Giải pháp về tín dụng của các ngân hàng thương mại để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá

bộ giáo dục và đào tạo tr−ờng đạI học nông nghiệp I ---------------------------- Ngô xuân thịnh Giải pháp về tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá luận văn thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp Mã số : 5.02.01 Ng−ời h−ớng dẫn khoa học : PGS.TS lê hữu ảnh Hà Nội - 2005 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo

pdf120 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp về tín dụng của các ngân hàng thương mại để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Ngô Xuân Thịnh i Lời cảm ơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Khoa Sau đại học, Bộ môn Kế toán tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS-TS Lê Hữu ảnh đã h−ớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nhà n−ớc, Ngân hàng Đầu t− và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công th−ơng, Ban Quản lý doanh nghiệp tỉnh Thanh Hoá và các công ty đã điều tra trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học! Tác giả luận văn Ngô Xuân Thịnh ii Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các từ viết tắt vi Danh mục các bảng vii 1. Mở đầu 1 1.1. Tính cấp thiết đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 4 2. Tổng quan tài liệu 6 2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 6 2.1.1. Những vấn đề chung về tín dụng 6 2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 15 2.1.3. Kinh nghiệm của các n−ớc về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 21 2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 24 3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và ph−ơng pháp nghiên cứu 44 3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá 44 3.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 53 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 57 4.1. Nguồn vốn huy động và cho vay của các ngân hàng th−ơng mại đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá 57 4.1.1. Nguồn vốn huy động của các ngân hàng th−ơng mại 57 iii 4.1.2. Tình hình cho vay của các ngân hàng th−ơng mại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá 60 4.2. Kết quả đầu t− tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại cho các doah nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn tỉnh Thanh Hoá 63 4.2.1 Mức vốn tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại đầu t− cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 63 4.2.2. Mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 64 4.2.2.2 Tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại cho các doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 68 4.2.3. Đầu t− trung và dài hạn 72 4.2.4 Thực trạng hoàn trả vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thanh Hoá 76 4.3 Kết quả sử dụng vốn tín dụng trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 79 4.3.1. Vốn tín dụng trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đến 31/12/2004 79 4.3.2 Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra có sử dụng tín dụng 81 4.4. Những giải pháp về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thanh hoá 87 4.4.1 Định h−ớng về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 87 4.4.3. Một số kiến nghị 104 5. Kết luận 107 Tài liệu tham khảo 110 iv Danh mục các chữ viết tắt CP Chính phủ DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà n−ớc DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ DT Doanh thu ĐTXDCB Đầu t− xây dựng cơ bản HTX: Hợp tác xã NHTM: Ngân hàng th−ơng mại NHTMTW Ngân hàng th−ơng mại Trung −ơng NHNo&PTNT Ngân hàng nông nhiệp và phát triển nông thôn NHĐT&PT Ngân hàng Đầu t− và Phát triển NHCT Ngân hàng Công th−ơng TCTD: Tổ chức tín dụng TS Tài sản UBND: Uỷ ban nhân dân v Danh mục các bảng Bảng 2.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số n−ớc 27 Bảng 2.2. Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị tăng của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số n−ớc 38 Bảng 3.1. Tốc độ tăng tr−ởng kinh tế bình quân của các thời kỳ 45 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp có đến 31/12/2004 48 Bảng 4.1: Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng từ 2001-2004 57 Bảng 4.2: Vốn huy động và d− nợ của ngân hàng th−ơng mại các năm 59 Bảng 4.3: D− nợ hàng năm của các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 61 Bảng 4.4 Khả năng cho vay của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp năm 2004 64 Bảng 4.5: D− nợ tín dụng của các ngân hàng theo ngành kinh tế 65 Bảng 4.6: D− nợ tín dụng của các doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế 69 Bảng 4.7: D− nợ tín dụng trung - dài hạn của các doanh nghiệp đến ngày 31/12 theo thành phần kinh tế 73 Bảng 4.8 Nợ quá hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 3 ngân hàng th−ơng mại lớn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá 2003 - 2004. 76 Bảng 4.9: Vốn tín dụng bình quân trong cơ cấu 80 nguồn vốn của doanh nghiệp 80 Bảng 4.10: Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra 82 Bảng 4.11 : Các chỉ số tài chính trong các doanh nghiệp điều tra theo các loại hình doanh nghiệp năm 2004 83 vi Danh mục các hình Hình 4.1. D− nợ tín dụng tín dụng theo ngành kinh tế 66 Hình 4.2. D− nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 70 Hình 4.3. D− nợ trung và dài hạn của các doanh nghiệp theo thành phần kinh tế 74 vii 1. Mở đầu 1.1. Tính cấp thiết đề tài Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là nhiệm vụ quan trọng trong chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. ở n−ớc ta, những chủ tr−ơng phát triển doanh nghiệp (DN) quy mô vừa và nhỏ của Đảng và Nhà N−ớc đã đ−ợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật, nh− Luật DN, Luật khuyến khích đầu t− trong n−ớc, Luật Đầu t− n−ớc ngoài; Nghị định 90/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNV&N... Từ đó đã tạo điều kiện và môi tr−ờng thuận lợi cho DNV&N phát triển. Thực tế việc thực hiện đ−ờng lối đổi mới của Đảng và Nhà n−ớc ta về phát triển DNV&N, đến nay các DNV&N có b−ớc phát triển mạnh mẽ và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất n−ớc. Thành tựu nổi bật của DNV&N đối với quá trình phát triển kinh tế thời gian qua thể hiện nh−: Một là, huy động các nguồn lực tiềm ẩn trong dân c− vào phát triển sản xuất kinh doanh. Hai là, tạo công ăn việc làm cho một lực l−ợng lớn ng−ời lao động bảo đảm có việc làm và thu nhập ổn định, góp phần đáng kể cho việc ổn định kinh tế - xã hội và tăng tr−ởng của GDP, khai thác và phát huy lợi thế về nguồn lực lao động để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội trên phạm vi cả n−ớc nói chung và tỉnh Thanh Hoá nói riêng. Ba là, duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý đã tích luỹ qua nhiều thế hệ; tạo lập sự 1 cân đối và phát triển kinh tế giữa các vùng, các ngành, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. Bốn là, phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc ứng dụng khoa học công nghệ và khai thác nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình DN khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị tr−ờng; là nơi đào tạo, rèn luyện các doanh nhân trong t−ơng lai và cơ sở ban đầu để phát triển DN lớn, góp phần nâng cao năng lực quản lý. Điều quan trọng là mô hình DNV&N phù hợp với trình độ thực tế về quản lý kinh doanh còn hạn chế của các chủ DN ở n−ớc ta hiện nay. Xác định tầm quan trọng của DNV&N đối với phát triển kinh tế đất n−ớc theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những năm gần đây, Chính phủ đẫ có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh từ chính tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách, môi tr−ờng kinh doanh đang dần đ−ợc cải thiện và ngày càng có nhiều chuyển động tích cực. Các DNV&N ngày càng đ−ợc h−ởng nhiều chính sách −u đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử về quyền lợi từ các chính sách giữa DNV&N so với DN Nhà n−ớc (DNNN) giảm nhiều. Tuy nhiên, từ thực tế phát triển của các DNV&N, các chuyên gia kinh tế nhận định rằng, hiện nay, hành lang pháp lý, môi tr−ờng kinh doanh ch−a đáp ứng với xu thế phát triển nhanh và rất đa dạng của các DNV&N. Điều đó đã trở thành lực cản trong tiến trình phát triển DN giai đoạn hiện nay và những năm tới. Một trong những vấn đề trở ngại cho phát triển DNV&N là vấn đề tiếp cận nguồn vốn, vấn đề “đầu tiên” có ý nghĩa quyết định cho sự hình thành, phát triển đối với DNV&N. Trên thực tế, việc huy động vốn của các DNV&N còn gặp khó khăn không nhỏ, nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn từ các 2 ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các DNV&N; nhận thức về vai trò trách nhiệm của các TCTD đầu t− phát triển các DNV&N ch−a thật đúng đắn, cơ chế ch−a thông thoáng còn bộc lộ nhiều hạn chế . Theo số liệu thống kê, số DN có vốn sử dụng d−ới 10 tỷ đồng chiếm 94,93%, bình quân vốn sử dụng một DN là 3,7 tỷ đồng. L−ợng vốn tự có của các DN chỉ đáp ứng từ 20% - 30% yêu cầu các DN [32]. Do vậy, các DNV&N luôn trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và dịch vụ, không có đủ điều kiện đầu t− khoa học công nghệ hiện đại. Bởi vậy, DNV&N th−ờng tập trung vào các lĩnh vực th−ơng mại dịch vụ, những ngành nghề đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu lãi ngay, ch−a đủ sức đầu t− vào những ngành nghề, lĩnh vực quan trọng đòi hỏi nhiều vốn, có công nghệ tiên tiến. Đúng nh− báo cáo kiểm điểm giữa nhiệm kỳ về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu “Một số chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chậm đ−a vào cuộc sống... Nhà n−ớc ch−a quan tâm hỗ trợ đúng mức với các DNV&N, kinh tế t− nhân và kinh tế tập thể còn khó tiếp cận với nguồn vốn −u đãi của Nhà n−ớc và vốn tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại Nhà n−ớc” [29]. Có thể nói, thực tế đã thừa nhận vai trò quan trọng của DNV&N đối với phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo. Nh−ng, khả năng phát triển của nó đang bị chi phối bởi những rào cản, những thách thức lớn, nh− khả năng tiếp cận nguồn vốn, hệ thống pháp lý, tiếp cận thị tr−ờng, khả năng cạnh tranh... Loại hình DN này trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá cũng nằm trong bối cảnh chung đó. Vừa bảo đảm cho các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn có hiệu quả, đồng thời mở rộng tín dụng nhằm giúp cho DNV&N phát triển đang là những 3 trăn trở của ngành ngân hàng Thanh Hoá, của các DN và của những ng−ời quan tâm đến sự phát triển DNV&N ở Thanh Hoá. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp về tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ∗ Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn tín dụng của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, đề xuất một số giải pháp về tín dụng ngân hàng nhằm làm tăng thêm khả năng tiếp cận nguồn vốn trên cơ sở sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng của các DNV&N. ∗ Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng, tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển DNV&N trong nền kinh tế thị tr−ờng. - Phân tích thực trạng về đầu t− tín dụng để phát triển các DNV&N trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. - Đề xuất các giải pháp về tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. 1.3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu Đối t−ợng nghiên cứu Tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu t− và Phát triển, Ngân hàng Công th−ơng. 4 Những DNV&N sử dụng tín dụng ở tỉnh Thanh Hoá nh−: - DN Nhà n−ớc. - DN thành lập theo Luật DN. Phạm vi và thời gian nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu là các vấn đề về tín dụng ngân hàng của các NHTM đối với DNV&N trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Thời gian nghiên cứu từ 2002 - 2004. 5 2. Tổng quan tài liệu 2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.1.1. Những vấn đề chung về tín dụng * Đặc điểm tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng là DN đ−ợc thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật về hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng ở đây đ−ợc hiểu là các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung th−ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán [9] với các nội dung sau: Thứ nhất, tổ chức tín dụng là DN đ−ợc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật, với chức năng cơ bản là kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên thị tr−ờng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đặc điểm này cho phép phân biệt tổ chức tín dụng với các tổ chức không là DN và các loại hình DN khác không phải là tổ chức tín dụng. Thứ hai, tổ chức tín dụng hoạt động trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Nghĩa là, nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng chính là vốn huy động từ khách hàng d−ới các hình thức huy động vốn chủ yếu, nh− nhận tiền gửi các loại, phát hành trái phiếu ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay của ngân hàng Nhà n−ớc trên thị tr−ờng liên ngân hàng. Thứ ba, hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro, bất trắc lớn so với loại hình kinh doanh của các DN khác. Bởi vì, bản chất nghề nghiệp của tổ chức tín dụng là ng−ời cho ng−ời 6 khác sử dụng tiền của mình để thu lợi nhuận. Nói cách khác, là ng−ời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc và chỉ có thể đòi đ−ợc tiền sau một thời gian nhất định (thời gian cho vay). Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đ−ợc cấp trên cơ sở cam kết bên đi vay hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Thứ t−, hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng có ảnh h−ởng đến sự tăng tr−ởng hay suy thoái của nền kinh tế đất n−ớc. Và những tổn thất của tổ chức tín dụng có tác động dây chuyền đối với quyền lợi của nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy, hoạt động của tổ chức tín dụng cần đ−ợc th−ờng xuyên điều chỉnh và kiểm soát rất chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt với những điều khoản có tính đặc thù [9]. * Hoạt động ngân hàng: Theo điều 9 Luật ngân hàng Nhà n−ớc Việt Nam và khoản 7 Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung th−ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán [9] Quy định nh− trên cho thấy, hoạt động ngân hàng có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh với mục đích kiếm lời, bao gồm hai hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó: - Hoạt động kinh doanh tiền tệ đ−ợc hiểu là, một tổ chức đ−ợc phép huy động vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận d−ới các hình thức nhận tiền gửi kí thác của khách hàng để cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu cần tiền - Hoạt động dịch vụ ngân hàng đ−ợc hiểu là, việc một tổ chức đ−ợc phép sử dụng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam kết thực hiện một công việc nhất định cho 7 khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thụ h−ởng tiền công dịch vụ do khách hàng thanh toán. Thứ hai, hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao so với các loại hình kinh doanh khác, và th−ờng có ảnh h−ởng sâu sắc, mang tính chất dây chuyền đến nền kinh tế. Bởi lẽ, xuất phát từ hoạt động kinh doanh tiền tệ, các tổ chức tín dụng phải huy động vốn để cho vay, và chỉ có thể đòi tiền của ng−ời vay sau một thời gian nhất định. Nên, chính yếu tố thời gian đã tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, đồng thời kéo theo rủi ro đối với ng−ời gửi tiền ở tổ chức tín dụng; rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng th−ờng đ−ợc điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt do cơ quan lập pháp ban hành, nhằm đảm bảo cho hoạt động này đ−ợc an toàn, hiệu quả và hạn chế đ−ợc những rủi ro. Thứ ba, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Tức là, một tổ chức kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì mới đ−ợc phép thực hiện các hoạt động ngân hàng trên thị tr−ờng. Đặc điểm này xuất phát từ tính rủi ro cao và ảnh h−ởng sâu sắc của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh tế. * Các hoạt động của tổ chức tín dụng Theo quy định của pháp luật hiện hành [9], hiện nay Nhà n−ớc Việt Nam cho phép tồn tại các loại hình tổ chức tín dụng sau: - Tổ chức tín dụng Nhà n−ớc, đây là loại hình tổ chức tín dụng đ−ợc Nhà n−ớc thành lập và cấp 100% vốn, hoạt động theo ch−ơng trình, nhiệm vụ do Nhà n−ớc giao cho, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của Nhà n−ớc. - Tổ chức tín dụng cổ phần: Là loại hình tổ chức tín dụng đ−ợc Nhà n−ớc cho phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bằng nguồn vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp. 8 - Tổ chức tín dụng hợp tác: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện góp vốn thành lập, thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo Luật của các tổ chức tín dụng và Luật HTX nhằm mục tiêu chủ yếu là t−ơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Quỹ tín dụng hợp tác gồm ngân hàng hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân, HTX tín dụng và các hình thức khác. - Tổ chức tín dụng liên doanh: Là loại hình tổ chức tín dụng đ−ợc Nhà n−ớc cho phép thành lập và hoạt động trên cơ sở nguồn vốn góp của các bên liên doanh theo thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. - Tổ chức tín dụng 100% vốn n−ớc ngoài: Là tổ chức tín dụng đ−ợc thành lập theo pháp luật n−ớc ngoài đặt tại Việt Nam. Loại hình tổ chức này đ−ợc Nhà n−ớc cho phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam và các luật khác có liên quan. - Các tổ chức tín dụng hoạt động d−ới các hình thức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Trong đó: Ngân hàng là tổ chức tín dụng đ−ợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Tuỳ theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng th−ơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t−, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác (Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004). Đối với Tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đ−ợc thực hiện một số hoạt động nh− là nội dung kinh doanh th−ờng xuyên, nh−ng không đ−ợc nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. * Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của ngân hàng th−ơng mại (NHTM) là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch tr−ơng tín dụng hoặc hạn chế 9 tín dụng để đạt đ−ợc mục tiêu đã đ−ợc hoạch định của NHTM đó, đồng thời hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nh− vậy, qua phân tích trên đây cho thấy, bất cứ một chính sách tín dụng ngân hàng nào trong nền kinh tế đều phải đạt đ−ợc ba mục tiêu: - Lợi nhuận của ngân hàng; - An toàn, ít rủi ro; - Sự lành mạnh của các khoản tín dụng; Nhằm đạt các mục tiêu trên đây, một chính sách tín dụng luôn phải trả lời các câu hỏi: Quy mô của các khoản tín dụng là bao nhiêu? thời hạn cho vay bao nhiêu là thích hợp? Sử dụng hình thức cho vay nào? Lĩnh vực cho vay nào đang có xu h−ớng phát triển? Giải đáp các vấn đề trên, chúng ta phải nghiên cứu cụ thể và làm rõ từng nội dung của nó, bao gồm: * Quy mô tín dụng của NHTM thể hiện qua tỉ phần tín dụng trong tài sản hiện có của NHTM đó. Một tỉ phần tín dụng cao trong tài sản hiện có sẽ cho phép NHTM thu đ−ợc lợi nhuận cao. Bởi vì, hiện nay tín dụng vẫn là nghiệp vụ mang lợi tức cao nhất cho các NHTM. Nh− vậy, tỉ phần tín dụng cao hay thấp trong toàn bộ tài sản hiện có của NHTM thể hiện chính sách tín dụng của NHTM đó. * Giới hạn của tín dụng, là định ra các mức độ tham gia vốn tín dụng của ngân hàng vào một th−ơng vụ nào đó của một DN, hay một hoạt động kinh doanh nào đó của một DN. Giới hạn của tín dụng tr−ớc hết lệ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế. Chẳng hạn ở Việt Nam hiện nay, tín dụng đ−ợc giới hạn bởi mức độ tham gia vốn tự có của DN, hoặc giới hạn theo giá trị tài sản mà DN mang đi thế chấp. Thực tế cho thấy, các NHTM có thể định ra một chính sách tín dụng mà giới hạn tín dụng lệ thuộc vào các yếu tố sau đây: 10 - Khối l−ợng vốn mà NHTM huy động đ−ợc; - Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế; - Uy tín của DN vay vốn; - Tình trạnh tài chính của ng−ời vay vốn - Nhu cầu vay vốn của ng−ời vay - Mức độ hạn chế của NHTW, hoặc khả năng giúp đỡ của NHTW. * Các loại hình tín dụng Một ngân hàng có thể lựa chọn một loại hình tín dụng thích hợp nhất làm mũi nhọn cho việc tài trợ, hoặc không chọn một loại hình tín dụng nào, mà chỉ phân tán tín dụng trên nhiều loại tín dụng khác nhau một cách đồng đều. Hiện nay, các loại hình tín dụng có một số loại hình sau đây: - Tín dụng ngắn hạn; - Tín dụng trung và dài hạn; - Tín dụng luân chuyển; - Tín dụng chứng từ; Chẳng hạn, một n−ớc kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, thì các NHTM thiên về tín dụng quốc tế (tín dụng chứng từ). Hoặc một n−ớc đang trên đà phát triển cao về kinh tế, nhu cầu đầu t− dài hạn sẽ là rất lớn. Vấn đề đặt ra là, các nhà hoạch định chính sách sử dụng loại hình tín dụng nào để tránh đ−ợc rủi ro?. Giải quyết điều đó, thông th−ờng các NHTM phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hoá các loại tín dụng. * Kỳ hạn tín dụng Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn có ảnh h−ởng trực tiếp đến thanh khoản và sự rủi ro của kinh doanh tín dụng. Thông th−ờng kỳ hạn tín dụng càng dài, mức độ rủi ro càng cao và thanh khoản càng khó khăn hơn. Chúng ta biết rằng, kỳ hạn tín dụng không phụ thuộc vào ý muốn chủ 11 quan của ngân hàng mà tr−ớc hết phụ thuộc vào sự khách quan của chu kỳ sản xuất; phụ thuộc vào khả năng trả nợ của ng−ời vay. Từ đó đòi hỏi ngân hàng phải định ra một kỳ hạn nợ thích hợp để vừa đảm bảo lợi ích của chính ngân hàng (ít rủi ro); vừa hấp dẫn ng−ời vay. * Giá cả của tín dụng (l∙i suất) Lãi suất là tỷ lệ phần trăm theo số tiền vay mà ng−ời vay phải trả cho ngân hàng cho vay. Lãi suất có thể là cố định trong suốt thời kỳ hiệu lực của hợp đồng tín dụng, hoặc cũng có thể đ−ợc điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi tr−ờng kinh doanh đ−ợc gọi là lãi suất biến đổi. Lãi suất đ−ợc tính theo năm, hoặc tháng và chịu ảnh h−ởng của nhiều yếu tố, bao gồm: - Lãi phải trả cho ng−ời gửi tiền. - Chi phí quản lý của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng. - Lợi tức dự kiến chia cho cổ đông và lợi tức có thể thu đ−ợc nếu đầu t− vào các khoản khác. - Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, hoặc các tổ chức phi ngân hàng. - Quan hệ giữa ngân hàng và ng−ời vay. Việc định giá cả của tín dụng cần phải đ−ợc hoạch định rõ ràng theo một số tiêu chuẩn nhất định để làm định h−ớng rõ ràng cho cán bộ tín dụng khi thực hiện công việc. Kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy, không nên có một lãi suất cố định áp dụng cho mọi khách hàng. Thông th−ờng, khách hàng làm ăn tốt mang lại cho khách hàng nhiều khoản lợi tức ngoài lợi tức cho vay có thể đ−ợc h−ởng một giá cả thấp hơn những khách hàng khác. Khách hàng làm ăn kém phải chịu lãi suất cao hơn để tránh rủi ro cho ngân hàng. Thực tế ở các n−ớc cho thấy, lãi suất th−ờng chịu sự chi phối của thị 12 tr−ờng tiền tệ ngắn hạn và sự chi phối của các ngân hàng lớn ( mặc dù nhìn bề ngoài lãi suất cơ bản của tất cả các ngân hàng là giống nhau). Sự can thiệp của ngân hàng Nhà n−ớc đối với lãi suất thị tr−ờng th−ờng đ−ợc thể hiện, tuỳ theo chính sách tiền tệ của Nhà n−ớc là thắt chặt hay mở rộng tiền tệ mà tác động vào thị tr−ờng. Khi ngân hàng Nhà n−ớc muốn mở rộng tiền tệ, lãi suất thị tr−ờng giảm để thu hút ng−ời vay. Ng−ợc lại, khi ngân hàng Nhà n−ớc muốn thắt chặt tiền tệ thì lãi suất thị tr−ờng tăng lên để hạn chế tín dụng. Ngoài những nhân tố tác động nh− đã nêu, lãi suất còn chịu sự chi phối của kỳ hạn vay. Nói chung, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Bởi vì, kỳ hạn vay dài thì rủi ro cao và thanh khoản khó khăn. Do vậy các ngân hàng luôn tìm cách nâng lãi suất lên để bù đắp những khó khăn có thể xảy ra, trong đó có cả việc bảo hiểm tín dụng. * Chiến l−ợc khách hàng Để mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, vấn đề quan trọng đó là các ngân hàng th−ơng mại phải thực hiện đ−ợc nhiệm vụ thu hút, duy trì và phát triển khách hàng của mình. Vì vậy, trong chính sách tín dụng cần phải l−u tâm đến chiến l−ợc thu hút khách hàng và có sự lựa chọn. Đòi hỏi, các NHTM cần phải nghiên cứu các đối t−ợng khách hàng một cách chu đáo tr−ớc khi phát các khoản tín dụng cho khách hàng. Để xác lập khách hàng tin cậy, khách hàng phải đạt đ−ợc những tiêu chuẩn xác định, nh−: - Khả năng ổn định hoạt động kinh doanh lâu dài, không có biểu hiện làm ăn nhất thời, chụp giật, lừa đảo; - Có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi tr−ờng kinh doanh; - Có cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tốt; có sản phẩm uy tín cao trên thị tr−ờng và có triển vọng chiếm lĩnh thị tr−ờng trên quy mô lớn. Tín dụng ngân hàng phát ra phải có khả năng giúp cho khách hàng ổn 13 định và phát triển, chiếm lĩnh đ−ợc các cơ hội kinh doanh tốt nhất. Điều đó có nghiã, sự lớn mạnh của khách hàng là cơ sở cho sự phát triển hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải thể hiện một chính sách tín dụng hợp tác, hiểu biết lẫn nhau giữa khách hàng và ngân hàng. Cùng với sự lựa chọn khách hàng là chính sách thu hút khách hàng của các ngân hàng th−ơng mại. Trên thực tế, một chính sách thu hút khách hàng tốt đ−ợc thể hiện ở chính sách lãi suất; khả năng giao tiếp khách hàng và mức độ quảng bá trên thị tr−ờng. * Bảo đảm tín dụng Hoàn trả tín dụng là điều kiện quan trọng nhất thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Để thu hồi đ−ợc nợ, ngân hàng phải xem xét thận trọng về uy tín và năng lực của khách hàng, từ đó áp dụng các ph−ơng pháp cho vay thích hợp nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Khách hàng có tín nhiệm cao thể hiện tr−ớc hết trên các chỉ số, nh−: Có khả năng tài chính mạnh; có phẩm chất tốt trong kinh doanh; chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng kinh doanh trong t−ơng lai. Nếu hội đủ các dấu hiệu trên, ngân hàng có thể cho vay không cần bảo đảm. Ng−ợc lại, nếu khách hàng không đủ các điều kiện cần thiết, để hạn chế rủi ro trong kinh doanh buộc ngân hàng cho vay phải có bảo đảm tín dụng. Bảo đảm tín dụng hay bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của ng−ời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ng−ời đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục ng−ời đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nh−ng, nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ đ−ợc đảm bảo (nghĩa vụ đ−ợc bảo đảm gồm: vốn gốc, lãi mới và lãi quá hạn nếu có, các chi phí khác có liên quan) dẫn đến ng−ời đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Mặt khác, yêu cầu tài 14 sản bảo đảm tín dụng phải thuộc sở hữu hợp pháp của ng−ời đi vay hoặc ng−ời bảo lãnh và đ−ợc pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng - chủ thể cho vay đ−ợc quyền −u tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi ng−ời đi vay không thanh toán đúng hạn. Tóm lại, tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay và là hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với loại hình kinh doanh khác. Vì vậy, hoạt động ngân hàng đ−ợc điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt do cơ quan pháp luật ban hành. Để có tiền cho vay, dựa trên qui định của pháp luật, ngân hàng phải thể hiện rõ uy tín của mình và có chính sách huy động nguồn vốn sở tại của các tổ chức, cá nhân đảm bảo đủ nguồn vốn cho vay. Nh−ng, cho vay nh− thế nào là hợp lý? cần phải căn cứ vào nhu cầu tín dụng của các DN để xác định hạn mức, kỳ hạn, lãi suất và loại hình cho vay phù hợp để DN sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tr−ớc hết là dựa trên khả năng đảm bảo tín dụng và khả năng trả nợ của DN để đảm bảo quyền lợi của ng−ời cho vay. 2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Thực tiễn đã chứng minh, DN vừa và nhỏ có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế, đóng góp đáng kể vào sự phát triển ổn định kinh tế của mỗi n−ớc. Việc phát triển DNV&N đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng tr−ởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, nhất là đối với những n−ớc trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh− Việt Nam. Tuy nhiên, một nghịch lý hiện nay, các DN này thiếu vốn trậm trọng, trong khi vốn trong dân còn nhiều nh−ng đ−ợc huy động. Để loại hình DN này ngày càng đa dạng về loại hình và phát triển bền vững trong quá trình hội nhập, đòi hỏi cần có sự tác động của nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố đóng vai trò 15 quan trọng đó là tác động của tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng tác động giúp cho DNV&N có cơ hội phát triển, nh−: * Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian để điều tiết vốn tạm thời nhàn rỗi ở các DNV&N sang DNV&N khác đang có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, các DNV&N th−ờng thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, nh−ng có lúc tạm thời thừa vốn khi sản xuất kinh doanh ch−a đến chu kỳ, lúc này tín dụng ngân hàng sẽ chuyển từ DN thừa cho DN thiếu vay. * Tín dụng ngân hàng giúp cho DNV&N mở rộng sản ._.xuất, thay đổi trang thiết bị, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới công nghệ, hoàn thiện kỹ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị tr−ờng mới để bảo đảm thắng lợi trong cạnh tranh. Với nguồn vốn hạn chế DNV&N không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn mua nguyên, nhiên vật liệu, trả tiền l−ơng công nhân hay trả các loại chi phí đầu vào tăng thêm, thiếu vốn để mở rộng sản xuất các DNV&N sẽ cần nguồn vốn tín dụng ngân hàng để mở rộng sản xuất. * Tín dụng Ngân hàng giúp cho DNV&N mở rộng quan hệ th−ơng mại giao l−u quốc tế, giúp cho DNV&N có điều kiện quảng bá sản phẩm của mình trên tr−ờng quốc tế, có điều kiện để xuất khẩu phát triển. * Tín dụng Ngân hàng giúp cho DNV&N sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và cho l−u thông vì các DNV&N sử dụng vốn tín dụng phải trả lãi nên phải tính toán, hạch toán đầy đủ chính xác, giảm giá thành tăng vòng quay, nâng cao sử dụng vốn, chuyển h−ớng đầu t− vào ngành có lợi nhuận cao tức là giúp các DN chuyển h−ớng đầu t− sản xuất * Tín dụng góp phần đào tạo tay nghề cho công nhân làm việc trong các DNV&N. Do đ−ợc vốn tín dụng đầu t− đổi mới trang thiết bị và áp dụng khoa 16 học công nghệ sản xuất, vì vậy đội ngũ công nhân cũng phải đ−ợc đào tạo để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của máy móc thiết bị và quy trình công nghệ. 2.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Các DNV&N đang trong giai đoạn khởi đầu của sự phát triển, do vậy khả năng tích luỹ vốn còn hạn chế, nên việc các DNV&N thiếu vốn tự có là tất yếu. Để khắc phục một phần sự thiếu hụt lớn về nguồn vốn của các DN, cần có sự trợ giúp rất lớn từ phía ngân hàng đó là tín dụng. Sự trợ giúp của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N có phát huy đ−ợc tác dụng và hiệu quả hay không? chung ta cần phải hiểu rõ đặc điểm của từng DNV&N để có chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và phát huy hiệu quả. Trong quá trình vay vốn, tín dụng ngân hàng của DNV&N có các đặc điểm sau: Thứ nhất, hầu hết các DNV&N kinh doanh đều thiếu vốn để kinh doanh và mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Món vay nhiều nh−ng giá trị của mỗi món vay lại thấp, đối t−ợng cho vay phong phú, nhiều chủng loại. Do DNV&N chiếm −u thế về số l−ợng nên có nhiều món vay. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của các DNV&N là kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng, giá trị của mỗi món vay phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị tr−ờng. Nếu sản phẩm tiêu thụ đ−ợc nhiều, phải mở rộng sản xuất thì các DN cần nhiều vốn sẽ vay nhiều và ng−ợc lại. Thứ hai, các DNV&N đều có nhu cầu đầu t− trung và dài hạn với lãi suất thấp, hầu hết các DNV&N đều ở tình trạng thiết bị máy móc, công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, do đó đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu t− mua sắm, cải tạo cơ sở sản xuất, đổi mới thiết bị. Nh−ng khả năng đáp đáp ứng nhu cầu này của ngân hàng là có hạn, vì không có đủ nguồn vốn để đầu t− trung, dài hạn. Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau của các DN d−ới các hình thức nợ mà không có khả năng thu hồi vốn tr−ớc thời hạn đã khiến cho các DN rơi vào tình trạng luôn bị thiếu vốn. Các ngân hàng th−ơng mại cũng phải “ôm” đeo đẳng các khoản nợ đã cho vay mà không có cách nào thu hồi vốn 17 tr−ớc ngày đáo hạn hoặc đã quá hạn. Thứ ba, ngân hàng khó cho DNV&N vay vốn vì: - Đối với vấn đề cầm cố, thế chấp bảo lãnh, theo các quy định hiện hành của Nhà n−ớc và ngành ngân hàng về “bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”, các DN sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố để đi vay, các ngân hàng rất khó khăn trong việc xử lý các thủ tục nh− xác định đăng ký quyền sở hữu tài sản, xác định giá trị của tài sản thế chấp, nhất là tài sản thế chấp là đất, nhà, do vậy việc xác định mức độ đảm bảo của tài sản đối với các món vay là rất khó khăn, ngân hàng khó chấp nhận cho vay. Để đảm bảo độ tin cậy khi ngân hàng cho vay, ngân hàng phải xác định đ−ợc các lợi thế khác của DN, nh−ng: - Đa số các DN th−ờng không đủ điều kiện để vay vốn tín chấp tại ngân hàng nh− khả năng tài chính, uy tín khách hàng... - Vẫn còn hình sự hoá quan hệ giữa ngân hàng và DN, nhiều cán bộ tín dụng không dám cho vay do sợ làm trái pháp luật. - Báo cáo tài chính của DNV&N ch−a chính xác, độ tin cậy không cao, gây khó khăn cho việc thẩm định ph−ơng án vay vốn cũng nh− hình thức đảm bảo nợ vay (tín chấp hay thế chấp). - Diễn biến của thị tr−ờng phức tạp mà DNV&N quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh ch−a cao do vậy khó xoay xở để v−ợt qua các biến động của thị tr−ờng. 2.1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoạt động tín dụng của các NHTM, là hoạt động chứa nhiều rủi ro, vì sự hoàn trả tín dụng và lãi chủ yếu phụ thuộc vào sự thành bại của nhà kinh doanh, trong đó các yếu tố về thị tr−ờng, giá cả, các yếu tố khác của thiên nhiên, khí hậu, thiên tai, địch hoạ cũng có tác động rất lớn. Hoạt động tín dụng đ−ợc thể hiện d−ới các hình thức cho vay bao gồm: - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. - Chiết khấu th−ơng phiếu và các giấy tờ có giá trị. 18 - Bảo lãnh. - Cho thuê tài chính. Cho vay: Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định thoả thuận với nguyên tắc hoàn cả vốn và lãi. Các hình thức cấp tín dụng đ−ợc thể hiện nh− sau: Nếu căn cứ vào thời hạn vay. * Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có có kỳ hạn đến 12 tháng, th−ờng áp dụng cho các nhu cầu về vốn l−u động của các DN, cho vay các nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân. * Cho vay trung và dài hạn: Là loại vay có kỳ hạn trên 12 tháng. Cho vay trung và dài hạn chủ yếu phục vụ các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhu cầu tiêu dùng cá nhân cho việc mua sắm các tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài. Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng. Khách hàng có tín nhiệm cao nh−: có khả năng tài chính mạnh, có phẩm chất tốt trong kinh doanh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng kinh doanh trong t−ơng lai thì ngân hàng có thể cho vay không cần bảo đảm. Ng−ợc lại, nếu khách hàng không đủ các điều kiện cần thiết thì để hạn chế rủi ro buộc ngân hàng cho vay phải có bảo đảm tín dụng. * Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay hoàn toàn chỉ dựa vào hiệu quả của ph−ơng án hoặc dự án kinh doanh và mức độ tín nhiệm, uy tín của khách hàng. * Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay mà khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba cho khoản vay, với điều kiện tiên quyết là ph−ơng án, dự án kinh doanh phải khả thi và có hiệu quả. 19 Hình thức cho vay này liên quan đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các DNV&N và nó bị chi phối chính bởi các đặc điểm của DNV&N. Căn cứ vào ph−ơng thức cho vay. * Cho vay từng lần: Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối t−ợng vay cụ thể. Kỳ hạn vay bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá đầu vào, chấm dứt khi khách hàng bán đ−ợc hàng hoá và trả tiền ngân hàng. * Cho vay theo hạn mức: Là loại cho vay theo nhu cầu vốn l−u động thiếu hụt trong một khoảng thời gian nhất định, th−ờng là 6 tháng đến 1 năm. Nhu cầu vốn của khách hàng đ−ợc xác định trên kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể vừa rút vốn, vừa trả nợ, nh−ng phải đảm bảo tổng d− nợ không v−ợt quá hạn mức của hợp đồng tín dụng. Tuỳ vào tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng mà ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ hoặc một phần nhu cầu vốn trong kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. * Cho vay theo dự án đầu t−: Đây là loại vay trung hạn và dài hạn, nguồn trả nợ ngân hàng th−ờng đ−ợc trích từ phần khấu hao cơ bản và một phần lãi củ dự án đầu t−. * Cho vay hợp vốn: Là việc cùng bỏ vốn cho vay một dự án, ph−ơng án kinh doanh của nhiều ngân hàng. Chiết khấu: Là việc TCTD mua th−ơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của ng−ời thụ h−ởng tr−ớc khi đến hạn thanh toán. Loại hình tín dụng này đ−ợc áp dụng cho các DN kinh doanh hàng xuất khẩu hoặc bán hàng cho một tổ chức, cá nhân thanh toán có thời hạn và đ−ợc bảo lãnh qua ngân hàng. Qui trình của nghiệp vụ này là, khi bán hàng, ng−ời mua cấp cho ng−ời bán hàng (ng−ời thụ h−ởng) một chứng từ có mệnh giá và có sự đảm bảo thanh toán của ngân hàng ng−ời mua, ng−ời bán hàng đ−a bộ chứng từ đến ngân hàng thanh toán nhờ thanh toán tiền và đ−ợc ngân hàng thanh toán chấp 20 nhận bộ chứng từ thanh toán, nh−ng ch−a đến hạn thanh toán. Ng−ời thụ h−ởng muốn có tiền, phải làm đơn xin chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu nhiều hay ít tuỳ theo thời hạn thanh toán của bộ chứng từ. Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đ−ợc trả thay. Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng dài hạn, trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê, các bên không đ−ợc đơn ph−ơng huỷ bỏ hợp đồng. 2.1.3. Kinh nghiệm của các n−ớc về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 2.1.3.1. Kinh nghiệm của các n−ớc và các khu vực l∙nh thổ * Đài Loan: Để tạo nguồn vốn, Nhà n−ớc thành lập “Quỹ phát triển DNV&N” để giúp các DN này cải thiện môi tr−ờng kinh doanh, đẩy mạnh hợp tác với nhau, đồng thời h−ớng dẫn cho quỹ tự phát triển nhằm thúc đẩy các DNV&N phát triển lành mạnh. Quỹ này cấp tín dụng cho các DNV&N với lãi suất thấp hơn lãi suất th−ờng của ngân hàng nhằm giúp cho DN phát triển theo chuyên ngành hoặc chuyển h−ớng ngành nghề của các DN. Quỹ này sử dụng nguồn lợi nhuận để đảm bảo tín dụng cho các tr−ờng hợp phát triển chuyên ngành, mức bảo hiểm cao nhất là 90% và chịu một nửa số rủi ro[7]. * Nhật Bản: Khuyến khích mở rộng đầu t−, chính phủ và các hiệp hội đã dành những khoản kinh phí lớn cho ch−ơng trình hiện đại hoá các DNV&N. khoản kinh phí này tập trung trên 4 lĩnh vực chính[8]. - Xúc tiến hiện đại hoá các DNV&N. 21 - Hiện đại hoá các thể chế quản lý DNV&N. - Các hoạt động t− vấn cho DNV&N - Các giải pháp tài chính cho DNV&N. * Xin-ga-po: Hội đồng phát triển kinh tế cộng tác với ngân hàng phát triển Xin-ga-po thành lập ch−ơng trình tài chính nhằm khuyến khích phát triển hơn nữa và nâng cấp kỹ thuật cho DNV&N. Xin-ga-po còn thiết lập các văn phòng cho các DNV&N với vai trò “t− vấn một cửa” cho các DNV&N, khuyến cáo các loại vay vốn và nguồn tài trợ có sẵn, tìm cách để cho các DNV&N tiếp cận với các ngân hàng, các nhà đầu t−... * CHLB Đức, Mỹ: Chính phủ giúp vốn cho các DNV&N bằng chính sách tài chính thông qua con đ−ờng tín dụng và trợ cấp. Tín dụng đầu t− đ−ợc −u đãi theo h−ớng[17] - Hỗ trợ tài chính cho hiện đại hoá công nghiệp, thiết bị. - Hỗ trợ tài chính cho việc áp dụng máy tính vào quản lý và phân tích kinh tế. - Hỗ trợ tài chính cho các DNV&N phát triển mạng l−ới thông tin tiếp thị. - Cho phép các quỹ đầu t− tham gia vốn và các DNV&N. Ngoài các quỹ, Chính phủ còn lập các ngân hàng để cung cấp tài chính cho các DNV&N, chính phủ các n−ớc này th−ờng có các quỹ. - Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghiệp cho DNV&N. - Quỹ hỗ trợ DNV&N mới thành lập. - Quỹ hỗ trợ tín dụng nói chung, giúp cho DNV&N vay mà không cần thế chấp đầy đủ. - Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ, hỗ trợ các DNV&N sử dụng công nghệ mới và phát triển công nghệ mới. - Cho phép các DNV&N liên kết với nhau để hình thành quỹ t−ơng trợ, 22 trên cơ sở cùng góp thêm vốn vào phần tài trợ ban đầu của Nhà n−ớc để ngăn chặn tình trạng phá sản dây chuyền do khách hàng bị phá sản và để cấp vốn cho hoạt động cùng mua, cùng bán. - Các quỹ do Nhà n−ớc thành lập, Nhà n−ớc th−ờng góp toàn bộ hay một phần lớn vốn. Nếu hoạt động của quỹ có hiệu quả cho các bên nh− ngân hàng, hiệp hội…, thì các bên này có quyền tham gia bằng cách góp thêm vốn vào quỹ đó. Nhà n−ớc có thể rút dần vốn ra khỏi quỹ, để đầu t− vào những ch−ơng trình khác. 2.1.3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Các loại hình tín dụng hỗ trợ cho các DNV&N phát triển rất đa dạng, việc học tập và vận dụng các kinh nghiệm tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội, chiến l−ợc kinh tế của đất n−ớc trong từng giai đoạn. Tr−ớc nhu cầu hội nhập và phát triển mà đặc biệt là nền kinh tế n−ớc ta từ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế thị tr−ờng, việc học hỏi và đúc kết các kinh nghiệm, để có chính sách tín dụng hợp lý cho các DNV&N phát triển là vấn đề cần thiết. Các kinh nghiệm đó là: Một là, Nhà n−ớc nhất thiết phải hỗ trợ các DNV&N phát triển. Sự hỗ trợ của Nhà n−ớc trên nhiều mặt, nh−ng trong đó các hỗ trợ liên quan đến chính sách tài chính - tín dụng là hết sức quan trọng và có tác động trực tiếp đến sự phát triển của các DNV&N. Hai là, phải đa dạng hoá các biện pháp của chính sách tài chính, tín dụng nhằm giúp DNV&N tiếp cận dễ dàng với các biện pháp hỗ trợ của Nhà n−ớc. Ngoài hai biện pháp là miễn giảm thuế và −u đãi về lãi suất cho vay vốn, Chính phủ các n−ớc còn phải áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ khác, có nh− vậy mới thúc đẩy các DNV&N phát triển lành mạnh và bền vững. Sự hỗ trợ phải đ−ợc xem xét tác động và hiệu quả của các biện pháp, nếu hỗ trợ của DN quá ít thì hỗ trợ đó không có tác dụng mấy đến DN, nếu hỗ trợ quá mức cần thiết thì có thể làm suy yếu khả năng cạnh tranh và phát triển lành mạnh các DN. 23 Ba là, khuyến khích và tạo điều kiện cho các DN tự tích luỹ vốn đồng thời mở rộng khả năng cho DN tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài. Nhà n−ớc thực hiện việc đảm bảo tín dụng cho các DNV&N có dự án khả thi nh−ng không đủ tài sản thế chấp. Mặt khác Chính phủ các n−ớc đều chú ý đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho DN có khả năng sử dụng nguồn vốn bên ngoài. Bốn là, phải gắn việc hỗ trợ về tài chính tín dụng với các ch−ơng trình và mục tiêu cụ thể và thực hiện thông qua tổ chức tài trợ. Sự hỗ trợ về tài chính tín dụng của Nhà n−ớc đối với DNV&N cần đ−ợc thực hiện thông qua các ch−ơng trình, với những mục tiêu cụ thể nh− việc hỗ trợ cho việc thành lập các DN, hỗ trợ cho phát triển công nghệ, hỗ trợ trong việc tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng... Để các ngân hàng th−ơng mại có những quyết định đúng đắn, sát thực và có hiệu quả trong việc đầu t− tín dụng cho các DNV&N, họ phải hiểu rõ đặc điểm, tính chất, quy mô của loại hình DN này và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất n−ớc. 2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - x∙ hội 2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp * Khái niệm doanh nghiệp: DN là một tổ chức kinh doanh có t− cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng trao đổi hàng hoá trên thị tr−ờng, theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích kinh tế của ng−ời chủ sở hữu về tài sản của DN, thông qua đó, tối đa hoá lợi ích của đối t−ợng ng−ời tiêu dùng và kết hợp một cách hợp lý với những mục tiêu kinh tế xã hội. Nh− vậy, DN là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở 24 giao dịch ổn định, đ−ợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của qúa trình đầu t−, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị tr−ờng nhằm mục đích sinh lợi. * Phân loại doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị tr−ờng, các loại hình DN th−ờng rất đa dạng phong phú. Để phân loại các DN, th−ờng dựa vào các tiêu chí sau: Một là, dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các DN đ−ợc chia thành DN Nhà n−ớc (DNNN) DN t− nhân, DN sở hữu hỗn hợp... DN t− nhân là những DN do cá nhân đầu t− vốn và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. DN sở hữu hỗn hợp là các DN có sự đan xen của các hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một DN. Các DN liên doanh, DN cổ phần là những hình thức đặc tr−ng của loại hình DN này trong nền kinh tế thị tr−ờng. Hai là, Dựa vào lĩnh vực (ngành nghề) kinh doanh, các DN có thể chia thành DN tài chính, DN phi tài chính. DN tài chính là các tổ chức tài chính trung gian nh− các ngân hàng th−ơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm... Những DN này có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ về tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm... Chức năng chủ yếu của loại hình kinh doanh này là làm môi giới thu hút và chuyển giao vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đầu t− phát triển kinh tế. DN phi tài chính là DN lấy sản xuất, kinh doanh sản phẩm làm hoạt động chính, bao gồm các DN sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề nh− DN nông nghiệp, DN công nghiệp, DN th−ơng mại dịch vụ... Chức năng chủ yếu của loại hình DN này là sản xuất các sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ phi 25 tài chính đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Việc phân loại theo tiêu chí này giúp Nhà n−ớc có thêm căn cứ để hoạch định các chính sách quản lý phù hợp với mọi loại hình DN trong từng lĩnh vực, trong từng ngành nghề. Ba là, dựa vào mục đích kinh doanh, chia thành DN hoạt động kinh doanh và DN hoạt động công ích. DN hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà n−ớc thành lập hoặc thừa nhận vận động kinh doanh theo cơ chế thị tr−ờng. Mục tiêu số một của DN này là tối đa hoá lợi nhuận. DN hoạt động công ích (th−ờng là DN Nhà n−ớc); Là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động về sản xuất, l−u thông hay cung cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện chính sách xã hội của Nhà n−ớc hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Những DN này không vì mục đích lợi nhuận mà vì mục đích hiệu quả đạt kinh tế xã hội là chính, ví dụ: Công ty vệ sinh môi tr−ờng, Công ty công viên cây xanh... Phân loại theo tiêu chí này, có cơ sở để lựa chọn tiêu thức đánh giá lợi ích xã hội của DN cho hợp lý và là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tài trợ của Nhà n−ớc. Bốn là, Dựa vào cấp quản lý, có DN trung −ơng, DN địa ph−ơng. Đây là những DN do Nhà n−ớc thành lập và quản lý nh−ng đ−ợc phân cấp quản lý những DN do trung −ơng quản lý và những DN do địa lý ph−ơng quản lý. Năm là, dựa vào quy mô DN, để phân chia thành DN lớn, DN vừa và DN nhỏ. Việc quy định thế nào là DN lớn, DN vừa và DN nhỏ tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi n−ớc, tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể phát triển kinh tế xã hội. 2.2.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số n−ớc Th−ờng thì các tiêu chí về vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận hay đ−ợc 26 các n−ớc sử dụng để xác định DNV&N (bảng 2. 1). Bảng 2.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số n−ớc Tên n−ớc khu vực Số lao động Vốn D. thu Nhật Bản < 300 ng−ời (ngành SX) < 100 triệu Yên < 100 ng−ời (ngành bán buôn) < 30 triệu Yên < 50 ng−ời (ngành bán lẻ và dịch vụ) < 10 triệu Yên Hàn Quốc < 300 ng−ời (KD khai thác và XD) < 600.000 USD < 20 ng−ời (DN bán buôn) < 500.000 USD < 20 ng−ời (DN bán lẻ) < 250.000 USD Đài Loan < 1,6 triệu USD Thái Lan 50-200 ng−ời là DN vừa < 50 ng−ời là DN nhỏ Canada < 500 ng−ời < 2.000 CAD Hồng kông < 100 (ngành CN) < 50 (ngành dịch vụ) Indônesia < 100 ng−ời 0,6 tỷ rupi < 2 tỷ rupi Mỹ < 500 ng−ời Mexico < 250 ng−ời < 7 triệu USD (Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu tham khảo [ 7],[8],[17],[18] 2.2.5. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 “Về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa” đã đ−a ra tiêu chí cụ thể xác định DN vừa và nhỏ ở n−ớc ta: Vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ng−ời. 27 Tr−ớc đó nhằm xác định quy −ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DN vừa và tại công văn số 681/CP-KTW ngày 20/6/1998 của Thủ t−ớng Chính phủ tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định DNV&N là những DN có vốn điều lệ d−ới 5 tỷ đồng, có số lao động trung bình hàng năm d−ới 200 ng−ời. Trong công văn này, Chính phủ cũng quy định, khi xác định DNV&N thì không nhất thiết phải áp dụng cả hai tiêu chí này, mà cho phép các bộ, các ngành và địa ph−ơng có thể căn cứ vào tình hình cụ thể mà áp dụng cả hai hoặc một trong hai tiêu để xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển các DNV&N. Tuy nhiên, tr−ớc khi có công văn số 681/CP-KTN của Thủ t−ớng Chính phủ thì tuỳ vào ch−ơng trình hỗ trợ phát triển kinh doanh nhỏ và vừa ở Việt Nam của các tổ chức trong n−ớc và quốc tế đã đ−a ra nhiều loại tiêu chí xác định DNV&N tuỳ thuộc theo mục tiêu của từng ch−ơng trình tài trợ. Cụ thể: - Theo thông t− liên bộ số 21/TĐTT ngày 17/6/1993 của Bộ Lao động - TBXH và Bộ Tài chính thì DN nhỏ và vừa là các DN có số lao động th−ờng xuyên d−ới 100 ng−ời, vốn pháp định d−ới 1 tỷ đồng và doanh thu hàng năm d−ới 10 tỷ đồng. - Quỹ hỗ trợ DN nhỏ và vừa của ch−ơng trình Việt Nam -EU xác định đối t−ợng đ−ợc hỗ trợ là các DN có số lao động từ 10 - 500 ng−ời và vốn điều lệ 50.000 đến 300.000USD. - Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam do UNIDO tài trợ xác định DN Nhà n−ớc có giá trị tài sản không quá 2 triệu USD và số lao động d−ới 500 ng−ời là các DN nhỏ và vừa. Các cơ quan Nhà n−ớc, các tổ chức tài chính cũng nh− các tổ chức phi Chính phủ đ−a ra các tiêu chí khác nhau để xác định các DNV&N trên cũng là vấn đề dễ hiểu và hoàn toàn phù hợp. Vì mỗi cơ quan, tổ chức có mục tiêu, đối t−ợng hỗ trợ khác nhau. Hơn nữa, ngay các tiêu chí xác định DNV&N quy định trong công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ t−ớng Chính 28 phủ cũng chỉ mang tính quy −ớc, để vận dụng cho việc thực hiện các chính sách hỗ trợ DNV&N. Việc đ−a ra tiêu chí xác định DNV&N chỉ có tính −ớc lệ, ch−a đủ định nghĩa thế nào là DNV&N, hệ thống pháp luật còn ch−a hoàn thiện, nhiều vấn đề ch−a đ−ợc quy định rõ. Nhiều chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh nh−ng không phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh nên vẫn ch−a đ−ợc coi là DN kinh doanh (chẳng hạn các hộ sản xuất nông nghiệp mặc dù có sản l−ợng lúa, hàng hoá hoặc các nông sản khác tạo thu nhập rất lớn nh−ng không phải đăng ký kinh doanh). Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 đ−a ra khái niệm mới về DN vừa và nhỏ: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo Pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không qua 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ng−ời”[11]. Theo khái niệm mới này, khu vực DNV&N ở Việt Nam hiện nay bao gồm: + Các DN Nhà n−ớc có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập (không phải là các Công ty trực thuộc các Tổng Công ty 90, Tổng Công ty 91) đăng ký hoạt động theo Luật Công ty. + Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DN t− nhân có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh độc lập, đăng ký hoạt động theo Luật DN, Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam. + Các HTX có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động theo Luật HTX. + Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động theo Nghị định số 02/200/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ. Nh− vậy, so với tr−ớc đây, chỉ tiêu đ−ợc nâng lên cho phù hợp với tình hình thực tế n−ớc ta hiện nay, quy mô của DN dân doanh đã lớn hơn tr−ớc, về 29 vốn từ 5 tỷ đồng đ−ợc nâng lên 10 tỷ đồng để khuyến khích DN đầu t− làm ăn lớn (nh−ng cũng chỉ t−ơng đ−ơng 630.000 USD vào thời điểm giá trị hiện nay, còn rất thấp so với chỉ tiêu của nhiều n−ớc); Còn số lao động từ 200 ng−ời đ−ợc nâng lên 300 ng−ời là nhằm khuyến khích việc thu hút thêm nhiều lao động đang thiếu việc làm. 2.2.4. Đặc tr−ng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Dựa trên tiêu chí xác định và tính chất của loại hình DNV&N, so với loại hình DN khác, bản thân nó có những đặc điểm riêng và đặc điểm của nó đ−ợc thể hiện nh− sau: Thứ nhất: Tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp, để thành lập một DNV&N chỉ cần vốn đầu t− ban đầu t−ơng đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà x−ởng không lớn, cần vốn đầu t− ban đầu t−ơng đối ít, điều đó giúp cho DN giảm đ−ợc chi phí cố định, tận dụng lao động thay thế. Thứ hai: Năng động nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị tr−ờng. Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, nó dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị tr−ờng chuyên môn hoá. Mặt khác, DNV&N th−ờng có mối liên hệ trực tiếp với thị tr−ờng và ng−ời tiêu thụ nên sự phản ứng của nó với thị tr−ờng nhanh hơn, nhạy hơn, có thể nhanh chóng cải tiến, thay đổi và tạo ra sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong n−ớc và xuất khẩu. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DN này đổi mới linh hoạt hơn. Khi thị tr−ờng có những bất lợi, nó dễ dàng thay đổi tình thế có thể chuyển đổi sản xuất hay thu hẹp quy mô mà không gây ra hậu quả nặng nề cho xã hội. Thứ ba: Có thể duy trì tự do cạnh tranh, DNV&N với thiết bị công nghệ, lao động nói chung không đòi hỏi quá cao, có thể sử dụng đ−ợc nhiều lao động có tay nghề trình độ khác nhau hoặc lao động phổ thông. Do vậy 30 th−ờng không có tình trạng độc quyền, các DN dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sống động và thúc đẩy việc sử dụng đối đa các tiềm năng của đất n−ớc. Đây là một −u thế quan trọng của DNV&N. Thứ t−: Có thể tận dụng phát huy đ−ợc tiềm lực trong n−ớc. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n−ớc, phát triển DNV&N là cách thức tốt nhất để sản xuất thay thế hàng nhập khẩu vì các DNV&N sử dụng đ−ợc nhiều nguyên liệu vật t− tại chỗ, khai thác tối đa lợi thế tiềm năng của từng vùng, từng địa ph−ơng. Dù là môi tr−ờng rộng rãi, có điều kiện thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài, cùng với DN sở tại để hình thành nên các khu công nghiệp, thị trấn, thị tứ, công nghiệp, làng nghề, trang trại... Nh−ng với vốn liếng và trình độ tay nghề khéo léo của mình, một số DNV&N có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu phù hợp với sức mua của dân chúng. Thứ năm: Dễ quản lý hơn so với DN lớn vì cơ cấu quy mô nhỏ gọn nhẹ, ít ảnh h−ởng đến môi tr−ờng và môi tr−ờng và môi sinh. Thức sáu: Những hạn chế của DNV&N. - Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ. - Vị thế trên thị tr−ờng thấp - ít có khả năng huy động vốn đề đầu t− đổi mới công nghệ giá trị cao. - Khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu t− cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm. - Trong nhiều tr−ờng hợp bị động vì phụ thuộc vào h−ớng phát triển của các DN lớn và tồn tại nh− một bộ phận của DN lớn. 2.2.5. Đặc tr−ng của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam So với đặc điểm của các DNV&N trên thế giới thì DNV&N của Việt Nam có những đặc thù riêng. Nó vừa là kết quả của chính sách phát triển, vừa 31 là thực tế của quá trình hoạt động. Một là, hình thức sở hữu: Do đ−ờng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà n−ớc trên các DNV&N cũng đa hình thức sở hữu. Một số thuộc sở hữu t− nhân, một số công ty cổ phần và một vài DN có vốn liên doanh với n−ớc ngoài. Hai là, hình thức pháp lý: Có loại DNV&N đăng ký kinh doanh theo Luật DN (đó là các DN Nhà n−ớc, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, DN t− nhân), đăng ký theo Luật HTX là các HTX và các hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/CĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ. Trong điều kiện đặc thù của Việt Nam, các hộ kinh doanh nhỏ này rất nhiều. Nếu coi chúng là DNV&N thì sẽ rất khó khăn cho việc thực hiện chính sách −u tiên vì số l−ợng quá đông. Nhà n−ớc sẽ không có đủ khả năng để thực hiện chính sách −u tiên, kiểm soát đánh giá hỗ trợ một lúc. Cần phải quy định rõ tiêu thức DN nhỏ với giới hạn tối thiểu để phân biệt rõ giữa kinh tế hộ gia đình và DNV&N. Ba là, lĩnh vực và khu vực hoạt động: Hầu hết các DNV&N hoạt động trong ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm, th−ơng mại, dịch vụ đòi hỏi ít vốn, quay vòng vốn nhanh. Phần lớn các DNV&N hoạt động ở các vùng đô thị và ven đô, tỷ lệ rất thấp hoạt động ở vùng nông thôn. Việc đầu t− của DNV&N còn nặng vào kinh doanh buôn bán dịch vụ. Đây là một hạn chế trong thực trạng phát triển của khu vực DNV&N, làm hạn chế vai trò của khu vực này trong phát triển kinh tế. Điều đó còn phản ánh sự bất cập không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân Nhà đầu t− mà còn phải mang lại lợi ích chung cho xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Bốn là, thiết bị công nghệ và thị tr−ờng: Các DNV&N Việt Nam phần lớn sử dụng công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ (có DN sản xuất công nghiệp vẫn phải sử dụng các thiết bị đ−ợc sản xuất từ những năm 1960) đã hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của DNV&N. Điều này có nhiều nguyên nhân, song 32 chủ yếu là nguyên nhân khách quan. Phần lớn các DNV&N đ−ợc thành lập trong những năm gần đây, tuy mới thành lập nh−ng do thiếu vốn, thiếu kỹ năng quản lý cần thiết nên các nhà đầu t− ch−a thể mua sắm đ−ợc trang thiết bị, máy móc hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm sản xuất ra. Gần đây đã có chuyển biến, nhiều DN đã đổi mới thiết bị công nghệ. Mặc dù vậy, công nghệ và thiết bị của nhiều DN liên doanh có vốn n−ớc ngoài cũng sử dụng thiết bị không phải toàn toàn mới. Chính vì vậy mà sản phẩm làm ra ch−a đủ sức cạnh tranh trên thị tr−ờng quốc tế... Gần đây, có một số mặt hàng nh− may mặc, đồ uống, thuỷ hải sản đã có chỗ đứng trên thị tr−ờng quốc tế nh−ng số l−ợng còn rất nhỏ. Năm là, lao động: Trình độ cán bộ quản lý ch−a đáp ứng đ−ợc so với yêu cầu hiện nay, thiếu công nhân kỹ thuật làng nghề, đội ngũ lao động và cán bộ quản lý của DNV&N còn nhiều hạn chế về trình độ hiểu biết, về tay nghề._.a DN trong ngành. + Bằng cách so sánh trang thiết bị, nhân viên và hàng hoá, tìm ra hiệu quả quản lý của DN. + Bằng cách so sánh nợ phải trả, tìm ra DN có khả năng vay thêm bao nhiêu nữa. * Đánh giá chất l−ợng tài sản có + Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng qua các khoản doanh thu, nợ/vốn tự có của DN. + Kiểm tra chất l−ợng các khoản phải thu + Đến tham quan thực tế tại nhà máy, phân x−ởng hay văn phòng: xem xét việc bố trí máy móc, vận chuyển nội bộ, các biện pháp an toàn nh− thế nào? Các hệ số hoạt động, hệ số sử dụng vật liệu nh− thế nào? DN có đủ vật 95 liệu để làm việc hay không? Để trực tiếp đánh giá khả năng, hiệu quả quản lý, trình độ kỹ thụât, chất l−ợng và uy tín sản phẩm. Các hình thái hiện vật và chất l−ợng của TSCĐ và tài sản l−u động; sản phẩm hàng hoá dịch vụ... gặp gỡ nhân viên để trao đổi xem các nhân viên có biểu hiện thích công việc? họ có làm việc một cách năng động nhiệt tình hay không? * Đánh giá DN có tiềm năng tăng tr−ởng không - Xem DN có phù hợp với xu h−ớng xã hội không tức là: DN có nằm trong lĩnh vực đang tăng tr−ởng không? chu kỳ sống của sản phẩm của DN thế nào? DN có đáp ứng các thay đổi về thị hiếu của ng−ời tiêu dùng không? * Đánh giá ban lãnh đạo và nhân viên của DN. Khi đánh giá ban lãnh đạo cán bộ tín dụng cần hỏi về kinh nghiệm trong ngành của họ xem họ có nắm đ−ợc con số của DN họ không? Họ có tâm huyết với công việc không? Có định h−ớng rõ ràng không? Cuộc sống riêng của họ nh− thế nào? họ có đ−ợc nhân viên tín nhiệm không? Nhìn vẻ bề ngoài họ có là ng−ời thành đạt không? Đối với nhân viên xem họ chào đón khách và trả lời điện thoại nh− thế nào? Môi tr−ờng nơi làm việc chung có năng động và kỷ luật không? hệ số doanh thu là bao nhiêu? Uy tín của khách hàng chỉ đ−ợc kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị tr−ờng thể hiện d−ới nhiều khía cạnh đa dạng nh− chất l−ợng, giá cả hàng hoá, dịch vụ sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị tr−ờng của sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm trên thị tr−ờng, các quan hệ vay vốn, trả nợ với khách hàng bạn hàng và ngân hàng. * Tìm hiểu xem DN đang giao dịch với các NHTM khác nh− thế nào? Tìm hiểu về vấn đề này giúp cho cán bộ tín dụng biết độ tin t−ởng và tín nhiệm của DN, biết đ−ợc lợi ích giao dịch của công ty và giúp cho quyết định chính sách giao dịch đúng đắn phù hợp. Khi đầu t− vốn tránh những sai lầm xảy ra, các NHTM cần phải thu 96 thập, khai thác và xử lý thông tin của các DNV&N một cách hệ thống. Cần tăng c−ờng quan hệ thông tin với trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà n−ớc. Đồng thời chắp nối thông tin với sở kế hoạch và đầu t−, cục thuế để có đ−ợc thông tin về tình hình tài chính DN một cách đáng tin cậy, làm cơ sở cho việc đánh giá cho vay tốt. * Thẩm định ph−ơng án vay vốn và khả năng trả nợ của DN. Cán bộ tín dụng cần phải thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của ph−ơng án vay vốn: đánh giá kiểm tra khách hàng kế hoạch sản xuất kinh doanh, ph−ơng án sử dụng vốn vay có phù hợp với thị tr−ờng hay không? các điều kiện cần thiết để thực hiện ph−ơng án, các số liệu thu thập và chi phí, các định mức kinh tế kỹ thuật, tỷ lệ lợi nhuận theo dự toán... có hợp lý hay không? Tính toán khả năng trả nợ của khách hàng từ các nguồn nào? thời gian thu hồi vốn nhanh chậm ra sao? Hoạt động điều tra thu thập những thông tin về khách hàng tốt sẽ giúp cho ngân hàng có những quyết định đúng đắn trong quá trình đầu t− vốn, tránh đ−ợc những rủi ro có thể xảy ra. Mặt khác, tạo ra thông tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng là các DNV&N, thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài đối với khách hàng vì khách hàng vừa là ng−ời cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, đồng thời cũng là ng−ời sử dụng nguồn vốn này. Do vậy, ngân hàng cần phải nắm vững thông tin của khách hàng, để có những chính sách thích hợp. Muốn vậy giữa cán bộ ngân hàng và DN cần phải tạo sự thông cảm hiểu biết lẫn nhau trên mọi lĩnh vực để cùng nhau hợp tác vì sự tồn tại của chính mình. 4.4.2.3. Quy định cụ thể các điều kiện vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ * Đơn giản thủ tục cho vay. Đơn giản thủ tục vay vốn đối với DNV&N nh−ng vẫn đảm bảo đầy đủ tính pháp lý về quan hệ dân sự, ràng buộc trách nhiệm giữa ng−ời đi vay và 97 ng−ời cho vay, các NHTM nên thực hiện nh− sau: Cơ chế cho vay, việc đảm bảo tiền vay, hồ sơ thủ tục vay vốn của ngân hàng cần th−ờng xuyên điều chỉnh và cải tiến phù hợp với tình hình thực tế, kịp thời tháo gỡ những v−ớng mắc trong quá trình cho vay. Các NHTM cần tích cực, chủ động tháo gỡ khó khăn, tìm những biện pháp hữu hiệu để vừa đảm bảo tăng doanh số cho vay vừa đảm bảo an toàn vốn vay. Tranh thủ sự quan tâm của chính quyền địa ph−ơng và phối hợp với các ngành để đa dạng hoá hình thức cho vay. Theo chủ tr−ơng của tỉnh, việc phát triển các làng nghề ở Thanh hoá đang đ−ợc đẩy mạnh, các hộ nông dân đ−ợc vay vốn không cần tài sản thế chấp là 10 triệu đồng, kinh tế trang trại là 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng theo Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Để có thể tạo điều kiện cho các DNV&N tiếp cận đ−ợc với nguồn vốn tín dụng, các NHTM cần có chính sách cho vay linh hoạt hơn có thể phối kết hợp với các cơ sở khoa học, các câu lạc bộ, các hiệp hội hoặc các DN lớn h−ớng dẫn truyền dạy nghề và tiêu thụ sản phẩm cho các DNV&N nh− là các DN vệ tinh hoạt động phục vụ cho DN lớn. Có thể giải quyết cho vay tín chấp hoặc dùng tài sản thế chấp hình thành từ chính các khoản vay. Thực tế cho thấy một số DNV&N đặc biệt là các hộ kinh doanh sau khi vay đ−ợc vốn đã mạnh dạn mở rộng kinh doanh, dám nghĩ, dám làm, đ−a lại hiệu quả kinh tế cho ng−ời vay vốn và cho xã hội, cho cộng đồng. Việc qũy bảo lãnh tín dụng đi vào hoạt động sẽ góp phần nâng cao chất l−ợng và đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD. * Tài sản thế chấp khi vay vốn. Nghị định số178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của TCTD đ−ợc ban hành ngày 29/12/1999, các thông t− và các văn bản h−ớng dẫn triển khai thực hiện. Đặc biệt thông t− liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN - BTP - BCA - BTC - TCTD ngày 23/04/2001 và Chỉ thị 14 của UBND tỉnh 98 Thanh Hoá đã tạo ra môi tr−ờng pháp lý đầy đủ hơn cho các TCTD trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của ngân hàng đã quá hạn thanh toán. Các NHTM cần rà soát, đánh giá đúng nguồn gốc, xác định đúng giá trị tài sản đảm bảo, từ đó có quyết định cho vay hợp lý vừa đáp ứng nhu cầu vay từ phía DN, vừa đảm bảo an toàn vốn vay và có hiệu quả từ phía ngân hàng. Trong giải pháp về xử lý tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ, ngoài yếu tố chủ quan là sự tích cực của các cán bộ tín dụng ở các NHTM đôn đốc con nợ xử lý tài sản trả nợ, ý thức của ng−ời vay vốn trong việc chấp hành luật pháp, thì một nhân tố không kém phần tích cực đó là sự ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp chính quyền và thái độ dứt khoát của các cấp chính quyền, các cơ quan luật pháp của Nhà n−ớc, tạo ra sự nghiêm minh trong quan hệ vay trả nợ ngân hàng. * Về thời hạn cho vay. Một thực tế trong quan hệ vay vốn là ng−ời vay mong muốn đ−ợc vay với lãi suất thấp nhất nh−ng thời hạn lại phải dài nhất. Đây là mong −ớc chính sách của ng−ời vay. Song khả năng đáp ứng của NH thì có hạn, nó phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Các NHTM cũng là một DN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ đặc biệt do đó vẫn phải đảm bảo hiệu quả kinh trong kinh doanh. Cần phải đa dạng hoá các loại hình cấp tín dụng cho một DN, một DN có thể cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho thuê tài chính, hay bảo lãnh tín dụng. Các thủ tục vay vốn phải đơn giản không r−ờm rà nh−ng vẫn phải đầy đủ các yếu tố pháp lý. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động, đồng thời đáp ứng nhu cầu của ng−ời vay vốn. Các NHTM hàng ngày cần phải tính toán "độ lệch tài chính" tức là tính độ chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có nhằm đảm bảo cho "thu nhập ròng" của NH là tối −u. Muốn vậy các NH căn cứ vào tình hình tài sản nợ để thỏa thuận về thời hạn hoàn trả món vay đối với ng−ời vay vốn. 99 Trong điều hành chính sách vĩ mô NH Nhà n−ớc cho phép các NHTM, các TCTD đ−ợc dùng một tỷ lệ nhất đinh vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Nh−ng đây chỉ là giai đoạn đầu, sau này để đảm bảo an toàn và đ−a lại hiệu quả các NHTM cần phải tính độ lệch tài chính hàng ngày để quyết định thời hạn của món vay. * Về lãi suất cho vay. Hoạt động tín dụng thực chất là đi vay để cho vay, vì vậy ngân hàng luôn tìm cách để vay đ−ợc, đồng thời cũng phải cho vay đ−ợc. Muốn vậy một điều kiện cơ bản là lãi suất đi vay và cho vay phải phù hợp, cả ng−ởi gửi và ng−ơì vay đều chấp nhận. Chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào đủ bù đắp chi phí ngân hàng, trích lập rủi ro và mang lại lợi cho ngân hàng. Trong nền kinh tế thị tr−ờng lãi suất do thị tr−ờng mà cụ thể tr−ớc hết là ng−ời vay quyết định. Lãi suất nếu hiểu đơn giản đó là giá cả của tín dụng ngân hàng, bao gồm giá mua và giá bán. Hiện nay, các NHTM đã áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận theo cơ chế tự do hoá lãi suất hay lãi suất thoả thuận. Lãi suất là vấn đề mà không những ngân hàng quan tâm mà khách hàng cũng rất quan tâm. Lãi suất thoả thuận không phải là lãi suất cao tuỳ ý theo ý muốn của ngân hàng, đó chính là lãi suất phù hợp với nhu cầu của ng−ời vay, do ng−ời vay quyết định, đảm bảo có vốn cho sản xuất kinh doanh thu đ−ợc lợi nhuận. Do vậy, lãi suất đầu t− vốn phụ thuộc vào hiệu quả của dự án đầu t−. Nếu với lãi suất ngân hàng đ−a ra DN thấy có thể chấp nhận đ−ợc. Vì với dự án đó, ph−ơng án đó sẽ có hiệu quả khi vay vốn DN sẽ chấp nhận. Tuy vậy trên địa bàn có nhiều NHTM và các TCTD cạnh tranh đầu t− vốn nên giá cả lúc đó sẽ do cung cầu vốn quyết định. Ngoài các biện pháp tạo nguồn vốn huy động các NHTM các TCTD cần phải xây dựng một cơ chế tài chính hợp lý, tiết kiệm chi phí, đảm bảo mức 100 chênh lệch thu chi hợp lý, tạo lãi suất cho vay phù hợp với sự phát triển của DNV&N trên địa bàn. Với những dự án mang lại hiệu quả xã hội cao, cần phải đầu t− vốn lớn với lãi suất thấp thì chính quyền có thể đứng vai trò trung gian kêu gọi các NHTM cùng các tham gia đầu t− vốn nh− vậy sẽ phân tán vốn và phân tán rủi ro cho các NHTM. 4.4.2.4. Mở rộng các loại hình cấp tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngoài các hình thức cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cần mở rộng các hình thức cho vay khác - Cho vay đồng tài trợ. Các ngân hàng trên địa bàn cùng thống nhất với nhau để đồng tài trợ cho những dự án lớn d−ới hình thức cho vay các tiểu dự án trong dự án đó. - Cho thuê tài chính (tín dụng thuê mua) tạo ra khả năng cung cấp vốn trung dài hạn cho DNV&N. Hình thức tín dụng này đ−ợc khuyến khích phát triển ở nhiều n−ớc vì nó có tính an toàn cao hơn so với các hình thức cấp tín dụng khác. Đồng thời nó là ph−ơng thức tạo vốn cố định cho các DNV&N rất có hiệu quả. Các NHTM ở các thành phố lớn đã thành lập công ty cho thuê tài chính. Các công ty này đ−ợc nhập khẩu trực tiếp các máy móc thiết bị mà bên thuê đã đ−ợc phép mua, nhập khẩu và sử dụng. Hiện nay hình thức này ch−a xuất hiện ở các NHTM Thanh Hoá, do đó các NHTM cần đ−a hoạt động tín dụng thuê mua vào hoạt động của mình, để có thể trở thành hình thức tín dụng hữu hiệu không những đối với ngân hàng mà còn là hình thức tạo vốn hữu hiệu đối với DNV&N. 4.4.2.5. Đào tạo nhằm nâng cao chất l−ợng của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng ở các ngân hàng th−ơng mại Do nhận thức sai lầm về DNV&N chỉ thấy những khó khăn không thấy đ−ợc xu h−ớng phát triển. Chỉ nặng về tài sản thế chấp, khi đánh giá tài sản thế chấp lại đánh giá thấp so với thực tế, với một suy nghĩ nếu chẳng may DN 101 không trả đ−ợc nợ ngân hàng thì khi phát mại sẽ dễ bán, thu hồi đủ gốc và lãi. Những suy nghĩ và nhận thức sai lầm đó đã tồn tại không phải là ít ở trong cán bộ làm công tác tín dụng ở các NHTM. Chính điều này đã dẫn đến có sự phân biệt đối xử trong đầu t− tín dụng giữa DNNN, DN t− nhân, hộ kinh doanh cá thể và t− t−ởng co cụm trong đầu t− tín dụng ở cán bộ tín dụng. Để giải quyết vấn đề này theo tôi cần phải làm tốt các vấn đề sau đây: Một là: Các NHTM cần tiếp nhận, tuyển chọn và đào tạo cán bộ có tri thức trong nền kinh tế thị tr−ờng. Đây là giải pháp ít tốn kém nhất và lại đ−a lại hiệu quả cao nhất. Những cán bộ làm công tác tín dụng phải là ng−ời nhanh nhẹn tháo vát, có kiến thức về pháp luật và có kiến thức về thị tr−ờng, nắm vững chủ tr−ơng đ−ờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà n−ớc, tinh thông về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, có khả năng quan sát và xét đoán tốt. Đối với cán bộ tín dụng hiện có phải phân loại để có chính sách đào tạo lại cho phù hợp. Một mặt chúng ta khác thác và sử dụng ngay tri thức của những ng−ời đ−ợc đào tạo cơ bản, có kiến thức (tuy có thể ch−a có kinh nghiệm) vào hoạt động tín dụng. Mặt khác, tổ chức đào tạo và đào tạo lại bằng các hình thức khác nhau: dài hạn, ngắn hạn, tại chỗ, từ xa, trong n−ớc, n−ớc ngoài... đặc biệt chú trọng truyền thụ kinh nghiệm, tri thức của ng−ời đi tr−ớc cho ng−ời đi sau. Thay đổi ch−ơng trình đào tạo, phải gắn đào tạo kiến thức lý luận với thực tế, tránh kiểu chỉ đào tạo lý luận chung chung, khi vận dụng vào thực tế thì lại không làm đ−ợc. Đào tạo gắn liền với công tác chuyên môn. Sau mỗi tr−ờng hợp vấp váp sai lầm, phải tổ chức học tập rút kinh nghiệm, không giấu diếm, bao che b−ng bít. Từ bài học thực tế mới có thể nâng cao đ−ợc nghiệp vụ cũng nh− nhận thức của cán bộ. Cần phải tập huấn cho cán bộ tín dụng nhiều hơn nữa về nghiệp vụ thẩm định một dự án đầu t−, để khi tiếp xúc với khách hàng cán bộ tín dụng có thể t− vấn nếu thấy cần thiết, khi trình độ cán bộ tín dụng đã đ−ợc nâng lên khả năng đánh giá phân tích DN đã tốt thì lúc đó cán bộ tín dụng cũng sẽ 102 không phụ thuộc quá nhiều vào tài sản thế chấp, mà có thể cho vay tín chấp nếu đủ cơ sở tin t−ởng vào quan hệ tín dụng của DN. Hai là: Giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ tín dụng, nh−ng phải phân biệt nếu cán bộ tín dụng làm đúng quy trình nghiệp vụ, chẳng may món vay đó bị thất thoát không thu hồi đ−ợc nợ thì trách nhiệm đó ng−ời vay phải gánh chịu. Pháp luật không nên đặt dấu hỏi "Tại sao lại cho vay?" cần tránh hình sự hoá quan hệ tín dụng, tránh việc quy kết trách nhiệm cá nhân không đúng mức. Pháp luật của chúng ta hiện nay còn có nhiều kẻ hở, do đó các cấp chính quyền cũng nh− các cơ quan pháp luật phải giáo dục công dân về nghĩa vụ vay, trả nợ sòng phẳng không nên ỷ lại trông chờ vào sự khoanh, xoá nợ của Nhà n−ớc. Giao trách nhiệm cho cán bộ tín dụng nh−ng các NHTM cũng cần có chế độ động viên, khuyến khích kịp thời đối với đội quân làm công tác tín dụng nh− các vấn đề tiền l−ơng, tiền th−ởng, công tác phí, kinh phí đào tạo... để họ an tâm công tác, phát huy hết khả năng của mình, lao động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao. Ba là: hàng năm cần có kế hoạch kiểm tra đánh giá lại chất l−ợng cán bộ làm công tác tín dụng. Khuyến khích và nêu g−ơng những cán bộ tín dụng giỏi, phân thành từng tổ nhỏ để có thể uốn nắn nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong công việc. Đổi địa bàn, DN mà cán bộ tín dụng phụ trách, nhằm làm cho các cán bộ tín dụng va chạm với các loại hình DN nhiều hơn, va chạm với các tình huống khác nhau ở các đạ bàn để nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng và tránh những tiêu cực có thể nảy sinh trong quá trình vay vốn. Tóm lại, trong các giải pháp trên thì giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho các NHTM và các DNV&N là quan trọng nhất. Bởi vì, mọi giải pháp sẽ trở thành vô nghĩa nếu nh− cán bộ ngân hàng hay ng−ời vay vốn không đủ trình độ kiến thức để tổ chức, phân tích, xử lý thông tin trong quan hệ kinh doanh cũng nh− quan hệ đầu t− vốn. 103 4.4.3. Một số kiến nghị Hiện nay, nền kinh tế n−ớc ta đang trong thời kỳ phát triển ch−a ổn định, các khuôn khổ pháp lý ch−a ổn định, môi tr−ờng kinh doanh ch−a đồng nhất, để hoạt động tín dụng của các NHTM và hoạt động kinh doanh của các DN an toàn và có hiệu quả, thì phải có những biện pháp đồng bộ về quản lý vĩ mô và vi mô. Qua đánh giá thực trạng tín dụng của các NHTM ở Thanh Hoá trong những năm qua, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt, ngân hàng phải giải quyết vấn đề tăng khối l−ợng tín dụng, tránh hiện t−ợng “tăng nóng”, mặt khác ngân hàng phải có biện pháp sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả cao, tạo cơ cấu vốn đầu t− hợp lý, chất l−ợng tín dụng đảm bảo, các DN làm ăn có hiệu quả, góp phần tăng tr−ởng kinh tế của tỉnh. Muốn nâng cao chất l−ợng tín dụng đòi hỏi phải có biện pháp hữu hiệu từ các phía NHTM, DN và Nhà n−ớc. Vì vậy chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị theo các khoản mục sau. * Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà n−ớc. Để cho kinh tế Nhà n−ớc, kinh tế hợp tác xã thực sự trở thành là mũi nhọn, là lực l−ợng xung kích trong sản xuất kinh doanh, tỉnh cần phải tiến hành làm gấp rút các công việc sau: - Rà soát lại các DN nhà n−ớc hiện có trong tỉnh, những DN nào làm ăn kinh doanh thu lỗ, kém phát triển, không đổi mới, không có h−ớng phát triền thì kiên quyết cho phá sản. Tiến hành cổ phần hoá một số DN, vì khi cổ phần hoá, ng−ời tham gia góp vón cổ phần sẽ có trách nhiệm hơn, sẽ năng động sáng tạp hơn trong sản xuất kinh doanh, sẽ thực sự tìm đ−ợc ng−ời thực sự có tài để điều hành DN, có nh− vậy mới vực các DN yếu kém lên đ−ợc. Mặt khác, sẽ thu hút đ−ợc nguồn vốn lớn thông qua việc thực hiện một cách kiên quyết ch−ơng trình cồ phần hoá và cơ cấu lại nợ ở các DN nhà n−ớc. 104 - Đối với những DNNN giữ lại để quản lý thì cần thiết phải đổi mới sắp xếp lại tổ chức của các DN. + Phải chọn đ−ợc giám đốc có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng lực điều hành, đội ngũ nhân viên phải là những ng−ời thực sự làm đ−ợc việc, đ−ợc đào tạo cơ bản về nghề nghiệp mình đang làm. + Các DN này cần xây dựng đ−ợc đề án kinh doanh tốt, có định h−ớng hoạt động, mục tiêu chiến l−ợc hoạt động cụ thể. + Phải làm trong sạch tình hình tài chính cho các DN này bằng cách: ngân sách Nhà n−ớc cần phải cấp đủ vốn bổ sung còn thiếu, các khoản lỗ luỹ kế từ tr−ớc có thể đ−ợc xoá bỏ, những khoản nợ dây d−a khó đòi phải đ−ợc giải quyết dứt điểm. - Đối với những DNNN có xu h−ớng phát triển, bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ nên có cơ chế, tạo điều kiện cho các DN đ−ợc huy động vốn thông qua hoạt động của thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng tài chính, và bổ sung nguồn vốn từ thuế thu nhập DN đ−ợc miễn giảm. - Có chính sách tạo lập cơ chế xác định rõ quyền sở hữu và sử dụng tài sản của Nhà n−ớc để tạo lập trách nhiệm đối với ng−ời sử dụng tài sản đó (động sản và bất động sản). Không nên để tình trạng các DN dựa dẫm vào sự bảo hộ của nhà n−ớc mà kinh doanh sản xuất kém hiệu quả. + Hàng năm, báo cáo tài chính của DN phải đ−ợc kiểm toán, bởi vì chỉ khi nắm vững tình hình tài chính của DN thì ngân hàng mới đ−a ra những tiện ích để phục vụ DN thông qua việc cấp tín dụng và thanh toán qua ngân hàng. * Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp có biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ - Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng Hiện nay, Thủ t−ớng Chính phủ sửa đổi Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ t−ớng Chính phủ về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N, trong đó xoá bỏ giới hạn 105 góp vốn của ngân sách địa ph−ơng, mở rộng đối t−ợng đ−ợc uỷ thác thực hiện tác nghiệp của quỹ bảo lãnh. Đề nghị UBND tỉnh và Sở Tài chính tăng mức góp vốn của ngân sách trong tổng số vốn điều lệ, để nhanh chóng thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N, từ đó mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay của các DNV&N trên địa bàn tỉnh. - Sở Tài nguyên Môi tr−ờng nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các DN và các hộ gia đình. Các DN, các hộ gia đình khi vay vốn th−ờng đem tài sản là bất động sản gắn liền trên đất để thế chấp. Nh−ng các tài sản này lại ch−a hoàn chỉnh về mặt giấy tờ pháp lý, do vậy không thể thế chấp ngân hàng. *Tăng c−ờng công tác kiểm tra cho vay và sử dụng vốn vay. Kiểm tra là một trong những cức năng chủ yếu của tín dụng và là cơ sở cho đảm bảo cho vốn vay đ−ợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Công việc này cần đ−ợc nhân viên tín dụng thực hiện ngay từ khi thẩm định cho vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của ng−ời vay vốn. Cụ thể công tác kiểm tra cần thực hiện nh− sau: - Tr−ớc khi quyết định cho vay, cán bọ tín dụng cần đến tận DN, kiểm tra thực tế khả năng trả nợ, năng lực sản xuất kinh doanh của DN cũng nh− các điều kiện đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả của dự án vay vốn. - Sau khi cấp vốn vay, cán bộ tín dụng phụ trách theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay cần h−ớng vào việc xem xét liệu vốn vay có sử dụng đúng mục đích hay không? Liệu có những rủi ro nào xảy ra không? Có biện pháp nào cần điều chỉnh? Chỉ có trên cơ sở nh− vậy, cán bộ tín dụng mới kịp thời giúp đỡ các DN khắc phục những khó khăn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Cần kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa ph−ơng trong việc h−ớng dẫn kiểm tra, sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn vay. 106 5. Kết luận 1. Tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh của các DN; tạo ra khả năng phát triển ổn định, lâu dài cho các DNV&N trong nền kinh tế thị tr−ờng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá. Nhằm nâng cao vai trò tác động của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và phát triển các loại hình DN nói riêng, các NHTM ngày càng quan tâm và nâng dần mức cho vay đối với DNV&N, mở rộng đối t−ợng đầu t−, khép dần khoảng cách về phân biệt đối xử với các đối t−ợng cần đầu t−, từng b−ớc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, với mức độ tăng tr−ởng bình quân hàng năm là 20,4%. Từ thực tế cho thấy, sự vận động của các ngân hàng trong cơ chế thị tr−ờng cần có sự cạnh tranh lẫn nhau để lôi kéo khách hàng là động lực thúc đẩy các NH phát triển. Bởi vì, thông qua cạnh tranh, các ngân hàng phải có những chính sách hợp lý hơn (nới lỏng, hay thắt chặt) về các điều kiện cho vay nhằm khuyến khích khách hàng. 2. Để nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các NH, điều quan trọng là các NH phải tạo nên sức mạnh về vốn. Qua thực tế, vốn tín dụng của các NHTM đã có những tác động lớn đến quá trình hình thành và phát triển của các loại hình doanh nghiệp. Bằng việc nâng dần tỷ trọng cho vay đối với công ty cổ phần, doanh nghiệp t− nhân và HTX với mức độ tăng tr−ởng chung là 82,7% (2004/2003) và giảm dần tỷ trọng cho vay đối với DNNN (2004/2003 giảm 56%) đã góp phần đáng kể phát triển các loại hình DN cả về số l−ợng và năng lực kinh doanh, từng b−ớc loại bỏ dần những DN làm ăn không hiệu quả nợ dây d−a, tỷ lệ nợ quá hạn cao. Tuy nhiên, hoat động tín dụng vẫn bộc lộ những khiếm khuyết, tồn tại 107 đáng quan tâm, nh− mức độ tiếp cận tín dụng của các DNV&N còn ở mức thấp. Chẳng hạn, DN t− nhân mức d− nợ/ tổng tài sản là 14,5%, công ty cổ phần là 40,2%; mức d− nợ bình quân cho 1 DN của công ty TNHH và công ty cổ phần là 800 triệu đồng. Do vậy các DNV&N, đặc biệt là các DN t− nhân vẫn trong tình trạng thiếu vốn mà vẫn không tiếp cận đ−ợc với vốn tín dụng ngân hàng. 3. Vốn tín dụng của các NHTM có tác dụng giúp các DN chủ động nguồn vốn cho kinh doanh, đầu t− phát triển và làm tăng hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, ở các loại hình DN khác nhau, hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Nh−ng, nhìn chung các công ty cổ phần và DN t− nhân sử dụng vốn hiệu quả cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Trong khi đó, mức độ cho vay của các NHTM đối với các loại hình DN này lại theo h−ớng ng−ợc lại, Điều đó đ−ợc thể hiện qua tỷ lệ vốn vay so với nguồn vốn chủ sở hữu (DNNN là 184,6%, công ty cổ phần là 107,7%, công ty TNHH là 101,2%). Nguyên nhân của tình trạng trên đây xuất phát từ nhiều yếu tố, nh− năng lực về vốn, ph−ơng thức cho vay, trình độ chuyên môn của cán bộ NH... và những ảnh h−ởng của cơ chế quản lí bao cấp còn tồn đọng. Nên ch−a thực sự tạo nên cơ hội thuận lợi để các DNV&N có cơ hội tốt nhất tiếp cận nguồn vốn từ các NHTM 4. Để các DNV&N có đ−ợc những cơ hội và điều kiện vay vốn từ các ngân hàng th−ơng mại nhằm đầu t− mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, chúng tôi cho rằng, cần thực hiện tốt các giải pháp nhằm tháo gỡ về vốn tín dụng ngân hàng, đó là: i) Tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. ii) Nâng cao chất l−ợng nghiệp vụ phân tích, đánh giá khách hàng nhằm lựa chọn cho mình những khách hàng tốt để tránh rủi ro, thất thoát vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao cho hoạt động của ngân hàng. iu) Quy định các điều kiện vay vốn, nh− thủ tục vay, tài sản thế chấp khi vay, thời hạn cho vay và lãi suất tiền vay cụ thể và roả ràng, bảo 108 đảm cho khách hàng dễ tiếp cận. iv) Cần mở rộng thêm các loại hình cấp tín dụng, nh− cho thuê tài chính, cho vay đồng tài trợ khi có dự án lớn và hình thức chiết khấu. iq) Đào tạo nâng cao chất l−ợng của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng ở các ngân hàng th−ơng mại, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị tr−ờng. Đây là giải pháp đ−ợc xác định là quan trọng nhất. Bởi vì, nhân tố con ng−ời là yếu tố quyết định mọi vấn đề thành công hay thất bại trong quá trình kinh doanh. Trên đây là những giải pháp về tín dụng của các ngân hàng th−ơng mại, các giải pháp này góp phần tháo gỡ những vấn đề còn tồn đọng về cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay. 109 Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Ban Kinh tế tỉnh uỷ Thanh Hoá (2002), Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thanh Hoá, Tài liệu hội thảo khoa học, Thanh Hoá. 2. Ban T− t−ởng Văn hoá Trung −ơng (2002), Tài liệu nghiên cứu nghị quyết lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng khoá IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá (2003), Niên giám thống kê 2001 - 2004. 4. Nguyễn Cúc (2002), Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 5. Kim Thị Dung (1999), Thị tr−ờng vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân huyện Gia Lâm - Hà Nội, Luận án tiến sĩ, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Phạm Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Daiuke HOSOKAWA (1999), Tài trợ DNN&V của Nhật Bản. 9. Ngân hàng Nhà n−ớc (2004), Hoạt động của các ngân hàng th−ơng mại, NXB Lao động, Hà Nội. 10. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Thủ t−ớng Chính phủ, về việc đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng. 11. Nghị định số 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Thủ t−ớng Chính phủ, về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. 110 12. Nghị định số 193/2001/NĐ - CP ngày 20/12/2001 của Thủ t−ớng Chính phủ, về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức vào hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doang nghiệp vừa và nhỏ. 13. Những quy định pháp luật doanh nghiệp cần biết (2004), Tìm hiểu về luật tổ chức tín dụng, NXB Lao động, Hà Nội. 14. N.Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý kinh tế học, (Nguyễn Văn Ngọc, Nguyễn Văn Công dịch), NXB Thống kê, Hà Nội. 15. Phạm Minh Ngọc (1997), “ Một số ý kiến về định h−ớng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 11. 16. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam đại diện tại Thanh Hoá (2002), báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thanh Hoá các năm từ 2000 đến 2002, Thanh Hoá. 17. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2002), Tài liệu hợp tác giữa Chính phủ và các tổ chức doanh nghiệp của các n−ớc nhằm hỗ trợ DNV&N- xây dựng một cơ chế phù hợp cho các hiệp hội doanh nghiệp (BMO). 18. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2002), Báo cáo điều tra thi hành luật doanh nghiệp, những trở ngại và kiến nghị đối với sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh, Hà Nội. 19. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2003), Tạo môi tr−ờng thuận lợi để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo (tài liệu thử nghiệm), Hà Nội. 20. Phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam (2004), Doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị tr−ờng chứng khoán, Hà Nội. 21. Nguyễn Đăng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội. 111 22. Sở Công nghiệp Thanh Hoá (2001), Quy hoạch phát triển công nghiệp địa bàn tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2001 - 2010, dự báo đến 2020, Thanh Hoá. 23. Sở Kế hoạch và Đầu t− (2004), Báo cáo tổng kết thực hiện Luật doanh nghiệp năm 2004, Thanh Hoá. 24. Ngô Đình Thái (1998), “Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 4/98. 25. Đỗ Thị Thuỷ (1998), “ Bàn về cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 15. 26. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội. 27. Tỉnh uỷ Thanh Hoá (2001), Văn kiện đại hội Đảng bộ Thanh Hoá lần thứ 15, Thanh Hoá. 28. Tỉnh uỷ Thanh hoá (2005), Phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2005 - 2010, Nghị quyết 10- NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. 29. Nguyễn Đình Tự (2004), "Tín dụng ngân hàng đối với khu v−c kinh tế t− nhân", Tạp chí Ngân hàng, tháng 12, Hà Nội. 30. UBND tỉnh Thanh Hoá (2003), Một số cơ chế chính sách đầu t− vào các khu công nghiệp Thanh Hoá. 31. UBND tỉnh Thanh Hoá (2005), Quyết định 1447/2005/QĐ-UBNN về ch−ơng trình hành động của UBND tỉnh thực hiện nghị quyết 10- NQ/TU. 32. http//:vietnamnet.vn (2005), Hội thảo”Dịch vụ ngân hàng với DNV&N”, Trang doanh nghiệp tháng 4. 112 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2487.pdf
Tài liệu liên quan