Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của Công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu

Tài liệu Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của Công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu: MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán 6 Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán. 10 Sơ đồ 1.3 Thị trường tài chính 14 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 36 Bảng 2.2 Chỉ tiêu doanh thu các năm 40 Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng doanh thu các hoạt động năm 2007 41 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 4 năm gần nhất 42 Bảng 2.5 Kế hoạch lợi nhuận của TSC 2008 – 2010 43 Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng... Ebook Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của Công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của Công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2006 và dự báo 2007-2008 44 Biểu đồ 2.7 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản 45 Bảng 2.8 Kết quả niêm yết trái phiếu  thời kỳ 2000 – 2004 46 Bảng 2.9 Số liệu dư nợ trái phiếu/GDP ở một số quốc gia Châu Á: 48 Bảng 2.8 Quy mô giao dịch trái phiếu qua các năm 48 Bảng 2.10 Thống kê số đợt TSC tham ra bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ năm 2007 – 2008 53 Bảng 2.11 Thống kê số đợt TSC tham gia giới thiệu nhà đầu tư đấu thầu trái phiếu chính phủ năm 2007 - 2008 54 Bảng 3.1 Lộ trình thành lập thị trường giao dịch TPCP chuyên biệt 64 Danh sách các từ viết tắt sử dụng GDP Tổng sản phẩm quốc nội HTPT Hỗ trợ phát triển KBNN Kho bạc Nhà Nước TSC Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHNTVN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà Nước OTC Thị trường giao dịch qua quầy REPO Hợp đồng mua lại SGD Sở giao dịch TPCP Trái phiếu Chính Phủ TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTGDCK Tp. HCM Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh TTGDCKHN Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước UBND Ủy ban nhân dân Lời nói đầu Trong thời gian qua chúng ta đã chứng kiến chuỗi biến động “kinh hoàng” của thị trường cổ phiếu, vnindex tăng từ hơn 400 điểm vào thời kỳ đầu năm 2006 rồi lên đến đỉnh điểm hơn 1100 điểm vào năm 2007 sau đó là 1 chuỗi ngày đen tối để rồi hiện nay đang “vất vả” ở quãng 500 điểm! Kèm theo những biến động đó hàng chục công ty chứng khoán mới ra đời… Dường như mọi sự chú ý đều hướng tới thị trường cổ phiếu niêm yết, dường như người ta đã quên mất 1 thị trường khác không kém phần quan trọng, thị trường trái phiếu! Hàng chục công ty chứng khoán đang nỗ lực hoạt động, thế nhưng số lượng công ty tiến vào thị trường trái phiếu còn rất khiêm tốn! Không khó khăn lắm để nhận ra rằng thị trường trái phiếu đã đang và luôn là 1 bộ phận không thể tách rời của thị trường chứng khoán cũng như thị trường tiền tệ Đây là 1 kênh huy động vốn ưu việt, đồng thời cũng là 1 kênh đầu tư đáng tin cây, chính vì thế đó cũng là 1 mảnh đất màu mỡ để các công ty chứng khoán khai thác. Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những công ty chứng khoán ra đời đầu tiên của Việt Nam, với nhiều năm kinh nghiệm và các mối quan hệ tốt đẹp, công ty đang hướng mục tiêu phát triển về hướng thị trường trái phiếu. Chuyên đề sau đây tập trung đi sau phân tích hoạt động và tìm ra giải pháp giúp công ty chứng khoán Thăng Long phát triển các hoạt động của mình trên thị trường trái phiếu Đề tài được trình bày theo 3 phần Chương1: Khái quát các hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu. Phần này tập trung các vấn đề mang tính học thuật và là cơ sở lý luận cho chuyên đề. Chương2: Thực trạng các hoạt động trên thị trường trái phiếu của công ty chứng khoán Thăng Long. Phần này tập trung giới thiệu về công ty chứng khoán Thăng Long, thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam, thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long, đánh giá về các hoạt động này, và nêu ra nhận xét cá nhân . Chương3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long trên thị trường trái phiếu. Phần này đề cập đến định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, định hướng phát triển mảng nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu tại công ty chứng khoán Thăng Long, từ đó nêu ra giải pháp và các kiến nghị nhắm tăng cường và phát triển các hoạt động này. Do giới hạn về mặt kiến thức, tài liệu và tầm nhìn còn hạn hẹp, có lẽ chuyên đề còn nhiều thiếu sót, rất hy vọng được sự đóng góp và chỉ dẫn của các thầy cô Em xin chân thành cám ơn! Chương 1 KHÁI QUÁT CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Khái quát về công ty chứng khoán Khái niệm chung Theo giáo trình Thị trường chứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc dân 2005 thì: “ Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”. Chức năng kinh doanh của các công ty chứng khoán được điều chỉnh bởi luật Chứng Khoán 2007 và nghị định 14 của Bộ Tài chính ban hành thi hành chi tiết một số điều của luật CK.Cụ thể: Điều 59. Thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán 1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. 2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 1 Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. 3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Điều 18. Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ 1. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là: a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam. 2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả các nghiệp vụ vừa nêu nhưng một nghiệp vụ tiêu biểu thể hiện rõ bản chất của công ty chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thàh nghiệp vụ cơ bản mà hấu hết các công ty chứng khoán đều tham gia 1.1.2 Phân loại Công Ty chứng khoán. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh - Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 02 chủ sở hữu. Thành viên của công ty hợp danh bao gồm: Thành viên chỉ góp vốn chứ không tham gia quản lý: Thành viên góp vốn Thành viên tham gia quản lý, điều hành công ty: Thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của Công ty. Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần góp vốn của mình đối với những khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. - Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có tư cách là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong số vốn đã cam kết góp vốn vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu. 1.1.3 Các hoạt động chính của công ty chứng khoán. Sơ đồ 1.1: Các văn phòng chính của công ty chứng khoán 1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí môi giới, hoa hồng. Công ty chứng khoán là người đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở GDCK hoặc TT GDCK mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Nhân viên môi giới cần có những kỹ năng sau: - Kỹ năng tuyền đạt thông tin: Tiếp cận với khách hàng nhân viên môi giới cần phải truyền đạt rõ các thông tin mà khách hàng cần với thái độ chuẩn mực của một nhân viên môi giới. Biết cách đặt khách hàng lên trên hết thì mới có thể thành công trong công viêc, còn doanh thu của mình chỉ là thứ yếu. - Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng có thể có những phương pháp như Chiến dịch viết thư quảng bá, thư thoại, hội thảo quảng Xây dựng tìm kiếm khách hàng từ các mối quan hệ trước đó Qua những lời giới thiệu của khách hàng quen thuôc, các đối tác. - Kỹ năng khai thác thông tin: Một trong những nguyên tắc hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, biết được khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp cho những nhà môi giới tăng được khối lượng tài sản quản lý, có chiến lược khách hàng thích hợp. 1.1.3.2. Hoạt động Tự doanh: Tự doanh là việc giao dịch mua và bán chứng khoán cho chính mình của công ty chứng khoán. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện mua bán chứng khoán tại Sở Giao dịch vàTrung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc thị trường OTC. Với mục đích nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chi làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy công ty cần phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán: - Tách biệt quản lý: Để đảm bảo tình minh bạch, rõ ràng trong nghề môi giới các công ty chứng khoán cần có sự phải tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới. - Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh có thể là giao dich gián tiếp, trực tiếp tuỳ vào loại chứng khoán giao dịch và cách thức giao dịch. Hoạt động tự doanh cũng góp phần bình ổn giá cả thị trường và tham gia tạo lập thị trường 1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành Là việc công ty chứng khoán chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoan đầu sau khi phát hành. Tổ chức phát hành nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ thu được vốn từ đợt phát hành. Kế hoạch sử dụng vốn sau phát hành thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán từ trước, công ty chứng khoán sẽ thu được phí từ tổ chức phát hành Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là: Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, cá quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu chí. Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành. Bán rộng rãi ra công chúng. 1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo cac tiêu chí cơ bản như : - Theo hình thức: gián tiếp và trực tiếp - Theo mức độ ủy quyến: Tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền - Theo đối tượng: Tổ chức phát hành và nhà đầu tư Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn: - Không đảm bảo chắc chắn về lợi nhuận của khách hàng khi đầu tư chứng khoán, yếu tố này thay đổi từng ngày phụ thuộc vào diễn biến thị trường các yếu tố kinh tế .v.v.. - Hoạt động tư vấn là dựa trên những dữ liệu, thông tin từ quá khứ để phân tích để đưa ra những nhận định cho tương lai. Vì vậy không thể hoàn toàn chính xác, việc đưa ra những nhận đinh nhằm cung cấp thông tin, xu hướng thị trường cho khách hàng tham khảo và nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do những lời khuyên đưa ra. Điều này phải luôn nhắc nhở khách hàng - Không dược dụ dỗ, mời chào khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. 1.1.3.5. Các hoạt động khác Sơ đồ 1.2: Các văn phòng phụ trợ của công ty chứng khoán. - Lưu ký chứng khoán: Là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán. Là việc bảo quản lưu giữ chứng khoán của khách hàng thông qua tài khoản lưu ký chứng khoán của họ. Do hình thức giao dịch trên thị trường trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ khách hàn cần có tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán. Công ty sẽ nhận được các khoản phí từ khách hàng khi thực hiện dịch vụ lưu ký. - Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình lưu ký, các chứng khoán ghi sổ.Từ đó sẽ thu nhận việc chi trả cổ tức cho khách hàng từ các tổ chức phát hành thông qua tài khoản chứng khoán của khách hàng - Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Công ty chứng khoán được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư. - Nghiệp vụ tín dụng: Ở nhứng thị trường chứng khoán bên cạnh nghiệp vụ môi giới còn triển khai thêm dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng có thể thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Là hình thức cho khách hàng vay tiền của công ty mua chứng khoán và sử dụng chính chứng khoán đó làm vật thế chấp đối với khoản vay đó. Khách hàn có thể chọn hình thức ký quỹ một phần hoặc ký quỹ toàn phần. Khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng khách hàng phải hoàn trả lãi và gốc vay cho công ty chứng khoán nếu khách hàng không trả nợ thì công ty sẽ bán chính chứng khoán đó để thu hồi món nợ. 1.2. Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu Khái niệm, đặc điểm thị trường trái phiếu 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm trái phiếu Trái phiếu là giấy tờ có giá, thể hiện sự cam kết của nhà phát hành về việc thanh toán một số tiền xác định tại những thời điểm xác định cho người chủ sở hữu trái phiếu. Theo cách hiểu đó, Trái phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người chủ sở hữu trái phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau người ta có thể phân loại trái phiếu thành nhiều loại khác nhau. Nếu căn cứ theo hình thức trái phiếu, trái phiếu có thể bao gồm trái phiếu dưới dạng chứng chỉ, file dữ liệu hoặc bút toán ghi sổ. Các trái phiếu này có thể vô danh, ghi danh và đích danh. Trái phiếu vô danh có tính thanh khoản cao nhất và thường được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; Trái phiếu ghi danh có ghi tên chủ sở hữu, do vậy khả năng chuyển nhượng bị hạn chế hơn do hình thức ký hậu; Trái phiếu đích danh phát hành trong trường hợp đặc biệt, thường được phát hành cho nhóm nhà đầu tư đặc quyền và hạn chế khả năng chuyển nhượng. Nếu căn cứ theo chủ thể phát hành, trái phiếu được phân thành ba loại là trái phiếu Chính Phủ; Trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu Công ty. Với các phương thức trả gốc và lãi khác nhau, nhà phát hành có thể tạo nên nhiều loại trái phiếu như Coupon; Consol; Zero-coupon hay Discount Bond; Annuity; Thanh toán gốc và lãi khi đáo hạn. Cho dù trái phiếu được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng chúng đều có đặc điểm chung là: Thứ nhất, trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành các công cụ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Trái phiếu thường có thời hạn xác định, có thể là trung hạn hay dài hạn. Thứ hai, trường hợp chủ thể phát hành trái phiếu bị phá sản hoặc giải thể thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên trong quá trình thanh lý tài sản so với các cổ đông của công ty. Do chủ thể phát hành bị ràng buộc bởi nghĩa vụ thanh toán nên trái phiếu có độ an toàn cao, tính thanh khoản lớn và thường do các trung gian tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại nắm giữ. Thứ ba, trái phiếu là công cụ đầu tư, nhà đầu tư được hưởng lợi tức từ tiền lãi mà trái chủ phải thanh toán trong suốt kỳ hạn của trái phiếu và các quyền lợi khác nếu có. Lợi tức của trái phiếu được xem là chi phí đối với chủ thể phát hành, do vậy, doanh nghiệp phát hành trái phiếu được hưởng lợi do tiết kiệm thuế. 1.2.1.2 Khái niệm thị trường trái phiếu Để có được khái niệm thị trường trái phiếu, trước hết cần hiểu về thị trường tài chính. Thị trường tài chính có chức năng cơ bản là chuyển tiền từ những người có tiền sang những người cần tiền. Những người có tiền, bao gồm Chính Phủ, doanh nghiệp, các hộ gia đình, các tổ chức hành chính cũng như Chính Phủ, các tổ chức và cá nhân nước ngoài, do thu nhập lớn hơn chi tiêu của họ nên có nhu cầu chuyển tiền để kiếm được một chút lợi nhuận. Trong khi đó, do chi tiêu lớn hơn thu nhập, Chính Phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước lại cần tiền. Sự chuyển dịch tiền này được thực hiện theo sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.3 cho thấy, sự chuyển dịch tiền được thực hiện qua hai con đường: tài trợ trực tiếp và tài trợ gián tiếp. Trong tài trợ trực tiếp, những người cần tiền huy động trực tiếp từ những người có tiền bằng cách bán các chứng khoán cho họ. Các chứng khoán này là các công cụ tài chính, nó cung cấp quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản cho chủ sở hữu đối với người phát hành. Các chứng khoán này được mua bán rộng rãi trên thị trường cấp một và thị trường cấp hai. Cách thức thứ hai để chuyển tiền là tài trợ gián tiếp, thông qua các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức bảo hiểm và các trung gian khác có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tích tụ, tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, đồng thời các tổ chức này cũng có vai trò quan trọng trong việc cấp vốn và hỗ trợ cho dòng tài trợ trực tiếp như hoạt động đại lý, bảo lãnh, thanh toán, v.v.. Sơ đồ 1.3 Thị trường tài chính Tài trợ gián tiếp Những người có vốn Vốn Các trung Vốn Những người cần vốn (Người tiết kiệm) gian tài chính (Người chi tiêu) 1. Các gia đình 2. Các tổ chức kinh tế Vốn 1. Các tổ chức kinh tế 2. Chính Phủ 3. Chính Phủ 4. Nước ngoài Vốn Các thị trường tài chính Vốn 3. Các hộ gia đình 4. Nước ngoài Tài trợ trực tiếp Như vậy, thông qua việc chuyển tiền, thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong việc tích tụ tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, trên cơ sở đó làm tăng năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Hoạt động này trực tiếp cải thiện mức sống cho cả những người có tiền và những người cần tiền. Có nhiều cách phân loại thị trường tài chính khác nhau. Nếu căn cứ theo các loại hàng hoá được mua bán trên đó, có thể phân loại thị trường tài chính thành thị trường nợ, thị trường vốn cổ phần và thị trường các công cụ dẫn suất. Thị trường nợ là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các công cụ nợ. Thực chất của việc phát hành các công cụ nợ này là nhà phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Người cho vay không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả hoạt động sử dụng vốn của người vay và trong mọi trường hợp, nhà phát hành phải có trách nhiệm hoàn trả theo các cam kết đã được xác định trong hợp đồng vay. Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Tín phiếu và trái phiếu là hai ví dụ điển hình của các công cụ nợ. Khác với thị trường nợ, thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các cổ phiếu, giấy xác nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty. Cổ phiếu là vô thời hạn vì chúng không xác định cụ thể ngày mãn hạn. Thị trường các công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh được mua và bán. Tiêu biểu cho các công cụ này là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính. Căn cứ vào thời hạn của vốn, người ta có thể phân thị trường tài chính thành hai loại, thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính trong đó các công cụ ngắn hạn (có kỳ hạn dưới một năm) được mua bán, còn thị trường vốn là thị trường cung cấp vốn trung hạn và dài hạn cho nền kinh tế. Vốn ngắn hạn chủ yếu do các ngân hàng cung cấp, còn thị trường chứng khoán là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn. Với các khái niệm khá cơ bản về trái phiếu và thị trường tài chính ở trên, có thể thấy, thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường tài chính, ở đó, các loại trái phiếu được mua bán, trao đổi, giao dịch. Khái niệm thị trường trái phiếu sẽ được làm rõ hơn qua nghiên cứu các đặc điểm của thị trường. 1.2.3 Đặc điểm thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu thường có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, thị trường trái phiếu là nơi mua bán các công cụ nợ dài hạn, bao gồm trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh nghiệp. Các công cụ này được đảm bảo thanh toán trước, do vậy có độ an toàn khá cao, đặc biệt là Trái phiếu Chính Phủ. Thứ hai, quy mô của thị trường trái phiếu rất lớn. Thị trường trái phiếu thường có quy mô lớn gấp nhiều lần thị trường cổ phiếu. ở Mỹ, thị trường trái phiếu doanh nghiệp có quy mô lớn gấp đôi so với thị trường cổ phiếu, còn thị trường trái phiếu Chính Phủ và trái phiếu chính quyền địa phương có quy mô lớn gấp hơn chục lần so với thị trường cổ phiếu. Để tiết kiệm chi phí phát hành, các đợt phát hành trái phiếu thường có quy mô rất lớn với các phương thức phát hành khá đa dạng. Thứ ba, đối tượng tham gia thị trường trái phiếu rất đa dạng, bao gồm Chính Phủ, các công ty, cho đến các cá nhân. Họ có thể đóng vai trò là nhà phát hành, nhà đầu tư, cơ quan quản lý Nhà Nước, cơ quan quản lý thị trường hay các tổ chức dịch vụ. Tuy nhiên, có thể thấy, do đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại và do đặc điểm của trái phiếu có độ rủi ro thấp, độ an toàn cao nên thường được các ngân hàng thương mại nắm giữ. ở Mỹ, phần lớn trái phiếu do các ngân hàng thương mại nắm giữ, thậm chí tới 95% lượng trái phiếu mới phát hành của các doanh nghiệp. Thứ tư, do đặc điểm thành viên tham gia thị trường chủ yếu là các ngân hàng thương mại nên thị trường trái phiếu thường được tổ chức theo mô hình thị trường OTC với phương thức giao dịch trên thị trường trái phiếu chủ yếu là thoả thuận, với cách thức và thời gian thanh toán hết sức linh hoạt. Các ngân hàng thương mại thường đảm nhiệm vai trò tạo lập thị trường cho các trái phiếu. 1.2.1.4 Các thành viên tham gia thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu là một thực thể phức tạp mà ở đó có sự tham gia của rất nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể này có thể tham gia với mục đích huy động vốn, đầu tư vốn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hay quản lý Nhà Nước. Các chủ thể trên có thể được phân thành: 1.2.1.4.1 Chính Phủ Chính Phủ tham gia vào thị trường trái phiếu với hai tư cách. Thứ nhất, Chính Phủ với tư cách là người tổ chức và quản lý thị trường mà đại diện ở đây là Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước tổ chức, hướng dẫn và quản lý các thị trường chứng khoán, trong đó có thị trường trái phiếu, đồng thời soạn thảo văn bản pháp luật liên quan đến trái phiếu và thị trường trái phiếu để trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, cũng như tổ chức và hướng dẫn thực hiện các văn bản đó. Ngoài Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước, các cơ quan quản lý Nhà Nước khác như Ngân hàng Nhà Nước, Bộ Tài chính, các Bộ chủ quản cũng có cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý đối với các thành viên tham gia thị trường. Chẳng hạn Ngân hàng Nhà Nước, cơ quan quản lý Nhà Nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả các hoạt động của các tổ chức này trên thị trường trái phiếu. Đồng thời, Ngân hàng Nhà Nước có thể làm đại lý phát hành trái phiếu Chính Phủ. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà Nước trong hoạt động quản lý thị trường, quản lý các thành viên có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của thị trường. Thứ hai, Chính Phủ tham gia thị trường như là một nhà phát hành trái phiếu. Để tài trợ cho các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng, Chính Phủ có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn. Trái phiếu Chính Phủ là loại hàng hóa chủ đạo của thị trường trái phiếu. Vai trò của Chính Phủ đối với sự hình thành và phát triển thị trường trái phiếu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với thị trường trái phiếu Việt Nam. 1.2.1.4.2 Các doanh nghiệp Các doanh nghiệp là chủ thể quan trọng, cung cấp các loại hàng hoá cho thị trường trái phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn Trái phiếu Chính Phủ và là một công cụ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Pháp luật từng nước quy định cụ thể loại hình doanh nghiệp nào được phép phát hành trái phiếu. Về cơ bản, các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để thu hút vốn trên thị trường. Doanh nghiệp có thể tự mình phát hành trái phiếu, thông qua đại lý hoặc bảo lãnh phát hành. Phát triển hoạt động phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp sẽ đa dạng hoá các công cụ đầu tư, đồng thời tạo điều kiện phát triển các dịch vụ cho các trung gian tài chính như nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành, nghiệp vụ ngân hàng tín thác, nghiệp vụ tư vấn phát hành… Để thực hiện nghiệp vụ đầu tư và nghiệp vụ ngân quỹ, các doanh nghiệp có thể tham gia mua bán trái phiếu trên thị trường. Khi thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, doanh nghiệp chủ yếu mua bán trái phiếu có độ thanh khoản cao. Ngược lại, khi thực hiện nghiệp vụ đầu tư trái phiếu, doanh nghiệp thường lựa chọn một danh mục đầu tư đa dạng, bao gồm các loại trái phiếu khác nhau, với các mức độ rủi ro khác nhau. 1.2.1.4.3 Các nhà đầu tư cá nhân Các nhà đầu tư cá nhân bao gồm các cá nhân và các hộ gia đình. Họ mua bán trái phiếu nhằm mục đích kiếm lời và qua đó, một lượng tiết kiệm khổng lồ được huy động cho phát triển kinh tế. Các nhà đầu có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu tư có tổ chức, các trung gian tài chính. Hoạt động kinh doanh trái phiếu của các nhà đầu tư cá thể tạo ra tính sôi động của thị trường, đồng thời tạo điều kiện để các trung gian tài chính phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trường. 1.2.1.4.4 Các tổ chức tài chính trung gian Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của thị trường trái phiếu, với tư cách là nhà phát hành trái phiếu, nhà kinh doanh trái phiếu và là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường qua các nghiệp vụ đại lý, bảo lãnh phát hành, tư vấn và môi giới đầu tư, thanh toán và quản lý trái phiếu, quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Các trung gian tài chính quan trọng trên thị trường trái phiếu bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán. Sự tham gia của các trung gian tài chính thực sự thúc đẩy thị trường tài chính nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng, đặc biệt, trong vai trò nhà tạo lập thị trường trái phiếu 1.2.2 Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu Tương tụ như trên thị trường cổ phiếu, trên thị trường trái phiếu công ty chứng khoán có 3 nhóm hoạt động lớn + Hoạt động huy động vốn + Hoạt động đầu tư trái phiếu + Hoạt động cung cấp các dịch vụ về trái phiếu 1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn Tương tự như các công ty khác công ty chứng khoán được phép huy động vốn, thực hiện nghĩa vụ trả lãi và gốc theo quy định của chính phủ (quy định tại nghị định 52/2006/NĐ-CP) Đối với công ty chứng khoán, việc phát hành trái phiếu có nhiều ưu điểm so với phát hành cổ phiếu. Phát hành trái phiếu được nhiều công ty lớn lựa chọn bởi nó giảm áp lực cho ban điều hành. Trái phiếu được coi là khoản đầu tư của bên mua, trái tức được coi là chi phí của công ty phát hành trái phiếu,chính vì thế công ty được hưởng lợi do việc tiết kiệm thuế Bên cạnh đó, nó cũng giúp các công ty giảm chi phí lãi so với việc đi vay và phát hành cổ phiếu. Nếu huy động vốn thông qua chào bàn cổ phiếu, doanh nghiệp thông thường phải hứa hẹn trả tỉ lệ cổ tức khoảng 15%/năm, thậm chí 20%/năm. Muốn đảm bảo mức cổ tức này thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tối thiểu phải chiếm 20-25% vốn điều lệ. Nếu chọn phương pháp vay ngân hàng, công ty sẽ phải chịu mức lãi suất bình quân 18-22%/1năm đối với khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm. Trong khi nếu sử dụng kênh huy động vốn bằng phát hành trái phiếu, lãi phải trả cho trái chủ lớn nhất chỉ khoảng 12,5%/năm đối với trái phiếu coupon có kỳ hạn 5 năm. Hơn nữa, lãi suất trả cho trái chủ hàng năm được tính như một khoản chi phí của doanh nghiệp ( trong chi phí thuế), nên doanh nghiệp sẽ giảm được áp lực về chi phí vốn trong quá trình điều hành. Đặc biệt từ sau chỉ thị 03 năm 2007 và gần đây là quyết định 03 hạn mức cho vay của các ngân hàng đối với công ty chứng khoán bị bóp chặt, các nguồn huy động bị thu hẹp, nguồn huy động vốn từ trái phiếu đang trở thành 1 nguồn huy động vốn ưa thích của các công ty chứng khoán Mặt khác, phát hành cổ phiếu thường gây hiệu ứng pha loãng làm giảm thị giá cổ phiếu, vì vậy huy động vốn thông qua phát hành Trái phiếu sẽ được nhiều Công ty lựa chọn như một biện pháp vẹn cả đôi đường. Không chỉ là kênh huy động vốn có chi phí trả lãi thấp, phát hành Trái phiếu còn đòi hỏi thời gian ít hơn so với thời gian đi vay hoặc phát hành cổ phiếu. Hiện nay do được Nhà nư._.ớc ưu ái trong việc phát hành Trái phiếu doanh nghiệp nên chỉ mất khoảng 6 đến 8 tuần, Công ty có thể hoàn tất hồ sơ phát hành. Tuy nhiên, nếu đi vay ngân hàng hay phát hành cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn cho khâu chuẩn bị và xét duyệt hồ sơ. Phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp huy động được lượng vốn lớn. Nếu công ty có nhu cầu trên 1.000 tỉ đồng thì họ có thể tiếp cận nguồn vốn từ phát hành trái phiếu dễ dàng hơn so với việc đi vay hay phát hành cổ phiếu. 1.2.2.2 Hoạt động đầu tư trái phiếu Công ty chứng khoán được phép mua bán các loại trái phiếu trên thị trường chứng khoán(theo luật chứng khoán 2007 và nghị định 52/2006/NĐ-CP). Do đặc thù rủi ro thấp vì vậy việc đầu tư trái phiếu góp phần tăng lợi nhuận của công ty chứng khoán mặc dù không làm tăng mức rủi ro của tổng thể danh mục đầu tư của công ty nhất là việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Tính thanh khoản của trái phiếu nhìn chung là cao vì thế ngoài chức năng là 1 khoản đầi tư trái phiếu còn được coi là tài sản của công ty, có thể dùng để thế chấp cầm cố, sử dụng trong các nghiệp vụ huy động vốn khác. 1.2.2.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ Nhìn chung thị trường trái phiếu việt nam chưa phát triển, do đó các dịch vụ trên thị trường cũng chưa có bước phát triển tương ứng như mảng dịch vụ trên thị trường cổ phiếu. Nhưng tiềm năng của thị trường trái phiếu là rất lớn mở cơ hội để các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ trên thị trường này. Dịch vụ môi giới trái phiếu Dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu Dịch vụ tín dụng (còn gọi là các dịch vụ tài chính) Ở Việt Nam hiện nay các công ty chứng khoán không được phép trực tiếp cho vay cũng như cầm cố chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng, dịch vụ tín dụng được áp dụng dưới dạng các hợp đồng repo (mua bán lại), ủy thác đầu tư hay hỗ trợ mua. Đặc biệt dịch vụ repo trái phiếu, khách hàng thông qua các hợp đồng repo có thể huy động được 1 lượng vốn để đầu tư, còn công ty chứng khoán thu lời qua việc bán lại trái phiếu theo giá dựa trên lãi suất repo. Dịch vụ tư vấn Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư trái phiếu là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu 1.3.1 Các nhân tố chủ quan Quy mô và khả năng tài chính của công ty chứng khoán Quy mô và khả năng tài chính của công ty chứng khoán. Quy mô của công ty chứng khoán cũng như khả năng tài chính giúp cho khoản vay (thông qua phát hành trái phiếu) được đảm bảo, mức rủi ro của trái phiếu theo đó tỷ lệ nghịch với quy mô và khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính vững vàng còn giúp công ty chứng khoán thực hiện tốt việc đa dạng hóa các khoản đầu tư, đồng thời do trái tức của trái phiếu có khả năng sinh lời thấp hơn cổ phiếu nên việc đầu tư vào trái phiếu đòi hỏi nguồn vốn lớn với chi phí huy động thấp. Khả năng tài chính còn giúp các công ty chứng khoán mở rộng phạm vi cũng như quy mô của các dịch vụ công ty cung cấp trên thị trường trái phiếu, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh phát hành. Mạng lưới thông tin và phân tích thông tin Mạng lưới thông tin và khả năng phân tích Hệ thống thông tin công ty chứng khoán tham ra vào thị trường trái phiếu là hệ thống chỉ tiêu, tư liệu liên quan đến trái phiếu và thị trường trái phiếu, là những chỉ tiêu phản ánh bức tranh của thị trường trái phiếu và tình hình kinh tế, chính trị tại những thời điểm hoặc thời kỳ khác nhau của từng quốc gia, từng ngành, nhóm ngành…theo phạm vi bao quát của mỗi loại thông tin. Hệ thống thông tin này có thể giúp nhà công ty chứng khoán hoạt động và đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho minh. Do vậy, nếu những công ty chứng khoán nào có một hệ thống thông tin hiện đại, chính xác và khả năng phân tích tốt thì sẽ hoạt động có hiệu quả, ngược lại công ty nào thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch (tin đồn) sẽ phải chịu tổn thất khi ra quyết định đầu tư. Con người, công nghệ và quy trình làm việc Nhân tố con người, công nghệ và quy trình Nhân tố con người, công nghệ và quy trình làm việc là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của mọi hoạt động đối với bất cứ công ty nào. Việc áp dụng cong nghệ và xây dựng 1 quy trình nhanh gọn hợp lý đồng thời sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với công việc góp phần tối quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ, lợi nhuận của công ty. Nhân viên của nhà tạo lập thị trường trái phiếu có nhiệm vụ thay mặt công ty thực hiện các giao dịch tự doanh, hoặc thực hiện chức năng môi giới, tư vấn trái phiếu với khách hàng. Do đó nếu nhà tạo lập thị trường nào có một đội ngũ nhân viên giỏi với trình độ nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm họ có thể kinh doanh có lãi và trở thành một công ty có tên tuổi trên thị trường. Trong nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng kkhoán, nếu công ty có một đội ngũ nhân viên có khả năng dự báo được xu hướng vận động của lãi suất, họ sẽ điều chỉnh kịp thời mức đáo hạn bình quân để đón đầu những biến động lãi suất thị trường. Kết quả đạt được là việc nắm giữ được danh mục trái phiếu có mức đáo hạn bình quân cao khi lãi suất có xu hướng giảm và ngược lại, nắm giữ thời hạn trung bình của những trái phiếu thấp khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng, từ đó họ có thể tối ưu hoá được lợi nhuận và hạn chế được rủi ro cho công ty. Còn trong nghiệp vụ môi giới, nhân viên của công ty là người thay mặt công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và trong khả năng của mình đáp ứng nhu cầu đó qua nhiều cách: tư vấn cho khách hàng về tình hình hiện nay trên thị trường để khách hàng tự xem xét và quyết định, dựa vào quyết định của khách hàng tiến hành đặt lệnh, quản lý tài khoản của khách hàng. Lúc này các nhân viên sẽ là người đại diện và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Do vậy, đòi hỏi nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm mới có khả năng đáp ứng được hết các yêu cầu từ phía khách hàng, từ đó tạo được uy tín và thu được nhiều phí dịch vụ làm tăng lợi nhuận cho trung gian tài chính. Đồng thời các nhân viên của công ty chứng khoán đòi hỏi phải có đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì, trong các hoạt động của họ trên thị trường khi có xung đột về lợi ích giữa nhân viên - công ty - thị trường - nhà đầu tư, họ có thể hoặc cấu kết với khách hàng trong việc đặt, nâng, hạ giá trái phiếu nhằm gây biến động giá ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường, hoặc bán khống, mua bán nội gián, thông tin sai sự thật, tham gia hoạt động tín dụng và cho vay trái phiếu, lũng loạn thị trường. Từ đó tạo cái nhìn xấu đến hình ảnh của trung gian tài chính và gây phương hại đến nền kinh tế của đất nước. Hệ thống giao dịch là loại trang thiết bị có chi phí đầu tư lớn, nhanh chóng bị lạc hậu và luôn phải đảm bảo yêu cầu an toàn cao. Để cung cấp các dịch vụ trái phiếu cho khách hàng trong điều kiện hiện nay, các nhà công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Vì thị trường trái phiếu luôn rất nhậy cảm với mọi sự biến động của nền kinh tế xã hội, trong nước và quốc tế cho nên nếu nhà tạo lập thị trường không có được đầy đủ những trang thiết bị thu thập và xử lý thông tin cần thiết, sẽ không thể đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Rất nhiều công ty chứng khoán trên thế giới đã thành công nhờ có được cơ sở vật chất hiện đại kết hợp với xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp cho nên sớm có uy tín lớn trên thương trường cũng như có khả năng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế. Cơ sở vật chất hiện đại phải được gắn với việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược khách hàng sẽ cho phép tìm kiếm, tiếp cận và thoả mãn ở mức cao nhất nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Bí quyết thành công của các công ty này là phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của mình và khách hàng, phương châm hoạt động vì lợi ích của khách hàng và không ngừng đổi mới phong cách phục vụ. Các nhà công ty chứng khoán lớn trên thế giới từ lâu cũng đã chú trọng đến sự phát triển các dịch vụ nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng trong hoạt động kinh doanh cũng như trong quản lý sử dụng vốn. Các công ty này đều có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thuộc nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ khác nhau. Ngoài ra họ còn có đội ngũ cộng tác viên và mối quan hệ mật thiết với các trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ trong và ngoài nước. Điều này cho phép các công ty chứung khoán đó tiến hành các trợ giúp đối với khách hàng để khách hàng của họ có thể hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh. Quản lý rủi ro Quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh cũng là một yêu cầu rất quan trọng trong việc áp dụng công nghệ của công ty chứng khoán. Khi các công ty chứng khoán tham gia vào thị trường trái phiếu, mức độ rủi ro trong hoạt động của họ sẽ tác động rất lớn đến tình trạng hoạt động của các chủ thể khác và toàn bộ thị trường. Do đó, vấn đề then chốt trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán là giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro, bởi lợi ích tài chính lớn thường gắn liền với mức độ rủi ro cao. Hoạt động của một công ty không thể lúc nào cũng chạy theo lợi ích tài chính và bất chấp rủi ro, ngược lại cũng không thể đảm bảo sự tồn tại và phát triển nếu như chỉ quan tâm đến những hoạt động kinh doanh an toàn với hiệu quả thấp. Điều này đòi hỏi sự phát triển về công nghệ cho phép công ty chứng khoán có khả năng và các biện pháp phòng chống rủi ro, vừa đảm bảo an toàn ở mức độ nhất định mà vẫn thoả mãn những đòi hỏi về hiệu quả kinh doanh. 1.3.2 Các nhân tố khách quan Điều kiện pháp lý Một hệ thống pháp luật về được xây dựng chặt chẽ sẽ giúp cho các công ty chứng khoán khi tham gia hoạt động trên thị trường phải có ý thức về những nghĩa vụ, quyền lợi, phạm vi hoạt động và trách nhiệm của mình. Nhờ đó, hoạt động của các công ty chứng khoán sẽ không gây ra những biến động tiêu cực cho thị trường. Tuỳ theo các mô hình khác nhau, hoạt động của các công ty chứng khoán chịu điều tiết bởi các văn bản pháp lý khác nhau. Về cơ bản, các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của công ty chứng khoán: Luật Chứng khoán; Luật doanh nghiệp; Luật các tổ chức tín dụng; Luật đầu tư. Sự hoàn thiện của các văn bản pháp lý là điều kiện quan trọng phát triển các nhà tạo lập thị trường. Sự phát triển của thị trường Thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán. Sự phát triển của thị trường ảnh hưởng rất nhiều tới việc tạo cơ hội cho các nhà tạo lập thị trường trái phiếu tham gia thị trường. Công ty chứng khoán là các nhà đầu tư có tổ chức. Hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư có tổ chức này thường có quy mô lớn, tập trung thành các danh mục đầu tư đa dạng, do đó đòi hỏi thị trường phải sẵn có các trái phiếu có chất lượng tốt, tính thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng. Ở những thị trường phát triển, các công cụ phái sinh được tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà tạo lập thị trường trái phiếu. Các điều kiện này chỉ có thể có được ở những thị trường chứng khoán phát triển. Mặt khác công ty chứng khoán nếu muốn đầu tư trên thị trường trái phiếu thường huy động những lượng vốn rất lớn. Khả năng cung ứng vốn của thị trường quyết định rất nhiều tới khả năng huy động vốn của các tổ chức này. Thị trường càng phát triển, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức phát hành càng lớn sẽ tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán như nghiệp vụ tự doanh, nghiệp vụ môi giới, nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, nghiệp vụ thanh toán, lưu ký, v.v... Hệ thống kiểm toán và kế toán cung cấp các quy tắc nền tảng buộc phải tuân theo đối với các công ty. Chỉ có hệ thống kế toán, kiểm toán tin cậy mới có thể cung cấp các thông tin chính xác cho các nhà đầu tư. Các tiêu chuẩn về kế toán và kiểm toán của các nước cần phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Các nhà đầu tư rất quan tâm tới hệ thống kiểm toán độc lập trong việc làm tăng uy tín của các báo cáo tài chính. Việc phát triển và hoàn thiện hệ thống kiểm toán, kế toán sẽ tạo điều kiện chuẩn hoá về thông tin và giảm rủi ro cho các thành viên tham gia thị trường. Hệ thống thông tin của thị trường phát triển cũng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tham gia của các thành viên trên thị trường. Mục đích cơ bản của hệ thống này là để cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên quan đến trái phiếu và để ngăn chặn các gian lận trong giao dịch. Việc lựa chọn mô hình quản lý thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng cần phải xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố và phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Các mô hình quản lý và giám sát được lựa chọn trên cơ sở không để thị trường phát triển quá “nóng” gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và làm thiệt hại cho các nhà đầu tư, song cũng không nên hạn chế thị trường bằng việc can thiệp quá mức của Chính Phủ. Sự can thiệp quá mức sẽ hạn chế hiệu quả của thị trường và sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của các nhà tạo lập thị trường trái phiếu. Sự phát triển của Hiệp hội môi giới và kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp đại diện cho ngành chứng khoán nhằm đảm bảo và dung hoà lợi ích của các thành viên trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của thị trường. Hoạt động chính của Hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán là điều hành các giao dịch qua quầy, đại diện cho ngành chứng khoán nêu lên những kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà Nước nhằm tăng cường tính hiệu quả và ổn định của thị trường. Ngoài ra, Hiệp hội còn thu thập và phản ánh các khiếu nại của khách hàng đến các đơn vị thành viên. Do vậy, sự phát triển của Hiệp hội môi giới và kinh doanh chứng khoán có ảnh hưởng không thể tách rời tới các công ty chứng khoán hoạt động trên tị trường trái phiếu. Các công ty chứung khoán là thành viên của Hiệp hội họ sẽ được hưởng những quyền lợi mà chỉ có các thành viên trong Hiệp hội mới có, như quyền được chia sẻ thông tin, được ưu tiên về giá, v.v…, đồng thời Hiệp hội là những người đảm bảo và dung hoà lợi ích của các thành viên nên hạn chế được rất nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh lẫn nhau giữa các công ty chứng khoán có hoạt động trên thị trường trái phiếu. Bên cạnh đó nếu Hiệp hội là một tổ chức lớn, có uy tín trên thị trường, do vậy, các thành viên trong hiệp hội cũng được thị trường đánh giá cao và sẽ có được lòng tin của các nhà đầu tư. Đây là một lợi thế vô cùng lớn vì có được lòng tin của các nhà đầu tư sẽ tạo cho hoạt động của nhà tạo lập thị trường trái phiếu dễ dàng hơn, hiệu quả hơn và lợi nhuận sẽ ngày một lớn hơn. Các điều kiện vĩ mô khác Điều kiện về sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh điều kiện ổn định về mặt chính trị thì ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với mỗi một quốc gia. Các chỉ tiêu như: tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái, v.v…, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu. Với một nền kinh tế ổn định, đời sống, thu nhập của người dân được nâng cao, phần tích luỹ ngày càng lớn, từ đó nhu cầu đầu tư tăng, dẫn đến tạo ra rất nhiều nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu, hoạt động tạo lập thị trường của các công ty chứng khoán trên trường trái phiếu sẽ sôi động hơn rất nhiều. Điều kiện về công chúng đầu tư. Để hoạt động của các công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu có hiệu quả, cần có các chính sách tạo dựng được lòng tin cho các nhà đầu tư. Muốn tạo dựng và duy trì được lòng tin của các nhà đầu tư, các trái phiếu được phát hành phải đảm bảo chất lượng và mọi giao dịch của nhà tạo lập thị trường trái phiếu luôn phải tuân thủ pháp luật, thực hiện một cách nghiêm chỉnh các thoả thuận đã cam kết với nhà đầu tư. Sự cạch tranh giữa các công ty chứng hoán. Các công ty chứng khóan khi tham gia thị trường có những lợi ích chung, đây là mâu thuẫn dẫn tới cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán luôn phải phân tích để đưa ra giá mua bán chứng khoán hợp lý. Cạnh tranh càng mạnh thì giá sẽ càng bám sát thị trường lợi nhuận do đó sẽ giảm xuống Kết luận chương 1 Các nội dung cơ bản trong chương 1 được trình bày với mục tiêu hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về nhà tạo lập thị trường trái phiếu, cụ thể: Trình bày khái niệm, đặc điểm thị trường trái phiếu Trình bày khái niệm và các nội dung hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu Luận giải các điều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường trái phiếu. Các nội dung này là cơ sở lý luận để luận giải và phân tích thực trạng thị trường trái phiếu và các điều kiện phát triển các hoạt động trên thị trường trái phiếu của công ty cổ phần chứng khoán thăng long ở phần sau Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 2.1.1 Thông tin chung Tên tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long Tên tiếng Anh: Thanglong Securities Joint Stock Company Tên viết tắt: TSC Logo: Điện thoại: 04.7262600 Fax: 04.7262601 Website: Mạng lưới Tại Hà Nội Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa nhà Toserco, 273 Kim Mã – Ba Đình - Hà Nội Phòng Giao dịch: 14C Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm Phòng Giao dịch: 126 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy Tại Hồ Chí Minh Trụ sở chi nhánh: Tầng 2 Tòa nhà Petrol Vietnam, Số 1-5 Lê Duẩn, Quận 1 Phòng Giao dịch: Số 2 Tôn Đức Thắng, Quận 1 Hồ sơ pháp nhân: Giấy phép hoạt động Số 05/GPHĐKD do Chủ tịch UBCK Nhà nước cấp ngày 11 tháng 05 năm 2000; Giấy phép điều chỉnh số 98/UBCK-GPĐCCTCK do Chủ tịch UBCK Nhà nước cấp ngày 28 tháng 12 năm 2007 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty chứng khoán Thăng Long (TSC) được thành lập tháng 5/2000 theo hình thức công ty Trách nhiệm Hữu hạn 1 thành viên trực thuộc một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu của Việt nam – Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB). Mục đích hoạt động của TSC nhằm phát triển kinh doanh chứng khoán, cung cấp bộ sản phẩm Ngân hàng – chứng khoán cho các khách hàng của MB, đồng thời thu hút thêm khách hàng đầu tư chứng khoán sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tháng 3 năm 2003 Công ty khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ chí Minh Tháng 8 năm 2003 Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định. Tháng 5 năm 2006 Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng ;Chuyển trụ sở chính tới 273 Kim Mã – Hà Nội; Tăng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch lên 2 điểm Việc thành lập trụ sở mới này là một phần trong kế hoạch tăng năng lực cạnh tranh và cung cấp dịch vụ của TSC với phương châm xây dựng cơ sở vật chất và dịch vụ tiêu chuẩn chất lượng. Với số vốn điều lệ tăng gần 200% (80 tỷ), với số nhân viên làm việc tăng gấp đôi  so với năm ngoái 2005, TSC tự hào cung p dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho các nhà đầu tư như ứng trước tiền bán chứng khoán, ứng trước cổ tức, repo cổ phiếu, trái phiếu, hỗ trợ đấu giá, hỗ trợ mua cổ phiếu, và cùng với MB cung cấp các dịch vụ tín dụng như cho vay cầm cố chứng khoán, bảo chứng, bảo lãnh đặt lệnh v.v.. Tháng 12 năm 2006 Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng Năm 2007, Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 120 tỷ lên 250 tỷ đồng Năm 2007, Công ty đã là một trong 8 đơn vị đủ tiêu chuẩn tham gia vào đợt thử nghiệm nhập lệnh từ xa đầu tiên của Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Cũng trong năm 2007, Công ty Chứng Khoán Thăng Long được nhận danh hiệu thương hiệu cạnh tranh do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam và mạng thương hiệu Việt trao tặng . Đầu năm 2008, UBCKNN đã chấp thuận cho Công ty được chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần với tên mới là Công ty cổ phần Chứng khóan Thăng Long. Trong đợt này, Công ty sẽ tiến hành tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tăng 50 tỷ đồng so với mức vốn điều lệ cũ là 250 tỷ đồng.Dự kiến năm 2010, TSC sẽ tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng Sau 7 năm hoạt động và là 1 trong 5 đơn vị tiên phong trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cho đến nay TSC đã rất thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Không chỉ là địa chỉ tin cậy đối với các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia vào thị trường chứng khoán, TSC còn được biết đến với tư cách là một đơn vị cung cấp các dịch vụ tư vấn cổ phần hoá chuyên nghiệp, rất nhiều đơn vị lớn như Vietfracht, Horuco, Công ty Xây dựng Lũng Lô, Cavico Mỏ,cà phê An Giang….đã tin cậy hợp tác với TSC trong quá trình chuyển đổi cổ phần hoá. 2.1.3 Các hoạt động chính của công ty Công ty Chứng khoán Thăng Long là thành viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội, chuyên thực hiện các nghiệp vụ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Công ty là một trong năm công ty chứng khoán đầu tiên đã kinh doanh trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ tháng 7 năm 2000. Các nghiệp vụ chính : Môi giới chứng khoán; Tư vấn; Bảo lãnh phát hành; Quản lý danh mục đầu tư Tự doanh; Lưu ký Các nghiệp vụ khác Dịch vụ REPO cổ phiếu, trái phiếu; Tư vấn tài chính, tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp Đối với khách hàng cá nhân: Môi giới chứng khoán niêm yết và chứng khoán OTC + Là công ty chứng khoán đầu tiên đưa vào hoạt động Trung tâm đặt lệnh qua điện thoại (Call Center) từ tháng 7/2006 Dịch vụ lưu ký chứng khoán Tư vấn đầu tư Các dịch vụ bổ trợ khác Hỗ trợ đấu giá mua cổ phần Hỗ trợ mua cổ phần Hợp đồng REPO (mua – bán lại chứng khoán) Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán. Dịch vụ ứng trước cổ tức Dịch vụ cầm cố các giấy tờ có giá để vay vốn đầu tư chứng khoán Dịch vụ cầm cố chứng khoán Dịch vụ cho vay bảo chứng Dịch vụ bảo lãnh đặt lệnh Đối với khách hàng tổ chức: Tư vấn niêm yết Tư vấn Cổ phần hoá Quản lý cổ đông Tư vấn Tài chính Tư vấn Quản trị Bảo lãnh phát hành Đại lý phát hành Khách hàng của công ty : Chủ yếu là những khách hàng là những doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp,vật tư, giao thông, nông nghiệp, lâm nghiệp. Trong đó có một số doanh nghiệp lớn như Công ty Cavico Khai thác mỏ và xây dựng Công ty Cao su Hòa Bình Công ty vận tải Biển Bắc Công ty cà phê An Giang. ……. Với mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu, làm quen và tiến tới tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam, Công ty chứng khoán Thăng Long luôn cung cấp những dịch vụ trọn gói cho khách hàng theo tôn chỉ: “Chuyên nghiệp - Hiệu quả - Vì quyền lợi của khách hàng". 2.1.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức của các phòng ban: Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long Chức năng của các Bộ phận Môi giới giao dịch và lưu ký chứng khoán Quản lý các đầu mối nhận, nhập, duyệt lệnh; đại diện giao dịch trong sàn; cung cấp các thông tin về tài khoản và kết quả giao dịch cho khách hàng; Cung cấp thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin về các tổ chức niêm yết, các bài bình luận, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng tuần; Tư vấn đầu tư cho khách hàng cá nhân và tổ chức thông qua các sản phẩm phân tích; Chăm sóc, duy trì khách hàng cũ, tăng cường thu hút khách hàng mới; Lưu ký chứng khoán của công ty đại chúng, chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội; Thực hiện theo ủy quyền của tổ chức phát hành trong việc quản lý sổ cổ đông, cung cấp thông tin và đảm bảo các quyền chuyển nhượng, quyền nhận cổ tức, quyền dự Đại hội cổ đông, quyền đăng ký mua thêm cổ phiếu của nhà đầu tư. Tư vấn tài chính doanh nghiệp Thực hiện các nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết và đăng ký giao dịch; Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, mua bán – sáp nhập – chuyển đổi doanh nghiệp; Tư vấn dịch vụ thị trường vốn (bao gồm tư vấn đấu giá, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành), hỗ trợ doanh nghiệp sau niêm yết…; Nghiên cứu thị trường, phối hợp với bộ phận phát triển kinh doanh để mở rộng và chăm sóc khách hàng… Phân tích - đầu tư Lập các báo cáo phân tích, đánh giá và dự báo thị trường chứng khoán, đưa ra khuyến nghị đầu tư; Lập các báo cáo phân tích ngành kinh tế; phân tích, đánh giá và xác định giá trị doanh nghiệp; Đưa ra chiến lược và lập phương án đầu tư; thực hiện đầu tư; giám sát, quản lý danh mục đầu tư; Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tư vấn đầu tư cho các đối tượng khách hàng. Dịch vụ tài chính Cung cấp các dịch vụ tài chính hỗ trợ giao dịch chứng khoán, bao gồm: Dịch vụ mua bán kỳ hạn chứng khoán, dịch vụ hỗ trợ mua cổ phần, dịch vụ hỗ trợ đấu giá mua cổ phần; Thực hiện các thủ tục liên quan đến hoạt động Bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành trái phiếu. Phát triển kinh doanh và Marketing Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm; Xây dựng chính sách khách hàng ở các giai đoạn phát triển; Duy trì và mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước trong phát triển kinh doanh; Nghiên cứu các sản phẩm mới; Xây dựng và quản lý kế hoạch kinh doanh chung của Công ty; Phối hợp với tổ chức tư vấn thực hiện quảng bá thương hiệu. Kế toán – Tài chính Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán Tài chính; Theo dõi tiền mặt tại quỹ, các khoản đầu tư của Công ty, thực hiện các quyền phát sinh từ khoản đầu tư của Công ty, theo dõi chứng chỉ có giá, thanh toán các khoản thu chi nội bộ, tài sản cố định, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, thanh toán lương và các khoản trích theo lương, các khoản thuế phải nộp; Thường xuyên cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, dự báo dòng tiền; Kiểm tra, kiểm soát và lập các báo cáo tài chính; Công nghệ thông tin Nâng cấp và phát triển hệ thống thông tin, quản trị mạng, quản trị hệ thống, đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu toàn Công ty; Đảm bảo tính ổn định và sẵn sàng cho hệ thống đường truyền và phần mềm giao dịch; Phát triển website của Công ty, đảm báo cung cấp thông tin kịp thời, gia tăng tiện ích sử dụng và khả năng truy cập của khách hàng. Hành chính – Nhân sự - Luật Thực hiện công tác hành chính phục vụ, công tác văn thư lưu trữ, lễ tân, quản lý chi phí điều hành, cấp phát văn phòng phẩm; Soạn lập hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm, các chính sách đãi ngộ, chế độ lương thưởng…liên quan đến chính sách tuyển dụng, quản lý, phát triển nguồn nhân lực; Xây dựng kế hoạch và tổ chức các chương trình đào tạo; Tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm của các bộ phận gửi UBCKNN; Quản lý hệ thống văn bản pháp luật, tư vấn pháp lý cho các nghiệp vụ. 2.1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Doanh thu các hoạt động Tổng doanh thu của TSC tăng trưởng qua các năm, đặc biệt trong năm 2006 khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chiều sâu. Doanh thu từ hoạt động tự doanh và môi giới chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu. Kết quả của hoạt động tự doanh có được là do định hướng xây dựng danh mục hiệu quả và an toàn của TSC. Tính tới thời điểm hiện tại, hoạt động đầu tư của TSC tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thuộc các ngành kinh tế có triển vọng phát triển lâu dài. Với điều kiện thuận lợi của thị trường trong năm 2006, dịch vụ môi giới của TSC đã phát triển mạnh mẽ, thu hút khối lượng khách hàng lớn giao dịch tại công ty và doanh thu từ hoạt động này cũng tăng lên đáng kể. Bảng 2.2 Chỉ tiêu doanh thu các năm (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Giá trị % tăng giảm Giá trị % tăng giảm Giá trị % tăng giảm Môi giới 579,13 841,28 45,27% 8.450 904,47% 73.744 772,71% Tự doanh 3.575,32 6.079,74 70,05% 17.835 193,35% 49.290 176,37% Tư vấn 1.653,50 2.072,50 25,34% 2.283 10,15% 4.105 79,8% Ủy thác đầu tư - - 21.413 1.670 -92,2%  Dịch vụ tài chính 458,83 1.163,05 153,48% 8.884 663,89% 74.413 737,61% Hoạt động khác 81,00 625,75 672,53% 781 24,82% 1.848 136,62% Tổng cộng 6.347,77 10.782,31 69,86% 59.647 453,19% 205.071 243,8% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của TSC) TSC đã và đang cung cấp những loại hình dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư ngày càng tăng của khách hàng, thị phần dịch vụ tài chính năm 2007 là 30%. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động này đóng góp đáng kể vào tổng doanh thu của Công ty. Trong năm 2008, TSC tiếp tục nghiên cứu và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm mở rộng và thu hút nhiều hơn lượng khách hàng sử dụng dịch vụ. Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng doanh thu các hoạt động năm 2007 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của TSC) Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 4 năm gần nhất (Đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng tài sản 52.538 71.304 542.188 2.517.039 Tăng trưởng - 35,72% 660,38% 364,23% Vốn chủ sở hữu 46.627 51.134 146.671 385.184 Tăng trưởng - 9,67% 186,83% 162,62% Tổng doanh thu 6.347 10.782 59.646 198.578 Tăng trưởng - 69,86% 453,19% 232,93% Lợi nhuận trước thuế 4.533 7.545 43.666 96.366 Tăng trưởng - 66,44% 478,73% 120,69% Lợi nhuận sau thuế 4.533 6.902 35.456 78.953 Tăng trưởng - 52,27% 413,67% 122,68% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của TSC) Kế hoạch kinh doanh và lợi nhuận trong 3 năm tới Căn cứ vào tình hình tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận các năm trước, kết hợp với dự kiến về việc giải ngân vốn cho các hoạt động và dự báo tình hình thị trường, Công ty đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với các nội dung như sau: Cổ phần hóa và tăng vốn điều lệ Được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân Đội, ngày 28/12/2007, TSC đã hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa, tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. Trong năm 2008, TSC sẽ thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng thông qua phát hành thêm cổ phiếu. Kế hoạch tăng vốn sẽ được tiếp tục thực hiện vào năm 2008 với số vốn điều lệ dự kiến là 600 tỷ đồng và đạt 1.000 tỷ đồng vào năm 2010._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20198.doc
Tài liệu liên quan