Tài liệu Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) - Hoàng Mai: ... Ebook Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) - Hoàng Mai
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) - Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu………………………………………………………………………6
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với KTNo&PTNT tại các NHTM…………………………………………………………………................8
1. Ngân hàng thương mại…………………………………………………………8
1.1 Khái niệm………………………………………………………………..…....8
1.2 Các chức năng………………………………………………………………...9
1.3 Các hoạt động cơ bản………………………………………………………..12
2. Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn…………………………………15
2.1 Khái niệm……………………………………………………………………15
2.2 Đặc điểm………………………………………………………………....….15
3. Cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM……………………………..17
3.1 Khái niệm……………………………………………………………………17
3.2 Đặc điểm…………………………………………………………………….17
3.3 Quy trình cho vay…………………………………………………………...18
4. Hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNN tại các NHTM…………………..18
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM…………………………………………………………………………..18
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM…………………………………………………………………………..21
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai…………………………………………………….27
1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………...27
1.1 Sơ lược quá trình phát triển ………………………………………………...27
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức…..………………………………………………….28
1.3 Chức năng nhiệm vu…..………………………………………………….....30
1.4 Khái quát tình hình hoạt động………………………………………………37
2. Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai ………………………………………………………………………41
3. Đánh giá thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai………………………………………………………45
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay và thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Mai………………………………………………………………………………49
1. Định hướng phát triển NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………49
2. Một số giải pháp………………………………………………………………51
3. Một số kiến nghị………………………………………………………………53
3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam……………………………………………..53
3.2 Kiến nghị với cán bộ nghành liên quan……………………………………...54
3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..……………………………………56
3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT Hoàng Mai…………………………………...57
Kết luận…………………………………………………………………………60
Nhận xét đánh giá của giáo viên………………………….….………..trang cuối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Ngân hàng - Giáo sư Phan Thị Thu Hà
2. Một số vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị thường - Trần Thị Hằng
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNN Hoàng Mai năm 2008-2009
4. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Học viện tài chính
5. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Đại học kinh tế quốc dân
6. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và NH trong bước đầu đổi mới ở Việt Nam - Cao Sĩ Khiêm – Viện KHNH – Hà Nội 1994.
8. Giáo trình Kế toán Ngân hàng - Th.sỹ Nguyễn Thị Bích Vượng
9. Tín dụng Ngân hàng - Học viện ngân hàng ( Nhà xuất bản thống kê )
10. Các tài liệu nghiệp vụ khác của NHNo&PTNT Hoàng Mai
11. Các tạp chí Ngân hàng, thời báo kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ
12. Các báo cáo thẩm định của chi nhánh NHNo Hoàng Mai
13. Ngân hàng thương mại - Edward W.Reed, Ph.D&Edward K.Gill, Ph.D
14. Một số tài liệu tham khảo khác.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
2. NHTW : Ngân hàng Trung ương
3. NH : Ngân hàng
4. NHTM : Ngân hàng Thương mại
5. TDCT : Tín dụng chứng từ
6. NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7. VD : Ví dụ
8. NQ : Nghị quyết.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng phải mở cửa và hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế thì hoạt động kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng trở nên sôi động và có những chuyển biến vô cùng mạnh mẽ và hoạt động tín dụng luôn được giữ vị trí trung tâm để nhằm tạo ra những tiền đề vững chắc trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động Tín Dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam cũng như chi chánh NHNo & PTNT Hoàng Mai là một nghiệp vụ đã được đặc biệt quan tâm chú trọng và bước đầu đã đóng góp vào hiệu quả kinh tế rất lớn của ngân hàng. Song, so với yêu cầu đổi mới trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế và nền kinh tế Việt Nam, hoạt động Tín Dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng vị thế của chi nhánh và chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Vì vậy mà giải pháp thúc đẩy tín dụng luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong mọi giai đoạn phát triển của mình.
Với phương châm vì sự thịnh vượng, phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Xuất phát từ thực tế nói trên, em chọn đề tài “Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn - Hoàng Mai ” để nghiên cứu là đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của chi nhánh trong giai đoạn hiện nay.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh NHNo & PTNT – Hoàng Mai.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay và thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông trong chi nhánh NHNo & PTNT – Hoàng Mai.
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI CÁC NHTM.
Ngân Hàng Thương Mại
Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thể hiện cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Không những thế NHTM còn là tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới nhưng các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Qua NHTM các chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ
dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong cơ chế thị trường, các NHTM và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh doanh của các NHTM đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
Các chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động ngân hàng đã sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã
thực sự là một cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
- Đối với người gửi tiền: Họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra cho họ các tiện ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
- Đối với người vay: Sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh toán mà khỏi phải tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lơi nhuận này chính là cơ sở phát triển của ngân hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán.
- Theo Mác “ công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các doanh nghiệp,
khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Trong quá trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng trong quá trình lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và việc thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi. Trong khi làm trung gian thanh toán ngân hàng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó ( séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán…). Đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về lưu thông.
- Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép ngân hàng thương mại tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được lượng tiền mặt vừa đáp ứng được những biến động thường xuyên của hoạt động kinh tế.
- Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh toán và khoáng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thõa mãn được yêu cầu của nền kinh tế nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
- Việc hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian
thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
+ Trước hết hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Tùy theo yêu cầu, khách hàng có quyền lựa chọn một trong các công cụ thanh toán thích hợp. Nhờ các phương thức thanh toán được thực hiện bởi ngân hàng thương mại, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền đến gặp chủ nợ, gặp người được thụ hưởng dù xa mà họ có thể sử dụng một phương thức thanh toán nào đó đơn giản, chẳng hạn như một tờ séc, một ủy nhiệm chi… để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản tiền theo ý muốn của mình.
+ Thứ hai khi sử dụng các phương thức thanh toán bản thân các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều các chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống ngân hàng thương mại lại tích tụ được nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng tín dụng của mình. Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển dễ dàng hơn, đồng thời nó tiết kiệm một khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
- Nhìn vào hệ thống của ngân hàng thương mại, người ta có thể đánh giá ngay được hoạt động của hệ thống ngân hàng có hiệu quả hay không… Chu chuyển tiền tệ hiện nay có thể thông qua hệ thống ngân hàng thương mại và do vậy chỉ khi chức năng thanh toán
được hoàn thiện thì vai trò của ngân hàng thương mại sẽ được nâng cao hơn vơi tư cách là người thủ quỹ của xã hội.
Ngân hàng thương mại làm trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.
- Hệ thống ngân hàng thương mại mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTW về mọi mặt. Đặc biệt ngân hàng thương mại phải luôn tuân theo các quy định của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ. Để ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thông, do đó NHTW sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt buộc các NHTM chấp hành. Như vậy, các NHTM là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
- Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các ngân hàng thương mại phải đạt hiệu quả, việc thu hút vốn nước ngoài thông qua các ngân hàng thương mại cũng được sử dụng đúng mục
đích, yêu cầu của nền kinh tế…
- Tín dụng trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển nghành nghề, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của đất nước
Ngân hàng thương mại tạo “ bút tê” hay tiền ghi sổ trong nền kinh tế.
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính làm trung gian giữa cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút vốn tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng. Nghĩa là vốn phát qua tín dụng không nhất thiết dựa trên vàng hay tiến giấy đã gửi vào ngân hàng, tiền vay không trên cơ sở số tiền gửi, mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay gọi là bút tệ, hay tiền bút toán hay tiền ghi sổ. Khi hết hạn vay người vay trả nợ ngân hàng, tiền vay rút khỏi lưu thông quay trở lại ngân hàng là tiền bị hủy bỏ. Trong phạm vi là nền kinh tế hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường xuyên, hàng ngày có tiền tạo ra và tiền hủy đi. Khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên khi luồng tiền tạo ra ( phát tiền tệ ) lớn hơn luồng tiền hủy đi ( trả nợ ngân hàng).
Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Nói chung các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán những nguồn vốn có một số đặc tính ( một sự kết hợp cụ thể giữa tính rủi ro và lợi tức ) và dùng tiền để mua được những tài sản một số đặc tính khác. Như thế các ngân hàng cung cấp dịch vụ chuyển một số loại tài
sản thành một loại tài sản khác cho công chúng. Qúa trình chuyển các tài sản và cung cấp một loại dịch vụ ( thanh toán séc, ghi chép sổ sách phân tích tín dụng...). Giống bất cứ quá trình sản xuất khác trong một hãng kinh doanh. Nếu một ngân hàng tạo ra những dịch vụ hữu
ích với chi phí thấp và có được doanh thu cao nhờ vào tài sản của mình thì ngân hàng đó thu được lợi nhuận nếu không thì ngân hàng này chịu nhiều tổn thất. Tóm lại, các NHTM tạo ra lợi nhuận qua quá trình chuyển đổi tài sản: Họ vay ngắn hạn( huy động các khoản tiền gửi) và cho vay( thực hiện các khoản cho vay).
Trong kinh doanh các NHTM không chỉ có mục tiêu lợi nhuận là duy nhất, sự rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ đe dọa sự đổ vỡ trong kinh doanh từ đó tạo ra tổn thất tài sản cho ngân hàng. Để hạn chế được rủi ro các NHTM nắm giữ các tài sản, khả năng chuyển đổi ra tiền mặt với cho phí thấp cho dù các tài sản này có mức lợi tức thấp, Đặc biệt, các ngân hàng còn duy trì dự trữ quá mức hay dự trữ thứ cấp bởi vì chúng tạo ra sự bảo hiểm đề phòng thiệt hại do dòng tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Các ngân hàng quản lý tài sản của họ để làm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món tiền cho vay và chứng khoán, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro và tạo ra những dự trữ thanh khoản. Quản lý vốn là một công việc quan trọng, các ngân hàng lớn ngày nay ráo riết tìm kiếm những nguồn vốn bằng phát hành những công cụ nợ - VD như giấy chứng nhận tiền gửi chuyển nhượng được hoặc bằng các nỗ lực vay từ các ngân hàng và các công ty khác.
Với sự tăng thêm tính chất bất định của lãi suất xuất hiện trong những năm 1980 các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến việc họ phải đối mặt với rủi ro lãi suất là rủi ro về thu nhập và lợi tức, tính
chất rủi ro này gắn liền với những thay đổi trong lãi suất. Sự chênh lệch giữa nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm với lãi suất là nguyên nhân tạo ra sự thay đổi thu nhập của ngân hàng mỗi khi lãi suất thay đổi.
Việc phân tích khoảng cách và khoảng thời gian tồn tại làm cho một ngân hàng biết được liệu nó có nhiều nguồn vốn loại nhạy cảm với lãi suất hơn so với tài sản nhạy cảm với lãi suất hay không các ngân hàng quản lí rủi ro lãi suất của họ không chỉ bằng cách biến đổi bảng quyết toán tài sản của họ mà còn bằng cách kinh doanh những vụ đổi chéo lãi suất các hợp đồng tài chính kì hạn, các hợp đồng quyền chọn các công cụ tài chính.
Cho nên tín dụng thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp liên quan đến khả năng cho trả các món nợ cho vay của các ngân hàng. Việc ứng dụng các khái niệm lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức giúp giải thích nhiều nguyên tắc quản lí ngân hàng liên quan đến hoạt động cho vay: sàng lọc, giám sát, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, các mức tín dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Với những nguyên tắc như vậy các ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro vỡ nợ.
Làm chức năng tạo cầu nối giữa người cho vay( người gửi tiết kiệm) với người đi vay trong quá trình chu chuyển vốn ngân hàng thương mại được nhìn nhận như là ngân hàng trung gian tài chính. Bằng việc đặt lãi suất cho các món cho vay cao hơn so với lãi họ thanh toán cho vốn mà họ vay từ người cho vay( người gửi tiết kiệm)
những trung gian tài chính luôn luôn thu được lợi nhuận. Ưu thế của các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chức năng trung gian tài chính thể hiện ở chỗ: có những chi phí thông tin và chi phí giao dịch lớn trong nền kinh tế. Để những người cho vay nhận ra được những người muốn vay và ngược lại để những người đi vay nhận ra được những người muốn cho vay là đòi hỏi chi phí lớn. Ngoài ra, chi phí cho việc nhận biết khả năng trả nợ và thỏa thuận lãi suất cũng là vấn đề lớn. Tất cả các chi phí này đều vượt quá khả năng của những người có khoản tiết kiệm nhỏ muốn cho vay hoặc đầu tư. Và như vậy NHTM với khả năng am hiểu thị trường huy động được nhiều khoản tiền tiết kiệm nhỏ để thực hiện các món vay sinh lời cao đảm bảo chi trả chi phí giao dịch lớn đồng thời vẫn có lãi, hơn nữa các NHTM còn giải quyết được các vấn đề rủi ro thông tin không cân xứng thường xuyên xảy ra giữa các bên tham gia thị trường tài chính. Nói tóm lại, hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là” vốn - tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng và loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Khái niệm
Nền nông nghiệp, với tính cách là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân vận hành theo cơ chế của thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay ở Việt Nam chỉ có thể phát triển phù hợp lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế khi có một hệ thống công cụ quản lý phù hợp. Kinh tế nông nghiệp được hiểu là toàn bộ những phương tiện mà nhà nước sử dụng theo những phương thức nhất định nhằm định hướng khuyến khích và phối hợp các hoạt động kinh tế để đưa nông nghiệp đạt tới mục tiêu. Nói một cách khác, có thể hiểu kinh tế nông nghiệp là toàn bộ những phương tiện cần thiết mà nhờ đó các cơ quan và các cán bộ quản lý kinh tế các cấp sử dụng để điều tiết, hướng dẫn, khuyến khích phối hợp…các hoạt động của tập thể và cá nhân trong lĩnh vực khác nhau của nghành nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung.
Đặc điểm
- Tầm quan trọng của nông nghiệp đã trở nên rõ ràng khi chúng ta thấy rằng 70% số người nghèo trên thế giới sống ở nông thôn, gắn chặt với các hoạt động nông nghiệp. Từ trước đến nay vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế luôn mang tính bị động và nó chỉ được xem là có vai trò hỗ trợ trong quá trình phát triển kinh tế. Chẳng hạn, trong mô hình của Lewis, lĩnh vực nông nghiệp được xem là cung cấp lượng lao động cần thiết cho sự mở rộng công nghiệp. Người ta tin rằng chỉ những lao động nào có khả năng thì mới chuyển từ nông thôn ra thành phố. Do đó tình trạng thất nghiệp ở thành thị sẽ không gia tăng.
- Tuy nhiên, trong tình trạng nạn thất nghiệp đang lan tràn ở thành thị như hiện nay, trong suốt những năm 1970 và 1980, và đặc biệt khi lý do của tình trạng thất nghiệp ở thành thị được giải thích trong mô hình di cư của Todaro, các nhà kinh tế học cuối cùng cũng nhận ra tầm quan trọng của nông nghiệp. Vì vậy, trong những năm 70 và 80 chúng ta thấy có sự chuyển đổi đáng kể trong những suy nghĩ về phát triển, trong đó nông nghiệp và sự phát triển nông thôn trở thành vấn đề chính trong sự phát triển quốc gia. Việc chú trọng tới "Sự Kết Hợp Phát Triển Nông Thôn" (Integrated Rural Development) đã hình thành. Bằng sự phát triển này, chúng ta muốn nói đến chiến lược phát triển kinh tế dựa trên nông nghiệp và việc làm (i.e. công nghiệp) mà tối thiểu cần đến ba yếu tố có tính tương trợ sau đây:
1. Các điều lệ khuyến khích kỹ thuật, có tổ chức và giá cả để nâng năng suất của những nông dân sản xuất nhỏ.
2. Việc áp dụng chiến lược vào công việc làm hướng đến sự phát triển thành thị để gia tăng nhu cầu trong nước về sản lượng nông nghiệp.
3. Việc thực hiện chiến lược phát triển nông thôn đa dạng, phi nông nghiệp và khuyến khích lao động.
Cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các NHTM.
Khái niệm
Cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Đặc điểm
* Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logic kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại ( cho vay, bảo lãnh, cầm cố…).
* Xét về tính chất pháp lý thì hoạt động cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn về cơ bản thì có 3 hình thức:
Cho vay ứng trước ( cho vay trực tiếp )
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền
Cho vay qua chữ ký ( cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký ).
* Lãi suất cho hoạt động cho vay theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay ( VD: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi…)
* Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tùy vào việc đánh giá hoặc xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc hoặc lãi và một số thỏa thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
Quy trình cho vay ( thông thường gồm 5 bước ).
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hoạt động cho vay
Hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các Ngân hàng Thương Mại.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các Ngân Hàng Thương Mại.
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vây có các nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay điều đầu tiên phải xem xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không . Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số: 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay quy định rõ: “ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay nào cũng phải đảm bảo.
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo đúng điều kiện hay không ?
Trong “ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành theo Quyết định số: 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN.
Tại điều 7, điều kiện vay vốn quy định rõ: “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng co đủ các điều kiện sau:
1. Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
a. Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam”.
* Quá trình thẩm định :
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ để đưa ra quyết định cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhât để Ngân hàng nắm được thông tin về năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo quy tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có như vậy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất lượng một khoản vay.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các Ngân Hàng Thương Mại.
a. Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị - pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật NHTW, các quy định của chính phủ … Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vồn của NHTM.
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Sự thay đổi của các yếu tố : tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi , chính sách đầu tư tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ, khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dung và tiết kiệm tăng và người dân guwor tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
Môi trường dân số.
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và diều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược cho vay để có thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng và khách hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn…
Môi trường địa lý.
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành phố nông thôn… tùy từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm cho vay vôn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
Môi trường công nghệ.
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát tri._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25518.doc