Giải pháp tín dụng Ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn Kiếm

Tài liệu Giải pháp tín dụng Ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn Kiếm: ... Ebook Giải pháp tín dụng Ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn Kiếm

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tín dụng Ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng công thương hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm qua, các DNVVN đang ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Với những ưu điểm là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, linh hoạt với những biến động của thị trường và tổ chức bộ máy gọn nhẹ, các DNVVN đang ngày càng dành được nhiều sự quan tâm chú ý của Đảng và nhà nước. Trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP, Chính phủ đã chỉ rõ mục tiêu: "Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước". Trong quyết định 236/2006/QD-TTg, Thủ tướng đã phê duyệt: "Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2006 – 2010 ". Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các DNVVN đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà điển hình là khó khăn về vốn. Đã có không ít các biện pháp, chính sách nhằm khai thông luồng vốn cho các DNVVN song khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn. Hầu hết các NHTM, trong đó có NHCT Hoàn Kiếm, đều tập trung vào các khách hàng lớn truyền thống, các DNNN, các tổng công ty mà chưa chú trọng đến đối tượng khách hàng là các DNVVN, trong khi nguồn vốn của ngân hàng là rất dồi dào, có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của các đối tượng trong nền kinh tế. Nhận thấy sự cần thiết của việc phát triển cho vay đối với các DNVVN, trong quá trình thực tập tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm" làm chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một số ý kiến giúp ngân hàng phát triển thị trường cho vay sang khu vực các DNVVN, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM Chương 2: Thực trạng cho vay DNVVN của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Chương 3: Giải pháp tín dụng phát triển các DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm CHƯƠNG 1: CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng thì ngân hàng bao gồm nhiều loại: trong đó NHTM thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều các tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty chứng khoán, công ty môi giới, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Tóm lại, cách tiếp cận thận trọng nhất khi nghiên cứu về NHTM là dựa trên những đặc trưng của hoạt động ngân hàng, dựa trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Như vậy, có thể hiểu NHTM như sau: “NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” 1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Là loại hình tổ chức tài chính lớn nhất trong nền kinh tế, các NHTM giữ những vai trò quan trọng, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều này được thể hiện rõ qua các chức năng chính của hệ thống ngân hàng. Trung gian tài chính: NHTM là tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, bằng cách vay vốn của người cho vay - người tiết kiệm và sau đó, cho người đi vay – người chi tiêu, vay vốn. Việc kinh doanh chuyển vốn từ người này sang người khác không chỉ làm cho ngân hàng trở nên giàu có, mà còn giúp cho nhiều người có thêm thu nhập. Ngân hàng có thể làm lợi cho phần lớn những người có món tiết kiệm nhỏ bằng việc đem lại cho họ thu nhập tiền lãi cao và có thể giúp những người vay các món tiền nhỏ, nay có thể vay được tiền vốn mà họ không có cách nào khác để có được. Những người vay các món tiền lớn cũng được hưởng lợi bởi vì ngân hàng có thể tập trung nhiều món nhỏ thành một khoản vốn lớn để cho vay. NHTM với vai trò là trung gian tài chính đã xoá bỏ được những giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian ...trong quan hệ tín dụng trực tiếp, từ đó làm giảm chi phí giao dịch, tăng thu nhập cho người tiết kiệm, giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư. Tạo phương tiện thanh toán Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng có được số dư tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá và dịch vụ,hay khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức là làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Như vậy, bằng việc cho vay, các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán. Trung gian thanh toán Hệ thống NHTM được xem là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Các ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ bằng nhiều hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng được áp dụng rộng rãi giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của NHTM phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, khi xem xét các hoạt động cơ bản của NHTM thì phải đề cập tới ba hoạt động chủ yếu là: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán. 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn NHTM kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn để cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh dẫn khác nhau, từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi của khách hàng và nguồn vay nợ từ các tổ chức cá nhân khác. Trong đó, khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng là nguồn huy động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lãi suất... Quá trình này làm phong phú hơn các hình thức huy động vốn, đồng thời làm tăng nguồn thu mới cho NHTM. 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Nếu huy động vốn là hoạt động tạo nguồn tiền cho ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cho NHTM. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại có rủi ro cao nhất. Rủi ro này do nhiều nguyên nhân, đếu có thể gây tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản. Do vậy mà các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi ra quyết định tài trợ. Ngày nay, để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các NHTM không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê... 1.1.2.3 Hoạt động thanh toán Một chức năng quan trọng của ngân hàng đó là trở thành trung gian thanh toán. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ... 1.1.3 Ý nghĩa của phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Theo báo cáo của cục tài chính doanh nghiệp Bộ tài chính, các DNVVN chiếm 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc. Hàng năm, đội ngũ này đóng góp từ 35% đến 40% GDP. Với sự gia tăng liên tục về số lượng và tính năng động của mình, các DNVVN đã góp phần quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc phát triển DNVVN được xem là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là mục tiêu hàng đầu để đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Một trong những giải pháp quan trọng để phát triển hoạt động của các DNVVN là hỗ trợ về vốn. Hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và các DNVVN nói riêng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn. Vốn vay ngân hàng đã và đang là nguồn vốn quan trọng nhất, đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Có thể thấy tầm quan trọng của nguồn vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các DNVVN thể hiện trên những mặt sau: 1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Vốn vay ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, các doanh nghiệp đều cố gắng thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn tự có và vốn đi vay. Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý giữa hai nguồn vốn này, nhằm đảm bảo mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Mặc dù sử dụng vốn tự có là rất an toàn nhưng nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng nó thì không những bị hạn chế khả năng mở rộng sản xuất mà còn làm tăng chi phí vốn của doanh nghiệp. Trong khi đó nguồn vốn đi vay thường có chi phí thấp hơn do doanh nghiệp được hưởng lợi từ “tiết kiệm nhờ thuế”, đồng thời không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn vay của doanh nghiệp thường thông qua tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, việc vay vốn thông qua phát hành trái phiếu là rất khó thực hiện đối với các DNVVN, do đó vốn vay ngân hàng vẫn là một trong những nguồn vốn quan trọng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng giúp các DNVVN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay là người đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng trong kỳ hạn trả nợ, nếu quá hạn, doanh nghiệp có thể phải chịu một mức lãi phạt rất cao và mất uy tín trên thương trường. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chi phí sản xuất, tốc độ quay vòng vốn, khả năng sinh lời... để đảm bảo trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải chấp nhận các điều kiện ràng buộc khác như chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Điều này cũng giúp các doanh nghiệp có ý thức và trách nhiệm hơn trong hoạt động kinh doanh, từ đó có thể khắc phục được nhược điểm và hạn chế rủi ro. Có thể nói, vốn vay ngân hàng đã tạo cơ hội để các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn vay ngân hàng giúp các DNVVN mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất và có mặt ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức này khiến chúng trở thành cầu nối quan trọng trong các mối quan hệ hợp tác quốc tế. Quan hệ tín dụng ngân hàng không chỉ giải quyết được các nhu cầu về vốn, mà còn giúp doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn thông tin về khách hàng, về thị trường, tạo điều kiện để doanh nghiệp tìm kiếm và gặp gỡ đối tác trong nước và quốc tế, xúc tiến quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ ... 1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại Phát triển cho vay DNVVN giúp ngân hàng phân tán được rủi ro Định hướng chung về chính sách tín dụng đầu tư của các NHTM là tập trung vốn cho các đối tượng khách hàng chiến lược như các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn... Với định hướng này, ngân hàng có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí cho mỗi khoản vay song lại phải đói mặt với rủi ro lớn là trong trường hợp các tổ chức kinh tế này làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản, vỡ nợ. Phát triển cho vay đối với các DNVVN cho phép ngân hàng phân tán được rủi ro vì các DNVVN có quy mô nhỏ, số lượng lớn, quy mô mỗi khoản vay ít nên hạn chế được rủi ro khi tập trung vốn vào một số đối tượng khách hàng. Phát triển cho vay DNVVN giúp ngân hàng tăng doanh thu và lợi nhuận Việc phát triển cho vay đối với các DNVVN làm tăng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, số dư nợ tăng lên tạo điều kiện để tăng doanh thu và lợi nhuận. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng giúp ngân hàng phân tán được rủi ro, do đó cũng làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng quan hệ với nhiều đối tượng khách hàng sẽ giúp ngân hàng có thêm các khoản thu từ việc cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh... Phát triển cho vay DNVVN giúp ngân hàng hoàn thiện hơn Để thực hiện cho vay đối với DNVVN đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ thống thông tin tốt, các cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết rộng rãi, có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao, một mặt để phân tích và sàng lọc khách hàng, mặt khác có thể tư vấn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để hoạt động có hiệu qua hơn. Như vậy việc phát triển cho vay DNVVN buộc ngân hàng phải thường xuyên cải tiến, hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đòi hỏi của thực tiễn khách quan. 1.1.3.3 Đối với nền kinh tế Chiếm một tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp trên toàn quốc, DNVVN đã và đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều này được thể hiện qua các nội dung sau: Giải quyết việc làm cho người lao động Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2008, DNVVN tạo ra khoảng 40% GDP, thu hút 96,5% lực lượng lao động,thu hút khoảng 50% lao động trong các doanh nghiệp. Do có sự phân bố rộng khắp và ngành nghề kinh doanh đa dạng, DNVVN thu hút được nhiều lao động cả ở thành thị và nông thôn. Với kết cấu bộ máy gọn nhẹ, hoạt động giản đơn, các DNVVN đang thu hút được đông đảo lực lượng lao động, góp phần đáng kể vào sự ổn định kinh tế - xã hội. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Với lợi thế là quy mô nhỏ, đòi hỏi vốn ít, năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, các DNVVN có thể dễ dàng chuyển hướng sản xuất, thay đổi mặt hàng, đổi mới công nghệ làm cho nền kinh tế trở nên năng động và nhạy bén hơn. Đồng thời, trong nền kinh tế thị trường với sự phân công lao động và chuyên môn hoá cao, các DNVVN có thể làm đại lý tiêu thụ sản phẩm, làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm phụ trợ cho các danh nghiệp lớn. Sự hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp lớn và các DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, hạn chế những khuyết tật của các doanh nghiệp nói chung và tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự phát triển cân đối giữa các vùng, lãnh thổ trên toàn quốc. 1.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ - nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng 1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN là một phần tất yếu của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Theo nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001, DNVVN được định nghĩa như sau: “DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Ưu điểm Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, sự tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với những quy mô, trình độ khác nhau là tất yếu. Mỗi loại hình doanh nghiệp có ưu và nhược điểm riêng, song so với các doanh nghiệp lớn, DNVVN có những ưu điểm: Thứ nhất, cần ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. Thứ hai, có thể sử dụng các loại máy móc, thiết bị sản xuất trong nước, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí, có thể kết hợp cả những công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm chất lượng cao trong điều kiện sản xuất không thuận lợi. Thứ ba, nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ. Thứ tư, dễ dàng duy trì sự tự do cạnh tranh, làm vệ tin gia công, chế tác cho các doanh nghiệp lớn. DNVVN có thể len lỏi, xâm nhập vào các thị trường ngóc ngách và dễ dàng tạo nên sự phát triển cân đối giữa các vùng, miền trong lãnh thổ một quốc gia. Nhược điểm Nguồn vốn hạn chế: Nhìn chung, ở nước ta, quy mô DNVVN còn hạn chế, tình trạng thiếu vốn hoạt động là phổ biến. Khoảng 60% DNVVN không đủ vốn pháp định theo luật định, 50% không đủ vốn lưu động tương ứng với quy mô hoạt động. Số DNVVN có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 26%, dưới 5 tỷ đồng chiếm 65%, từ 5 – 10 tỷ đồng chiếm 15%. Hầu hết các DNVVN hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay trên thị trường tài chính phi chính thức, ít có khả năng tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng do không đảm bảo được các điều kiện cần thiết về tài sản thế chấp và các điều kiện vay vốn khác. Trình độ quản lý yếu kém: Năng lực và trình độ quản lý của đội ngũ chủ doanh nghiệp rất thấp trong khi đây lại là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh (theo điều tra nguyên nhân thất bại của DNVVN, 96% là do quản lý yếu kém). Hầu hết các DNVVN hoạt động mạng tính chất tự phát, thiếu định hướng, tổ chức sản xuất kinh doanh thiếu chặt chẽ. Rất ít doanh nghiệp áp dụng phương thức kinh doanh, quản lý hiện đại dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. ở Việt Nam có khoảng 74% lao động chưa tốt nghiệp phổ thông và 30% chủ doanh nghiệp chưa qua các trường lớp đào tạo, chỉ quản lý doanh nghiệp theo kinh nghiệm và theo suy nghĩ chủ quan. Điều này không chỉ gây tác động xấu tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế nói chung. Công nghệ lạc hậu: Hầu hết các DNVVN ở Việt Nam đều sử dụng lao động thủ công, máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Vì vậy, các sản phẩm làm ra thường có giá trị thương mại thấp, khả năng cạnh tranh kém so với các sản phẩm cùng loại của quốc gia khác. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, khi mà công nghệ thông tin ngày một phát triển và trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh trên thương trường thì các DNVVN của Việt Nam lại gặp không ít khó khăn. Chỉ có khoảng 20% DNVVN tiếp cận được thông tin từ các thương vụ, trong khi các thông tin này được khai thác chủ yếu từ internet nên chất lượng không cao. Việc triển khai thương mại điện tử còn rất hạn chế, hiện chỉ có khoảng 7% tổng doanh nghiệp tiếp cận được thương mại điện tử, trong số đó DNVVN chiếm 33,1%. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé: Do quy mô vốn nhỏ bé nên các DNVVN cũng rất hạn chế trong việc tiếp thị và khai thác thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó, sự liên kết hợp tác giữa DNVVN với các doanh nghiệp lớn và với các dự án liên doanh còn thấp, khiến cho mạng lưới phân phối sản phẩm bị bó hẹp trong nội địa. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến cho sức cạnh tranh của các DNVVN lại càng nhỏ hơn và có thể dễ dàng bị tổn thương trước những biến động bất thường của thị trường. 1.2.1.2 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ Thông thường để phân chia quy mô DNVVN, các quốc gia căn cứ vào những tiêu chuẩn: số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. ở mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNVVN cũng khác nhau. Trên thực tế, các nước thường căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản là vốn sản xuất và số lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN với các doanh lớn, nhưng cũng tuỳ theo từng ngành, từng thời kỳ và tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Ở nước ta, việc phân chia DNVVN được thực hiện theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó DNVVN bao gồm các doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 300 người. Căn cứ theo tiêu thức này thì các DNVVN bao gồm các đối tượng như sau: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nhà nước - Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, việc phân chia doanh ngiệp thành các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Doanh nghiệp là đối tác chính, góp phần vào sự thành công hay thất bại của ngân hàng, do đó, đòi hỏi các ngân hàng phải đưa ra các tiêu thức để phân loại doanh nghiệp. Một trong những phương pháp phân loại quy mô doanh nghiệp được sử dụng phổ biến ở các ngân hàng là dùng thang điểm để chấm điểm quy mô doanh nghiệp. Có thể xem xét bảng chấm điểm quy mô của doanh nghiệp được áp dụng ở nhiều NHTM Việt Nam như sau: Bảng 1.1: Bảng chấm điểm quy mô của doanh nghiệp STT Tiêu chí Trị số Điểm 1 Nguồn vốn kinh doanh - Từ 50 tỷ đồng trở lên - Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng - Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng - Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng - Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng - Dưới 10 tỷ đồng 30 25 20 15 10 5 2 Lao động - Từ 1500 người trở lên - Từ 1000 người đến dưới 1500 người - Từ 500 người đến dưới 1000 người - Từ 100 người đến dưới 500 người - Từ 50 người đến dưới 100 người - Dưới 50 người 15 12 9 6 3 1 3 Doanh thu thuần - Từ 200 tỷ đồng trở lên - Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng - Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng - Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng - Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng - Dưới 5 tỷ đồng 40 30 20 10 5 2 4 Nộp ngân sách - Từ 10 tỷ đồng trở lên - Từ 7 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng - Từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng - Từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng - Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng - Dưới 1 tỷ đồng 15 12 9 6 3 1 Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành quy mô lớn, vừa và nhỏ như sau: Điểm Quy mô Từ 70 – 100 điểm Từ 30 – 69 điểm Dưới 30 điểm Lớn Vừa Nhỏ 1.2.1.3 Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Xác định tầm quan trọng của DNVVN đối với phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Mặc dù vậy, trong quá trình hoạt động, các DNVVN vẫn gặp phải không ít khó khăn và thách thức, làm cản trở tiến trình phát triển của doanh ngiệp. Hầu hết các DNVVN ở Việt Nam đều có quy mô vốn nhỏ, công nghệ lạc hậu, kỹ năng nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động thấp. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm... Tóm lại, tất cả những khó khăn trên chỉ có thể được giải quyết khi doanh nghiệp huy động được vốn để tài trợ cho các hoạt động của mình. Trong mỗi doanh nghiệp, vốn bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào các đặc điểm cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp thì có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Một trong những biện pháp huy động vốn đơn giản và ít tốn kém đối với doanh nghiệp là tăng vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ gia đình, bạn bè, người thân; từ vốn góp của các cổ đông, từ lợi nhuận không chia... Với phương thức huy động này, doanh nghiệp thường không mất nhiều chi phí nhưng quy mô vốn huy động nhỏ và không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển thì việc huy động vốn trên thị trường tài chính là lựa chọn hàng đầu của các chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam hiện nay, thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn theo phương thức này gặp rất nhiều khó khăn hoặc là không thể thực hiện được đối với các DNVVN. Có thể nói, vốn vay ngân hàng vẫn là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các NHTM cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặ biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại được xem là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời nó còn tạo khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. 1.2.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Khái niệm Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHCV giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 1.2.2.2 Các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Phương thức cho vay từng lần 1. Cho vay từng lần được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCV làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. 2. Số tiền cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án – vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và vốn khác tham gia (nếu có). 3. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ (mẫu số 6). Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền đã được xác định trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 4. NHCV phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương án/ dự án, đảm bảo tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng. 5. Thu nợ gốc và lãi tiền vay: - Thu nợ gốc: Được tiến hành theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ trước hạn. - Tính và thu lãi: Lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc tính và thu hàng tháng vào một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc biệt, NHCV và khách hàng thoả thuận về thời điểm thu lãi. 6. Chuyển nợ quá hạn: Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được hết số nợ gốc hoặc nợ lãi và không được NHCV gia hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng sang nợ quá hạn. Trường hợp trong thời hạn cho vay, NHCV và khách hàng thoả thuận định các kỳ hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng tín dụng thì việc chuyển nợ quá hạn thực hiện theo khoản 4 (12.4), Điều 12 của quy chế cho vay. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng 1. Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm sản xuất – kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. 2. Hạn mức tín dụng: NHCV căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCT, khả năng nguồn vốn của NHCT để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng (nhưng không được vượt quá mức uỷ quyền của Tổng giám đốc NHCT) duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng. 3. Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ. 4. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải bảo đảm khong được vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải lập giấy nhận nợ với ngân hàng, kèm theo: bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ có liên quan đến sử dụng tiền vay. NHCV kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ký vào giấy nhận nợ của khách hàng. 5. Thu nợ gốc và lãi tiền vay: - Thu nợ gốc: Được tiến hành theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ, khá._.ch hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ trước hạn - Tính và thu lãi: NHCV thoả thuận với khách hàng cách tính và thu lãi cùng với ngày trả nợ gốc hoặc một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. 6. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ, phải có văn bản đề nghị và NHCV xem xét, nếu thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng tín dụng. 7. Chuyển nợ quá hạn Đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi ghi trên hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ, nếu khách hàng không trả được nợ và không được NHCV gia hạn nợ thì chuyển nợ gốc của khoản vay đó sang quá hạn. 8. Ký kết hợp đồng tín dụng mới: - Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, khách hàng vay vốn gửi đến NHCV: Giấy đề nghị vay vốn; báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính; phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của khách hàng, NHCV thẩm định để quyết định cho vay tiếp và ký kết hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng mới khi kết thúc thời hạn duy trì hạn mức tín dụng cũ. - Hạn mức tín dụng mới bao gồm cả dư nợ thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang (nếu có). Trong trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn số dư thực tế của hợp đồng tín dụng cũ chuyển sang thì khách hàng và ngân hàng phải xác định thời hạn giảm thấp dư nợ cũ theo hạn mức tín dụng mới và ghi vào hợp đồng tín dụng. Thời hạn giảm thấp dư nợ cũ không được vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn. Khi khách hàng giảm dư nợ thấp hơn hạn mức tín dụng hiện tại thì mới được vay tiếp theo hợp đồng tín dụng mới. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư 1. Phương thức cho vay theo dự án đầu tư: NHCV cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. 2. Số tiền cho vay: Số tiền cho vay = Tổng mức đầu tư của dự án – Vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia – Nguồn vốn huy động khác 3. Căn cứ để phát tiền vay bao gồm: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng và chứng từ cung ứng vật tư, thiết bị, công nghệ, dịch vụ...; biên bản xác nhận giá trị khối lượng công trình hoàn thành (đã được nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình) hoặc các văn bản xác nhận tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ. 4. Trường hợp trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí theo dự án được duyệt thì NHCV có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó trên cơ sở phải có chứng từ pháp lý chứng minh rõ nguồn vốn đã sử dụng trước. 5. Trường hợp hết thời gian giải ngân theo lịch đã thoả thuận ban đầu mà khách hàng chưa sử dụng hết mức vốn vay ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng đề nghị thì NHCV xem xét có thể thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng tín dụng tiếp tục phát tiền vay phù hợp với tiến độ thi công cụ thể. 6. NHCV và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng mức phí cam kết sử dụng tiền vay trong trường hợp khách hàng không sủa dụng hết mức vốn vay đã thoả thuận. 7. Xác định thời gian ân hạn và định kỳ hạn trả nợ: a/ NHCV có thể thoả thuận với khách hàng về thời gian ân hạn của dự án đầu tư. Trường hợp trong quá trình thực hiện XDCB của dự án vì nguyên nhân khách quan khách hàng không thể thực hiện đúng thời gian ân hạn đã thoả thuận, NHCV có thể xem xét và điều chỉnh thời gian ân hạn phù hợp với tình hình thực tế. b/ Định kỳ hạn trả nợ: Việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện như sau: - Trường hợp trong thời gian ân hạn mà khách hàng rút hết vốn: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã nhận nợ, ngày bắt đầu nhận nợ và các điều khoản đã thoả thuận trong HĐTD, NHCV ký phụ lục HĐTD xác định lịch trả nợ chi tiết cho số tiền vay đã rút, cụ thể: Thời gian của một kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả của từng kỳ hạn nợ. - Trường hợp hết thời gian ân hạn mà khách hàng chưa rút hết vốn: Ngay sau khi hết thời gian ân hạn, căn cứ vào số tiền khách hàng đã nhận nợ, ngày bắt đầu nhận nợ, tiến độ thực hiện dự án và các điều khoản đã thoả thuận trong HĐTD, NHCV ký phụ lục HĐTD xác định lịch trả nợ chi tiết cho số tiền vay đã rút, cụ thể: Thời gian của một kỳ hạn trả nợ, số kỳ hạn trả nợ, số tiền phải trả của từng kỳ hạn nợ. Khi khách hàng tiếp tục rút hết vốn, căn cứ vào số tiền nhận nợ tiếp theo, NHCV phân bổ cho các kỳ hạn trả nợ còn lại và ký phụ lục HĐTD sửa đổi lịch trả nợ chi tiết cho phần dư nợ hiện có và các kỳ hạn còn phải trả nợ. 8. Chuyển nợ quá hạn: Việc chuyển nợ quá hạn thực hiện theo Khoản 4, điều 12 của quy chế cho vay. Phương thức cho vay trả góp 1. Khách hàng vay có phương án trả nợ gốc và lãi khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định. 2. Sau khi thẩm định quyết định cho vay, NHCV và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay và ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi. 3. Đến kỳ hạn trả nợ khách hàng phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ theo thoả thuận, khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nợ nhưng không được tính lại tiền lãi đã xác định. Đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn cho vay khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan có đơn đề nghị thì ngân hàng xét quyết định cho chuyển số nợ sang kỳ hạn trả nợ tiếp theo hoặc cho gia hạn nợ, nếu không chấp thuận thì chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải trả thêm số tiền lãi tính trên số tiền nợ gốc gia hạn hoặc nợ gốc chuyển quá hạn trong thời gian gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. 4. Chuyển nợ quá hạn: Việc chuyển nợ quá hạn thực hiện theo khoản 4, điều 12 của quy chế cho vay. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 1. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc NHCT chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của NHCT. 2. NHCT sẽ có quy định và hướng dẫn cụ thể việc phát hành thẻ tín dụng, quy định sử dụng thẻ tín dụng, thanh toán nợ và lãi khi thẻ tín dụng đến hạn, xử lý vi phạm về sử dụng thẻ tín dụng về thanh toán nợ và lãi không đúng hạn đối với khách hàng. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 1. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc NHCT cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. 2. Ngoài việc thực hiện các quy định như phương thức cho vay theo dự án đầu tư, NHCV và khách hàng thoả thuận những nội dung sau: - Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng - Mức phí cam kết rút vốn vay cho hạn mức tín dụng dự phòng: theo biểu phí do Tổng giám đốc NHCT quy định từng thời kỳ. 3. Hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí cho hạn mức tín dụng dự phòng được ghi trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào đó, NHCV thông báo với khách hàng hạn mức tín dụng dự phòng được mở. Mỗi lần rút tiền vay trong hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ cần thiết gửi NHCV. Phương thức cho vay hợp vốn: Thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của NHNN và hướng dẫn của NHCT. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà NHCV thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán qua cá tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cho vay theo các phương thức khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại Chiến lược cho vay của ngân hàng: NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng luôn tìm mọi cách để phát triển hoạt động của mình như: mở rộng mạng lưới; cung ứng nhiều dịch vụ; áp dụng công nghệ tiên tiến; đào tạo nguồn nhân lực... Mỗi hoạt động nhằm hướng tới một mục tiêu khác nhau song đều tập trung đảm bảo “an toàn và sinh lợi” cho ngân hàng. Với mục tiêu này hầu hết các ngân hàng đều tỏ ra ngần ngại khi thực hiện cho vay đối với các DNVVN. Rất dễ hiểu khi các DNVVN luôn tồn tại những vấn đề khiến ngân hàng còn do dự như: thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu chiến lược kinh doanh... thêm vào đó; chi phí cho vay đối với DNVVN cũng lớn hơn rất nhiều so với việc cho vay các doanh nghiệp lớn. Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng: Trong hoạt động cho vay của NHTM, cán bộ tín dụng là những người trực tiếp tổ chức và thực hiện cho vay, do đó trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động cho vay, thông qua việc họ có thực hiện đúng nội dung; quy trình cho vay hay không, họ có thực hiện công việc của mình một cách tận tụy và khách quan hay không ? Cho vay đối với các doanh nghiệp; đặc biệt là các DNVVN đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức sâu rộng, có khả năng nhìn nhận, đánh giá sự việc một cách khách quan toàn diện và chính xác, có thể dự đoán được xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực hoặc của chính khách hàng. Chính sách tín dụng và quy trình cho vay: Chính sách tín dụng bao gồm các quy định của ngân hàng như: hạn mức cho vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay, hình thức cho vay, tài sản đảm bảo... Có thể nói, chính sách tín dụng là cơ sở để cán bộ tín dụng thực hiện việc cho vay theo đúng yêu cầu và chiến lược của ngân hàng. Khi những chính sách tín dụng quá cứng nhắc và không gắn với thực tiễn thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng khi vay vốn, do đó sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Đồng thời quy trình cho vay cũng phải thực hiện một cách đơn giản, dễ hiểu để không làm mất nhiều thời gian và khiến khách hàng cảm thấy phiền hà Công nghệ ngân hàng: Yếu tố công nghệ tác động trực tiếp đến chất lượng của hoạt động cho vay vì hiện nay, mọi công việc đều được thực hiện chủ yếu trên máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng mang lại hiệu quả cao. Nếu ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, thì các giao dịch sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng. Đồng thời công nghệ ngân hàng cũng góp phần vào việc phát triển đa dạng các dịch vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, phục vụ đắc lực cho quy trình phát triển hoạt động cho vay. 1.3.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay hay không? Khách hàng khi có nhu cầu vay với tình hình tài chính tốt và hoạt động kinh doanh có lãi thì sẽ dễ dàng được ngân hàng chấp thuận cho vay. Ngân hàng nào cũng muốn mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; song để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi, thì ngân hàng vẫn phải đặt ra các yêu cầu về tình hình tài chính đối với doanh nghiệp để đảm bảo khi có rủi ro xảy ra. Tuỳ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, ngân hàng có thể áp dụng hạn mức cho vay khác nhau; đối với các doanh ngiệp có tình hình tài chính vững vàng và ổn định thì ngân hàng có thể mở rộng hạn mức cho vay và ngược lại. Phương án sử dụng vốn: Ngân hàng có thể quyết định cho vay khi doanh nghiệp xây dựng được một phương án sử dụng vốn khả thi. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tạo lợi nhuận cao, doanh nghiệp có thể trả nợ cho ngân hàng đồng thời tạo thêm nguồn vốn để tái đầu tư sản xuất. Còn trong trường hợp, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ không trả được nợ và gây tổn thất cho ngân hàng. Trình độ quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ở Việt Nam, trình độ quản lý của nhiều chủ doanh ngiệp còn rất hạn chế, nhiều người không thể viết được một phương án sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của NHTM để được chấp thuận vay vốn. Nhiều doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh sáng tạo nhưng lại không thể xây dựng được kế hoạch thực hiện cụ thể. Sự thiếu hiểu biết về các quy định của luật pháp cũng khá phổ biến, không ít chủ doanh nghiệp còn lúng túng trong việc tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng. Những yếu kém trong quản lý của doanh nghiệp thường dẫn đến nguy cơ làm ăn kém hiệu quả, thất thoát vốn, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. 1.3.3 Các nhân tố khác: Chủ trương và chính sách của chính phủ: Các chính sách trợ giúp DNVVN trong hoạt động kinh doanh có tác động to lớn đến việc thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Đồng thời những chủ trương chính sách của chính phủ còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng định hướng chiến lược phát triển cho vay: cung cấp cho ngân hàng những thông tin, công cụ và gợi ý những biện pháp để các ngân hàng mở rộng cho vay đối với các DNVVN. Môi trường kinh tế – xã hội: Trong bất cứ hoạt động nào của NHTM, môi trường kinh tế – xã hội đều có ảnh hưởng rất sâu rộng đến kết quả của hoạt động đó, đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi; nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng, do đó nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng phát triển mạnh. Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn đình trệ, lạm phát thất nghiệp ở mức cao, đầu tư không mang lại hiệu quả thì nhu cầu phát triển sản xuất cũng bị thu hẹp, do đó nhu cầu tín dụng cũng giảm mạnh. Sự ổn định và lành mạnh của môi trường kinh tế – xã hội cũng đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án và thực hiện cho vay có hiệu quả. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật và sự điều hành của các cơ quan chức năng của Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM. Trong trường hợp môi trường pháp lý lành mạnh, sẽ tạo điều kiện để hoạt động cho vay trong ngân hàng được tiến hành đúng trình tự, tuân theo pháp luật đồng thời nhanh chóng, thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng. Ngược lại, những sai sót, khuyết điểm trong môi trường pháp lý có thể dẫn đến tình trạng là các quy định luật pháp chồng chéo và mâu thuẫn nhau: gây khó khăn cho người thực hiện và tạo kẽ hở cho những hành động không chân chính; gây thiệt hại cho ngân hàng và cho xã hội. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến quan hệ tín dụng của NHTM với các doanh nghiệp như: luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật thương mại... cùng các thông tư, nghị định nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng phát triển cho vay đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Có thể thấy rõ điều này thông qua "Thực trạng cho vay DNVVN tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm". Ch¦¬ng 2. thùc tr¹ng cho vay doanh nghiÖp võa vµ nhá t¹i chi nh¸nh nHCT hoµn kiÕm 2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp một của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước năm 1985, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trực thuộc Ngân hàng Quốc gia. Đến năm 1985, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã tách ra khỏi Ngân hàng Quốc gia, đổi tên thành Ngân hàng Kinh tế quận Hoàn Kiếm trực thuộc NHNN Hà Nội. Tháng 11 năm 1988, NHCT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 67 của NHNN Việt Nam, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trực thuộc NHCT Hà Nội. Năm 1993, giải thể NHCT Hà Nội, hình thành các chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam và NHCT Hoàn Kiếm đã trở thành 1 chi nhánh cấp trực thuộc NHCT Việt Nam. Tháng 11 năm 2003, thực hiện dự án chuyển đổi mô hình tổ chức và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng thì NHCT Hoàn Kiếm là Ngân hàng hạch toán phụ thuộc vào NHCT Việt Nam, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Các cơ chế chính sách do NHNN chỉ đạo, NHCT Việt Nam hướng dẫn, NHCT Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối ... Trải qua quá trình hình thành và hoạt động trên 20 năm, NHCT Hoàn Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCT Hoàn Kiếm không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao. 2.1.2 Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm NHCT Hoàn Kiếm có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất của Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 4,25 km2. Do nằm trong khu trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội của thủ đô, NHCT Hoàn Kiếm có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thương mại nên hầu hết các khách hàng của NHCT Hoàn Kiếm là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCT Hoàn Kiếm không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống. Hơn nữa, trên địa bàn quận còn có hội sở chính của NHCT Việt Nam , NHNT Việt Nam và các ngân hàng lớn khác như: Techcombank, ngân hàng ANZ ... nên các cơ quan, doanh nghiệp lớn của các bộ, sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao dịch tại hội sở chính này. Nhìn chung, khách hàng chủ yếu của NHCT Hoàn Kiếm là các đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, còn lại một số rất ít các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng tìm mọi biện pháp thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Đến nay, NHCT Hoàn Kiếm đã có khoảng 400 cán bộ trên tổng số hơn 15 nghìn cán bộ trên toàn hệ thống NHCT. Trong đó có hơn 50% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành Ngân hàng. NHCT Hoàn Kiếm có 13 phòng ban, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Phßng th«ng tin ®iÖn to¸n Phßng giao dÞch §ång Xu©n Phßng kÕ to¸n giao dÞch Phßng tµi trî th­¬ng m¹i Phßng kh¸ch hµng c¸ nh©n Phßng kh¸ch hµng sè 2 Phßng kh¸ch hµng sè 1 Phßng kÕ to¸n tµi chÝnh Phßng tæng hîp tiÕp thÞ Phßng tiÒn tÖ kho quü Phßng tæ chøc hµnh chÝnh Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc 2 Phã gi¸m ®èc 1 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm trong thời gian qua Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế nói chung, hoạt động của ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như sự bùng phát dịch bệnh gia cầm, sự gia tăng đột biến của chỉ số giá tiêu dùng, sự biến động của thị trường nguyên liệu trên thế giới và sự bất ổn của thị trường tài chính. Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, ngành Ngân hàng đã có những bước đổi mới quan trọng. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng ngày càng được củng cố, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước được hoàn thiện dần theo hướng cạnh tranh bình đẳng và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, với sự giúp đỡ, chỉ đạo của NHCT Việt Nam , NHNN Thành phố Hà Nội và các cấp uỷ, chính quyền địa phương, cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể CBCNV, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả khả quan: 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn Công tác huy động vốn gặp khá nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM trên địa bàn, sự phát triển ngày càng đa dạng của hệ thống các NHTM cổ phần, sự thay đổi cơ chế chính sách của chính phủ đối với một số ngành, tổ chức kinh tế – xã hội ...Mặt khác, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm còn phải đối mặt với nhiều khó khăn riêng như : khối lượng nguồn vốn lớn nằm ở một số khách hàng lớn, bị tập trung cạnh tranh và khai thác. Tuy nhiên, chi nhánh đã chủ động tiếp cận, khai thác nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, đa dạng hoá dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm. Nhờ vậy nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo được tính ổn định, an toàn và hiệu quả. Tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động huy động vốn tại chi nhánh Møc huy ®éng (tû ®ång) 2007 2006 2005 N¨M (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng Quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT Việt Nam về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng phù hợp với khả năng của chi nhánh. Để đạt được định hướng đó, chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc đội ngũ khách hàng, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, chủ động chấm dứt quan hệ với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, từ chối cho vay đối với khách hàng mà dự án có độ an toàn thấp. Tăng cường thẩm định tín dụng đối với các khách hàng, các dự án vay vốn. Dứt khoát trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề... Với các giải pháp đồng bộ đó, tích cực đó, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả sau: Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện tình hình cho vay tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) N¨m m 2005 2007 2006 (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.1.4.3 Các hoạt động dịch vụ khác Bám sát chủ trương hiện đại hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm quan tâm đúng mức đến phát triển hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tiện ích của sản phẩm và nâng cao thu nhập từ dịch vụ của chi nhánh. Kết quả là hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong những năm qua đã có những bước tiến rõ nét, có hiệu quả và đem lại thu nhập cao cho ngân hàng: Bảng2.3: Bảng kết quả về các hoạt động dịch vụ của chi nhánh Dịch vụ 2005 2006 2007 Tổng thu từ dịch vụ 3 tỷ đồng 3,043 tỷ đồng 4 tỷ đồng Doanh số thanh toán và TTTM cho XNK 50 triệu USD 70 triệu USD 80 triệu USD Doanh số mua bán ngoại tệ 100 triệu USD 195 triệu USD 110 triệu USD Doanh số thanh toán trong nước 32.600 tỷ đồng 31.500 tỷ đồng 33.000 tỷ VND (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn kiếm Thực hiện theo chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và để mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHCT Hoàn Kiếm đã quan tâm đến việc phát triển về số lượng khách hàng, đặc biệt là DNVVN và khách hàng cá nhân. Việc phát triển quan hệ giao dịch đối với các đối tượng này giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng và nâng cao thu nhập dịch vụ từ việc cung ứng các sản phẩm đa dạng, phong phú cho khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân. Có thể thấy được sự thay đổi trong hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua những kết quả đạt được trong thời gian gần đây: 2.2.1 Cơ cấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Với đặc thù hoạt động tín dụng tập trung vào nhiều dự án lớn, khách hàng lớn truyền thống nên tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp lớn (chủ yếu là DNNN) thường khá cao, khoảng trên 90%. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với xu thế tăng trưởng của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng đang ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn. Sự cạnh tranh gay gắt buộc các ngân hàng phải mở rộng tín dụng để thu hút khách hàng, trong đó các DNVVN được xem là nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu về dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm gần đây: Bảng 2.4: Bảng dư nợ cho vay của NHCT Hoàn Kiếm năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DNVVN 200 000 18,2% 180 000 16,8% 190 000 17,3% DN lớn và cho vay khác 880 000 81,8% 778 000 83,2% 800 000 82,7% Tổng dư nợ 1 100 000 100% 1 070 000 100% 1 100 000 100% (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) Mặc dù đã có những thay đổi căn bản trong cơ cấu cho vay song dư nợ tín dụng của các DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường khá lâu nhưng văn hoá kinh doanh của người Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cơ chế bao cấp. Các DNNN vẫn luôn được ưu ái khi vay vốn ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ nhưng vẫn được chấp thuận vay vốn. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì được ngân hàng cho gia hạn nợ hay giãn nợ... Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất thì lại gặp rất nhiều khó khăn. Phần lớn các NHTM đã quá chú trọng tập trung vốn cho vay các dự án lớn, các tổng công ty nhà nước. Các NHTM nhà nước đã ký hợp đồng thoả thuận cho vay các dự án lớn với số vốn rất lớn trong khi việc cho vay đối với các DNVVN lại rất hạn chế. Trong danh sách 10 khách hàng có dư nợ lớn mà ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa ra thì 100% là DNNN, tập trung vào các lĩnh vực xây dựng, dầu khí, còn lại là viễn thông, điện, mía đường và thuỷ sản. Cũng không nằm ngoại lệ, dư nợ của NHCT Hoàn Kiếm vẫn tập trung vào các DNNN, có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau: Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ của DNNN và DNNQD tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) n¨m (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.2.2 Thời hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam thì thời hạn cho vay được hiểu là khoảng thời gian do ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng, được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay. Các khoản vay có thời hạn được phân chia thành: - Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm - Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm - Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm Ở các nước có thị trường tài chính phát triển thì hoạt động cho vay của các NHTM đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển thì những khoản cho vay trung hạn và dài hạn thường chiếm tỷ trọng thấp hơn các khoản cho vay ngắn hạn. Đơn giản là vì các khoản cho vay trung hạn và dài hạn có thời hạn dài hơn, mức độ rủi ro cao hơn, chi phí huy động đắt hơn và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những biến động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu vay trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế cũng tăng nhanh, đặc biệt là đối với các DNVVN. Nguồn vốn trung và dài hạn không chỉ giúp các DNVVN giải quyết nhu cầu về vốn trước mắt mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh và theo kịp nhịp độ phát triển của kinh tế trong nước và nước ngoài. Nắm bắt được xu thế phát triển hiện nay, NHCT Hoàn Kiếm đã nhanh chóng tiếp cận và phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn, một mặt đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt khác tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Hình 2.6: Biều đồ thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn tại chi nhánh D­ nî (tû ®ång) 2007 2006 2005 n¨m (Nguồn: Phòng tổng hợp nguồn vốn và tiếp thị) 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 2.3.1 Kết quả đạt được Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCT Việt Nam về việc nâng cao chất lượng tín dụng, phát triển cho vay đối với các DNVVN và khách hàng cá nhân. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp, định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá và nâng cao chất lượng tín dụng. Để đạt được định hướng đó, chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng, chấm dứt quan hệ với các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn... Ngân hàng cũng từ chối cho vay đối với một số khách hàng là DNNN có các dự án có độ an toàn thấp, chú trọng phát triển lực lượng khách hàng là DNVVN, khách hàng cá nhân để làm phong phú và sôi động hơn các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Với hệ thống các giải pháp đồng bộ, tích cực đó, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đã tăng lên liên tục qua các năm và đến cuối năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 1100 tỷ đồng. Cơ cấu dư nợ thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng cho vay DNVVN và cho vay tiêu dùng. Công tác thẩm định dự án và thu hồi nợ đọng đối với các khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng luôn được chú trọng. Mặc dù các khoản nợ đọng và tài sản đảm bảo còn lại rất khó xử lý song với những nỗ lực không ngừng và sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật, sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, trong những năm qua, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không để phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn khó thu hồi, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Thực hiện chủ trương mở rộng cho vay đối với các DNVVN, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có những chuyển biến tích cực trong công tác đảm bảo tiền vay. Giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp được định giá dựa vào giá trị thị trường nhiều hơn là d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7604.doc
Tài liệu liên quan