Giải pháp tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ Phần sĩly Bách Khoa

Lời nói đầu Nền kinh tế nước ta bước ra khỏi thời kỳ bao cấp đã được hơn 30 năm, song mấy năm gần đây việc khuyến khích thành lập và hỗ trợ phất triển các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần mới thực sự được quan tâm các doạnh nghiệp phải có sự quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mính . Vì vậy mà việc tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp bước vào thị trường kinh doanh là hết sức khó khăn . Nội dung chuyên đè là ‘’Giải pháp tiêu thụ sản

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ Phần sĩly Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm của Cty Cổ Phần SĩLY Bách Khoa ‘’ Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần SĩLy Bách Khoa và các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần SĩLy Bách Khoa. Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần SĩLy Bách Khoa. Trong khuôn khổ của một chuyên đề cộng với kiến thức bản thân còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn chuyên đề tốt nghiệp này chắc chán không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Hoa Mục lục Chương i: Giới thiệu chung về công ty cổ phần sĩly bách khoa và các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của Công ty I. Khái quát về công ty Cổ phần SĩLY Bách Khoa 1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tên công ty: Công ty Cổ Phần SĩLY Bách Khoa Tên giao dịch: Cổ Phần SĩLY Bách Khoa Company limited. Tên viết tắt: Cổ Phần SĩLY Bách Khoa Co, LTD. Địa chỉ trụ sở chính: Số 27B4b Bách Khoa, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Các văn phòng giao dịch: - 661- Giải Phóng - Hà Nội - Tel: 8692147 Email: SiLY Bach Khoa @ FPT.Vn - Fax: 8682792 Website: http// www. SiLY Bach Khoa.com.vn Công ty được thành lập theo quyết định số 4239 GP/TLbN của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 10 năm 2001 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000575 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 15/10/2001. Công ty Cổ Phần SĩLY Bách Khoa là một doanh nghiệp Thương Mại và Dịch vụ trang trí nội thất, là một pháp nhân kinh doanh có uy tín trong thời gian qua, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các Ngân hàng theo quy định của Nhà nước. 2- Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty. 2.1. Công ty buôn bán tư liệu tiêu dùng chủ yếu là đồ dùng cá nhân và đồ dùng gia đình. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Dịch vụ trang trí nội thất. Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng. Trang trí ngoại thất công trình. Lắp đặt khung nhôm kính, trần nhôm, đồ gỗ trong xây dựng. 2.2. Hệ thống sản phẩm của công ty bao gồm: - Nhôm thanh xây dựng. - Tấm trần thạch cao. - Tấm trần nhựa - Tấm trần nhôm - Tấm sợi khoáng - Thép không gỉ (Inox) - Tấm phức hợp nhôm - nhựa - Gỗ lát sàn bề mặt tráng kim loại - Tấm lợp thông minh. Năm 2001, vốn điều lệ của công ty là 1.100.000.000đ (một tỷ, một trăm triệu đồng), đến nay số vốn điều lệ là 3.200.000.000đ (ba tỷ hai trăm triệu đồng). Tương ứng với chức năng kinh doanh, Công ty có nhiệm vụ phải đăng ký và hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các quy định và pháp luật của Nhà nước. Để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh doanh của mình Công ty có các quyền hạn và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh như sau: 2.3) Quyền hạn của Công ty: - Lựa chọn ngành nghề, hình thức, quy mô Công ty cho phù hợp với khả năng và trình độ của các thành viên. - Lựa chọn hình thức góp vốn và cách thức huy động vốn. - Lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng. - Tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh của Công ty. - Sử dụng ngoại tệ thu được. - Quyết định việc sử dụng phần thu nhập còn lại. - Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã được đăng ký. - Chủ động trong đầu tư, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước. 2.4) Nghĩa vụ của Công ty: - Sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động theo đúng quy định của luật lao động. - Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước. - Tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh của đất nước, trật tự và an toàn xã hội. - Nộp Ngân sách Nhà nước và địa phương. Thực hiện chế độ thu chi hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính… 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Bộ máy điều hành Công ty gồm có: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng các phòng ban, Kế toán trưởng, Cửa hàng trưởng, Trưởng xưởng… Hình 1: Bộ máy lãnh đạo của công ty. Giám đốc Phó Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng các phòng ban Cửa hàng trưởng Trưởng xưởng 3.1. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc - Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. - Thay mặt Công ty để ký các hợp đồng kinh tế và các văn bản giao dịch theo phương hướng kế hoạch của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản đó. - Là chủ tài khoản của Công ty Giám đốc chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh, chịu trách nhiệm về việc chấp hành các quy định về luật Công ty. - Tổ chức điều hành thu thập, xử lý thông tin giúp Công ty trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm. - Bảo đảm an ninh trật tự và an toàn lao động trong toàn Công ty như việc đưa cán bộ công nhân viên đi phục vụ ở bên ngoài. - Được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc người lao động không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, có quyền buộc thôi việc người lao động vi phạm nội quy quy chế hoạt động của Công ty và quy định của Bộ luật lao động. - Có quyền quyết định việc bổ nhiệm, khen thưởng và bãi nhiệm, kỷ luật nhân viên làm việc trong Công ty đúng quy định của luật lao động. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt hành chính cũng như vật chất của Công ty. 3.2. Phó Giám đốc Công ty Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm thông qua sự nhất trí của các sáng lập viên. 3.3. Kế toán trưởng Là người giúp việc cho Giám đốc về việc thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm về việc mở sổ sách theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán. Tổ chức quản lý và hướng dẫn điều hành nhân viên thuộc phòng kế toán, đảm bảo tính chính xác về những số liệu của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về những con số đó. 3.4- Phòng kinh doanh và dịch vụ Thực hiện kinh doanh và tổ chức quản lý các khâu về dịch vụ như sửa chữa, tư vấn lắp đặt, hoàn thiện các công trình về trang trí nội ngoại thất về xây dựng như sàn gỗ, tấm lợp thông minh, tấm trần nhôm, trần thạch cao. 3.5- Phòng tài chính kế toán - Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, quản lý vốn, theo dõi về hoạt động tài chính của Công ty, nắm bắt, phản ánh chính xác và kịp thời cho ban giám đốc Công ty biết tình hình hoạt động tài chính của Công ty, hạch toán lỗ lãi, báo cáo kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong thời gian nhất định. - Chịu trách nhiệm giao dịch những mối quan hệ về tài chính của Công ty như Ngân hàng, vay vốn, thanh toán… phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán - Theo dõi kịp thời liên tục hệ thống các số liệu về sản lượng tài sản, vốn và các quỹ hiện có của Công ty - Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện tính toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ hiện hành. - Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ - Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kế toán. - Quyết toán và lập báo cáo hàng quý theo quy định của Nhà Nước, thực hiện hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn và tài sản của Công ty. 3.6- Phòng tổ chức nhân sự - Có chức năng quản lý các cán bộ nhân viên trong Công ty. Có khả năng tổ chức tuyển dụng những nhân viên có đủ năng lực vào những vị trí mà Công ty cần tuyển, cũng có thể sa thải những nhân viên thiếu trách nhiệm, năng lực yếu kém. - Chịu trách nhiệm về cơ cấu tiền lương cũng như các chế độ đãi ngộ và thưởng phạt của Công ty. - Tổ chức bộ máy quản lý các cửa hàng, phòng ban - Thực hiện công tác hành chính, quản lý các tài liệu, con dấu, văn thư, hồ sơ lưu trữ,…. - Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Quản lý tài sản thuộc Công ty trừ những tài sản đã có quyết định của Giám Đốc đưa về cho đơn vị quản lý. II. Một số các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 1.1. Đặc điểm về nhân sự của Công ty Là Công ty chuyên về thương mại và dịch vụ do đó đội ngũ lao động trong Công ty là đội ngũ lao động trẻ. Hiện nay lực lượng lao động trong Công ty là 117 người, trong đó có 68 nữ chiếm 58% và 49 nam chiếm 42% tổng số lao động trong Công ty. Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính. Đơn vị: Người Giới tính Số người Tỷ lệ (%) Nam 49 42 Nữ 68 58 Tổng 117 100 (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Cty Cp SĩLy Bách Khoa). Qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ nữ giới chiếm khá cao so với nam giới trong công ty (16%) tong khi đó lực lượng lao động của Công ty là lực lượng trẻchủ yếu ở độ tuổi 30 tuổi. Tuổi trung bình của lao động trong Công ty là 28 trong đó thâm niên công tác trung bình của cán bộ là 2 năm 4 tháng. Tỷ lệ nữ chiếm cao điều đó tạo điều kiện cho việc bán hàng đối với một công ty chuyên kinh doanh về thương mại và dịch vụ nhưng bên cạnh đó đa số cán bộ công nhân viên trong lại nằm trong độ tuổi sinh con do vậy thời gian làm việc đôi lúc có ảnh hưởng đến năng suất công việc được giao. Vì vậy Công ty cần những chế độ ưu đãi về chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, cũng như thai sản một cách chu đáo hơn tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm việc có hiệu quả cao hơn nữa. Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi. Đơn vị : Người độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) Dưới 26 67 58 26 – 35 35 30 Trên 35 15 12 (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Cty Cp SĩLy Bách Khoa). Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ văn hoá. Trình độ Số người Tỷ lệ (%) Đại học 14 12 Trung học - Cao đẳng 67 58 Lao động phổ thông 36 30 (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Cty Cp SĩLy Bách Khoa). Công ty có đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao chủ yếu là Trung học và Cao đẳng, lực lượng lao động trẻ và năng động chủ yếu ở độ tuổi dưới 30 song bên cạnh đó Công ty số người có trình độ đại học vẫn còn ít 14 người chiếm tỷ lệ 12% so với tổng số lao động toàn Công tySố người lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ cao (30%) so với toàn bộ lao động của Công ty. Điều đó chứng tỏ phần đông đội ngũ lao động của công ty vẫn chưa qua đào tạo một cách có bài bản trong khi công ty lại chuyên kinh daonh về thương mại và dịch vụ đòi hỏi người lao động ngoài sự nhiệt tình năng động cần phải có kiến thức sâu rộng và nhạy bén về các loại sản phẩm mà công ty kinh doanh, chính sách cho những người làm thêm giờ vẫn chưa được công ty chú trọng đến. Bộ máy quản lý chưa được tinh giảm, còn công kềnh và chưa tiết kiệm chưa có hiệu quả ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong giai đoạn hiện nay vì đây là nhân tố tác động trự tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Do vậy Công ty cần tuyển dụng thêm những người có trình độ đại học vào những then chốt liên tục mở các lớp đào tạo kiến thức cho nhân viên trong toàn công ty nhất là đội ngũ nhân viên bán hàng để tạo điều kiện và cơ hội cho Công ty phát triển cũng như rễ bắt kịp với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường trong hiện tại cũng như trong tương lai. 1.2. Đặc điểm về khách hàng của Công ty Công ty Cổ Phần SĩLy Bách Khoa là Công ty chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nội thất xây dựng. Công ty có rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác nhau cung ứng ra thị trường. Mỗi sản phẩm, dịch vụ có ưu thế về mặt thị trường hay chiếm tỷ trọng khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên nhìn chung về mặt tổng thể toàn Công ty thì thị trường chủ yếu là miền Bắc tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa, Vinh, Yên Bái, Nam Định… khách hàng của Công ty gồm có: - Các đại lý, các cửa hàng, chi nhánh, ở các tỉnh như Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Vinh, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Yên Bái, Điện Biên, Quảng Ninh… - Các Công ty sản xuất và dịch vụ trong nước, các công trình tư nhân như công trình Thạch cao khu đô thị mới Ciputra - Nam Thăng Long, công trình Ngân hàng ACB thị trấn Bần Hải Dương, Showroom Isuzu Thanh Hóa, công trình 125 ngõ Thổ Quan, 32 Phương Liệt… Công trình trần nhôm như Công ty TNHH tỉnh Phú Thọ, Vimeco- Phùng Hưng Hà Nội, khách sạn Metropol, Công ty cổ phần Toyoto- Mỹ Đình Hà Nội… Công trình tấm lợp thông minh như Nhà làm việc Ngân hàng ACB thị trấn Bần Hưng Yên, Công trình 18 Ngô Quyền - Hà Nội. Công trình gỗ ván sàn, nhôm kính như Nhà thi đấu UBND huyện Thường Tín - Hà Nội, Nhà hàng Hương Hải - Hải Dương, công trình UBND huyện Từ Liêm - 36 Trần Phú - Hà Nội, Công ty TNHH xây dựng và du lịch Tiền Phong - Trần Khát Chân - Hà Nội, Công trình Bộ tư pháp - Chu Văn An - Hà Nội…, Công trình xí nghiệp xây dựng và nội thất GTC- Hải Dương, Công ty TNHH Phúc Ngân - Hà Nội, công trình thư viện điện tử - Bách Hà Nội… Qua phân tích đặc điểm về khách hàng của công ty ta thấy số lượng lớn khách hàng của công ty đã được tăng dần qua các năm hoạt động đặc biệt là một số khách hàng lớn có tên tuổi trên thị trường và điều đó càng tạo lên sự uy tín cũng như quyền lực của công ty trên thị trường. Để có được những kết quả có Công ty đã không ngừng tăng chất lượng sản phẩm sản phẩm, giá cả hợp lý , sự hoàn thiện về dịch vụ phục vụ khách hàng cũng như chủng loại hàng hoá phong phú và đa dạng thu hút nhu cầu của khách hàng do vậy mà công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đang được mở rộng. Đây là một điểm mạnh của công ty tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm do đó Công ty cần phải giữ uy tín đối với những khách hàng truyền thống này cũng như khách hàng mới của công ty vì đây là tài sản vô hình nó không dễ gì mà có được trong thời gian ngắn. - Đối với khách hàng truyền thống công ty phải có những ưu tiên, ưu đãi về giá cả về dịch vụ hỗ trợ cho họ. - Đối với những khách hàng tiềm năng cần phải biết khơi dậy nhu cầu của họ bằng những con đường như tiếp thị quảng cáo - Đối với những khách hàng mới đơn lẻ thì phải tìm cách khơi dậy lôi kéo họ bằng những chính sách hậu mãi. 1.3- Đặc điểm về tài chính của Công ty Công ty Cổ Phần Sĩ Ly Bách Khoa là một Công ty hạch toán độc lập về mặt tài chính. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn và tài sản tài sản nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty. ĐVT: 1.000 đồng Phân loại Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Giá trị ( đồng) Cơ cấu (%) Giá trị ( đồng) Cơ cấu (%) Giá trị ( đồng) Cơ cấu (%) Giá trị ( đồng) Cơ cấu (%) 1- Tài sản + Tài sản lưu động + Tài sản cố định 8.500.000 5.500.000 3.000.000 100 65,48 34,52 9.270.000 6.070.000 3.200.000 100 65,48 34,52 9.700.000 6.500.000 3.200.000 100 67,01 32,99 10.200.000 7.000.000 3.200.000 100 68,63 31,37 2- Nguồn vốn + Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả 8.500.000 5.309.000 3.191.000 100 56,4 43,6 9.270.000 5.228.280 4.041.720 100 56,4 43,6 9.700.000 6.091.600 3.608.400 100 62,8 37,2 10.200.000 7.892.760 2.307.240 100 77,38 22,62 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2002, 2003, 2004, 2005) Qua bảng tài sản và nguồn vốn của Công ty ta thấy hình hình tài sản của Công ty được tăng dần qua các năm hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong đó tài sản lưu động tăng mạnh là năm 2003 tăng 770.000 ngàn đồng so với năm 2002 hay 0.78%. Năm 2004 tăng 1.53% hay 430.000 ngàn đồng so với năm 2003 và năm 2005 tăng 1.62% hay 500.000 ngàn đồng so với năm 2004. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng mạnh đặc biệt là năm 2004 tăng 863.320 ngàn đồng so với năm 2003 hay 6.4% và năm 2005 tăng 1.801.160 ngàn đồng so với năm 2004 hay 14.58%. Năm 2005 là năm có nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh nhất tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động san xuất kinh doanh của Công ty. Tuy tỷ trọng vốn chủ sở hữu qua các năm đề cao chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn huy động được nhưng tỷ trọng nợ phải trả cũng chiếm xấp xỉ 40%. Đây là tỷ lệ nợ tương đối lớn sẽ gây áp lực đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian tới Công ty nên quan tâm tới vấn đề cân đối giưũa nguồn vốn chủ hữu và các khoản nợ sao cho phù hợp. Năm 2005 ta thấy công tác nợ phải trả của công ty đã được cải thiện, tỷ trọng nợ phải trả được giảm dân qua các năm, điều đó chứng tỏ Công ty đã chú ý đến khoản nợ phải trả của mình. Kinh tế thị trường luôn biến động và đầy rủi ro, nên để vừa có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động, vừa tránh được các rủi ro của thị trường, Công ty Cổ Phần SĩLy Bách Khoa đã tiến hành đồng loạt 2 hoạt động là hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại, là 2 chức năng chính của Công ty. Từ khi thành lập đến nay thì nhiệm vụ của Công ty tuy có những lúc thay đổi, tuy nhiên nhiệm vụ chính vẫn là mảng thương mại và dịch vụ. Cùng với sự đa dạng của nền kinh tế thì hiện nay Công ty còn có thêm 1 số nhiệm vụ khác nữa là. - Thực hiện liên doanh liên kết trực tiếp với các công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để tham gia tiến hành các dự án công trình trang trí nội thất xây dựng, nhằm phát triển sản xuất và mở rộng phạm vi kinh doanh. - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Khẳng định chỗ đứng trên thị trường bằng các sản phẩm, dịch vụ về trang trí nội thất trong xây dựng với chất lượng cao. - Ngày càng nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư thêm nhiều thiết bị phục vụ lao động, sử dụng các trang thiết bị hiện đại để dần từng bước hiện đại hóa trong lao động. 2.Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp 2.1. Môi trường vĩ mô Công ty Cổ Phần Sĩ Ly Bách Khoa hoạt động trong môi trường rộng và ở nhiều tỉnh thành trong nước, do vậy cũng chịu tác động của một số yếu tố sau: - Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người… là các nhân tố tác động trực tiếp đến cung cầu của doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và ngược lại vì sức mua sản phẩm của Công ty phụ thuộc và sức mua chung của toàn xã hội, phụ thuộc và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả… - Môi trường chính trị: Sự ổn định chính trị của nước ta cũng như chính sách Nhà nước đối với giới kinh doanh, mức độ mạo hiểm và rủi do trong kinh doanh cũng đóng góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Môi trường xã hội: Các tập quán thói quen và thị hiếu tiêu dùng của từng khu vực, từng nhóm khách hàng là nhân tố để cho Công ty có chiến lược đưa sản phẩm vào từng thị trường để tiêu thụ. 2.2 Môi trường vi mô Do đặc điểm hoạt động của Công ty là lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên Công ty đã có quan hệ trực tiếp với các nhà máy, các nhà sản xuất nhằm giảm bớt các chi phí trung gian cho cả nhà sản xuất lẫn Công ty. Cụ thể là các mối quan hệ mua bán trực tiếp có quy mô như sau: + Là đại lý cấp I của Nhà máy nhôm Tung Kuang. + Là đại lý cấp I của Nhà máy nhôm ASIA - VINA - TAIWAN. + Là đại lý độc quyền của Nhà máy nhôm Vijalco. + Là đại lý cấp II của nhà máy nhôm YNGHUA. + Là đại lý cấp II của nhà máy nhựa Tiến Huy. + Là đại lý độc quyền của Nhà máy phức hợp nhôm nhựa Phương Thịnh được sản xuất trên dây chuyền của Mỹ. + Là đại lý độc quyền của Nhà máy sản xuất tấm trần nhôm Badiss dựa trên công nghệ tiên tiến của Đài Loan. + Là đại lý độc quyền của Tập đoàn sản xuất gỗ ván sàn Wipar Quet với sản phẩm gỗ ván sàn CLASSEN. + Là đại lý độc quyền của Nhà máy tấm lợp Thông minh KETE dựa trên công nghệ của Đức và Nhật… Nguồn hàng khai thác từ các Tập đoàn, các hãng, Công ty và các cơ sở sản xuất của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. 2.3.Các đối thủ cạnh tranh Kinh doanh trong kinh tế thị trường đòi hỏi doanh ngiệp phải quan tâm nhiều đến các đối thủ cạnh tranh. Là công ty chuyên kinh doanh về dịch vụ và thương mại nên các đối thủ cạnh tranh của công ty không hẳn là ít ví như Cty TNHH Việt Hà, Công ty Hưng Thịnh, Cty TNHH Thương mại và dịch vụ Sao mai… Tuy cùng lấy một số sản phẩm của các hãng như : nhà máy nhôm TungKuay, nhà máy nhựa Tiến huy, tập đoàn sản xuất gỗ vấn sàn wipar Quet…. Nếu như là đại lý độc quyền hay đại lý cấp I, đại lý cấp IIcủa các hãng thì lại coá các mức giá khác nhau. Do vậy công ty không những cạnh tranh về chất lượng, giá cả mà còn cạnh tranh cả vềđiều kiện bảo hành sản phẩm cũng như phong cách phục vụ khách hàng , một số công ty còn bân các sản phẩm cùng loại do Trung Quốc sản xuất nên giá cả cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu cảu khách hàng vì các mặt hàng của Công ty là thông dụng, nhu cầu sử dụng cao do vậy công ty cần có nhiều hình thức quảng cáo hơn để đưa thông tin đến khách hàng mới đầy tiềm năng cũng như mở rộng thêm các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh trong công ty tăng thị hiếu tiêu dùng trên thị trường. Chương II: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công tyCổ phần sĩ ly bách khoa I. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt phải dựa vào kết quả tiêu thụ sản phẩm của nó. Sản phẩm tiêu thụ tốt chứng tỏ khâu nghiên cứu thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng sát với thực tế hơn. Dù doanh nghiệp sản phẩm tốt đến mấy về sản phẩm của mình nhưng ở khâu tiêu thụ mà kết quả thu được không đạt được mức kế hoạch đề ra thì doanh nghiệp cần phải xem xét lại kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của mình. Kết quả tiêu thụ sản phẩm - nó phản ánh về mặt lượng của quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ sản phẩm càng lớn quy mô doanh nghiệp càng được mở rộng doanh số bán ra càng tăng lên. Sự tăng lên của doanh số thể hiện một loạt những chính sách về sản phẩm giảm giá, tăng cường công tác khuếch trương sản phẩm của doanh nghiệp, đầu tư thêm máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng uy tín với khách hàng. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là mức độ phản ánh về chất của công tác tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm được thông qua các chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp có mức sinh lời năm nay hơn với năm trước hay không, các chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động cũng như vốn cố định của doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa. Vì vậy để đánh giá sự thành công trong sản xuất kinh doanh thì hai tiêu thức về kết quả tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề một cách rõ nét hơn về quá trình tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. Trong những năm qua với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần SĩLy Bách Khoa, đã từng bước vượt qua những khó khăn, thử thách, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Cho đến nay công ty đã có những bước tiến đáng kể cả về chất và lượng điều đó được thể hiện thông qua những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây: Bảng 5- Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần SĩLY Bách Khoa. Đơn vị: 1000đ Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1- Doanh thu 50.100.000 56.304.000 63.510.000 66.513.000 2- Thuế và các khoản phải trừ 198.500 229.826 240.369 243.290 3- Doanh thu thuần 49.539.285 56.074.174 63.269.631 66.269.710 4- Giá vốn 48.985.785 55.413.974 62.414.631 65.324.710 5- Lãi gộp 553.500 660.200 855.000 945.000 6- Chi phí - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 415.000 100.200 314.000 477.200 100.400 376.800 649.000 181.500 467.500 725.000 215.000 510.000 7- Lãi trước thuế 138.500 183.000 206.000 220.000 8- Thuế TNDN 10.000 24.000 32.000 36.000 9- Lãi sau thuế 128.500 159.000 174.000 184.000 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm2002,2003,2004,2005 ) Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh, lợi nhuận ròng qua các năm 2002,2003,2004,2005 đã không ngừng được cải thiện, lợi nhuận tăng dần qua các năm từ 128.500 ngàn đồng năm 2002 lên 184.000 ngàn đồng so với năm 2005. Bảng 6- So sánh kết quả kinh doanh của Công ty C.P SĩLY B.Khoa. Đơn vị: 1000đ Các chỉ tiêu 2004/ 2003 2005/ 2004 2005/ 2004 Tuyệt đối Tỷ lệ tăng (%) Tuyệt đối Tỷ lệ tăng (%) Tuyệt đối Tỷ lệ tăng (%) 1- Doanh thu 6.204.000 12.38 7.206.000 12,8 3.003.000 4,73 2- Thuế và các khoản giảm trừ 31.326 15.78 10.543 4,6 2.921 1,22 3- Doanh thu thuần 6.534.889 13.19 7.195.457 12,83 3.000.079 4,74 4- Giá vốn 6.428.189 13.12 7.000.657 12,64 2.910.079 4,67 5- Lãi gộp 106.700 19.2 194.800 29,5 90.000 10,53 6- Chi phí - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý 62.200 200 60.000 14.98 1.9 19.0 171.800 81.100 90.700 36 80,8 24,1 76.000 33.500 42.500 11,7 18,46 9,1 7- Lãi trước thuế 44.500 32.1 23.000 12,6 14.000 6,8 8- Thuế TNDN 14.000 14.0 8.000 33,4 4.000 12,5 9- Lãi sau thuế 30.500 23.73 15.000 9,5 10.000 5,8 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm2002, 2003, 2004, 2005 ) Qua bảng so sánh kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy tổng doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên theo các năm đây là kết của của việc nghiên cứu, nắm bắt thị trường mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm của Công ty. Năm 2003 Công ty đạt doanh thu 56.304.000 ngàn đồng sơ với năm 2002 tăng 12.38% tức là tăng 6.204.000 ngàn đồng. Chi phí tăng 14.98% hay 62.200 ngàn đồng, lợi nhuận tăng 32.1% hay tăng 44.500 ngàn đồng. Đây lag năm có lợi nhuận cao vì được sự uy đãi của nhà nước về thuế đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2004, Công ty đạt doanh thu 63.510.000 ngàn đồng. So với năm 2003 tăng 12,8% tức là tăng 7.206.000 ngàn đồng, chi phí tăng 36% hay 171.800 ngàn, lợi nhuận tăng 12,6% hay tăng 23.000 ngàn đồng. Đây là năm chi phí tăng mạnh hơn doanh thu nhưng lợi nhuận lại tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thuế, các khoản giảm trừ và giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn. Đây là hai khoản chủ yếu chiếm trong doanh thu nên vì vậy làm lợi nhuận của Công ty giảm. Năm 2005 Công ty đạt doanh thu là 66.513.000 ngàn đồng, tăng 4,73% hay 3.003.000 ngàn đồng so với năm 2004 chi phí tăng 76.000 ngàn đồng hay 11,7%. Đây là năm kinh doanh mà mức tăng doanh thu chậm hơn so với năm trước chỉ bằng 1/3 của năm trước, chi phí cho kinh doanh tăng 11,7% trong đó chủ yếu là chi phí bán hàng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận đạt mức tăng chậm hơn so với năm 2004 nhưng so với mức tăng doanh thu thì lại tăng hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sản phẩm bán có mức tăng thấp hơn, chi phí thăng thuế và các khoản giảm trừ giá vốn hàng mua tăng chậm hơn doanh thu nên làm cho lợi nhuận vẫn thu được kết quả cao. Như vậy sau 4 năm hoạt động Công ty Cổ Phần Sĩ Ly Bách Khoa đều thu được kết quả cao lợi nhuận và doanh số tăng cả về tuyệt đối và tương đối nhưng mức tăng lại giảm. Công ty cần có giải pháp để đạt mức tăng ổn định, tiết kiệm chi phí đặc biệt chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty là một vấn đề hết sức quan trọng. Qua phân tích những chỉ tiêu hiệu qủa này biết được qua các năm công ty kinh doanh có đạt được mức hiệu quả cao hay cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay hiệu quả kinh doanh của Công ty được thể hiện qua các bảng phân tích sau. Bảng 7: Chỉ tiêu\ năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu 49.539.285 56.074.174 63.269.631 66.269.710 2. Chi phí 48.735.000 54.936.735 60.806.120 63.135.430 (1) / (2) 1,016 1,020 1,040 1,049 Bảng phân tích trên cho ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm mức hiệu quả năm sau cao hơn năm trước. Mức sinh lời năm 2003 là 1,020 tăng sơ với năm 2002 là 0,4%. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0,9% phản ánh mức sinh lời của chi phí bỏ ra là chưa cao. Vì vậy tăng doanh thu giảm chi phí là một vấn đề hết sức được chú trọng trong thời gian hiện nay của Công ty, muốn thu được lợi nhuận cao thì phải hạ giảm thiểu các khoản chi phí bỏ ra. Bảng 8: Chỉ tiêu\ năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1.Vốn kinh doanh 8.500.000 9.270.000 9.700.000 10.200.000 2. Doanh thu tiêu thụ 49.539.285 56.074.174 63.269.631 66.269.710 3. Lợi nhuận 128.500 159.000 174.000 184.000 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2003 tăng 30.5000 ngàn đồng so với năm 2002. năm 2005 tăng 10.000 ngàn đồng so với năm 2004. Nguồn vốn của Công ty được củng cố. Năm 2003 tăng 770.000 ngàn đồng sơ với năm 2002 hay tăng 0,78%. Năm 2005 tăng 500.000 ngàn đồng so với năm 2004 hay tăng 1,62%. Mặc dù nguồn vốn có tăng nhưng lợi nhuận lại giảm so với các năm. Xét về lợi nhuận tuyệt đối đưa ra kết luận về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm kinh doanh còn chưa được chính xác bởi vì chỉ tieu này không những chịu tác động của bản thân chất lượng công tác tiêu thụ sản phẩm mà còn chịu ảnh hưởng bởi hai chỉ tiêu doanh lợi trên vốn và lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ sau. Bảng 9: Năm Mức doanh lợi trên vốn ( M1) Mức doanh lợi trên doanh thu tiêu thụ ( M2) Năm 2002 1,51 25 Năm 2003 1,71 28 Năm 2004 1,79 27 Năm 2005 1,80 1,80 Qua bảng ta thấy mức doanh lợi / doanh thu tiêu thụ sản phẩm giảm đặc biệt là năm 2005 điều này chứng tỏ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chưa hiệu quả. Trong những năm tới Công ty cần có những biên pháp hữu hiệu để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình. II. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm củaCông ty Cổ Phần Sĩ ly bách Khoa 1.Phân tích các chính sách thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Công ty đang áp dụng 1.1.Về mạng lưới bán hàng của Công ty Ngoài việc bán hàng thông qua các dự án đấu thầu Công ty vẫn chú trọng đến hệ thống kênh phân phối gồm nhiều đại lý và các cửa hàng ở các tỉnh ngoài ra còn kèm theo các dịch vụ lắp đặt, thiết kế, thi công, sửa chữa các công trình về trang trí nội thất xây dựng như về nhôm kính, thạch cao, nhôm phức hợp, gỗ ván sàn… Hiện nay hệ thống phân phối của Công ty tập trung tại các thành phố lớn, số lượng lên tới 70 tại Hà Nội, 30 tại Phủ Lý Ninh Bình, 20 tại Than._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5398.doc
Tài liệu liên quan