Giải pháp tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 tại Công ty cổ phần May 10

LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế có phát triển mới đảm bảo vật chất tinh thần cho nhân dân, mới có đủ tiềm lực bảo vệ thành quả cách mạng của cha ông, mới đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu như bác Hồ đã dạy. Vì thế phát triển kinh tế, xây dựng đất nước giàu mạnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân, của mỗi công dân và của toàn xã hội. Trong những năm qua, VN đã rất cố gắng để xây dựng nền kinh tế nước nhà, đã cố gắng đưa sản phẩm của mình đến với bè bạn quốc tế. Song thực tế không như chúng ta mo

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 tại Công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đợi. Chúng ta đã gặp rất nhiều rắc rối trong buôn bán, trao đổi với nước bạn như vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa, rồi những đợt trả lại hàng do không đạt yêu cầu chất lượng,.... Đặc biệt trong điều kiện VN gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều thách thức cho các DN. Lúc này, hàng rào thuế quan không còn là bước trở ngại mà thay vào đó là hàng rào kỹ thuật, hàng rào chất lượng. Vì thế chất lượng được xem như yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của các DN trên thương trường quốc tế. Chất lượng giúp DN tồn tại và phát triển bền vững, chất lượng đem lại thương hiệu và giúp thương hiệu VN thâm nhập vào thị trường thế giới, giúp cho sản phẩm của VN có thể khẳng định mình. Và điều quan trọng hơn cả là chất lượng không tự dưng mà có, cần phải tạo ra nó, quản lý nó thì mới đem lại kết quả tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng, các DNVN đã tổ chức áp dụng các hệ thống QLCL như hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001,.... Việc áp dụng các hệ thống QLCL này đã đem lại nhiều lợi ích cho các DN, song chưa đạt hiệu quả cao. Đây là vấn đề cần được giải quyết ở các DNVN đồng thời cũng là vấn đề bức xúc của công ty CP May 10 - nơi tôi đang thực tập. Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp tích hợp các HTQL: chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 tại công ty CP May 10”. Ngoài phần mở đầu và kết bài chuyên đề có bố cục ba phần như sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP May 10. Chương 2: Thực trạng áp dụng các HTQL chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội tại công ty CP May 10 Chương 3: Giải pháp tích hợp ISO 9001:2000, ISO14001 và SA 8000 tại công ty CP May 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP MAY 10 1. Giới thiệu công ty CP May 10 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP May 10 là một trong số ít các công ty sản xuất và kinh doanh hàng may mặc lớn của cả nước, thuộc tổng công ty dệt may VN- VINATEX. Dưới đây là một số thông tin chung về công ty: Tên DN: Công ty CP May 10. Tên giao dịch: Garment joint stock company 10 Tên viết tắt: GARCO 10. Giấy phép kinh doanh: 010300668 Cấp ngày 15 tháng 12 năm 2004. Mã số thuế: 0100101308. Trụ sở chính: Phường Sài Đồng- Quận Long Biên- Hà Nội. Điện thoại: 04.8276923- 04.8276932. Fax: 04.8276925- 04.8250664. Công ty CP May 10 đã trải qua 61 năm trưởng thành và phát triển, đã chứng kiến sự thăng trầm của đất nước, đã cùng nền kinh tế VN lớn lên với các tên gọi khác nhau. - Năm 1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ bộ đội về quân trang. - Năm 1947- 1954, do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang phải dời lên Việt Bắc và được đặt theo các bí số để bảo vệ bí mật. Sau đó các xưởng nhỏ được sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi tên thành xưởng May 1(X1). Năm 1952, xưởng May được đổi thành xưởng May 10 (X10). - Năm 1954- 1956, xưởng May X10 sát nhập với xưởng May 40 vẫn lấy tên là xưởng May 10 và chuyển về Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội. - Năm 1961, xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10 do bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp tiếp tục sản xuất hàng quân trang và quân dụng. - Năm 1975- 1990, May 10 chuyển hướng may gia công làm hàng xuất khẩu cho Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. - Sau năm 1990, May 10 mở rộng địa bàn hoạt động sang các thị trường: CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Canada,.... - Năm 1992, xí nghiệp May 10 đổi tên thành công ty May 10 cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. - Tháng 1 năm 2005, công ty May 10 được chuyển thành công ty CP May 10 với 51% vốn của VINATEX. Quá trình phát triển của công ty là sự cố gắng vươn lên liên tục va luôn là đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất may mặc, luôn đạt được tốc độ tăng trưởng cao và đem lại cho VN một thương hiệu Việt trên trường quốc tế. 1.2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty CP May 10 1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức Một tổ chức dù lớn hay nhỏ đều phải có bộ máy tổ chức. Cơ cấu bộ máy tổ chức đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi nếu không có bộ máy tổ chức thì công ty không thể hoạt động được, sẽ không có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn và công việc có thể trùng lặp nhau. Một bộ máy có cơ cấu hợp lý, linh hoạt sẽ thích ứng được với môi trường kinh doanh, giúp DN tồn tại và ngày càng phát triển. Ngược lại với một bộ máy sơ cứng, cồng kềnh sẽ làm sản xuất kinh doanh trở nên trì trệ, cản trở sản xuất, không ứng phó được với sự biến động của thị trường. Nhận thức được điều đó, công ty CP May 10 đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh giản- hiệu quả nâng cao năng lực quản lý và điều hành. hiện nay công ty có cơ cấu tổ chức được thể hiện qua Sơ đồ 1. Công ty có một cơ cấu tổ chức tương đối rõ ràng gồm 1 Tổng giám đốc; 3 phó Tổng giám đốc cũng là đại diện lãnh đạo về ATSK, về môi trường và về chất lượng; 1 giám đốc điều hành và 17 phòng ban. Các phòng ban được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng, chịu sự quản lý của các phó Tổng giám đốc và giám đốc điều hành. Mỗi vị trí, phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể được. Các phòng ban trong công ty không tách dời mà có sự liên kết, tương quan lẫn nhau tạo thành một khối thống nhất. Nhìn chung bộ máy của công ty CP May 10 là tương đối đơn giản, không bị chồng chéo giữa các đơn vị. 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm à Về sản phẩm: Công ty CP May 10 là công ty không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn nổi tiếng trên trường quốc tế với các sản phẩm là quần áo may mặc: sơ mi, jacket, quần âu, quần soóc,... mà đặc biệt là sơ mi nam- mặt hàng truyền thống, mũi nhọn của công ty. Trước đây sản phẩm của công ty May 10 rất đơn giản, chỉ là những bộ quần áo phục vụ bộ đội, với gam màu chủ đạo là màu nâu, màu xám và đen. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng, May 10 đã tạo ra khối lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm ngày càng phong phú, cụ thể là: Bảng 1.1. Sản lượng năm 2006 ĐVT: chiếc. Tên sản phẩm Số lượng % Sơ mi 9.755.182 77,86 Jacket 354.733 2,83 Veston 187.422 1,50 Quần 2.042.942 16,31 Quần áo khác 189.085 1,50 Tổng 12.529.364 100 Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán- Công ty CP May 10 Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy mặt hàng sơ mi sản xuất với khối lượng lớn nhất trong các mặt hàng của công ty, chiếm 77,86% tổng sản lượng. Các mặt hàng khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Từ trước tới nay, mặt hàng áo sơ mi luôn là thế mạnh của công ty vì nó phù hợp với phong cách ăn mặc của người dân VN. Nó cũng là mặt hàng đem lại sự thành công lớn cho công ty May 10. Bên cạnh việc chú trọng sản xuất mặt hàng áo sơ mi nam, công ty còn mở rông sản xuất sang các mặt hàng khác. Đặc biệt gần đây, công ty đã đầu tư thiết kế thời trang và đưa ra nhiều sản phẩm mới như veston, comple với số lượng đáng kể. Năm 2006, công ty đã đưa ra thị trường 2 dòng sản phẩm sơ mi nam cao cấp và sản phẩm thời trang dành cho tuổi Teen đó là: P Pharaon EX, Pharaon Advancer và Pharaon Classic dành cho giới thanh niên, trung niên và công chức văn phòng. PVIP style cao cấp vượt trội hơn dòng Pharaon với 2 nhóm: May10 Perstige và May 10 Expert đem lại sự sang trọng cho người mặc, nhất là với quan chức, thương gia, doanh nhân. P MMTEEN được thiết kế dành riêng cho tuổi Teen với sắc màu, tươi, họa tiết cách điệu ngộ nghĩnh. Như vậy công ty May 10 đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, làm phong phú, đa dạng mẫu mã, chủng loại với giá cả phải chăng đã tạo nên sức cạnh tranh của công ty à Về thị trường và khách hàng: Bất kỳ một công ty, một DN hay một loại hình kinh doanh nào đều cần có thị trường và khách hàng. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi giữa người bán và người mua. Thông qua thị trường người ta có thể tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng để tạo ra những sản phẩm tốt hơn làm thoả mãn khách hàng. Công ty CP May 10 là một công ty lớn nên thị trường của nó cũng rất lớn bao gồm thị trường trong nước và nước ngoài. P VN với số dân hơn 80 triệu người là một thị trường tiềm năng cho tiêu thụ các loại hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Trong tương lai, khi đời sống của nhân dân được cải thiện thì nhu cầu sử dụng hàng dệt may ngày càng cao. Tuy nhiên thị trường chính của công ty lại không phải là thị trường nội địa, chỉ có chưa tới 10% với số lượng sản phẩm các loại được tiêu thụ trong nước. Bảng 1.2. Sản lượng hàng tiêu thụ trong nước năm 2006 ĐVT: chiếc Tên sản phẩm Số lượng Sơ mi 368.118 Jacket 11.559 Veston 1.573 Quần 51.879 Quần áo khác 74.429 Tổng 507.558 Nguồn: Phòng kinh doanh- Công ty CP May 10. Sản lượng hàng tiêu thụ trong nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với sản lượng sản phẩm sản xuất của công ty, cho thấy công ty chưa thật chú trọng thị trường trong nước. Sản phẩm của công ty mới chỉ được bán ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh. Trên mỗi địa bàn này sản phẩm của công ty được tiêu thụ thông qua hệ thống các đại lý, các siêu thị, cửa hàng. Đặc biệt ở Hà Nội các sản phẩm cao cấp được trưng bày tại các siêu thị lớn như Vincom, Tràng Tiền Plaza cùng với những sản phẩm nổi tiếng, có thương hiệu được nhiều người biết đến. Các sản phẩm thông dụng thường được trưng bày tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Hiện nay, công ty có số lượng các cửa hàng, đại lý là: Bảng 1.3. Số cửa hàng, đại lý sản phẩm nội địa của May 10 (2002-2006) Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 Số cửa hàng thuộc công ty CH 13 13 14 17 18 Tổng số đại lý ĐL 54 58 65 74 101 Doanh thu tỷ đồng 54,6 60,2 64,7 65,5 77,5 Nguồn: Phòng Kinh doanh Qua Bảng 1.3 ta thấy số các cửa hàng và đại lý của công ty tăng liên tục từ năm 2002 đến năm 2006. Điều này cũng có nghĩa là công ty đã mở rộng thị trường nội địa. Số các cửa hàng và đại lý của công ty tăng dẫn đến doanh thu tăng và do đó lợi nhuận của công ty cũng tăng. Với thị trường nội địa, mục tiêu của công ty May 10 là phục vụ mọi tầng lớp người tiêu dùng trong xã hội với yêu cầu đa dạng về mẫu mã và chủng lọai. Song thực tế, công ty chỉ mới phục vụ được tầng lớp có thu nhập khá và cao. Vì thế công ty cần cố gắng hạ giá thành hay tạo ra những sản phẩm phù hợp với người có thu nhập trung bình và thấp trong xã hội. Có như vậy công ty mới có thể đứng vững trên thị trường nội địa vì hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất hàng may mặc trong nước và nước ngoài tràn ngập thị trường VN như hàng Trung Quốc là một ví dụ điển hình. P Ngược lại công ty May 10 rất chú trọng phát triển thị trường nước ngoài. Thị trường nước ngoài chiếm một tỷ trọng lớn, có tới trên 90% sản lượng sản phẩm được xuất khẩu, cụ thể là: Bảng 1.4. Sản lượng hàng xuất khẩu năm 2006. ĐVT: Chiếc Tên sản phẩm Số lượng Sơ mi 9.379.564 Jacket 335.674 Veston 185.349 Quần 1.983.563 Quần áo khác 109.656 Tổng 11.993.806 Nguồn: Phòng Kinh doanh Các loại sản phẩm công ty sản xuất đều có mặt trên các thị trường quốc tế với số lượng lớn, cho thấy thị trường xuất khẩu của công ty rất phát triển, ngày càng chiếm một vị trí quan trọng, đem lại nhiều doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Trước đây công ty chỉ xuất khẩu sang Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Nhưng ngày nay khi nền kinh tế đã phát triển, công ty May 10 đã mở rộng thị trường của mình sang thị trường EU, Mỹ, Nhật, Đài Loan,… và vẫn giữ thị trường Đông Âu là thị trường truyền thống. Ở mỗi thị trường đều có những đặc điểm, yêu cầu riêng, công ty May 10 đã rất cố gắng để đáp ứng các thị trường đó và mục tiêu là ngày càng thâm nhập sâu vào thị trường EU và Mỹ. Với thị trường nước ngoài khách hàng của công ty không phải là những khách hàng nhỏ mà là các hãng lớn. P Hãng SEIDENTIKER của CHLB Đức. P Hãng KANETA của Nhật Bản. P Hãng MANGRAHAM của Mỹ. P Hãng JENSMART của Hồng Kông. P Hãng GRANDOLA và PRIMO của Hungary. Các hãng này thường mua sản phẩm của công ty thông qua đơn đặt hàng hay hợp đồng mua bán. Sản phẩm được thiết kế bởi chính các hãng. Đây là những đối tượng khách hàng quan trọng vì thế May 10 cần có những chính sách, biện pháp để họ trở thành khách hàng trung thành của công ty. 1.2.3. Đặc thù lao động Lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Việc đảm bảo về số lượng và chất lượng cùng việc bố trí lao động hợp lý trong sản xuất sẽ tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Do đặc thù của ngành may mặc đòi hỏi số lượng lao động lớn và sự khéo léo, kiên trì, cẩn thận của công nhân trong công việc nên đa số lao động của công ty May 10 là lao động nữ. Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng lao động liên tục tăng qua các năm. Bảng 1.5. Số lượng lao động (2002- 2006) ĐVT: người Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số lao động 4.186 5.368 6.500 7.274 7.938 Lao động trực tiếp 3.522 4.716 5.849 6.657 7.293 Lao động gián tiếp 664 652 651 617 645 Lao động nữ 3.315 4.076 4.940 5.746 6.192 Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính. Qua Bảng 1.5 ta thấy số lượng lao động tăng theo các năm là 128,24%, 121,09%, 111,91%, 109,13%, nhưng tốc độ tăng lại giảm dần. Điều này cho thấy công ty đã mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, góp phần làm giảm số người thất nghiệp. Chúng ta cũng thấy công ty có một cơ cấu lao động hợp lý, lao động gián tiếp chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, chưa tới 16%. Số lượng lao động ăn theo giảm trong khi lao động trực tiếp tăng góp phần tạo ra khối lượng sản phẩm tăng và do đó thu nhập của người lao động cũng tăng, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 1.502.000 đồng/ tháng, năm 2006 là 1.520.000 đồng/ tháng. Và việc trả lương cho người lao động được tính theo hình thức chấm công. Bên cạnh việc tăng số lượng, công ty cũng không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động. Công ty đã chú trọng, quan tâm đào tạo 330 tổ trưởng, tổ phó, 287 công nhân kiểm hóa và đào tạo nâng cao tay nghề cho 1516 công nhân. Hiện nay, trình độ tay nghề công nhân May 10 là: Bảng 1.6. Trình độ tay nghề công nhân May 10 năm 2006. ĐVT: người. Bậc thợ 1 2 3 4 5 6 Số lao động 4.036 1.040 826 520 260 20 Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính. Đa số công nhân của công ty có tay nghề không cao. Tăng theo bậc thợ là sự giảm dần số lượng công nhân. Lao động lành nghề của công ty chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Sở dĩ trình độ tay nghề của công nhân May 10 không cao là do đặc thù của công ty: Công ty sản xuất sản phẩm không đòi hỏi nhiều chất xám, không đòi hỏi độ phức tạp cao. Nhờ đó công ty có thể tiết kiệm được chi phí tiền lương góp phần hạ giá thành sản phẩm. Cùng với trình độ tay nghề công nhân là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công ty. Bảng 1.7. Trình độ chuyên môn của cán bộ công ty May 10 năm 2006. ĐVT: người. Trình độ Trên ĐH ĐH, CĐ Trung cấp Số cán bộ 1 436 410 Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính. Tương tự như trình độ tay nghề của công nhân, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ là tương đối không cao. Điều này cũng do đặc thù của ngành may quy định. Song đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm đã đưa công ty May 10 ngày càng lớn mạnh. Công ty CP May 10 cũng đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động như làm việc 8 giờ một ngày, với lao động làm việc hành chính 8 giờ một ngày (sáng từ 7giờ 30 đến 12 giờ, chiều từ 1 giờ 30 đến 17 giờ), với lao động sản xuất ngày làm 8 giờ chia 2 ca: từ 6 giờ đến 14 giờ 45: từ 14 giờ 45 đến 22 giờ 30. Thời gian nhỉ giữa ca là 15 phút, riêng ca đêm là 45 phút. Người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào 8 ngày lễ tết trong năm. Tóm lại với phương châm: tất cả các vị trí công việc đều đào tạo thích hợp, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như các lĩnh vực khác của cán bộ công nhân viên thường xuyên được trau dồi, củng cố, nhờ đó mà nguồn nhân lực của công ty luôn được ổn định, mọi thành viên đều được đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.4. Đăc điểm máy móc, thiết bị và công nghệ à Công ty đã rất chú trọng vào công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động. Cho đến nay công ty có các hệ thống máy móc thiết bị chủ yếu P Hệ thống thiết bị chuyên nghiệp CAD/ CAM của hãng SCHMIDT- Mỹ và LECTRASYSTEM- CH Pháp dùng để thiết kế thời trang, thiết kế mẫu, truy nhập mẫu và giác đồ cắt. P Máy kiểm tra vải MANSANG- Hồng Kông dùng để kiểm tra lỗi vải và chiều dài cuộn vải trước khi đưa vào sản xuất. P Các loại máy ép mex KANNEGIESSER- CHLB Đức, ép thủy lực theo phương thẳng đứng với hệ thống làm lạnh công suất cao, đảm bảo độ kết dính tốt và không làm biến dạng sản phẩm. P Máy là ép thân và máy là thổi mex KANNEGIESSER- CHLB Đức đảm bảo là phẳng hết diện tích áo cho tất cả các nguyên liệu khác nhau. P Các loại máy thêu TAJIMA- Nhật cùng một lúc thêu được 20 sản phẩm với 9 màu chỉ khác nhau. Trong những năm vừa qua, công ty đã đầu tư rất lớn vào trang thiết bị sản xuất bao gồm cả mua và xây lắp. Có năm công ty đầu tư hàng tỷ đồng song có năm chỉ đầu tư khoảng 10 triệu. Công ty đầu tư vào máy móc thiết bị dưới 3 hình thức: Đầu tư bổ sung, đầu tư đổi mới và đầu tư cho sửa chữa lớn. Năm 2006, vốn đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty là 36,999 tỷ đồng, đạt 70,8% so với kế hoạch, đầu tư cho sửa chữa lớn là 212.895.459 đồng (khoảng 5% doanh thu) và tăng 12,69% so với 2005. Cụ thể tình hình máy móc thiết bị của công ty May 10 như sau: Bảng1.8. Danh mục những máy móc thiết bị chính ĐVT: chiếc STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất 1 Máy 1 kim 1700 Nhật 2 Máy 2 kim 1200 Nhật 3 Máy 4 kim 30 Nhật 4 Máy vắt sổ 100 Nhật 5 Máy cuốn ống 80 Nhật 6 Máy đính cúc 110 Nhật 7 Máy đính bọ 90 Nhật 8 Máy thùa 100 Nhật 9 Máy zich zắc 20 Nhật 10 Máy xén 15 Nhật 11 Máy sửa bản cổ 5 VN 12 Máy dập cúc 50 VN 13 Máy hút chỉ 10 Hồng Kông 14 Máy lộn ép bác tay 15 Nhật 15 Máy khoan dấu 15 Đức, Nhật 16 Máy ép mex 20 Mỹ 17 Máy cắt tay 50 VN, Nhật 18 Máy cắt vòng 30 Mỹ, Nhật 19 Nồi hơi 80 Mỹ, Nhật 20 Máy hút bụi là 100 Đức Nguồn: Phòng cơ điện. Như vậy ta thấy công ty có khoảng hơn 3000 máy móc thiết bị với nhiều chủng loại khác nhau, chủ yếu nhập từ nước ngoài mà đặc biệt là Nhật. Số thiết bị đó đã được công ty sử dụng qua các năm như sau: Bảng 1.9. Giá trị máy móc thiết bị của công ty (2002- 2006) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Năm đưa vào sử dụng 1981-2002 1981-2003 1983-2004 1983-2005 1984-2006 Giá trị ban đầu 72.837 147.852 182.786 206.071 240.762 Đã khấu hao 44.383 83.784 115.234 133.956 163.764 Giá trị còn lại 28.454 64.068 67.552 72.115 76.998 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán. Hàng năm công ty đều mua sắm thêm máy móc thiết bị thể hiện qua giá trị ban đầu của nó liên tục tăng qua các năm từ năm 2002 đến năm 2006. Cùng với sự tăng giá trị ban đầu, khấu hao lũy kế cũng tăng song tốc độ tăng chậm hơn nên giá trị còn lại cũng tăng theo các năm. Công ty CP May 10 thường thực hiện khấu hao nhanh và khấu hao hết khi tuổi thọ máy móc thiết bị là 8- 10 năm. Trong ngày, máy móc được sử dụng liên tục từ 6 giờ đến 22 giờ 30. Điều đó có nghĩa công ty đã sử dụng được tối đa công suất máy móc. Tóm lại với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đã góp phần tăng năng suất của công ty, giúp chuyên môn hóa sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng. à Cùng với hệ thống máy móc thiết bị là công nghệ sản xuất sản phẩm. Để tạo ra một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiều công đoạn song có thể tóm lại gồm quá trình sản xuất sản phẩm và quá trình phụ trợ. Do đặc điểm sản xuất và máy móc thiết bị của công ty, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thực hiện theo sơ đồ nước chảy mà trong đó bán thành phẩm được di chuyển tự do. Sơ đồ 2 cho thấy quy trình đó. Mọi công đoạn trong quy trình đều là một mắt xích quan trọng để đạt được ý đồ thiết kế, tạo nên giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Trong quy trình công nghệ này các công đoạn phải thực hiện lần lượt theo thứ tự. Tất cả các công đoạn sản xuất ngoài việc tự kiểm tra của các đơn vị đều được cán bộ phòng QA kiểm tra và xác nhận đạt yêu cầu mới được chuyển sang công đoạn sau. Các công đoạn kiểm tra đều được ghi chép đầy đủ theo biểu mẫu thống nhất. Các trường hợp sai hỏng đều được xem xét, tìm biện háp khắc phục kịp thời, loại bỏ những sản phẩm, bán thành phẩm không thể khắc phục được. Việc tổng hợp, phân tích tình hình và báo cáo cơ quan tổng giám đốc cho ý kiến chỉ đạo sản xuất và cải tiến hệ thống QLCL là cần thiết để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc, công ty còn có các quy trình phụ trợ. Mỗi phụ trợ xác định những quá trình quan trọng cần thiết cho việc hỗ trợ các sản phẩm có liên quan. Phòng kế hoạch và phòng kinh doanh căn cứ vào chiến lược kinh doanh để xác định các yêu cầu quan trọng và thiết lập các thứ tự ưu tiên cho mỗi quá trình phụ trợ. 1.2.5. Đặc điểm nguyên phụ liệu Nguyên liệu là yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến kế hoạch cũng như tiến độ sản xuất. Nguyên liệu tốt là điều kiện cần để tạo ra những sản phẩm tốt. Việc đảm bảo nguyên liệu là điều không thể thiếu của bất kỳ DN nào. Hiểu được tầm quan trọng của nguyên liệu, các DNVN luôn cố gắng đảm bảo nguyên liệu và nguồn cung cấp nguyên liệu. Với công ty May 10 để tạo ra sản phẩm cần 2 loại: nguyên liệu và phụ liệu, cụ thể là: Bảng 1.10. Các loại nguyên phụ liệu chủ yếu STT Tên NPL Đơn vị Định mức (áo) 1 Nguyên liệu Vải Mex m m 1,5 0,2 2 Phụ liệu Chỉ may Nhãn dệt Nhãn cỡ số Nhãn sử dụng Cúc Xương cá Nhãn treo Túi PE Ghim Đạn bắn cuộn chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc cái viên 3 1 1 1 12 2 1 1 9 1 Nguồn: Phòng kế hoạch Nguyên liệu chính của công ty là vải, chiếm tới 95% trong kết cấu của một sản phẩm quần áo. Ngoài ra còn có các phụ liệu khác như cúc, chỉ, khóa,.... Hàng năm, để phục vụ cho quá trình sản xuất, May 10 phải nhập một lượng lớn nguyên liệu và phụ liệu, trung bình là 20.000.000 mét vải/ kỳ sản xuất. Hiện nay May 10 chưa có dây chuyền sản xuất vải vì thế đều phải nhập từ các nguồn khác nhau nhưng luôn cố gắng đảm bảo chất lượng. Đối với sản phẩm xuất khẩu hầu hết các nguyên liệu được cung cấp từ nước ngoài và đều đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với sản phẩm tiêu thụ trong nước, tùy theo yêu cầu của từng mặt hàng mà lựa chọn nhà cung ứng trong hay ngoài nước. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho công ty là: Erauan textile co., ltd (Thái Lan), P.T gistex nisshibo indonesia, Thai textle industry public company limited (Thái Lan), S.A.S weaving co., ltd ( Thai Lan),... công ty hữu hạn Choognam VN (Đồng Nai), công ty Pangrim Việt Trì- Phú Thọ),.... Các nhà cung ứng này luôn được công ty theo dõi và đánh giá để đáp ứng với yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, công ty đã chi cho nguyên phụ liệu là: Bảng 1.11.Chi phí nguyên phụ liệu (2002- 2006) ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Nguyên liệu 229.985 247.563 294.249 325.796 253.889 Phụ kiện, bao bì 22.497 27.541 30.452 36.766 51.762 Nguồn: Phòng Kho vận Ta thấy chi phí cho nguyên liệu của công ty May 10 tăng từ 2002 đến 2005 tương ứng với tăng sản lượng sản xuất. Riêng năm 2006 chi phí nguyên liệu lại giảm đáng kể trong khi sản lượng sản xuất vẫn tăng thậm chí tăng mạnh. Điều này chỉ có thể lý giải là do công ty đã tiết kiệm nguyên liệu, mua nguyên liệu với giá rẻ và mua của các nhà cung ứng trong nước. Còn chi phí phụ liệu đều tăng từ 2002 đến 2006 mà tăng mạnh vào năm 2006. Như vậy nguyên phụ liệu của công ty May 10 phần lớn được nhập từ nước ngoài. Đây là vấn đề gây không ít khó khăn cho công ty về vận chuyển, giá thành. Để giải quyết những khó khăn này, công ty đang cố gắng tìm kiếm, khai thác các nhà cung ứng nội địa tiềm năng và đầu tư phát triển dây chuyền sản xuất nguyên phụ liệu. Đây là một trong những giải pháp khá khả thi và hiệu quả. 1.2.6. Đặc điểm vốn kinh doanh Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, là công cụ cần thiết để bước đầu sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng. May 10 hiện đang là công ty CP của nhà nước nên nguồn vốn ngân sách chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Hàng năm công ty cũng tích lũy bổ sung vốn từ lợi nhuận và huy động vốn cổ phần từ người lao động. Vì thế vốn của công ty liên tục tăng. Bảng 1.12. Cơ cấu vốn (2002 – 2006) ĐVT: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Vốn điều lệ 40.000 40.000 45.000 54.000 54.000 Vốn kinh doanh 4.278 4.345 4.987 5.595 12.204 Quỹ DPTC 2.070 1.090 527 413 873 Quỹ phúc lợi 2.103 2.549 2.679 3.517 4.249 Lãi để lại 987 1.175 1.207 1.390 6.480 Tổng vốn CSH 44.875 49.159 54.400 64.915 77.806 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán. Nhìn vào Bảng 1.12 ta thấy vốn điều lệ của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 69%-84%. Đây là số vốn nhà nước quy định để công ty tồn tại và phát triển. Vốn kinh doanh của công ty của công ty CP May chiếm khoảng 10% nguồn vốn chủ sở hữu, còn lại là các loại vốn khác. Vốn kinh doanh là vốn dùng để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Từ năm 2002 đến năm 2006 vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng. Trong 4 năm đầu, vốn kinh doanh tăng chậm, riêng năm 2006 tăng gấp 2,18 lần so với năm 2005, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Trong điều kiện cạnh tranh thì hoạt động kinh doanh càng trở nên khốc liệt, vốn kinh doanh càng cần một lượng lớn hơn. Vì thế công ty cần tăng vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả để đem lại doanh thu, lợi nhuận ngày càng lớn hơn. 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP May 10 trong thời gian vừa qua 2.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2007 là năm thứ 3 công ty May 10 hoạt động theo mô hình công ty CP. Ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh doanh, lãnh đạo công ty đã xác định mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, phát triển May 10 ngày một lớn mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã phần nào phản ánh được sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công ty để thực hiện mục tiêu, kế hoạch đặt ra. à Sự mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sản lượng sản phẩm được sản xuất. Công ty có làm ăn phát triển thì mới mở rộng quy mô sản xuất, mới tăng sản lượng. Tình hình sản xuất của công ty được thể hiện như sau: Bảng1.13. Sản lượng sản phẩm sản xuất giai đoạn 2005- 2006. ĐVT: chiếc Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 2006 Sơ mi 7.290.872 6.837.869 7.670.457 8.719.31 9.755.182 Jac ket 183.731 200.732 218.206 324.479 354.733 Veston 80.754 98.767 101.450 133.749 178.422 Quần 809.835 736.999 815.895 1.177.849 2.042.942 Quầnáo khác 597.426 628.820 325.474 116.869 189.085 Tổng 8.962.618 8.503.187 9.131.482 10.472.256 12.520.364 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán. Qua Bảng 1.13 ta thấy sản lượng sản xuất nhìn chung tăng, tăng liên tục từ năm 2004 đến năm 2006 về tất cả các loại hàng và do đó tổng sản lượng cũng tăng. Riêng năm 2003 tổng sản lượng giảm đáng kể. Hiện tượng này có thể là do nhu cầu của người tiêu dùng năm đó giảm song nguyên nhân khả thi hơn là công ty gặp khó khăn trong năm 2003. Nhưng có thể nói tình hình sản xuất của công ty May 10 là khá ổn định, ít có biến động mạnh, cho thấy một tương lai sáng. Biểu đồ 1. Tổng sản lượng công ty May 10 (2002- 2006) Sản lượng sản phẩm của công ty tăng là do: - Công ty tăng số công nhân - Cải thiện các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động như khen thưởng công nhân có thành tích tốt. - Trang bị thêm máy móc thiết bị mới, hiện đại, thực hiện bảo dưỡng máy móc theo kế hoạch. Đó là một số nguyên nhân chủ yếu giúp công ty tăng năng suất lao động, tăng sản lượng. Công ty cần phát huy và nâng cao hơn nữa sản lượng sản phẩm. à Cùng với việc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất, công ty cũng đạt được một số thành tích trong tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bảng 1.14. Sản lượng hàng tiêu thụ (2002- 2006) ĐVT: chiếc Thị trường Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 2006 Xuất khẩu Sơ mi 6.723.887 6.224.635 6.987.475 8.266.800 9.379.564 Jacket 125.476 113.392 122.752 278.114 335.674 Veston 79.041 96.755 98.865 131.089 185.349 Quần 754.159 675.997 745.248 1.071.402 1.983.563 Quần áokhác 481.644 524.962 231.489 27.496 109.656 Tổng 8.051.307 7.635.741 8.185.829 9.774.981 11.993.806 Trong nước Sơ mi 559.485 605.734 675.482 444.930 368.118 Jacket 56.255 84.840 87.954 38.865 11.559 Veston 1.313 1.562 1.985 2.160 1.573 Quần 53.176 58.502 68.147 98.947 51.879 Quần áokhác 115.382 103.458 91.985 81.873 74.429 Tổng 785.611 854.096 925.553 666.775 507.558 Tổng 8.836.918 8.89.83 9.111382 10.441.756 12.501.364 Nguồn: Phòng kinh doanh Sản lượng hàng tiêu thụ cũng tăng qua các năm liên tục từ năm 2004 đến năm 2006, riêng có năm 2003 là giảm. Sản lượng xuất khẩu tăng từ năm 2002 đến năm 2006 chỉ trừ năm 2003 là có giảm đôi chút. Còn sản lượng tiêu thụ trong nước thì liên tục tăng từ năm 2002 đến năm 2004 sau đó giảm dần theo các năm. Điều này cho thấy thị trường trong xuất khẩu có vẻ ổn định hơn thị trường trong nước song cũng có thể là do công ty tập trung nhiều hơn vào thị trường nước ngoài nên không đủ sức cung cấp cho thị trường trong nước do sức sản xuất có hạn. Công ty có được thành công trong thị trường xuất khẩu là do: - Công ty tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác, mở rộng thị trường mới nhất là thị trường Mỹ. - Công ty tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường xuất khẩu. - May 10 tập trung nghiên cứu thiết kế thời trang và quảng bá hình ảnh, thương hiệu trên trườ._.ng quốc tế. Phát triển thị trường nước ngoài luôn là điều tốt vì đây là thị trường chính của công ty, là thị trường đem lại nhiều doanh thu, lợi nhuận cho công ty và cũng là xu hướng của thời đại. Song điều đó không có nghĩa là công ty không chú trọng thị trường trong nước mà cần phải duy trì và tiếp tục mở rộng vì thị trường đó là cái nôi nuôi dưỡng công ty trưởng thành và phát triển. Nó cũng đem lại cho công ty nhiều lợi thế trong kinh doanh như được thị trường nội địa bảo vệ,.... Vì thế công ty CP May 10 cần có các biện pháp vừa mở rộng thị trường xuất khẩu, vừa phát triển thị trường trong nước để đem lại doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao. à Trong năm, ngành dệt may có nhiều diễn biến phức tạp: khó khăn về thị trường, các yếu tố đầu vào đặc biệt là lao động dẫn đến nhiều DN phải sắp xếp lại tổ chức, thu hẹp sản xuất. Song May 10 vẫn đứng vững và mở rộng sản xuất, tạo việc làm mới cho hơn 700 công nhân và thu nhập ổn định cho gần 8000 lao động trong công ty. Chi phí đầu vào, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ viễn thông, giao nhận vận chuyển,... tăng nhanh, đặc biệt tháng 10/ 2006 chính phủ quyết định điều chỉnh mức lương tối thiểu lên 450.000 đồng/ tháng/ người kéo theo chi phí BHXH, BHYT tăng. Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân viên, May 10 vẫn đảm bảo tăng chỉ tiêu lợi nhuận, và thu nhập cho người lao động, đóng góp tích cực vào thành tích chung của toàn ngành, cụ thể là: Bảng 1.15. Một số kết quả kinh doanh (2002- 2006) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng doanh thu(tỷ) 357 302 450 553 638,5 Lợi nhuận(tỷ) 5,5 4,9 6 13,84 15,83 Thuế(tỷ) 3,1 2 4,2 2,29 2,4 Thu nhập BQ (đồng/ tháng) 1.496.000 1.253.000 1.500.000 1.502.000 1.520.000 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Tương ứng với sản lượng hàng tiêu thụ tăng là doanh thu, lợi nhuận, tiền lương tăng và ngược lại. Ta thấy kết quả trong Bảng 1.15 hoàn toàn hợp lý vì năm 2003 là năm khó khăn của công ty nên mọi chỉ tiêu đều giảm. Công ty đã khắc phục tình hình đó để tăng lượng tiêu thụ và do đó tăng doanh thu, lợi nhuận cũng như thu nhập của người lao động. Năm 2005 và 2006 doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu trong bảng 1.15 là doanh thu cả nội địa và xuất khẩu. Chúng ta cùng nhau đi bóc tách nó. Bảng 1.16. Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu XK 286.017 203.613 380.458 488.571 538.382 - Doanh thu XK gia công 111.030 66.850 179.571 145.149 188.727 - Doanh thu bán đứt 174.987 136.763 200.887 343.422 349.655 Doanh thu nội địa 69.115 60.377 84.014 61.612 171.104 Nguồn: Phòng tài chính-kế toán. Ta thấy doanh thu xuất khẩu tăng liên tục từ năm 2004 đến năm 2006 và đều tăng với lượng đáng kể. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, trung bình gấp 4,2 lần doanh thu nội địa. Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu bán đứt luôn lớn hơn doanh thu xuất khẩu gia công, cho thấy thành phẩm của công ty được thị trường thế giới tiếp nhận một cách khả quan, giảm doanh thu xuất khẩu gia công góp phần tạo thêm việc và thể hiện được trình độ tay nghề của công nhân. Riêng năm 2003 cả doanh thu xuất khẩu và doanh thu nội địa đều giảm nhưng chỉ là tạm thời. Qua cơ cấu doanh thu bán hàng càng chứng minh cho chúng ta thấy công ty CP May 10 đang chiếm lĩnh phần lớn thị trường nước ngoài trong thị trường của mình và so với cả các DN may khác của VN. Đây là một vị thế thuận lợi của công ty nhất là khi VN gia nhập WTO. Vì thế công ty CP May 10 cần phát huy hơn nữa để ngày càng mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước và là tấm gương sáng cho các DNVN. Bên cạnh các thành tích đạt được trong sản xuất kinh doanh, công ty CP May 10 cũng đạt được một số thành tích khác như được chứng nhận danh hiệu: “ Thương hiệu nổi tiếng với người tiêu dùng” năm 2004- 2005- 2006, được chứng nhận danh hiệu: “ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiêu biểu ngành Dệt may VN” năm 2004- 2005- 2006. Công ty cũng tham gia vào các hoạt động từ thiện. Trong năm cán bộ công nhân viên toàn công ty ủng hộ trên 400 triệu đồng cho công tác hướng thiện, tiếp tục phụng dưỡng 18 bà mẹ VN anh hùng, đỡ đầu 3 cháu bị chất độc màu da cam, 5 cháu có hoàn cảnh khó khăn trong huyện,... Như vậy sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty CP May 10 đã được đền bù xứng đáng, tạo lòng tin cho người lao động trong công ty và cho cả khách hàng. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với trong sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm hoạt động vừa qua, công ty May 10 đã trải qua những thuận lợi cũng như những khó khăn nhất định tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.1. Những thuận lợi chủ yếu. Trong những năm hoạt động vừa công ty CP May 10 đã tổng hợp, phân tích tình hình thị trường cũng như các yếu tố khác cả chủ quan lẫn khách quan và nhận thấy có những thuận lợi đã và đang mở ra cho công ty là: - Có được đội ngũ công nhân viên với số lượng lớn, đồng thời có được một thị trường lao động đầy tiềm năng. - Công ty được trang bị máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại. - WTO mở ra cho công ty nhiều cơ hội như: có thị trường nước ngoài rộng hơn, có cơ hội tìm hiểu, khai thác thị trường mới, không phải chịu các hạn ngạch xuất khẩu,... - May 10 đã chuyển sang hình thức cổ phần nên không phải phụ thuộc nhiều vào các kế hoạch của nhà nước: chủ động hơn trong các chiến lược kinh doanh: chủ động huy động vốn từ các nguồn đặc biệt là từ người lao động, đây sẽ là sợi dây gắn kết người lao động với công ty, khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động vì lợi ích của họ: tạo cho công ty một sức sống mới. - Được khách hàng trong và ngoài nước bình chọn là công ty có sản phẩm đạt giải thưởng hàng VN chất lượng cao. - Nhu cầu của ngưòi tiêu dùng ngày càng cao, không còn là ăn no mặc ấm mà là ăn ngon mặc đẹp Để phát triển bền vững công ty cần khai thác cũng như tận dụng triệt để những thuận lợi này. Vì nắm bắt và tận dụng được cơ hội là gần như đã nắm chắc phần thắng trong tay. 2.2.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi đặt ra trước mắt, công ty CP May 10 cũng thấy được những khó khăn mà mình phải trải qua. Đó là những khó khăn: - WTO cũng tạo ra nhiều khó khăn thử thách cho DNVN nói chung và May 10 nói riêng. Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký đặc biệt là các DN nước ngoài trong khi May 10 vừa chuyển sang hình thức cổ phần chưa lâu, vẫn còn ảnh hưởng nặng nề của cung cách làm ăn của DN nhà nước. - Phải cạnh tranh bình đẳng với hàng hoá ngoại trong khi hàng hoá đó thường có ưu điểm là chất lượng tốt như hàng của Nhật, Đài Loan, Thái,... hay có giá cả thấp hơn như hàng Trung Quốc. - Có lực lượng lao động lớn nhưng trình độ nhìn chung còn thấp, thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý giỏi, rơi vào tình trạng thừa thì vẫn thừa song thiếu thì cũng vẫn thiếu. - Trong công ty vẫn còn một lượng lao động cũ, không thể đáp ứng nhu cầu của sản xuất hiện nay nhưng lại không thể cho họ nghỉ được. Đó là gánh nặng của công ty. - Công ty chưa sử dụng hết được công suất, chức năng, công dụng của máy móc thiết bị vì không đủ trình độ. - Chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm của công ty chưa phong phú, đa dạng cũng là một khó khăn. - Vốn đầu tư và quy hoạch phát triển chưa hợp lý. - Chưa có sự đồng bộ tiên tiến và hiệu quả của cả hệ thống: thiết kế thời trang dệt may và nghiệp vụ kinh tế ngoại thương. Trên đây là những khó khăn có tác động cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giải quyết tốt những vấn đề này, công ty May 10 sẽ tạo được cơ hội vươn lên vững chắc trong điều kiện mới. 2.3. Định hướng và các giải pháp phát triển của công ty hiện nay 2.3.1. Định hướng kinh doanh - Giữ vững sản phẩm hàng đầu là áo sơ mi cao cấp, đồng thời phát triển đa dạng hoá sản phẩm, tập trung chủ yếu vào trang phục nam giới như quần âu, jacket, comple, veston. - Ngoài những sản phẩm cao cấp công ty sẽ nghiên cứu tìm nguồn nguyên liệu rẻ hơn, sản xuất phục vụ cho những đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội. Mở rộng thị trường trong nước, phấn đấu tăng trưởng hàng năm đạt 25%. - Giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả, nhằm giành thế chủ động trong việc cung cấp nguyên liệu. Công ty đã và đang xây dựng các dây chuyền sản xuất phụ liệu may. - Tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm bằng cách tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang, tăng cường nhiệm vụ marketing, tìm hiểu và có kế hoạch tiếp cận thị trường Mỹ- một thị trường mới có nhiều tiềm năng nhằm tăng tỷ trọng sản phẩm sản xuất, cụ thể: năm 2010 đạt 100%. - Đầu tư chiều sâu về thiết bị và công nghệ tiên tiến, đồng bộ, cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. - Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO9001, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu ISO 14001, áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000 tạo lòng tin và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước. - Đảm bảo và ngày càng nâng cao điều kiện làm việc, quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.3.2. Kế hoạch dự kiến năm 2007. Dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 và những phân tích về thị trường, công ty đã đưa ra kế hoạch cho năm 2007như sau: - Tuyển dụng thêm lao động, nâng số cán bộ, công nhân viên của công ty lên 8000 người. - Giá trị sản xuất công nghiệp phấn đấu đạt 190 tỷ đồng. - Doanh thu cố gắng đạt 475,700 tỷ đồng tương đương với 75,46% năm 2006, trong đó doanh thu xuất khẩu là 375 tỷ đồng, doanh thu nội địa là 97,093 tỷ đồng. - Lợi nhuận đặt ra là 17,949 tỷ đồng. - Nộp ngân sách năm 2007 cố gắng đạt 2,513 tỷ đồng. - Cổ tức hàng năm là 12% - Giữ vững mặt hàng mũi nhọn của công ty là áo sơ mi nam, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm khác. - Nâng cao công tác nghiên cứu thiết kế thời trang. 2.3.3. Mục tiêu trong những năm tới ( 2007- 2010) Đất nước ngày càng phát triển thì nền kinh tế cũng phát triển sánh vai. Để hướng một tương lai, công ty CP May 10 đã đưa ra các mục tiêu phấn đấu cho giai đoạn 2007- 2010 . - Xây dựng công ty May 10 thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nước với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất Đông Nam Á, trong đó hình thành các khu vực chính: + Khu vực sản xuất và thiết kế. + Khu trung tâm thương mại. + Khu vực sinh hoạt- giải trí- triển lãm. + Tổng diện tích trên 50000m2, xây dựng thêm các nhà máy mới, thu hút 8500 lao động, đa dạng hoá sản phẩm song tập trung chủ yếu vào trang phục nam giới, năm 2010 năng lực sản xuất đạt 17 triệu sơ mi/ năm. - Chủ động các khâu phục vụ thiết yếu trong sản xuất kinh doanh, không để phụ thuộc các nguồn cung cấp ngoài DN: + Sản xuất phụ kiện ngành may: khuy, nhãn, mác, khoá, kéo, bao bì các loại. + Thiết kế mẫu mốt thời trang và thực hiện các nghiệp vụ marketing, phục vụ phương thức bán trọn gói. - Tăng cường năng lực sản xuất, chú trọng hoạt động liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước. Doanh thu phấn đấu đến năm 2010 là 800 tỷ đồng. - Chiếm lĩnh vững vàng thị trưòng trong nước chiếm tỷ trọng 35- 40% sản phẩm sản xuất. - Ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu với các nước như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông,... với tỷ trọng 60- 65% sản phẩm sản xuất. - Có chi nhánh trực thuộc công ty tại các nước phát triển như Mỹ, Đức, Nhật và đội ngũ cán bộ marketing và ngoại thương đủ mạnh. - Sản phẩm của công ty có đủ sức cạnh tranh khi VN gia nhập WTO. - Kế hoạch phát triển nhân lực để đáp ứng nhu cầu, năng kực sản xuất cũng như chuyển đổi nguồn lực sản xuất, lãnh đạo công ty chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực với trình độ ngày càng cao, cụ thể trình độ đại học và trung học chuyên nghiệp các phòng ban nghiệp vụ chiếm khoảng 80%. 2.3.4. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện kế hoạch năm 2007 cũng như tạo tiền đề để thực hiện kế hoạch lâu dài, công ty CP May 10 đã đưa ra các giải pháp chủ yếu sau: - Bám sát diễn biến của thị trường để có giải pháp tốt trong việc phát triển thị trường mới, đặc biệt chú trọng thị trường trong nước. - Đẩy mạnh phát triển thương hiệu và hình ảnh công ty trên thị trường trong và ngoài nước, nghiên cứu phát triển các dòng sản phẩm mới. - Tìm các biện pháp nhằm giảm tối đa chi phí, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người lao động. Giao khoán các chỉ tiêu kinh tế nhằm tăng tính chủ động cho các xí nghiệp thành viên. - Không ngừng nâng cao năng suất lao động bằng việc đầu tư chiều sâu và nâng cao năng lực, chất lượng lao động. - Bảo đảm đủ việc làm cùng với việc hạn chế giờ làm thêm, tích cực chăm lo, nâng cao đời sống cho người lao động. - Đơn vị tiếp tục phát huy và giữ vững danh hiệu đơn vị Hai lần Anh Hùng. - Đối với các tổ chức đoàn thể duy trì và giữ vững danh hiệu: Đảng bộ vững mạnh, tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên phải đạt tổ chức cơ sở vững mạnh xuất sắc. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC HTQL CHẤT LƯỢNG, MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CP MAY 10 1. Tình hình áp dụng các HTQL chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội tại công ty Khi cuộc sống thay đổi, ngày càng được nâng cao, đòi hỏi của con người cũng cao hơn. Lúc này nhu cầu của con người không chỉ là đủ ăn, đủ mặc hay ăn no, mặc ấm mà là ăn ngon mặc đẹp, sử dụng, tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao. Chính điều đó đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, dẫn tới sự phát triển của các HTQL. Thay vì những HTQL lạc hậu, kém hiệu quả là các HTQL tiên tiến, hiện đại, giải quyết được những vấn đề quản lý trong tổ chức. Song điều quan trọng là các tổ chức, các DN áp dụng chúng như thế nào. Với thế giới, áp dụng các HTQL chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội hay an toàn sức khỏe, nghề nghiệp không còn là mới mẻ mà đã trở nên phổ biến. Ngược lại VN chúng ta lại khá lạ lẫm với các HTQL này nhất là hệ thống trách nhiệm xã hội và an toàn sức khỏe, nghề nghiệp. Gần đây cùng với sự phát triển của thế giới, sự mở cửa hội nhập của VN đã cho phép các HTQL du nhập và phát triển. HTQL chất lượng đã trở nên phổ biến hơn với các tổ chức, DNVN. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, càng có nhiều tổ chức, DNVN áp dụng HTQL chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Cùng với sự phát triển kinh tế là vấn đề môi trường, đây là bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý. Một trong các giải pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường có hiệu quả là áp dụng HTQL môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:1996. Vì lẽ đó số lượng các tổ chức ở VN áp dụng hệ thồng này đã gia tăng. Áp dụng HTQL môi trường, các tổ chức đã giảm bớt được gánh nặng về môi trường giúp cải thiện, bảo vệ môi trường trong, xanh, sạch đẹp. Với HTQL trách nhiệm xã hội cũng như an toàn sức khỏe, nghề nghiệp các HTQL khác cũng đã được triển khai, áp dụng tại VN nhưng còn rất hiếm. Hiện nay, các tổ chức, DN VN áp dụng 1 HTQL theo tiêu chuẩn quốc tế không còn là hiếm song các tổ chức áp dụng đồng thời hai hay nhiều HTQL là rất ít. Công ty CP May 10 là một công ty may mặc lớn trên toàn quốc, là công ty có thương hiệu nổi tiếng cả trong và và ngoài nước, đồng thời cũng là một trong số ít các tổ chức áp dụng đồng thời cả ba HTQL: chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, môi trường ISO14001:1996 và trách nhiệm xã hội SA8000. Tháng 1 năm 2000, công ty CP May 10 đã được tổ chức quốc tế AFAQ- ASCERT của Pháp chứng nhận và cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002:1994 cho hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty. Đến tháng 12 năm 2003, công ty May 10 đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001:2000 Năm 2004, công ty cũng đã đạt được chứng chỉ ISO 14001:1996- HTQL môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty May 10 cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của đã thỏa thuận với khách hàng, coi chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định để khách hàng đến với công ty. Để có được các chứng nhận đó, công ty CP May 10 đã xây dựng chính sách chất lượng, môi trường; mục tiêu chất lượng, mục tiêu môi trường; cam kết của lãnh đạo về chất lượng, môi trường; các hồ sơ, biểu mẫu,... tương ứng với từng bộ tiêu chuẩn. Cũng trong thời điểm ấy, công ty May 10 đã xây dựng, triển khai áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 nhưng chưa xin chứng chỉ.Việc triển khai áp dụng các HTQL nhất là HTQL môi trường và trách nhiệm xã hội là rất hợp lý với công ty May 10- một công ty có số lượng lao động lớn đặc biệt là lao động nữ- đối tượng được hưởng nhiều quyền lợi theo bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN và là công ty thải ra nhiều khí bụi (bụi bông, bụi vải,...). Áp dụng đồng thời ba HTQL không phải là đơn giản nhưng công ty May 10 đã mạnh dạn áp dụng, mạnh dạn tiếp thu những cái mới để khẳng định bản lĩnh của mình nói riêng và bản lĩnh các DN VN nói chung. Công ty May 10 đã lớn mạnh, vươn xa tới thế giới nay càng được càng được khẳng định vị thế của mình nhờ triển khai áp dụng ba HTQL. May 10 là DN tiên phong, mở đường cho thời đại quản lý theo phương thức tiên tiến, hiện đại, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi VN chính thức gia nhập WTO, ba HTQL đó mới thực sự phát huy hiệu quả của nó. Với công ty May 10 việc áp dụng đồng thời HTQL: chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội đã mang lại những thành tựu cũng như những tồn tại nhất định. 2. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý chất lượng Công ty CP May 10 là một trong số ít các tổ chức áp dụng đồng thời cả ba hệ thống: HTQL chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội. Như chúng ta đã biết những HTQL này đem lại nhiều lợi ích cho các tổ chức áp dụng chúng. Chính vì thế mà công ty May 10 đã quyết định áp dụng các HTQL đó để tận dụng những lợi ích do chúng đem lại. Một quyết định đúng đắn sẽ được đền đáp bằng phần thưởng xứng đáng mà cụ thể là những thành tựu đạt được trong công tác quản lý chất lượng của công ty. 2.1. Chất lượng sản phẩm được nâng cao Công ty May 10 là một trong những công ty hàng đầu VN về may mặc, không chỉ cung cấp sản phẩm quần áo cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu một lượng lớn sang nước ngoài. Vì thế việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Việc triển khai áp dụng và duy trì HTQL chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Chất lượng sản phẩm của công ty qua các năm là: Bảng 2.1. Kết quả chất lượng hàng xuất khẩu ĐVT: % Phẩm cấp 2002 2003 2004 2005 2006 Loại I Loại II Phế phẩm 100 0 0 100 0 0 100 0 0 100 0 0 100 0 0 Nguồn: Phòng QA Bảng 2.2. Kết quả chất lượng hàng trong nước. ĐVT: % Phẩm cấp 2002 2003 2004 2005 2006 Loại I Loai II Phế phẩm 97,85 1,95 0,20 98,00 1,80 0,20 98,5 1,35 0,15 98,8 0,90 0,12 99,00 0,90 0,10 Nguồn: phòng QA Qua hai Bảng 2.1, 2.2 ta thấy chất lượng sản phẩm của công ty là rất tốt. Phẩm cấp hàng xuất khẩu đạt 100% trong năm năm liền từ năm 2002 đến năm 2006, không có sản phẩm loại II cũng như phế phẩm. Đây là một thành công lớn của công ty. Tuy nhiên sản phẩm trong nước vẫn còn một sai phạm, vẫn có sản phẩm loại II và phế phẩm nhưng tỷ lệ là rất nhỏ, không đáng kể và đang có xu hướng giảm dần theo các năm. Hàng trong nước có tỷ lệ loại II và phế phẩm từ 1- 2% là lỗi vải do dệt mà không có nguyên liệu để thay thế. Sỡ dĩ chất lượng sản phẩm của công ty cao là do đã áp dụng và duy trì tốt HTQL chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Duy trì tốt HTQL chất lượng đảm bảo cho công ty luôn có mục đích hướng tới chất lượng, công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo và có nhận thức tốt về chất lượng. Nhận thức tốt sẽ có hành động tốt. Khác với trước kia, công tác quản lý chất lượng không đơn thuần chỉ là kiểm tra sản phẩm cuối cùng của phòng KCS mà phải xây dựng một chương trình chất lượng với chính sách chất lượng, cam kết của lãnh đạo, các quy trình, hướng dẫn, các hồ sơ, biểu mẫu về chất lượng. Từng công đoạn của quá trình sản xuất đều được theo dõi kiểm tra để sửa chữa, loại bỏ những sai hỏng nếu có và tìm nguyên nhân. Từ những nguyên nhân đó tìm ra những nguyên nhân chủ yếu gây sai hỏng nhiều nhất để đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa. Theo như thống kê của phòng QA, các công đoạn trong quy trình sản xuất đều có những sai hỏng nhất định như ở công đoạn cắt có lỗi trải vải không phẳng, xoa phấn không tốt, ghi thứ tự sai; công đoạn may có lỗi tra nhầm số, đường may không thẳng hay không cắt chỉ thừa,.... Nhưng các sai sót đều được phát hiện nhờ vào quy trình kiểm soát quá trình. Như vậy nhờ triển khai áp dụng HTQL ISO 9001:2000 công ty đã duy trì và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm giúp thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng doanh thu, lợi nhuận góp phần cải tạo, nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.2 . Cải thiện môi trường trong công ty Vấn đề môi trường, xử lý rác thải luôn là vấn đề đau đầu của các nhà quản lý ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn khi ngành công nhiệp phát triển mạnh. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi tất cả các tổ chức, DN cùng bắt tay hành động chứ không riêng gì ai. Mỗi tổ chức tự xử lý tốt nguyên nhiên liệu, chất thải, sẽ làm môi trường toàn xã hội trong sạch hơn. Công ty CP May 10 đã áp dụng HTQL môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:1996 để hòa chung vào không khí bảo vệ môi trường của quốc gia và toàn xã hội loài người. ISO14001 hướng đến việc bảo toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực. Nhờ đó công ty may 10 đã tiết kiệm chi phí đầu vào, cụ thể là: Bảng 2.3.Chi phí nguyên nhiên liệu (2004- 2006) ĐVT: triệu đồng Danh mục 2004 2005 2006 Chi phí nguyên liệu 329,355 317,604 306,618 Chi phí nhiên liệu 4,248 4,309 4,284 Nguồn: phòng tài chính- kế toán Ta thấy chi phí nguyên liệu giảm từ năm 2004 đến năm 2006 trong khi tổng sản lượng sản phẩm sản xuất vẫn tăng thậm chí tăng mạnh (từ 9.131.482 sản phẩm năm 2004 lên 10.472.256 sản phẩm năm 2005 và tới 12.520.364 sản phẩm năm 2006). Cùng với chi phí nguyên liệu là chi phí nhiên liệu giảm, tuy chi phí năm 2005 tăng so với năm 2004 nhưng tốc độ tăng lại nhỏ hơn tốc độ tăng sản lượng sản phẩm sản xuất. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên liệu. sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa khi nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm như điện năng, than, dầu,.... Việc sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên liệu đầu vào sẽ làm giảm chất thải cụ thể là giảm số lượng hoặc khối lượng nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Việc xử lý chất thải có hiệu quả sẽ ngăn ngừa được ô nhiễm. Do vậy phân loại chất thải là rất quan trọng. Xét về mức độ độc hại công ty CP May 10 đã phân chất thải làm hai loại: chất thải thông thường và chất thải độc hại. Chất thải thông thường của công ty bao gồm: giấy vụn, kim gãy, kim hỏng,, vải vụn, đầu chỉ sơ vải, chất thải nhựa (nơ, khoanh cổ), bông vụn, chất thải nhà ăn, chất thải xây dựng, kim loại. Chất thải độc hại của công ty gồm: giẻ lau máy, mực in, mực photo, in lưới, sơn các loại, xăng dầu máy. Để xử lý chất thải đó công ty đã trang bị hệ thống áy hút bụi, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống hố ga, cống thoát,... kết hợp với các biện pháp khác như bán phế liệu, thuê tổ chức bên ngoài xử lý, hay ký kết hợp đồng với trung tâm môi trường đô thị. Từ khi áp dụng HTQL môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:1996, công ty CP May 10 đã có những hành động khắc phục và phòng ngừa về môi trường rất hiệu quả đã tiết kiệm cho công ty hàng trăm triệu đồng mỗi năm, góp phần giảm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận và điều quan trọng là giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho xã hội đảm bảo môi trường trong sạch đẹp cho con người và là tấm gương sáng cho các DN khác noi theo. 2.3. Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội Công ty CP May 10 là một trong số rất ít các tổ chức ở VN áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Việc áp dụng hệ thống này đã đem lại nhiều lợi ích cho công ty đặc biệt là đối với công ty có số lượng lao động lớn (7.938 người năm 2006) và lao động nữ chiếm tỷ lệ cao (trung bình là 77,62%). Kể từ khi áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội, công ty đã có những chính sách hợp lý đem lại lợi ích cho cán bộ công nhân viên của công ty, cụ thể là: - Công ty chỉ tuyển dụng, sử dụng lao động trong độ tuổi lao động theo như quy định của luật lao động nước VN. - Công ty chỉ sử dụng lao động tự nguyện, không cưỡng ép. - Công ty không áp dụng làm thêm giờ như một số công ty may mặc khác ở VN. - Công ty thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích của người lao động như chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, đóng bảo hiểm, trả lương đúng kỳ hạn, có chế độ khen thưởng,... Công ty tạo môi trường làm việc an toàn và sức khỏe cho công nhân. Trong các xí nghiệp, nhà máy, phân xưởng của công ty đều được trang bị đầy đủ hệ thống ánh sáng, hệ thống quạt, máy điều hòa, .... Công nhân được trang bị bảo hộ lao động như quần áo, mũ, khẩu trang, gang tay, giầy,... Một môi trường làm việc an toàn sẽ tạo động lực cho công nhân tăng năng suất, đây chính là điều mà các nhà quản lý mong muốn. Để chăm sóc tốt sức khỏe của cán bộ công nhân viên, công ty đã tổ chức những buổi hướng dẫn công nhân viên sơ cứu một số tai nạn xảy ra như bỏng, điện giật, cháy nổ,.... Công ty cũng xây dựng trạm y tế với đội ngũ y bác sỹ nhiệt tình chu đáo để chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Trong tủ thuốc sơ cứu của công ty có một số loại thuốc, dụng cụ cần thiết, cụ thể là: Bảng 2.4. Danh mục thuốc và dụng cụ trong tủ thuốc sơ cứu. TT Tên thuốc và dụng cụ ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Panh Chiếc 01 Dụng cụ cặp bông băng 2 Nỉa Chiếc 01 Dụng cụ cặp bông băng 3 Kéo Chiếc 02 Dùng cắt băng 4 Găng tay Đôi 02 Sử dụng xử lý vết thương 5 Băng eugou Chiếc 02 Sử dụngcầm máu vết thương <1,5 cm 6 Băng thun Chiếc 02 Dùng để rửa vết thương >2 cm 7 Bông hút nước Gói 01 Dùng để lau vêt thương 8 Gạc miếng 20ch 01 Dùng để che phủ vết thương trước khi băng 9 Betadin 10% Lọ 04 Dung dịch rửa vết thương 10 Oxy già Lọ 02 Thuốc sát trùng 11 Clorua natry 9% Lọ 04 Thuốc nhỏ và rửa mắt khi có bụi/ dị vật ở mắt 12 Băng cuộn Cuộn 02 Băng vết thương 13 Dầu xoa bóp Hộp 01 Dùng xoa bóp 14 Dầu trường sơn Hộp 01 Dùng xoa bóp 15 Thuốc xịt bỏng Lọ 01 Dùng xử lý vết thương Nguồn: Ban y tế Với những loại thuốc, dụng cụ đó đã giúp cán bộ y tế sơ cứu một số tai nạn một cách an toàn và hiệu quả. Nhờ công tác giáo dục, tuyên truyền về an toàn lao động, hai năm gần đây công ty không có vụ tai nạn lao động nào xảy ra. Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt khẩu hiệu “an toàn là bạn, tai nạn là thù” - khẩu hiệu toàn xã hội đã và đang hướng tới. Với một lượng lao động lớn như công ty CP May 10 thì nhà ăn là không thể thiếu. Công ty có một nhà ăn khang trang, sạch sẽ. Mỗi xuất cơm cho công nhân là 10.000 đồng và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng. thức ăn được chế biến ngon, nóng sốt và hợp vệ sinh. Đây là một hình thức chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Việc xây dựng trường mầm non và nhà tập thể cũng là hình thức chăm lo cho công nhân viên của công ty. Tuy rằng công ty không thể đáp ứng đầy đủ nhà ở nhưng cũng đã cấp nhà cho hơn 1000 cán bộ, lao động. Như vậy công ty CP May 10 đã thực hiện tốt những yêu cầu của hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Cam kết của công ty về phúc lợi cho người lao động đã làm tăng lòng trung thành và cam kết của họ đối với công ty. Chính điều này đã giúp công ty thu hút một lượng lớn lao động có trình độ, tay nghề và kỹ năng, đây là yếu tố được xem là “chìa khóa của sự thành công” trong thời đại mới. 2.4. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Chỉ cần áp dụng một HTQL chất lượng hay môi trường hoặc trách nhiệm xã hội cũng đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Vì thế việc áp dụng đồng thời cả ba hệ thống chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội đã rất hữu ích với công ty May 10. Khách hàng đặc biệt yên tâm khi sử dụng sản phẩm vừa đảm bảo chất lượng, vừa bảo vệ môi trường lại được tạo ra trong môi trường làm việc an toàn và công bằng. Việc xin chứng chỉ ISO9001:2000 và ISO 14001:1996 là hoàn toàn tự nguyện và không thể được sử dụng như là công cụ hàng rào phi thuế quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hóa từ các nước khác. Tuy nhiên khách hàng trong những nước phát triển có quyền lựa chọn mua hàng hóa của một tổ chức có HTQL chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội hiệu quả. Thế nên công ty May 10 không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong nước mà cả khách hàng nước ngoài. Nhờ áp dụng cả ba HTQL này mà công ty đã có được những khách hàng trung thành cả trong và ngoài nước và số lượng khách hàng đặc biệt là những hãng lớn trên thế giới ngày càng tăng. Trước kia, khách hàng của công ty chỉ là các nước Đông Âu, Hungary thì nay là cả thị trường EU, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,.... Thỏa mãn nhu cầu và xây dựng niềm tin cho khách hàng là công ty đã thành công trên thương trường. 2.5. Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan. Thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu, mục tiêu lâu dài và quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào nhất là các tổ chức sản xuất kinh doanh thương mại. Song không vì thế mà quên lãng, lờ đi các bên liên quan. Việc xây dựng niềm tin cho các bên liên quan cũng rất quan trọng. Các HTQL chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội đều nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên quan như nhân viên, cơ quan hữu quan, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính, tổ chức xã hội, bảo hiểm, cổ đông,... những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tổ chức và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ chức tăng thêm nguồn lực từ công chúng và các tổ chức quốc gia cũng như quốc tế, tổ chức công đoàn, xã hội. Điều này có ý nghĩa đặc biệt với công ty May 10- công ty xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực may mặc của VN khi được tiếng nói của công chúng, của các đoàn thể ủng hộ và bảo vệ. Niềm tin của các cổ đông, của các nhà đầu tư tài chính cũng rất quan trọng với công ty CP May 10. Trên đây là một số những thành tích nổi bật trong công tác quản lý chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội của công ty May 10. Những thành tích ấy không phải là tất cả nhưng đã cho chúng ta thấy được lợi ích của việc áp dụng các HTQL. Chính vì thế việc duy trì chứng chỉ, duy trì các HTQL._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31915.doc
Tài liệu liên quan