Giải pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002:1994 sang iso 9001: 2000 tại Công ty cơ khí Hà Nội

Lời nói đầu Trong tình hình toàn cầu hoá thị trường và tự do hoá thương mại hiện nay. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững không còn cách nào tốt hơn là phát triển theo chiều sâu coi trọng yếu tố chất lượng . Một doanh nghiệp , để có thể đứng vững , tồn tại và phát triển thì phải ưu tiên vấn đề "chất lượng " lên hàng đầu . Chất lượng sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường . Ngành cơ khí chế tạo là ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng tạ

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002:1994 sang iso 9001: 2000 tại Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o ra năng lực mới , là nguồn động lực và công cụ chủ lực tạo ra tiến bộ của mỗi quốc gia , trong sự nghiệp phát triển kỹ thuật , đảng ta luôn coi cơ khí là ngành trọng yếu , để thực hiện được mục tiêu của đảng đề ra " đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp " thì ngành cơ khí trong nước phải đủ năng lực sản xuất đượcphần lớn thiết bị , máy móc thiết bị cung cấp cho nền kinh tế quốc dân . Chất lượng sản phẩm của ngành là cực kỳ quan trọng , góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , đi tắt đón đầu đưa nền kinh tế đất nước ta lên một tầm cao mới. Hiện nay tình trạng thiết bị của ngành cơ khí nước ta đã quá cũ kỹ , công nghệ lạc hậu đi sau thế giới hàng chục năm . Sản phẩm của ngành rất khó có thể đáp ứng được một cách đầy đủ cho ngành kinh tế trong nước cúng như trên thị trường quốc tế Bên cạnh đó , năm 2002 hiệp định AFTA sẽ bắt đầu có hiệu lực đối với các nước thành viên trong khối ASEAN . Khi đó sản phẩm cơ khí nước ta sẽ phải cạnh tranh với những sản phẩm cơ khí của các nước thành viên ngay tại thị trường Việt Nam . Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài :"Giải pháp thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002:1994 sang iso 9001: 2000 tại công ty cơ khí Hà Nội "làm chuyên đề thực tập . Chất lượng và quản lý chất lượng là một vấn đề rất rộng lớn , phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố . Trong khuôn khổ thời gian và mức độ nhất định của một chuyên đề thực tập, để tài của em chỉ tập trung nghiên cứu góc độ đọc . Theo đó những vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng sẽ được khai thác ở mức độ cần thiết để làm rõ nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài . Mặc dù thời gian thực tập , năng lực của em có hạn kinh nhiệm thực tiễn bản thân chưa có , những mong muốn góp phần nhỏ bé " Tuỳ theo sức mình " vào công cuộc xây dựng phát triển đất nước cũng như công tác quản lý chất lượng của công ty . Phần thứ nhất Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty có liên quan đến việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng iso 9002. Khái quát quá trình hình Thành, phát triển và phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty 1958 - 2003 . khái quát chung công ty cơ khí Hà Nội (CKHN) có tên giao dịch quốc tế là HAMECO(Ha noi Mechanical company) là một trong những công ty cơ khí chế tạo máy lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tiền thân của công ty là nhà máy trung quy mô. Hiện nay công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp (MIF), Bộ công nghiệp, hoạch toán kinh doanh theo chế độ độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà Nước. Sản phẩm truyền thống của công ty là các loại máy công cụ, máy phục vụ cho các ngành kinh tế công nông nghiệp trong cả nước. Tên thường gọi: Công ty cơ khí Hà Nội. Tên viết tắt: HAMECO Tài khoản tiền Việt Nam: số 710A – 00006 tại ngân hàng công thương Đống Đa. Tài khoản ngoại tệ: số 362111307222 tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam . Địa chỉ giao dịch: số 24 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân- Hà Nội. Điện thoại: 04.8584475-048584416 Fax: 04.8583268 Giấy phép kinh doanh: số 1152/QĐ_TCNSQT cấp ngày 30/10/1995. Vốn lưu động: 8552000000 VNĐ. ** Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Sau cuộc kháng chiến chống pháp Thắng lợi. Đảng và Nhà Nước ta đã chủ trương đưa miền Bắc trở Thành hậu phương lớn cho miền Nam. Vì vậy một loạt các nhà máy và cơ sở kinh tế được xây dựng và ra đời trong đó có Nhà Máy Công Cụ số 1 (Tiền Thân của công ty cơ khí Hà Nội hiện nay). Ngày 26/11/1955, Nhà máy công cụ số 1 được quyết định Thành lập và xây dựng trên mảnh đất rộng 5100m2 tại xã Nhân Chính, ngoại thành Hà Nội nay thuộc Phường Nguyễn trãi quận Thanh Xuân Hà Nội , đến ngày 12/04/1958 công ty mới chính Thức khánh thành và đi vào hoạt động. Trải qua nhiều giai đoạn biến đổi ngày nay công ty có tên gọi là công ty cơ khí Hà Nội. Một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, Bộ công nghiệp. Hơn 40 năm hình Thành và phát triển, công ty cơ khí Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Đảng, Chính phủ, Bộ chủ quản cũng như của các cấp các ngành của Trung ương và địa phương để đứng vững và phát triển. Quá trình phát triển của công ty cơ khí Hà Nội có thể chia ra làm các giai đoạn sau đây: 2.1. Giai đoạn từ 1958-1965. Trong Thời gian này, Nhà máy có tên gọi là nhà máy trung quy mô, đi vào hoạt động với nhiệm vụ khai Thác công suất thiết kế, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo sản xuất các loại máy công cụ với độ chính xác cao nhằm trang bị cho ngành công nghiệp cơ khí non trẻ của nước ta. Các sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là các loại máy công cụ như: Máy tiện T26, máy bào B726, máy khoan K125, máy bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp...Đây cũng là Thời kì công ty thực hiện kế hoạch năm năm lần Thứ nhất 1961-1965, kết thúc kế hoạch năm năm lần thứ nhất công ty đã đặt được rất nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của công ty cũng như sự nghiệp Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá cuả Đảng và Nhà Nước ta. Công ty đã phát huy được 1065 sáng kiến hợp lý sản xuất, áp dụng 140 biện pháp kĩ thuật mới làm tăng năng suất lao động. Giá trị sả lượng năm 1965 tăng gấp 8 lần năm 1958. Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty nhiều lần được Đảng và nhà nước tuyên dương, nhiều công nhân trong công ty được phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động”. 2.2.Giai đoạn 1966-1975. Nhà máy đổi tên thành nhà máy cơ khí Hà Nội, đây là thời kì vừa sản xuất, vừa chiến đấu của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài những mặt hàng truyền thống, trong giai đoạn này công ty còn được giao nhiệm vụ sản xuất một số mặt hàng phục vụ quốc phòng như: Sản xuất Phụ tùng xe vượt Trường sơn, nòng súng cối 602, ống phóng hoả tiễn C36, pháo phản lực Cachiusa.... 2.3.Giai đoạn 1976-1986. Đây là thời kỉ ổn định sản xuất, cùng cả nước xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Công ty được giao nhiệm vụ phục vụ những công trình có tầm cỡ lớn của cả nước như: Tham gia xây dựng Lăng Bác; công trình phân lũ sông đáy; tham gia xây dựng thuỷ điện Hoà Bình. Thời kì này, khả năng sản xuất của công ty cũng tăng lên đán kể. Đến năm 1977, số lượng máy công cụ được sản xuất trong công ty đã đặt 1200 máy/năm: Đến năm 1983 công ty đã mở rộng mặt bằng sản xuất nên 2,6 lần. Có 13 phân xưởng, 24 phòng ban, số cán bộ công nhân tăng nên 4 lần. Năm 1984, công ty được nhà nước đầu tư xây dựng xưởng cơ sở cơ khí lớn, trang bị máy móc sản xuất phụ tùng cơ khí nặng. Trong giai đoạn này do sự cố gắng rất lớn của toàn thể cấn bộ công nhân viên trong công ty do vậy nhà máy được phong tặng danh hiệu anh hùng trong sản xuất và đổi tên thành nhà máy công cụ số 1. 2.4. Giai đoạn 1986-1995. Cùng với những biến đổi lớn và những khó khăn chung của cả nước trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và kinh doanh, tình hình thua lỗ kéo dài. Cán bộ công nhân trong công ty đã phải cố gắng rất nhiều nhằm khắc phục khó khăn, tìm kiếm hợp đồng, đa dạng hoá sản phẩm., đẩy mạnh những biện pháp: Sử dụng vốn hợp lý, kiện toàn công tác quản lý chất lượng, bảo quản máy móc thiết bị, tăng cường quản lý và đồng bộ hoá dây truyền sản xuất ....với những biện pháp tích cực này đã giúp cho công ty từng bước thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài và tạo ra được những tiền đề cần thiết cho các giai đoạn phát triển sau này. 2.5.Giai đoạn từ 1996 tới nay. Tháng 10/1996. Nhà máy tiến hành liên doanh với công ty TOYOTA một công ty của nhật bản và thành lập nên liên doanh VINA- SHIROKI, và sau đó đổi tên thành công ty cơ khí Hà Nội như tên gọi ngày nay. Tên giao dịch của công ty là HAMECO. Trong giai đoạn này công ty đã có những bước phát triển khá tốt, đặc biệt là trong hai năm 2000 và 2001. Năm Doanh thu( triệu đồng) 2001 48047 2002 63413 Bước sang thế kỉ 21 doanh thu của công ty đã có những bước tăng rất cao cụ thể từ số liệu doanh thu năm 2001 so với năm 2000 cho thấy 63.413 34.98%= * 100% 48047 Đó là con số doanh thu tuy nhiên không những tăng về con số doanh thu mà công ty còn tăng cả về con số tổng thể ( Con số doanh thu SXCN và kinh doanh thương mại ). Thu nhập bình quân đầu người tăng. Bước sang thế kỉ 21 công ty đã đặt được kết quả khả quan. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng ngành và trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế AFTA. Công ty Cơ khí Hà Nội đã đặt ra chiến lược phát triển khoa học công nghệ và sản xuất từ năm 1998 - 2005 Phương hướng phát triển Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu làm phương hướng phát triển lâu dài. Xây dựng mô hình sản xuất theo phương hướng đa dạng hoá sản phẩm cùng nhiều loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp các máy móc thiết bị cho các ngành kinh tế quốc dân. Lấy định hướng sản phẩm xuất khẩu là chính. Chất lượng sản phẩm đặt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu là mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong và ngoài nước. *** Năm trương trình sản xuất kinh doanh chính của công ty. Sản xuất máy công cụ phổ thông và chất lượng cao với tỉ lệ máy được CNC hoá ngày càng cao. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT hoặc BT. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu máy và phụ tùng máy. Sản xuất thiết bị lẻ, phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng và hàng kim khí tiêu dùng. 5.Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ cho nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu. Đây là chương trình cơ bản cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty để khẳng định mình trong thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế. Khẳng định vị trí của ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam. 2.Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty. 2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như đã giới thiệu công ty cơ khí Hà Nội: Là đơn vị kinh tế quốc doanh, một doanh nghiệp Nhà Nước, hoạt động độc lập. Công ty có nhiệm vụ là sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ đáp ứng các nhu cầu của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất các loại máy công cụ, các sản phẩm đúc, rèn, thép cán xây dựng, các loại phụ tùng thay thế cho máy công nghiệp như các máy công nghiệp trong các ngành như xi măng, đường, mía, thuỷ điện, thiết kế các loại máy và lắp đặt các thiết bị đơn lẻ, dây chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kĩ thuật trong các ngành công nghiệp. Ngoài ra công ty còn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị sản xuất Tole hình mạ mầu, mạ kẽm...Đặc biệt hiện nay công ty đã bắt đầu xuất khẩu và thâm nhập vào thị trường bắc Mỹ. Các sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty bao gồm các sản phẩm truyền thống, được sản xuất ngay từ những năm đầu thành lập và các sản phẩm mới. Đặc biệt trong nhữn năm gần đây để đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí ngày càng đa dạng của thị trường công ty đã và đang tiến hành đa dạng hoá sản phẩm , đổi mới công nghệ và đầu tư cải tạo hệ thống máy móc thiết bị. Hiện nay ngoài các sản phẩm truyền thống là máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội còn có rất nhiều các sản phẩm khác, cụ thể cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm các sản phẩm chủ yếu sau đây: ** Các sản phẩm máy công cụ bao gồm: Các sản phẩm máy tiện của công ty như T630, T630D, T18D, T14L, máy bào ngang B365, máy khoan cần 525. Các sản phẩm máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng. Trong những năm gần đây công ty bắt đầu đi vào ngiên cứu và chế tạo các loại máy công cụ điều khiển số hoá CNC. ** Phụ tùng và thiết bị công nghiệp: Bơm và thiết bị tuỷ điện Các loại bơm bánh răng, bơm piston hướng kính, hướng trục, bơm trục vít, áp suất đến 30Mpa. Bơm nước đến 3000 m3/h. Các trạm thuỷ điện với công suất 2000 kw. ** Phụ tùng và các thiết bị cho các nhà máy đường: Các sản phẩm cho các nhà máy đường có công suất từ 2000TM/ngày và thiết bị máy đập mía công suất 2800KW, nồi nấu chân không.... ** Phụ tùng và thiết bị xi măng: Các sản phẩm phục vụ cho toàn bộ nhà máy xi măng mức 8000 T/năm. Các thiết bị và phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn. Các phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác như dầu khí, giao thông, hoá chất. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số lượng lớn thép cán hàng năm phục vụ cho ngành xây dựng dân dụng trên địa bàn miền bắc cũng như cả nước như các loại thép cán xây dựng từ ứ 8 tới ứ 24 tròn hay vằn, thép góc các loại với công suất 5000 tấn/năm. 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cơ khí Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ. Qua sơ đồ cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Với những ưu điểm của mô hình này là nó đảm bảo chế độ lãnh đạo một thủ trưởng trong toàn đơn vị và đồng thời nó thu hút được đông đảo sự tham gia của các cán bộ lãnh đạo các cấp và của lực lượng công nhân viên chức tham gia vào việc ra quyết định. Từ đó đảm bảo các quyết định của cấp trên đưa ra vừa mang tính dân chủ và vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời nó nâng cao được sự gắn kết giữa các phòng ban chức năng, tạo ra một bầu không khí hoà đồng trong nội bộ tổ chức trong công việc. Điều này vô cùng quan trọng, nó là động lực cho công việc từ đó phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ công nhân viên, phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên đóng góp cho sự phát triển của công ty. Qua sơ đồ trên cũng cho thấy cơ cấu của ban lãnh đạo công ty, bao gồm có một giám đốc và các phó giám đốc. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước về kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là người có quyền hành cao nhất trong công ty. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc chịutrách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách. Dưới các phó giám đốc là các phòng ban chức năng. Qua quá trình thực tập tại công ty tôi thấy cơ cấu này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Cơ Khí Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ khí có các đặc điểm kinh tế kỹ thuật rất phức tạp, vì vậy nó đòi hỏi mỗi quyết định quản trị được đưa ra phải phù hợp và chính xác đồng thời đáp ứng được tính kịp thời về thời gian. Do vậy chỉ có cơ cấu này mới phát huy được vai trò của đội ngũ quản trị viên cấp cao trong công ty trong việc lãnh đạo điều hành công ty trong sản xuất kinh doanh. Để tìm hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức của công ty sau đây tôi xin trình bày chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chính trong công ty. Giám đốc công ty. Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, thống nhất quản lý mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Chức năng: Giám đốc công ty phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo điều lệ công ty và trực tiếp điều hành: Văn phòng giám đốc, Tổ chức nhân sự, Ban dự án. Trường THCN chế tạo máy. + Nhiệm vụ: Đề ra các chính sách, chỉ số chất lượng của công ty, quyết định xây dựng và xem xét định kỳ hoạt động của công ty, quyết định xây dựng các phương án quan trọng khen thưởng và kỉ luật. phó giám đốc phụ trách máy công cụ: + Chức năng: Trực tiếp điều hành và kiểm tra công việc sản xuất của xưởng máy công cụ, là người chịutrách nhiệm trước giám đốc của công ty về các mặt quản lý, tổ chức, điều hành, sử dụng tiềm năng lao động và các nguồn lực khác của công ty. + Nhiệm vụ: Thực hiện các kế hoạch được giao, sử dụng lao động, thiết bị và các phương tiện khác. Có quyền đình chỉ và báo cáo giám đốc xử lý đối với các hoạt động vi phạm các quy định, quy phạm khác. c.Phó giám đốc phụ trách sản xuất. + Chức năng: Được giám đốc uỷ quyền tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất, vật tư cơ điện theo mục tiêu đã định. + Nhiệm vụ: Chịutrách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo các hoạt động khác thuộc lĩnh vực kế toán, thống kê điều hành sản xuất, vật tư, cơ điện. Thay mặt giám đốc công ty ký hợp đồng gia công bên ngoài phục vụ sản xuất. d.Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật. + Chức năng: Giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực kĩ thuật, khoa học công nghệ và môi trường, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm. + Nhiệm vụ: Đề ra các giải pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tượng phát sinh, gây cản trở trong sản xuất và phục vụ sản xuất. Có quyền đình chỉ và báo cáo giám đốc các hoạt động vi phạm nội quy, quy định trong công việc. e. PHó giám đốc kinh doanh thương mại và quan hệ quốc tế. + Chức năng: Được giám đốc uỷ quyền trong các hoạt động kinh doanh thương mại và các quan hệ đối ngoại, xuất nhập khẩu của công ty. + Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo các hoạt động thuộc các lĩnh vực kế toán thống kê, tài chính kinh tế đối ngoại và kinh doanh thương mại chỉ đạo các quan hệ kinh tế trong và ngoài nước. f. Phó giám đốc nội chính: + Chức năng: Được gíam đốc uỷ quyền về quản lý, điều hành các hoạt động về nội chính, đời sống, xây dựng cơ bản. + Nhiệm vụ: Chịutrách nhiệm trước giám đốc về điều hành giám sát thực hiện các hoạt động thuộc các lĩnh vực quản trị như: bảo vệ, y tế và xây dựng cơ bản. g. Các phòng ban chức năng khác: Bao gồm những cán bộ nhân viên kĩ thuật kinh tế, tài chính, được tổ chức, phân công theo chức năng quản lý. Đặc điểm lớn là: Các phòng ban chức năng không có quyền ra lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Mà những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu đề xuất sẽ được thủ trưởng thông qua và các đơn vị thực hiện. Các xưởng và phân xưởng: Giám đốc các phân xưởng do giám đốc bổ nhiệm, điều hành, kiểm tra công việc và có thể bãi nhiệm. Các giám đốc phân xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động mình phụ trách. ii. Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty 1. Đặc điểm về bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh : Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý chất lượng được biểu hiện theo sơ đồ sau: Giải thích các từ viết tắt trong hình 6: TTĐHSX : Trung tâm điều hành sản xuất XNSX & KDVTCTM : Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư chế tạo máy XNLĐ ĐT & BDTBCN : Xí nghiêp lắp đặt đại tu & bảo dưỡng thiết bị công nghệ GCAL & NL : Gia công áp lực và nhiệt luyện . QLCLSP& MT : Quản lý chất lượng sản phẩm và môi trơường . TTXD & BDHTCSCN : Trung tâm xây dựng và bảo dưỡng hạ tầng cơ sở công nghiệp , P.KTTKTC : Phòng kế hoạch , thống kê , tài chính VPCT : Văn phòng công ty . VPGĐTM : Căn phòng giám đốc thương mại , P.QTĐS : Phòng quản trị đời sống . + Giám đốc công ty . - Chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoat động sản xuất kinh doanh của công ty . - Đề ra các chính sách chất lượng cho công ty - Quyết định xây dựng và xem xét theo định kỳ các hoat động của hệ thống đảm bảo chất lượng + Đại diện lãnh đạo về chất lượng. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc xây dựng, điều hành , kiểm tra thực hiềm hệ thống đảm bảo chất lượng, công tác 5s và tác phong làm việc trong toàn công ty khi giám đốc đi vắng . - Được quyền đình chỉ - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo các hoat động thuộc các lĩnh vực : Phó giám đốc kinh tế - Đối ngoại – Xuất nhập khẩu. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo các hoat động thuộc các lĩnh vực +Kế toán – Thống kê - Tài chính +Kế hoạch +Công tác đôi ngoại và kinh doanh thương mại - Chỉ đạo xây dựng các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu Phó giám đốc phụ trách sản xuất - Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất , vật tư , cơ điện Có quyền đình chỉ các hoạt động vi phạm nghiêm trọng nôi quy, quy chế trong sản xuất, phục vụ sản xuất khi báo cáo giám đốc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - Đề ra các giải pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong sản xuất. Phục vụ sản xuất - Có quyền đình chỉ, sau đó báo cáo giám đốc xử lý đối với các hoạt động vi phạm nghiêm trọng các quy định về quy trình , quy phạm , gây mất an toàn lao động , giảm chất lượng sản phẩm , thiết bị . Phó giám đốc kiêm giám đốc xưởng máy công cụ -Chịu trách nhiệm trước giám đốc về : Thực hiện kế hoạch được giao . thời gian hoàn thành , các yều cầu về mặt công nghệ , chế tạo, chất lượng sản phẩm .. -Có quyền đình chỉ, sau đó báo cáo lên giám đốc sử lý đối với các hoạt động vi phạm nghiêm trọng các quy định về quy trình , quy phạm , gây mất an toàn lao động , giảm chất lượng sản phẩm , thiết bị … phó giám đốc phụ trách nội chính . Phó giám đốc phụ trách nội chính -Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về điều hành , giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực : Quản trị , bảo vệ , y tế , và xây dựng cơ bản . 2. Đặc điểm về lao động . Con người là nhân tố quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong quá trình sản xuất . Kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Tại công ty cơ khí Hà Nôi , do đặc điểm là ngành sản xuất công nghiệp. Công việc lao động nặng nhọc, đòi hỏi phải có sức khoẻ, vì thế đa số lao động của công ty là nam giới . Số nữ chủ yếu làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ . Công tty đã thành lập và đi vào hoat động với một thời gian tương đối lâu dài nên lực lượng lao động của công ty nhiều người đã găn bó lâu dài với công ty, đã từng được đào tạo và đào tạo lại dưới nhiều hình thức khác nhau : Thông qua các buổi học chuyên môn, cứ đi học, đi tìm kiếm kinh nhiệm thực tế, đào tạo thông qua trường trung học công nghệ chế tạo máy của công ty Theo báo cáo lao động ngày 7/4/2001ds, thực trạng lao động tại công ty có thể tóm tắt như sau: * Số lượng lao động : Tổng số lao động : 919 người Lao động nữ : 235 người chiếm 26% Lao động gián tiếp : 254 người Lao động trực tiếp : 665 người * Trình độ lao động : Trên đại học : 2 người chiếm 0,2% Đại học cao đẳng : 150 Trung học chuyên nghiệp : 75 người Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên : 361 người Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở xuống : 175 người Bảo vệ , y tế , lao động phổ thông : 152 người 3. Đặc điểm máy móc thiết bị : Trang thiết bị máy móc thiết bị là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của các doanh nghiệp . Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có , phản ánh trình độ kỹ thuật và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, ngành cơ khí Việt Nam nói chung và công ty cơ khí Hà Nội nói riêng điều không có điều kiện để có thể hiện đại hoá một cách đồng bộ các máy móc, thiết bị sản xuất , vì vậy công nghệ sản xuất đã lạc hậu so với thế giới . Hệ thống máy móc thiết bị của công ty phần lớn là do Liên Xô cũ chế tạo và lắp đặt từ ngày thành lập . Một phần nhỏ còn lại là được sản xuất ở trong nước và nhập từ Đức , Hungari, Trung quốc, Hà lan , trải qua thời gian dài sử dụng , số máy móc thiết bị này đã cũ kỹ, lạc hậu, hết thời hạn khấu hao từ lâu nhưng công ty vẫn phải sử dụng . Tình hình máy móc thiết bị của công ty được biểu hiện qua bảng sau : Bảng 1: Tình hình máy móc thiết bị của HAMECO Số TT Tên máy Số Lượng (cái ) Công xuất (kw) GTTB 1 máy (theo thị trường)$ Mức độ hao mòn (%) CSXS Thực tế so thiết kế (%) Chí phí bảo dưỡng/năm Thời gian sản xuất sản phẩm Năm chế tạo 1 Máy điện 147 4-60 7000 65 85 70 1400 1956 2 Máy phai 92 4-16 4500 60 80 450 1000 Nt 3 Máy bào 24 2-40 4000 55 80 400 1100 Nt 4 Máy mài 137 2-10 4400 55 80 400 900 Nt 5 Máy khoan 64 2-10 2000 80 200 1200 Nt 6 Máy doa 15 4-16 5500 60 80 550 900 Nt 7 Maý cưa 16 2-10 1500 70 85 150 1400 8 Máy chuốt ép 8 2-8 5500 60 70 500 700 Nt 9 Búa máy 5 4500 85 450 900 Nt 10 Máycắt đột 11 2-8 4000 60 80 400 800 11 Máy lốc tôn 3 10-40 1500 40 70 150 1400 12 Máy hàn điện 26 5-10 800 55 85 80 1400 Nt 13 Máy hàn hơi 9 400 55 85 40 1200 Nt 14 Máy nén khí 14 10-75 6000 65 40 1000 1200 Nt 15 Cần trục 6 8000 70 800 1000 Nt 16 Lò luyện thép 4 700-1000 110000 55 70 11000 800 17 Lò luyện gang 2 30 50000 65 70 300 8000 nt Nguồn : Xí nghiệp lắp đặt đại tu và bảo dưỡng thiết bị công nghiệp . Năm 2000 , công ty bắt đầu thực hiện dự án đầu tư chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất bằng việc đầu tư cho xưởng đúc và đã đi vào hoat động từ tháng 6/2001. Cũng theo yêu cầu của việc áp dụng ISO 9002. Công ty đã trang bị thêm một số loại máy móc, thiết bị trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm đúc , máy xét nghiệm cơ lý hoá cuả nguyên vật liệu đầu vào nhằm đảm bảo cho sản xuất ra hạn chế được sai sót . 4. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng trong công ty : Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố của chất lượng sản phẩm (quy tắc 4M). Nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm . Sản phẩm có chất lượng cao hay không phụ thuộc vào phần lớn nguyên vật liệu được sử dụng . Vì vậy công ty cơ khí Hà Nội rất thận trong việc mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật và yêu cầu ISO 9002(quy trình 6). Nguyên vật liệu được sử dụng tại công ty chủ yếu là gang , thép , ngoài ra còn có một số loại phụ khác , bảng 3 sẽ cho thấy một số loại nguyên vật liệu chính của công ty . Bảng 2: Một số loai nguyên vật liệu chính của HAMECO STT Chủng loại Giá mua (đ/kg) Nơi sản xuất 1 2 Gang 21-40 6500 Tự sản xuất Thép Thép 35, 45 4500 Tự sản xuất Thép 9*C 8000 Nga Thép tròn 5000 Nga , ấn độ Thép tấm 4500 Nga , Việt Nam Thép định hình 5000 Nga , Việt Nam 3 Que hàn 5000 Nga , Việt Nam Nguồn: Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư chế tạo máy. Quy trình mua nguyên vật liệu của công ty hoàn toàn tuân thủ theo các yêu cầu của ISO 9002 như sau: Bước 1: Định mức vật tư và hàng hoá mua ngoài theo thiết kế của sản phẩm được phòng kỹ thuật gửi về phòng điều độ sản xuất để tập hợp và lập dự chù vật tư theo từng kỳ kế hoặch sản xuất , sau đó chuyển cho phòng vật tư để cung ứng . Bước 2: Phòng vật tư đối chiếu số lượng vật tư theo yêu cầu và vật tư sẵn có , lập danh mục các vật tư cần mua , chuyển lại phòng điều độ sản xuất xác nhận , trình giám đốc duyệt và liên hệ với các nhà cung ứng để mua . Bước 3: Phòng vật tư liên hệ với các nhà cung ứng trong danh sách để ký hợp đồng cung cấp cả kỳ kế hoạch , trong đó thoả thuận việc cung ứng có thể chia thành từng giai đoạn . Với những vật tư cho sản xuất đơn chiếc theo hợp đồng , phòng vật tư dựa vào dự chù của đơn vị yêu cầu để viết phiếu mua vật tư , gưỉ đơn hàng đến các nhà cung ứng . Nhập vật tư . - Phòng vật tư đánh giá các bản chào giá của các nhà cung ứng theo nguyên tắc ; + Nếu vật tư của nhà cung ứng đã có tên trong danh sách các nhà cung ứng chấp nhận được về giá và chất lượng thì yêu tiên chọn báo giá của họ để giám đốc duyệt. + Đối với nhà cung cấp chưa có tên trong danh sách , báo giá sẽ được chọn đề nghị duyệt mua khi có nhiều điểm trội hơn với những báo giá khấc về giá , các chỉ tiêu kỹ thuật và các điều kiện thương mại khác . - Trong trường hợp mua không được vật tư theo yêu cầu : + Trường hợp vật tư có trách nhiệm tìm loại vật tư tương đương và thay thế . + Trường hợp kỹ thuật có trách nhiệm xem xét . Nếu thấy vật tư Nga , Việt Nam thay thế không thích hợp thì nghi rõ “ Không đông ý thay thế “ . Nếu thích hợp thì hướng dẫn công nghệ sử dụng , trình phó giám đốc kỹ thuật sản xuất duyệt để phòng vật tư mua . - Trường hợp thực hiện hợp đồng mà do thoả thuận , khách hàng có cung cấp vật tư thì theo đúng quy trình 7 – kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp . - Nhân viên phòng vật tư phải đảm bảo đủ hồ sơ , chứng từ có liên quan đến vật tư về số lượng , chất lượng và chuyển cho phòng kiểm tra trước khi nhập kho . - Làm thủ tục nhập kho phòng QTCLSP & MT đã xác nhận tư mua về đúng chất lượng . Lưu đồ mua nguyên vật liệu của công ty cơ khí Hà Nội Tổng hợp định mức Dự trù VT theo kế hoạch sản xuất Dự trù VT cần mua, chuyển điều độ sản xuất Đối chiếu Kết thúc Duyệt Dạng kế hoạch Lập phiếu mua VT Gửi đơn hàng Xem xét VT Đánh giá nhà cungcấp Duyệt mua Mua hàng Kiểm tra Nhập kho Có đủ Kiểm tra VT vào -(Không đạt) Đề nghị thay đổi + (Đạt yêu cầu) Hợp đồng cung cấp dài hạn nhiều bậc Gửi phiếu báo yêu cầu Dài hạn Ngắn hạn Cho sp đơn chiếc Chấp nhận Phân phối Mẫu ngỗ Phôi mẫu Làm ruột Rót thép Cân thép Đúc Gia công cơ khí chi tiết Nhập kho thành phẩm Lắp đặt Tiêu thụ Làm sạch 5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hiện nay phần lớn sản phẩm của công ty đều tiêu thụ ở các thị trường không mấy khắt khe, chủ yếu là cung cấp các sản phẩm cơ khí cho thị trường trong nước. Với các yêu cầu về sản phẩm không quá phức tạp, yêu cầu về độ chính xác không cao. Mặc dù hiện nay công ty đã thâm nhập vào một số thị trường với yêu cầu về chất lượng tương đối cao như thị trường Đan mạch, Italia,Hàn quốc, Trung quốc ... nhưng với số lượng ít và đang ở giai đoạn đầu thâm nhập thị trường. Như vậy với phần lớn thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là ở trong nước, với các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã không quá khắt khe do đó thị trường tiêu thụ trong nước chi phối tới việc lựa chọn công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Chính đặc điểm thị trường tiêu thụ trong nước với khối lượng lớn và sản xuất ồ ạt đã ngăn cản công ty trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ hiện đại. Do đó nó ảnh hưởng tới việc cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới doanh thu, tới thu nhập của người lao động cũng như ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng môi trường bảo vệ sức khoẻ của người lao động. 6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty. Vốn là máu của mỗi doanh nghiệp, nó là cơ sở để biến một ý tưởng hay một phương thức sản xuất thành hiện thực. Có vốn các công ty mới đảm bảo được việc tu sửa cơ sở hạ tầng, nâng cấp, cải tạo máy móc thiết ._.bị, mua sắm nguyên vật liệu, đáp ứng các chi phí quảng cáo tiêu thụ, chi trả cán bộ công nhân viên...vốn giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mong muốn và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai. Đối với công ty cơ khí Hà Nội cơ cấu vốn được thể hiện ở bảng sau đây. Bảng 7 cơ cấu vốn cấu Mặc dù công ty luôn được nhà nước quan tâm, thường xuyên bổ xung, cho vay vốn ưu đãi để mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay vẫn không nhiều, đặc biệt là vốn lưu động, nguồn vốn lưu động của công ty không tương xứng với quy mô sản xuất và vai trò của công ty trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì thiếu vốn, nên công ty phải tìm nhiều cách để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các con đường như vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty....nhưng số lượng vay được cũng rất hạn chế. Do thiếu vốn nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc đổi mới và cải tiến dây chuyền sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kĩ, cũng như đầu tư cải tạo nhà xưởng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty.... Thiếu vốn nên công ty không có khả năng thực thi các chính sách xã hội, quan tâm đến người lao động và nâng cao chất lượng môi trường lao động, đảm bảo sức khoẻ và sự an toàn cho người lao động. 7. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của công ty. Cơ cấu sản xuất phán ánh bố cục về chất và tính cân đối về lượng của các quá trình sản xuất. Mỗi doanh nghiệp nếu xác định hay xây dựng được một cơ cấu sản xuất hợp lý thì sẽ đem lại ý nghĩa rất to lớn về nhiều mặt. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được tạo bởi các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất với các đặc chưng về xây dựng, phân bố về không gian và mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau. Với công ty cơ khí Hà Nội cơ cấu sản xuất cũng mang những nét cơ bản của cơ cấu sản xuất công nghiệp với các bộ phận chính như: Bộ phận sản xuất chính. Bộ phận sản xuất phù trợ. Bộ phận sản xuất phụ. Bộ phận phục vụ sản xuất. Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô sản xuất tương đối rộng lớn, cơ cấu sản xuất phức tạp, sản phẩm do công ty sản xuất ra rất đa dạng nhiều chủng loại bao gồm những máy móc thiết bị có độ chính xác cao, số lượng chi tiết cấu thành nên đến hàng trăm chi tiết. Để sản xuất ra được sản phẩm như vậy buộc phải có nhiều nguyên vật liệu và các sản phẩm phụ trợ khác nhau. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi nguyên vật liệu phải có tính chất lý hoá khác nhau để sản xuất ra những chi tiết khác nhau, điều này sẽ kéo theo nguồn vốn để bảo quản kho hàng, vận chuyển cơ cấu sản xuất của công ty. Cũng như gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn lao động. iii. các sản phẩm chủ yếu và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . 1. Các sản phẩm chủ yếu. - Máy công cụ . +Công ty sản xuất các loại máy công cụ thông dụng như các loại maý tiện T630A, T630D, NT14L, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525. +Công ty cũng sản xuất các loại máy khác như : Máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phẳng .. và các loại máy chuyên dùng theo đơn đặt hàng . - Phụ tùng và thiết bị công nghiệp. +Bơm và thiết bị thuỷ điện : Các loại bơm thuỷ lực như bơm bánh răng , bơm piston hướng kính trục, bơm trục vít , áp xuất đến 30MPA , Bơm nước đến 36.000m3/h các trạm thuỷ điện với công xuất đến 2000KW. Phụ tùng và thiết bị đường : Sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường đến 200 TM/ngày, các thiêt bị lẻ cho các nhà máy đường đến 8000 TM/ngày, các nồi nấu chân không, nồi hơi gia nhiệt , trợ tinh .... 0 + Phụ tùng và thiết bị xi măng : Cho các nhà máy xi măng 80000T/ năm, các nhà máy xi măng lò quay cơ lớn . -Phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiêp khác như dầu khí , giao thông hoá chất, điện lực, thuỷ lợi . - Thép cán xây dựng từ F8 đến F 24 tròn hoặc vằn theo góc các loại . 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . 2.1. Hoạt động của hội đồng kinh doanh của công ty . Tại quyết định số 933/QĐ-TC do giám đốc công ty ký ngaỳ 2/10/2001, hội đồng kinh doanh của công ty được thành lập lại . Để thích ứng với các yêu cầu hiện nay, thành phần và chức năng của hội đồng có một số thay đổi . Hội đông kinh doanh hoạt động độc lập nhắm tư vấn cho giám đốc công ty các vấn đề liên quan đến công tác thị trường và thiết lập phương án quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh từng thời kỳ . Mỗi thành viên của hôị đồng được phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp với năng lực (của các cá nhân và thành viên tham gia hội đồng là các phó giám đốc, các trợ lý giám đốc và giám đốc phòng chức năng (VPGTM), mỗi thành viên đều được phân công mảng thị trường phù hợp với khả năng và quan hệ sẵn có . Nhiệm vụ chính là tư vấn cho giám đốc công ty tư vấn đề sau : - Công tác thị trường : Chiến lược thị trường (Đấu thầu , Quảng cáo , Tiếp thị , Phương thức bán hàng , Hậu mãi ...) phương án sản phẩm (ổn định sản phẩm , nâng cao và duy trì chất lượng sản phẩm hiện có ). Phương án tổ chức sản xuất kinh doanh (xác định mô hình quản lý phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn ). - Tổng hợp , phân tích tình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, đưa ra mục tiêu chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty và chương trình công tác của hội đồng kinh doanh . - Tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng kinh doanh phối hợp với các đơn vị và cá nhân nghiên cứu để sản xuất phương án thực hiện . - Kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các đơn vị chức năng và các chuyên gia trong và ngoài công ty (nến cần ) - Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với giám đốc công ty về các đề xuất , kiền nghị của hội đồng sản xuất kinh doanh, các thành viên hội đồng . Với nhiềm vụ được giao, thời gian qua hợp đồng đã thực hiện được các công việc và đã được giám đốc phê duyệt, đang tiếp tục triển khai là : 1) Tư vấn về khai thác mảng thị trường sản phẩm ổn định cho năm 2003 và các năm tiếp theo . 2) Tư vấn về các sản phẩm mới, phù hợp với khả năng chế tạo của công ty mà thị trường có nhu cầu . 3) Tham gia vào việc phân tích khả năng chế tạo của công ty đối với cả dây chuyền thiết bị theo chủ trương nội địa hoá trang bị : Dây truyền thiết bị xi măng 1,4 triệu tấn / năm , dây truyền thiết bị nhà máy điện Uông Bí 300MW hệ thống thiết bị nếu bộ giâý ... 4) Đề xuất quảng cáo triển lãm một số thiết bị , sản phẩm . 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001. Tình hình thực hiện kế hoặch sản xuất kinh doanh tháng 12/2001 với các chỉ tiêu : Doanh thu sản xuất CN đạt 9.049.359.035; Doanh thu kinh doanh thương mại và các hoạt động khác đạt 1.725.684.118 đưa tổng doanh thu tháng 12/2001 là 10.775.043.153 đạt 153,79% so với kế hoạch đề ra . Các hợp đồng đối đầu cho năm 2002là 5,2 tỷ, tạo đà để công ty vững bước để công ty dành thắng lợi trong năm nhâm ngọ đầy biến động và thử thách , trên các cơ sở thực tế tiềm năng của công ty , ban lãnh đạo đề xuất mục tiêu năm kế hoặch 100 tỷ SXKD năm 2003 và đó cũng là ý chí hành động của gần 1000 công ty cơ khí Hà Nội . Ta có bảng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty sau Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế của HAMACO STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1 Giá trị tổng sản lượng 57.092 37.673 38.824 40.123 2 Doanh thu bán hàng 74.242 46.232 48.048 63.400 3 Giá trị hợp đồng 26.716 30.932 49.715 / 4 Đầu tư xây dựng cơ bản 4.581 2.019 23.500 / 5 Lợi nhuận 342 266 270 302 6 Thu nhập bình quân 0.782 0.739 0.840 / Nguồn :Phòng kế toán – Thống kê tài chính iV. Phương hướng phát triển của công ty cơ khí Hà Nội trong một số năm tới . 1. Kế hoặch sản xuất kinh doanh năm 2003. - Giá trị tổng sản lượng đạt : 55,684 tỷ đồng, tăng 24% so năm 2002. - Doanh thu bán hàng đạt : 60,600 tỷ đồng , tăng 18%so năm 2002. - Thu nhập bình quân tăng từ 10% đến 12% so năm 2002. - Các khoản phải nộp đảm bảo theo quy định của nhà nước . - Sản xuất - king doanh tiếp tục có lãi . 2. Mục tiêu chất lượng của công ty tháng 01/2003 đến tháng 12/2003 Tiếp tục hoàn thành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 với phương châm phù hợp - khoa học - hiệu quả . Từng bước thiết lập hệ thống văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 trên nền tảng và sự tương thích văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 của công ty đang áp dụng . - Tổ chức các lớp đào tạo tại công ty cho các cán bộ chủ chốt và nhân viên phụ trách các công việc quan trọng của hệ thống về ISO 9001:2000 . - Xác định lựa chọn tiêu chuẩn bằng cách giới hạn phạm vi áp dụng . - Thiết lập chỉ đạo cho việc áp dụng hệ thống quản lý chẩt lượng theo ISO 9001:2000 Công ty hướng mục tiêu váo tháng 6/2004 đưa hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 vào áp dụng và kỳ đánh giá cuối cùng vào tháng 12/2004 chuyển sang xin cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 Duy trì tiếp tục tìm các giải pháp về công nghệ , kỹ thuật , quản lý , tổ chức sản xuất , quản lý chất lượng hữu hiẹu để tỷ lệ hàng hỏng ở mức độ cho phép - Đúc gang : 5,5% - Đúc thép : 2,5% - Khâu cơ khí : 0,4% - Rèn ,cắt thép , chế tạo kết cấu thép : 0,5% - Nhiệt luyện : 0,3% Từng bước đưa công nghệ thông tin vào điều hành sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu của khách hàng . Giữa vững và nâng cao vị thế của công ty trong đội ngũ nhà sản xuất có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm . 3. Phương hướng phát triển . Cho dự án đầu tư chiều sâu . - Hoàn thành và cải tiến toàn bộ hệ thống đường đi, công trình xây dựng của trung tâm tự động hoá . - Sắp xếp lại và đưa xưởng đúc với dây truền công nghệ mới vào hoạt động - Triển khai từng bước giai đoạn 2 của dự án . -Tăng cường tiết kiệm vật tư và năng lượng, phấn đấu giảm chi phí vật tư và năng lượng xuống 70% chi phí sản xuất để tăng hiệu quả cạnh tranh và tăng thu nhập cho cán bộ , công nhân viên . - Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất và kinh doanh theo hướng giảm nhân lực và nâng cao hiệu quả . Đặc biệt đẩy mạnh việc đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống điều hành sản xuất , hệ thống Marketing , hệ thống cung cấp và hệ thống quản lý tài chính . - Nghiên cứu hệ thống quản lý tiền lương cho phù hợp với tình hình mới nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của người lao động . - Đẩy mạnh hoạt động khoa học - kỹ thuật theo hướng tăng cường áp dụng tự động hoá , năng cao chất lượng sản phẩm đúc , ứng dụng công nghệ cao để tăng cường độ chính sác gia công và chất lượng nhiệt luyện để chế tạo các sản phẩm có đủ khả năng cạnh tranh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Phần thứ hai thực trạng của công tác xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng iso 9002 tại công ty cơ khí Hà Nội I. tình hình quản lý chất lượng ở công ty 1. bộ máy quản lý chất lượng . Xuất phát từ nhận thức : Chất lượng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở nhiều khâu trong một quá trình từ việc nghiên cứu , thiết kế , sản xuất tới các thành tựu của khoa học công nghệ , sự sáng tạo của con người . trong công ty cơ khí hà nôi nói riêng , các doanh nghiệp nói riêng , các doanh nghiệp nói chung bằng chính thực lực sản xuất kinh doanh của mình đều thấy rằng : Không thể sản xuất được những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nếu công tác điều hành và tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kém chất lượng . Để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng thì điều đầu tiên phải làm là xây dựng mọi quy chế trong đophân định rõ trách nhiệm của ai đối với việc gì . Quản lý chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của tất cả các ban lãnh đạo , việc thực hiện công tác quản lý chất lượng có liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp . ở công ty cơ khí Hà Nội , công tác quảnlý chất lượng sản phẩm rất được coi trọng , được phân công , phân cấp rõ ràng . Mọi hoạt động được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo có sự tham gia của mọi thành viên , thường xuyên có chấn chỉnh để đảm bảo phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp , thích ứng với đòi hỏi của môi trường kinh doanh . Trong đó : Đại diện lãnh đạo về chất lượng (được thành lập theo quyết định số 1226/vp do giám đốc công ty ký ngày 05/12/2000) chịu trách nhiệm về hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường gồm những nhiệm vụ sau : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và ban lãnh đạo về xây dựng , điều hành và kiểm tra thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng , bảo vệ môi trường trong công ty . thay mặt giám đốc ký các băn bản , các quy chế , các quy định cũng như các hợp đồng liên quan đến đảm bảo chất lượng sản phẩm , bảo vệ môi trường , an toàn về vệ sinh an toàn lao động . Trưởng của mỗi đơn vị là điều phối viên chính của hệ thống đảm bảo chất lượng . Các phòng kỹ thuật , phòng vật tư , phòng điều độ sản xuất , phòng cơ điện có nhiệm vụ thực hiện đảm bảo chất lượng , xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , lập kế hoạch chế thử sản phẩm mới , kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào , kiểm tra sản xuất , kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm được sản xuất ra . Phòng QLCL & MT có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm , nhiệm vụ chính của phòng là kiểm tra chất lượng sản phẩm , sự điều hành của các đơn vị sản xuất (được minh chứng qua các sơ đồ ,lưu đồ của hệ thống đảm bảo chất lượng ) và chịutrách nhiệm trước giám đốc công ty về sự sác nhận đó . Phòng QLCL & MT là phòng chuyển trách kiểm chất lượng từ đầu vào đến đầu ra , mọi lĩnh vực , mọi khâu trong quả trình sản xuất , phạm vi hoạt động của phòng rất rộng . +Kiểm tra chất lượng đầu vào . Phòng QLCL $ MT có trách nhiệm đảm bảo các vật tư , sản phẩm đầu vào đều đã được kiểm tra thử nghiệm , đánh dấu nhận biết và kết luận chất lượng trước khi nhập kho . Nguyên vật liệu mua vào được đảm bảo trong kho, thủ kho thường xuyên kiểm tra khu vực được phân công quản lý nhằm phát hiện và hạn chế những tác động sấu của môi trường đến chất lượng nguyên vật liệu , đảm bảo an toàn cháy nổ . Những vật tư , sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp được giám đốc hay phó giám đốc phụ trách ký lệnh cho phép cấp phát trước thì sau khi cấp phát phòng QLCL & MT vẫn phải có trách nhiệm kiêmr tra lô vật tư , sản phẩm đó . Trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp thì được miễn kiểm tra thử nghiệm đầu vào trừ những trường hợp nghi vấn . để có sản phẩm có chất lượng tốt "phải làm đúng và làm tốt ngay từ đầu ", công tác thu mua và quản lý vật tư đã được đơn vị thực hiện tốt . + Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế . Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo nhiệm vụ nhà nước giao và làm theo hợp đồng sản xuất , khâu thiết kế của công ty còn chưa đạt yêu cầu như mong muốn . Việc kiểm soát thiết kế chủ yếu là từ cấp trên và các chuyên gia đối tác đảm nhiệm . Công ty đang khắc phục để hoàn thiện hệ thống của mình theo tiêu chuẩn ISO 9001 (Mô hình đảm bảo cả khâu thiết kế )và áp dụng vào cuối năm nay . +Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quả trình sản xuất . Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất không những là trách nhiệm của nhân viên phòng QLCL $ MT mà còn là trách nhiệm của từmg công nhân có sự đôn đốc , giám sát của các nhân viên phòng QLCL $ MT nhằm cho sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu đặt ra . Ngoài các phòng ban chức năng khác đều có nhiệm vụ và trách nhiệm khác liên quan . Quản lý chất lượng là quản lý về mặt chất của quy trình , nó liên quan đến mọi công đoạn trong xuốt quá trình của hệ thống , liên quan đến con người , đến chất lượng công việc, quản lý chất lượng là một bộ phận hữu cơ của hệ thống quản lý của công ty, nâng cao hiêụ lực quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng có vai tró quan trọng đối với công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty trong điều kiện còn nhiều khó khăn như hiện nay 2. Các quy trình . Hệ thống quản lý chất lượng của công ty hiện nay bao gồm 20 quy trình ; Sổ tay chất lượng . QT01 Xem xét của lãnh đạo QT02 Trách nhiệm, quyền hạn lãnh đạo QT03 Xem xét hợp đồng QT05 Kiểm soát tài liệu QT06 Mua hàng QT07 Kiếm soát sản phẩm do khách hàng cấp QT08 Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm QT09 Kiểm soát quá trình QT10 Kiểm tra thử nghiệm QT11 Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm QT12 Trạng thái kiểm tra thử nghiệm QT13 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp QT14 Hành động khắc phục phòng ngừa QT15 Xếp dỡ - Lưu kho - Bao gói - Bảo quản về giao hàng QT16 Kiểm soát hồ sơ chất lượng QT17 Đánh giá chất lượng nội bộ QT18 Đào tạo QT19 Dịch vụ sau bán hàng QT20 Kỹ thuật thống kê 3. Các công cụ thống kê Kiểm tra kiểm soát chất lượng . Để đảm báo rằng các mục tiêu chất lượng được thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra của công ty tiến hành các hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lượng, kiểm soát chất lượng là các hoạt động mang tính tác nghiệp được thực hiện thông qua hoạt động kiểm tra chất lượng . Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi thu thập , phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm , những điều biến thiên của quá trình vượt qua tầm kiểm soát Các công cụ thống kê được áp dụng chủ yếu là biểu đồ PARETO và biểu đồ nhân quả . +Biểuđồ PARETO : Biểuđồ PARETO là một biểu đồ cột dùng các dữ liệu thu thập được trong các phiếu kiểm tra hoặc lấy từ các nguồn khác . Sau đó sắp xếp các dữ liệu theo lớn đến nhỏ các sự kiện hoặc các sai sót cùng các triệu chứng , nguyên nhân . Từ đó có thể phát hiện được các kiểu sai sót phổ biến nhất , tỷ lệ giữa các vấn đề đang được xem trên tổng số các sai sót và thứ tự ưu tiên của các vấn đề cần ưu tiên và khắc phục . Cách vễ biểuđồ PARETO như sau : Bước 1: Xác định các phân loại và thu thập các dữ liệu . Cách tốt nhất là dùng phiếu kiểm tra để thu thập . Bước 2: Sắp xếp các dữ liệu cố lượng lớn nhất đến nhỏ nhất Bước 3: Tính số sai sót tích luỹ và phần trăm của sai sót , tích luỹ phần trăm của sai sót . Bước 4: Vẽ trục tung , trục hoành , vẽ biểu đồ hình cột . Bước 5: Vẽ một đường thẳng song song với trục tung để biểu diễn phần trăm tích luỹ ,sau đó vẽ đường cong tích luỹ tương ứng với phần trăm tích luỹ . + Sơ đồ nhân quả : Đây là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ những nguyên nhân và kết quả , sử dụng sơ đồ này có thể phát hiện những nguyên nhân gây nên những vấn đề trục trặc về chất lượng , từ đó đề xuất các biện phát khắc phục nguyên nhân ,cải tiến chất lượng , hoàn thiện chất lượng . Các bước xây dựng sơ đồ nhần quả như sau : Bước 1: Xác định các đặc tính chất lượng cần phân tích . Bước 2: Vẽ đặc tính đó bằng mũi tên dài , đầu mũi tên chỉ các đặc tính Bước 3: Xác định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó , vẽ các nguyên nhân chính bằng các mũi tên ngắn hơn , trên các nhánh , hướng về các mũi tên dài chỉ đặc tính Bước 4: Xác định nguyên nhân phụ ánh hưởng đến nguyên nhân chính ,thể hiện bằng các mũi tên ngắn hơn , hướng về mũi tên chính . Ngoài ra , tuỳ từng loại sản phẩm cụ thể , có thể áp dụng các công cụ thống kê khác một cách thích hợp ii. qúa trình xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9002 tại công ty cơ khí Hà Nội 1. Nhận thức về việc áp dụng hệ thống ISO 9002 . Trong những năm gần đây, hoà cùng với xu hướng quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới là chính mở cửa của nền kinh tế trong nước chính sách một cách thông thoáng của Việt Nam . Điều này tạo ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi nhưng đi kèm đó là những khó khăn thử thách . Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nhằm tồn tại và phát triển trong thời đại mới . Công ty cơ khí Hà Nội cũng nằm trong tình trạng đó. Những năm gần đây, công ty sự cạnh tranh của nhiều công ty cơ khí khác trong và ngoài nước , những sản phẩm truyền thống của công ty là các loại máy công cụ thì sự cạnh tranh chủ yếu là hàng "Secondhand" hoặc hàng trung quốc nhập lậu . Từ nhận thức đó , qua tìm hiểu về hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000, kết hợp với tình hình thực tế của công ty , lãnh đạo công ty đã quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 tại công ty cơ khí Hà Nội . Sở dĩ công chọn hệ thống ISO 9002 để áp dụng là vì hiện nay Công ty nhận hợp đồng gia công chi tiết máy công nghiệp với số lượng lớn hơn nhiều (cả về mặt khối lượng gia công và giá trị sản xuất ) so với các sản phẩm truyền thống . Các hợp đồng naỳ được thực hiện với thiết kế chủ yếu là của khách hàng (ISO 9002 không bao gồm việc kiểm soát thiết kế sản phẩm ), và công ty phải đảm bảo rằng sẽ làm đúng như thiết kế của khách hàng , đúng như hợp đồng đã kỹ kết ISO 9002 như là một chứng chỉ đảm bảo sự cam kết đó . 2. Lựa chọn cơ quan tư vấn và cơ quan đăng ký . Năm 1998 , ban lãnh đạo công ty quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 . Công ty đã đăng ký hợp đồng tư vấn với trung tâm Năng xuất - Chất lượng , VPC, thuộc tổng cục tiêu chuẩn - Đo lường -Chất lượng Việt Nam , Bên tư vấn cũng giúp đỡ công ty trong việc truyền đạt hiêủ biết cơ bản về ISO 9002 cho người lao động . Đặc biệt là sự giúp đỡ các cán bộ chuyên trách của công ty trong việc viết văn bản của hệ thống quản lý chất lượng , các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu ... Công ty đã lựa chọn cơ quan đăng ký chứng nhận là trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert ( Tổng cục TC-ĐL-CL) và công ty AJA (Anglo janese American) của anh thông qua văn phòng đại diện của công ty này tại Singapore . Đây là sự liên kết giữa hai cơ quan chứng nhận , trong đó AJA giữ vai trò quyết định trong lần đánh giá cuối cùng vào tháng 2/2000-AJA đã cử chuyên gia sang để cùng với cán bộ trung tâm Quacert đánh giá và cấp chứng chỉ . Khi được chứng nhận thì chứng chỉ đồng thời mang biểu tượng (Logo) của quacert và AJA . Điều này tạo sự thuận lợi hơn trong giao dịch với các công ty nước ngoài . 3. Xây dựng hệ thống văn bản . Với sự cộng tác giúp đỡ của công ty tư vấn , ban bảo đảm chất lượng đã đi sâu nghiên cứu tình hình sản xuất - Kinh doanh của công ty , phân tích ưu khuyết điểm của từng phòng ban , phân xưởng ; xác định mặt mạnh , mặt yếu , khả năng , nguồn lực của công ty để lập kế hoặch xây dựng và áp dụng hệ thống ISO 9002 các phòng ban, phân xưởng cũng được phân công trách nhiệm một cách rõ ràng băng văn bản đến từng thành viên cụ thể . Mỗi văn bản viết song đều có người kiểm tra , người duyệt sau đó mới đưa vào áp dụng . Công tác phân công đó thể hiện qua bảng sau: 3.1. Quý trình ban hành văn bản . Bắt đầu Đề nghị viết - sửa tài liệu Phân công trách nhiệm Viết - sửa - hoàn thành Phân phối - lưu chữ Kết thúc ự trù vật tư theo kế hặch dàn dxQuyết định Kiểm tra Quá trình ban hành hoạch toán văn bản của công ty tuân theo đúng quy định của ISO 9002. Có thể biểu diễn theo lưu đồ sau : Hình 9: Quy trình ban hành văn bản tại HAMECO 3.2. Hình thức của hạch toán văn bản: Hệ thống văn bản theo ISO 9002 tại công ty có hình thức như sau : trang 1 (của mỗi loai tài liệu ) Biểu tượng HAMEC Tên tài liệu (Sổ tay chất lượng – Quy trình -hướng – Biểu mẫu ) Mã số Ngày Trang 1. Mục đích :nêu lên mục đích của tài liệu . 2. Phạm vi áp dụng : Phạm vi và lĩnh vực mà tài liệu áp dụng. 3. Tài liệu có liên quan : Các tài liệu được trích dẫn hay áp dụng trong quá trình viết. 4. Định nghĩa và viết tắt : Giải thích các từ viết tắt hoặc thuật ngữ được sử dụng trong tài liệu (Trường hợp không có thể bỏ ) Người soạn Người kiểm tra Người duyệt Bản đồ Tên Tên Tên Chữ ký Chữ ký Chữ ký Dấu kiểm soát Ký / ngày Từ trang 2 của mỗi loại tài liệu có hình thức như sau : Biểu tượng HAMECO Tên tài liệu Mã số Ngày Trang 3.3 Kết cấu của hệ thống văn bản theo ISO 9002: Công ty xây dựng hệ thống văn bản bao gồm 5 tầng : 3.3.1 Tầng 1 : Sổ tay chất lượng . Sổ tay chất lượng là : Bộ tài liệu giới thiệu toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động đảm bảo chất lượng của công ty cơ khí Hà Nội phù hợp với những yêu cầu của TCVN ISO9002:1996, là công cụ giúp đỡ cán bộ công nhân viên của công ty lao động có chất lượng , đồng thời để đánh giá hiệu quả và chứng minh với khách hàng về hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty . Sổ tay chất lượng là tài liệu bao gồm : * Chính sách chất lượng : Nêu lên chính sách về chất lượng mà công ty đang áp dụng . Chính sách chất lượng của công ty ban hành ngày 1/08/1999 như sau: Lãnh đạo công ty cơ khí Hà Nội cam kết : 1. Luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng 2. Thực hiện đúng và đầy đủ phương châm : "Vui lòng khách đến , vừa lòng khách đi " . Luôn cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết của khách hàng . 3. Bằng mọi phương tiện tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên hiểu rõ : Chất lượng là sự sống còn của công ty , lao động có nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sường của mỗi người . 4. Thường xuyên cải tiên sản phẩm . Thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ , đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên : Đáp ứng moi yêu cầu phát triển của công ty . 5 . Xây dựng duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVN ISO 9002-96. Giám đốc công ty yều cầu mọi cán bộ công nhân viên công ty thực hiện 5 điều cam kết trên mọi lúc , mọi nơi mình làm *Mục tiêu chất lượng và mô tả hệ thống chất lượng của công ty . Mục tiêu chất lượng có thể được thay đối theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế . * Cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ từng chức danh và đơn vị chủ yếu . *Những nguyên tắt trong từng mảng hoạt động của công ty theo các chuẩn mực của TCVN ISO 9002:1996. 3.3.2 Tầng 2 : Quy trình quản lý . Là các tài liệu quy định quyền hạn , trách nhiệm và các phương pháp tiến hành để hoàn thành một chuỗi công việc hoặc từng bước công việc . Hệ thống văn bản của công ty có 19 quy trình được soạn thảo theo đúng yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 9002:1994 (TC VN ISO 9002:1996) và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty . 3.3.3 Tầng 3: Hướng dẫn . Gồm các văn bản chỉ dẫn cách làm cụ thể đối với một công việc cụ thể quy định trong các tài liệu của tầng 2 . (Công nghệ , vận hành và bảo trì máy móc . Hiệu chuẩn thiết bị hoặc các loại bản vẽ , tài liều kỹ thuật khác ). 3.3.4 Tầng 4 : Hồ sơ chất lượng , biểu mẫu . Là kết quả sau khi diễn các số liệu vào các biểu mẫu trọng quá trình thực hiện các quy trình , hướng dẫn (Các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu có thể được sửa đổi , bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tế ) 3.3.5 Tầng 5: Các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài , Đó có thể là các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế ; tài liệu do khách hàng cung cấp (bản vẽ , đặc tính kỹ thuật ); các quy định pháp lý . 4. áp dụng hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9002 và xin chứng nhận. Trên thực tế , công ty không phân biệt hẳn giai đoạn xây dựng và áp dụng ..Văn bản nào được xây dựng xong là được đưa vào áp dụng ngay để có thể rút kinh nhiệm và bổ xung xửa đổi cho hoàn thiện đúng yêu cầu của ISO 9002 và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty , đến tháng 7/1999 , toàn bộ hệ thống văn bản ban hành theo yêu cầu của ISO 9002 đã được đưa ra áp dụng , sau đó là các cuộc đánh giá nội bộ được tổ chức bởi ban bảo đảm chất lượng của công ty kết hợp vơí bên tư vấn . Những cuộc đánh giá nội bộ đã tìm ta những điểm không phù hợp tiêu chuẩn hoặc thực tế của hệ thống nhằm đưa ra biện pháp sửa đổi , bổ sung . Cho đến ngày 20 và 21/12/1999 , cuộc đánh giá sơ bộ của AJA và quacert được tiến hành tại công ty đã chỉ ra ba điểm "Không phù hợp " đề nghị công ty sửa đổi hoàn thiện trước khi đánh giá chính thức . Ngày 23/02/2000 , cuộc đánh giá chính thức được tiến hành , đoàn đánh giá đã xem xét và đánh giá việc đánh giá việc áp dụng hệ thống văn bản tại những đơn vị : + Văn phòng giao dịch thương mại +Phòng điều độ sản xuất +Phòng vật tư +Tổng kho +Phòng tổ chức +Phòng QLCLSP &MT, Đánh giá cũng kiểm tra các mặt: +Quản lý hồ sơ +Thực hiện các văn bản ISO 9002 trong công tác chuyên môn , +Xem xét kỹ các hành động khắc phục , phòng ngừa qua các cuộc đánh giá nội bộ . Kết thúc đánh gía , đoàn đánh giá đã công nhận : Hệ thống quản lý chất lượng của công ty cơ khí Hà Nội đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002 , ngày 7/3/2000, công ty chính thức đón nhận chứng chỉ ISO 9002 được cấp bởi AJA và quacert, chứng chỉ mang số HT , 057.00.29 có giá trị đến ngày 23/02/2003 vii. thực trạng việc áp dụng hệ thống quản ISO 9002 hiện nay tại công ty . Theo như sơ đồ thể hiện hệ thống quản lý chất lượng của công ty thỉ ISO9002 được áp dụng đối với hầu hết các bộ phận , các đơn vị , phòng ban quan trọng trong toàn công ty và áp dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ các sản phẩm maý công cụ và thiết bị công nghiệp được sản xuất tại công ty , trưởng các bộ phận , các đơn vị , phòng ban quan trọng trong toàn công ty , có ban đại diện lãnh đạo về chất lượng với ba thành viên là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng , Trong quá trình áp dụng kể từ khi hệ thống quản lý chất lượng được công nhận đến nay , công ty đã tiến hành ba cuộc đánh giá nội bộ đều cho thấy kết quả tốt , công ty đã thường xuyên nghiêm cứu để bố xung ,sửa đổi hệ thống văn bản cho phù hượp . Đến nay công ty đã sửa đổi 18 lần cho 13/19 quy trình .Ngày 15/08/2000 , cuộc đánh giá giàm sát đầu tiên đã được tiến hành , Bà Nguyễn thị minh lý cùng đoàn đánh giá của quacert đã công nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty vẫn duy trì đúng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Công tác ISO 9002 đã đi vào nề nếp , thực sự là nòng cốt trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và mang lại hiều quả thiết thực ; đã góp phần phát hiện , điều chính kịp thời những sai xót trong khâu sản xuất , do đó , sản phẩm hỏng tại một số khâu đã giảm xuống ; khâu đúc năm 2000 giảm 14%so 1999 , năm 2001 giảm 9% so với năm 2000 . Tỷ lệ hàng hỏng ở các khâu khác bằng hoặc thấp hơn mức quy định . Tuy nhiên nếu cho rằng : Sau khi hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 được thực hiện mà có sự thay đổi đột biến trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm thì đó là điều duy ý trí , còn nếu là không có dâú hiệu của sự thay đổi về chất lượng sản phẩm thì cũng không đúng . Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO9002 không tự nó làm ra chất lượng mà ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9477.doc
Tài liệu liên quan