Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010

LỜI MỞ ĐẦU Cơ chế thị trường luôn linh hoạt, thường xuyên biến động vì vậy mỗi doanh nghiệp dù hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào ngành nghề nào muốn đứng vững trên thị trường cần phải luôn linh hoạt thích ứng kịp thời với những thay đổi đó, phải luôn tiếp cận với cái mới cái đúng xóa bỏ những cái cũ, lạc hậu. Để tồn tại và phát triển trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau, doanh nghiệp cần phải trả lời ba vấn đề lớn là: Sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào ? Một trong

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những công cụ giúp doanh nghiệp giải đáp những vấn đề trên là kế hoạch kinh doanh. Để có những thay đổi phù hớp với sự biến đổi của thị trường thì doanh nghiệp phải có những giải pháp phù hợp với sự biến đổi đó. Mỗi bản kế hoạch kinh doanh đều phải có nhiều giải pháp thực hiên, nhiều phương án ứng phó với những biến động thất thường của cơ chế thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH NN một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của công ty, nghiên cứu hoạt động sản xuất của công ty em đã chọn đề tài “ Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 “ làm khóa luận tốt nghiệp của em. Nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh. Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư HN trong 2 năm 2006-2007. Chương 3: Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010. NỘI DUNG Chương 1: Những vấn đề lý luận của kế hoạch kinh doanh. 1.1. Doanh nghiệp và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiên các hoạt động kinh doanh.Ở Việt Nam hiện nay có 6 loại hình doanh nghiệp là: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp cá thể tiểu chủ, doanh nghiệp tư bản tư nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khái niệm về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh, theo luật định, là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, một mặt, có một số điểm tương tự như các hoạt động khác của con người, mặt khác lại có mục đích, phương pháp tiến hành... đặc thù. Hoạt động kinh doanh tạo ra hàng hoá và kỳ vọng, mục đích thu được hiệu quả kinh tế - tài chính cao bền lâu và trong đó người ta đặc biệt quan tâm đến khía cạnh kinh tế và khía cạnh tâm lý của các giải pháp, biện pháp, thường có sự tham gia của nhiều người, liên quan đến lợi ích của nhiều người, diễn ra trong một không gian, một khoảng thời gian và các điều kiện nhân - tài - vật lực có giới hạn và bị cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Hoạt động kinh doanh có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn: Theo tính chất hoạt động của chúng ta, có hoạt động sản xuất ( sản phẩm hoặc dịch vụ )và hoạt động thương mại. Theo bản chất kinh tế, chúng ta có thể có các doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp và tài chính,v.v… Khái niệm về kế hoạch kinh doanh Kế hoạch kinh doanh là một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, xác định sứ mệnh, mục đích, mục tiêu, chiến lược, chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp và được sử dụng như một bản lý lịch về doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, xử lý các tình huống bất chắc và ra các quyết định kinh doanh một cách hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh cung cấp những thông tin cụ thể và có tổ chức về doanh nghiệp và hoạt động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để hoàn trả được nợ vay. Một kế hoạch kinh doanh tốt là một phần thiết yếu của bất kỳ đơn xin vay nào. Bên cạnh đó, kế hoạch kinh doanh có thể được sử dụng làm công cụ để thông báo cho nhân viên kinh doanh, nhà cung cấp, và các đối tượng liên quan khác về hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh có thể được thiết kế để hướng dẫn ban quản lý trong các giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng của doanh nghiệp, hoặc để kiểm soát quá trình vận hành của một doanh nghiệp đang hoạt động tốt. Giá trị lớn nhất mà bản kế hoạch kinh doanh đó là nó phác ra được một bức tranh trong đó đánh giá tất cả sự vững mạnh kinh tế của doanh nghiệp bao gồm việc mô tả và phân tích các viễn cảnh tương lai kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch kinh doanh là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà doanh nghiệp cẩn trọng nào cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh nghiệp ở mức độ nào. 1.1.2. Hệ thống kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thường hướng tới là: Đáp ứng đòi hỏi của thị trường ; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý có hiệu quả hơn các nguồn lực ; Đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ thể là: thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình triển khai chiến lược. Để thực hiện các mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần phải được cụ thể hóa bằng hệ thống các kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh. Hệ thống các kế hoạch chức năng bao gồm; kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing. Các kế hoach chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật thiết với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp. Tính chất hệ thống và mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng thể hiện qua sơ đồ mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp sau: Kế hoạch R&D Nhu cầu của khách hàng Sản phẩm mới Khối lượng Cung nhân sự Kế hoạch Sản xuất Kế hoạch Nhân sự Kế hoạch Maketing Công suất và thời hạn Nhu cầu nhân sự Dự toán Ràng buộc Kế hoạch Tài chính Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp. ( Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh- NXB Lao Động Xã Hội- trang 41 ) Qua sơ đồ trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường khả năng nắm bắt nhu cầu sẽ là yếu tố quyết định đầu tiên sự thành công các kế hoạch doanh nghiệp cũng như việc thực hiện mục tiêu chiến lược, do vậy,kế hoạch marketing sẽ là trung tâm cơ sở cho mọi kế hoạch tác nghiệp khác. Ngân sách sẽ là phương tiện để kết hợp các chức năng với nhau, đồng thời cũng là cơ sở để quyết định sự tăng tiến của kế hoạch. 1.1.3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp Kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp có ba chức năng sau: Chức năng ra quyết định Chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà lãnh đạo xây dựng một quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Quy trình ra quyết định đươc xây dựng tương đối độc lập. Chức năng giao tiếp Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giữa các thành viên của ban lãnh đạo. Vì công tác kế hoạch không phải chỉ riêng bộ phận kế hoạch mà là của tất cả các phòng ban, các bộ phận.Nên nó cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp sử lý các vấn đề trong trung và dài hạn. Kế hoạch có thể tạo nên một công cụ hiệu quả cho thông tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy động các bộ phận vào việc thực hiện các lựa chọn chiến lược chung. Chức năng quyền lực Chức năng thể hiện sự quản lý doanh nghiệp theo một quy trình kế hoạch đã đặt ra. Kế hoạch là công cụ của lãnh đạo thể hiện định hướng tương lai của doanh nghiệp và quyền lực của họ trong doanh nghiệp. Trong nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch đem lại cảm giác được quản lý một cách hợp lý và mọi người đều được đóng góp vào kế hoạch với tư cách người ra quyết định. 1.2. Nội dung của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. Nội dung của bản kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp gồm các kế hoạch chức năng sau: 1.2.1. Kế hoạch marketing Khái niệm về kế hoạch marketing Kế hoạch marketing là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự phân tích môi trường và thị trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cùng với những mục tiêu trung hạn và ngắn hạn cho cả công ty, hoặc cho một nhóm sản phẩm cụ thể, sau đó người ta xác định các phương tiện cần thiết để thực hiện những mục tiêu trên, và những hành động cần thực hiện, đồng thời tính toán khoản thu nhập và chi phí giúp cho việc thiết lập một ngân sách cho phép thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. 1.2.1.2 Nội dung của kế hoạch marketing Kế hoạch marketing được thông qua ba bước quan trọng đó là: Dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ; kế hoạch marketing hàng năm ;và ngân sách marketing Dự báo nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là bước đánh giá mức nhu cầu trên thị trường từ đó đưa ra sự lựa chọn cho các hoạt động marketing. Sau khi đã xác định được nhu cầu trên thị trường thì doanh nghiệp phải lựa chọn thị trường mục tiêu theo những cách thức sau: Tập trung vào một đoạn thị trường, chuyên môn hóa có lựa chọn, chuyên môn hóa theo sản phẩm, chuyên môn hóa theo thị trường, bao phủ toàn bộ thị trường. Sau khi đã lựa chọn được thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải ước lượng khối lượng bán hàng dự kiến cho mỗi thị trường thông qua các phương pháp dự báo bán hàng định lượng; định tính và mô phỏng. Kế hoạch marketing hàng năm là bản kế hoạch dựa vào dự báo bán hàng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Kế hoạch này thể hiện quan điểm của marketing là theo dõi liên tục xu hướng mới của thị trường và thích ứng càng nhanh chóng càng tốt đối với những xu hướng đó. Kế hoạch hàng năm là việc cụ thể hóa việc triển khai chiến lước doanh nghiệp trên các thị trường mục tiêu đã chọn, các chỉ tiêu sẽ được thể hiện thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận, bán hàng, phân phối và giao tiếp. Tùy theo doanh nghiệp mà mức độ cụ thể hóa của các kế hoạch này được triển khai.Nhìn chung kế hoạch marketing hàng năm xác định các mục tiêu và dự tính các hành động và phương tiện cần thiết trong các lĩnh vực: bán hàng, phân phối và các hành động marketing bổ trợ. Ngân sách marketing chiếm vị trí quan trọng trong tổng ngân sách của toàn doanh nghiệp. Ngân sách này bao gồm các thu nhập dự kiến và chi phí dự tính cho việc duy trì hoạt động của chức năng marketing cũng như cho việc thực hiện các kế hoạch marketing đã định. 1.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ Khái niệm kế hoạch sản xuất và dự trữ Kế hoạch sản xuất và dự trữ (còn gọi là kế hoạch cung ứng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ) cho biết doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu về sản phẩm của bộ phận marketing như thế nào. Lập kế hoạch sản xuất là cụ thể hóa kế hoạch marketing: sản phẩm sẽ được sản xuất như thế nào, sử dụng những nguồn lực gì? Chi phí sản xuất là bao nhiêu?... 1.2.2.2 Nội dung của kế hoạch sản xuất và dự trữ Mô tả sản phẩm và số lượng: sản phẩm được mô tả từ góc độ sản xuất, gồm các chi tiết hợp thành, vật liệu cấu thành, đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Số lượng sản phẩm dự định sản xuất: phải biết cần sản xuất những sản phẩm như thế nào, số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế hoạch marketing và tồn kho của doanh nghiệp. Phương pháp sản xuất: doanh nghiệp sẽ sản xuất sản phẩm như thế nào: quy trình, công nghệ để sản xuất sản phẩm, chi tiết hoặc công đoạn nào tự sản xuất/gia công bên ngoài, tại sao, v.v… Máy móc thiết bị và nhà xưởng: cần sử dụng những loại máy móc thiết bị nào, công suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào (có sẵn, mua mới,…) cần nhà xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế hoạch khấu hao nhà xưởng, thiết bị,… Kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng cần được trình bày riêng vì phần này sẽ ảnh hưởng tới quyết định về các nguồn lực khác. Máy móc thiết bị và nhà xưởng thường có giá trị đầu tư lớn vì vậy kế hoạch máy móc thiết bị và nhà xưởng rất quan trọng để lập kế hoạch tài chính sau này. Nguyên vật liệu và các nguồn lực khác: nhu cầu sử dụng và tồn kho nguyên vật liệu, chất lượng và số lượng như thế nào, nguyên vật liệu thay thế là gì, ai là nhà cung cấp, phương thức cung cấp, số lượng mua tối ưu, mức độ rủi ro. Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng lao động, trình độ tay nghề, kế hoạch đáp ứng (tuyển dụng, đào tạo,…) Dự toán chi phí hoạt động: cần bao nhiêu vốn đầu tư, các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ưu thế cạnh tranh: xác định xem yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng và là một yếu tố định tính để ra các quyết định lựa chọn các phương án sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị, bao gồm: chất lượng, giá thành, quy mô, công nghệ, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng nhanh,… 1.2.3. Kế hoạch nhân sự Khái niệm kế hoạch nhân sự. Theo Shimon L. Dolan và Randall S. Schuler: kế hoạch hoá nguồn nhân lực là quá trình triển khai và thực hiện các kế hoạch, các chương trình nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có đúng về số lượng người được bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. Nội dung kế hoạch nhân sự Quá trình hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cần được thực hiện trong mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh doanh chung của doanh nghiệp. Thông thường, quá trình hoạch định thực hiện theo các bước như: - Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược cho doanh nghiệp. - Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn) và nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn). - Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, và đề ra các chính sách, kế hoạch chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. - Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. - Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện. Sau đây là các bước thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực: Sơ đồ 2: Quá trình hoạch định nguồn nhân lực ( Nguồn: www.ibsconsult.wordpress.com ) Việc lập kế hoạch nhân sự dựa trên các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp( kế hoạch chiến lược, kế hoạch marketing, kế hoạch sản xuất, …) dự báo nhu cầu nhân sự trong tương lai và khả năng cung ứng nhân sự (bao gồm cả khả năng cung ứng nội bộ và bên ngoài). Không có cách tiếp cận duy nhất về kế hoạch nhân sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên lập kế hoạch nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường hướng vào trả lời các câu hỏi sau đây: Chúng ta cần những con người như thế nào và số lượng là bao nhiêu? Khi nào chúng ta cần họ? Họ sẽ cần những kĩ năng nào? Chúng ta đã sẵn có những người thích hợp chưa ? và liệu họ đã có sẵn kiến thức chuyên môn, kỹ năng cần thiết hay không ? 1.2.4. Kế hoạch tài chính Khái niệm kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp. Mục đích của kế hoạch tài chính là xây dựng hệ thống quản lý tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính và kiểm soát tài chính là phương tiện để thực hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là quá trình soạn thảo các kế hoạch và chỉ tiêu quan trọng, các định mức tài chính nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nội dung lập kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính thể hiện một cách tổng hợp các quyết định, các chức năng và các chương trình của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn và huy động vốn. Tức là đảm bảo cân bằng về mặt tài chính, trong khi vẫn tôn trọng về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời. Kết cấu của kế hoạch tài chính bao gồm các muc sau: Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD ) là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v... Các nguyên tắc ghi sổ kế toán đối với doanh thu và chi phí. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu của từng hoạt động kinh doanh Doanh thu bán hàng được ghi theo giá hoá đơn, các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được phản ánh ở tài khoản riêng. Cuối kỳ, các khoản này được kết chuyển để giảm trừ doanh thu hoá đơn. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến việc lập BCKQHĐKD. Nghiệp vụ bán hàng. Xác định số thuế phải nộp. Xác định doanh thu thuần Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế (giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất, dịch vụ) của số hàng đã bán. Tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh. Xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán. Tập hợp chi phí, xác định thu nhập hoạt động khác. Xác định kết quả. 1.3. Vai trò của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương xuyên phải đối mạt với các quy luật của thị trường, vì vậy các dấu hiệu của thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy kế hoạch hóa vẫn là cơ chế quản lý cần thiết, hữu hiệu của các doanh nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và phát triển của kế hoạch hóa doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường xuất phát từ chính vai trò của nó trong quản lý doanh nghiệp. Những vai trò chính được thế hiện như sau: - Tập chung sự chú ý các hoạt động doanh nghiệp vào các mục tiêu. Kế hoạch hóa là nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên chính các hoạt động của công tác kế hoạch hóa là tập trung sự chú ý vào các mục tiêu này. - Công tác kế hoạch hóa với việc ứng phó những bất định và đổi thay của thị trường. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai thì ít chắc chắn, tương lai càng dài thì kết quả của các quyết định càng kém chắc chắn. Thậm chí ngay khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý phải tìm cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đề ra, phân công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tháo gỡ, ứng phó với những bất ổn trong diễn biến sản xuất kinh doanh. - Công tác kế hoạch hóa với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp. Công tác kế hoạch hóa thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí và nó chú trọng vào các hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp. Kế hoạch thay thế sản xuất manh mún, không được phối hợp bằng nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn và thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.1. Nhân tố chủ quan. a. Chất lượng của công tác kế hoạch Kế hoạch hóa là một phương thức quản lý theo mục tiêu, là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế - kỹ thuật. Công tác kế hoạch bao gồm việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch. Ý nghĩa của việc phải nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch là một yếu tố gắn liền với việc thực hiện kế hoạch. Chất lượng của công tác kế hoạch càng cao bao nhiêu thì việc thực hiện kế hoạch càng tốt bấy nhiêu vì chỉ có bản kế hoạch tốt mới tạo cơ sở cho việc thực hiện kế hoạch. Yêu cầu đặt ra để nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch là phải đảm bảo các nguyên tắc kế hoạch hóa, các nguyên tắc đó là: Một là nguyên tắc thống nhất: Tính thống nhất là yêu cầu của công tác quản lý. Doanh nghiệp được cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp, bao gồm các mối quan hệ dọc ngang. Hệ thống dọc bao gồm mối quan hệ giữa các cấp với nhau trong hệ thống tuyến quản lý như: giám đốc – quản đốc phân xưởng – tổ trưởng sản xuất – công nhân.Mối quan hệ ngang là sự tác động mang tính chức năng giữa các phòng ban với nhau trong một cấp quản lý. Nguyên tắc thống nhất đảm bảo sự phân chía và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp thống nhất. Nội dung của nguyên tắc thể hiện 3 vấn đề: Trong doanh nghiệp, tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hóa riêng biệt, có nghĩa là có tiểu hệ thống kế hoạch hóa. Các kế hoạch bộ phận đi vào giải quyết các công việc mang tính chất chức năng, đặc thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì vậy cần có sự phân định rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng ban trong công tác kế hoạch hóa. Mỗi tiểu hệ thống kế hoạch đều đi từ các chiến lược chung của toàn doanh nghiệp và thực hiện mục tiêu chung. Các kế hoạch được hình thành trong doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp ghép thuần túy các kế hoạch bộ phận mà còn là hệ thống các kế hoạch có liên quan chặt chẽ đến nhau. Tính thống nhất trong công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp nhằm mục tiêu hướng tới mục đích chung của toàn doanh nghiệp cũng như vì sự phát triển của từng bộ phận cấu thành. Hai là nguyên tắc tham gia: Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết đến nguyên tắc thống nhất. Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch hóa, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ. Công tác kế hoạch hóa có sự tham gia của mọi thành phần trong doanh nghiệp có sẽ mang lại những lợi ích sau: Mỗi thành viên của doanh nghiệp có hiểu biết sâu sắc hơn về doanh nghiệp của mình, biết đước những mặt khác của doanh nghiệp ngoài lĩnh vực hoạt động của mình. Vì vậy nếu tham gia vào công tác kế hoạch hóa, họ sẽ nhận được các thông tin một cách chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn. Sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp trong quá trình kế hoạch hóa dẫn đến kế hoạch của doanh nghiệp cũng chính là kế hoạch của người lao động. Người lao động tham gia vào kế hoạch chung của toàn doanh nghiệp cũng chính là sự thỏa mãn của chính nhu cầu riêng của bản thân họ. Sử dụng nguyên tắc tham gia cho phép người trực tiếp tham gia vào công việc kế hoạch hóa phát huy được tính chủ động của mình vào hoạt động doanh nghiệp. Mỗi người tham gia sẽ thể hiện những động cơ mới để lao động có hiệu quả hơn. Họ thêm những thói quen, những hiểu biết mới để tăng cường khả năng của họ, có nghĩa là doanh nghiệp có thêm nguồn lực để giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai. Nội dung của nguyên tắc được thể hiện trong việc thể hiện trong việc hình thành những thể chế, những mô hình nhằm thu hút được đông đảo quần chúng và các tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp tham gia trong công cuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp, như: phương hướng ký kết hợp đồng trong đơn vị kinh tế, những phương án sản xuất, phân phối thu nhập từ phía công đoàn, các đề xuất, các công trình từ phía thanh niên v.v… Ba là nguyên tắc linh hoạt: Do những bất định trong tương lai và sai lầm có thể có trong dự báo thông thái nhất nên kế hoạch hóa phải mang tính chất linh hoạt. Nếu có thể xây dựng các kế hoạch càng linh hoạt, thì sự đe dọa thiệt hại gây ra do các sự kiện chưa lường trước được sẽ ngày càng ít. Nội dung nguyên tắc linh hoạt được thể hiện trên những khía cạnh sau: Cần phải có nhiều phương án kế hoạch, quan niệm mỗi phương án kế hoạch là một kịch bản chứ không nên coi đó là các văn bản pháp lý. Tương ứng với những phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh. Ngoài kế hoạch chính, cần xây dựng các kế hoạch dự phòng, kế hoạch phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng khi những sự kiện không lường trước được có thể xảy ra. Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên – nguyên tắc thay đổi theo kiểu hàng hải. Các quyết định của doanh nghiệp càng liên quan nhiều hơn đến tương lai, thì một điều quan trọng hơn là người lãnh đạo và quản lý giống như nhà hàng hải phải liên tục kiểm tra tiến trình, phải định kỳ đối chiếu các sự kiện xảy ra so với dự kiến và điều chỉnh lại các kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình tiến tiến đến mục đích mong muốn. Như vậy tính linh hoạt trong kế hoạch hóa làm cho các nhà quản lý không có cảm thấy kế hoạch ràng buộc họ vào những chương trình cứng nhắc. Chính họ mới là người quản lý kế hoạch chứ không phải họ bị kế hoạch quản lý. Yêu cầu của công tác linh hoạt đòi hỏi quá trình soạn thảo kế hoạch cần phải đưa thêm phần dự phòng hay tốt nhất là con số kế hoạch nên là một khoảng chứ không nên là một điểm. Theo quan niệm tài chính, để đảm bảo cho nguyên tắc linh hoạt cần phải có chi phí phụ và mức chi phí này cần phải tương đương với khả năng xuất hiện rủi ro. Năng lực tài chính doanh nghiệp: là yếu tố tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp. Căn cứ vào khố lượng vốn( vốn chủ sở hữu, vốn huy động …) mà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp, cùng với khả năng quản lý, phân phối( đầu tư )có hiệu quả nguồn vốn để thực hiện kế hoạch kinh doanh đó. Về nhân sự: con người là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp.Vì vậy nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi về chuyên môn, đoàn kết, biết phối hợp với nhau trong công việc, đặc biệt là công tác kế hoạch sẽ đảm bảo thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý doanh nghiệp: bao gồm những người lãnh đạo doanh nghiệp. Một người lãnh đạo giỏi sẽ biết gắn kết các cá nhân trong doanh nghiệp thành một khối thống nhất, tiến tới mục tiêu chiến lược chung cho doanh nghiệp. Họ sẽ luôn biết cách tháo gỡ, vượt qua khó khăn để thực hiện tốt các mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy bộ máy quản lý có mạnh thì kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mới được thực hiện hoàn hảo. Năng lực của bộ phận kế hoạch: Đây là những người trực tiếp xây dựng lên bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở những thông tin thu được. Chính vì vậy, năng lực của cán bộ làm kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn đến tính khả thi của bản kế hoạch, cũng như công tác kế hoạch của toàn doanh nghiệp. Để doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác kế hoạch kinh doanh của mình thì các cán bộ kế hoạch phải thực sự có chuyên môn, nhậy bén, có tầm nhìn, dự báo được tương lai, nắm chắc tình hình cũng như khả năng của doanh nghiệp. b. Năng lực của bộ phận kế hoạch: Đây là những người trực tiếp xây dựng lên bản kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở những thông tin thu được . Chính vì vậy , năng lực của cán bộ làm kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn đến tính khả thi của bản kế hoạch, cũng như công tác kế hoạch của toàn doanh nghiệp. Để doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác kế hoạch kinh doanh của mình thì các cán bộ kế hoạch phải thực sự có chuyên môn , nhậy bén , có tầm nhìn , dự báo được tương lai , nắm chắc tình hình cũng như khả năng của doanh nghiệp. 1.4.2 Nhân tố khách quan. a. Nhân tố chính trị pháp luật: Để xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi và thực hiện thành công thì doanh nghiệp cần phải phân tích, dự đoán về khía cạnh chính trị pháp luật có liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình, cũng như xu hướng vận động của nó như sự ổn định về đường lối chính trị, đương lối ngoại giao, mở của, đặc biệt là các chính sách khuyến khích hay hạn chế của lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Nền kinh tế: Là nhân tố có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến việc đưa ra phương án và đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp. Vì nhân tố này tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hóa, nó gồm các nhân tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, sự thay đổi cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế, sự gia tăng đầu tư… Tiến bộ khoa học công nghệ: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn vươn lên nhanh, và phát triển ổn định bền vững trên thị trường thì phải chú trọng nâng cao khả năng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ vào trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình sao cho đạt hiệu quả cao trong tất cả các công việc. Bao gồm các linh vực công nghệ thông tin, kỹ thuật công nghệ mới thúc đấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo sự phát triển ổn đinh bền vững. Nhân tố xã hội văn hóa: Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách không rõ ràng đến các hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên nó ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ cũng như phát triển sản phẩm trên thị trường. Nhu cầu sản phẩm dịch vụ bị ảnh hưởng sâu sắc về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo tín ngưỡng … Tìm hiểu kỹ các nhân tố này là bước quan trọng trong kế hoạch Marketing cũng như với toàn bộ kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố môi trường tự nhiên: các nhân tố về môi trường tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết … Chúng có những tác động khác nhau đối với từng hoạt động của doanh nghiệp, do đó chúng có tác động khác nhau đến việc xây dựng kế hoạch cũng như việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội 2006-2007 2.1. Khái quát về công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà nội 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là môt đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. - Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội có tên giao dịch đối ngoại: HA NOI IMPORT – EXPORT – CORPORATION - Tên điện tín: UNIMEX HA NOI - Trụ sở giao dịch: 41 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm Hà Nội. - Telex:41506UHVT - Tel:04 8259246 Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội được thành lập theo quyêt định số 152/2005 QĐ-UB ngày 4/10/2005 của UBND Thành phố Hà Nội. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội. Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và điều lệ công ty được UBND thành phố Hà Nội phê chuẩn, có chức năng hoạt động XNK và đầ._.u tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc. Công ty có nhiệm vụ: Xuất khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác tất cả các mặt hàng bao gồm: các mặt hàng nông sản, khoáng sản, hang thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm dệt may, hàng tạp phẩm hàng gia công chế biến và các mặt hàng nông sản. Nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư máy móc, thiết bị nguyên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng, các loại phương tiện vận tải, hóa chất và hàng tiêu dùng. Công ty có quan hệ với trên 50 nước trên thế giới trong các hoạt động thương mại và dịch vụ. Hoạt động đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành nước CHXHCN Việt Nam và những quy định riêng của toàn liên hiệp công ty. Được sản xuất và gia công chế biến các mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng trong nước, hàng may mặc đồ chơi điện tử, lắp ráp xe máy, điện tử điện lạnh, hàng nông sản, hải sản chế biến và các mặt hàng khác. Được làm dịch vụ thương mại nhập khẩu, tái xuất,chuyển khẩu quá cảnh và môi giới thương mại. Được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, được vay vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình theo luật pháp và các quy định quản lý ngoại hối của Nhà Nước. Đựơc quyền mở đại lý, các cửa hàng buôn bán lẻ hàng XNK và hàng sản xuất trong nước theo quy định hiện hành của Nhà Nước, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Được quyền cho thuê văn phòng, kinh doanh khách sạn, cho thuê kho tàng bến bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội, mối quan hệ giữa các phòng ban. Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty thực hiên chức năng quản lý công ty, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty UNIMEX gồm 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý của tổng giám đốc. Các phó tổng giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về lĩnh vực công tác được giao. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch ( tháng,quý, năm ). Đồng thời phòng kế toán và tài vụ còn phải đảm bảo vốn phục vụ cho các hoạt động của các phòng kinh doanh trong công ty, điều tiết vốn nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đảm bảo vốn được xoay vòng nhanh và có hiệu quả nhất. Quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ chức tài chính, các ngân hàng hàng năm. Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý và hiệu quả nhất. Lập kế hoạch đào tạo, điều hành, bổ xung lao động nhằm phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Ngoài ra, phòng tổ chức còn làm một số công viêc khác như: bảo vệ chính trị nội bộ, thanh tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội … Phòng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của công ty trong dài, trung và ngắn hạn. Thu thập nắm giữ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác phòng kế hoạch thông tin còn phải báo cáo thông tin cho tổng giám đốc một cách chính xác, kịp thời nhằm giúp cho tổng giám đốc có quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Phòng Đầu tư xây dựng: có nhiệm vụ đầu tư các dự án, có thể ủy quyền cho đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện và quản lý dự án do công ty đầu tư. Các phòng nghiệp vụ: Phòng kinh doanh 1: Xuất khẩu hàng nông sản khoáng sản. Phòng kinh doanh 2: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Phòng kinh doanh 3: Xuất nhập khẩu tổng hợp. Phòng kinh doanh 4: Xuất khẩu máy móc thiết bị. Phòng kinh doanh 5: Xuất khẩu hàng sang Nga. Phòng kinh doanh 6,7,8: Xuất nhập khẩu tổng hợp. Chi nhánh của công ty: - Chi nhánh tại thành phố HCM. - Chi nhánh tại Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp Chè Thủ Đô. Xí nghiệp Sản xuất hàng xuất khẩu Phú Diễn Xí nghiệp Bao bì Hà Nội. Liên doanh: Liên doanh với Công ty du lịch Hà Nội kinh doanh khách sạn Sofitel Metropol. Liên doanh với Malaysia triển khai Trung tâm thương mại dịch vụ Cầu Giấy. 2.1.4. Đặc điểm phương thức tổ chức, kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư của công ty. a. Đặc điểm phương thức tổ chức quản lý: Đối với các phòng kinh doanh nghiệp vụ ( các phòng kinh doanh 1-8) công ty tiến hành giao chỉ tiêu, nhiệm vụ ( theo tháng, quý, năm ) cho từng phòng kế hoạch để thực hiện và giao nộp theo đúng kỳ. Mức lương, thưởng của các phòng được hưởng sẽ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch và tổng doanh thu thực hiện. Đối với cán bộ làm công tác quản lý, công ty thực hiện quản lý theo cơ chế “ một thủ trưởng “. Tuy nhiên công ty luôn đề cao tính năng động, chủ động và sáng tạo trong công việc của từng cán bộ công nhân viên (CNV ) trong công ty. Đối với các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc, công ty áp dụng chế độ hạch toán tiến bộ. Công ty thường xuyên áp dụng chế độ khen thưởng, chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối với từng cán bộ CNV trong công ty, thực hiện chế độ thưởng phạt phân minh, qua đó góp phần tạo bầu không khí hăng say, thi đua trong công việc, thực hiện khẩu hiệu “ công việc luôn gắn liền với hiệu quả “. b. Đặc điểm phương thức kinh doanh XNK và đầu tư của công ty. Công ty UNIMEX Hà Nội là doanh nghiệp chuyên về XNK, đầu tư và dịch vụ. Công ty áp dụng một cách linh hoạt các phương thức kinh doanh để gia tăng các hiệu quả XNK, thể hiện qua 3 phương thức kinh doanh là: Xuất nhập khẩu trực tiếp. Xuất nhập khẩu ủy thác. Gia công hàng xuất khẩu. Ngoài ra trong những năm gần đây, công ty cũng thực hiện phương thức hàng đổi hàng và tạm nhập tái xuất, tuy nhiên kim ngạch và tỷ trọng của hai phương thức này còn nhỏ trên tổng số chung. Về cách thức tiến hành kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh nghiệp vụ có trách nhiệm lên phương án kinh doanh xuất nhập khẩu. Phương án kinh doanh cần có các thông tin sau: Điện thoại xác nhận mua bán Dự thảo hợp đồng liên quan tới các phương án kinh doanh. Giấy phép ngành hàng kinh doanh của đối tác ( đối với khách hàng lần đầu). Báo cáo quyết toán tài chính hai niên độ liền kề tính tới thời điểm lập phương án kinh doanh, giao kết hợp đồng. Các tài liệu có liên quan khác do ngân hàng cung cấp tín dụng hoặc tính chất đặc thù của từng thương vụ yêu cầu. Khả năng thanh toán của các đối tác ( trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính ), khả năng thanh toán của người mua hàng xuất khẩu. Uy tín của các đối tác trên thị trường, thông tin về đối tác từ phía ngân hàng. Chỉ tiêu hiệu quả của từng phương án kinh doanh, phương án kinh doanh khả thi được đánh giá theo hiệu quả của các chỉ tiêu: Doanh số, lợi nhuận trước thuế, khả năng quay vòng vốn và thu hồi vốn… Phương án kinh doanh sau khi được đơn vị trực tiệp kinh doanh hoàn thiện được chuyển qua bộ phận quản lý và phòng kế toán tài vụ, phòng sẽ có trách nhiệm kiểm tra các số liệu tính toán trong các phương án kinh doanh, các thông điệp dữ liệu từ các tài liệu đi kèm, đồng thời phải kiểm tra sự phù hợp giữa các phương án kinh doanh và các hợp đồng kinh tế đi kèm, đề xuất thực hiện hoặc không thực hiện các phương án kinh doanh ( thời gian luân chuyển tại bộ phận quản lý không quá 3 ngày làm việc đối với hàng nhập khẩu, không qua 1 ngày đối với hàng xuất khẩu ). Sau đó phương án kinh doanh sẽ được chuyển qua ban giám đốc công ty, tổng giám đốc và phó tổng giám đốc phụ trách đơn vị kinh doanh đánh giá, xem xét duyệt phương án kinh doanh theo đề xuất của phòng kế toán tài vụ hoặc trao đổi với các đơn vị có liên quan để hoàn thiện bổ xung trước khi duyệt phương án kinh doanh. Phòng kế toán tài vụ trên cơ sở phương án kinh doanh và hợp đồng kinh tế đã được duyệt, ký và các tài liệu liên quan tiến hành làm các thủ tục tiếp theo thực hiện phương án kinh doanh. 2.1.5. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty. Nước ta gia nhập WTO là một thời cơ lớn của đất nước ta nói chung và công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư HN nói riêng. Tận dụng thời cơ thuận lợi đó lãnh đạo công ty đã chuyển hướng mạnh mẽ tập chung vào các mặt hàng xuất khẩu, kết quả đạt được không thể tin được 2006 tổng doanh thu lên tới 1257 tỷ đồng tăng 1035% so với 2005 đây là một con số hết sức ấn tượng. Kết quả này là do sự đa dạng của các mặt hàng xuất khẩu gồm các mặt hàng có thế mạnh chủ lực như: Sắn lát, gạo, dược liệu, hạt tiêu, gỗ, các mặt hàng đồng nguyên liệu. Cùng theo đó là sự chấp nhận của thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường Israel cũng là lý do thể hiện sự tăng trưởng đột biến của doanh thu công ty. Nhận xét về kết quả doanh thu và lợi nhuận của công ty: Về doanh thu: Doanh thu của công ty liên tục tăng đặc biệt là trong 2 năm trở lại đây, doanh thu của công ty luôn trên 1000 tỷ đồng. Đạt và vượt xa kế hoạch đặt ra của tổng công ty giao cho. Đây là kết qủa xứng đáng cho sự nỗ lực của các cán bộ và sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc công ty, là thành quả tất yếu của sự trưởng thành lớn mạnh trong suốt thời kỳ dài của công ty. Về lợi nhuận: Doanh thu tăng liên tục, có năm tăng tới hơn 1000% tuy nhiên lợi nhuận của công ty lại tăng chậm là do đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và thị trường xuất khẩu là sự tăng về chi phí đặc biệt là chi phí vận chuyển (do giá xăng liên tục tăng ) và giá các mặt hàng phụ trợ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu tăng cao. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng bất chấp sự gia tăng của chi phí, những năm gần đây công ty có mức tăng lợi nhuận khá cao điển hình là năm 2006, 2007 lên tới hơn 250% là mức tăng kỷ lục từ lục thành lập công ty. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội qua các năm 2001-2007. ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2001-2005 và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006 & 2007) 2.2. Kế hoạch kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010 Công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội (UNIMEX HANOI) trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội là công ty hoạt động đa ngành gồm xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư, do vậy những kế hoạch của công ty đều có nội dung cơ bản và bao gồm những kế hoạch nhỏ sau: 2.2.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư Unimex Hà nội hoạt động chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là đầu mối trung gian trong nước với nước ngoài. Công ty là điểm đến có uy tín, do vậy kế hoạch sản xuất và dự trữ của công ty thực ra là các kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư, đây là các kế hoạch hết sức quan trọng của công ty. Là doanh nghiệp trung gian trong quá trình xuất nhập khẩu, công ty luôn chú trọng thu gom những sản phẩm tốt, có chất lượng cao và thị trường phân phối sản phẩm ổn đinh về giá cả, số lượng đầy đủ. Đối với hoạt động xuất khẩu của công ty trong 5 năm 2006-2010 có kế hoạch như sau: Tổng kim ngạch xuất khẩu là 124.73 triệu USD, tốc độ tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu là 115%/một năm. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo kế hoạch hàng nông sản và sản phẩm thô chiếm 80%, còn lại là các sản phẩm đã qua chế biến như bao bì, vải lụa, đồ gỗ. Về cơ cấu thị trường, công ty chú trọng kinh doanh với các nước trong khu vực, mở rộng quan hệ với các nước Âu, Mĩ trong đó thị trường các nước trong khu vực chiếm 60% tổng sản phẩm xuất khẩu, thị trường Âu Mĩ chiếm 35%, còn lại 5% là các thị trường nhỏ lẻ như Châu đại dương, Châu phi… Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của công ty ( Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2006-2010 ) Hoạt động nhập khẩu có kế hoạch về tổng kim ngạch nhập khẩu là 232.61 triệu USD chiếm 65,2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng theo kế hoạch là 115%/một năm. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thì máy móc thiết bị hiện đại chiếm 70% còn lại là các sản phẩm thô, sản phẩm đã qua chế biến trong nước không sản xuất được phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm 25%, còn lại là các mặt hàng khác. Về thị trường cung cấp sản phẩm nhập khẩu của công ty ưu tiên các thị trường có trình độ công nghệ cao như Châu Âu, Mĩ, Nhật... để đảm bảo chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Hoạt động đầu tư và xây dựng của công ty theo kế hoạch đầu tư giai đoạn 2006-2010 có tổng số vốn theo kế hoạch là khoảng 3 nghìn tỷ đồng, được phân bổ vào hoàn thiện các công trình đang thi công dở, xây dựng các công trình nhận thầu mới và vào hoạt động đầu tư sản xuất, đầu tư bất động sản. Với nhiệm vụ của hoạt động xây dựng là hoàn thiện các công trình lớn như tòa nhà Vincom, các công trình thuộc khu vực Mĩ Đình vv... Hoạt động đầu tư của công ty theo kế hoạch chủ yếu đầu tư vào các cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đầu tư hạ tầng cho các cơ sở sản xuất trực thuộc, đầu tư khai thác các vị trí kinh doanh thuận lợi, thu lợi nhuận cao. Bảng 2.1: Kế hoạch hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng Tổng kim ngạch xuât nhập khẩu 53.00 60.95 70.09 80.61 92.70 357.35 Tổng kim ngạch xuât khẩu 18.50 21.28 24.47 28.14 32.36 124.73 Tổng kim ngạch nhập khẩu 34.50 39.68 45.63 52.47 60.34 232.61 Đơn vị: Triệu USD Nguồn: Báo cáo kết quả kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội giai đoạn 2006-2007 2.2.2. Kế hoạch marketing của công ty. Công ty UNIMEX là một doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Châu Á vẫn là thị trường hoạt động chủ yếu của công ty, các khách hàng truyền thống là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Philippine…Châu Âu và châu Mỹ là các thị trường tiềm năng tuy nhiên các thị trường này có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Vì vậy để phát triên thị trường xuất nhập khẩu thì kế hoạch marketing của công ty là hết sức cần thiết. Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn 2006-2010 là hướng ra thị trường xuất nhập khẩu Châu Âu, và các thị trường quen thuộc Châu Á. Thị trường Châu Âu là thị trường được công ty rất quan tâm do sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều và được giá cao đặc biệt là chè và các mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Đối với nhập khẩu UNIMEX chú trọng nhập khẩu máy móc thiết bị có hàm lượng công nghệ cao của thị trường này với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất của các xí nghiệp thành viên và cả với mục đích bán thu lợi nhuận. Đối với thị trường Châu Á, công ty hướng tới cả chất lượng và số lượng sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường này. Các mặt hàng nông sản của công ty đặc biệt được ưa chuộng và có sực tiêu thụ cao. Hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn 2006-2010 nhằm thu hút khách hàng, tạo uy tín trên thị trường trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như tham gia các hội trợ triển lãm, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng…Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay internet là công cụ để marketing hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp hoạt động trong linh vực xuất nhập khẩu. Hướng tương lai của công ty trong giai đoạn tới là mở Web giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến. Ngân sách Marketing theo kế hoạch chiếm khoảng 3%-5% tổng ngân sách của công ty phục vụ cho các hoạt đông quảng cáo và hoạt động mở rộng thương mại với các nước, tốc độ tăng ngân sách dành cho hoạt động marketing là tăng khoản từ 5%-8% một năm trong tổng ngân sách công ty. 2.2.3. Kế hoạch nhân sự Trong xu thế đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội đang trong quá trình chuyển đổi sang doanh nghiệp cổ phần hóa. Bước chuyển sang mô hình sản xuất kinh doanh mới, đòi hỏi phải có sự sắp xếp, bố trí lại nguồn lao động trong doanh nghiệp theo nguyên tắc đúng người, đúng việc đồng thời có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động để họ có đủ kỹ năng và kiến thức làm chủ công nghệ hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng gồm nhiều vấn đề có liên quan với nhau, như lập kế hoạch nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp nhân lực, trả công lao động và bảo đảm các chế độ đãi ngộ khác... Trong hoạt động kinh doanh của UNIMEX, công tác lập kế hoạch giúp doanh nghiệp định hướng được hoạt động của mình. Việc lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bao gồm nhiều nội dung, trong đó công tác kế hoạch nguồn nhân lực là một trong những nội dung quan trọng. Đây là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Vậy tại sao phải lập kế hoạch nguồn nhân lực? Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua cho thấy người lao động trong doanh nghiệp được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, công tác hoạch định giúp doanh nghiệp thấy được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó bảo đảm sắp xếp đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Có thể kể ra các nguyên nhân đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành công tác hoạch định nguồn nhân lực: Thứ nhất, lập kế hoạch gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách khác nhau như: giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm... Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp giành được ở đây hoàn toàn phụ thuộc vào con người trong tổ chức đó. doanh nghiệp cần phải tin rằng con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động, trả lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn... từ đó, giúp doanh nghiệp đạt được năng suất lao động cao hơn bằng cách làm cho mọi người đều tham gia và hứng thú với các công việc của mình. Thứ hai, lập kế hoạch nhân sự liên kết các hành động với các kết quả. Nếu không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ không thể biết được có đi đúng hướng hay không. Các hoạt động về lập kế hoạch nhân sự có thể được đánh giá bằng việc sử dụng chính các mô hình như các trường hợp đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới, những chiến dịch marketing hay những công cụ tài chính. Cũng giống như những trường hợp đầu tư này, các hoạt động nhân sự tiêu hao đầu vào như thời gian, tiền bạc, vật tư và sự tham gia của người lao động. Các chi phí của những hoạt động nhân sự là nguồn tài nguyên cần thiết để tiến hành hạot động đó. Những chi phí này có thể là chi phí đào tạo, chi phí điều hành và quản lý... Thứ ba, lập kế hoạch nhân lực cho phép nhìn nhận rõ các bộ phận hoạt động có ăn khớp với nhau không, đồng thời giải đáp cho doanh nghiệp những vấn đề như: nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược không, nguồn nhân lực có đảm bảo lợi thế cạnh tranh và duy trì được lâu dài lợi thế cạnh tranh đó hay không... Nhìn chung, chiến lược nhân sự tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho người lao động sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lược tương lai tốt nhất, bất kể các điều kiện tương lai như thế nào. Chiến lược này phải chú trọng tới các đặc điểm chung của con người như khả năng sáng tạo, trí thông thông minh, tính ham hiểu biết, có thể tin cậy được và tận tuỵ với tổ chức. Điều này sẽ dẫn đến những chiến lược sáng suốt và hiện thực trong tương lai. Mặt khác, việc tìm ra cách thức tốt nhất để đánh giá đúng năng lực hoàn thành công việc của nhân viên để thực hiện trả công và đãi ngộ xứng đáng, để nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tích cực tích luỹ kinh nghiệm, phát huy sáng kiến trong công việc để cống hiến cho doanh nghiệp và cũng chính là để nâng cao lợi ích của chính bản thân họ. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản của công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực, một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch nhân sự của công ty UNMEX trong gíai đoạn 2006-2010 là nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ nhân viên công ty, tăng cường đầu tư bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ. Do điển hình hoạt động trong nhiều lĩnh vực XNK và đầu tư xây dựng dẫn tới yêu cầu về trình độ cán bộ của công ty là rất cao, cho nên chế độ tuyển dụng lao đông của công ty cũng rất cao, trong 5 năm tới yêu cầu về cán bộ tuyển dụng trên 80% cán bộ phải có trình độ đại học và trên đại học, và từng bước trẻ hóa cán bộ trên 60% cán bộ dưới 40 tuổi để công ty hoạt động năng động hơn. Về số lượng cán bộ tuyển dụng trong giai đoạn 2006-2010 công ty tính theo khả năng phát triển và mở rộng thì sẽ có khả năng tuyển 200 người ( không tính lao động tuyển dụng của các xí nghiệp thành viên) được phân bổ vào những phòng kinh doanh và các phòng chuyên môn.Về lương thưởng của các cán bộ công ty thì ngoài mức tăng lương của nhà nước, công ty còn thực hiện chế độ hưởng lương theo thành tích lao động kinh doanh của các phòng kinh doanh và các phòng chức năng. Năm 2005 mức lương trung bình của cán bộ công ty là 1500000đ/ng/tháng, phấn đấu đến năm 2007 mức lương trung bình là 2,5 triệu đồng, đến 2010 hướng tới 5triệu đồng/ng/tháng, chế độ khen thưởng kỷ luật của công ty hàng năm được đánh giá qua công đoàn công ty, các cán phòng nhân sự và của các trưởng phòng, trong giai đoạn tới nhằm giữ chân các cán bộ giỏi có năng lực, thu hút lao động có chuyên môn công ty thực hiện kế hoạch lương thưởng cao và tổ chức nhiều hoạt động thăm quan du lịch gắn kết cán bộ trong công ty. 2.2.4. Kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính là phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch trong công ty Unimex Hà Nội. Không chỉ thể hiện khả năng quản lý tài chính mà kế hoạch tài chính còn thể hiện sức mạnh tài chính của công ty. Với phòng kế toán tài chính là nơi lập kế hoạch tài chính cho công ty và dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc thì kế hoạch tài chính của công ty là rất đảm bảo về chất lượng và nội dung đảm bảo cho sự chính xác và phù hợp với khả năng phát triển của công ty. Trong giai đoạn 2006-2010 công ty có kế hoạch tài chính như sau: Tổng số vốn của công ty sẽ tăng tư 40tỷ đồng lên 90 tỷ vào năm 2010 với tốc độ tăng khoảng 30% một năm, doanh thu của công ty sẽ đạt 1500 tỷ đồng với tốc độ tăng trung bình hàng năm là 30%, về lợi nhuận của công ty theo kế hoạch đạt 8 tỷ đồng và tốc độ tăng theo kế hoạch là 50%/ năm, nộp ngân sách nhà nước và ngân sách của tổng công ty theo luật định và yêu cầu của tổng công ty. 2.3. Tình hình thực hiện và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội trong 2 năm 2006-2007. 2.3.1. Kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư 2.3.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư của công ty năm 2006 và 2007 Sau 2 năm thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Việc xuất khẩu thành công lô hàng nông sản sang Israel đã là bước khởi đầu cho sự thành công của xuất khẩu của công ty. Các thị trường xuất khẩu không ngừng gửi các đơn đăt hàng như thị trường Mỹ, các nước Đông Âu… mặt hàng chủ yếu là chè và các hàng qua chế biến chất lượng cao. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 26,5 triệu USD là một con số ấn tượng bằng 133% so với kế hoạch được giao. Các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của công ty là: Sắn lát, gạo, dược liệu, hạt tiêu, gỗ các mặt hàng đồng nguyên liệu như cà phê, chè đạt kim ngạch xuất khẩu cao, đặc biệt là các mặt hàng đồng nguyên liệu đạt giá trị lớn hơn 7 triệu USD. Các đơn vị có kim ngạch xuất khẩu cao trong công ty là :Xí nghiệp bao bì:7,43 triệu USD; phòng kinh doanh 2:6,75 triệu USD; Phòng kinh doanh 1: 5,56 triệu USD ngoài ra phòng kinh doanh 3 và xí nghiệp Phú Diễn là những đơn vị đạt thành tích khá cao về kim ngạch xuất khẩu. Về nhập khẩu, đây là lĩnh vực đóng góp nhiều vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng như vào tổng doanh thu của công ty. Nhập khẩu trong 2 năm 2006,2007 đạt mức tăng trưởng cao nhất là năm 2007 lên tới 45 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu là 50% là một con số rất ấn tượng. Các đơn vị có kim ngạch nhập khẩu cao là:TT Artex: 13,996 triệu USD; Trung tâm GENEXIM: 11,256 triệu USD; phòng kinh doanh 8: 5,859 triệu USD. Bảng 2.2: Bảng tình hình xuất nhập khẩu của công ty. Năm 2006 Năm 2007 Kế hoạch Thực hiện % so với kế hoạch Kế hoạch Thực hiện % so với kế hoạch Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (nghìn USD) 53000 47303 89.25 61000 71500 117.21 Kim ngạch xuất khẩu 18500 17300 93.51 21300 26500 124.41 Kim ngạch nhập khẩu 34500 30003 86.96 39700 45000 113.35 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006-2007 ) Tình hình đầu tư xây dựng của công ty trong giai đoạn 2006-2007 có những kết quả như sau: Các dự án lớn của Công ty tại 172 Ngọc khánh và 102 Thái Thịnh: tổng vốn đầu tư dự án khoảng 450 tỷ đồng, đang đi vào giai đoạn cuối. Từng bước hoàn thiện đầu tư bất động sản ở 65 Hàng Trống, 201 Khâm Thiên phục vụ cho việc ký kết các hợp đồng thuê đất đúng theo quy định của nhà nước. Đầu tư các dự án của 2 xí nghiệp Phú Diễn và Thủ Đô. 2.3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu và đầu tư. Về hoạt xuất khẩu của công ty trong 2 năm 2006-2007có tiến triển nhưng với tốc độ chưa ổn định, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 93% so với kế hoach kế hoạch sang năm 2007 vượt mức kế hoạch 24% tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 53%/năm. So với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì chỉ đạt trung bình 37% sau 2 năm, đây là một con số khá khiêm tốn so với tiềm năng xuất khẩu của công ty. Lý do của tình trạng này là sự chưa cố gắng hết sức của các xí nghiệp và phòng kinh doanh của công ty, ngoài ra cũng do một nguyên nhân khác do chưa đa dạng mặt hàng xuất khẩu và chất lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty chưa cao. Việc gia nhập tổ chức WTO, xóa bỏ hạn ngạch làm việc cạnh tranh xuất khẩu các mặt hàng truyền thông diễn ra khốc liệt hơn cũng là nguyên nhân của viêc xuất khẩu của công ty chưa cao. Hoạt động nhập khẩu là họat động đen lại nhiều doanh thu và lơi nhuận tích lũy cho công ty nhiều nhất chiếm hơn 63 % tông kim ngạch xuất nhập khẩu, có tốc động tăng gần 50%/năm. So với kế hoạch thì kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định, tuy nhiên lại có bước tiển triển tốt trong năm 2007, năm 2006 kim ngạch nhâp khẩu của công ty chỉ đạt 86% so với kế hoạch nhưng sang đến năm 2007 kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên và vượt mức kế hoạch 113%. Đây là kết quả hết sức khả quan, tuy nhiên hoạt động nhập khẩu thường chứa đựng rất nhiều rủi ro về thị trường cũng như việc quản lý, chủ yếu thị trường nhập khẩu từ các bạn hàng truyền thống và mặt hàng truyền thống. Về hoạt động đầu tư xây dựng của công ty trong 2 năm 2006-2007 có nhiều thành công nhưng cũng có những điểm hạn chế. Về hoạt động xây dựng, các công trình lớn mà công ty xây dựng đạt tiến độ tốt trong quá trình đầu tuy nhiên tiến độ trong giai đoạn cuối chưa đạt như mong muốn, nguyên nhân là do sự bất ổn của giá nguyên vật liệu tăng mạnh trong những năm trở lại đây đẩy giá thành xây dựng lên cao mặt khác công tác quản lý chưa hoàn thiện cũng là một nguyên nhân dẫn tới chậm tiến độ. Hoạt động đầu tư của công ty diễn ra tương đối thuận lợi, việc khai thác tốt các bất động sản cũng đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty, các xí nghiệp trực thuộc hoạt động hiệu quả góp phần củng cố danh tiếng công ty. 2.3.2.Kế hoạch Marketing. 2.3.2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch Marketing trong 2 năm 2006-2007 Trong hai năm đầu thực hiện kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2006-2010 công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động marketing thể hiện bằng sự tăng vọt về số đơn đặt hàng xuất khẩu ( số lượng đơn đặt hàng tăng lên gấp 3 lần năm 2007 đã có khoáng hơn 200 đơn đặt hàng lớn nhỏ được gửi tới công ty), hoạt động nhập khẩu phát triển mạnh, hoạt động đầu tư xây dựng thu được những thành quả đáng khích lệ. Đây là hệ quả của công tác thực hiện kế hoạch marketing hiệu quả thông qua nhiều hoạt động của cán bộ marketing của công ty. Trong năm 2006-2007 công ty UNIMEX đã cử nhiều cán bộ công ty tham gia vào nhiều hội nghị thương mại trong ngoài nước như tham gia hội nghị doanh nghiệp thương mai thế giới trong thơì gian hội nghị WTO tổ chức tại Việt Nam, tham gia các cuộc hội thảo, các diễn đàn do VCCI, phòng thương mai châu Âu, Hội Việt MỸ …tổ chức, tham gia các đoàn xúc tiến thương mại của chính phủ, của bộ thương mại, hội chợ triển lãm tại các thị trường châu Âu, Mỹ. Thương hiệu UNIMEX Hà Nội còn được quảng bá rộng rãi trên các kênh truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền hình… quảng cáo hình ảnh công ty tới khách hàng trong và ngoài nước. Sự thành công của công ty trong 2 năm đầu thực hiện kế hoạch còn thể hiện bằng việc trang web của công ty ra đời với địa chỉ www.UNIMEX-HANOI.com là trang wed chính thức của công ty với 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, hàng năm số lượng người truy nhập rất cao phục vụ tốt cho việc kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty còn có trang wep www.chodientu.vn phục vụ cho việc bán hàng trực tuyến trên mạng. 2.3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch Marketing Tình hình thực hiện kế hoạch Marketinh của công ty rất thành công, việc mở rộng thị trường được công ty thực hiện tốt trong năm 2006-2007 thể hiện qua mối quan hệ thương mại đối với._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34823.doc