LỜI MỞ ĐẦU
d TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đường lối kinh tế của Việt Nam là con đường phát triển toàn diện: tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Đó cũng là con đường đặt ra cho một huyện địa phương như huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định. Tuy vậy, vào giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu, và Việt Nam đang ở trong thời kỳ phấn đấu để đuổi kịp kinh tế của các nước phát triển trên thế giới, thì mục tiêu tăng trưởng kinh tế được đặt lên trước mục tiêu phát triển xã hội. Nền kin
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường - Tỉnh Nam Định đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định cũng không nằm ngoài quy luật phát triển của đất nước.
Giai đoạn vừa qua, kinh tế của huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định có tốc độ tăng trưởng khá, tăng trưởng năm sau cao hơn cao hơn năm trước. Nhưng do nền kinh tế của huyện có bước xuất phát điểm thấp, nên sự tăng trưởng khá như trên chưa làm thay đổi lớn tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, GDP bình quân đầu người của huyện chưa cao, huyện vẫn còn được xếp là một trong những địa phương có thu nhập thấp của Việt Nam và của tỉnh Nam Định. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với huyện Xuân Trường hiện nay là nhanh chóng đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là một bước quan trọng nhằm nâng cao đời sống của người dân, cũng như nâng cao vị thế của huyện.
Đó cũng là lý do khiến em chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định đến năm 2015”.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung.
- Chương 2: Đánh giá tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định giai đoạn 2005 - 2008
- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu mà em đã sử dụng trong đề tài của mình là:
- Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp biện chứng duy vật.
- Phương pháp so sánh chi phí - lợi ích.
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng trưởng kinh tế
- Phạm vi nghiên cứu: tăng trưởng kinh tế ở huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định giai đoạn 2005-2008.
Do kiến thức chuyên môn đang trong giai đoạn hoàn thiện, kiến thức thực tế chưa nhiều, nên trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu em còn gặp nhiều thiếu sót không tránh khỏi trong chuyên đề của mình. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, ý kiến đánh giá của các thầy các cô để hạn chế các sai sót trong kiến thức của mình. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này!
Hà Nội, tháng 4 – 2009
Sinh viên
Hà Thị Thu Thuỷ
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Bản chất của tăng trưởng
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tăng trưởng
- Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
- Biểu hiện của tăng trưởng: sự gia tăng này được biểu hiện bằng cả con số tuyệt đối và số tương đối.
+ Số tuyệt đối: thể hiện quy mô của sự tăng trưởng
Y0 – Y1 (Y: Quy mô tăng trưởng của năm hiện tại
Y0: Sản lượng của năm liền trước
Y1: Sản lượng của năm hiện tại)
+ Số tương đối: thể hiện tốc độ của sự tăng trưởng
(Y: Quy mô tăng trưởng của năm hiện tại
Y0: Sản lượng của năm liền trước)
Theo nghị định số 92/2006 ngày 7/9/2006 về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ nước Việt Nam, tại mục 4 về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội câp huyện, quy định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một huyện được tính theo giá trị sản xuất GO. Tức là:
Y = GO1 – GO0 (Y: Quy mô tăng trưởng)
g = (GO1: Giá trị sản xuất của năm hiện tại
GO0: Giá trị sản xuất của năm liền trước)
- Như vậy ta thấy bản chất của tăng trưởng được thể hiện như sau:
+ Trước hết, tăng trưởng thể hiện và phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Thông qua các con số so sánh tuyệt đối và tương đối, ta biết được sự gia tăng hay giảm đi của tổng sản lượng nền kinh tế quốc dân. Quy mô và tốc độ tăng trưởng là một chỉ tiêu hữu ích để đánh giá tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Nếu tốc độ tăng trưởng chậm, có thể đánh giá là nền kinh tế đó đang có biểu hiện chững lại, cần phải có các giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ta cũng có thể đánh giá tăng trưởng kinh tế giữa các nền kinh tế với nhau, tuy nhiên cần phải kết hợp với nhiều chỉ tiêu khác nhau, đặc biệt là quy mô của nền kinh tế.
Ví dụ: Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là khoảng 8,5% trong khi đó tốc độ tăng trưởng của Mỹ chỉ khoảng 2,2%. Tuy nhiên, tổng GDP của Mỹ ở mức hơn 13 nghìn tỷ USD trong khi đó của Việt Nam mới là khoảng 1 nghìn tỷ USD.
Như vậy, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phù hợp để so sánh giữa các nền kinh tế có quy mô tương tự nhau, ta có thể dùng chỉ tiêu này để so sánh sự phát triển kinh tế giữa các vùng, tỉnh trong một quốc gia.
+ Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng còn là tiền đề của phát triển kinh tế. Thật vậy:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện trình độ mở rộng quy mô sản lượng và tiềm lực sản xuất của nền kinh tế. Nếu tốc độ tăng trưởng được đánh giá là nhanh và ổn định (so với quy mô nền kinh tế) thì ta có thể đưa ra nhận xét trong giai đoạn này, nền kinh tế đó có khả năng mở rộng tiềm lực sản xuất cao, và ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng thấp, thậm chí là giảm phát là biểu hiện không tốt của một nền kinh tế.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn thể hiện khả năng nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ cho đầu tư mở rộng sản xuất. Tốc độ tăng trưởng tích cực, nghĩa là tổng thu nhập của nền kinh tế cũng gia tăng tích cực, tương ứng là thu nhập bình quân đầu người gia tăng, vì vậy mức sống của người dân cũng được nâng lên theo đó. Thu nhập tăng nên các khoản tiết kiệm của nền kinh tế cũng tăng, nâng cao khả năng tích luỹ, ảnh hưởng thuận lợi cho đầu tư mở rộng sản xuất.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế còn liên quan mật thiết đến nhiều mặt của tái sản xuất xã hội như: sản lượng, việc làm, giá cả, lạm phát, sự biến đổi cơ cấu kinh tế, tỷ giá cũng như quan hệ kinh tế đối ngoại,…
Ví dụ: tăng trưởng có mối quan hệ chặt chẽ với lạm phát
P AD AS: Tổng cung
AS AD: Tổng cầu
P1 Y: Sản lượng
P0 P: Giá cả
Y
Y0 Y1
- Hình 1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát-
Khi sản lượng tăng từ Y0 lên Y1, giá cả tăng từ P0 lên P1, là biểu hiện của hiện tượng lạm phát.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế - Liên hệ với kinh tế huyện
1.1.2.1. Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output)
- Khái niệm: Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross output) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Cách tính: có hai cách để xác định chỉ tiêu GO:
+ Cách thứ nhất: GO = Doanh thu bán hàng các từ cách đơn vị, các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
+ Cách thứ hai: GO = IC – VA
(IC: Chi phí trung gian
VA: giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ)
* Trong phạm vi một huyện, giá trị sản xuất GO được tính bằng tổng giá trị sản xuất của tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong huyện.
GO của một huyện = GOi (GOi: giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trong huyện).
Ở cấp huyện, việc tính chỉ tiêu GO gặp không ít khó khăn, đối với nhiều ngành kinh tế, nhất là các ngành kinh tế dịch vụ, trong phạm vi một huyện rất khó để trong việc thu thập số liệu. Đặc biệt một số lĩnh vực phải do cấp tỉnh tính toán và phân bổ cho cấp huyện, thành phố hoặc huyện cần phải phối hợp chặt chẽ với cấp trên để tính toán. Tuy vậy, giá trị sản xuất GO vẫn là chỉ tiêu thiết thực trong tăng trưởng kinh tế của huyện, bởi muốn xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện cần dựa vào chỉ tiêu giá trị sản xuất GO này.
1.1.2.2. Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP – Gross domestic product)
- Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP – Gross domestic product) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
- Cách tính:
+ Tính theo phương pháp sản xuất: GDP được xác định bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trong nền kinh tế.
VA = (VAi) VA: Giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế.
VAi: Giá trị gia tăng của ngành i.
VAi = GOi – ICi GOi: Tổng giá trị sản xuất
ICi: Chi phí trung gian của ngành i
+ Tính theo phương pháp thu nhập: GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu.
Các khoản thu nhập được xác định vào GDP:
- Thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W)
- Thu nhập của người có đất cho thuê (R)
- Thu nhập của người có tiền cho vay (In)
- Thu nhập của người có vốn (Pr)
- Khấu hao vốn cố định (Dp))
- Thuế kinh doanh (Ti)
GDP = W + R + In + Pr + DP + TI
+ Tính theo phương pháp chi tiêu: GDP là tổng chi tiêu dùng cuối cùng của các hộ gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích lũy tài sản (I) và chi tiêu qua thương mại quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch nhập khẩu (X-M).
GDP = W + R + In + Pr + Dp + Tt
* Trong phạm vi một huyện, giá trị gia tăng VA được tính bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong huyện.
VA một huyện = VAi (VAi: Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế trong huyện)
Tổng sản phẩm hay tổng giá trị gia tăng của một huyện là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có thể coi đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, thường dùng để đánh giá tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả của đồng vốn, các cân đối lớn của nền kinh tế huyện.
1.1.2.3. Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income)
- Khái niệm: Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross national income) là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước tạo nên trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cách tính: GNI bao gồm các khoản thu nhập và phân phối lại thu nhập, đầu tư có tính đến cả các khoản nhận từ nước ngoài về và chuyển ra nước ngoài.
GNI = GDP + chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài.
1.1.2.4. Thu nhập quốc dân (NI- National Income)
- Khái niệm: Thu nhập quốc dân (NI- National Income) là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
- Cách tính:
NI = GNI - Dp (Gp: khấu hao vốn cố định của nền kinh tế)
1.1.2.5. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI – National Disposable Income)
- Khái niệm: NDI – National Disposable Income phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một thời kỳ nhất định, thời là một năm.
- Cách tính:
NDI = NI + chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài.
1.1.2.6. Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người)
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế có tính đến ảnh hưởng của sự thay đổi dân số, bởi nó được xác định như sau
GNI/người = (GNI: tổng thu nhập quốc dân
n: dân số của địa phương đó)
Thu nhập bình quân đầu người là tiền đề thể hiện sự nâng cao mức sống dân cư, và nó cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức sống của người dân. Thông qua chỉ tiêu này, ta có thể so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia, vùng, địa phương với nhau. Từ đó có rút ra được kết luận về chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế đó.
Vì vậy có thể khẳng định, chỉ tiêu này cũng thể hiện sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
* Huyện là một đơn vị kinh tế nhỏ, sẽ hạn chế rất lớn về mặt thu thập số liệu, do đó trên phạm vi của một huyện không sử dụng các chỉ tiêu tổng thu nhập quốc dân GNI, thu nhập quốc dân sử dụng NI, GNI/người, bởi các chỉ tiêu này có sự bao quát và đòi hỏi phải tính toán ở quy mô lớn. Do đó, ở phạm vi kinh tế huyện, chỉ tiêu tổng sản phẩm trong vùng GDP được sử dụng để xác định tổng thu nhập của huyện.
* Trong phạm vi một huyện, thu nhập bình quân đầu người được tính trên theo giá trị GDP, nghĩa là:
GDP bình quân đầu người = (GDP: GDP của huyện
N: dân số của huyện)
Thông thường, chỉ tiêu tổng thu nhập và chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người có tốc độ tăng trưởng khác nhau. Sự khác nhau này mang một ý nghĩa kinh tế quan trọng. Sở dĩ có sự khác nhau giữa tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này là do sự thay đổi dân số của một huyện. Mà nguyên nhân của sự thay đổi dân số là do thay đổi tự nhiên, thay đổi cơ học, di chuyển dân số, lao động giữa các huyện, giữa các vùng,… Vì vậy, thông qua sự khác nhau giữa hai chỉ tiêu trên, ta có thể đánh giá được sự di chuyển dân số cơ học của một huyện, từ đó có những đánh giá nhất định về sự thay đổi về mặt cơ học của số lượng lao động trong vùng.
Ngoài ra, trong phạm vi kinh tế của một huyện còn sử dụng chỉ sô thu nhập bình quân trên một lao động
Thu nhập bình quân một lao động = (L: số lao động tham gia
của huyện)
Thông qua chỉ tiêu thu nhập bình quân trên một lao động, ta có thể đánh giá được năng suất lao động của huyện đó. Nhờ vậy, có thể biết được tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện cũng như trình độ, chất lượng của nguồn lao động.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế - Liên hệ với kinh tế một huyện
1.2.1. Nhân tố kinh tế
1.2.1.1. Các nhân tố tác động tới tổng cung
Y = F(K, L, R, T)
* Vốn (K): được xét ở giác độ vốn sản xuất
- Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn sản xuất bao gồm: Công xưởng, nhà máy
Trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Cơ sở hạ tầng
Tồn kho của tất cả các loại hàng hóa
- Tác động của vốn tới tăng trưởng kinh tế:
+ Vốn sản xuất là tiền đề cho các hoạt động sản xuất. Thật vậy, công xưởng, nhà máy, cơ sở hạ tầng,… là yếu tố đầu vào đầu tiên và vô cùng quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
+ Bên cạnh đó, vốn sản xuất còn phản ánh năng lực sản xuất của một nền kinh tế. Thông qua chất lượng và trình độ hiện đại của vốn sản xuất, ta có thể đánh giá năng lực sản xuất của một nền kinh tế là mạnh hay thiếu sức cạnh tranh, từ đó có thể đưa ra kết luận về tăng trưởng kinh tế là nhanh, chậm, ổn định hay không.
+ Hơn nữa, ta thấy vốn sản xuất tác động đến đến tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, nghĩa là khi yếu tố vốn sản xuất được tăng cường cả về mặt số lượng và chất lượng, thì nền kinh tế đó cũng có sự gia tăng sản lượng.
Ở các nước đang phát triển sự đóng góp của yếu tố vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên, hiện nay xu hướng này đang giảm dần, bởi sự tác động đó đã dần được thay thế bằng các yếu tố khác. Tuy nhiên, đối với nền kinh tế trong phạm vi huyện, vốn sản xuất vẫn đóng vai trò là yếu tố quan trọng với tăng trưởng kinh tế, vì vậy, khi đưa ra các giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện, giải pháp đầu tiên đưa ra là giải pháp về huy động và sử dụng vốn.
* Lao động (L): được xét ở khía cạnh chất lượng và số lượng
Theo định nghĩa của giáo trình KTPT (Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội – 2005): Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nguồn lao động được xét cả ở hai khía cạnh số lượng và chất lượng.
- Như vậy, ở khía cạnh số lượng, lao động được hiểu là số lượng nguồn nhân lực tham gia vào quá trình sản xuất của nền kinh tế. Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
+ Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
+ Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, làm công việc nội trợ trong gia đình, hoặc là những người không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (nghỉ hưu trước tuổi nhà nước quy định).
Các yếu tố tác động đến số lượng nguồn nhân lực: dân số, dân số đến tuổi lao động, dân số có khả năng lao động, luồng di cư,… Các yếu tố này đều có tác động làm tăng, giảm trực tiếp số lượng nguồn lao động. Vì vậy, các chính sách về dân số, di cư cũng là các chính sách đối với nguồn lao động của quốc gia hay địa phương đó.
Nguồn nhân lực dồi dào tác động trực tiếp làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, dưới ảnh hưởng của các nhân tố công nghệ cao, số lượng nguồn lao động không phải là yếu tố quyêt định tới tăng trưởng kinh tế.
- Ở khía cạnh chất lượng nguồn lao động, ta xét đến các yếu tố sau
+ Sức khỏe người lao động: yếu tố này lại phụ thuộc vào các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, môi trường sinh hoạt cũng như điều kiện dinh dưỡng,...
+ Trình độ người lao động: trình độ người lao động được xét đến ở đây không chỉ là trình độ văn hoá mà còn là trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng nhu cầu đối với lao động kỹ thuật cao trong điều kiện hiện nay. Yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất lượng của giáo dục. Giáo dục là cách thức để tăng tích luỹ vốn con người cho nền kinh tế. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng nguồn lao động, yêu cầu đặt ra là quan tâm đến công tác giáo dục của đất nước hay địa phương.
+ Tác phong công nghiệp, tính kỷ luật của người lao động: các nhà kinh tế đang ngày càng xem trọng yếu tố này. Vì thái độ của người lao động thể hiện tính chuyên nghiệp của nền kinh tế, là yếu tố cần thiết và quan trọng để tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Chất lượng nguồn lao động còn được gọi là yếu tố vốn nhân lực, có vai trò ngày càng nâng lên trong tỷ trọng tác động tới tăng trưởng kinh tế, làm gia tăng năng suất lao động, chuyển đổi cơ cấu việc làm, từ đó gia tăng sản lượng của nền kinh tế. Các nước đang phát triển dần nhận thức được vị trí của yếu tố vốn nhân lực. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong việc tăng năng suất sản lượng nền kinh tế là nâng cao chất lượng nguồn lao động. Đây cũng là vấn đề đặt ra đối với các khu vực kinh tế nhỏ như trên địa bàn một huyện, một địa phương.
Trên địa bàn kinh tế huyện, chất lượng nguồn lao động hay yếu tố vốn nhân lực thưòng chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình tăng trưỏng kinh tế, đòi hỏi cần có các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn vốn nhân lực này.
* Tài nguyên, đất đai (R):
- Đất đai: luôn được xác định là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, do đó đất đai đóng vai trò chủ chốt đối với kinh tế của các nước đang phát triển vì ở các nước này, nông nghiệp thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong GDP.
- Tài nguyên: là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thật vậy, tài nguyên là một trong những yếu tố đầu vào tiên quyết của nền sản xuất. Mặt khác, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, các nước đang phát triển thường dựa vào xuất khẩu tài nguyên để nâng cao khả năng tích luỹ của minh, thúc đẩy sản xuất.
Xét trên phạm vi toàn thế giới, nếu không có tài nguyên, đất đai sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Vì thế, sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý là vấn đề thách thức đặt ra đối với mọi nền kinh tế. Đối với các huyện, thì nền kinh tế càng phụ thuộc sâu sắc vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên đất do đặc điểm ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, do đó cần có chính sách quan tâm đúng đắn và hợp lý với vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
* Công nghệ kỹ thuật (T):
Công nghệ kỹ thuật bao gồm: những thành tựu kiến thức và sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu vào các hoạt động, lĩnh vực của nền kinh tế. Chúng ta cần hiểu yếu tố này đầy đủ theo ý nghĩa ở trên.
Yếu tố công nghệ kỹ thuật tác động đến tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu. Yếu tố công nghệ góp phần làm gia tăng tác động của các yếu tố khác đến tăng trưởng kinh tế, tác động mạnh mẽ đến quá trình tăng năng suất lao động, nâng cao sản lượng của nền kinh tế. Trong điều kiện hiện đại, chúng ta không thể phủ nhật, công nghệ kỹ thuật có tác động ngày càng mạnh đến tăng trưởng kinh tế. Dưới tác động thần kỳ của công nghệ, nhiều nền kinh tế đã thay đổi đến chóng mặt. Bảng số liệu dưới đây thể hiện sự đóng góp ngày càng cao của nhân tố công nghệ, hay còn được gọi là nhân tố TFP vào tăng trưởng kinh tế đất nước.
Bảng 1.1. Nguồn lực tăng trưởng của một số
nước Đông Nam Á giai đoạn 1960-1994
Tên nước
Tốc độ tăng
trưởng GDP
Đóng góp của
Vốn vật chất Vốn con người TFP
Hàn Quốc
Singapore
Đài Loan
Indonesia
Malaysia
Thái Lan
Việt Nam
- 1992 - 1997
- 1998 - 2002
5,7
5,4
5,8
3,4
3,8
5,0
8,8
6,3
3,3 0,8 1,5
3,4 0,4 1,5
3,1 0,6 2,0
2,1 0,5 0,8
2,3 0,5 0,9
2,7 0,4 1,8
6,1 1,4 1,3
3,6 1,3 1,4
Nguồn: Giáo trình KTPT
Nhìn chung, đối với, nền kinh tế huyện, nhân tố khoa học công nghệ chưa được đánh giá là hiện đại và có tác động mạnh mẽ nhất đến tăng trưởng kinh tế của huyện. Tuy vậy, tác động ngày càng lớn của nhân tố này là không thể phủ nhận được. Vì vậy, xu hướng chung của các huyện hiện nay là tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ cơ bản, để tận dụng những tác động kỳ diệu của “chiếc đũa thần kỳ” này đối với sự phát triển kinh tế.
*Phân tích tác động của các nhân tố K, L, R, T tới tổng cung
- Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng như sau:
Y = T. Kα. Lβ.Rγ .T (Y: Quy mô sản lượng của nền kinh tế
α, β, γ: tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào
(α + β + γ = 1)
Sau khi biến đổi hàm trên, ta thiết lập được mối quam hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số:
g = t + αk + βl + γr (g: tốc độ tăng trưởng của sản lượng
k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t: phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ)
Dựa vào mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và các yếu tố đầu vào như trên, ta rút ra những kết luận sau:
- Các nhân tố K, L, R đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế theo tỷ trọng trong GDP (α, β, γ) và theo tốc độ tăng trưởng của mình (k, l, r). Đây được xem là tác động theo chiều rộng.
- t: là tỷ lệ đóng góp của nhân tố khoa học công nghệ trong tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cách thức tác động của T khác với các nhân tố còn lại, và được các nhà kinh tế học gọi là tác động theo chiều sâu.
Trên phạm vi kinh tế của một huyện, các số liệu cần thiết như tỷ trọng các nhân tố đầu vào, tốc độ tăng trưởng của chúng,… đều có thể xác định được. Vì vậy, ta có thể sử dụng mô hình này đề phân tích tác động của các nhân tố đến tăng trưởng kinh tế của huyện, để biết được đối với kinh tế của huyện đó thì nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó có mục tiêu và giải pháp hiệu quả, tập trung vào nhân tố có tác động mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện.
- Mô hình Harrod – Domar
Mô hình Harrod – Domar đưa ra công thức thể hiện mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và vốn đầu tư như sau:
g = (g: tốc độ tăng trưởng kinh tế
s: tỷ lệ tích luỹ trong GDP
k: hệ số ICOR: hệ số gia tăng vốn đầu ra)
Trong đó:
k = K: quy mô gia tăng vốn đầu ra
Y: quy mô gia tăng sản lượng của nền kinh tế)
Mô hình Harrod – Domar cho thấy: vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng. Mặt khác, cũng có thể dựa vào mô hình này để xác định được lượng vốn đầu tư cần thiết cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp cho quá trình lập kế hoạch có những giải pháp đúng đắn cho quá trình tăng trưởng kinh tế. Đối với phạm vi kinh tế của một huyện, đây cũng là mô hình rất hữu hiệu. Thông qua các số liệu ở huyện, có thể tính được hệ số ICOR, từ đó xác định được nhu cầu vốn đầu tư, xác định được năng lực sản xuất của đầu tư, nâng cao tính hiệu quả của công tác lập kế hoạch, có tác dụng lớn đối với quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
P
Y
ASo
AS1
AD
Y0
Y1
O
- Hình 1.2. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung -
Khi các nhân tố tác K, L, R, T tăng lên, làm tổng cung tăng lên, đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải (từ AS0 sang AS1), làm sản lượng tăng lên từ Y0 lên Y1. Do đó, nền kinh tế có sự tăng trưởng và ngược lại.
1.2.1.2. Các nhân tố tác động tới tổng cầu
Y = F(C, G, I, NX)
* Chi cho tiêu dùng cá nhân (C):
- Chi cho tiêu dùng cá nhân (C) bao gồm các khoản chi cố định, thường xuyên và khoản chi phát sinh trong sinh hoạt của người dân.
- Khoản chi này phụ thuộc rất lớn vào tổng thu nhập và xu hướng tiêu dùng. Thực tế cho thấy, thường khi tổng thu nhập gia tăng, thì tiêu dùng cũng tăng lên. Vì vậy, một biện pháp thường dùng khi muốn gia tăng tổng cầu là kích cầu tiêu dùng trong dân cư, nâng cao thu nhập hướng tới mở rộng thị trường tiêu thụ.
* Chi tiêu của Chính phủ (G):
- Chi tiêu của Chính phủ là các khoản chi mua hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ.
- Nguồn chi của Chính phủ chính là ngân sách của Chính phủ, mà khoản này lại phụ thuộc vào các nguồn thu ngân sách. Vì vậy, muốn tăng chi tiêu của Chính phủ, cần phải gia tăng các khoản thu ngân sách, chủ yếu là thuế và lệ phí.
* Chi cho đầu tư (I)
- Khoản chi này bao gồm các khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế, bao gồm nhu cầu đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động.
- Khoản chi cho đầu tư phụ thuộc rất lớn vào khả năng tiết kiệm từ các đơn vị kinh tế. Vì thế muốn tăng khoản chi cho đầu tư, nhằm đẩy mạnh sản xuất cần phải làm tốt công tác huy động tiết kiệm từ nền kinh tế.
* Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX = X-M)
- Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu thực chất là khoản chi phí ròng phải bỏ ra cho quan hệ thương mại quốc tế, hay còn gọi là xuất khẩu ròng. Nó chính là sự chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Vì vậy, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu là một trong những biện pháp cần thiết để làm gia tăng tổng cầu.
*Tác động của các nhân tố:
- Nếu các khoản chi này gia tăng, dẫn tới việc gia tăng tổng cầu, và kết quả là làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế, tuy nhiên có thể gây ra hiện tượng lạm phát, vì khi đó giá cả được dẩy lên ở một mức mới.
- Tuy nhiên, nếu tổng cầu giảm sút, sản lượng bị sụt giảm, gây lãng phí nguồn lực, vì các tiềm năng của nền kinh tế chưa được huy động tối đa.
Vì vậy, ổn định và điều tiết tổng cầu của nền kinh tế là biện pháp quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của tăng trưởng cũng như tăng trưởng bền vững.
* Tuy nhiên trên thực tế, khi xác định các nhân tố tác động đến tổng cầu của một huyện, ta xét đến 3 nhóm chi tiêu sau:
- Chi tiêu trong nội bộ huyện: Đây là các khoản chi tiêu của các hộ gia đình, cá nhân và chi tiêu của các cấp, chính quyền trong huyện. Thông thường, thu nhập của người dân ở một huyện là không cao, do đó nhu cầu tiêu dùng cũng chưa mạnh. Hơn nữa, nhu cầu chi tiêu trong nội bộ vùng cũng được đánh giá là chưa phong phú, đa dạng. Điều đó có nghĩa là thị trường tiêu thụ trong huyện không đủ mạnh để làm động lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của địa phương. Vì vậy, nếu một huyện chỉ tập trung vào thị trường trong vùng thì rất khó để tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Nhóm chi tiêu thứ hai là nhóm chi tiêu của thị trường ngoài vùng: Nhóm chi tiêu này được xác định là các mặt hàng do huyện sản xuất ra được xuất sang các vùng khác, bao gồm cả mặt hàng du lịch - dịch vụ do tiêu dùng của khách du lịch từ địa phương khác đến. Đối với các nền kinh tế huyện ở Việt Nam nói chung, đây được xem là nhóm chi tiêu có tác động lớn nhất đến tăng trưởng kinh tế. Do vậy để đẩy mạnh tổng cầu của một huyện, cần phải tích cực tìm kiếm mỏ rộng thị trường bên ngoài huyện. Mặt khác, cũng cần phải nâng cao tính cạnh tranh các sản phẩm của huyện, phát triển ngành dịch vụ, du lịch một cách tối đa nhất. Các biện pháp trên cần kết hợp chặt chẽ với quá trình quảng bá sản phẩm và marketing địa phương.
- Nhóm chi tiêu thứ ba là nhóm chi tiêu thuộc về lĩnh vực xuất khẩu. Không thể phủ nhận lợi ích lớn do xuất khẩu đem lại cho một huyện. Nhờ xuất khẩu, mà huyện có thể thu được về một lượng ngoại tệ lớn, làm nguồn dự trữ rất ý nghĩa đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, với phạm vi quy mô là khá nhỏ thì hoạt động xuất khẩu ở một huyện còn nhiều hạn chế. Do đó, cần có các chính sách, biện pháp để kích thích thị trưòng xuất khẩu của huyện. Trước hết là nâng cao chất lượng sản phẩm của huyện, nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Việc quảng bá sản phẩm và tìm kiếm thị trường xuất khẩu cũng là một khâu quan trọng không thể bỏ qua. Tuy vậy, bên cạnh những lợi ích đem lại, thì xuất khẩu cũng chứa đựng nhiều thách thức lớn đối với kinh tế huyện, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, sáng suốt của các cấp, chính quyền.
P
Y
AS
AD1
AD0
Y0
Y1
O
Hình 1.3. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cầu -
Khi các khoản chi tiêu tăng lên, đường tổng cầu dịch chuyển lên trên từ AD0 lên AD1 làm sản lượng cũng gia tăng từ mức Y0 lên Y1. Từ đó nền kinh tế có tăng trưởng, và ngược lại.
1.2.2. Nhân tố phi kinh tế
1.2.2.1. Đặc điểm văn hóa - xã hội
- Khái niệm văn hoá xã hội bao gồm các tri thức phổ thông; kiến thức tích lũy, tinh hoa của nhân loại về khoa học, công nghệ, văn học; và cả lối sống, phong tục tập quán,…
- Nhân tố đặc điểm văn hoá – xã hội ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua ảnh hưởng nhu cầu của thị trường. Thật vậy, yếu tố này có thể làm tăng hay giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân về một hàng hoá nào đó trong xã hội. Ví dụ người dân có ở một địa phương có nhịp sống công nghiệp và hiện đại thì ở đó, các hàng hoá như sản phẩm công nghệ cao, thức ăn nhanh sẽ được tiêu thụ; hoặc là người dân ở đất nước theo đạo Hồi sẽ ít hoặc thậm chí không sử dụng thịt bò.
Trình độ văn hóa thể hiện sự phát triển cũng như nền văn minh của một quốc gia. Vì vậy có thể khẳng định đây là yếu tố cơ bản tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao và có trình độ quản lý kinh tế - xã hội. Để tạo ra tăng trưởng khá và bền vững, mục tiêu đầu tiên đặt ra là cần phải phấn đấu đưa văn hóa phát triển ở trình độ cao.
Đặc biệt, ở phạm vi kinh tế huyện, thì đặc điểm văn hoá xã hội có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến nến kinh tế. Truyền thống văn hoá phong tục tập quán ở huyện thường được giữ gìn lâu dài qua nhiều thế hệ, do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phong cách tiêu dùng của người dân. Mặt khác, trình độ văn hoá của người dân cao hay thấp cũng tạo ra điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho vấn đề quản lý kinh tế - xã hội của các cấp, chính quyền.
1.2.2.2. Nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội
- Thể chế chính trị - kinh tế - xã hội được hiểu là lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội theo các mục tiêu phát triển. Thể chế được biểu hiện là các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức, quản lý, hệ thống luật pháp, chế độ chính sách, công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện.
- Nhân tố này tác động đến nền kinh tế ở khía cạnh là cá._.c hành lang pháp lý và môi trường kinh tế - xã hội cho đầu tư. Vì vậy, nếu thể chế chính trị thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế cho các hoạt động đầu tư, sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ngược lại, một thể chế chính trị - kinh tế - xã hội không phù hợp có thể làm chậm, thậm chí cản trở quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Tuy nhiên không nên dùng thể chế để áp đặt theo ý muốn chủ quan của cộng đồng. Do môi trường kinh tế - xã hội ngày càng biến đổi nhanh chóng, nên các thể chế này cũng phải năng động, nhạy cảm, mềm dẻo cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập.
Vậy để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế cần đặc biệt quan tâm tới yếu tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội, tạo ra động lực kích thích mạnh mẽ tới đầu tư phát triển kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, trong địa bàn kinh tế huyện, Nhà nước vẫn là chủ thể quản lý kinh tế uy tín và có ảnh hưởng chủ đạo tới phát triển kinh tế. Do đó, yêu cầu đặt ra là cần phải tích cực hoàn thiện nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.2.3. Cơ cấu dân tộc
- Cơ cấu dân tộc là kết cấu của các tộc người khác nhau trên cùng một lãnh thổ quốc gia, khác nhau về trình độ văn minh, mức sống, văn hóa, địa vị chính trị - xã hội,…
Nhân tố cơ cấu dân tộc ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế trên khía cạnh sự bình đẳng trong xã hội. Điều này có nghĩa là nếu sự phát triển giữa các dân tộc không đồng đều sẽ tạo nên sự xung đột giữa các thành phần dân tộc, gây mâu thuẫn trong các mối quan hệ, hợp tác về kinh tế, có ảnh hưởng bất lợi cho sự tăng trưởng. Sự phát triển không đồng đều còn ảnh hưởng không tốt đến kinh tế dưới hình thức các thành phần kém phát triển sẽ làm trì trệ, cản trở sự phát triển của các thành phần phát triển hơn, làm chậm lại quá trình phát triển của cả nền kinh tế.
Vì vậy, trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các thành phần dân tộc, tạo nên sự phát triển thống nhất chung của đất nước là một yêu cầu cần thiết.
Thường trong địa bàn một huyện, ít có nhiều thành phần trong cơ cấu dân tộc của một huyện, ảnh hưởng không nhiều đến tăng trưỏng kinh tế. Nên khi đánh giá các nhân tố tác động tới kinh tế một huyện, ta có thể không cần phải xem xét nhiều đến nhân tố này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là ta bỏ qua kết cấu dân tộc của một huyện, vì thành phần dân tộc cũng ảnh hưởng nhiều đến đặc điểm văn hoá xã hội, các thể chế chính trị cần phải tiến hành ở địa phương đó, là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.4. Sự tham gia của cộng đồng
- Sự tham gia của cộng đồng được hiểu là sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động phát triển.
- Ảnh hưởng của sự tham gia của cộng đồng tới kinh tế trên các khía cạnh như sau:
Thứ nhất, sự tham gia này đảm bảo mục tiêu của các hoạt động phát triển được xác định đúng đắn vì quá trình xác định mục tiêu được lấy ý kiến rất của cộng đồng, đã nắm bắt được nguyện vọng cũng như mong muốn của cộng đồng.
Thứ hai, có sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thực hiện các dự án là một nhân tố tích cực đảm bảo cho quá trình thực hiện các dự án được tốt hơn.
Thứ ba, tính bền vững của dự án cũng được nâng lên bởi vì quá trình duy tu và bảo dưỡng, nâng cấp dự án được đảm bào tốt hơn nhờ có sự tham gia của cộng đồng.
Như vậy, sự tham gia của cộng đồng là yếu tố cần thiết cho một xã hội phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Do đó, cần phải có cơ chế thích hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động phát triển.
Vai trò của cộng đồng trong các hoạt động phát triển ở cấp huyện càng quan trọng hơn. Cộng đồng đóng góp lớn trong cơ cấu vốn của các dự án, đóng góp sức lao động,… Có thể khẳng định, nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý phát triển là một bước quan trọng để thực hiện mục tiêu của huyện.
1.2.3. Nhân tố chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Khái niệm: cơ cấu kinh tế là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và các tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận đó với nhau.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được hiểu đơn giản là sự thay đổi về tương quan giữa các bộ phận trong nền kinh tế.
- Nội dung của cơ cấu kinh tế bao gồm:
+ Cơ cấu ngành
+ Cơ cấu vùng kinh tế
+ Cơ cấu thành phần kinh tế
+ Cơ cấu khu vực thể chế
+ Cơ cấu tái sản xuất
+ Cơ cấu thương mại quốc tế
- Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp và khá sâu sắc đến quá trình tăng trưởng kinh tế. Thật vậy, một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ đem đến các cơ hội sau:
Thứ nhất, nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì cơ cấu kinh tế hợp lý, nghĩa là các ngành đều phát triển ở mức phù hợp với nhau, nền kinh tế có sự tăng trưởng đồng đều và tích cực, nhờ đó các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra được thực hiện.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phát triển sẽ tạo thuận lợi để khai thác được đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, tạo khả năng tạo ra cực tăng trưởng nhanh. Có nghĩa là cơ cấu hợp lý đồng nghĩa với việc các nguồn lực kinh tế cũng được phân bổ và sử dụng hợp lý, tạo ra hiệu quả trong phát triển kinh tế.
Thứ ba, nhân tố này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy mạnh phân công lao động. Thật vậy, ta có thể lấy ví dụ ở các nước phát triển, khi các nước này chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng: giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, công nghiệp hoá hiện đại hoá làm tiền đề và cơ sở để sản xuất trong tất cả các lĩnh vực phát triển, hơn thế phân công lao động cũng dần đạt tới trình độ chuyên môn cao, đưa nền kinh tế tăng trưởng mạnh và ổn định.
Thứ tư, nếu cơ cấu kinh tế theo đúng xu hướng tích cực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế đó nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, vì bắt kịp được nhịp độ thay đổi của nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập là cơ hội lớn để phát triển nền kinh tế mà hầu hết các quốc gia hay lãnh thổ hiện đang cố gắng để tận dụng cơ hội này.
Như vậy có thể khẳng định, cơ cấu kinh tế là yếu tố thể hiện mặt chất của nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với tăng trưởng kinh tế. Đây là mối quan hệ giữa mặt lượng và mặt chất.
1.2.4. Nhân tố chính sách kinh tế
Ta sẽ xem xét tác động của nhân tố chính sách tới tăng trưởng kinh tế thông qua tìm hiểu về vai trò của Chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế.
1.2.4.1. Các quan điểm về vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế
* Quan điểm cổ điển:
- Đây là quan điểm xuất phát từ các mô hình kinh tế cổ điển: mô hình của Adam Smith (1723-1790), David Ricardo (1772-1823), mô hình Tân cổ điển.
- Vai trò của Chính phủ với tăng trưởng kinh tế theo quan điểm cổ điển:
Theo quan điểm này Chính phủ có vai trò hạn chế với tăng trưởng kinh tế. Các mô hình cổ điển đề cao sức mạnh của “Bàn tay vô hình”, cho rằng nền kinh tế có thể tự vận động và điều tiết dưới tác động của thị trường. Và đây là tác động hiệu quả nhất. Các nhà kinh tế học cổ điển cũng cho rằng các chính sách của Chính phủ nhiều khi còn giảm bớt khả năng phát triển kinh tế. Các ông còn cho rằng chính sách thuế của Nhà nước đã làm lợi nhuận của nền kinh tế bị giảm đi, điều đó làm suy giảm nguồn lực tích luỹ. Theo các nhà kinh tế của trường phái cổ điển, các khoản chi tiêu của Nhà nước là các khoản chi tiêu “không sinh lời”. Và do đó, Nhà nước đã giảm bớt tiềm lực phát triển kinh tế.
* Quan điểm đề cao vai trò của Chính phủ
- Đây là quan điểm của trường phái J.Maynard Keynes (1883 – 1946), quan điểm trong mô hình tăng trưởng kinh tế của K.Mark (1818 – 1883).
- Vai trò của Chính phủ với tăng trưởng kinh tế theo quan điểm đề cao vai trò của Chính phủ:
Theo các nhà kinh tế học thuộc trường phái này, chính sách của nhà nước có vai trò hết sức quan trọng với tăng trưởng kinh tế. Thật vậy, Keynes cho rằng muốn thoát khỏi khủng hoàng, thát nghiệp, cần có các chính sách kích cầu của Nhà nước. Ở đây, ông đã khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ điều tiết của Nhà nước. K.Marx cũng nhấn mạnh ý nghĩa của các chính sách Chính phủ trong việc đưa nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng, bước vào một giai đoạn phát triển mới.
* Quan điểm hiện đại
- Quan điểm theo trường phái này xuất phát từ lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại.
- Theo đó, các nhà kinh tế học hiện đại có những kết luận như sau về vai trò của Chính phủ với tăng trưởng kinh tế:
Trước hết, các ông cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động kinh tế. Đó chính là sự tác động qua lại giữa tổng cung và tổng cầu, tạo nên các mức giá, sản lượng, việc làm, thậm chí là lạm phát,… Và sự tác động qua lại này là tiền đề để giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gì, sàn xuất cho ai, sản xuất như thế nào.
Bên cạnh đó, lý thuyết này cũng khẳng định rằng Chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng và ngày càng lớn đối với nền kinh tế. Theo Samuelson, trong nền kinh tế hiện đại, Chính phủ có vai trò to lớn trong việc tạo ra môi trường ổn định, để hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư diễn ra thuận lợi. Việc đưa ra các chính sách cũng như định hướng cơ bản phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ là cần thiết.
1.2.4.2. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam:
Việt Nam theo quan điểm của lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, do đó theo các nhà kinh tế học và quản lý kinh tế ở Việt Nam cho rằng
Thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết các hoạt động kinh tế. Do đó mọi hoạt động điều tiết nền kinh tế đều nhằm hướng tới sao cho phù hợp với cung cầu của thị trường, từ đó mới đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động quản lý. Các nhà kinh tế học ở Việt Nam cũng khẳng định về vai trò ngày càng quan trọng của Nhà nước. Điều này được thể hiện qua các công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế:
+ Hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ thể hiện sự quản lý của Nhà nước với các hoạt động kinh tế. Qua các thời kỳ, Nhà nước ta đã điều chỉnh, đưa ra cũng như sửa đổi hệ thống pháp luật sao cho phù hợp với đặc điểm thị trường, kinh tế - xã hội, nhằm đạt mục đích điều tiết nền kinh tế hiệu quả nhất.
+ Các công cụ hoạch định phát triển để điều phối nền kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn. Đây chính là hệ thống chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội. Năng lực của các nhà quy hoạch ngày càng được nâng cao, do đó chất lượng và vai trò của công cụ này cũng ngày càng được phát huy. Các chính sách kinh tế vĩ mô đưa ra trong từng thòi kỳ có ảnh hưởng rộng lớn đến kinh tế, và có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
+ Trong hệ thống kinh tế ở Việt Nam, lực lượng kinh tế của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn cả về số lượng cũng như tiềm lực. Có thể khẳng định các doanh nghiệp Nhà nước đang nắm giữ các lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế. Điều này có tác dụng to lớn giúp Nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình.
Như vậy có thể khẳng định rằng định, Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Do đó, muốn đảm bảo tốc độ cũng như chất lượng của tăng trưởng, việc Chính phủ đưa ra các chính sách, biện pháp thích hợp và kịp thời là vô cùng cần thiết. Đó cũng là tác động của nhân tố chính sách tới tăng trưởng kinh tế.
* Đối với các huyện ở Việt Nam, thì vai trò của Nhà nước càng to lớn. Có thể khẳng định, nhìn chung hiện nay, chưa có chủ thể tư nhân nào đủ khả năng tin cậy để có thể thay thế nhà nước hoàn toàn trong quản lý kinh tế cả.
1.3. Kinh nghiệm thành công trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định
1.3.1. Thành tựu trong tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện Vụ Bản
Trong giai đoạn 2005 -2008, nền kinh tế của huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định có bước phát triển khá ổn định, tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập bình quân đầu người dần tăng lên, hiện được đánh giá là địa phương có thu nhập trên đầu người khá cao ở tỉnh Nam Định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện cũng có những bước tiến khá tích cực. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu giảm dần, trong khi đó tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ tăng lên đáng kể. Hơn nữa, tính thuần nông trong nông nghiệp cũng giảm dần. Tỷ trọng chăn nuôi tăng lên, trong khi đó tỷ trọng của khu vực trồng trọt trong nông nghiệp giảm dần.
Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện Nam Trực cũng khá phát triển, thu hút được khá nhiều dự án đầu tư, giải quyết thêm nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh, góp phần vào nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân.
Huyện Nam Trực cũng dành mối quan tâm lớn đến phát triển các vấn đề văn hoá – xã hội: thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, tăng cường công tác chăm sóc bà mẹ và trẻ em. Huyện cũng dành phần lớn ngân sách để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao văn hoá của toàn huyện cũng như tạo tiền đề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các hoạt động giải quyết việc làm cũng cũng được chú trọng, việc làm gia tăng cả về số lượng và chất lưọng, tăng thu nhập cho người lao động trong huyện. Đời sống văn hoá tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về nông nghiệp, công nghiệp
của huyện Nam Trực và các huyện khác trong tỉnh năm 2007
Huyện – thành phố
Sản lượng lúa bình quân đầu người (kg/người)
Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đầu người (Triệu đồng/người)
Thành phố Nam Định
29
1,617
Huyện Mỹ Lộc
498
0,669
Huyện Vụ Bản
635
0,589
Huyện Ý Yên
567
2,246
Huyện Nghĩa Hưng
685
0,858
Huyện Nam Trực
485
2,46
Huyện Trực Ninh
524
1,72
Huyện Xuân Trường
418
3,378
Huyện Giao Thuỷ
500
0,705
Huyện Hải Hậu
480
0,793
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2007
Dựa vào bản số liệu ta thấy, huyện Nam Trực là một trong số những huyện có nền kinh tế khá phát triển ở trong tỉnh. Mô hình tăng trưởng kinh tế của huyện là có nhiều điểm đáng để các huyện khác trong tỉnh áp dụng.
1.3.2. Những bài học từ mô hình tăng trưởng kinh tế của huyện Nam Trực
Thứ nhất, huyện đã có những hướng đi và sự đầu tư đúng đắn, thích hợp cho từng ngành kinh tế. Đối với ngành nông nghiệp, huyện đẩy mạnh quá trình thâm canh, tăng năng suất, chất lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực. Đối với diện tích đất kém chất lượng, huyện chuyển sang trồng hoa màu và nuôi trồn thuỷ sản, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp. Ngành công nghiệp, huyện khai thác tối đa nhất có thể về tiềm năng và lợi thế so sánh, xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các dự án quy mô lớn, làm bước đột phá trong kinh tế. Bên cạnh đó, Nam Trực phát triển thương mại của huyện theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho người dân, giữ vững an ninh, an toàn xã hội.
Thứ hai, huyện đặc biệt quan tâm tới việc hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông, tạo tiền đề và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Huyện đã tranh thủ tối đa nguồn lực của nhà nước và của các nhà đầu tư cũng như sự đóng góp của dân chúng để đầu tư nâng cấp, cải tạo các công trình trọng điểm, trục đường chính và hệ thống giao thông nông thôn. Đặc biệt, huyện đã xã hội hoá việc bảo vệ các công trình giao thông, giao trách nhiệm cho toàn dân và các cấp chính quyền tại địa phương. Điều này đã phát huy hiệu quả rất lớn trong việc đảm bảo tính bền vững của các chương trình - dự án.
Thứ ba, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ cũng được tích cực thực hiện ở huyện. Trong nông nghiệp, tiến hành áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, bảo quản và chế biến để tạo ra nguồn sản phẩm chất lượng cao. Đối với lĩnh vực công nghiệp, huyện khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại, thiết bị đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Việc áp dụng và phát triển các hình thức thương mại dịch vụ tiên tiến cũng được chú trọng.
Đặc biệt, hệ thống cơ chế của huyện có tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế. Thật vậy, trong các chính sách về đầu tư, huyện đưa ra mục tiêu tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn; hoàn thiện các quy định không phù hợp với xu hướng hội nhập hoá hiện nay; có chế độ cải cách hành chính hợp lý, tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, cũng như chính sách thu hút nhân lực ngày càng được đẩy mạnh, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển mới.
Như vậy, mô hình tăng trưởng và phát triển kinh tế của huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định có nhiều điểm để các huyện khác trong tỉnh, nhất là huyện Xuân Trường áp dụng, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hướng tới đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH THỜI GIAN QUA
.
2.1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 - 2008
2.1.1. Đánh giá các yếu tố và nguồn nội lực tác động tới tăng trưởng
2.1.1.1. Yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Vị trí địa lý, kinh tế - xã hội
- Tọa độ địa lý: Tọa độ địa lý của huyện được xác định như sau:
Kinh độ Đông: 106017’ – 108025’
Vĩ độ Bắc : 20015’ – 20024’
- Vị trí địa lý: Trên bản đồ hành chính của tỉnh Nam Định, chúng ta xác định được vị trí của huyện Xuân Trường: phía Bắc giáp sông Hồng, phía Nam giáp huyện Hải Hậu, phía Đông giáp sông Sò, phía Tây giáp sông Ninh. Huyện có 1 thị trấn là thị trấn Xuân Trường được công nhận là thị trấn vào tháng 10 năm 2003. Hơn nữa, huyện còn nằm trên các trục giao thông quan trọng của tỉnh: quốc lộ 21 (dài 3,2 km), tỉnh lộ 489 (dài 9,5 km), đường 51A (dài 12,5 km). Từ đó có thể khẳng định, huyện Xuân Trường là một trong những đầu mối giao thông về đường bộ, đường thủy của tỉnh, điều này rất thuận lợi cho huyện để phát triển nền kinh tế hàng hóa cũng như mở rộng trao đổi, giao lưu kinh tế với các vùng khác.
Nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ, là 1 huyện trung tâm của tỉnh về kinh tế - văn hóa, là một địa phương có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, huyện Xuân Trường có nhiều điều kiện để tận dụng và phát huy thế mạnh của mình, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và kinh tế của huyện, đóng góp vào sự phát triển chung của toàn tỉnh.
* Địa hình và tài nguyên đất
Về mặt địa hình, Xuân Trường được bao bọc bởi ba con sông lớn là sông Ninh, sông Hồng và sông Sò, cốt đất được chia thành 2 vùng rõ ràng là vùng đất bãi và vùng trong đê. Địa hình của huyện nhìn chung là tương đối bằng phẳng. Địa hình này được đánh giá là tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, trồng lúa đặc sản, sản xuất gạch ngói, xây dựng.
Bên cạnh đó huyện còn nằm trong vùng đất phù sa mới của đồng bằng sông Hồng nên huyện có diện tích đất phù sa, bãi bồi khá nhiều: đất phù sa được bồi ven sông với diện tích 1000 ha, phân bố thành dải theo các triền sông, thường ngập nước trong mùa lũ. Tuy nhiên có thể tận dụng để trồng hoa màu, cây công nghiệp vào mùa khô. Tiếp đến là diện tích đất phù sa được bồi tụ, ít chua, đất này có diện tích khoảng 7000 ha, phân bố khá đều trên địa bàn huyện. Đây là loại đất khá lý tuởng để thâm canh lúa nước, trồng các cây ngắn ngày. Không những thế, cùng này còn có khoảng 500 ha đất nhiễm mặn do ảnh hưởng của mạch ngầm ở Xuân Vinh, Xuân Hoà, Xuân Trung, diện tích đất này đem lại cho huyện khả năng nuôi trồng thuỷ sản vùng nước lợ. Như vậy địa hình và đất đai của huyện Xuân Trường khá thích hợp để phát triển một nền nông nghiệp phong phú, toàn diện, phù hợp với một địa phương làm nghề nông.
* Tài nguyên khí hậu
Theo số liệu báo cáo của Trạm khí tượng thuỷ văn, huyện Xuân Trường nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm:
Nhiệt độ nơi đây trung bình hàng năm khoảng 290C, tháng thấp nhất là 6,80C, tháng cao nhất là khoảng 39,50C. Đây là biểu nhiệt thích hộp để trồng nhiều vụ cây ngắn hạn trong năm.
Tuy nhiên vì địa phương này năm trong vành đai khí hậu của khu vực vịnh Bắc Bộ, thường xảy ra bão lớn, thay đổi thời tiết nên ảnh hưởng không nhỏ ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân.
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện Xuân Trường bao gồm tài nguyên nước mặt và lượng nước ngầm. Vì là huyện được bao bọc bởi ba con sông lớn, trên địa bàn huyện lại có hàng trăm km kênh mương, hệ thống ao hồ với mật độ dày
Nguồn nước mặt: Vì là huyện được bao bọc bởi ba con sông lớn, trên địa bàn huyện lại có hàng trăm km kênh mương, hệ thống ao hồ với mật độ dày nên tổng lượng nước khá lớn, lại phân bố khá đều, đặc điểm này rất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư. Không những thế, còn có thể tận dụng nguồn nước lợ để khai thác - nuôi trồng thủy sản.
Nguồn nước ngầm: tổng lượng nước ngầm lớn (theo số liệu điều tra của Đoàn địa chất vùng đồng bằng sông Hồng đối với khu vực tỉnh Nam Định), hơn nữa độ nông sâu và chất lượng tốt, vì thế có thể khai thác nguồn nước ngầm này phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Tài nguyên nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, không thể thiếu cũng như ảnh hưởng to lớn đến sản xuất, sinh hoạt. Với nguồn tài nguyên nước như thế này, đem lại cho huyện những thuận lợi trong phát triển kinh tế của địa phương.
* Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản trên địa bàn huyện qua các số liệu báo cáo cho thấy chưa phong phú cả về số lượng và chủng loại. Trên địa bàn huyện chỉ có một số ít loại khoáng sản như:
+ Đất làm gạch ngói: khoáng sản này năm rải rác ở khu vực bãi ven sông Hồng, sông Ninh, với trữ lượng hàng chục triệu tấn. Ngoài ra còn có các mỏ cát tập trung ven sông Hồng và sông Ninh với chiều dài hơn 20km được bồi tụ thường xuyên có thể khai thác để sản xuất vật liệu xây dựng, hàng năm trữ lượng khai thác khoảng 100 nghìn m3/năm.
+ Khoáng sản cháy: như dầu mỏ và khí đốt ở khu vực hai xã Xuân Hồng và Xuân Thuỷ, tuy nhiên trữ lượng còn ít, hiệu quả thấp khi đầu tư khai thác.
Với trữ lượng ít như trên, huyện Xuân Trường cần có chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản thích hợp sao cho vừa có thể tận dụng tối đa nguồn tài nguyên vừa có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất mà không ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững là mục tiêu lâu dài cần hướng tới.
* Tài nguyên du lịch
Nếu như nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện khá hạn chế, thì Xuân Trường lại được đánh giá là có tài nguyên du lịch dồi dào và có nhiều tiềm năng khai thác.
Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử văn hóa được Nhà nước xếp hạng có thể tham quan du lịch và nghiên cứu lịch sử, văn hoá. Trong số đó có thể kể đến: Khu tưởng niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh (Xuân Hồng); 15 di tích lịch sử văn hoá được nhà nước công nhân xếp hạng, nổi bật là khu di tích lịch sử văn hoá chùa Keo (thôn Hành Thiện xã Xuân Hồng), hàng năm mở lễ hội với nhiều hoạt động phong phú và ý nghĩa, đã thu hút lượng khách về dự lễ hội lớn; khu nhà thờ Bùi Chu và đền thánh Phú Nhai (Xuân Phương), là trung tâm đạo thiên chúa của cả nước, với kiến trúc độc đáo, tinh tế, có thể trở thành điểm tham quan du lịch lớn của huyện.
Như vậy đây là huyện có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều điều kiện thuận tiện để phát triển ngành du lịch, dịch vụ.
2.1.1.2. Dân số và nguồn lao động
* Dân số
Dân số của huyện vào cuối năm 2008 là 186.629 người, mật độ dân số của huyện là khoảng 1.657 người/km2 cao hơn mật độ dân số chung toàn tỉnh (mật độ dân số tỉnh Nam Định vào thời điểm này là khoảng 1.210 người/km2).
Bảng 2.1. Dân số huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 – 2008
2005
2006
2007
2008
Dân số (người)
181.100
182.800
185.300
186.629
Tốc độ tăng dân số (%)
0,89
0,94
1,36
0,72
Nguồn: KH phát triển KT – XH huyện Xuân Trường các năm
Qua bảng số liệu ta thấy huyện Xuân Trường là một huyện có dân số đông, tốc độ tăng dân số cao so với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, đây cũng là đặc điểm thuận lợi cho việc cung cấp lực lượng lao động, là nhân tố đầu vào không thể thiếu đối với quá trình sản xuất kinh tế. Hàng năm lực lượng lao động nơi đây được tăng lên khá nhanh từ các nguồn: bộ đội hết nghĩa vụ trở về, dân số đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các cấp PTTH, THCN, cao đẳng, đại học,…
Tuy nhiên việc tăng dân số nhanh này cũng đồng nghĩa với việc tăng nhanh số lượng lực lượng lao động, từ đó tạo áp lực lớn với vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Nếu không có biện pháp kịp thời và hiệu quả để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập có thể ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, đời sống tinh thần của nhân dân và sự phát triển của xã hội nói chung.
Mặt khác dân số đông là một trong số những nguyên nhân làm cho thu nhập bình quân đầu người của huyện chưa cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ trong huyện. Thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp thường khó thúc đẩy được sản xuất hàng hoá và kinh doanh phát triển. Vì vậy điều chỉnh tốc độ tăng dân số phù hợp là một biện pháp cấp thiết mà huyện Xuân Trường cần phải thực hiện.
* Nguồn lao động
Nguồn lao động của huyện được xem xét cả ở khía cạnh số lượng và chất lượng.
- Về mặt số lượng: Như trên đã phân tích, dân số của huyện Xuân Trường khá dồi dào cùng với tốc độ tăng dân số khá cao, nên hàng năm lực lượng lao động bổ sung tăng lên với tốc độ nhanh chóng. Đây vừa là yếu tố thuận lợi cho việc được cung cấp một nguồn lực lao động dồi dào nhưng cũng là thách thức lớn đối với chính sách giải quyết việc làm của huyện.
- Về mặt chất lượng: Nhìn chung, chất lượng lao động ở huyện Xuân Trường được đánh giá khá tốt so với mặt bằng của tỉnh Nam Định.
Thứ nhất, trình độ học vấn, trình độ văn hoá của huyện được đánh giá là khá cao.
Bảng 2.2. Số học sinh phổ thông
tại thời điểm 31/12/2007 phân theo huyện, thành phố
Đơn vị: người
Huyện - TP
Số học sinh
TP. Nam Định
37.558
Huyện Mỹ Lộc
11.982
Huyện Vụ Bản
23.472
Huyện Ý Yên
43.349
Huyện Nghĩa Hưng
36.589
Huyện Nam Trực
37.730
Huyện Trực Ninh
34.508
Huyện Xuân Trường
33.528
Huyện Giao Thuỷ
37.818
Huyện Hải Hậu
51.267
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2007
Tỉnh Nam Định vốn được đánh giá là có truyền thống văn hoá, được mệnh danh là “đất học”. Do đó, truyền thống học hành của huyện Xuân Trường cũng khá cao, đem lại cho địa phương này một số lượng lớn lao động có trình độ văn hoá cao, thuận tiện cho việc tiếp xúc với các công nghệ kỹ thuật cũng như học tập các kiến thức hiện đại theo yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
Thứ hai, xét về mặt chuyên môn kỹ thuật: đây là huyện có số lượng lao động có tay nghề cao, đã qua đào tạo tương đối lớn. Dưới đây là bảng số liệu về tình hình lao động đã qua đào tạo ở huyện Xuân Trường từ giai đoạn 2005 – 2008.
Bảng 2.3. Số lao động được đào tạo qua các năm
2005
2006
2007
2008
Số LĐ được đào tạo (người)
3.000
3.000
5.000
6.100
Số LĐ nữ (người)
1.500
1.600
3.000
3.500
Nguồn: Kế hoạch phát triển KT – XH huyện Xuân Trường các năm
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động được đào tạo ở huyện Xuân Trường tăng đều qua các năm. Điều này thể hiện sự quan tâm trong chính sách của địa phương đối với việc phát triển nguồn lao động, làm gia tăng vốn nhân lực của địa phương. Đây là một hướng đi đúng đắn mà huyện Xuân Trường cần tiếp tục phát huy. Đặc biệt là tỷ lệ lao động nữ trong số đó cũng khá cao. Trong quá trình quản lý phát triển của mình, huyện cũng đã chú trọng tới bình đẳng giới tính, đào tạo nâng cao tay nghề cho chị em phụ nữ cũng là nâng cao cơ hội nghề nghiệp cho họ. Đây là chủ trương thể hiện sự tiến bộ và thật sự hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, tác phong, tinh thần của lao động nơi đây khá tốt, lao động của huyện được đánh giá là có tính cần cù, tinh thần hiếu học, có ý thức kỷ luật tốt. Đây là những đức tính tốt vốn có để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề đem lại tác phong công nghiệp, là yếu tố cạnh tranh lớn cho hàng hoá sức lao động của huyện.
Như vậy, nguồn lao động của huyện Xuân Trường là nhân tố có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, bước đầu đã đem lại nhiều kết quả khả quan trong tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên nếu xét trên nhu cầu tăng trưởng và hội nhập kinh tế hiện nay thì chất lượng lao động của huyện nói chung chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động chất lượng cao của thị trường: sức khoẻ hạn chế, trình độ chuyên môn đặc biệt là với các ngành công nghiệp hiện đại chưa cao, tác phong chuyên nghiệp chưa được gièn dũa. Điều này gây khó khăn rất lớn cho vấn đề giải quyết việc làm, do đó tỉ lệ thất nghiệp ở huyện cũng là một con số không nhỏ, ảnh hưởng làm giảm năng suất lao động, tử đó tác động làm thu nhập của người dân trong huyện còn ở mức thấp so với mặt bằng chung của tỉnh cũng như của cả nước. Thu nhập thấp ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiêu thụ trong huyện, làm giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân, cũng đồng nghĩa với việc làm giảm tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra cơ cấu lao động nông nghiệp trong lực lượng lao động còn chiếm tỉ lệ lớn, số lao động trên 1ha đất canh tác còn cao.
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhu cầu lao động ở các ngành kinh tế trong huyện
2005
2008
CN – XD (%)
12,36
12,73
Nông, lâm nghiệp (%)
79,29
78,25
Khu vực dịch vụ (%)
8,35
9,03
Nguồn: Quy hoạch phát triển KT – XT huyện Xuân Trường đến 2010
Như vậy, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp ở huyện Xuân Trường còn khá cao. Tốc độ giảm tỷ trọng của lao động trong nông nghiệp cũng khá chậm. Đây là vần đề cần giải quyết kịp thời, đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề khác để giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện và làm giảm tình trạng thuần nông ở địa phương.
2.1.1.3. Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kinh tế - xã hội
* Giao thông vận tải
Hiện tại huyện Xuân Trường có hệ thống đường tỉnh lộ và huyện lộ khá đầy đủ, tất cả các tuyến đường này đều đã được trải nhựa:
- Tỉnh lộ: Đường 489: dài 9,5km, với nền đường 7m vả mặt đường rộng 5m.
Đường 51A: dài 12,5 km, nền đường 6m và mặt đường 3,5._.g hoá sản phẩm của công ty chế biến sản phẩm xuất khẩu tại xã Xuân Vinh dự kiến năm 2010 sản lượng đạt 700 tấn. Ngoài ra, mục tiêu của tỉnh còn hướng tới đầu tư mở rộng mạt hàng bia, nước giải khát có ga, phấn đâu đến năm 2015 đạt trên 10 triệu lít/năm. Ngoài ra, huyện còn dự định nghiên cứu, đầu tư, thành lập một cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, thức ăn gia súc.
* Mục tiêu phát triển thương mại – du lịch
- Phát triển mạnh mẽ thương mại đảm bảo quá trình lưu thông hàng hóa được thông suốt, huyện đề ra quan điểm cần chú trọng vào hoạt động tiếp thị và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài huyện. Nâng cao chất lượng, mẫu mã, sức cạnh tranh của các sản phẩm của huyện.
- Tận dụng lợi thế tài nguyên du lịch của mình, mục tiêu của huyện là kết hợp du lịch với tham quan các di tích lịch sử văn hóa như khu du tích Cố tổng bí thư Trường Chinh, khu di tích chùa Keo, khu tôn giáo Bùi Chu – Phú Nhai; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch một cách đồng bộ và hợp lý.
- Đẩy nhanh việc xây dựng thị trấn huyện Xuân Trường tiếp tục nâng cấp và củng cố cơ sở hạ tầng các trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ và chợ nông thôn của các xã. Hình thành một số thị tứ làm trung tâm kinh tế văn hoá của cả vùng.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chính là thúc đẩy các ngành kinh tế thành phần tăng trưởng. Vì vậy cần có các giải pháp kịp thời để thực hiện các mục tiêu đề ra trong các ngành kinh tế của huyện.
3.2. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường
3.2.1. Thúc đẩy thu hút và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
Có thể khẳng định vốn đầu tư là yếu tố cơ bản quan trọng nhất để thực hiện các dự án kinh tế - xã hội nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện, vì vậy trước hết, cần đặt mối quan tâm hàng đầu với việc thúc đẩy thu hút và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
* Đẩy mạnh quá trình thu hút và huy động nguồn vốn:
- Tăng nguồn vốn từ trên cấp: nguồn vống từ trên cấp có nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn ODA. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển và tiến hành các chương trình - dự án của huyện. Muốn tăng cường nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh công tác trình duyệt các dự án đầu tư, nâng cao năng lực kế hoạch cho cán bộ cấp huyện. Bên cạnh đó, huyện cũng cần tăng tỉ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của huyện.
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp: trước hết cần tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi để các làm gia tăng nguồn vốn từ các doanh nghiêp. Để tăng cường huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, biện pháp có thể sử dụng là tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện công tác cổ phẩn hoá các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được xem là một bước đi tất yếu của quá trình phát triển kinh tế. Trước hết, nó làm tăng vốn, tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu, chia sẻ rủi ro. Không chỉ có thế, đối với cổ phần hoá người lao động được làm chủ, có động lực lớn lao để tham gia vào sản xuất kinh doanh, tạo nên sức mạnh kinh tế đáng kể. Tuy nhiên, đối với kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế huyện Xuân Trường nói riêng, quá trình cổ phần vẫn phải để nhà nước nắm giữ một tỷ lệ cồ phiếu chủ chốt trong doanh nghiệp cổ phần. Bởi vì ở phạm vi của một huyện, chưa có một tổ chức cá nhân nào có đủ độ tin cậy hơn Nhà nước về quản lý kinh tế. Ngoài ra cũng phải tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát và phát huy được vai trò làm chủ của công nhân để ngăn chặn những tiêu cực có thể ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả của quá trình cổ phần hoá.
- Huy động nguồn vốn trong dân: Đối với mục tiêu đẩy mạnh quá trình huy động nguồn vốn trong dân, giải pháp đưa ra là đa dạng hoá các hình thức huy động. Có thể huy động trực tiếp từ nguồn đóng góp của nhân dân trong các chưong trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Muốn cho việc huy động này đạt kết quả tối đa, cần phải tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý phát triển cũng như tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng đối với sự phát triển chung. Ngoài ra, ở phạm vi huyện, còn có thể thúc đẩy huy động nguồn vốn trong dân thông qua hệ thống ngân hàng, quỹ tiết kiệm trong huyện. Các tổ chức tín dụng có thể mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức huy động của mình, có các chính sách lãi suất, khuyến mại, hình thức ưu đãi phù hợp và linh hoạt. Tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là tạo dựng và nâng cao uy tín của các tổ chức tín dụng, nhằm thu hút lòng tin của người dân.
- Huy động nguồn vốn FDI: “FDI là nguồn tài chính của tư nhân hoặc các tổ chức tư nhân nước ngoài đầu tư vào một nước nhằm mục tiêu lợi nhuận”. FDI thực sự phát huy vai trò của nó trong chiến lược kinh tế của các nước đang phát triển nói chung. Không một nền kinh tế nào có thể khẳng định không cần đến nguồn vốn này. Khi mà khả năng tích lũy trong nội bộ nền kinh tế còn gặp hạn chế và nhu cầu về vốn để phát triển lại rất lớn ở một địa phuơng như huyện Xuân Trường thì FDI thực sự là một giải pháp hữu hiệu. Nhờ nguồn vốn này huyện có thể đầu tư cho các vấn đề xã hội như y tế, giáo dục…; nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và xuất khẩu cũng như giải quyết việc làm và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Xu huớng toàn cầu hóa, khu vực hóa đã đẩy mạnh quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế, tạo điều kiện cho các Việt Nam, Nam Định và huyện Xuân Trường tiếp cận với nguồn vốn FDI. Việc thu hút nguồn vốn FDI đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt, vì vậy huyện cần tích cực cải thiện môi trường đầu tư. Theo kinh nghiệm ở các nước thu hút được nhiều dòng FDI cho thấy, các rào cản gây phương hại đến đầu tư nước ngoài đều được gỡ bỏ đồng bộ từ trên xuống, đồng thời cũng đưa ra các chính sách ưu đãi đặc biệt, cải cách thủ tục hành chính,… Mặt khác, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, khuyến khích thị trường tiêu dùng trong huyện cũng là một biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của huyện trong thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên trên thực tế những nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia đã sớm nhận thấy những hạn chế của nguồn vốn FDI nên trong quá trình thu hút nguồn vốn, huyện cũng cần có chính sách cẩn trọng và có sự chọn lựa đúng đắn. Ngoài ra, việc khuyến khích ngưòi trong định cư ở nước ngoài, tỉnh khác, hay ở thành phố chuyển vốn và trí tuệ tham gia đầu tư phát triển trên địa bàn huyện.
* Sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả:
Trước hết cần sử dụng các nguồn vốn vào mục đích thích hợp sao cho chúng có thể phát huy hiệu quả cao nhất:
+ Nguồn vốn ngân sách: trong tương lai, mức huy động ngân sách vào khoảng 15 – 17% GDP. Nguồn thu ngân sách này nên được dùng cho chi tiêu thường xuyên, phần còn lại dùng để đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Nguồn vốn ODA: được sử dụng theo hướng như sau: Vốn hỗ trợ kỹ thuật được viện trợ không hoàn lại để bổ trợ cho việc đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu chuẩn bị đầu tư, triển khai các nghiên cứu khả thi… Trong khi đó nguồn vốn vay ODA nên được sử dụng cho các dự án quan trọng đem lại hiệu quả cao, tuy vậy nguồn vốn vay này cần có một sự lựa chọn kỹ càng, quá trình đầu tư và sử dụng cũng cần giám sát chặt chẽ tránh đem lại gánh nợ cho quốc gia.
+ Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp: Nguồn vốn này có thể được dùng để hỗ trợ một phân việc duy tu bảo dưỡng và đổi mới trang thiết bị hiện tại của những xí nghiệp trên địa bàn huyện. Đầu tư cho trang thiết bị của doanh nghiệp cũng chính là đầu tư theo chiều sâu, vì vậy cần một sự đầu tư đồng bộ, đúng đắn.
+ Nguồn vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp tư nhân: Đây là nguồn vốn quan trọng, có thể chiếm tỷ trọng 30% tổng đầu tư toàn xã hội. Nguồn này chủ yếu để phát triển sản xuất kinh doanh, một phần để đầu tư cho kết cấu hạ tâng, đào tạo nhân lực. Tỷ trọng ngày càng cao chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng của nguồn vốn này.
+ Nguồn vốn FDI: Đây là nguồn vốn lâu dài và quan trọng để phát triển kinh tế huyện. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nên được sử dụng để đầu tư cho lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, tạo khả năng cạnh tranh lớn. Ngoài ra nguồn vốn FDI nên tập trung cho những lĩnh vực kinh doanh và sử dụng có hiệu quả tài nguyên sản xuất sản phẩm xuất khẩu,…
Để việc sử dụng các nguồn vốn được hiệu quả ngoài việc sử dụng các nguồn vốn một cách thích hợp còn cần phải tăng cường công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn. Trước hết cần nâng cao chất lượng của việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, cải tiến công tác quản lý trong quá trình thực hiện dự án, tiếp đó là nâng cao chất lượng công tác tư vấn, thiết kế và khảo sát, thẩm định dự án,…
3.2.2. Đào tạo sử dụng nguồn nhân lực hợp lý
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực được xem là một giải pháp mang tính tổng hợp lâu dài. Trong đó việc nâng cáo trình độ dân trí cho cư dân toàn huyện, đặc biệt chú ý tới khu vực vùng nông thôn và các xã nghèo. Đầu tư cho giáo dục được xem là đầu tư cho tương lai. Muốn vậy, cần phát triển giáo dục một cách toàn diện sao cho phù hợp với xu hướng mới nhằm mục đích là không ngừng nâng cao trình độ dân trí cho người dân. Bên cạnh đó, có thể hình thành các quỹ khuyến học khuyến khích phong trào học hành trong huyện, cũng như giúp đỡ các đối tượng ngưòi học khó khăn.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa xã hội làm nền tảng của phát triển bền vững, nâng cao đời sống tinh thần của người dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó cũng cần đầu chú trọng vấn đề y tế để nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực: chương trình chăm sóc trẻ sơ sinh, cải thiện môi trường sống, các chương trình phòng bệnh. Như vậy, cần tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế của huyện, nâng cao điều kiện khám chữa bệnh cho nhân dân và chất lượng của hệ thông y bác sỹ của huyện.
Bên cạnh việc chú trọng đến hoạt động đào tạo, thì sử dụng nguồn nhân lực hợp lý cũng cần được quan tâm lớn. Mục tiêu đặt ra là có chế độ đã ngộ hợp lý, hấp dẫn nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nguồn tri thức trẻ từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ huyện cũng như nguồn nhân lực quản lý kinh tế của huyện. Trước mắt, huyện cần có chính sách thích hợp, cũng như có các hợp đồng cụ thể thu hút sinh viên, học viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề,… sau khi tốt nghiệp sẽ làm việc ổn định tại huyện.
3.2.3. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ, tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
Trước hết là phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp: đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật bảo quản và công nghệ chế biến; hoạt động này được tiến hành song song với việc nhập công nghệ và giống cây trồng, vật nuôi mới, sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Đặc biệt là đẩy mạnh công tác nghiên cứu các biện pháp thâm canh nhằm tạo ra năng suất cao trên một ha canh tác.
Đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong các lĩnh vực khác: phát triển mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng. Đối với phạm vi một huyện, cần đẩy mạnh việc du nhập, học hỏi khoa học kỹ thuật mới, cũng như nhập máy móc, kỹ thuật tiên tiến, nhất là công nghệ làm hàng xuất khẩu.
Như vậy, cần có cơ chế thích hợp khuyến khích hoạt động khoa học kỹ thuật phát triển. Huyện cần nhanh chóng xây dựng chính sách khoa học, công nghệ và sử dụng tài nguyên để phù hợp với nhu cầu phát triển khoa học công nghệ của địa phương.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác quản lý ở địa phương
Quản lý tốt được xem là nhân tố cơ bản thúc đẩy quá trình phát triển của địa phương. Vì vậy, cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý ở địa phương.
Trước hết là cần tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, nâng cao vai trò của các cơ quan Nhà nước trong quản lý các hoạt động phát triển. Tiếp tục thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước làm gia tăng năng lực sản xuất của địa phương, bên cạnh đó cần có sự sắp xếp hợp lý các doanh nghiệp nhỏ nhằm nâng cao sức cạnh tranh giữa các đơn vị kinh doanh trong vùng, tạo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Trước mắt, huyện cần cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Nhà nước sao cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, trước hết là đưa ra các chính sách ưu tiên về đất đai, thuế và tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ người dân có điều kiện phát triển sản xuất và kinh doanh.
Ngoài ra huyện cũng cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác quy hoạch, kế hoạch ở địa phương. Cụ thể là tăng cường các biện pháp quản lý vĩ mô, xây dựng cơ chế thích hợp để thực hiện kế hoạch. Trong điều kiện nền kinh tế giao lưu và mở rộng cần tăng cường các kế hoạch phối hợp liên tỉnh và hợp tác quốc tế.
Muốn đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản lý ở địa phương thì một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý ở địa phương. Từ đó tiến tới xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp trong quá trình quản lý phát triển kinh tế của huyện.
3.2.5. Hoàn thiện cơ sở và kết cấu hạ tầng tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế
Cơ sở hạ tầng vẫn được xem là yếu tố cơ bản, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của huyện được đánh giá là thiếu đồng bộ và chưa hiện đại. Vì vậy một trong những giải pháp cấp thiết cần đưa ra là hoàn thiện cơ sở và kết cấu hạ tầng của huyện. Trước mắt cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng làm đà thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Chiến lược quan trọng được đưa ra là tăng ngân sách đầu tư vào kết cấu hạ tầng. Đây là khoản chi tạo ra lợi ích lâu dài, đảm bảo sự phát triển bền vững của huyện Xuân Trường nói riêng và góp phần vào sự phát triển của tỉnh Nam Định nói chung.
Mặt khác, huyện cũng cần thông qua đầu tư tín dụng Nhà nước để hỗ trợ xây dựng các tuyến giao thông, công trình thủy lợi đảm bảo cho nhu cầu chủ động tưới tiêu, chống úng, chống hạn, chủ động nguồn nước sạch cho sinh hoạt của người dân, đảm bảo nhu cầu của nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Hơn thế, việc mở rộng các dịch vụ cung ứng vật tư và tạo điều kiện cho người dân nâng cấp nhà ở cũng là một việc làm đáng quan tâm. Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng là điều cần thiết. Hơn thế, vấn đề duy trì các công trình cũng cần được quan tâm chú trọng. Một giải pháp thích hợp với điều kiện kinh tế huyện là xã hội hoá việc bảo vệ các công trình này, gắn trách nhiệm của các cấp chính quyền ở địa phương và người dân với việc bảo đảm tính bền vững của các dự án.
Vì thế đối với đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, chúng ta phải vừa khai thác kịp thời và triệt để nguồn lực, cải thiện được cơ sở hạ tầng. Ngoài lợi ích lâu dài mà đầu tư cơ sở hạ tầng mang lại, còn có một lợi ích thiết thực trước mắt là các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng này cũng góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tạo thu nhập cho người lao động ở địa phương, từ đó đóng góp không nhỏ vào quá trình nâng cao đời sống cho nhân dân.
3.2.6. Điều chỉnh tỷ lệ tăng dân số hợp lý, phù hợp với nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
Như trên đã phân tích, tốc độ tăng dân số nhanh và mật độ dân số đông là một trong những nguyên nhân khiến thu nhập bình quân đầu người của huyện thấp, gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, mật độ dân số đông còn gây áp lực lớn cho các vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội,… Vì vậy, đây là giải pháp cấp thiết cần thực hiện.
Trước hết cần nâng cao vai trò vị thế của người phụ nữ trong xã hội cũng như các lĩnh vực kinh tế. Khi vai trò vị thế của người phụ nữ được nâng cao thì quan điểm, tư tưởng của xã hội về con cái cũng tiến bộ hơn, không còn nặng nề việc sinh con trai hay con gái, có thể giảm được tỷ lệ sinh. Hơn nữa, khi người phụ nữ có vị thế quan trọng, xã hội cần họ trong hoạt động của họ, thì người phụ nữ cũng không còn phải giành quá nhiều thời gian cho việc sinh con. Bên cạnh đó, đa dạng hóa các hoạt động xã hội, tạo điều kiện cho người phụ nữ tham gia vào các hoạt động này cũng là một đề xuất hay để giảm tỷ lệ sinh. Một biện pháp đơn giản và cần phải thực hiện thường xuyên là đẩy mạnh công tác tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình. Có thể nói tư tưởng có ảnh hưởng rất lớn đến việc sinh con nhiều hay ít, đặc biệt là ở những vùng nông thôn. Vì vậy, rất cần có các hình thức tuyên truyền thích hợp với bà con ở từng khu vực nhằm thu được kết quả tốt nhất. Bên cạnh các biện pháp tuyên truyền vận động, có thể sử dụng biện pháp mạnh và phù hợp với vấn đề sinh con thứ ba trở lên. Đây là biện pháp cần thiết để đảm bảo kết quả được thực hiện chặt chẽ. Tuy nhiên, đây là vấn đề tế nhị và khá nhạy cảm, nên cũng đòi hỏi cần các biện pháp linh hoạt, mềm dẻo khi áp dụng với người dân.
3.2.7. Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương
Nâng cao thu nhập cho người dân là một giải pháp nhằm kích thích thị trường tiêu thụ, làm gia tăng tổng cầu, có tác dụng tích cực làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Biện pháp nâng cao thu nhập cho người dân được đánh giá là tối ưu và bền vững nhất là giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Có thể đưa ra một số giải pháp, mô hình để giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực huyện Xuân Trường như sau:
- Thứ nhất, phát triển đa dạng hóa các ngành nghề tạo công ăn việc làm cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp nông thôn, cần gia tăng quy mô sản xuất ở nông thôn: đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi; phát triển mô hình kinh tế trang trại; phát triển các dự án lớn ở nông thôn, góp phần lớn vào quá trình tạo ra việc làm cho người lao động. Đặc biệt cần có chính sách tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế phát triển có tác động tích cực đến giá cả, thị trường tiêu thụ được mở rộng khiến cho lợi nhuận thu được gia tăng. Đây là động lực thúc đẩy người dân ở nông thôn gia tăng sản xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho các đối tượng khác
- Thứ hai, mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề: Mô hình này nhằm mục tiêu : Khôi phục và phát triển làng nghề để tạo việc làm; tạo thu nhập ca hơn cho người lao động từ từ phi nông nghiệp. Các hoạt động cần thực hiện để thúc đẩy hoạt động của làng nghề là: Hỗ trợ phát triển làng nghề: hỗ trợ vốn, chính sách chủ trương,… (chính phủ đã đưa chương trình “mỗi người một nghề” vào chương trình mục tiêu quốc gia); đào tạo nghề và hỗ trợ chuyển lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; hỗ trợ trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, hỗ trợ quảng bá các sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong địa phương. Và đặc biệt, huyện cũng cần phải xây dựng cơ chế quản lý chất thải làng nghề. Đây là hoạt động mục đích tạo ra sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây được xem là một mô hình khá tối ưu vì nó vừa nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, tạo nên nét độc đáo riêng có của địa phương.
- Thứ ba, phát triển và hoàn thiện hệ thống đào tạo nghề. Đào tạo nghề nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cho người lao động, giúp người lao động có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Từ đó làm giảm bớt gánh nặng cho vấn đề giải quyết việc làm của huyện. Hơn nữa, đào tạo nghề cũng góp phần dịch chuyển cơ cấu lao động ở địa phương theo hướng tích cực, thật vây, do có kỹ năng và kiến thức, người lao động có điều kiện làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp nhiều hơn, nhờ đó thu nhập cũng cao hơn.
- Xuất khẩu lao động – một hướng đi mới: hoạt động này đem lại khá nhiều lợi ích vừa giải quyết việc làm tạm thời, tạo nguồn vốn đáng kể cho người dân để có thể tự tạo lập và nâng cao đời sống của mình.Thật vậy, với số vốn và kinh nghiệm sau khi làm việc ở nước ngoài, người lao động trở về nước có thể tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác. Hơn nưa, thu nhập từ làm việc ở nước ngoài cao hơn rất nhiều so làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn huyện nói riêng và cả huyện Xuân Trường nói chung. Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ góp phần tích cực vào vấn đề giải quyết việc làm, mà nó còn đem về một lượng ngoại tệ rất lớn cho huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định cũng như đất nước ta, tăng cường mối quan hệ hữu nghị của Việt Nam với thế giới, là tác động to lớn đối với xu thế hội nhập hóa. Đây là hoạt động không chỉ mang lợi ích kinh tế mà còn đem đến lợi ích xã hội, chính trị. Để thúc đẩy xuất khẩu lao động, trước hết cần nâng cao chất lượng nguồn lao động tại địa phương, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đẩy mạnh công tác quản lý xuất khẩu lao động, phát triển hệ thống thông tin liên lạc,…
Bên cạnh vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm, các chính sách và mô hình trên cũng còn nhiều vấn đề bất cập cần chú ý. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, cần có sự quan tâm thích đáng của các cấp quản lý, cần có những chính sách đúng đắn và kịp thời, để có thể phát huy tối đa mục tiêu đề ra của các chương trình chính sách đồng thời cũng hạn chế ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế xã hội của huyện Xuân Trường.
3.3. Một số kiến nghị
- Trước hết, để đảm bảo chất lượng tối đa của công tác quản lý kinh tế ở địa phương, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền và các cơ quan, tổ chức. Hệ thống cơ chế chính sách cần phải được hoàn thiện sao cho phù hợp với điều kiện cũng như tình hình kinh tế - xã hội hiện nay.
- Thứ hai, cần phải có các biện pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động phát triển. Đây là quan điểm cần thiết để nâng cao chất lượng của các hoạt động phát triển. Muốn vậy, trước hết cần phải nâng cao năng lực của cộng đồng. Có thể nâng cao năng lực của cộng đồng bằng hình thức đầu tư phát triển giáo dục một cách mạnh mẽ và toàn diện, chú trọng đến đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh đó, cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động phát triển. Chính quyền địa phương cần tạo môi trường thuận lợi cho người dân tham gia, tăng cường các kênh và các hình thức thích hợp để người dân tham gia vào hoạt động phát triển. Việc hình thành các cơ chế chính sách thu hút sự tham gia của người dân như: quy định rõ những việc người dân được biết, được tham gia đóng góp ý kiến và ra quyết định, quy định về tính công khai minh bạch của thông tin,… là vô cùng cần thiết trong việc đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng tham gia của cộng đồng vào các hoạt động phát triển.
- Thứ ba, huyện Xuân Truờng là địa phương nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nên cần phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn theo chủ trương của nhà nước đề ra. Nhằm tiến đến xây dựng một huyện Xuân Trường với nền sản xuất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Việc bố trí quỹ đất cũng cần phải được chú trọng đặc biệt, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, gắn sản xuất nông nghiệp với tạo cảnh quan môi trường để phục vụ đời sống và phát triển du lịch.
- Thứ tư, huyện cần phải đẩy mạnh hoạt động vận tải của mình: tổ chức vận tải hành khách trên phạm vi trong và ngoài tỉnh, tăng tỷ lệ vận tải công cộng. Khuyến khích tư nhân mở các tuyến xe khách, xe taxi chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Đối với lĩnh vực hàng hoá, nhiệm vụ đặt ra là huyện cần tổ chức vận tải và phân luồng hàng hợp lý, áp dụng công nghệ vận tải tiên tiến.
- Mạng lưới bưu chính viễn thông cũng đặt ra yêu cầu cần phải nâng cấp và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trìn phát triển kinh tế. Vì thế, huyện cần tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ, rộng khắp với công nghệ tiên tiến để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của các dịch vụ mới và ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng các dịch vụ, đảm bảo thông suốt về mặt thông tin trong huyện. Việc phát triển thêm các điểm bưu điện văn hoá ở các xã với mục đích giảm bán kính phục vụ người dân, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc ngày càng cao của nhân dân.
- Và huyện cũng cần chú trọng đặc biệt đến khâu makerting địa phương, quảng bá hình ảnh của huyện nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ bên ngoài huyện trong điều kiện thị trường trong huyện chưa phát triển. Hoạt động marketing địa phương huyện có ý nghĩa to lớn đối với ngành du lịch - dịch vụ của huyện. Với tiềm năng du lịch sẵn có, nếu hoạt động marketing địa phương đạt kết quả tốt, có thể thúc đẩy ngành du lịch của huyện phát triển, kéo theo sự tăng truởng của các ngành khác trong huyện, nâng cao thu nhập cho người dân. Hoạt động marketing địa phương cũng có ý nghĩa rất sâu sắc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện. Nếu công tác này được thực hiện tốt, sẽ hứa hẹn mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài huyện, góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của huyện.
- Một điểm cũng rất đáng chú ý là cần phải có sự phối hợp phát triển giữa huyện Xuân Trường và các huyện khác trong tỉnh. Trước hết là phối hợp phát triển về mặt kết cấu hạ tầng, giao thông. Các tuyến đường quốc lộ không chỉ chạy qua 1 huyện mà còn chạy qua nhiều địa bàn, nên việc nâng cấp, hoàn thiện mặt này cần có sự kết hợp đồng bộ giữa các huyện với nhau. Hệ thống đê điều, thuỷ lợi cũng là các công trình liên kết giữa các huyện, cần có sự phối hợp chặt chẽ, đảm bảo tính hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng các công trình này. Huyện Xuân Trường cũng có thể phối hợp với các huyện lân cận trong tỉnh trong việc xây dựng và phát triển du lịch. Như trên đã phân tích, huyện Xuân Trường có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, nhưng chưa hình thành một khu du lịch tập trung. Do đó, nếu kết hợp với các huyện khác trong tỉnh, để tạo nên những tour du lịch hoàn hảo và dài ngày, chắc chắn sẽ thu được lượng lớn khách du lịch, tăng doanh thu du lịch cho huyện nói riêng và cho tỉnh Nam Định nói chung, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Trong lĩnh vực thương mại, các huyện cũng có thể liên kết với nhau để xây dựng trung tâm thương mại chung, xúc tiến hoạt động này của cả vùng. Ngoài ra, nếu có sự kết hợp giữa nhiều huyện, sẽ tạo động lực thúc đẩy đối với các lĩnh vực đào tạo – nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, liên tục phải cập nhật công nghệ mới, kiến thức mới như hoạt động y tế, nghiên cứu tăng năng suất trong nông nghiệp, bưu chính viễn thông,… Từ đó, nâng cao hiệu quả của các lĩnh vực này.
LỜI KẾT
Được đánh giá là có nhiều thuận lợi để tăng trưởng và phát triển kinh tế: như tài nguyên thiên nhiên, đất đai khí hậu khá ưu đãi cho phát triển nông nghiệp, tài nguyên du lịch thuận lợi cho phát triển dịch vụ du lịch, vị trí giao thông thuận lợi,…. Bên cạnh đó huyện lại có những tác động thuận lợi từ bên ngoài, như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, xu hướng toàn cầu hoá, nhịp độ phát triển chung của đất nước, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế tỉnh Nam Định,… Huyện Xuân Trường có nhiều điều kiện để tận dụng thế mạnh của mình và những cơ hội từ bên ngoài cho quá trình tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, huyện vẫn còn một số mặt hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng kinh tế: như dân số đông, cơ sở hạ tầng chưa thật sự hiện đại, đời sống của một bộ phận dân cư còn thấp, quản lý kinh tế còn nhiều bất cập, nền kinh tế còn thiếu tính cạnh tranh,… Trong khi đó, tính cạnh tranh giữa các nền kinh tế trên thế giới và trong nước ngày càng gay gắt, sự xuống cấp của môi trường sống ngày một hiển hiện đặt ra yêu cầu bức thiết phải đối với việc phát triển kinh tế theo hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Hơn thế, nhìn chung nền kinh tế của tỉnh Nam Định vẫn chưa có sức cạnh tranh cao, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế huyện Xuân Trường. Vì vậy, huyện cần phải có chính sách thich hợp khắc phục mặt hạn chế cũng như các thách thức lớn với quá trình tăng trướng kinh tế.
Như vậy, thông qua đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 – 2008, ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của huyện, cùng những cơ hội huyện có được cũng như những thách thức huyện đang phải đối mặt, từ đó có được những giải pháp thích hợp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện trên cơ sở đó tạo ra tiền đề để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho người dân, nâng cao vai trò, vị thế của huyện trong toàn tỉnh cũng như trong vùng kinh tế.
Do trình độ còn hạn chế và thiếu sót nhiều về kinh nghiệm thực tế, trong quá trình làm chuyên đề, bài làm của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy các cô để có thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng và các lãnh đạo, chuyên viên tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên dề thực tập tốt nghiệp của mình.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VỄ
HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát………………………....1
Hình 1.2. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cung……………………......19
Hình 1.3. Các nhân tố tác động trực tiếp tới tổng cầu…………………............23
BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn lực tăng trưởng của một số
nước Đông Nam Á giai đoạn 1960-1994……………………………………...16
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về nông nghiệp, công nghiệp
của huyện Nam Trực và các huyện khác trong tỉnh năm 2007……………......33
Bảng 2.1. Dân số huyện Xuân Trường giai đoạn 2005 – 2008………………..40
Bảng 2.2. Số học sinh phổ thông
tại thời điểm 31/12/2007 phân theo huyện, thành phố………………………...42
Bảng 2.3. Số lao động được đào tạo qua các năm…………………………...43
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhu cầu lao động ở các ngành kinh tế trong huyện………....44
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về y tế trong năm 2007 và 2008……………………….48
B ảng 2.6. Giá trị gia tăng và giá trị sản xuất
của huyện Xuân Trường qua các năm……………………………………......54
Bảng 2.7. Cơ cấu các ngành kinh tế của
huyện Xuân Trường qua các năm………………………………………...…....55
Bảng 2.8. Thu – chi ngân sách trên địa bàn huyện các năm………………...56
Bảng 2.9. Chỉ tiêu kinh tế chủ yếu ngành nông nghiệp
huyện Xuân Trường qua các năm……………………………………………...57
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT
KT – XH: Kinh tế xã hội
QL: Quốc lộ
CN – XD: Công nghiệp – xây dựng
XK: Xuất khẩu
BQ: Bình quân
TP: Thành phố
NSNN: ngân sách nhà nước
HCSN: Hành chính sự nghiệp
HTX: Hợp tác xã
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22191.doc