Mục lục
Danh mục bảng biểu, sơ đồ ........................................................................3
Danh mục từ, thuật ngữ viết tắt ........................................................................ 4
Mở đầu 5
Chương I. Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
1.1. Hoạt động đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của dự án FDI 9
1.1.3.
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vai trò của đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI 12
1.1.5. Phân loại các dự án FDI 13
1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI 15
1.2.1. Khái niệm 15
1.2.2. Nội dung của quản trị triển khai dự án FDI 15
1.2.3. ý nghĩa của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI 22
1.2.4. Các yêu cầu của quá trình triển khai dự án FDI 22
1.3. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động của dự án FDI tại Việt Nam thời gian qua 23
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI 23
1.3.2. Một số quy định của pháp luật đối với hoạt động FDI trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam 26
1.3.3. Những thành tựu nổi bật của FDI thời gian qua 27
1.3.2. Những tồn tại, hạn chế của FDI trong thời gian qua 29
Chương II. Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty 33
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 33
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty 33
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty 33
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua 36
2.2. Hiện trạng thu hút và triển khai dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông ở Tổng công ty thời gian qua 38
2.2.1.Tình hình thu hút các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 38
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 45
2.3. Đánh giá tình hình thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 53
2.3.1. Những kết quả đạt được 53
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 56
2.3.3. Một số nguyên nhân tồn tại 59
Chương III. Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông ở Tổng công ty 64
3.1. Môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến phương hướng hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới 64
3.1.1.Môi trường quốc tế và khu vực 64
3.1.2. Môi trường trong nước 65
3.2. Một số mục tiêu phát triển và nhu cầu thu hút FDI vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty trong thời gian tới 72
3.2.1. Một số mục tiêu phát triển của Tổng công ty thời gian tới………..72
3.2.2. Nhu cầu thu hút FDI của Tổng công ty 73
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty 75
3.3.1. Mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty 75
3.3.2. Nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết các hợp đồng FDI 80
3.3.3. Cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC 84
3.3.4. Đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác..... 88
3.3.5. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty
tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI 90
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI 91
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI 91
3.3.2. Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính 92
3.3.3. áp dụng một số quy định riêng cho các dự án FDI 93
Kết luận 95
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 97
Danh mục các từ, thuật ngữ viết tắt
BC
Bưu chính
VT
Viễn thông
BCC
Business Cooperation Contract- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
BOT
Business Operate Transfer - Xây dựng kinh doanh chuyển giao
BTO
Business Transfer Operate - Xây dựng chuyển giao kinh doanh
BT
Business Transfer – Xây dựng chuyển giao
FDI
Foreing Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TCT
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VOIP
Voice over Internet Protocol - Đàm thoại qua Internet
IP
Internet Protocol - Giao thức Internet
ICOR
Increamental Capital Output Ratio – hệ số ICOR
Telex
Điện tín
Datapost
Dịch vụ datapost
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
VNPT
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VMS
Công ty Thông tin di động
VTI
Công ty Viễn thông Quốc tế
GSM
Công nghệ mạng di động
USD
đồng đô la Mỹ
VND
đồng Việt Nam
KT
Tập đoàn Viễn thông Hàn Quốc
FCR
Tập đoàn viễn thông Pháp
NTT
Tập đoàn Viễn thông Nhật Bản
WTO
World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
CP
Chính phủ
NĐ
Nghị định
HĐ
Hợp đồng
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Tên biểu, sơ đồ
Trang
Biểu 1 – Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
36
Biểu 2 – Các dự án BCC của Tổng công ty
39
Biểu 3 – Vốn đầu tư của đối tác trong các dự án BCC
40
Biểu 4 – Tình hình đầu tư các dự án BCC – VTI và BCC - VMS
41
Biểu 5 - Tình hình đầu tư các dự án BCC – NTT và BCC – FCR đến tháng 12 năm 2003
42
Biểu 6 – Tình hình hoạt động đào tạo của các dự án BCC
43
Biểu 7 – Thời gian lập và trình duyệt dự án đầu tư
61
Biểu 8 – Kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm của Tổng công ty giai đoạn 2000 – 2005
77
Biểu 9 – Nhu cầu cầu tiêu thụ máy điện thoại các loại năm 2005
79
Sơ đồ 1 – Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty
35
Sơ đồ 2 – Công ty thực hiện dự án trực thuộc Tổng công ty
85
Sơ đồ 3 - Công ty thực hiện dự án trực thuộc đơn vị
85
Sơ đồ 4 – Ban điều hành dự án cấp Tổng công ty
86
Sơ đồ 5 – Ban điều hành dự án cấp đơn vị
86
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (sau đây được gọi là Tổng công ty) đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực khai thác và kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông, trong đó, lĩnh vực viễn thông chiếm phần lớn doanh thu cũng như tổng vốn đầu tư.
Trong điều kiện thiếu về vốn và yếu về kỹ thuật thì việc tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ tiên tiến là biện pháp chủ yếu mà Tổng công ty đã và đang thực hiện để hiện đại hoá mạng lưới nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ của mạng lưới viễn thông Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty phần lớn đã góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Song việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty vẫn còn hạn chế và bộc lộ một số tồn tại, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của loại hình đầu tư này.
Bên cạnh đó, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam còn có nhiều doanh nghiệp khác tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông như: Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn (SaigonPostel) Công ty cổ phần Viễn thông quân đội (Vietel) v.v. Hơn nữa, hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải từng bước mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông. Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ cho phép các Công ty Mỹ sau 5 năm đến 9 năm, kể từ khi hiệp định có hiệu lực, được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông và có thể chiếm tới 50% vốn pháp định của liên doanh. Theo quy tắc của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để có thể gia nhập tổ chức này, Việt Nam bắt buộc phải mở cửa các thị trường dịch vụ, trong đó có thị trường dịch vụ viễn thông. Xu hướng đó đã tạo ra một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Do đó, để tăng năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông Tổng công ty phải khắc phục những tồn tại để tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông là yêu cầu cấp bách đòi hỏi Tổng công ty phải tập trung giải quyết trong thời gian tới.
Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông của Việt Nam " được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tổng công ty); Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty;
- Thời gian nghiên cứu kể từ khi thành lập đến nay (từ năm 1995).
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở tư duy của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp được sử dụng cụ thể là: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và nghiên cứu tình huống v.v.
5. Những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá được thực trạng và rút ra các kết luận cần thiết về thu hút và triển khai các dự án FDI tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty.
6. Kết cấu nội dung của Luận văn
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương, ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chương II: Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty
- Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về thu hút và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. hoạt động đầu tư và Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Hiện nay, trong lý luận và thực tiễn quản lý đầu tư có nhiều khái niệm về đầu tư được đưa ra. Xét trên giác độ chung nhất, thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể cho rằng đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Trên giác độ quản lý và kinh doanh có thể định nghĩa: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Hoạt động đầu tư (đầu tư vốn) là quá trình sử dụng vốn đầu tư để duy trì hoặc mở rộng tiềm lực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Hoạt động đầu tư là một quá trình bắt đầu từ khi nghiên cứu xác định các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi...cho đến khi triển khai thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư nước ngoài là quá trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với mục đích sinh lời. Đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn, trực tiếp quản lý điều hành để thu lợi nhuận trong kinh doanh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý, điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động đầu tư nước ngoài thường được tiến hành thông qua các dự án – gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2. Một số đặc trưng cơ bản của dự án FDI
Khác với các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư gián tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc trưng có tính chất đặc thù, cụ thể như sau:
- Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia quản lí, điều hành hoặc tự điều hành dự án.
- Tính đa quốc tịch trong một dự án, ít nhất một dự án FDI cũng bao gồm hai bên có hai quốc tích khác nhau, một bên nước sở tại và một bên nước ngoài.
- Tính đa ngôn ngữ của các bên tham gia vào dự án. Đặc trưng này đỏi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình hoạt động của dự án.
- Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật pháp quốc gia và quốc tế).
- Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với những nội dung, mức độ và hình thức khác nhau.
- Tính chất đặc thù về hình thức đầu tư trong các dự án FDI, cụ thể là các dự án này phải hình thành các pháp nhân mới có yếu tố quốc tế (các doanh nghiệp có vốn nước ngoài), hoặc là sự hợp tác có tính chất đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, hoặc tạo nên các khu đầu tư tập trung đặc biệt có yếu tố quốc tế.
- Các nhà đầu tư nước ngoài vừa là chủ sở hữu, vừa chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án FDI và sự phân chia lợi ích được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại.
Tóm lại, đặc trưng cơ bản của các dự án FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả thuận của nhiều quốc gia với quốc tịch, ngôn ngữ, pháp luật, văn hoá, truyền thống, trình độ phát triển khác nhau làm cho dự án FDI trở nên hết sức phức tạp trong quá trình soạn thảo, triển khai và vận hành. Những đặc trưng này đòi hỏi các nhà đầu tư của nước sở tại phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài một cách bình đẳng và có hiệu quả nhất, hạn chế những thua thiệt không đáng có.
1.1.3. Vai trò của đầu tư - đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Vai trò của đầu tư:
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế:
* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu: Đầu tư là một hoạt động tạo ra một lượng cầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.
- Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên.
Như vậy, có thể nói đầu tư là động lực kích thích sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố có nguy cơ phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
* Đầu tư tác động đến tốc độc tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15% - 25% so với GDP. Tỷ lệ đầu tư cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ phát triển hiện tại của nền kinh tế.
ICOR = Mức tăng vốn đầu tư/ mức tăng GDP
Trong đó hệ số ICOR (Increamental Capital Output Ratio) là hệ số phản ánh sự tăng trưởng của GDP do tác động của riêng yếu tố vốn đầu tư. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào mức tăng vốn đầu tư. ở các nước chậm phát triển do thiếu vốn, thừa lao động nên thường phải sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ, cần phải sử dụng nhiều lao động thay thế cho vốn, vì vậy hệ số ICOR thường thấp hơn so với các nước phát triển.
* Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (từ 9% đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, do những hạn chế về đất đai, sinh học nên để đạt được tốc độ tăng trưởng 5% - 6% là rất khó khăn. như vậy, chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nên kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối và phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính trị… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
* Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của các nước đang phát triển. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
* Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc … tức là phải đầu tư. Để duy trì được sự hoạt động bình thường và phát triển sản xuất kinh doanh, cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn, hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng, hao mòn, hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của xã hội tức là cũng phải đầu tư.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI:
FDI cũng là một hình thức đầu tư nên nó cũng có vai trò đầy đủ như một hoạt động đầu tư thông thường. Tuy nhiên, với những đặc trưng riêng có, FDI còn có một số tác động tích cực đối với nền kinh tế của nước sở tại, cụ thể là:
- Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nước ngoài.
- Tạo điều kiện cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động hiện có.
- Giúp cho các nước sở tại sử dụng có hiệu quả đồng vốn, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển nền kinh tế.
- Giúp cho hoạt động đầu tư của nước sở tại giảm bớt được rủi ro trong quá trình đầu tư phát triển nền kinh tế.
1.1.4. Các giai đoạn của dự án FDI
Một dự án FDI gồm ba giai đoạn:
* Giai đoạn I: Giai đoạn hình thành dự án
Giai đoạn này bao gồm các bước từ khi có ý đồ đầu tư đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Các công việc chủ yếu là:
- Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu tư
- Tìm đối tác và ký hợp đồng đầu tư
- Lập hồ sơ dự án FDI
- Thẩm định hồ sơ dự án và cấp giấy phép đầu tư.
*Giai đoạn II: Triển khai thực hiện dự án FDI
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau khi được cấp giấy phép đầu tư cho đến khi hoàn thành xây dựng cơ bản và bàn giao nghiệm thu đưa dự án vào sản xuất kinh doanh.
*Giai đoạn III: Quản trị doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Giai đoạn này là quá trình dự án đi vào sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc thời hạn của dự án, và tiến hành thủ tục giải thể.
1.1.5. Phân loại các dự án FDI: Trong thực tế một quốc gia bao giờ cũng tồn tại nhiều dự án FDI. Để thuận tiện cho việc quản lý các dự án, người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.5.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, có các loại dự án sau:
- Dự án trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng.
- Dự án trong lĩnh vực nông lâm nghư nghiệp.
- Dự án trong lĩnh vực dịch vụ như tài chính ngân hàng, khách sạn du lịch, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục y tế.
- Dự án khu công nghiệp tập chung, khu chế xuất.
Số lượng dự án trên và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án tạo thành cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động của dự án. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực hoạt động sẽ tạo nên cơ cấu kinh tế theo lĩnh vực sản xuất.
1.1.5.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư dự án có các loại như sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT) xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO), xây dựng chuyển giao (BT)
Số lượng dự án đầu tư quốc tế trong từng loại và quan hệ tỷ lệ giữa các loại dự án trên tạo thành cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư.
1.1.5.3. Căn cứ vào mức độ chi tiết của dự án:
- Dự án nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Dự án tiền khả thi
- Dự án khả thi
Sự phân loại này phản ánh mức độ chi tiết của một dự án đầu tư quốc tế.
1.1.5.4. Căn cứ vào quy mô của dự án.
- Dự án có quy mô nhỏ
- Dự án có quy mô vừa
- Dự án có quy mô lớn.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn về quy mô lớn vừa và nhỏ đối với một dự án FDI là khác nhau giữa các nước, giữa các thời kỳ đối với một nước. Cơ cấu dự án đầu tư quốc tế theo quy mô và sự biến đổi của nó có thể phản ánh được thực trạng của môi trường đầu tư của nước đó ở mỗi thời kỳ.
1.1.5.5. Căn cứ vào địa giới hành chính:
Có dự án đầu tư quốc tế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số lượng các dự án đầu tư nước ngoài vào từng tỉnh thành phố có quan hệ tỷ lệ về số dự án và số vốn đầu tư nước ngoài giữa các tỉnh thành phố cho thấy sự phân bổ đầu tư nước ngoài theo từng vùng lãnh thổ.
1.1.5.6. Căn cứ vào tính chất tập trung của các dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư vào khu công nghiệp khu chế xuất
- Dự án đầu tư độc lập (ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất)
1.1.5.7. Căn cứ vào tính chất vật chất của dự án FDI có:
- Dự án đầu tư có tính chất sản xuất vật chất.
- Dự án đầu tư có tính chất phi vật chất.
Tóm lại: Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư quốc tế. Mỗi cách phân loại làm hình thành một cơ cấu đầu tư quốc tế khác nhau. Căn cứ vào các cơ cấu đầu tư này, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh các cơ cấu ấy cho phù hợp.
1.2. Triển khai thực hiện dự án FDI
1.2.1. Khái niệm
Triển khai dự án đầu tư quốc tế là quá trình quản lý việc thực hiện các công việc cụ thể từ khi dự án được cấp giấy phép đầu tư đến khi bàn giao dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án nhằm đưa dự án FDI vào vận hành đúng tiến độ dự kiến, tạo điều kiện cho dự án FDI hoạt động có hiệu quả cao.
1.2.2. Nội dung của triển khai dự án FDI
1.2.2.1. Các công việc cần tiến hành để triển khai dự án FDI
* Thành lập hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh (DNLD) được thành lập theo các quy định của giấy phép đầu tư. Hội đồng quản trị bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên là đại diện các bên tham gia liên doanh. Số lượng người, cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ doanh nghiệp liên doanh, do cả hai bên thoả thuận trong quá trình chuẩn bị và hình thành dự án. Các bên tham gia liên doanh chỉ định người của mình tham gia hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất mỗi bên phải có hai thành viên trong hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị do các bên trong liên doanh thoả thuận nhưng không được quá 5 năm. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư, các bên phải chỉ định xong các đại diện của mình tham gia và hội đồng quản trị. Thành viên của hội đồng quản trị nhất thiết phải có năng lực chuyên môn phẩm chất đạo đức, am hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án, có năng lực quản lý và ít nhất phải giỏi một ngoại ngữ có liên quan để có thể giao dịch trực tiếp với các thành viên khác là đại diện của chủ đầu tư nước ngoài trong hội đồng quản trị. Các bên có thể cử người của Công ty mình hoặc thuê chuyên gia ngoài Công ty để tham gia hội đồng quản trị.
* Bổ nhiệm tổng giám đốc (TGD) Phó giám đốc (PTGD) và các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh.
* Thông qua quy chế hoạt động của hội đồng quản trị, xác định quan hệ công tác giữa hội đồng quản trị và ban giám đốc doanh nghiệp, giữa chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
* Xác định kế hoạch góp vốn của các bên và biện pháp nghiệm thu phần vốn góp.
* Xác định chương trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh.
* Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp liên doanh.
Các thủ tục hành chính được thực hiện nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai dự án và hiệu quả kinh tế dự án. Các thủ tục hành chính bao gồm:
- Thực hiện các thủ tục nhập cảnh và xuất nhập khẩu cảnh cư trú và đi lại cho người nước ngoài đang làm việc tại liên doanh.
Giám đốc các doanh nghiệp liên doanh ký các văn bản theo quy định và gửi tới cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Nội vụ để hoàn thành thủ tục trong trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam để thăm do khả năng đầu tư và kinh doanh mà chưa một Công ty nào của Việt Nam mời thì các thủ tục kể trên có thể được thực hiện thông qua một Công ty dịch vụ Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh.
+ Thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh làm hộ chiếu cho cán bộ, công nhân viên là người Việt Nam đi công tác và học tập ở nước ngoài.
+ Đăng ký trụ sở doanh nghiệp tại UBND thành phố.
+ Đăng ký dịch vụ bưu chính viễn thông tại cơ quan quản lý bưu chính viễn thông của Việt Nam.
+ Mở tài khoản riêng đặt tại ngân hàng đặt tại Việt Nam để theo rõi các hoạt động chi thu của dự án.
+ Đăng ký chế độ kế toán với Bộ Tài chính.
+ Đăng ký kế hoạch xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm trong nước với Bộ Thương mại.
+ Đăng ký bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm, đăng ký sử dụng lao động nước ngoài (nếu có) tại sở lao động thương binh xã hội tinh, thành phố. Đăng ký kế hoạch tuyển dụng lao động với cơ quan quản lý lao động tỉnh (thành phố) hoặc uỷ thác cho một Công ty cung ứng lao động tuyển lao động theo yêu cầu doanh nghiệp.
- Xin thuê đất.
+ Hồ sơ xin thuê đất đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm (đối với trường hợp thuê đất mới).
+ Đơn xin thuê đất
+ Bản sao giấy phép đầu tư
+ Trích lục bản độ địa chính với khu đất xin thuê với tỷ lệ không nhỏ quá 1/10000.
+ Phương án đền bù, di chuyển nhà cửa, các công trình kiến trúc hoa màu. Có trên khu đất và ý kiến thoả thuận của những người đang giữ thẩm quyền sử dụng khu đất.
+ Biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai của cơ quan cấp tỉnh thành phố (sở địa chính) nơi có đất xin thuê. Cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố có trách nhiệm xem xét cụ thể vị trí địa điểm giá tiền thuê, thời trạng hiện thuê cho khu đất thuê xác định rõ vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất và mức đền bù thiệt hại, tính khả thi của việc giải phóng mặt bằng và lập tờ trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Theo quy định hiện hành thủ tục cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được thực hiện qua các khâu như sau:
Căn cứ vào tờ trình của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và thành phố với dự án yêu cầu sử dụng đất với diện tích hơn 10000m2 (heta) UBND tỉnh thành phố với tổng cục đại chính trình Thủ tướng chính phủ xem xét và ra quy định cấp đất sau khi đã có quy định của Thủ Tướng, UBND các tỉnh thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp liên doanh. Đối với dự án có yêu cầu sử dụng đất dưới 1000m2 (dưới 1hecta) UBND tỉnh thành phố được Thủ tướng Chính phủ giao quyền ra quy định cấp đất và cấp"giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trực tiếp cho doanh nghiệp liên doanh, không qua các xét duyệt của Thủ tướng Chính phủ"
- Xin phép giấy phép xây dựng.
Sau khi được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài và trước khi khởi công xây dựng công trình doanh nghiệp liên doanh phải hoàn thành bản vẽ thiết kế chi tiết và bản vẽ này phải được các cơ quan quản lý chuyên ngành của Việt Nam thẩm định.
Theo quy định hiện hành thời hạn thẩm định thiết kế là 20 ngày đối với các công trình thuộc nhóm A và nhóm B (kể từ ngày nhận hồ sơ).
Nếu thời hạn quá 20 ngày mà chủ đầu tư không nhận được thông báo quyết định thì chủ đầu tư được thi công công trình. Nhà đầu tư phải thông báo cho UBND tỉnh nơi đặt công trình biết trước khi khởi công ít nhất là 10 ngày. Thành phần của hội đồng thẩm định thiết kế phải có đủ đại diện của các cơ quan chức năng về kiến trúc xây dựng, môi trường và phòng cháy chữa cháy…
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình nhà đầu tư phải gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Làm thủ tục mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh các doanh nghiệp tại địa phương khác (nếu có). Việc lập chi nhánh Công ty phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.
Nếu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp nhận, chủ đầu tư làm các thủ tục về thuê địa điểm, đăng ký tại trụ sở UBND tỉnh thành phố nơi mở chi nhánh văn phòng.
1.2.2.2. Xác định tiến độ triển khai và các điều kiện thực hiện
* Tiến độ triển khai
Hội đồng quản trị và uỷ ban quản lý dự án đầu tư quốc tế có toàn quyền quy định tiến độ triển khai dự án tuân thủ các quy định sau đây của Nhà nước Việt Nam.
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư các bên trong doanh nghiệp liên doanh phải hoàn chỉnh các thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh như họp HĐQT và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt (TGĐ, PTGĐ, kế toán trưởng…) của doanh nghiệp liên doanh, khắc con dấu và mở tài khoản ngân hàng, đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng đăng ký trụ sở doanh nghiệp liên doanh, đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống kế toán áp dụng đối với Tổng công ty, thực hiện các thủ tục hành chính khác thuê đất tuyển lao động đăng ký với các cơ quan thuế bảo hiểm.
* Điều kiện thực hiện
Để các dự án có vốn đầu tư nước ngoài được triển khai đúng tiến độ và quy định nêu trên, điều kiện quan trọng nhất là doanh nghiệp liên doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký trong hợp đồng, điều lệ thành lập doanh nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu tư đặc biệt là tiến độ góp vốn pháp định của các bên. Các cơ quan quản lý Nhà nước của các tỉnh thành phố và các bộ ngành như Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động thương binh xã hội, Cục Thuế phải thường xuyên theo dõi giảm sát việc triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài giúp UBND các tỉnh thành phố phân tích đánh giá hoạt động của dự án, thực hiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài trên địa bàn. Công tác kiểm tra định kỳ các dự án cũng cần phải thực hiện nghiêm túc để có thể cùng chủ đầu phát hiện các sai phạm, vướng mắc ngay từ đầu để điều chỉnh, kịp thời có thể tiết kiệm thời gian và giảm các chi phí không cần thiết cho dự án.
1.2.2.3. Phân công và phối hợp trong triển khai dự án
Để triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài các bên trong liên doanh trước hết phải thực hiện nghiêm chỉnh các._. điều khoản đã ký trong hợp đồng liên doanh điều lệ thành lập doanh nghiệp liên doanh và các quy định của giấy phép đầu tư.
Hai bên trong liên doanh thống nhất và phối hợp thực hiện ngay các công việc: Hội đồng quản trị, cử và bổ nhiệm các chức vụ chủ chốt trong doanh nghiệp liên doanh lập kế hoạch xây dựng công trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh khi đưa công trình và hoạt động và các thủ tục hành chính khác khi đưa Công ty liên doanh vào hoạt động như đăng ký trụ sở, khắc và đăng ký con dấu, mở tài khoản Việt Nam và các ngoại tệ tại các ngân hàng đăng báo công bố việc thành lập doanh nghiệp liên doanh, đăng ký hoạt động với các cơ quan chức năng Việt Nam như thuế bảo hiểm xuất nhập cảnh, hải quan.
Bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh cần thực hiện ngay và đúng tiến độ lịch góp vốn trước hết là vốn pháp định cũng như hoàn thành bản vẽ thiết kế công trình và cùng bên Việt Nam thực hiện các công việc đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu chuẩn bị xây dựng các công trình.
Bên Việt Nam phải tích cực chủ động hoàn thành các thủ tục tại cơ quan chức năng như Sở địa chính văn phòng kiến trúc sư trưởng, Bộ Xây dựng để làm các thủ tục ký hợp đồng thuê đất lấy giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng.
Sự tích cực chủ động trong việc thực hiện các trách nhiệm của mình và phối hợp với nhau của các bên trong Công ty liên doanh sẽ giúp cho dự án được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả.
1.2.2.4. Kiểm tra giám sát
Theo nghị định số 24/CP của Chính phủ ngày 31/7/2000 việc thanh tra kiểm tra giám sát các hoạt động doanh nghiệp liên doanh phải đảm bảo thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Việc thanh tra kiểm tra và giám sát các hoạt động có vốn đầu tư nước ngoài được tiến hành theo định kỳ hoặc bất thường; việc thanh tra kiểm tra bất thường chỉ được thực hiện khi hoạt động của doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Trước khi thực hiện việc kiểm tra và thanh tra chuyên ngành các cơ quan Nhà nước có liên quan phải thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh thành phố nơi có các dự án đầu tư biết để phối hợp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định cụ thể việc tổ chức phối hợp công tác kiểm tra giám sát các hoạt động đầu tư có vốn nước ngoài.
Các tổ chức cá nhân ra quy định thực hiện việc thanh tra kiểm tra và giám sát không đúng pháp luật hoặc lợi dụng việc kiểm tra và giám sát để sách nhiễu gây phiền hà cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.
1.2.2.5. Thống kê báo cáo
Tất cả các doanh nghiệp liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có trách nhiệm thực hiện các quy định về thống kê và báo cáo do Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành, UBND cấp tỉnh thành phố ban hành.
1.2.3. ý nghĩa của giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI
Dự án đầu tư quốc tế sau khi được cấp giấy phép có được xây dựng và đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào công việc quản trị triển khai. Nhiều dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi được cấp giấy phép đồng thời thực hiện quản trị triển khai kém nên phải mất hàng năm mới thực sự đi vào xây dựng. Có nhiều dự án đã hoạt động được một thời gian và một số công việc thuộc giai đoạn triển khai vẫn chưa được thực hiện và cần tiếp tục hoàn tất, tạo ra ách tắc và chi phí không đáng có trong quá trình hoạt động của dự án.
1.2.4. Các yêu cầu của quá trình triển khai dự án FDI
* Tiến độ của quá trình triển khai thực hiện dự án
Sau khi được cấp giấy đầu tư, dự án cần phải được triển khai ngay để đảm bảo hiệu quả kinh tế và tiến độ dự án. Do nhu cầu của thị trường thay đổi rất nhanh chóng nên triển khai chậm, dự án sẽ có thể mất đi tính hiệu quả, đem lại ít lợi nhuận cho nhà đầu tư và xã hội.
* Thái độ tuân thủ pháp luật của chủ đầu tư
Đây là yêu cầu cốt lõi đối với một dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn quản trị triển khai. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài mang lại không chỉ lợi nhuận cho các bên đầu tư mà còn có thể mang lại các lợi ích kinh tế xã hội khác cho nhà nước và người lao động.
* Sự phân công và phối hợp giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình triển khai
Đây là yêu cầu cần thiết trong quá trình triển khai dự án có vốn đầu tư nước ngoài vì giai đoạn này bao gồm nhiều công việc do các cơ quan quản lý của nhà nước khác nhau giải quyết. Nên để bảo đảm tiến độ triển khai dự án cần phân công và phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng mới nâng cao công tác triển khai.
* Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước
Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước trong giai đoạn triển khai các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Vai trò đó thể hiện hiệu lực của Nhà nước đối với qúa trình hợp tác đầu tư quốc tế sao cho không buông lỏng quản lý nhưng lại không can thiệp quá sâu làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư.
1.3. Tình hình thu hút và triển khai hoạt động của dự án FDI tại Việt Nam thời gian qua
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nhu cầu hết sức thiết yếu, có tính tiên quyết trong việc huy động, thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự tăng trưởng và phát triển đất nước, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Để có cái nhìn tổng quan sau hơn mười năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cần xác định được vị trí và tầm quan trọng của FDI đối với Việt Nam như thế nào? những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế của FDI ra sao? Qua đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI tại Việt Nam.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI
a. Nhân tố cung – cầu vốn FDI trên thế giới
Trong bối cảnh tăng trưởng chung của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu tư dồi dào, nhu cầu đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các tập đoàn, các công ty đa quốc gia thường rất lớn, hoạt động FDI cũng được thúc đẩy mạnh mẽ. Ngược lại, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái và khủng hoảng, nguồn vốn đầu tư quốc tế bị hạn chế trong khi nhu cầu thu hút đầu tư của các nước đang phát triển vẫn rất cao thì sẽ xẩy ra tình trạng cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc nhằm thu hút được nhiều vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là vốn FDI. Trong trường hợp này, việc thu hút được vốn FDI là rất khó khăn và hiệu quả thu hút FDI cũng ít nhiều bị ảnh hưởng.
b. Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp đến thu hút và triển khai các dự án FDI, cụ thể là:
- Tình hình chính trị xã hội của đất nước: Các nhà đầu tư quốc tế khi đầu tư vào bất kỳ quốc gia nào thì yêu cầu quan trọng đầu tiên là quốc gia đó phải ổn định về mặt chính và xã hội. Sự ổn định chính trị, xã hội chính là sự đảm bảo an toàn nhất cho mọi hoạt động đầu tư. Việt Nam là một trong những nước được quốc tế đánh giá là có nền chính trị xã hội ổn định, tạo ra sự an tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư quốc tế.
- Chủ trương phát triển nền kinh tế đất nước: Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo hướng đa phương, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế, tăng cường hội nhập vào các tổ chức kinh tế và thương mại của thế giới. Chính phủ Việt Nam đã tạo được một cơ sở quan trọng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Việt Nam.
- Tình hình phát triển nền kinh tế: Môi trường đầu tư lý tưởng cho hoạt động FDI là môi trường mà tại đó nền kinh tế của nước sở tại đang phát triển rất năng động, phát huy được tối đa các nguồn lực hiện có của đất nước. Việt Nam hiện nay là nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 6% - 8%/năm và được đánh giá là một thị trường đầu tư có triển vọng.
- Cơ chế quản lý và chính sách khuyến khích đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài: Trong môi trường đầu tư cạnh tranh như hiện nay, đây là một yếu tố rất quan trọng nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện các dự án đầu tư quốc tế. Thời gian vừa qua yếu tố này đã được Chính phủ Việt Nam rất quan tâm thể hiện qua các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, giảm bớt các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong quá trình xin giấy phép triển khai dự án.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng (bao gồm các yếu tố như điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc) và đặc biệt là trình độ dân trí của nước sở tại: các yếu tố này có liên quan mật thiết đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư, nhất là các dự án FDI.
c. Năng lực và mục tiêu hợp tác của đối tác nước ngoài
Vấn đề lựa chọn đối tác là hết sức quan trọng trong việc triển khai dự án FDI. Lựa chọn đúng đối tác là điều kiện quan trọng đầu tiên để nước sở tại đạt được mục tiêu đề ra. Đối tác thích hợp là đối tác có tiềm lực kinh tế, khả năng đảm bảo về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trường tiêu thụ. Đó cũng là đối tác có uy tín về sản phẩm và uy tín về hợp tác làm ăn trên thị trường quốc tế. Đối tác thích hợp cũng là đối tác có dự định làm ăn lâu dài tại Việt Nam, muốn tạo dựng uy tín trên thị trường Việt Nam, sẵn sàng mở rộng hợp tác đầu tư khi điều kiện cho phép.
d. Xác định và lựa chọn đúng công nghệ
Vai trò của công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không cần phải bàn cãi. Lựa chọn được đúng công nghệ cả về mặt kinh tế và mặt kỹ thuật là điều kiện cơ bản để hoạt động FDI phát huy được hiệu quả và vai trò của nó trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, do trình độ, kinh nghiệm quản lý của nước sở tại đôi khi còn hạn chế nên việc xác định được đúng công nghệ cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh là vẫn đề không đơn gian. Hơn thế nữa, do mặt bằng công nghệ của các nước khác nhau nên các nước phát triển mạnh thường tìm mọi cách chuyển những công nghệ cũ hoặc lạc hậu sang các nước đang phát triển. Nếu không tỉnh táo các nước đang phát triển rất có thể sẽ phải tiếp nhận những công nghệ cũ, lạc hậu với chi phí cao và như vậy hoạt động FDI không thể mạng lại hiệu quả như mong muốn.
e Vốn đối ứng của nước nhận đầu tư
Tỷ lệ vốn góp trong các dự án FDI quyết định quyền lợi của các bên tham gia dự án. Muốn nâng cao vai trò và quyền lợi của nước nhận đầu tư trong các dự án FDI thì nước nhận đầu tư cần lựa chọn các dự án đầu tư, triển khai đầu tư tập trung, khai thác triệt để hiệu quả của từng dự án, trên cơ sở đó mới có thể phát huy được hết hiệu quả của hoạt động FDI.
f. Trình độ của cán bộ, công nhân viên nước chủ nhà tham gia vào hoạt động FDI
Đây là một điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động FDI, vai trò của nó được thể hiện ngay từ khi nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư, lập dự án, đàm phán ký kết hợp đồng… cho đến khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể khẳng định, trình độ của cán bộ nước chủ nhà quyết định sự thành bại của hoạt động FDI và đặc biệt quyết định kết quả hoạt động FDI cho phía chủ nhà.
1.3.2. Một số quy định của pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam
Tại Việt Nam, năm 1987 lần đầu tiên “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” ra đời. Sau một thời gian có hiệu lực, Luật này đã được sửa đổi, bổ sung hai lần vào năm 1990 và năm 1992 theo hướng cởi mở và thông thoáng hơn. Đến ngày 12/11/1996, Quốc hội Việt Nam đã xem xét và ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mới.
Có thể nói, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã tạo nên một môi trường đầu tư tương đối thuận lợi, đảm bảo lợi ích đất nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, do lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Viễn thông được Chính phủ đánh giá là lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng đến chính trị và an ninh quốc phòng nên theo Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày23/01/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Chính phủ đã quy định lĩnh vực xây dựng kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt chỉ được áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các lĩnh vực khác được phép áp dụng đầy đủ các hình thức FDI theo quy định chung của pháp luật.
Đến ngày 09/6/2000, Quốc hội Việt Nam tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngày 31/7/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Về cơ bản, các văn bản pháp luật này không thay đổi các quy định về các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài mà Tổng công ty được phép áp dụng.
Những quy định trên của pháp luật đã xác định rất rõ ràng các hình thức FDI mà Tổng công ty được phép áp dụng đối với từng hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của mình, cụ thể là:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh được áp dụng cho toàn bộ các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tổng công ty.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh chỉ được áp dụng cho các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây lắp, thương mại và kinh doanh các dịch vụ bưu chính.
- Hình thức 100% vốn nước ngoài và hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT không được xét đến dưới góc độ đầu tư của Tổng công ty.
1.3.3. Những thành tựu nổi bật của FDI tại Việt Nam
Không một quốc gia đang phát triển nào dám coi nhẹ FDI nếu muốn thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng. Lý do đơn giản là FDI luôn có vị trí và đóng vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển của đất nước. Những ý nghĩa thực tế mà FDI đã mang lại tại Việt Nam trong những năm qua có thể tóm tắt như sau:
- FDI góp phần mở rộng nguồn thu và tạo thế chủ động trong cân đối ngân sách. Khu vực kinh tế FDI đã tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, bổ sung được nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế và đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư phát triển của nước ta, góp phần phát huy nội lực và lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch Đầu tư: Tính đến hết tháng 8 năm 2003 trên cả nước đã có 5.098 dự án FDI được cấp phép, với vốn đầu tư cam kết và bổ sung trên 52,6 tỷ USD, trong đó có 4.022 dự án còn hiệu lực với số vốn đăng ký 39,7 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 26 tỷ USD. Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong tình hình hiện nay – Kinh tế và dự báo số 9/2003
Tốc độ tăng vốn là khá nhanh qua các năm: thời kỳ 1991-1995 chiếm 24,44% và từ năm 1996 đến nay chiếm khoảng 23,92 tổng vốn đầu tư xã hội. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI trong GDP cũng tăng dần qua các năm từ 2% năm 1992 đến năm 1999 là 11,7%GDP. Nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI liên tục tăng: năm 1995 đạt 195 triệu USD đến năm 1998 đạt 317 triệu USD, chiếm 6-7% nguồn thu ngân sách (chưa tính đóng góp của các dự án dầu khí). Từ năm 1998 đến 2000 là thời kỳ suy thoái của FDI. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1998 và giảm mạnh trong 2 năm tiếp theo. Năm 1998 vốn đăng ký là 3.897 tỷ USD, thì năm 1999 vốn đăng ký chỉ bằng 40,2%, còn 1.568 tỷ USD; năm 2000 là 1.973 tỷ USD. Từ năm 2001 đến nay là thời kỳ phục hồi hoạt động của FDI. Vốn đăng ký năm 2001 là 2 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2000. vốn thực hiện là 2,3 tỷ USD, tăng 3% so với năm trước. Năm 2002, vốn đăng ký gần 1,4 tỷ USD và vốn thực hiện 2,35 tỷ USD. Năm 2003 vốn đăng ký gần 2 tỷ USD và vốn thực hiện 2,5 tỷ USD. FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam – GS. TS Nguyễn Mại - Báo Đầu tư ngày 22/12/2003
- FDI với những thế mạnh về vốn, công nghệ đã góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lượng sản xuất. FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ, đưa ra những mô hình quả lý tiên tiến, phương thức kinh doanh hiện đại và là động lực buộc các nhà đầu tư trong nước buộc phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hình thức sản phẩm, năng lực cạnh tranh. Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: FDI tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và hiện chiếm gần 35% giá trị sản lượng công nghiệp, tốc độ tăng trưởng trên 20% năm. FDI trong lĩnh vực dịch vụ có chiều hướng tăng lên, nhất là trong lĩnh vực đầu tư khu công nghiệp, bưu chính viễn thông, y tế, đào tạo, nguồn nhân lực. Đây là hướng đi đúng góp phần phân bổ công nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- FDI góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh. Ngoài các thị trường truyền thống thuộc các nước XHCN trước đây mà chủ yếu là các nước Đông Âu, thị trường xuất khẩu đã mở rộng sang các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước NICs. Kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) của khu vực FDI tăng nhanh: năm 1995 đạt 440 triệu USD, năm 1999 đạt 2.577 triệu USD, tăng 5,9 lần so với năm 1995 và chiếm khoảng 23 % kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Các doanh nghiệp FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động cả trực tiếp và gián tiếp cũng như tham gia tích cực vào việc phát triển về chất nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao tay nghề, kỹ năng, trình độ quản lý, khả năng tiếp thu công nghệ, kiến thức, ngoại ngữ, tin học, rèn luyện tác phong cho người lao động. Khu vực FDI đã thu hút khoảng 30 vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác nhau như xây dựng, cung ứng, dịch vụ… Người lao động đã được nâng cao tay nghề và sử dụng thành thạo máy móc thiết bị.
- FDI góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, phá thế bao vây và cấm vận, tạo điều kiện tăng cường, củng cố và tạo ra những thế và lực mới cho nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
- FDI là một nguồn vốn trong kênh đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ, FDI không để lại những gánh nặng nợ nần cho Nhà nước như các khoản vay thương mại, vay ưu đãi, không chịu những điều kiện ràng buộc về kinh tế và chính trị.
1.3.4. Những tồn tại, hạn chế của thu hút và triển khai các dự án FDI trong thời gian qua:
Tuy đã đạt được một số thành tựu, song trong lĩnh vực FDI tại Việt Nam còn có những tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng bất lợi tới môi trường đầu tư của Việt Nam:
- Công tác quy hoạch còn chậm, chất lượng chưa cao. Việc thu hút vốn FDI thiếu quy hoạch cụ thể.
Do quy hoạch ngành và vùng lãnh thổ chưa hình thành, dự báo thiếu chuẩn xác, chưa lường hết diễn biến phức tạp của thị trường… nên đã cấp phép cho các dự án khách sạn, bia, sản phẩm nghe nhìn, lắp ráp ô tô, điện tử gia dụng, chất tẩy rửa… dẫn đến cung vượt quá cầu. Việc cấp phép những năm đầu còn chạy theo số lượng, thiên về thay thế nhập khẩu, tuy có bổ sung hàng hoá cho thị trường, tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu, nhưng tình trạng này kéo quá dài dẫn đến một vài sản phẩm chèn ép sản xuất trong nước. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, các dự án FDI thành công không nhiều do gặp rủi ro, thiên tai, nguyên liệu không ổn định, chưa xây dựng được quan hệ hợp đồng dài hạ cùng có lợi với nông dân… FDI ở các tỉnh miền núi, nông thôn còn chưa đáng kể. Các khu côgn nghiệp đã thành lập do thiếu kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, nên mới lấp kín được gần 30% diện tích đất có thể cho thuê.
- Cơ cấu vốn FDI có một số bất hợp lý, hiệu quả KT – XH của khu vực FDI chưa cao.
FDI tập trung nhiều vào những địa phương có điều kiện thuận lợi và nhữg ngành dự kiến có thể thu lợi nhuận nhanh, chưa có nhiều dự án nuôi trồng và chế biến nông sản, cơ khí chế tạo. Chủ trương đa phương hoá các nguồn đầu tư còn chưa được thực hiện tốt. Vốn FDI từ các nước châu á chiếm tới gần 70%, trong đó ASEAN chiếm tới 25 %, còn từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Bắc Âu còn thấp, các nước G7 (trừ Nhật Bản) mới chiếm khoảng 12% Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam – Những vấn đề cần quan tâm – PGS. TS. Nguyễn thị Thu Thảo - Tạp chí Ngân hàng số 2 năm 2004
. Do vậy, FDI bị ảnh hưởng lớn khi các nước trong khu vực lâm vào khủng hoảng.
Hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là gia công dệt may, giày dép, lắp ráp điện tử, giá trị gia tăng thấp, khả năng cạnh tranh thấp trên thị trương thế giới.
Hình thức liên doanh tuy được khuyến khích đầu tư nhưng hiện còn một số bất cập như tình trạng lỗ vốn, giải thể, mâu thuẫn giữa các đối tác.
- Hệ thống luật pháp, chính sách đang trong quá trình hoàn thiện nên thiếu tính đồng bộ và ổn định, chưa đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán được trước.
Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao; một số luật pháp chính sách liên quan trực tiếp đến FDI thay đổi nhiều, một số trường hợp chưa tính đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư nên đã làm đảo lộn phương án kinh doanh và gây thiệt hại cho bên đối tác nước ngoài. Nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm so với quy định. Một số văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành, địa phương có xu hướng xiết lại, đẻ thêm quy trình, dẫn đến tình trạng “ trên thoáng, dưới chặt”.
- Công tác quản lý Nhà nước đối với FDI còn những mặt yếu kém, vừa buông lỏng, vừa can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong một thời gian dài, việc quản lý quá tập trung vào khâu cấp phép đầu tư, nhất là thủ tục sau giấy phép, chậm được cải tiến; hiện tượng sách nhiễu tiêu cực chưa bị chặn đứng; tình trạng thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo, phiền hà; việc hình sự hoá các quan hệ kinh tế có xu hướng tăng lên…Những việc làm trên đã làm biến dạng chính sách, làm xấu thêm môi trường đầu tư của Việt Nam.
- Trình độ cán bộ tham gia dự án còn hạn chế.
Nhiều cán bộ Việt Nam cử vào liên doanh thiếu kiến thức chuyên môn, không nắm chắc pháp luật và thương trường, kém ngoại ngữ; nhiều người giữ cương vị lãnh đạo của liên doanh chỉ vì đối tác Việt Nam có đất góp vốn. Một số cán bộ chưa phát huy được vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nước trong liên doanh, kém phẩm chất, thoái hoá, cá nhân chủ nghĩa, thậm chí đứng về phía lợi ích của chủ đầu tư FDI. Tổ chức công đoàn mới được thành lập tại 40% doanh nghiệp, chưa phát huy đầy đủ tác dụng. Tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp FDI còn lúng túng trong phương thức hoạt động.
Chất lượng lao động của Việt Nam còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp về lao động kỹ thuật có tay nghề cao, kỷ luật lao động còn kém, năng suất lao động thấp, do đó thế mạnh về lao động của ta bị suy yếu dần.
- Từ năm 1997 đến nay, xu hướng FDI vào Việt Nam liên tục giảm sút.
Những hạn chế nêu trên về môi trường đầu tư càng bộc lộ rõ hơn do tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực, làm mất dần lợi thế so sánh vốn có và gây ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút và sử dụng đầu tư ở nước ta. Trong những năm gần đây đã có những chuyển biến về chuyển dịch cơ cấu, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, nhưng nhịp tăng vốn FDI cấp mới và vốn thực hiện suy giảm. (So với năm trước, vốn đăng ký cấp mới năm 1999 giảm 49%, 2000 giảm 16%, vốn thực hiện năm 2000 giảm 40% và năm 2001 giảm 25%. Số dự án đã cấp phép xin giãn tiến độ lên tới 6 – 7 tỷ USD Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam – Những vấn đề cần quan tâm – PGS. TS. Nguyễn thị Thu Thảo - Tạp chí Ngân hàng số 2 năm 2004
. Nhiều doanh nghiệp phải sản xuất cầm chừng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất). Việc suy giảm FDI sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay và trong những năm sau.
Kết luận chương 1
Vị trí và vai trò của FDI trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng là điều không phải bàn cãi. Phát huy được vai trò của FDI và nâng cao được hiệu quả FDI là một vấn đề hết sức quan trọng nhưng cũng rất khó khăn, phức tạp. Để tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI, hoạt động quản lý của Nhà nước và hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có những chính sách, những giải pháp thích hợp trong từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể.
Chương 2
Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI
vào lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tông công ty
Ngày 15/8/1945, Ngành Bưu điện Việt Nam chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Trong toàn bộ thời kỳ chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ cũng như thời kỳ bao cấp, Tổng cục Bưu điện vừa có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông (BC,VT), vừa hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Ngày 07/4/1990 Tổng công BC, VT Việt Nam được thành lập trên cơ sở Tổng cục Bưu điện, chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ giao thông vận tải và Bưu điện.
Ngày 29/4/1995, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 249/TTg về việc thành lập Tổng công ty BC, VT Việt Nam hiện nay là Tổng công ty Nhà nước, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91, mô hình thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty
Theo Nghị định 51/CP ngày 01 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ về việc phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty BC, VT Việt Nam (Tổng công ty BC, VT Việt Nam sau đây gọi tắt là Tổng công ty) có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Thực hiện kinh doanh và phục vụ về BC, VT theo qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển của Nhà nước, bao gồm:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển mạng lưới BC, VT công cộng và quốc gia, kinh doanh các dịch vụ BC, VT.
+ Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, phục vụ công ích, quốc phòng, an ninh, ngoại giao.
+ Sản xuất công nghiệp và tư vấn về BC, VT, xây dựng công trình BC, VT.
+ Xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị BC, VT.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp với pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa hoc công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty
Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty gồm có:
- Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Giám đốc các đơn vị thành viên của Tổng công ty
- Giám đốc các đơn vị liên doanh, cổ phần có vốn góp của Tổng công ty.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, tính chất hoạt động và tổ chức quản lý, các đơn vị thành viên của Tổng công ty được phân thành ba khối cơ bản sau:
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
- Các đơn vị hạch toán độc lập
- Các đơn vị sự nghiệp
Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 dưới đây:
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua
Bước vào thời kỳ đổi mới, mở cửa nền kinh tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trên hầu hết các mặt, thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Từ 1995-1997
1998
1999
2001
2002
2003
1
Số lượng bưu cục
Bưu cục
2318
2723
2764
2891
2893
3000
2
Số lượng điểm BĐ-VHX
Điểm
1704
2426
4496
3
Tổng số máy
điện thoại
1000 máy
774
1186
1615
2008
2459
3286
4
Mật độ điện thoại
Máy/100 dân
1,04
1,56
2,12
2,64
3,20
4,23
5
Số kênh quốc tế
Kênh
2972
4285
4836
5013
5379
5535
6
Vốn đầu tư
Tỷ đồng
3134
4166
4212
4450
4402
4700
7
Doanh thu
Tỷ đồng
4295
6978
9383
10803
13076
15294
8
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
592
1035
1705
2273
1991
2383
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng công ty BC, VT Việt Nam từ 1995- 2003
Qua biểu trên, có thể khái quát chung tình hình hoạt động của Tổng công ty thời gian qua:
* Kết quả hoạt động đầu tư
Với một khối lượng vốn đầu tư cho mạng lưới khá lớn – bình quân trên 4 nghìn tỉ đồng/năm, mạng lưới BC, VT công cộng và quốc gia đã có
sự phát triển vượt bậc cả vể số lượng và chất lượng. Có thể nói, mạng lưới BC, VT của Tổng công ty đã đảm bảo phục vụ được các hoạt động của Đảng, Nhà nước và đáp ứng căn bản nhu cầu của người dân.
Mạng viễn thông được tập trung đầu tư và đã đạt được những kết quả rất khả quan. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển máy điện thoại cao nhất trên thế giới. Số máy điện thoại đang phát triển và mật độ điện thoại tăng nhanh qua các năm, đặc biệt là trong năm 2002 và 2003. Bên cạnh đó mạng viễn thông lên tỉnh và quốc tế cũng được đầu tư tương ứng. Số kênh liên lạc quốc tế năm 2003 đã tăng gấp đôi so với năm 1997. Mạng đường trục quốc gia (bắc – nam) với các dự án cáp quang mới hiện đã thoả mãn nhu cầu thông tin liên lạc cả về số lượng và chất lượng.
Mạng bưu chính cũng đã có bước chuyển biến căn bản về khả năng phục vụ thông qua chủ chương phát triển hệ thống điểm Bưu điện – Văn hoá xã. Cho đến cuối năm 2003, trên toàn quốc đã có tổng cộng 7496 bưu cục và điểm BĐ - VHX trải đều trên các tỉnh thành phố Báo cáo tổng kết năm 2003 – Tổng công ty BC, VT Việt Nam
.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tăng trưởng đều đặn ở mức cao qua các năm. Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế từ 1,5 đến 2,5 lần. Đến năm 2003, lần đầu tiên doanh thu của Tổng công ty đã đạt mức trên1 tỉ USD Báo cáo tổng kết năm 2003 – Tổng công ty BC, VT Việt Nam
.
* Đóng góp vào ngân sách Nhà nước
Cùng với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Tổng công ty cũng luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước; mức nộp ngân sách năm sau đều cao hơn năm trước (trừ thời điểm năm 2002 Nhà nước thay đổi các luật thuế áp dụng cho các doanh nghiệp).
* Các hoạt động hợp tác quốc tế
Hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng công ty cũng rất được quan tâm, chú ya. Hiện nay, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ đến khoảng 120 tập đoàn, hãng đầu tư thế giới trên mọi lĩnh vực: BC-VT, tài chính, đào tạo, tư vấn, bảo hiểm… Đây chính là tiền đề quan trọng để Tổng công ty bước vào giai đoạn hội nhập và cạnh tranh.
Những kết quả mà Tổng công ty đã đạt được nêu trên là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, cũng như tình hình chung của các Tổng công ty khác, vấn đề hiện nay của Tổng công ty BC, VT Việt nam là phải nhanh chóng tìm ra các biện pháp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuât kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh để qua đó có thể chiến thắng trong quá trình hội nhập và c._. như quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hoạt đọng chuyển giao công nghệ.....
Nâng cao chất lượng các hợp đồng FDI là một yêu cầu tất yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động FDI tại Tổng công ty. Nâng cao chất lượng hợp đồng FDI được thể hiện qua việc nâng cao chất lượng tất cả các khâu có liên quan FDI được thể hiện qua việc nâng cao chất lượng tất cả các khâu có liên quan.
3.3.2.1. Xác định và lựa chọn dự án cần FDI
Để lựa chọn dự án, Tổng công ty cần nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường sản phẩm, dịch vụ BC - VT, nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Trên cơ sở đó Tổng công ty phát hiện, xác định các dự án cần đầu tư, tiến hành nghiên cứu sơ bộ từng dự án về các mặt: nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu công nghệ, kinh nghiệm cần có...để qua đó lựa chọn dự án cần triển khai theo hướng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với các đối tác nước ngoài. Các dự án FDI phải đáp ứng được yêu cầu là nền tảng về kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, là tiền đề để Tổng công ty phát triển các hoạt động tương tự.
Bước triển khai nghiên cứu xác định và lựa chọn dự án cần được thực hiện đơn giản, ít tốn kém. Trên cơ sở hoạt động quản lý hàng ngày, các bộ phận chức năng của Tổng công ty phát hiện nghiên cứu và đề xuất các dự án của Tổng công ty, các đơn vị thành viên phát hiện, nghiên cứu và đề xuất các dự án trong phạm vi của đơn vị.
3.3.2.2. Lựa chọn đối tác:
Vấn đề lựa chọn đối tác là hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư FDI. Lựa chọn đúng đối tác sẽ giảm bớt được thời gian chuẩn bị dự án, đàm phán ký kết hợp đồng và là cơ sở để tổng công ty có thể đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
Các yêu cầu khi lựa chọn đối tác:
+ Đối tác có lịch sử phát triển rõ ràng, có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường thế giới, đặc biệt là kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực dự kiến sẽ hợp tác với Tổng công ty.
+ Đối tác có đủ năng lực tài chính, năng lực công nghệ đảm bảo có thể cùng hợp tác triển khai dự án, đáp ứng nhu cầu vốn, công nghệ của Tổng công ty.
+ Đối tác có thiện chí và dự kiến làm ăn lâu dài tại Việt Nam và sẵn sàng mở rộng hợp tác trong điều kiện cho phép.
Các thông tin về đối tác được thu thập dựa vào các yêu cầu trên và Tổng công ty có thể thu thập qua các nguồn như các tổ chức BC - VT quốc tế, các đối tác đã và đang hợp tác làm ăn có hiệu quả tại Việt Nam.
3.3.2.3. Nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư
Nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư gồm nhiều nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu khái quát và các vấn đề có ảnh hưởng đến dự án đầu tư nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh về khả năng thu lợi, giúp Tổng công ty giảm bớt được thời gian và chi phí nghiên cứu. Một số dự án đầu từ qui mô nhỏ, không phức tạp thì Tổng công ty có thể bỏ qua nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu khả thi là quá trình đi sâu nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư đã được Tổng công ty lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi là hai quá trình nghiên cứu ở hai mức độ khác nhau nhằm xác định rõ các vấn đề có liên quan đến dự án và ảnh hưởng của nó:
+ Môi trường phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường và dự báo nhu cầu.
+ Nghiên cứu kỹ thuật, công nghệ
+ Nghiên cứu về tổ chức nhân sự.
+ Nghiên cứu về tài chính - hiệu quả đầu tư.
Quá trình nghiên cứu khẳng định cơ hội đầu tư Tổng công ty có thể nghiên cứu độc lập hoặc có thể phối hợp với đối tác, học hỏi, tận dụng kinh nghiệm của đối tác để cùng nghiên cứu. Nâng cao chất lượng quá trình nghiên cứu này là điều kiện quan trọng nhất để nâng cao chất lượng hợp đồng FDI.
3.3.2.4. Đàm phán ký kết hợp đồng FDI.
Sau khi khẳng định cơ hội đầu tư và quyết định đầu tư, Tổng công ty và đói tác sẽ tiến hành đàm pán ký kết hợp đồng FDI. Nâng cao chất lượng đàm phán ký kết hợp đồng sẽ đảmm bảo lợi ích của Tổng công ty trong dự án. Những nguyên tắc cần tuân thủ trong đàm phán ký kết hợp đồng.
+ Hai bên cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro của dự án trên cơ sở việc hạch toán khoản thu và khoản chi chung hợp lý. Đối với các dự án BCC, các bên tự hạch toán lãi, lỗ thật của mình, phía Tổng công ty không kiểm soát chi phí hoạt động của đối tác và cũng không chịu ràng buộc bởi tỉ lệ hoàn vốn tốii thiểu của đối tác nữa.
+ Tăng cường vai trò và trách nhiệm của đối tác trong dự án. Các thoả thuận về điều hành dự án BCC cần cu thể và cho phép đối tác tham gia có mức độ vào hoạt động kinh doanh của dự án (không trực tiếp điều hành mạng lưới). Gia tăng cam kết về hỗ trợ quản lý, cũng như là việc áp dụng các biện pháp kinh doanh tiên tiến.
+ Có quy định ràng buộc trách nhiệm của đối tác trong mọi cam kết về vốn đầu tư, tiến độ giải ngân cũng như việc ràng buộc trách nhiệm chuyển giao công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý cho Tổng công ty.
Đối với một số dự án đã được ký kết nhưng chưa thật chặt chẽ. Tổng công ty sẽ phải đàm phán và điều chỉnh lại một số nội dung và các cam kết đầu tư, kinh doanh đã ký theo hướng phản ánh đúng như đầu tư và khả năng kinh doanh thực tế tăng thêm các cam kết về hỗ trợ quản lý, hỗ trợ kinh doanh; khẳng định rõ trách nhiệm của đối tác trong các cam kết về chuyển giao công nghệ....
3.3.3. Cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC
Hiện nay đối với các dự án BCC, Tổng công ty đang áp dụng mô hình tổ chức quản lý dự án BCC là: Mô hình 1 - Lập công ty triển khai dự án và Mô hình 2 - Giao cho các đơn vị thành viên triển khai dự án.
Mô hình 2 đang áp dụng đối với các dự án BCC nội hạt. Qua quá trình hoạt động của các dự án BCC nội hạt thời gian qua, có thể thấy mô hình tổ chức quản lý các dự án BCC như vậy là chưa thích hợp. Mô hình này chưa chỉ ra quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty và các đơn vị thành viên khi triển khai thực hiện dự án nên chưa khuyến khích được các đơn vị tăng tính chủ động, trách nhiệm trong quá trình hợp tác và thực hiện công việc. Mô hình này cũng đã làm chậm trễ quá trình đầu tư thực hiện dự án và triển khai các hoạt động kinh doanh, mở rộng dịch vụ của dự án. Việc cải tiến mô hình tổ chức quản lý cho các dự án BCC là rất cần thiết và cấp bách, quá trình cải tiến cần thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Tập trung chỉ đạo triển khai dự án vào một đầu mối: một đầu mối chỉ đạo trực tiếp toàn bộ các hoạt động của dự án trong tất cả các khâu: chỉ đạo đàm phán về các nội dung liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, chỉ đạo việc kinh doanh, phát triển dịch vụ mới và chuyển giao công nghệ trong dự án, chỉ đạo công tác đầu tư (lập kế hoạch, lập dự án đầu tư, chỉ đạo thẩm định thầu, thi công và trực tiếp phê duyệt các thủ tục)...
+ Xây dựng cơ chế điều hành dự án thích hợp: Trao quyền cho cho các bộ phận được giao nhiệm vụ điều hành trực tiếp dự án để đủ thầm quyền chỉ đạo, phối hợp và chịu trách nhiệm về việc triển khai dự án. Làm rõ trách nhiệm tham gia triển khai hay quản lý dự án của các bộ phận có liên quan.
+ Tăng cường hợp tác giữa hai bên: Để tận dụng năng lực của đối tác, Tổng công ty nên thành lập và đối tác. Nhóm sẽ thực hiện việc điều tra, khảo sát, xây dựng các công việc, dịch vụ cần hỗ trợ quản lý và đưa ra các giải pháp thực hiện...Các hoạt động của nhóm, các đề xuất hoặc dự án do đưa ra sẽ sử dụng chi phí hỗ trợ quản lý của dự án để thực hiện.
Một số mô hình tổ chức quản lý các dự án BCC mà Tổng công ty có thể áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty là:
3.3.3.1. Thành lập Công ty thực hiện dự án
Tổng công ty thành lập công ty mới (lập mới hoàn toàn hoặc lập trên cơ sở một đơn vị nào đó hoặc tách một bộ phận từ một đơn vị) để hợp tác trực tiếp với đối tác nước ngoài.
Công ty được thành lập là một đơn vị của Tổng công ty, thực hiện hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động của công ty, quan hệ với các đơn vị trong Tổng công ty thông qua cơ chế hợp đồng kinh tế, được Tổng công ty hỗ trợ phát triển thị trường và điều hành chung.
Nếu lĩnh vực hợp tác là quan trọng, vốn lớn, địa bàn rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị thì công ty được thành lập là đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Nếu dự án hợp tác có qui mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi một đơn vị thành viên thì công ty được thành lập trực thuộc đơn vị thành viên đó.
3.3.3.2. Thành lập Ban điều hành dự án.
Trường hợp dự án FDI được triển khai đầu tư và kinh doanh trên một mạng lưới hiện có(ví dụ các dự án BCC nội hạt), liên quan đến nhiều đơn vị, Tổng công ty khó thành lập công ty mới thì Tổng công ty áp dụng mô hình lập Ban điều hành dự án.
Ban điều hành dự án là một ban quản lý án hay là nhóm các ban chức năng do một Lãnh đạo Tổng công ty trực tiếp là trưởng ban (giám đốc dự án) phụ trách. Đây là bộ phận chỉ đạo cao nhất của dự án (phía Tổng công ty) chỉ đạo các đơn vị thực hiện dự án và chịu trách nhiệm toàn diện về dự án: chỉ đạo công tác đầu tư, phát triển dịch vụ, đàm phán và giải quyết mọi phát sinh...
Sơ đồ 2: Mô hình Công ty thực hiện dự án trực thuộc Tổng công ty Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001
Tổng công ty
Đối tác
Đơn vị
thành viên
Công ty
Mới
Dự án
Hợp đồng kinh tế
Sơ đồ 3: Mô hình Công ty thực hiện dự án trực thuộc đơn vị Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001
Tổng công ty
Đối tác
Đơn vị
thành viên
Công ty Mới
Dự án
Nếu dự án nhỏ trong phạm vi một đơn vị thì Ban điều hành sẽ do một Lãnhh đạo đơn vị làm trưởng ban (giám đốc dự án) phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo quản lý các hoạt động của dự án và báo cáo, xin chủ trương của Lãnh đạo Tổng công ty những vấn đề cần thiết.
Sơ đồ 4: Mô hình Ban điều hành dự án cấp Tổng công ty Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001
Đối tác
Các chức ban chức năng Tcty
Các đơn vị
thành viên
Tổng công ty
(Giám đốc dự án)
Ban điều
hành dự án
Các đơn vị thực hiện dự án
Dự án
Phối hợp
Sơ đồ 5: Mô hình Ban điều hành dự án cấp đơn vị Nguyễn Xuân Lam, luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả FDI tại Tổng công ty”, Hà nội, 2001
Lãnh đạo
Tổng công ty
1 Ban chứcnăng
(phối hợp chung)
Lãnh đạo đơn vị
(Giám đốc dự án)
Ban điều hành dự án
Dự án
Đối tác
3.3.3.3. Sử dụng hình thức Hợp đồng quản lý và Hợp đồng tư vấn
Sau hơn 10 năm hợp tác đầu tư nước ngoài, Tổng công ty đã xây dựng được mạng lưới tương đối hiện đại, rộng khắp đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc điều hành quản lý hoạt động của mạng lưới này vẫn còn nhiều hạn chế nhất là về khả năng đa dạng hoá các dịch vụ; phương thức tiếp cận khách hàng và chính sách giá...Để khắc phục những hạn chế này, Tổng công ty có thể thuê quản lý hoặc thuê tư vấn để điều hành, quản lý, phát triển dự án trong một thời gian nhất định. Hình thức này có ưu điểm nổi bật là tận dụng nhà quản lý nước ngoài xây dựng tổ chức, chuẩn hoá các hoạt động quản lý, phát triển hoạt động kinh doanh mà vẫn điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty tiếp quản và kiểm soát dự án.
- Phương thức thực hiện.
Tổng công ty (hoặc các bên trong dự án) thuê các nhà quản lý là các chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật để điều hành công ty hay dự án hoặc chỉ làm tư vấn cho dự án.
Việc thuê điều hành hay tư vấn được thực hiện dưới hình thức Hợp dồng kinh tế: nội dung công việc, thời gian, thù lao do các bên cùng thoả thuận, chi phí thuê được tính vào chi phí hoạt hoạt động của công ty, dự án.
- Một số lĩnh vực Tổng công ty có thể thuê quản lý hay tư vấn:
+ Thuê quản lý: Các dự án sản phẩm hay dịch vụ mới có tính độc lập cao, cần phát triển nhanh chong và xây dựng qui trình quản lý tiên tiến, kiểu mẫu.
+ Thuê tư vấn: Tư vấn cho quá trình tái cơ cấu tổ chức và xây dựng cơ chế quản lý trong toàn Tổng công ty. Tư vấn hoạch định chiến lược thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, các kỹ thuật Marketing.
3.3.4. Đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác.
Tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các dự án FDI. Trong thời gian vừa qua,tiến độ đầu tư một số dự án BCC của Tổng công ty không đảm bảo so với kế hoạch đề ra. Đặc biệt các dự án BCC nội hạt, tiến độ đầu tư đang rất chậm.
Tiến độ đầu tư chậm ảnh hưởng đến tính chất đồng bộ mạng lưới và khả năng phát huy hiệu quả của các nguồn vốn đã đầu tư.
Đẩy nhanh được tiến độ huy động vốn là vấn đề quan trọng mà Tổng công ty cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án. Môt số biện pháp đẩy nhanh tiến độ huy động và sử dụng vốn FDI.
+ Xây dựng cơ chế quản lý đặc thù cho các dự án FDI: Trong 5 năm tới Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên việc triển khai các dự án đầu tư nước ngoài vẫn đòi hỏi một thể chế và cơ chế khác với hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn trong nước. Tổng công ty nên coi các dự án dùng vốn nước ngoài là các dự án có tính đặc thù, cần có qui chế và qui trình triển khai riêng.
+ Xây dựng qui trình, thủ tục triển khai đầu tư, đấu thầu áp dụng cho dự án dùng nguồn vốn nước ngoài với các ưu đãi cụ thể: qui trình đơn giản, giảm bớt các khâu cần phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt, thẩm định dự án. Cho phép các dự án FDI được áp dụng các hình thức đầu tư và thi công dự án ngoại tệ, nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý đầu tư, đấu thầu và kinh doanh dự án. Tổng công ty có thể xem xét áp dụng các phương thức thực hiện đầu tư khắc nhằm tăng tốc độ thực hiện dự án. Ví dụ: Phương thức tổng thầu là một phương thức có thể áp dụng được cho việc xây dựng mạng lưới. Phương thức này cho phép giảm bớt các đầu mối, các dự án nhỏ, triển khai công việc tập trung cho nhà tổng thầu và gia tăng trách nhiệm của nhà thầu.
+ Nghiên cứu chuyển từ cơ chế "xin phép" hiện nay sang cơ chế "giám sát", cụ thể là: Phân quyền và trách nhiệm nhiều hơn cho đơn vị trong việc thực hiện đầu tư, kinh doanh dự án. Tổng công ty chỉ thực duyệt kế hoạch đầu tư và kinh doanh hàng năm cuả các dự án và giao đơn vị chủ động thực hiện. Các bước thực hiện đơn vị báo cáo về Tổng công ty và Tổng công ty chỉ "phủ quyết" trong trường hợp cần thiết.
+ Tổng công ty sớm cần xây dựng phương án sử dụng các nguồn vốn còn dư của các dự án BCC. Theo đánh giá hiện nay, các dự án BCC nội hạt sẽ không sử dụng hết nguồn vốn cam kết trong các hợp đồng BCC. Lượng vốn đầu tư không sử dụng đến có thể lên tới hơn 200 triệu USD. Để nâng cao hiệu quả các dự án BCC nội hạt này, Tổng công ty xem xét tận dụng nguồn vốn còn thừa để đàm phán, mở rộng hình thức và lĩnh vực hợp tác. Một số khả năng tận dụng vốn:
Đàm phán kéo dài thời gian đầu tư hiện nay của hợp đồng từ 5 năm lên 7 năm và thậm chí lên 10 năm nhằm tận dụng vốn và hoàn thiện thành mục tiêu xây dựng 780.000 đường điện thoại mới.
Xây dựng các mạng viễn thông khác tại Việt Nam hoặc phát triển dịch vụ mới như dịch vụ Internet, dịch vụ gia tăng trên mạng.
Xem xét khả năng đối tác đầu tư vào các công ty trực thuộc các đơn vị nhằm tăng cường năng lực hoạt động của các công ty: công ty thiết kế, công ty xây dựng, công ty viễn thông...
3.3.5. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI
Chất lượng cán bộ tham gia các dự án FDI có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động FDI của Tổng công ty. Các cán bộ tham gia dự án cần có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm hợp tác và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Vai trò của đội ngũ cán bộ tham gia dự án được thể hiện ngay từ khi nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư, lập dự án, đàm phán ký kết hợp đồng...cho đến khi triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế hoạt động hợp tác kinh doanh của Tổng công ty thời gian qua, trình độ một số cán bộ tham gia các dự án chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm đàm phán và phát triển thực hiện các dự án quốc tế, nhất là các dự án lớn có tính chất phức tạp. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ tham gia các dự án chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Do Tổng công ty hiện chưa có qui chế xác định rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ Tổng công ty được cử đi tham gia dự án nên một số cán bộ chưa phát huy được vai trò đại diện Tổng công ty trong dự án, mối liên kết giữa Tổng công ty và các cán bộ Tổng công ty cử đi tham gia dự án, nhất là tham gia liên doanh còn nhiều chặt chẽ.
Để khắc phục những hạn chế này, trong thời gian tới Tổng công ty cần thực hiện môt số biện pháp sau:
+ Xây dựng những chính sách định hướng có tính chất chiến lược cho quá trình cử cán bộ tham gia các dự án. Đề ra tiêu chuẩn cụ thể để lựa chọn cán bộ tham gia các dự án, các liên doanh. Các cán bộ này phải có đủ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm cao.
+ Sớm nghiên cứu, ban hành qui chế cử lao động tham gia các dự án, tham gia liên doanh. Trong đó qui định rõ quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ Tổng công ty được cử đi tham gia các dự án, các liên doanh.
+ Có chính sách tăng cường đào tạo, tái đào tạo đội gũ cán bộ tham gia dự án bằng nhiều hình thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước, ngoài nước, đào tạo tại chỗ qua công việc. Có định hướng, chỉ đạo các cánbộ của đối tác tham gia dự án.
+ Tăng cường tận dụng các nguôn lực, các nguồn chi đào tạo của Tổng công ty và đặc biệt là phải phát huy triệt để những nguồn chi đào tạo đã được cam kết trong các dự án FDI.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng các khoá đào tạo, phát huy hiệu quả của các khoá đào tạo...
+ Các đơn vị của Tổng công ty cần chủ động học hỏi, có chính sách nắm bắt công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý trong quá trình hợp tác, chủ động đưa ra nhu cầu cần đối tác hỗ trợ và có kế hoạch cụ thể tận dụng những hỗ trợ của đối tác.
3.4. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI
3.4.1. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI
Thực tế hiện nay, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tương đối ổn định và có xu hướng ngày càng cởi mở hơn. Tuy nhiên, các văn bản dưới Luật có liên quan đến hoạt động FDI lại chưa ổn định, các văn bản hướng dẫn cũng chưa rõ ràng. Ví dụ, việc hướng dẫn thực hiện luật đầu tư nước ngoài cho hình thức BCC của các bộ, ngành hầu như chưa có, nếu có thì cũng không rõ. Nhiều việc không có hướng dẫn pháp lý như sử dụng phí dịch vụ quản lý, đơn giá tính cho chuyên gia...Tình trạng này làm cho Tổng công ty thiếu cơ sở pháp lý chắc chắn cho việc xây dựng và áp dụng các cơ chế quản lý phù hợp cho các dự án.
Để tăng cường thu hút và triển khai thực hiện FDI, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng:
+ Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI phát triển theo đúng định hướng phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với yêu cầ chủ động hội nhâp kinh tế quốc tế.
+ Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu tư trong nước và FDI nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh; đồng thời áp dụng một số qui định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.
+ Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới, đồng thời mở rộng các lĩnh vực thu hút FDI phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một giá, áp dụng thống nhất cho đầu tư trong nước và FDI.
+ Đổi mới, hoàn thiện chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động FDI theo hướng đơn giản và thông thoáng hơn.
+Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tìn hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cam kết quốc tế theo hướng đơn giản hoá các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế chung cho cả đầu tư trong nước và FDI.
3.4.2. Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính
Song song với quá trình hoàn thiện các qui định của pháp luật đối với hoạt động FDI. Nhà nước cũng cần đẩy mạnh tiến các thủ tục hành chính theo hướng sau:
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến FDI, nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý và tổ chức theo hướng "một cửa, một đầu mối". Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương địa phương và ngành, phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính trong quá trình cấp giấy phép và triển khai các dự án.
+ Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động FDI theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Rà soát hệ thống các loại giấy phép, các qui định liên quan đến hoạt động FDI, trên cơ sở đó bãi bỏ những giấy phép, qui định không cần thiết.
3.4.3. áp dụng một số qui định riêng cho một số dự án FDI đặc thù
Các dự án FDI đã mang lại cho nền kinh tế những lợi ích quan trọng, hoạt động của các dự án này có một số đặc thù nên cần có một số qui định riêng để qua đó có thể khuyến khích, tạo điều kiện cho các dự án đi vào hoạt động được nhanh chóng và hiệu quả. Cụ thể là:
+ Thực hiện chính sách ưu đãi, thực sự khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, trang bị những công nghệ tiên tiến nhất vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhà nước cần có những qui định riêng cho hoạt động đầu tư, đấu thầu trong các dự án FDI: hướng dẫn việc triển khia các hoạt động đầu tư, đấu thầu, đơn giá...cho các dự án FDI theo hướng đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng hơn.
+ Nhà nước cần làm rõ danh mục thiết bị, vật tư trong nước chưa sản xuất được, tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu thiết bị, vật tư kịp thời cho hiệu quả của các dự án.
Kết luận chương 3
Sau khi nghiên cứu những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút và triển khai dự án FDI nói chung và trong lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty, ta rút ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thu hút và triển khai dự án FDI vào phát triển lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty. Từ đó, tác giả mạnh dạn tổng kết và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI trong phát triển lĩnh vực viễn thông ở Tổng công ty BC, VT Việt Nam. Các giải pháp này được chia thành 2 nhóm lớn: Thứ nhất, các giải pháp đối Tổng công ty, bao gồm: Các giải pháp để mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực của Tổng công ty; Các giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết hợp đồng FDI; Các giải pháp cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC; Các giải pháp đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác; Các giải pháp tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI. Thứ hai, các giải pháp với Nhà nước, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI; Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính; áp dụng một số quy định riêng cho các dự án FDI có tính đặc thù cao.
Kết luận
Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang cuốn hút mọi nền kinh tế tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Để thực hiện thành công quá trình hội nhập này, một trong những điều kiện tiên quyết là Ngành Bưu điện phải phát triển trước một bước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế khác phát triển, trong đó phải kể đến Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- một doanh nghiệp lớn của ngành Bưu điện Việt Nam. Với chiến lược hiện đại hoá mạng lưới, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới, vốn trong nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển của Tổng công ty. Do vậy, nguồn vốn nước ngoài thông qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tăng tốc giai đoạn 2000-2005.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay đang triển khai thực hiện một số dự án BCC, một số dự án đã hết thời gian thực hiện, một số dự án BCC bị chấm dứt trước thời hạn. Do đó, việc nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng thu hút và triển khai thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, từ đó rút ra những hạn chế có ảnh hưởng đến việc thu hút và triển khai thực hiện các dự án FDI nói chung và Tổng công ty nói riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu sở cứ lý thuyết về thu hút và triển khai FDI, thực tiễn quá trình thu hút và triển khai FDI của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong phát triển lĩnh vực viễn thông, rút ra một số nguyên nhân làm hạn chế quá trình trên, tác giả mạnh dạn đưa ra hai nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai thực hiện dự án FDI trong lĩnh vực viễn thông của Tổng công ty. Các giải pháp này được chia thành 2 nhóm lớn: Thứ nhất, các giải pháp đối Tổng công ty, bao gồm: Các giải pháp để mở rộng thu hút FDI vào các lĩnh vực của Tổng công ty; Các giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, đàm phán ký kết hợp đồng FDI; Các giải pháp cải tiến tổ chức và phân cấp quản lý các dự án BCC; Các giải pháp đẩy mạnh tiến độ huy động và sử dụng vốn đầu tư của đối tác; Các giải pháp tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ Tổng công ty tham gia quản lý và triển khai các dự án FDI. Thứ hai, các giải pháp với Nhà nước, bao gồm: Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về FDI; Đẩy mạnh cải tiến các thủ tục hành chính; áp dụng một số quy định riêng cho các dự án FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một lĩnh vực hoạt động kinh tế có độ nhạy cảm cao, không chỉ đối với tình hình kinh tế – chính trị của nước nhận đầu tư mà còn chịu ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế – chính trị thế giới. Bên cạnh đó, lĩnh vực viễn thông cũng là một ngành kinh tế kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia. Do đó, nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút và triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Tổng công ty vào phát triển lĩnh vực viễn thông là một lĩnh vực phức tạp. Do hạn chế nhất định về thời gian và thông tin, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý thêm của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy cô giáo và bạn bè có tâm huyết quan tâm đến lĩnh vực này, để tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp công trình nghiên cứu của mình, góp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói riêng và kinh tế đất nước nói chung.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - năm 2003.
2. Chính phủ - Nghị định số 10/1998/NĐ - CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
3. Chính phủ - Nghị định số 62/1998/NĐ - CP ngày 15 tháng 8 năm 1998, ban hành Qui chế đầu tư theo BOT, BTO, BT.
4. Chính phủ - Nghị định số 24/2000/NĐ -CP ngày31 tháng7 năm 2000. Qui định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
5. Chính phủ - Nghị quyết số 09/2001/NĐ - CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 - 2005.
6. Tổng công ty BC VT Việt Nam- Các văn bản liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- Nhà xuất bản Bưu điện – 8/1997.
7. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế để xây dựng công trình và chuyển giao công nghệ.
8. GS. TS. Tô Xuân Dân – TS. Đỗ Đức Bình – Hội nhập với AFTA cơ hội và thách thức.
9. PGS. TS Đỗ Đức Bình – TS. Nguyễn Thường Lạng - Giáo trình kinh tế học quốc tế - Trường đại học KTQD - Nhà xuất bản lao động xã hội- 2004.
10. PGS. TS. Nguyễn Như Bình – Những vấn đề cơ bản về thể chế hội nhập kinh tế quốc tế – Nhà xuất bản Tư pháp – 2004.
10. Nguyễn Thị Hường - Quản trị dự án đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - Nhà xuất bản Thống kê - 2000.
11. Nguyễn Ngọc Mai - Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường đại học KTQD - Nhà xuất bản Giáo dục - 1998.
12. Quốc hội - Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngày 12 tháng 11 năm 1996.
13. Quốc hội - Luật sửa đổi một số điều Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, số 18/2000/QH 10 ngày 9 tháng 6 năm 2000.
14. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1996, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1996.
15. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1997, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1997.
16. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1997, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1998
17. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1998, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 1999.
18. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 1999, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2000.
19. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2000, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2001.
20. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2001, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2002.
21. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2002, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2003.
22. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo Tổng kết năm 2003, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2004.
23. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá công tác năm 2000. Nội dung chính kế hoạch 5 năm 2001- 2005.
24. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các dự án BCC của Tỏng công ty.
25. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động của các liên doanh của Tổng công ty giai đoạn 1993 - 1998.
26. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Báo cáo đánh giá tình hình phát triển công nghệ công nghiệp của công ty giai đoạn 1996 - 2005.
27. Tổng công ty BC - VT Việt Nam - Chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2000 - 2010.
28. Lê Thị Liên – Những giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Luận văn thạc sỹ.
29. Nguyễn Xuân Lam – Giải pháp nâng cao hiêu quả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- Luận văn thạc sỹ.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29281.doc