Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ------ @&? ------ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Tên chuyên đề: GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN FDI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Họ và tên sinh viên : Đỗ Văn Kha Lớp : Kinh tế phát triển A Khoá : 47 Khoa : Kế hoạch và Phát triển Trường : Đại học Kinh tế quốc dân Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Sơn HÀ NỘI – 5/2009 PHẦN MỞ ĐẦU Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI )

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã và đang được xem là một trong những nguồn lực quan trọng đem đến một làn gió mới, một động lực mới thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Cùng với việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước ta. Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển giao công nghệ vào Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp hơn 30% tổng nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Tuy nhiên, dòng vốn này không tự nhiên mà có, nó phụ thuộc vào sức hấp dẫn của địa phương, thể hiện qua các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khoáng sản cùng với cơ chế, chính sách, con người và các vấn đề xã hội khác của địa phương đó. “ làm thế nào để thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài” đã và đang được đặt ra như một vấn đề lớn với không chỉ các bộ ngành mà còn là dấu hỏi lớn cho từng địa phương ở Việt Nam. Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế phát triển em rất muốn tìm hiểu về vấn đề này vì thấy đây là một đề tài rất hay, và đây cũng là một đề tài tương đối lớn nên em chỉ xin phép đi sâu vào phần: “ Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, FDI trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông. Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm, nhất là đối với các nước đang phát triển. Không một tỉnh thành nào, dù lớn hay nhỏ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Vì vậy, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết, phù hợp với xu thế khách quan của tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Phúc, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc. Triển vọng cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và các giải pháp cơ bản thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích dự báo, phương pháp phân tích logic và lịch sử,... ngoài phương pháp truyền thống, còn dùng phương pháp xử lý số liệu, phân tích đối chiếu. Chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu 3 phần như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc. Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Sơn, phó khoa Kế hoạch và Phát triển, cùng các cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực tập và làm chuyên đề này. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1.1. Khái niệm Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Trong lịch sử thế giới FDI đã tồn tại từ lâu, ngay từ thời tiền tư bản. Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,... là những công ty đi đầu trong lĩnh vực đầu tư FDI dưới hình thức đầu tư vốn vào các nước Châu Á để khai thác đồn điền nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp của chính quốc. Cùng với các ngành khai thác đồn điền là các ngành khai thác khoáng sản, tài nguyên trong lòng đất đưa về chính quốc. Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức và các cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư giành được tiếng nói hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp đó Khái niệm về FDI của quỹ tiền tệ quốc tế IMF. . Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức, song những hình thức chủ yếu là hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn tài chính của tư nhân hoặc các tổ chức tư nhân nước ngoài đầu tư vào một nước nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam được hiểu là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận. FDI ở Việt Nam phải đáp ứng các mục đích: Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, đầu tư theo chiều sâu để khai thác các cơ sở kinh tế hiện có. Thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam. Và các dịch vụ khác. Quyền quản lý, điều hành đối tượng đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì đối tượng đầu tư hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý. Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tuỳ theo luật lệ của mỗi nước. FDI được xây dựng thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. 1.1.3. Các hình thức của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra theo tỷ lệ vốn góp; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và triển khai. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh. Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá và mức độ cạnh tranh...Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Đặc điểm là các bên ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. Quyền nợ và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đầu tư theo hợp đồng BOT(xây dựng - vận hành - chuyển giao): Là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn được giành riêng cho khu vực nhà nước. Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình, kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý. Sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT. 1.2. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.2.1. Nguồn vốn FDI đối với các nước đi đầu tư Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước. Thông qua FDI, các công ty của nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống sản phẩm sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như những sản phẩm mới ở nước này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư. Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hoá nhập từ các nước khác. Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên, vật liệu dồi dào, ổn định với giá rẻ. Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên, vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với sản xuất hàng thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó, mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. 1.2.2. Nguồn vốn FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Vốn đầu tư FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nước NICs trong gần 30 năm qua, nhờ nhận được trên 50 tỷ USD đầu tư nước ngoài cùng với chính sách kinh tế năng động, hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á. Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư, do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại (thực tế, có những công nghệ không thể mua được bằng những quan hệ thương mại đơn thuần), những kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động...). Với việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu những ràng buộc về chính trị, xã hội. FDI góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Thông qua hợp tác với nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới. Như vậy các nước có khả năng tốt hơn trong việc huy động tài chính cho các dự án phát triển. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.3.1. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự án đầu tư đã cam kết. Những yếu tố như tiềm năng thị trường, cơ sở hạ tầng, cấp điện, cấp nước, dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng,... luôn được các nhà đầu tư coi trọng nhất để tìm ra những địa điểm tốt nhất một cách tương đối cùng những phương thức hữu hiệu để triển khai chiến lược đầu tư tại đất nước đó. Đất nước nào sở hữu các yếu tố cho phép chiến lược đầu tư đạt mức tối ưu sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, cần nỗ lực hơn nữa để đảm bảo cải thiện cơ sở hạ tầng và khai thác lợi thế đã có ở Việt Nam để là điểm đến được lựa chọn trong danh mục các địa chỉ tiềm năng của các nhà đầu tư. Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cập nhật, chính xác và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu tư tiếp xúc lựa chọn địa điểm đầu tư tốt nhất. Một tổng thể hạ tầng bao gồm: Hệ thống đường xá, cầu, cảng, hệ thống điện nước,... Vì vậy tất cả các nước đều chú trọng tới xây dựng và nâng cấp hệ thống kho tàng, bến bãi, đường giao thông, hệ thống viễn thông. Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3.2. Sự ổn định về chính trị và hệ thống luật pháp Sự ổn định về chính trị: Đây là điều kiện tiên quyết để nhà đầu tư xác định là có nên đầu tư hay không. Đó là những rủi ro mà vượt khỏi sự kiểm soát của nhà đầu tư, những yếu tố bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng vốn FDI bị chững lại và thu hẹp đi, mà còn làm cho cả quá trình huy động nguồn vốn trong nước bị giảm mạnh. Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm và gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu tư nước ngoài đều là nhân tố tác động tâm lý tiêu cực của các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vậy ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn cần giữ vững lâu dài, để cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động. Việt Nam luôn tự hào và cũng được các nhà đầu tư đánh giá là nơi có “hệ thống chính trị ổn định” nhất nhì thế giới. Hệ thống luật pháp: Là một trong những nhân tố kìm hãm hay thúc đẩy gia tăng hoạt động đầu tư của nước ngoài. Vì thế, trong hệ thống luật đầu tư phải nêu rõ quan điểm của đất nước mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức đầu tư, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan như thế nào. Ngoài ra các nhà đầu tư còn xem xét những luật liên quan như luật thuế, luật cho thuê đất đai, luật lao động,... Vì vậy hệ thống luật pháp càng đồng bộ, cởi mở và phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng cao. Việt Nam, với thế mạnh của một điểm đến ổn định chính trị, nhưng cũng cần phải tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng giúp các nhà đầu tư hiện thực hoá chiến lược đầu tư của mình thông qua việc giảm thiểu các khó khăn và rủi ro khi đầu tư tại đây. Tăng cường tính trong sáng của hệ thồng luật pháp, giảm thiểu tham nhũng trong bộ máy công quyền, đảm bảo một môi trường kinh doanh tuân thủ theo luật định chính là cốt lõi của vấn đề khi đề cập sự ổn định chính trị trong thu hút FDI hiện nay. 1.3.3. Chính sách của nước thu hút đầu tư Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là chính sách của nước thu hút đầu tư. Thủ tục thì rườm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi phí,... Và đã làm mất cơ hội được đầu tư. Chính sách của một quốc gia tác động rất lớn đến quyết định đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài: Chính sách về khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách về thương mại, chính sách về quản lý ngoại tệ, các quy định trong hạch toán kế toán,... Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư. Một chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư khi tiến hành đầu tư trên địa bàn, và ngược lại một chính sách khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo môi trường đầu tư không thuận lợi với các chủ đầu tư. Nhân tố này còn gắn liền với trình độ, khả năng, tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý các phát sinh trong hoạt động đầu tư. Do vậy chính sách đầu tư phải hợp lý, những thủ tục hành chính có tính chất đơn giản mới thu hút đầu tư có hiệu quả. 1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam ở một số tỉnh, thành 1.4.1. Thành phố Hà Nội Hà Nội, với vị thế là Thủ đô - trung tâm văn hóa - kinh tế và cũng là một trong những điểm nhấn chủ yếu của dòng vốn FDI vào Việt Nam trong những năm vừa qua. Tuy nhiên dòng vốn này vẫn chưa xứng tầm với Thủ đô Hà Nội. Vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Nội bắt đầu từ năm 1989 và đạt mức kỷ lục năm 1996, sau đó giảm dần đến năm 2000. Từ sau năm 2000, lượng vốn FDI vào Hà Nội bắt đầu tăng chậm trở lại. Năm 2005 là năm khởi sắc nhất của Hà Nội trong thu hút FDI với tổng số dự án đăng ký là 113, lượng vốn đăng ký xấp xỉ 1,2 tỷ USD. Số dự án đầu tư nước ngoài tại Hà Nội đến tháng 3/2006 đạt tới 634 với tổng số vốn đăng ký đạt 9,32 tỷ USD. Năm 2005 là năm Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tính đến tháng 1/2006 có tới 59% số vốn đăng ký vào các ngành dịch vụ với các hoạt động cụ thể như phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, văn phòng, khách sạn, khu vui chơi, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ công nghiệp khác. Vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp chiếm 38,9%, tập chung chủ yếu vào phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển khu công nghiệp, sản xuất ô tô, xe máy, các ngành công nghệ cao và may mặc. dưới 3% là lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông lâm, tập trung vào sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, cung ứng hạt giống lai cho sản xuất nông sản rau quả. Do lượng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm 38,9%, đặc biệt là đầu tư vào các khu công nghiệp. Phân tích SWOT sẽ góp phần làm rõ hơn những điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T) trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp tại Hà Nội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. 8 điểm mạnh chủ yếu của Hà Nội so với các địa phương khác trong việc thu hút FDI: Là Thủ đô của Việt Nam, trung tâm văn hoá và thương mại của cả nước. Chính trị ổn định, đảm bảo một môi trường kinh doanh an toàn. Nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản. Tiềm năng thị trường lớn. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp thường xuyên. Các chi phí dịch vụ xã hội, sở hữu bất động sản thấp hơn các địa phương khác. Có rất nhiều các khu công nghiệp. Thủ tục hành chính thuận tiện, dễ dàng. Bảng 1.1: Đóng góp của khối FDI vào phát triển kinh tế Hà Nội Hạng mục 1990 - 1995 1996 - 2000 2001 - 2005 Đầu tư xã hội 45% 26% 15% Giải quyết việc làm 23% 15% 10% Kim ngạch xuất khẩu 28% 46% 21% Nộp ngân sách 12% 15% 10% Giá trị sản xuất công nghiệp 30% 41% 34% Đóng góp GDP 17% 23% 15% Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 2006 Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Hà Nội tính đến tháng 3 năm 2006, đã góp phần tạo công ăn việc làm cho 48.000 người, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,25 tỷ USD. Tổng doanh thu lên đến 12 tỷ USD, và quan hệ hợp tác với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nguồn vốn FDI vào Hà Nội đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương cũng như có đôi chút tác động tích cực tới phát triển kinh tế liên vùng. Bảng 1.2: Thu hút đầu tư nước ngoài của Hà Nội qua các thời kỳ Giai đoạn Số dự án Vốn đăng ký ( 1000 USD ) 1988 - 1990 12 343.258 1991 - 1995 203 3.332.045 1996 - 2000 227 4.672.000 2001 - 2005 322 2.964.000 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 2006 Qua bảng trên cho thấy giai đoạn thu hút nguồn vốn FDI kém nhất là trước năm 1990, từ năm 1991 trở đi đã có những chuyển biến đáng kể. Giai đoạn 1996 - 2000 là giai đoạn thu hút lượng vốn FDI lớn nhất với số vốn lên đến gần 5 tỷ USD. Tỷ lệ số dự án đầu tư vào Hà Nội đang có xu hướng giảm sút nhưng thay vào đó, tỷ trọng vốn đầu tư lại tăng lên do các dự án đầu tư vào Hà Nội ngày càng lớn hơn, vào các lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao. Với lợi thế Thủ đô, tiềm năng thị trường lớn và một nguồn nhân lực dồi dào, Hà Nội có thể thu hút nhanh hơn, nhiều hơn nữa các dự án FDI có số vốn đầu tư lớn, vào các ngành nghề sử dụng lao động chất xám nhiều hơn, tạo nhiều giá trị lợi ích hơn cho người lao động, cho xã hội và đem lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư. Những dự án vào các ngành kinh tế tri thức, du lịch và dịch vụ sẽ hấp dẫn với các nhà đầu tư từ các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh ở một thị trường mới nổi như Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. 1.4.2. Thành phố Hồ Chí Minh Để có được thành quả là dẫn đầu cả nước trong thu hút nguồn vốn FDI, TP Hồ Chí Minh đã có những nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Trước hết, Thành phố Hồ Chí Minh cũng bắt đầu cuộc chạy đua với các địa phương “trải thảm đỏ” đón các nhà đầu tư. Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn các ngành nghề phù hợp với quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên những ngành dịch vụ cao cấp, những ngành nghề công nghệ cao sử dụng ít lao động. Công bố quy hoạch ngành nghề, quy hoạch sử dụng đất, hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm địa điểm, đơn giản các thủ tục đăng ký và triển khai các dự án đầu tư. TP Hồ Chí Minh còn hợp đồng với các hãng thông tấn lớn trên thế giới để giới thiệu các dự án, chính sách ưu đãi,... đến các nhà đầu tư quốc tế. Sau hội chợ là kế hoạch mời các nhà đầu tư vào TP Hồ Chí Minh tham quan, giới thiệu các cơ hội và tiềm năng đầu tư vào những ngành công nghiệp mũi nhọn, giới thiệu tiềm năng du lịch,... Tính đến tháng 3 năm 2006 lượng vốn đăng ký đầu tư vào TP Hồ Chí Minh lên tới 12.208 triệu USD, trong đó vốn thực hiện là 6.058 triệu USD, với số dự án lên đến 1.834 dự án đứng thứ nhất cả nước trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Cùng với sự nỗ lực rất lớn trong việc cải thiện môi trường đầu tư và tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều cơ hội đầu tư, Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang là địa phương có thế mạnh rất lớn trong thu hút vốn FDI trên địa bàn cả nước. Để tiếp tục giữ vững và phát huy những thế mạnh đó, TP Hồ Chí Minh đã triển khai nhiều biện pháp để việc thực hiện sử dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu quả tốt nhất. 6 tháng đầu năm 2008, tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Thành Phố Hồ Chí Minh đạt hơn 7,13 tỷ USD, tăng hơn 9 lần so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm gần 1/4 tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước 6 tháng đầu năm. Trong thời gian này, có 197 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đăng ký hơn 7 tỷ USD, 50 dự án tăng vốn với số vốn điều chỉnh tăng là 103,4 triệu USD, tổng số dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh là 2.837 dự án, tổng vốn đăng ký hơn 24,3 tỷ USD. Qua những kết quả trên đã khảng định rằng mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang gặp những khó khăn song các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đặt niềm tin vào môi trường đầu tư ở Việt Nam. Mặt khác, kết quả này còn thể hiện sự nỗ lực rất lớn của các cấp, các ngành trong việc thực hiện 8 nhóm giải pháp của Chính phủ để kiềm chế lạm phát, phát triển ổn định kinh tế vĩ mô. Các dự án chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, bất động sản, giáo dục - đào tạo, công nghệ thông tin,... Một số dự án đã được cấp giáy chứng nhận đầu tư với số vốn đăng ký lớn như: Dự án đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, nhà cho thuê, đào tạo nhân lực với tổng vốn 1,2 tỷ USD của Công ty TNHH TA Associates Việt Nam, thuộc tập đoàn TA Associates International của Singapore; Tập đoàn Berjaya Leiure (Malaixia) đã thành lập công ty trực thuộc là Công ty TNHH Tài chính Việt Nam để đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, gồm khách sạn, cao ốc cho thuê và trung tâm thể thao với số vốn đăng ký 930 triệu USD; Dự án Khu đô thị Đại học quốc tế Berjaya, với số vốn đầu tư 3,5 tỷ USD; Dự án Công viên phầm mềm TECO thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin có vốn đầu tư 1,2 tỷ USD,... Để thu hút thêm nữa vốn FDI trong thời gian tới, UBND TP Hồ Chí Minh tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, cần phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy nhanh việc giải ngân vốn đăng ký của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đặc biệt chú trọng đến công tác thúc đẩy triển khai các dự án quy mô vốn đầu tư lớn bằng cách tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, về giải phóng mặt bằng,... giúp cho các dự án này triển khai nhanh chóng. Bên cạnh những yếu tố trên, nguồn nhân lực cũng là một trong những vấn đề được quan tâm: Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong thời gian tới, TP Hồ Chí Minh khuyến khích thu hút FDI vào các ngành dịch vụ, công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám và tạo ra giá trị gia tăng cao; các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, sản xuất phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành mà Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh. Khuyến khích các nhà đầu tư từ tất cả các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng lớn về tài chính và nắm công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển; tạo thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước; quan tâm nhiều hơn đến công tác thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, đặc biệt chú trọng thu hút các dự án đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Hạn chế việc thu hút các dự án thâm dụng lao động, gia công giá trị gia tăng thấp và các ngành công nghiệp công nghệ lạc hậu; Thu hút nguồn vốn FDI đầu tư các dự án cải thiện cạnh tranh xuất khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh. Thúc đẩy sản lượng xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI, đặc biệt của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá công nghệ cao. Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào các dự án công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ vật liệu mới, các dự án sử dụng chất xám cao,... tại TP Hồ Chí Minh sẽ được cấp giấy phép nhanh nhất, hưởng giá thuê đất thấp nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất. Song song đó, Thành phố Hồ Chí Minh cũng kêu gọi đầu tư vào dịch vụ ngân hàng, tài chính, du lịch, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm,... Những dự án vào khu công nghiệp, khu chế xuất sẽ được cấp giấy phép trong 5 ngày. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ áp dụng quy trình cấp giấy phép một cửa tại chỗ, hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép. Thành phố Hồ Chí Minh cũng công bố chương trình 7 sẵn sàng hỗ trợ nhà đầu tư trên các lĩnh vực: Sẵn sàng đất, viễn thông, cung ứng lao động, hạ tầng điện nước, thông tin,... Để tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm 2009, Thành phố Hồ Chí Minh đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải phóng mặt bằng và chuẩn bị nhiều nguồn đất thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thành phố Hồ Chí Minh đang khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án lớn như xây dựng bán đảo Thanh Đa có quy mô 427 ha với số vốn đầu tư trên 5 tỷ USD, dự án xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 737 ha, dự án khu đô thị Tây Bắc Củ Chi quy mô 6.000 ha, dự án khu đô thị cảng Hiệp Phước - Nhà Bè quy mô 3.600 ha,... Các dự án trên có thể thu hút 20 tỷ USD trong năm 2009 và những năm sau. Bên cạnh đó, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kiến nghị các bộ, ngành ban hành các quy định cụ thể, nhất quán, rõ ràng trong việc mở cửa thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo đảm quyền lợi cho các doanh nghiệp FDI. Năm 2008, Thành phố Hồ Chí Minh đã có 528 dự án có vốn FDI được cấp phép với tổng vốn đăng ký 8 tỷ 441 triệu USD, tăng gấp 3,4 lần so với năm 2007 và là năm thứ 3 liên tiếp vốn đầu tư nước ngoài vào Thành phố Hồ Chí Minh đạt mức kỷ lục. Năm 2008, năm khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới gặp khó khăn, thế nhưng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào TP Hồ Chí Minh lên đến 8,65 tỷ USD, tăng gấp 5 lần so với năm trước. Đó không chỉ là con số vượt bậc về vốn mà quan trọng hơn là vốn đầu tư đúng theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà TP Hồ Chí Minh đề ra. Những thành quả về kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đã được các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng, đánh giá cao. Trong số dự án FDI đầu tư vào TP Hồ Chí Minh 20 năm qua (1988 - 2008), có hơn 3.100 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 25,5 tỷ USD, nhưng riêng năm 2008 đã chiếm hơn 8 tỷ USD. Điều quan trọng không phải là con số vốn đăng ký lớn mà chính ở chỗ là đầu tư đúng hướng thương mại – dịch vụ mà TP Hồ Chí Minh đề ra. Cụ thể, số dự án kinh doanh bất động sản là 786 dự án (chi._.ếm 25% tổng số dự án) với số vốn đầu tư 6,9 tỷ USD (chiếm 27% tổng số vốn). Số dự án dịch vụ đạt cao hơn, đến 921 dự án (chiếm 29%) với số vốn 11 tỷ USD (chiếm 43%). Nếu trước đây, quy mô đầu tư nhỏ (dưới 1 triệu USD/dự án) chiếm đến 61%, từ 1 - 10 triệu USD chiếm gần 30%, chỉ 9% số dự án còn lại có vốn đầu tư trên 10 triệu USD; thì trong năm 2008, nhiều dự án lớn đã được đăng ký. Và trước tình hình các nhà đầu tư ồ ạt đổ tiền vào bất động sản (năm 2007), đẩy thị trường tăng giá ảo, nhả lại gánh nặng ô nhiễm môi trường và ngập nước,... cho TP Hồ Chí Minh thì năm 2008 mũi tàu đã được lái đúng hướng. Nhiều dự báo cho rằng năm 2009 sẽ là một năm đầy khó khăn, thách thức bởi suy thoái kinh tế lan rộng ở nhiều nước và tất yếu sẽ làm cho tốc độ đầu tư chậm lại. Thế nhưng, nỗ lực không ngừng của TP Hồ Chí Minh trong kinh tế, xây dựng nhiều chính sách ưu đãi đầu tư ở một số ngành trọng điểm, cộng hưởng những kết quả trong cải cách hành chính, cơ chế một cửa trong thủ tục cấp phép (cấp cùng lúc giấy phép, mã số thuế, con dấu). Nếu trước đây nhà đầu tư phải gõ cửa nhiều sở ngành, thậm chí lên cả Trung ương để xin thành lập dự án, cấp phép đầu tư thì nay các thủ tục đó UBND TP giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối một cửa từ nhận hồ sơ đến khi hoàn thành thủ tục cấp phép cho doanh nghiệp. Bằng nhiều mô hình giới thiệu, xúc tiến đầu tư, TP Hồ Chí Minh đã thực hiện cấp hàng ngàn thẻ thông hành ưu tiên cho các nhà đầu tư để họ được đón chào từ sân bay Tân Sơn Nhất khi vào TP Hồ Chí Minh. Do vậy, dẫu khó khăn, TP Hồ Chí Minh vẫn tận dụng thời cơ để vượt qua thách thức. Tính đến nay, tốc độ giải ngân vốn FDI của TP Hồ Chí Minh được gần 10 tỷ USD, chiếm 37% vốn đăng ký. Trước tình hình giá vật liệu xây dựng giảm, TP Hồ Chí Minh sẽ kích thích những dự án hạ tầng đô thị, xây dựng đẩy nhanh tốc độ giải ngân. Năm 2009, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào TP Hồ Chí Minh sẽ không suy giảm. Thành phố Hồ Chí Minh trở nên chuyên nghiệp hơn trong mời gọi đầu tư, quảng bá hình ảnh. Với những hoạt động này, chúng ta có quyền hy vọng một dòng chảy nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới, mạnh hơn sẽ đổ vào Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 1.4.3. Tỉnh Bình Dương Với những chính sách thông thoáng nhằm cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn, tính đến hết năm 2007 tỉnh Bình Dương đã thu hút được trên 1.600 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký đầu tư lên tới 8,6 tỷ USD. Đặc biệt trong năm 2007 tỉnh Bình Dương thu hút được gần 2,5 tỷ USD, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Để đạt được kết quả khả quan trên, chính sách “trải thảm đỏ” của tỉnh Bình Dương tiếp tục phát huy hiệu quả. Dưới góc nhìn của các nhà đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, tỉnh Bình Dương hội tụ đủ các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” kết hợp với hạ tầng công nghiệp đồng bộ, được đầu tư tốt nên nơi đây vẫn là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tính đến tháng 1/2008 đã có trên 36 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Bình Dương, trong đó có nhiều tập đoàn, công ty xuyên quốc gia. Tỷ lệ các nhà đầu tư đến từ Châu Á chiếm vị trí cao nhất, với 82% tổng số dự án và 72% tổng nguồn vốn đầu tư. Trong giai đoạn đầu khi tỉnh Bình Dương mở cửa kêu gọi đầu tư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đổ vào lĩnh vực công nghiệp chế biến nông - lâm sản,... thì trong vài năm trở lại đây, nguồn vốn FDI lại chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp với hàm lượng kỹ thuật cao như sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, linh kiện điện tử,... Các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động ở nhiều lĩnh vực của ngành kinh tế quốc dân, ngày càng chuyển dịch phù hợp hơn với sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngành công nghiệp thu hút được nhiều nhất số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chiếm hơn 90% số dự án và tổng số vốn. tiếp theo là ngành dịch vụ chiếm 2% số dự án và 4% tổng nguồn vốn đầu tư. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm chỉ chiếm 1% số dự án và 2% tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương. Nhờ thu hút được nhiều các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, tỉnh Bình Dương đang tạo sự đột phá mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Nếu như trước đây nông nghiệp giữ vai trò chính yếu, thì hiện nay trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương, công nghiệp đã giữ vai trò chủ đạo. Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương bình quân khoảng 46%/năm, góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng bình quân 30,4%/năm và thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp trong GDP của tỉnh Bình Dương từ 58,1% năm 2000 lên 64,4% năm 2007. Khu vực nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của tỉnh Bình Dương từ 25,2% năm 2000 lên 29,2% năm 2007. Tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bình Dương năm 2000 là 53%, nhưng đến năm 2007 đã tăng lên đến 71%. Các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tại tỉnh Bình Dương đã giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ sản xuất từ các nước phát triển được nhanh hơn. Góp phần tạo ra những sản phẩn mới, đa dạng về chủng loại, nâng cao chất lượng để tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI tại tỉnh Bình Dương đã tăng từ 217,7 triệu USD năm 2000, chiếm 41% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh lên đến gần 3,7 tỷ USD năm 2007, chiếm 78% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong những năm gần đây tăng bình quân 31% năm. Bên cạnh đó, các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thu hút được một lực lượng lao động đông đảo. tính đến hết năm 2007, khu vực có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã thu hút được 310 nghìn người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm. Trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được nâng cao, do được hướng dẫn và sử dụng những công nghệ tiên tiến và hiện đại của khu vực nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có được những kết quả như trên là do tỉnh Bình Dương có những chính sách thu hút nguồn vốn FDI hiệu quả, cải cách hành chính theo hướng thông thoáng, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ hơn, mặc dù vẫn tuân theo mặt bằng pháp luật chung của cả nước. Ở tỉnh Bình Dương, lãnh đạo tỉnh luôn “xắn tay áo” sát cánh cùng nhà đầu tư. Tỉnh Bình Dương coi tất cả những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư chính là khó khăn, vướng mắc của tỉnh để cùng hợp tác cải thiện môi trường đầu tư cho lành mạnh và thông thoáng hơn. Về cấp phép đầu tư, chỉ trong vòng 3 ngày trở lại kể từ khi nộp hồ sơ, các doanh nghiệp sẽ có trong tay giấy phép đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương là đầu mối thực hiện “cơ chế một cửa”, giải quyết tất cả những thủ tục cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, tỉnh Bình Dương có hai Ban quản lý KCN, trong đó KCN Việt Nam - Singapore được chính phủ đặc biệt hỗ trợ qua việc cho phép thành lập một ban quản lý riêng để tư vấn, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư và các thủ tục khác cho nhà đầu tư, tại đây còn có hải quan riêng của KCN nhằm giúp doanh nghiệp (DN) thông quan hàng hoá nhanh, tiết kiệm. Tại các KCN ở tỉnh Bình Dương, các nhà đầu tư được hỗ trợ miễn phí từ việc lập hồ sơ thành lập công ty, xin giấy phép đăng ký kinh doanh, lập dự án đầu tư, thiết kế nhà xưởng,... Ngoài cơ chế chính sách, tỉnh Bình Dương chủ trương xây dựng thật tốt cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN nhằm thoả mãn yêu cầu nhà đầu tư. Cơ sở hạ tầng giao thông chung của tỉnh, cũng như cơ sở hạ tầng tại các KCN tỉnh Bình Dương được giới đầu tư đánh giá không hề thua kém những KCN trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Bên cạnh những tác động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, các dự án FDI cũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, thể hiện một số điểm sau Báo điện tử của Đảng cộng sản Việt Nam. : Thứ nhất, FDI chưa tạo được động lực phát triển nhanh, bền vững cho nền kinh tế của tỉnh Bình Dương vì đến nay, tỉnh cũng chưa xây dựng được một chiến lược tổng thể và cơ chế chính sách đồng bộ để chọn lọc các dự án FDI mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện vẫn có nhiều dự án có quy mô nhỏ, công nghệ sản xuất đơn giản, gây ô nhiễm môi trường. Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các dự án FDI còn thấp, giá trị gia tăng chưa cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, thuộc những ngành nghề sử dụng lực lượng lao động đông đảo, ngành nghề mang tính gia công, với nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu, tỷ lệ nội địa hoá chưa cao. Thứ ba, đời sống người lao động làm việc trong khu vực FDI chưa thật sự được đảm bảo vững chắc. Sự tăng trưởng nhanh chóng của khu vực FDI đã tạo ra sức ép về nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp, thu hút một lực lượng lao động lớn mà phần lớn đều là người đến từ các địa phương khác nên một số nhu cầu ăn ở, đi lại, học hành vẫn chưa được đáp ứng. Thứ tư, vấn đề an ninh trật tự và an toàn xã hội còn nhiều phức tạp. Sự tập trung lao động từ nhiều địa phương khác với nhiều trình độ văn hoá và có sự khác nhau về tập quán sinh hoạt đã tác động đến sự ổn định về an ninh trật tự, làm phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thứ năm, môi trường của tỉnh bị tác hại do ô nhiễm nguồn nước, không khí,... một số doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên đã xử lý nguồn nước thải, chất thải chỉ mang tính đối phó. Mặt khác, tỉnh Bình Dương chưa áp dụng biện pháp chế tài cụ thể và xử lý nghiêm khắc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, môi trường đầu tư của 3 tỉnh, thành phố trên vẫn không tránh khỏi những hạn chế chung của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Và 3 tỉnh, thành phố trên cũng có lợi thế về mặt địa lý nhất định nhưng sự chênh lệch quá lớn về mức thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng là điều cần suy nghĩ, và cách làm của họ rất đáng được tham khảo cho tỉnh Vĩnh Phúc. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Ở TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.1. Tổng quan điều kiện vị trí địa lý tỉnh Vĩnh Phúc Vị trí địa lý: Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên. Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ. Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Hà Tây và Thủ đô Hà Nội Toạ độ địa lý: Vĩ độ Bắc 21o06’ - 21o35’ Kinh độ Đông 106o19’ - 106o48’ Diện tích đất tự nhiên 1.371 Km2. Toàn tỉnh có 1 Thành phố, 1 thị xã và 7 huyện; 152 xã, phường, thị trấn, trong đó có 2 huyện và 39 xã, thị trấn miền núi. Với vị trí này, Vĩnh Phúc có rất nhiều thuận lợi về giao thông, giúp cho việc lưu chuyển hàng hoá được dễ dàng. Ngoài ra trong tương lai không xa khi Hà Nội phát triển hơn nữa thì Vĩnh Phúc sẽ trở thành Đô thị vệ tinh của Thủ đô Hà Nội. Đặc điểm địa hình: Vùng núi có diện tích 549,92 Km2, chiếm 40,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng trung du có diện tích 320,88 Km2, chiếm 23,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng đồng bằng có diện tích 500,68 Km2, chiếm 35,65% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi giữa của Tam Đảo cao 1.542 m, điểm thấp nhất là vùng đồng bằng (xã Trung Hoà, huyện Yên Lạc) cao 15 m. Độ cao trung bình là 42 m so với mực nước biển. Đây là điều kiện hết sức thuận tiện cho phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch - dịch vụ. Một trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh xung quanh Hà Nội là có diện tích đất đồi khá lớn của vùng trung du, có đặc tính cơ lý tốt thuận tiện cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp. Khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: Mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 8; mùa lạnh, khô từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24oC, riêng Tam Đẩo là 19oC. Tam Đảo có nhiệt đô hàng ngày thấp hơn vùng đồng bằng ở Bắc Bộ là 5oC, nhiệt độ cao nhất ở mùa hè không quá 24oC. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.400 mm. Số gời nắng trung bình hàng năm là 1.300 giờ. Độ ẩm trung bình là 83%. 2.1.2. Tiềm năng tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực Tài nguyên đất: Cơ cấu đất ở Vĩnh Phúc rất đa dạng, bao gồm nhiều loại, không kể vùng núi cao Tam Đảo, Vĩnh Phúc chủ yếu là bán sơn địa, vùng trung du, vùng đồi núi thấp và đồng bằng. Tổng diện tích đất tự nhiên 219.200 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp: 66.781 ha (chiếm 56%); diện tích đất lâm nghiệp: 30.433 ha (chiếm 25%); diện tích đất chuyên dùng 18.693 ha (chiếm 15%); diện tích đất ở: 5.158 ha (chiếm 4%). Hình 2.1: Cơ cấu đất tỉnh Vĩnh Phúc Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc. Vùng đồi gò trung du Vĩnh Phúc kéo dài từ Lập Thạch qua Vĩnh Yên đến Mê Linh là vùng đất mở rộng từ chân núi Tam Đảo ra tới gần quốc lộ 2. đây là vùng phù sa cổ được nâng lên, có tầng dầy đất sét pha cát có lẫn một ít sỏi và cuội rất thích hợp để trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và cây lương thực phụ. Vùng đồng bằng châu thổ kéo dài từ vùng đồi gò ra tận thung lũng sông Hồng, sông Lô. Đây là vùng đât phù sa mới, chứa nhiều khoáng chất và vi lượng nên rất phì nhiêu, mầu mỡ, sẵn nước công với khí hậu ôn hoà, rất thuận lợi cho việc thâm canh phát triển nền công nghiệp trồng lúa nước. Tiềm năng khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản gồm 4 loại: - Khoáng sản là nguyên vật liệu xây dựng và nguyên vật liệu làm sứ gồm: Nhóm vật liệu xây dựng: Đất sét làm gạch ngói, phân bổ ở vùng đồng bằng và vùng đồi diện tích hàng trăm Km2, trữ lượng hàng tỷ m3. Chỉ tính 3 mỏ ở Đầm Vạc, Quất Lưu ( TP Vĩnh Yên), Bá Hiến (huyện Bình Xuyên) đã có trữ lượng hàng chục triệu m3. Cát sỏi lòng sông và bậc thềm: Trữ lượng có hàng chục triệu m3 có ở Cao Phong, Văn Quán, Xuân Lôi, Triệu Đề (huyện Lập Thạch), Hoàng Đan (huyện Tam Dương), Kim Xá (huyện Vĩnh Tường). Đá xây dựng: Trữ lượng hàng tỷ m3 gồm đá khối, đá tảng, đá dăm, được phân bổ ở dãy núi Tam Đảo. Nhóm vật liệu sứ: đất cao lanh có trữ lượng hàng triệu m3 được phân bổ ở huyện Tam Dương, TP Vĩnh Yên và huyện Lập Thạch. Mỏ cao lanh ở xã Định Trung ( TP Vĩnh Yên) có diện tích 5,5 Km2 trữ lượng trên 6 triệu tấn đang khai thác để sản xuất gốm sứ và gạch chịu lửa. Ngoài ra cao lanh còn có ở các xã Thanh Vân, Hướng Đạo, Hoàng Hoa (huyện Tam Dương), xã Yên Dương (huyện Lập Thạch) nhưng chưa được đánh giá trữ lượng. - Khoáng sản kim loại gồm có: Đồng, vàng, thiếc, sắt. Nhưng mới sơ bộ khảo sát số lượng quá ít khoảng 1.000 đến vài nghìn tấn. - Khoáng sản là than chưa khai thác gồm: Than đá antrasxít có khoảng 1.000 tấn ở xã Đạo Trù (huyện Tam Đảo), than nâu trữ lượng vài nghìn tấn có ở xã Bạch Lưu, Đồng Thịnh (huyện Lập Thạch), than bùn có ở nhiều điểm, nhưng nhiều nhất có ở xã: Văn Quán (huyện Lập Thạch) trữ lượng 150.000m3; Hoàng Đan, Hoàng Lâu (huyện Tam Dương) trữ lượng khoảng 500.000m3. Tiềm năng về nhân tố con người: Dân số Vĩnh Phúc tính đến cuối năm 2007, số dân gần 1,2 triệu người; với mật độ dân số 842 người/Km2; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hiện nay ước đạt 1,202%. Trong môi trường hiện nay, nguồn lao động và con người ở địa phương vẫn luôn là một tiềm năng cơ bản. Bảng 2.1: Bảng số liệu thống kê dân số theo Huyện, Thị, Thành phố STT Tên huyện, thị xã, thành phố Dân số (người) Diện tích (Km2) Mật độ dân số (người/Km2) 1 Tam Dương 92.694 107,03 866 2 Lập Thạch 208.121 323,07 644 3 Bình Xuyên 103.495 145,21 711 4 Tam Đảo 65.156 235,11 276 5 Mê Linh 178.559 140,94 1.270 6 Phúc Yên 81.173 120,31 675 7 Vĩnh Yên 76.650 50,87 1.508 8 Vĩnh Tường 186.976 141,82 1.318 9 Yên Lạc 142.989 106,72 1.339 Nguồn: Uỷ ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, Vĩnh Phúc đã có một tiềm lực đáng kể lao động có trình độ. Cán bộ có trình độ trên đại học có khoảng 500 người (gấp 1,41 lần so với năm 1997); Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng có khoảng 20.741 người (gấp 1,4 lần so với năm 1997); Công nhân lành nghề từ bậc 3 trở nên cũng tăng 3,5 lần so với năm 1997,... Lực lượng này đang ngày càng tăng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Hàng năm Vĩnh Phúc có trên 16.400 học sinh tốt nghiệp Phổ thông trung học là lao động trẻ, có trình độ văn hoá, chưa có điều kiện học tiếp lên đại học; 6.600 học sinh học xong Trung học cơ sở không có điều kiện học tiếp cần đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Lực lượng này có thể học tiếp ở các trường trung cấp, công nhân kỹ thuật trong tỉnh hoặc được đào tạo tại chỗ ở các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh sẽ là nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Vĩnh Phúc. 2.1.3. Tiềm năng về kinh tế Cùng với sự phát triển chung của cả nước, trong những năm qua, kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc cũng có những bước phát triển đáng kể: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là 15,3% năm, vượt so với chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra. GDP bình quân đầu người năm 2005 là 515 USD. Tổng giá trị tăng thêm (GDP) trên địa bàn năm 2007 (theo giá cố định năm 1994) đạt 8.969,9 tỷ đồng, tăng 20,4% so với năm 2006. Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Về cơ cấu kinh tế: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc những năm qua rất đáng khích lệ, mức độ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - thuỷ sản. Sau khi tái lập tỉnh, năm 1997 tỷ trọng của ngành công nghiệp là 19,52%, nông nghiệp là 43,77%, và dịch vụ là 36,71% thì đến năm 2005 đã có sự chuyển biến rõ rệt, tỷ trọng của ngành công nghiệp là 52,2%, nông nghiệp là 21,2%, và dịch vụ là 26,6%. Đến nay, tính đến hết năm 2007 tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đã đáng kể đạt tới 60%, tỷ trọng của ngành nông - lâm - thuỷ sản đã giảm xuống còn 14,76%, và ngành dịch vụ là 25,24%. Qua đó, chúng ta thấy Vĩnh Phúc đang cố gắng hết sức mình trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thoát khỏi tình trạng là một tỉnh thuần nông. Tình hình thu hút đầu tư: Tính đến hết năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 20%; tổng thu ngân sách đạt 5.480,2 tỷ đồng; trên địa bàn tỉnh còn 500 dự án còn hiệu lực, (gồm 134 dự án FDI và 366 dự án DDI). Đặc biệt gần cuối năm, dự án của công ty TNHH Compal Việt Nam (Đài Loan) chuyên sản xuất máy vi tính với tổng số vốn đăng ký là 500 triệu USD và dự án sản xuất xe gắn máy tay ga Piaggio (Italia),... làm rõ thêm chính sách thu hút đầu tư của tỉnh là phù hợp với quy luật của sự phát triển. Và có mặt ngày càng nhiều các tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài, có sản phẩm công nghệ cao, thân thiện với môi trường trên đất Vĩnh Phúc càng khẳng định vị thế của tỉnh. Môi trường đầu tư: Tỉnh Vĩnh Phúc luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến các nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các ưu đãi cũng như những quy định hiện hành của nhà nước, đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc các nhà đầu tư sẽ được hưởng thêm các ưu đãi của tỉnh. 2.1.4. Cơ sở hạ tầng Về giao thông vận tải: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đường bộ nhìn chung là được phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh. Hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng đã và đang được nâng cấp, hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. - Đường bộ: Các đường giao thông quan trọng nằm trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2A dài 39 Km (Hà Nội – Phú Thọ) đi qua các huyện Mê Linh, Bình Xuyên, Vĩnh Yên, Tam Dương, Vĩnh Tường; quốc lộ 2B dài 25 Km từ Vĩnh Yên đi khu nghỉ mát Tam Đảo; quốc lộ 2C dài 30 Km (từ phường Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên đến Tuyên Quang) đi qua huyện Tam Dương, huyện Lập Thạch; quốc lộ 23 dài 15 Km (từ thị trấn Phúc Yên đi cầu Thăng Long) đi qua xã Tiền Châu, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh. Hiện nay một tuyền đường cao tốc mới từ sân bay quốc tế Nội Bài đi Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua Vĩnh Phúc đang được Chính phủ đầu tư xây dựng, đây là tuyến đường đi thẳng cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá đến mọi đất nước, đến các sân bay, bến cảng trên thế giới. - Đường sắt: Có tuyến đường sắt liên vận (Hà Nội - Lào Cai) đi Vân Nam (Trung Quốc) qua các huyện thị của tỉnh có chiều dài 41 Km, có 6 ga trong đó có ga Vĩnh Yên và ga Phúc Yên là hai ga chính. - Đường sông: Trên địa bàn tỉnh có hai tuyến sông chính, Sông Lô (đoạn qua tỉnh là 35 Km) và Sông Hồng (đoạn qua tỉnh là 50 Km). Trước mắt đã đảm bảo được các phương tiện vận tải vận chuyển dưới 30 tấn. Có 3 cảng là Chu Phan, Vĩnh Thịnh (trên Sông Hồng), và cảng Như Thuỵ (trên Sông Lô). - Đường hàng không: Vĩnh Phúc liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài do vậy việc vận chuyển, đi lại rất thuận tiện tới các nơi trên thế giới và trong nước. Hệ thống điện: Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh đứng đầu cả nước về quy mô phát triển mạng lưới điện phục vụ cho sản xuất và đời sống. Với hệ thống truyền tải điện trên 1000 Km (đường 22 KV, 35 KV) trải đều trên toàn tỉnh. 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã được phủ điện lưới quốc gia. Tại các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN), tỉnh đang lập kế hoạch xây dựng 2 trạm nguồn khác nhau để đảm bảo điện sử dụng liên tục cho các KCN, CCN. Hiện tại tỉnh đã có 6 trạm 110 KV, trong đó có 2 trạm cũ là trạm Vĩnh Yên và Phúc Yên còn lại 4 trạm mới đang xây dựng, với tổng dung lượng 375 MVA và 1 trạm 220 KV đang chuẩn bị xây dựng tại Hương Canh để cấp riêng cho trạm biến áp 110 KV Thiện Kế. - Trạm 110 KV Vĩnh Yên có cong suất 103 MVA với 1 máy 63 MVA và 1 máy 40 MVA. - Trạm 110 KV Vĩnh Yên có công suất 80 MVA với 2 máy 40 MVA. - Trạm 110 KV Vĩnh Tường có công suất 50 MVA với 2 máy 25 MVA. - Trạm 110 KV Lập Thạch có công suất 32 MVA với 2 máy 16 MVA (giai đoạn 1 lắp 1 máy). - Trạm 110 KV Quang Minh có công suất 126 MVA với 2 máy (giai đoạn 1 lắp 1 máy). Hệ thống cấp thoát nước: Các công trình nước sạch đang từng bước được đầu tư và xây dựng. Vĩnh Phúc có 2 nhà máy nước lớn, xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Chính phủ Đan Mạch và Chính phủ Italia: Nhà máy nước Vĩnh Yên với công suất 16.000 m3/ngày đêm, cung cấp cho khu vực phía Bắc tỉnh. Kế hoạch cấp nước theo các giai đoạn như sau: Giai đoạn 2010, nguồn nước ngầm 16.000 m3/ngày đêm, nguồn nước mặt Sông Lô 50.000 m3/ngày đêm. Giai đoạn 2015 - 2020, nguồn nước ngầm 16.000 m3/ngày đêm, nguồn nước mặt Sông Lô 100.000 m3/ngày đêm - 160.000 m3/ngày đêm. Nhà máy nước khu vực Phúc Yên và Bình Xuyên: hiện tại đang hoàn chỉnh và đưa vào nhà máy xử lý nước ngầm Phúc Yên công suất 20.000 m3/ngày đêm. Kết hợp với nhà máy xử lý nước ngầm khu vực Tháp Miếu công suất 3.600 m3/ngày đêm đảm bảo cung cấp đầy đủ cho khu vực Phúc Yên, Xuân Hoà, Đại Lải và các Khu công nghiệp lân cận và sẽ đầu tư xây dựng mới nhà máy xử lý nước ngầm khu vực Bình Xuyên với công suất 10.000 m3/ngày đêm. Kế hoạch cấp nước theo các giai đoạn như sau: Giai đoạn 2010 nguồn nước ngầm Phúc Yên 20.000 m3/ngày đêm, Bình Xuyên 10.000 m3/ngày đêm. Giai đoạn 2015 - 2020 nguồn nước ngầm Phúc Yên 35.000 m3/ngày đêm, Bình Xuyên 10.000 m3/ngày đêm, cung cấp cho khu vực phía nam của tỉnh. Khu vực Mê Linh: Hiện tại đã có nhà máy nước ngầm KCN Quang Minh với công suất 14.000 m3/ngày đêm. Giai đoạn 2010 nguồn nước ngầm 34.000 m3/ngày đêm, giai đoạn 2015 - 2020 nguồn nước ngầm 34.000 m3/ngày đêm, nước mặt 40.000 m3/ngày đêm - 100.000 m3/ngày đêm. Việc cung cấp nước sạch cho các Khu đô thị, Khu công nghiệp, các Cụm công nghiệp là hoàn toàn được đảm bảo. Về bưu chính viễn thông: Đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế nhanh chóng, chất lượng cao. Hệ thống thông tin và viễn thông hiện đại, đồng bộ. Mạng cáp gốc được xây dựng bằng cáp quang. Tỉnh đang tập trung chỉ đạo nâng cấp đường truyền mạng internet băng thông rộng, tốc độ cao cho từng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và các Khu đô thị (KĐT). Về tài chính ngân hàng: Hệ thống ngân hàng không ngừng đổi mới về công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện nối mạng thanh toán giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế, đảm bảo vốn cho như cầu vay của các thành phần kinh tế, cũng như đảm bảo việc lưu thông tiền tệ được nhanh chóng thuận tiện và dễ dàng. Tại mỗi Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và Khu đô thị đều có những điểm giao dịch phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Về hải quan: Hải quan Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. Mọi thủ tục xuất nhập được khai báo qua mạng. Việc kiểm tra hải quan và thông quan được thực hiện tại Vĩnh Phúc. Về cơ sở đào tạo: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có gần 20 trường trung, Cao, Đại học và chuyên nghiệp dạy nghề với đội ngũ giáo viên gần 1.000 người và trên 13.000 học sinh theo học/năm. Hàng năm tốt nghiệp trên 4.000 học sinh. Nguồn lao động của tỉnh Vĩnh Phúc khá dồi dào, chiếm khoảng 61,6% tổng dân số, trong đó chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hoá và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển mạnh mẽ của tỉnh Vĩnh Phúc tỏng những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã trở thành môi trường nâng cao tay nghề cho người lao động. Danh mục các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc xem phụ lục (Bảng 2.2). 2.1.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.5.1. Các nhân tố vĩ mô Điều kiện tự nhiên: tỉnh Vĩnh Phúc rất thuận lợi trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Gần sân bay quốc tế Nội Bài thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá theo đường hàng không, gần cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá theo đường biển, gần Thủ đô Hà Nội là thị trường tiêu thụ rộng lớn với nguồn nhân lực dồi dào. Hệ thống luật pháp: Ngoài điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thì hệ thống luật pháp cũng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Luật pháp có rõ ràng thì nhà đầu tư mới có thể yên tâm để cho nguồn vốn của mình chảy vào và sinh lời. Đặc biệt, ngoài hệ thống luật pháp chung còn phải nói đến những thủ tục hành chính, chính sách ưu đãi riêng cho nhà đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc. Luật đầu tư phải từng bước được hoàn thiện hơn, phù hợp với bối cảnh chung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Văn hoá xã hội: Là nhân tố gián tiếp tác động đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cơ sở hạ tầng vĩ mô: Cơ sở hạ tầng là nhân tố tác động mạnh và trực tiếp đến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhìn chung tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang hoàn thiện dần cơ sở hạ tầng vĩ mô góp phần đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh. 2.1.5.2. Các nhân tố vi mô Chính sách của địa phương: Địa phương là người sát cánh cùnh nhà đầu tư, vì vậy các chính sách của địa phương cũng ảnh hưởng rất lớn đến thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tránh những thủ tục hành chính rườm rà, chính sách bất lợi, gây khó dễ cho nhà đầu tư. Nguồn nhân lực: Là yếu tố đặc biệt quan trọng, các nhà đầu tư nước ngoài rất khắt khe trong việc tuyển dụng. Tỉnh Vĩnh Phúc cần chú ý hơn nữa trong việc đào tạo nguồn nhân lực vì nó là điều kiện để các doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hoạt động lâu dài được. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, đã tạo ra việc làm và sự chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. Tuy nhiên, sự đóng góp này chưa thực sự mạnh mẽ, chưa nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng cường thu hút lao động cho những ngành có công nghệ hiện đại, trình độ kỹ thuật cao. Yêu cầu đặt ra là tỉnh Vĩnh Phúc cần có các giải pháp tích cực khắc phục những hạn chế để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, đồng thời tạo ra nhiều việc làm hơn nữa cho lao động địa phương. Cơ sở hạ tầng vi mô: Ngoài cơ sở hạ tầng vĩ mô, phỉa cần nói đến cơ sở hạ tầng vi mô vì cơ sở hạ tầng vi mô cũng tạo ra sự thuận lợi cho nhà đầu tư khi đã hoạt động ở tỉnh. Hệ thống điện, đường, nước,... trong hàng rào các CCN, KCN, KĐT cũng cần được đầu tư đồng bộ hơn nữa. 2.2. Đánh giá khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Vĩnh Phúc 2.2.1. Chính sách và hệ thống luật pháp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc Môi trường chính trị và xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc được đánh giá là ổn định và lành mạnh nhất của cả nước. Tại tỉnh Vĩnh Phúc độ an toàn của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được đảm bảo tuyệt đối vấn đề liên quan đến tôn giáo, ngôn ngữ hay xung đột sắc tộc. Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật, chính sách về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã được cải thiện theo hướng ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Với quan điểm cải cách hành chính trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được Đảng bộ, UBND tỉnh xác định là một trong những giải pháp quan trọng để tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Quán triệt sâu sắc các chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính, UBND tỉnh đã kịp thời cụ thể hoá các chính sách, cơ chế bằng việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, triển khai thực hiện dự án. Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 22/6/2007. ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, ._.ơng sống” trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là cầu nối giữ công nghiệp nội địa với văn minh công nghiệp thế giới cả về phương diện kỹ thuật lẫn kinh tế đối ngoại trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Thường xuyên theo dõi việc thực hiện luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp FDI. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng được UBND tỉnh Vĩnh Phúc coi là yếu tố quan trọng trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài các điều kiện thuận lợi sẵn có về vị trí địa lý, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng các KĐT, các KCN, CCN, chuẩn bị quỹ đất, nguồn nhân lực, đầu tư mạnh cho kết cấu hạ tầng như: đường giao thông, cấp điện, cấp nước, viễn thông, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút nhanh và mạnh hơn nữa nguồn vốn FDI vào tỉnh. Đặc biệt, với phương châm cởi mở, thông thoáng trong thu hút, cấp phép đầu tư, thực hiện triệt để việc cải cách thủ tục hành chính với cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, giúp các nhà đầu tư rút ngắn thời gian và chi phí trong việc phê duyệt các dự án đóng vai trò then chốt. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2035, trong đó mục tiêu của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015 trở thành một tỉnh công nghiệp. 3.2.2. Mục tiêu Đến nay, toàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có 9 khu công nghiệp được thành lập với quy mô 2.597 ha và đang trình Chính phủ cho phép thành lập thêm 2 khu công nghiệp: Nam Bình Xuyên và Sơn Lôi, với tổng diện tích 1.400 ha. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010 mỗi năm thu hút đầu tư hơn 1 tỷ USD dự án FDI, và đến năm 2015 mỗi năm thu hút khoảng 1,2 tỷ USD nguồn vốn FDI. Đến năm 2015 cần được bổ sung thêm khoảng 4.000 ha, để từ đó tỉnh Vĩnh Phúc sẽ thành lập thêm khoảng 11 Khu công nghiệp, nâng tổng số khu công nghiệp trên địa bàn lên khoảng 20 KCN, với quỹ đất hơn 5.000 ha. Nhằm thu hút nhiều hơn nữa các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định. Thực hiện chủ trương trên, trong thời gian qua, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã trở thành điểm quan trọng trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hướng tới năm 2015, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, trong đó công nghiệp chiếm 70%, dịch vụ chiếm hơn 20% và nông nghiệp chiếm dưới 10%. Thu hút nguồn vốn FDI là lấy ngoại lực thúc đẩy nội lực phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 20%. Có như vậy thì tỉnh Vĩnh Phúc mới trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2015. Mục tiêu của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng. Phát triển và nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ, trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Trong khi đó nguồn vốn đầu tư của tỉnh là có hạn, vì vậy cần phải thu hút mạnh các dự án FDI từ nay đến năm 2015 mỗi năm thu hút bình quân khoảng hơn 1 tỷ USD, quan tâm ưu tiên các dự án có hàm lượng công nghệ cao. 3.3. Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào Vĩnh Phúc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Cơ sở hạ tầng là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi đã đi vào hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn chọn những địa phương đặt doanh nghiệp của mình mà có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối tốt. Đảng bộ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần phải phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật đến tận các CCN, KCN, KĐT để thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là yếu tố không kém phần quan trọng để tăng sức hấp dẫn đối với thu hút nguồn vốn FDI, bởi vì điều mà hầu hết các nhà đầu tư FDI quan tâm đầu tiên khi bắt đầu tiến hành đầu tư, triển khai dự án là cơ sở hạ tầng kỹ thuật nơi sẽ đặt dự án của nhà đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xã hội theo hướng phục vụ tốt các hoạt động đầu tư, xây dựng một số CCN, KCN, KĐT để thu hút các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN, kỹ thuật đô thị, giao thông, các công trình xã hội dưới mọi hình thức đầu tư. Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đặc biệt là công tác bồi thường, GPMB. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Tạo niềm tin vững chắc cho nhà đầu tư đang làm ăn tại tỉnh Vĩnh Phúc để thu hút các nhà đầu tư khác đến đầu tư tại Vĩnh Phúc. Thực hiện phân cấp về thực hiện các thủ tục xây dựng cơ bản (XDCB), nhất là vấn đề đầu tư hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN, CCN, KĐT, thực hiện nhanh việc đầu tư hạ tầng đảm bảo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có những chính sách ưu đãi hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào các CCN, KCN, và KĐT trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Những chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài đã và đang ngày càng trở thành yếu tố tạo nên sức cạnh tranh gay gắt giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước. Những ưu đãi càng hấp dẫn thì sức thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng cao. Do vậy tỉnh Vĩnh Phúc cần có cơ chế chính sách ưu đãi hơn nữa để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện những ưu đãi về thuế, thời gian miễn thuế, giảm thuế,... đối với các dự án đầu tư đang khuyến khích đầu tư. Có những biện pháp khuyến khích hơn để các nhà đầu tư nước ngoài vào kinh doanh hạ tầng các KCN, KĐT,... Thực hiện các ưu đãi về thuê đất cho các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu chung cư cao tầng để cho thuê và phục vụ cho các khu công nghiệp. Khuyến khích các nhà đầu tư vào bằng việc hỗ trợ tiền vay, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ kinh phí đào tạo cho lao động của tỉnh, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi và thông thoáng, đảm bảo tính hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề khó khăn, gây tâm lý lo ngại đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy, tỉnh Vĩnh Phúc cần tạo quỹ đất giúp nhà đầu tư thuận tiện khi lựa chọn địa điểm đầu tư bằng cách đền bù giải toả mặt bằng trước, xây dựng hạ tầng kỹ thuật để tạo quỹ đất hấp dẫn tăng cường thu hút nguồn vốn FDI. Đa dạng hình thức kinh doanh, khuyến khích thành lập theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, cho phép thành lập liên doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, thành lập các doanh nghiệp đa mục đích, đa dự án. Tránh tình trạng các dự án đầu tư triển khai chậm trễ sẽ dẫn đến làm mất cơ hội đầu tư và làm nản lòng các nhà đầu tư. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tạo cơ chế đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Kiên quyết bãi bỏ theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước, bộ ngành Trung ương bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây khó khăn, cản trở doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh (SXKD), góp phần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tăng sức cạnh tranh để thu hút các nguồn lực đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc. Tiếp tục duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” trong đó đặc biệt chú trọng việc phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết các thủ tục hành chính. Nghiên cứu áp dụng thực hiện mô hình dịch vụ hành chính công để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong thực hiện triển khai các thủ tục hành chính. 3.3.2. Đẩy mạnh công tác thực hiện xúc tiến đầu tư Những thông tin về môi trường đầu tư ở tỉnh Vĩnh Phúc chưa được cung cấp kịp thời, rộng rãi đối với nhà đầu tư nước ngoài khi cần để ra quyết định triển khai đầu tư hay trong quá trình lự chọn môi trường đầu tư. Công tác xúc tiến đầu tư: Thực hiện Nghị quyết 09 của Chính phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2001 trở lại đây công tác vận động, xúc tiến đầu tư tiếp tục được cải tiến, đa dạng về hình thức. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo về đầu tư trực tiếp nước ngoài, về các thế mạnh, lợi thế của tỉnh Vĩnh Phúc. Kêu gọi các quốc gia có tiềm năng về tài chính, trình độ công nghệ, quản lý,... đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác vận động xúc tiến đầu tư. Công nghệ thông tin ngày càng trở thành yếu tố đóng vai trò rất quan trọng nhà đầu tư có thể lấy thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc tại bất cứ nơi đâu giúp các hoạt động trở nên có hiệu quả và nhanh chóng đạt được mục tiêu đặt ra. Vì vậy, để xúc tiến đầu tư được tiến hành một cách rộng rãi, tăng sức cạnh tranh của tỉnh, đạt hiệu quả cao trong thu hút nguồn vốn FDI thì cần cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phải thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế, xã hội, cải cách hành chính, cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh Vĩnh Phúc trên các trang Web của tỉnh. Công tác vận động xúc tiến đầu tư được Ban quản lý các KCN xác định là nhiệm vụ cần thiết, vì vậy Ban đã tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức các cuộc hội thảo, xúc tiến đầu tư, gặp mặt các đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tìm hiểu cơ hội đầu tư. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư tập trung kêu gọi các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN Chấn Hưng, Phúc Yên, Hợp Thịnh,... Cử cán bộ tham gia đoàn công tác của tỉnh đi xúc tiến đầu tư tại các nước Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,... Tiến hành in đĩa và tài liệu để quảng bá về môi trường đầu tư Vĩnh Phúc tại các nước này. Tham dự triển lãm thành tựu phát triển kinh tế của tỉnh tại diễn đàn đầu tư APEC 2006 tại Hà Nội và triển lãm tiềm năng đầu tư hội nhập và phát triển tại Vĩnh Phúc để quảng bá và giới thiệu về Vĩnh Phúc với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tổ chức tiếp và làm việc với nhiều tập đoàn lớn đến tìm hiểu cơ hội đầu tư như: Tập đoàn G.O Max Hàn Quốc, tập đoàn Partner LLC,... Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, xây dựng chương trình và kế hoạch tổ chức xúc tiến đầu tư năm 2009, trình UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tổ chức xúc tiến đầu tư nước ngoài và phối hợp với các tổ chức như JBIC, JETRO, JICA để tổ chức xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản. Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, thiết lập mối quan hệ với các văn phòng đại diện ngoại giao, thương mại của nước ngoài tại Việt Nam. Cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài và các cơ quan Trung ương để hội thảo đầu tư tại nước ngoài. Phối hợp với trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc để tổ chức hội thảo về điều kiện và môi trường đầu tư của tỉnh, tham gia các buổi hội thảo và hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Tranh thủ các buổi tiếp xúc và làm việc với các đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế, các đoàn doanh nghiệp khi đến thăm, làm việc với tỉnh để kêu gọi đầu tư. Thân thiện và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ cho công tác chuẩn bị và thực hiện xúc tiến đầu tư nước ngoài. Kiên quyết bãi bỏ theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước, bộ ngành Trung ương bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây khó khăn, cản trở doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, góp phần tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tăng sức cạnh tranh để thu hút các nguồn lực đầu tư vào tỉnh. Tiếp tục duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” trong đó đặc biệt chú trọng việc phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết các thủ tục hành chính. Nghiên cứu áp dụng thực hiện mô hình dịch vụ hành chính công để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong thực hiện triển khai các thủ tục hành chính. Giải quyết nhanh chóng thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đặc biệt là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Tạo niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động tại tỉnh Vĩnh Phúc để thu hút các nhà đầu tư khác đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện phân cấp về thực hiện các thủ tục xây dựng cơ bản, nhất là vấn đề đầu tư hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu đô thị thực hiện nhanh việc đầu tư hạ tầng đảm bảo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. 3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến lĩnh vực thu hút nguồn vốn FDI về nhận thức, ý thức, thái độ, trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Yếu tố con người là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Ngày nay, các tỉnh, thành phố trong cả nước đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đang trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy sự cạnh tranh để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang diễn ra ngày càng gay gắt. Một trong những yếu tố mà các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài quan tâm là đội ngũ lao động, thực tế cho thấy đội ngũ lao động của tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng để đáp ứng cho các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tỉnh. Do vậy, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải thực hiện các giải pháp để nâng cao trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp FDI và người lao động. Cần có chính sách thu hút nhân tài, việc thu hút nhân tài có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với việc tăng cường thu hút nguồn vốn FDI mà còn có ý nghĩa đối với tỉnh Vĩnh Phúc trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Lập kế hoạch thu hút nhân tài từ nơi khác về làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc, có những chính sách ưu đãi như cấp nhà, lương, ưu đãi về y tế, giáo dục,... Hỗ trợ sinh viên của tỉnh đi học tập tại các nước phát triển. Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan để phát triển hệ thống đào tạo theo nhu cầu của thị trường. Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu về cán bộ quản lý, đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ cao cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Quan tâm nâng cao chất lượng cho cán bộ quản lý doanh nghiệp FDI và người lao động. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt chế độ thanh tra và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiép nước ngoài. Tăng chi ngân sách nhà nước hàng năm để tăng cường giáo dục đào tạo toàn diện, nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển các dịch vụ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức nhà nước và cán bộ công nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tỉnh Vĩnh Phúc cần có các cam kết với các doang nghiệp FDI về việc cung cấp đội ngũ lao động đạt tiêu chuẩn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, có biện pháp hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp. 3.3.4. Tăng cường giám sát và quản lý các doanh nghiệp FDI Quan tâm, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập trong việc thực hiện thủ tục hành chính, từ đó sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp. Có thể nói hiệu quả của các doanh nghiệp FDI sau khi đi vào hoạt động là rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung của tỉnh và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động nói riêng, tránh tình trạng làm ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản gây lên tình trạng thất nghiệp sẽ là gánh nặng cho xã hội. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp sau khi đi vào hoạt động phải đạt hiệu quả, đúng đường lối và định hướng của nhà nước. Hoàn thiện quy trình quản lý kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau khi được cấp phép. Phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát báo cáo của doanh nghiệp về tình hình đầu tư xây dựng, quá trình triển khai dự án và cả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện xử lý kịp thời những doanh nghiệp không chấp hành đầy đủ những quy định của nhà nước. Kiểm soát báo cáo của doanh nghiệp FDI về tình hình đầu tư xây dựng, nhập trang thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ, tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện quản lý, theo dõi các dự án trực tiếp sau cấp giấy chứng nhận đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình triển khai đầu tư kịp thời, chính xác. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các dự án triển khai theo tiến độ dự án được duyệt, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về tiến độ thực hiện dự án, các chế độ về lao động, tài chính, bảo hiểm,... Nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ lao động đối với người lao động, không để xảy ra tình trạng đình công. Theo dõi thương xuyên quá trình hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vi phép trái với quy định cấp phép kinh doanh. Giải quyết những vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Sát cánh cùng doanh nghiệp, giải quyết kịp thời và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan quản lý đầu mối, cần xây dựng hệ thống xử lý, quản lý và lưu trữ thông tin về các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cần đảm bảo tính phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành vì mục tiêu chung của tỉnh là thu hút nguồn vốn FDI cho gải quyết việc làm nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Tăng cường, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý của các Sở, Ban, Ngành. Đảm bảo nâng cao về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến doanh nghiệp. Nâng cao tỉnh chủ động, linh hoạt và sáng tạo của các đơn vị quản lý, tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động làm ăn có hiệu quả. Đối với người lao động, để bảo vệ quyền lợi thiết thực cho người lao động cần phát triển các tổ chức như Công đoàn, Đoàn thanh niên trong các doanh nghiệp nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các tổ chức đó còn là kênh thông tin quan trọng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời giải quyết. Đây là một giải pháp rất thiết thực, cần thiết để hạn chế tác động tiêu cực của doanh nghiệp FDI đến lao động việc làm của tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước tiến khá nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với những việc đã làm được trong công tác thu hút đầu tư cộng với quyết tâm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong thời gian tới, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường đi tới mục tiêu đã định. 3.3.5. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Trong bối cảnh của Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng hiện nay, với nguồn ngân sách có hạn, nền móng công nghiệp chưa phát triển, dưới áp lực hội nhập và cạnh tranh quốc tế, khái niệm hạt nhân là phù hợp hơn cả để huy động được mọi nguồn lực cho sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ. Vì vậy, một định nghĩa phù hợp với mục đích nghiên cứu và hoạnh định chính sách cho Việt Nam như sau: Công nghiệp hỗ trợ là một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp các đầu vào trung gian (gồm linh kiện, phụ tùng và công cụ để sản xuất ra các linh kiện phụ tùng này) cho các ngành lắp ráp và chế biến Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Nguyễn Thị Xuân Thuý. . Ngành công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1995 là năm đầu tiên mà tỉnh Vĩnh Phúc thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, với số vốn lên đến gần 90 triệu USD, đó là Công ty Toyota Việt Nam chuyên sản xuất và lắp ráp ô tô. Công ty Toyota Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào đáp ứng được yêu cầu. Nắm bắt được tình hình đó các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản đã đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc nhiều nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu lúc bấy giờ, một loạt các công ty được thành lập như: Công ty Toyota Boshoku Việt nam sản xuất ghế và cửa ô tô, Công ty sản xuất Phanh Nissin Việt Nam sản xuất phanh ô tô và xe máy. Có thể thấy rằng Công ty Toyota Việt Nam có ảnh hưởng lan toả rất lớn tới các ngành công nghiệp phụ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tiếp theo đó là Công ty Honda Việt Nam, thành lập năm 1996 chuyên sản xuất và lắp ráp xe máy. Các nhà máy sản xuất phụ tùng, linh kiện cũng ồ ạt thành lập, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc đang phải cạnh tranh với các khu vực khác trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì vậy phải có tầm nhìn, quy hoạch tổng thể để phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ là một biện pháp cần thiết để tỉnh Vĩnh Phúc vượt qua được những thách thức này. Tỉnh Vĩnh Phúc đang cố gắng hết sức mình để trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2015, tỉnh Vĩnh Phúc đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng nhất cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 17,1%. Cũng giống như các tỉnh khác, tỉnh Vĩnh Phúc đang tận dụng nguồn vốn FDI như là một yếu tố dẫn dắt nền kinh tế, tỉnh Vĩnh Phúc đã nhận ra rằng: Phát triển công nghiệp hỗ trợ là nhân tố rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Để phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cần thực hiện một số yêu cầu sau: Thứ nhất, môi trường đầu tư phải được cải thiện cho hấp dẫn hơn để thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp hỗ trợ. Thứ hai, thiết lập các kênh trao đổi thông tin giữa nhà lắp ráp nước ngoài với nhà cung cấp trong nước để giảm khoảng cách về thông tin lẫn nhau, giúp họ có thể bắt tay hợp tác với nhau trong việc cung cấp các sản phẩm phụ trợ. Thứ ba, hầu hết các nhà cung cấp phụ tùng, linh kiện đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy tỉnh Vĩnh Phúc cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này. Thứ tư, thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp đa quốc gia, các tập đoàn lớn trên thế giới. Thứ năm, hoàn thiện quy hoạch tổng thể về phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3.4. Một số kiến nghị sau Để tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI phục vụ cho nhiều mục tiêu hướng tới phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững thì vai trò của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI là rất quan trọng, chuyên đề tốt nghiệp có một số kiến nghị: - Khuyến khích lĩnh vực đào tạo nghề, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho trường đạo tạo nghề, thành lập các trường đào tạo công nhân tay nghề cao, các trung tâm đào tạo tại tỉnh, khu công nghiệp. - Tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng điểm, phù hợp với quy hoạch chung của đất nước. - Các Sở, Ban, Ngành cần có sự điều tiết kinh tế vi mô của doanh nghiệp, tạo sợi dây liên kết giữa các doanh nghiệp này, nhằm tạo môi trường thu hút các tập đoàn khác đầu tư trực tiếp vào tỉnh Vĩnh Phúc. - Uỷ ban nhân dân tỉnh cần quan tâm, đối thoại hơn nữa với doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính, từ đó sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp. - Phát triển hơn nữa các ngành công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Vĩnh Phúc. PHẦN KẾT LUẬN Bất kỳ một tỉnh, thành phố, quốc gia nào muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đều cần phải có vốn, vốn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và góp phần vào mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá chung của cả nước. Ngày nay, FDI trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá về sản xuất và lưu thông. Không một tỉnh, thành phố hay một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Ngay cả những quốc gia cso tiềm lực kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện nay cũng không thể tự mình giải quyết được những vấn đề kinh tế - xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đặt ra. Chỉ có hợp tác, trong đó có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là loại hình đầu tư hợp tác có hiệu quả. Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì vậy nhu cầu về vốn là rất lớn. Nguồn vốn FDI đã được Đảng uỷ và UBND tỉnh xác định là một thành phần không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đề tài này em đã hiểu thêm rất nhiều về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, hy vọng một ngày nào đó có điều kiện áp dụng những kiến thức trên vào thực tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Sơn để em có thể hoàn thành bài viết. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đầu tư (2006), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 2. Luật doanh nghiệp (2006), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2000), Nghị định 24/CP quy định chi tiết việc thi hành luật đầu tư nước ngoài tại nước CHXHCN Việt Nam, trang Web: www.vietnamlaw.vn. 4. Báo cáo tổng kết đầu tư nước ngoài ở Việt Nam - Bộ KH&ĐT (2008). 5. Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 ban hành quy chế KCN,KCX,KCNC. 6. Quyết định số 14/2002/QĐ - UB, ban hành quy định quản lý, sử dụng vốn Hỗ trợ xúc tiến thương mại. 7. Báo cáo số 08/BC-BQLKCN ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 và kế hoạch năm 2008. 8. Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (2001,2005), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 9, 14. 9. TS. Nguyễn Thị Hường (2000), Giáo trình Quản trị dự án đầu tư nước ngoài & Chuyển giao công nghệ, NXB Thống Kê, HN. 10. ThS. Bùi Huy Nhượng (2006), Luận án tiến sĩ “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” ĐHKTQD HN. 11. Tạp chí kinh tế Việt Nam (2005,2006,2007,2008). 12. Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ. 13. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 14. Giáo trình Kinh tế phát triển, Tạp chí Phát triển kinh tế, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. 15. Website: Vnexpress, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê,... PHỤ LỤC Bảng 2.2: Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc STT Tên trường Địa chỉ 1 Hiệp hội các trường Đại học Thành phố Vĩnh Yên 2 Đại học Công nghệ Thành phố Vĩnh Yên 3 Đại học Quốc tế Thành phố Vĩnh Yên 4 Đại học Tư thục Thành phố Vĩnh Yên 5 Đại học Sư phạm Hà Nội II Thị xã Phúc Yên 6 Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc Thị xã Phúc Yên 7 Cao đẳng Giao thông vận tải Thành phố Vĩnh Yên 8 Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên Thị xã Phúc Yên 9 Cao đẳng Cơ điện Nông nghiệp và PTNT Huyện Bình Xuyên 10 Trung học Kinh tế Kỹ thuật Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên 11 Trung học Nghiệp vụ I Thành phố Vĩnh Yên 12 Trung học Y tế Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên 13 Trung học Xây dựng số 4 Thị xã Phúc Yên 14 Trường Kỹ thuật Cơ khí - Xây dựng Việt Xô Thị xã Phúc Yên 15 Trường Đào tạo nghề Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên 16 Trường Dạy nghề số 11 Thành phố Vĩnh Yên 17 Trường Công nhân Cơ khí Nông nghiệp I Trung ương Huyện Bình Xuyên 18 Trung tâm đào tạo và phát triển công nghệ thông tin Thành phố Vĩnh Yên 19 Trường đào tạo nghề khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Thành phố Vĩnh Yên Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Đóng góp của khối FDI vào phát triển kinh tế Hà Nội 12 Bảng 1.2: Thu hút đầu tư nước ngoài của Hà Nội qua các thời kỳ 12 Hình 2.1: Cơ cấu đất tỉnh Vĩnh Phúc 25 Bảng 2.1: Bảng số liệu thống kê dân số theo Huyện, Thị, Thành phố 27 Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc 28 Hình 2.3: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1995 đến tháng 6/2008 41 Bảng 2.3: Vốn đăng ký và vốn thực hiện vào tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1995 đến nay, 2008 43 Bảng 2.4: Đóng góp của FDI cho tổng vốn đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2003 - 2007 47 Hình 2.4: FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc 47 Hình 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 1995 đến tháng 6/2008 50 Bảng 2.5: FDI đóng góp cho GDP của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2007 52 Hình 2.6: Khu vực nguồn vốn FDI góp phần nộp ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc...... 53 Bảng 2.6: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 1995 đến tháng 6/2008 58 Bảng 3.1: Số dự án và nguồn vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1995 đến tháng 6/2008 69 Hình 3.1: Xu hướng vận động của nguồn vốn FDI thu hút vào tỉnh Vĩnh Phúc...... 70 Bảng 2.2: Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc 88 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCN: Cụm công nghiệp. DN: Doanh nghiệp. GPMB: Giải phóng mặt bằng. HĐND: Hội đồng nhân dân. KCN: Khu công nghiệp. KĐT: Khu đô thị. XDCB: Xây dựng cơ bản. SXKD: Sản xuất kinh doanh. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. UBND: Uỷ ban nhân dân. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2039.doc
Tài liệu liên quan