Tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam: ... Ebook Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3221 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn của Việt Nam, là ngân hàng có thế mạnh về hoạt động cho vay, huy động tiền gửi, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ,… (nhờ ưu thế về mạng lưới ở hầu hết các địa bàn tỉnh, thành phố, ưu thế về lượng khách hàng truyền thống là doanh nghiệp ở khu vực thành thị).
Cùng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển và Việt Nam hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực thì cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong lĩnh tài chính ngân hàng là tất yếu. Các ngân hàng lớn của nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam đã giới thiệu công nghệ ngân hàng tiên tiến, các ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính phi ngân hàng ra đời là những đối tác cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã phải chia sẻ thị phần với họ, lợi nhuận của ngân hàng cũng vì thế mà tăng trưởng chậm.
Trong điều kiện đó, làm thế nào để tiếp tục ổn định để trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu, phát triển bền vững về tài sản, vốn, doanh thu, lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh đã và đang trở thành đòi hỏi cấp bách, thách thức với Ngân hàng Công thương Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, lợi nhuận cao đồng nghĩa với rủi ro cao.
Đề tài “Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nh»m đáp ứng đòi hỏi đó.
Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian từ năm 2008 đến 2010.
Đối tượng vµ ph¹m vi nghiªn cøu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động cho vay, đầu tư, cho thuê tài chính và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 - 2007.
Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phưong pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Phân tích các nguyên nhân làm hạn chế lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian từ năm 2008 đến 2010.
CÊu tróc cña luËn v¨n
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo Peter S.Rose, tác giả cuốn Quản trị Ngân hàng thương mại, Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo tôi, Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, có đối tượng kinh doanh là tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng và làm trung gian thanh toán.
Như vậy, dù theo định nghĩa nào thì NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, có đối tượng kinh doanh là tiền tệ, sản phẩm của NHTM có tính đặc thù cao, cả đầu ra và đầu vào đều là tài sản tài chính.
Ngân hàng thương mại có những đặc trưng sau:
- Trung gian tài chính: Ngân hàng làm trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh tế và các thành phần kinh tế khác.
- Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc thanh toán được thực hiện an toàn, nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm thông qua nhiều hình thức dịch vụ và màng lưới rộng khắp của ngân hàng: Phát hành và bù trừ séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,...
- Tạo phương tiện thanh toán và thực hiện chính sách kinh tế của Chính phủ góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi mục tiêu xã hội.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM bao gồm: Hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Trong đó, hoạt động kinh doanh của NHTM được hiểu là các hoạt động chủ yếu đem lại lãi và phí cho NHTM (tạo ra doanh thu cho NHTM); hoạt động khác là các hoạt động xảy ra không thường xuyên, không dự tính trước và ngoài các hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
1.1.2.1. Hoạt động cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu chủ yếu để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng.
Tuỳ theo mục đích, tính chất khoản vay, người ta phân loại hoạt động tín dụng thành những loại chủ yếu sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, có thể phân biệt thành 3 loại: (i) Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; (ii) Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; (iii) Cho vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Trong thực tế, nghiệp vụ truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn, từ những năm 70 của thế kỷ trước trở lại đây đã mở rộng hơn cho vay trung và dài hạn.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay có thể chia làm 2 loại: (i) Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm bảo đảm; (ii) Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là cho vay dựa vào sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng và yêu cầu người đi vay có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn vay. Về hình thức, cho vay có bảo đảm bằng tài sản dường như có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nhưng thực tế không hoàn toàn như vậy, đặc biệt là khi ngân hàng cho vay tuyệt đối hoá vai trò của tài sản bảo đảm mà coi nhẹ các điều kiện tín dụng khác, hơn nữa, ngân hàng còn có thể bị mất đi những khách hàng tốt. Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản là cần thiết, nhưng không thể coi là điều kiện tiên quyết khi cho vay. Xét ở góc độ hiệu quả của nền kinh tế, nếu cho vay không có bảo đảm bằng tài sản được mở rộng (đối với những khách hàng đủ điều kiện) chứng tỏ rằng uy tín của người vay là tốt, nền kinh tế đang phát triển lành mạnh và có triển vọng tốt.
1.1.2.2. Hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là NHTM với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời gian thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Hiện nay, cho thuê tài chính đã trở thành phương thức tài trợ vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển mà kể cả những nước đang phát triển. Tuy nhiên, xuất phát từ điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh, ở các nước phát triển việc áp dụng phương thức tài trợ này mang tính phổ biến hơn, cách thức vận dụng linh hoạt hơn ở các nước đang phát triển. Các công ty cho thuê tài chính không chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành, vì ở các nước phát triển thị trường hàng hoá cũ hoạt động tốt hơn.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư chứng khoán
Ngày nay, cùng với hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán tạo ra nguồn thu nhập chính và ổn định cho các NHTM. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để phân tán rủi ro, đáp ứng yêu cầu quản lý thanh khoản, rủi ro về giá thấp và không bị ảnh hưởng bởi thị trường cổ phiếu, các NHTM tập trung vào đầu tư các loại giấy tờ có giá. Hầu hết các ngân hàng đều quy định một tỷ lệ bắt buộc đầu tư vào các loại tín phiếu NHNN, trái phiếu chính phủ, tín phiếu Kho bạc,... Trong trường hợp cần thiết, các loại giấy tờ có giá này sẽ được đem cầm cố, thế chấp, chiết khấu hoặc đem giao dịch trên thị trường mở của NHNN để rút tiền về đảm bảo thanh khoản cho các ngân hàng.
1.1.2.4. Hoạt động gửi tiền và cho vay các TCTD
Ngày nay, hoạt động cho vay của NHTM không chỉ thu hẹp trong việc cho vay các doanh nghiệp mà còn mở rộng cho vay giữa các NHTM với nhau hoặc với các TCTD khác. Các NHTM cho vay và gửi tiền lẫn nhau trên thị trường liên hàng để thực hiện thanh toán bù trừ. Ngoài ra, một số NHTM có mức dữ trữ vượt yêu cầu, vừa muốn tăng tài sản sinh lời vừa muốn đảm bảo khả năng thanh khoản, trong khi đó, một số NHTM khác đang thiếu hụt dữ trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản dẫn tới sự vay mượn lẫn nhau.
1.1.2.4. Các hoạt động dịch vụ
Quan điểm truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay và đầu tư, nhưng ngày nay thu nhập từ việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa lợi nhuận, các NHTM phải thường xuyên tìm kiếm, khai thác nguồn vốn có chi phí thấp nhất để mở rộng cho vay, đầu tư. Do đó, ngân hàng phải làm tốt và đa dạng các dịch vụ trung gian của mình. Hoạt động dịch vụ của NHTM bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau:
* Dịch vụ chuyển tiền
Là loại hình dịch vụ truyền thống đang phát triển mạnh, Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc chuyển tiền và hạn chế việc sử dụng tiền mặt. Dịch vụ chuyển tiền chia ra làm hai hình thức: Chuyển tiền trong nước và chuyển tiền nước ngoài.
* Dịch vụ bảo hiểm
NHTM cung cấp một loạt các dịch vụ bảo hiểm cho các khách hàng của mình, đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng của mình bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hợp đồng, mất khả năng thanh toán. Hiện nay, hình thức bán bảo hiểm chủ yếu của các ngân hàng là liên kết với các hãng bảo hiểm hoặc góp vốn thanh lập. Ngân hàng đóng vai trò là một người môi giới, với mỗi hợp đồng bảo hiểm bán được (thường là những hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ô tô, nhà cửa…), ngân hàng sẽ được hưởng một khoản hoa hồng. Ngoài ra, ngân hàng có thể thành lập ra các công ty con có chức năng kinh doanh bảo hiểm.
* Hoạt động mua bán ngoại hối
Một trong những dịch vụ đầu tiên được NHTM thực hiện là mua bán ngoại tệ cho khách hàng - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường do ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu trình độ chuyên môn cao.
Hoạt động mua bán ngoại hối của ngân hàng bao gồm:
- Mua bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp động ngoại thương hoặc thực hiện mục đích đầu tư nước ngoài trực tiếp, gián tiếp. NHTM thường thực hiện hoạt động này cho khách hàng để thu phí, NHTM không phải gánh chịu rủi ro ngoại hối.
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính NHTM) nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối nhằm giảm rủi ro ngoại hối.
- Mua bán ngoại hối nhằm mục đích đầu cơ (hoạt động tự doanh) để thu lợi nhuận trong dự tính sự biến động của tỷ giá. Khi thực hiện hoạt động này, rủi ro tỷ giá là rất lớn. Các NHTM thực hiện hoạt động tự doanh đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng, đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi ro của ngân hàng.
* Dịch vụ bảo lãnh
Nhờ khả năng thanh toán cao do nắm giữ một lượng tiền gửi tương đối lớn của cá nhân, tổ chức và có sự tin cậy nhất định trong xã hội nên ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng của mình sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết khi giao dịch với các tổ chức kinh tế, cá nhân khác. Với nghiệp vụ này, khi người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà người được bảo lãnh cam kết.
Bảo lãnh thực hiện 2 chức năng chủ yếu: (i) Là công cụ bảo đảm đối với người thụ hưởng bằng việc cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người thụ hưởng khi xảy ra sự vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, nó giúp cho các giao dịch về hàng hoá được thực hiện một cách thuận lợi; (ii) Là công cụ tài trợ về tài chính cho người được bảo lãnh, trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng mà người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được vay nợ, trả chậm tiền hàng hoá, dịch vụ, chậm nộp thuế... Vì vậy, dù không trực tiếp cấp vốn nhưng bảo lãnh ngân hàng đã giúp cho khách hàng được hưởng những lợi ích tài chính như khi được ngân hàng cho vay.
* Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại
Thanh toán xuất nhập khẩu có hai hình thức thanh toán chủ yếu:
- Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu: Đây là một sản phẩm chủ yếu của ngân hàng hiện đại, thực chất là sự thỏa thuận giữa ngân hàng bên bán với ngân hàng phục vụ người mua, đảm bảo với người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền hàng khi người hưởng lợi L/C thực hiện việc giao hàng và xuất trình tới ngân hàng bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C quy định. Để phục vụ người xuất khẩu, ngân hàng bên bán có thể đóng vai trò: Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận hoặc Ngân hàng chiết khấu chứng từ.
Lợi ích mang lại cho khách hàng khi sử dụng phương thức thanh toán LC hàng xuất khẩu: Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán ngoại thương, giao dịch được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi, an toàn, hiệu quả và chi phí thấp cho khách hàng. Nngười xuất khẩu sẽ tạo được uy tín đối với bạn hàng khi thực hiện giao dịch qua ngân hàng bên bán, bởi vì ngân hàng bên bán có hệ thống xử lý thông tin tự động, nhanh chóng, chính xác, an toàn, rộng khắp toàn cầu với mức phí linh hoạt cùng với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp,..
- Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) nhập khẩu: Là hình thức mà ngân hàng của Người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với quy định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu.
Mặt khác, NHTM còn cung cấp các hình thức thanh toán TT, DP,..
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các dịch vụ: Quản lý ngân quỹ; Dịch vụ tư vấn và uỷ thác; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ ngân hàng điện tử E-Banking,....
1.2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Khi hoàn thành việc cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng, NHTM có doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của NHTM là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà NHTM đã thu được và sẽ thu được từ các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để đạt được khoản doanh thu đó, NHTM bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ HĐKD của NHTM là phần chênh lệch giữa doanh thu từ HĐKD và chi phí từ HĐKD bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.
Một trong những mục tiêu quan trọng mà các NHTM hướng tới là tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của NHTM, là nguồn tích luỹ quan trọng, bổ sung vốn CSH để thực hiện việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm lợi nhuận trước thuế TNDN và lợi nhuận sau thuế TNDN.
* Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD: Là chênh lệch giữa doanh thu từ HĐKD và chi phí từ HĐKD.
Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD
=
Doanh thu
từ HĐKD
-
Chi phí
từ HĐKD
Trong đó:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm:
- Doanh thu lãi từ hoạt động cho vay (L).
- Doanh thu lãi từ cho thuê tài chính (LE).
- Doanh thu lãi tiền gửi tại các TCTD (C).
- Doanh thu lãi từ đầu tư chứng khoán (S).
- Doanh thu phí dịch vụ (RSE).
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng (REX).
- Doanh thu từ các tài sản sinh lời khác (M) (bao gồm doanh thu do đầu tư góp vốn mua cổ phần, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác,..).
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, doanh thu lãi từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, đồng thời là bộ phận doanh thu chịu tác động của nhiều loại rủi ro.
b) Chi phí từ hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm:
- Chi phí trả lãi tiền gửi (D).
- Chi phí trả lãi tiền vay (NDB).
- Chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá (IPVP).
- Chi phí hoạt động dịch vụ ngân hàng (CSE).
- Chi phí mua bán chứng khoán (CTS).
- Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng (CEX).
- Chi phí tiền lương và phúc lợi trả cho nhân viên của ngân hàng (SWB).
- Chi phí khấu hao tài sản vật chất của ngân hàng (Dp).
- Chi phí quản lý (O).
- Chi dự phòng tổn thất tín dụng (PLL).
- Chi phí khác (ME) (bao gồm chi phí góp vốn mua cổ phần, chi phí cho hoạt động kinh doanh khác,..).
Có thể minh họa lợi nhuận từ HĐKD của NHTM như sau:
Lợi nhuận từ HĐKD = (L + LE + C + S + RSE + REX + M) - (D + NDB + IPVP + CSE + CTS + CEX + SWB + O + Dp + PLL + ME).
* Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD: Là phần chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh và thuế TNDN.
Thuế TNDN
=
Lợi nhuận trước thuế
từ HĐKD
x
Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
từ HĐKD
=
Lợi nhuận trước thuế
từ HĐKD
-
Thuế TNDN
1.2.2.2. Xác định tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ HĐKD là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của NHTM, là nguồn tích lũy quan trọng để thực hiện tái sản xuất xã hội. Tuy nhiên, đó không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một NHTM, người ta có thể kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD, tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/vốn CSH bình quân, tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/ tổng tài sản bình quân,...
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
từ HĐKD/Doanh thu từ HĐKD
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Doanh thu từ HĐKD
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/tổng tài sản bình quân (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
từ HĐKD/Tổng tài sản bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Tổng tài sản bình quân
hay
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
x
Doanh thu từ HĐKD
Doanh thu từ HĐKD
Tổng tài sản bình quân
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/vốn CSH bình quân (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/Vốn CSH (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Vốn chủ sở hữu bình quân
hay
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
x
Doanh thu từ HĐKD
x
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu từ HĐKD
Tổng tài sản bình quân
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của Vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào NHTM.
Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.3. Vai trò của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường là nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Lợi nhuận có tác động tới mọi hoạt động và năng lực tài chính của NHTM. Một NHTM có lợi nhuận cao, doanh thu lớn và chi phí ở mức hợp lý sẽ đảm bảo khả năng toán và tạo được uy tín trong việc huy động nguồn vốn trong và ngoài nước.
Lợi nhuận từ HĐKD là nguồn tích luỹ quan trọng để tăng quy mô vốn CSH của NHTM, đồng thời là nguồn để khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động, gắn với nỗ lực của người lao động với kết quả sau cùng của họ, cải thiện đời sống người lao động, thúc đẩy họ sáng tạo, nâng cao tay nghề để tăng năng suất lao động, sản phẩm được hoàn thiện.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế và xã hội
Lợi nhuận từ HĐKD không chỉ là một bộ phận thu nhập thuần tuý của NHTM mà còn là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là nguồn tích luỹ quan trọng nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội và đáp ứng các nhu cầu phát triển của xã hội.
Ngoài ra, lợi nhuận từ HĐKD của NHTM là một bộ phận của dòng tiền, căn cứ vào dòng tiền đó các nhà đầu tư, cổ đông, cơ quan quản lý Nhà nước... xác định giá trị NHTM, đồng thời là cơ sở đánh giá năng lực quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo NHTM và đánh giá năng lực tài chính, năng lực hoạt động của NHTM.
Đối với NHTM cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thường được chia làm hai phần: (i) Chi cho cổ động dưới dạng cổ tức theo giá trị các cổ phần; (ii) Bổ sung vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu của các NHTM là tối đa lợi ích của chủ sở hữu tức là tối đa tỷ lệ lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, NHTM không thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá, bất chấp việc tuân thủ những nguyên tắc bảo đảm an toàn, bởi vì hoạt động của hệ thống NHTM rất nhạy cảm, những rủi ro nảy sinh trong hoạt động của hệ thống ngân hàng có tính chất lan truyền và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với hệ thống kinh tế, không chỉ trong một quốc gia mà cả kinh tế khu vực, thậm chí là kinh tế toàn cầu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chiến lược phát triển và năng lực điều hành của Ban lãnh đạo
Về cơ bản, chiến lược phát triển của NHTM là hệ thống điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá các đối tượng khách hàng, môi trường công nghệ, môi trường cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của chính ngân hàng và của đối thủ cạnh tranh để lựa chọn quan điểm, mục tiêu tổng quát, định hướng phát triển.
Tiếp đó, NHTM cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển trong từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện.
Nếu chiến lược, mục tiêu, biện pháp đúng đắn và năng lực điều hành quản trị ngân hàng của Ban lãnh đạo tốt, NHTM sẽ phát triển về quy mô tài sản và nguồn vốn, giá trị vốn chủ sở hữu dẫn tới doanh thu từ HĐKD tăng, chi phí từ HĐKD giảm làm cho lợi nhuận từ HĐKD tăng. Ngược lại, nếu chiến lược, mục tiêu, biện pháp không phù hợp hoặc năng lực điều hành của Ban lãnh đạo yếu, NHTM sẽ gặp khó khăn trong quá trình tồn tại và phát triển dẫn tới doanh thu từ HĐKD giảm, chi phí từ HĐKD tăng làm cho lợi nhuận từ HĐKD giảm.
1.3.1.2. Chất lượng hoạt động kinh doanh
Chất lượng hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến cả doanh thu và chi phí từ HĐKD, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận từ HĐKD. Chất lượng HĐKD thể hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ; Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán; Giá trị của tài sản bảo đảm tiền vay; Sự phù hợp về quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn với quy mô và kỳ hạn của hoạt động sử dụng vốn; Cơ cấu tiền gửi; Hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính;...
- Nếu tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ thấp, giảm dần và giá trị của TSBĐ tiền vay cao (theo quy định, nếu giá trị TSBĐ không đủ đảm bảo cho khoản nợ xấu thì NHTM phải trích DPRR đối với phần thiếu đó) làm giảm chi phí HĐKD sẽ làm lợi nhuận từ HĐKD tăng, ngược lại lợi nhuận từ HĐKD giảm.
- Nếu có sự chênh lệch lớn về quy mô, kỳ hạn của nguồn vốn với quy mô, kỳ hạn của dư nợ sẽ hạn chế tăng trưởng tín dụng, đồng thời khả năng thanh khoản yếu nên khi có cầu thanh khoản, ngân hàng phải huy động vốn, vay vốn trên thị trường vốn có chi phí huy động cao hơn chi phí huy động vốn thông thường hoặc bán bớt tài sản với giá thấp hơn giá dự tính, do đó làm giảm khả năng tăng trưởng doanh thu lãi và lợi nhuận từ HĐKD.
- Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tổng tiền gửi: Nếu tỷ lệ này cao thì chi phí trả lãi tiền gửi thấp (lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn thấp) làm cho chi phí và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thấp, ngược lại nếu tỷ lệ này cao thì chi phí trả lãi tiền gửi cao làm cho chi phí và lợi nhuận từ HĐKD cao. Tuy nhiên, tuỳ theo chính sách sử dụng vốn trong từng thời kỳ nhất định, NHTM phải lựa chọn một trong hai khả năng sau:
(i) Quy mô, kỳ hạn của nguồn vốn phù hợp với quy mô, kỳ hạn của dư nợ (nguồn vốn có kỳ hạn dài, khả năng thanh toán của NHTM cao, chi phí trả lãi tiền gửi tăng);
(ii) tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/tổng tiền gửi cao (nguồn vốn có kỳ hạn ngắn, khả năng thanh toán của NHTM yếu, chi phí trả lãi tiền gửi thấp).
1.3.1.3. Chính sách lãi suất
NHTM sử dụng hệ thống lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Khi lãi suất huy động lớn hơn lãi suất đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế sẽ kích thích tổ chức kinh tế, người dân gửi tiền vào ngân hàng và ngược lại NHTM sẽ khó huy động được vốn. Để duy trì và thu hút nguồn vốn, NHTM phải ấn định mức lãi suất huy động cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về giá cho từng khách hàng lớn, có uy tín (dẫn tới chi phí huy động vốn tăng). Đồng thời, để cung cấp nhiều vốn cho xã hội, NHTM phải đặt mức lãi suất cho vay thấp (làm cho doanh thu hoạt động cho vay giảm). Nếu chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào cao, lợi nhuận từ HĐKD của NHTM tăng, ngược lại, nếu chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào thấp, lợi nhuận từ HĐKD của NHTM giảm.
Do sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng quyết liệt làm cho chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào có xu hướng thu hẹp, do đó lợi nhuận từ HĐKD của NHTM có xu hướng tăng trưởng chậm.
1.3.1.4. Chính sách khách hàng
Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp là nhờ ngân hàng quản lý, ký quỹ, nhờ chi trả, thanh toán trong khi các cá nhân gửi tiền tiết kiệm có mục đích chủ yếu là hưởng lãi. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền lựa chọn gửi tiền, vay tiền và sử dụng các dịch vụ ngân hàng nào có lợi nhất chứ không đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất.
Vì vậy, các ngân hàng cần phải có chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Trước hết, ngân hàng phải nắm bắt được động cơ, thói quen và những mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trong điều kiện hiện nay, sự khác biệt về sản phẩm ngân hàng và giá của sản phẩm không nhiều thì chính sách khách hàng trở thành một nhân tố quan trọng để các NHTM giữ thị trường. Trên cơ sở đó, NHTM sẽ đưa ra một hệ thống chính sách khách hàng toàn diện để duy trì và mở rộng huy động vốn nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Nếu chính sách khách hàng đúng, doanh thu tăng và chi phí tăng (giảm) nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn nhiều tốc độ tăng chi phí dẫn tới lợi nhuận từ HĐKD của NHTM sẽ tăng, ngược lại lợi nhuận từ HĐKD sẽ giảm.
1.3.1.5. Chính sách sản phẩm và dịch vụ
Để duy trì và thu hút khách hàng, ngân hàng phải áp dụng những chính sách sản phẩm mới, đa dạng về dịch vụ tiền gửi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi một cách tối đa. Việc cung ứng nhiều sản phẩm đa dạng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời tạo sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ của mình với đối thủ khác sẽ nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng là một trong những biện pháp quan trọng giúp ngân hàng giảm được những rủi ro biến động liên quan tới một nhóm khách hàng làm tăng tỷ lệ doanh thu phí dịch vụ/tổng doanh thu, lợi nhuận từ HĐKD của ngân hàng tăng trưởng ổn định.
1.3.1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin
Áp dụng thành tựu công nghệ hiện đại góp phần hiện đại hoá ngành ngân hàng, tạo điều kiện phục vụ khách hàng nhanh và hiệu quả cao. Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin đã xuất hiện các sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động nguồn vốn như dịch vụ ngân hàng tại nhà, internet banking, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống thanh toán điện tử... góp phần phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời số dư tiền gửi thanh toán tăng lên đáng kể được ngân hàng sử dụng và quay vòng một cách có hiệu quả sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngược lại, việc đầu tư công nghệ làm tăng chi phí hoạt động của NHTM (tăng chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, tăng tài sản không sinh lời,..) sẽ làm giảm lợi nhuận từ HĐKD của NHTM.
1.3.1.7. Uy tín và thương hiệu của Ngân hàng thươn._.g mại
Có thể nói rằng, ngân hàng kinh doanh dựa trên chữ tín, uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng tìm đến những ngân hàng có uy tín để gửi tiền, vay tiền, sử dụng các dịch vụ ngân hàng với hy vọng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình và hạn chế rủi ro. Thực tế chứng minh rằng, các ngân hàng lớn, có uy tín trên thế giới đều thiết lập các quan hệ đại lý với nhau và luôn hướng khách hàng của mình giao dịch với các khách hàng khác có tài khoản tại những ngân hàng có tên tuổi, uy tín ở các quốc gia khác nhau. Vì vậy, các NHTM thành lập sau luôn gặp phải khó khăn trong hoạt động kinh doanh do chưa tạo lập được uy tín của mình trên thị trường nên thu hút được ít khách hàng hơn các NHTM thành lập trước. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận từ HĐKD của các NHTM có uy tín lớn luôn cao và tăng trưởng mạnh.
1.3.1.8. Cơ cấu tổ chức và màng lưới
Nhiều nước trên thế giới quy định, việc thành lập chi nhánh mới phải trên cơ sở điều tra, khảo sát tại khu vực dự định thành lập chi nhánh có bao nhiêu ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng phi ngân hàng, dân số, số lượng và loại hình, quy mô doanh nghiệp, thu nhập bình quân đầu người,... Dự tính của cơ quan quản lý về quy mô tiền gửi, quy mô cho vay, doanh thu, chi phí và lợi nhuận dự kiến trong một số năm. Các quy định này nhằm chứng minh việc thành lập chi nhánh mới là nâng cao quy mô, hiệu quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng sự phát triển kinh tế tại khu vực, địa phương đó.
Nếu NHTM có mạng lưới chi nhánh rộng khắp nhưng cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả sẽ tiết giảm chi phí hoạt động, có điều kiện thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của tổ chức, cá nhân,... đồng thời phát triển được nguồn khách hàng để giải ngân tín dụng. Do đó, doanh thu từ HĐKD tăng nhanh hơn chi phí từ HĐKD làm cho lợi nhuận từ HĐKD của NHTM sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu mạng lưới chi nhánh nhỏ lẻ, hoặc mạng lưới rộng khắp nhưng hoạt động không hiệu quả, cơ cấu tổ chức cồng kềnh làm chi phí từ HĐKD tăng nhanh hơn doanh thu từ HĐKD dẫn tới giảm lợi nhuận từ HĐKD của NHTM.
1.3.1.9. Nhân lực
Con người luôn đóng vai trò trung tâm, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận từ kinh doanh của ngân hàng. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn và ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, thích ứng với yêu cầu của thị trường, NHTM có thể nâng cao hiệu quả, quy mô kinh doanh, năng suất lao động tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu trình độ chuyên môn thấp, trình độ quản lý hạn chế, ý thức kỷ luật của người lao động kém sẽ làm suy giảm khả năng phát triển của NHTM, lợi nhuận từ HĐKD giảm.
1.3.1.10. Quy mô vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó được xem là một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, đảm bảo sự tăng trưởng có thể được duy trì, ổn định lâu dài, cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các hình thức dịch vụ mới, mua sắm trang thiết bị mới, mở rộng quy mô màng lưới,... Để canh tranh tốt, các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động,... Vốn chủ sở hữu được sử dụng để mua công nghệ mới, mở rộng màng lưới. Ngoài ra, có nhiều quy định của Nhà nước về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến vốn CSH, ví dụ: Quy mô cho vay tối đa đối với một khách hàng;...
Như vậy, nếu NHTM có quy mô vốn CSH đủ lớn, năng lực tài chính tốt sẽ dễ dàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, do đó có nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đó để thực hiện giao dịch. Các tài khoản này sẽ cung cấp cho ngân hàng một lượng lớn tiền gửi thanh toán (chi phí trả lãi thấp) góp phần tăng khả năng thanh khoản, đồng thời giảm chi phí huy động vốn, ngân hàng có thể thực hiện việc tăng lợi nhuận từ HĐKD thông qua hiệu quả kinh tế nhờ quy mô.
Ngược lại, nếu NHTM có quy mô vốn CSH thấp, năng lực tài chính yếu sẽ khó có khả năng mở rộng và nâng cao quy mô, hiệu quả hoạt động kinh doanh, do đó lợi nhuận từ HĐKD thấp, tăng trưởng chậm.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách thuế
Chính sách thuế có nhiều tác động tới hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- VAT: Hầu hết các khoản doanh thu lãi (chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu) của NHTM đều không thuộc diện chịu VAT, do đó không làm tăng chi phí từ HĐKD dẫn tới lợi nhuận từ HĐKD của NHTM tăng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Nguồn vốn của NHTM chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm và đi vay. Nếu thuế TNDN cao thì NHTM tiết kiệm được nhiều chi phí nhờ thuế do đó lợi nhuận từ HĐKD tăng và ngược lại, lợi nhuận từ HĐKD giảm.
1.3.2.2. Các yếu tố cạnh tranh trong ngành ngân hàng
Nhìn chung, trong ngắn hạn, cạnh tranh giữa các NHTM (tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, tăng chi phí cho quảng cáo, khuyến mại đối với hoạt động huy động vốn, tăng chi phí đầu tư công nghệ ngân hàng,...) sẽ làm giảm doanh thu và tăng chi phí từ HĐKD dẫn tới lợi nhuận từ HĐKD giảm hoặc tăng trưởng chậm. Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, thông qua cạnh tranh các NHTM phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm để tăng doanh thu hoạt động, tiết giảm chi phí hoạt động nhằm tăng năng lực cạnh tranh dẫn tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng.
1.3.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, quy định điều chỉnh của Chính phủ và NHTW. Bất cứ một sự điều chỉnh nào của Nhà nước và NHTW về tài chính, tiền tệ đều ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng vốn, chẳng hạn: Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM buộc các ngân hàng phải xem xét việc sử dụng vốn, huy động vốn như thế nào cho hiệu quả; Hay việc NHTW tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động vốn, cấp tín dụng. Đặc biệt, trong giai đoạn nền kinh tế lạm phát cao, NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm cho nguồn vốn huy động được sử dụng cho vay sinh lời giảm dẫn tới thu nhập và lợi nhuận của NHTM giảm.
Ngoài ra, sự ổn định chính trị hay chính sách ngoại giao cũng ảnh hưởng đến quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thu nhập dân cư là tác động quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng và huy động vốn của ngân hàng, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận từ HĐKD của NHTM.
1.3.2.4. Chu kỳ kinh tế
Chu kì kinh tế thể hiện hai xu hướng cơ bản: Tăng trưởng và suy thoái. Tăng trưởng kinh tế xuất hiện khi GDP tăng trưởng, năng lực sản xuất của xã hội tăng lên, thu hút thêm nhiều công ăn việc làm, đời sống được cải thiện. Ngược lại, kinh tế suy thoái khi sản xuất đình đốn, tình trạng thất nghiệp gia tăng, GDP suy giảm.
Các ngành kinh tế khác nhau có sự vận động khác nhau theo chu kì kinh tế. Có thể chia các ngành thành hai nhóm chính: (i) Nhóm ngành có sự vận động ngược chiều với chu kỳ kinh tế; (ii) Nhóm ngành vận động cùng với chu kỳ kinh tế.
Ngành ngân hàng tài chính thuộc nhóm ngành có chu kỳ vận động phù hợp với chu kỳ kinh tế. Tăng trưởng kinh tế làm cho mọi người giàu có hơn, các ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong việc huy động có chi phí rẻ, đồng thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân tăng. Việc tăng dư nợ và doanh số làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, các con nợ của ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Chất lượng nợ giảm, nợ xấu tăng, chi phí quản lý và thu hồi nợ tăng. Mặt khác, các ngân hàng phải thực hiện thắt chặt cho vay để tránh rủi ro và do sức ép từ những quy định hạn chế của Chính phủ. Dư nợ giảm, doanh thu lãi giảm, chi phí tăng làm giảm lợi nhuận từ HĐKD của ngân hàng giảm.
Tóm lại, thông qua sự tác động tới doanh thu và chi phí từ HĐKD, các nhân tố nêu trên làm tăng hoặc giảm lợi nhuận từ HĐKD của NHTM.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng VI (tháng 12/1986) đề ra, Chủ tịch HĐBT đã ký Quyết định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 về việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp và thành lập các ngân hàng chuyên doanh: Ngân hàng Nhà nước làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng; Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là bước ngoặt quan trọng, mang tính đột phá trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Theo đó, tháng 7/1988 Ngân hàng Công thương Việt Nam (trước đây, tên viết tắt là Incombank, đến tháng 5/2008 được đổi thành Vietinbank) ra đời và đi vào hoạt động.
Trong quá trình phát triển, với xuất phát điểm rất thấp trên mọi phương diện, từ vốn liếng, cơ sở vật chất, mạng lưới tổ chức và cán bộ, nhân viên hầu hết được đào tạo trong thời kỳ bao cấp,... song NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, không ngừng vươn lên, khẳng định là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.
NHCT Việt Nam đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới, thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Quá trình hình thành và phát triển của NHCTViệt Nam trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (7/1988 - 1990)
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở tách ra từ 1 bộ phận của NHNN. Bộ máy NHCT TW chủ yếu gồm 2 Vụ Tín dụng Công nghiệp và Vụ Tín dụng Thương nghiệp; các chi nhánh được lập ra trên cơ sở phòng Tín dụng Công thương nghiệp - NHNN tỉnh, thành phố và một số chi nhánh NHNN quận, thị xã, huyện nơi có kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ phát triển. NHCT TW làm công tác quản lý đầu mối, các chi nhánh trực tiếp hạch toán kinh doanh, quan hệ vay vốn và thanh toán qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Đây là giai đoạn bắt đầu triển khai mô hình mới, nên hệ thống các văn bản pháp lý về cơ chế hoạt động kinh doanh chưa đầy đủ và thiếu nhất quán; cơ sở vật chất kỹ thuật kém, đội ngũ cán bộ chưa kịp đào tạo lại, hoạt động kinh doanh thuần tuý là tín dụng bằng đồng Việt Nam.
- Giai đoạn 2 (1991 - 1996)
Tháng 11/1990 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã -Tín dụng và Công ty tài chính có hiệu lực thi hành - đánh dấu bước "Phân định rõ chức năng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng kinh doanh"; Ngày 14/11/1990, Chủ tịch HĐBT đã ký quyết định 402/QĐ thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, điều đó khẳng định NHCT Việt Nam là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, có các thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Công tác quản trị và điều hành được đổi mới: Thực hiện vai trò quản lý, điều hành tập trung của Hội sở chính (về vốn kinh doanh, về tài chính và các cơ chế chính sách...), đồng thời phát huy lợi thế và vai trò chủ động của chi nhánh trong khuôn khổ phân cấp, uỷ quyền của Ban lãnh đạo.
- Giai đoạn 3 ( từ tháng 9/1996 đến tháng 6/2008 )
NHCT Việt Nam được tổ chức lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước theo Quyết định 285/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt. Tháng 10/1998, Luật các TCTD có hiệu lực thi hành. Về cơ bản mô hình tổ chức và quản trị điều hành của NHCT Việt Nam không thay đổi.
Từ năm 2001, NHCT Việt Nam tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý, quy trình nghiệp vụ, hiện đại hoá ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ theo Đề án cơ cấu lại NHCT được Chính phủ phê duyệt, nhằm chuẩn bị cho tiến trình hội nhập trong khu vực và quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Hệ thống NHCT Việt Nam có trụ sở chính ở Hà Nội, đến ngày 30/6/2008, hệ thống NHCT Việt Nam có: một (1) Trụ sở chính; hai (02) Sở giao dịch; một (01) Trung tâm thanh toán quốc tế; một (01) Trung tâm Thẻ; ba (03) đơn vị sự nghiệp; hai (02) Văn phòng đại diện; một trăm bốn mươi (140) chi nhánh; một trăm tám mươi mốt (181) phòng giao dịch và gần 700 quỹ tiết kiệm tại khắp các tỉnh và thành phố trên cả nước.
NHCT Việt Nam có quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng tại gần 100 quốc gia trên thế giới, là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin ngân hàng vào hoạt động thanh toán.
Các nghiệp vụ chủ yếu của NHCT Việt Nam bao gồm: Nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, tài trợ dự án, cho thuê tài chính, kinh danh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại và thanh toán xuất nhập khẩu,...
Khách hàng chính của NHCT Việt Nam là các tổ chức kinh tế thuộc các ngành kinh tế sản xuất, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng, bưu chính viễn thông và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ TSN, TSC (ALCO)
HỘI ĐỒNG QL CNTT
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
BAN KIỂM SOÁT HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 2.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC TẠI TRỤ SỞ CHÍNH
Khối hỗ trợ
Khối quản lý rủi ro
Khối Kinh doanh
Khối dịch vụ
Khối CNTT
P. Quản lý KTTC
P. Chế độ kế toán
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Thanh quyết toán vốn KD
Văn phòng TGĐ
P. Quản lý rủi ro TD & ĐT
P. Dịch vụ NHĐT
P. Khách hàng DN lớn
P. Khách hàng DNVVN
P. Khách hàng cá nhân
P. Định chế tài chính
P. Kinh doanh ngoại tệ
P. Đầu tư
P. Kế hoạch & Hỗ trợ ALCO
P. Quản lý & Hỗ trợ INCAS
P. Thanh toán VNĐ
P. Chế độ TD, ĐT
P. Quản lý chi nhánh & Thông tin
p. Quản lý rủi ro TT & TN
P. Chuyển tiền
ngoại tệ
P. Thanh toán ngân quỹ
P. Quản trị
P. Pháp chế
P. Quản lý Nợ CVĐ
P. Dịch vụ kiều hối
P. Quản lý đầu tư XDCB & MSTS
P. Xây dựng & Quản lý ISO
P. TCCB & ĐT
Ban KTKS nội bộ
Ban Thi đua
Ban Thông tin tuyên truyền
P. Quản lý LĐTL
Sơ đồ 2.2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
Công ty liên doanh, góp vốn cổ phần
Văn phòng đại diện
Các đơn vị sự nghiệp
Đơn vị hạch toán phụ thuộc
Đơn vị hạch toán độc lập
Các phòng, ban tại TSC
Công ty Cho thuê tài chính
Công ty Chứng khoán
Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản
VPĐD tại TP.HCM
Các nhà nghỉ Công đoàn
Công đoàn NHCT VN
NHTM cổ phần Gia Định
NHTM cổ phần Sài Gòn Công thương
NH Liên doanh Indovina
Công ty liên doanh Bảo hiểm Á châu
VPĐD tại Đà Nẵng
Trung tâm Thẻ
Trung tâm đào tạo
Trung tâm CNTT
Sở Giao dịch III (Trung tâm thanh toán XNK)
138 chi nhánh
02 Sở Giao dịch
Điểm giao dịch
Phòng giao dịch
Quỹ tiết kiệm
2.1.3. Kết quả một số hoạt động cơ bản của Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1.3.1. Hoạt động cho vay và cho thuê tài chính
Bảng 2.1: Tăng trưởng dư nợ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Dư nợ ngắn hạn
41.294,20
37,55
44.176,74
6,98
48.310,84
9,36
60.382,43
24,99
Dư nợ trung hạn
11.517,53
6,00
12.273,30
6,56
12.489,82
1,76
14.690,07
17,62
Dư nợ dài hạn
15.779,86
13,59
17.999,30
14,07
19.341,37
7,46
26.409,73
31,38
Tổng dư nợ
68.591,50
25,22
74.449,34
8,54
80.142,03
7,65
100.482,23
25,38
Nguồn: Báo cáo thường niên
Đồ thị 2.1: Diễn biến tăng trưởng tổng dư nợ giai đoạn 2004 - 2007
Theo chiến lược hoạt động của NHCT Việt Nam, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm khoảng 40% tổng dư nợ và được duy trì ổn định trong các năm qua. Trong môi trường tín dụng khá rủi ro, nền kinh tế tăng trưởng mạnh, nguồn vốn và lãi suất huy động vốn có nhiều biến động, việc cho vay và cho thuê tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cho phép ngân hàng áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro tốt hơn, ngân hàng có thể ngừng cấp vốn một cách nhanh chóng nếu đánh giá tình hình tài chính của khách hàng xấu tới mức không thể đảm bảo an toàn tín dụng. Điều đó đảm bảo doanh thu tăng trưởng, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro chênh lệch kỳ hạn giữa Tài sản và Nguồn vốn (điểm yếu của các NHTM ở Việt Nam trong quản trị tài chính ngân hàng giai đoạn hiện nay).
Đồng thời, NHTC Việt Nam chú trọng tăng trưởng dư nợ ngắn hạn và dư nợ dài hạn: Tập trung cho vay thương mại và cho vay những dự án trọng điểm quốc gia (năng lượng, viễn thông, đóng tầu, dầu khí,..) do các công ty, tập đoàn lớn đầu tư; Giảm dần cho vay bất động sản, xây dựng.
Trong giai đoạn 2004 - 2007, dư nợ của NHCT Việt Nam tăng trưởng bình quân là 19,19% thấp hơn nhiều so với một số NHTM khác (tăng trưởng bình quân dư nợ của: Sacombank là 71,05%; Vietcombank là 25,29%) chủ yếu là do tập trung xử lý nợ xấu, cơ cấu lại chất lượng tín dụng, hạn chế tăng trưởng dư nợ vào một số lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán
Bảng 2.2: Đầu tư kinh doanh chứng khoán
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ)
Tỷ trọng (%)
Giátrị (tỷ)
Tỷ trọng (%)
Giátrị (tỷ)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (tỷ)
Tỷ trọng (%)
Chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn
3.491,34
29,49
4.217,43
31.04
5.191,11
29.84
5.052,05
13.47
Chứng khoán sẵn sàng để bán
Trong đó:
+Chứng khoán nợ
+Chứng khoán vốn
8.374,74
8.307,94
39,8
70,51
70,17
0.34
9.369,41
9.323,74
45,67
68,96
68,62
0,34
12.202,94
12.138,11
64,83
70,16
69,78
0,38
32.457,45
32.352,84
104,61
86,53
86,25
0,28
Đầu tư chứng khoán
11.839,08
13.586,84
17.394,05
37.509,50
Nguồn: Báo cáo thường niên
Trong giai đoạn 2004 - 2007, tổng đầu tư vào chứng khoán tăng qua các năm, tăng trưởng bình quân là 44,13%. Danh mục đầu tư chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng tài sản và là cấu phần tài sản thay thế khi NHCT Việt Nam chủ trương tăng trưởng tín dụng một cách thận trọng.
Trong cấu phần đầu tư chứng khoán, Vietinbank tập trung vào đầu tư vào chứng khoán do Chính phủ, NHNN, các TCTD và các tổ chức kinh tế lớn phát hành, trong đó chứng khoán Nợ sẵn sàng để bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư chứng khoán (khoảng 69% từ năm 2004 - 2006, năm 2007 tăng đột biến lên 86,53% do NHCT Việt Nam tăng đầu tư vào tín phiếu NHNN), tiếp theo là chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn (khoảng 30% từ năm 2004 - 2006).
Cùng với sự phát triển của thị trường vốn, việc Vietinbank giảm dần tỷ trong dư nợ cho vay khách hàng/tổng tài sản và đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào các tài sản chứng khoán (chủ yếu là chứng khoán Nợ, bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu NHNN) vừa tạo ra nguồn thu ổn định, mức độ rủi ro thấp hơn hoạt động tín dụng vừa đảm bảo cho ngân hàng luôn có trạng thái thanh khoản cao.
2.1.3.3. Hoạt động gửi tiền và cho vay các tổ chức tín dụng
Bảng 2.3: Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD có kỳ hạn < 1 tháng
1.559,78
14,01
4.523,25
189,99
7.139,69
57,84
6.240,65
-12,59
Tiền gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD có kỳ hạn > 1 tháng
5.055,31
11,83
6.537,15
29,31
14.282,96
118,49
1.770,45
-87,60
Tiền gửi thanh toán và dự trữ bắt buộc tại NHNN
5.260,67
10,78
8.020,52
52,46
5.695,31
-28,99
8.496,14
49,18
Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD
1.785,22
13,91
3.324,10
86,20
4.731,69
42,34
4.829,94
2,08
Tổng cộng
13.660,98
11,54
22.405,02
64,01
31.849,65
42,15
21,337,18
-33,01
Nguồn: Báo cáo thường niên
Tiền gửi và cho vay các TCTD là cấu phần tài sản tăng mạnh cả về số tuyệt đối và số tương đối (từ 7% tổng tài sản vào năm 2004 lên tới 16% tài sản vào năm 2006). Chủ trương tăng trưởng dư nợ thận trọng dẫn tới việc sử dụng nguồn vốn của tín dụng giảm thì tăng tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD sẽ là giải pháp tình thế để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận tăng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề này là sự chênh lệch lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn và lãi suất huy động bình quân rất thấp sẽ làm thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào, do đó làm giảm lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam.
Việc để số dư tiền gửi tại NHNN và tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD/tổng tài sản cao (bình quân 8,15%) làm tăng khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề này là tài sản không sinh lời tăng sẽ làm giảm doanh thu của ngân hàng, do đó làm lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam tăng trưởng chậm (Tỷ lệ tiền gửi tại NHNN và tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD/tổng tài sản của: Vietcombank bình quân là 6,49%; Sacombank bình quân là 5,47%).
2.2. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
2.2.1.1. Lợi nhuận gộp từ hoạt động cho vay và cho thuê tài chính
Bảng 2.4: Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Doanh thu lãi
6.657,04
16,36
8.079,78
21,37
10.116,37
25,21
12.769,28
26,22
Chi phí lãi
3.956,03
1,79
4.793,12
21,16
6.571,16
37,10
8,085,85
23,05
Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng
2.701,00
42,71
3.286,65
21,68
3.545,21
7,87
4.683,39
32,10
Nguồn: Báo cáo thường niên
Đồ thị 2.2: Doanh thu lãi, chi phí lãi và lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng
Tăng trưởng của hoạt động cho vay, kinh doanh chứng khoán, cho vay và gửi tiền tại các TCTD, hoạt động huy động vốn làm cho doanh thu lãi và chi phí lãi của NHCT Việt Nam tăng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu lãi (bình quân 22,36%) cao hơn tốc độ tăng trưởng chi phí trả lãi (bình quân là 20,78%), làm cho lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng tăng trưởng bình quân là 26,09% (riêng năm 2006, chi phí lãi tăng trưởng cao hơn doanh thu lãi làm cho lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng tăng trưởng chậm lại). Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ rất cao (chiếm bình quân 90,74%) trong tổng lợi nhuận gộp trước chi phí quản lý và chi phí trích DPRR.
Bảng 2.5: Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của Sacombank, Vietcombank
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của Vietcombank
1.896,57
69,72
3.310,12
74,53
3.816,98
15,31
4.099,88
7,41
Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của Sacombank
199,31
20,34
435,01
118,26
658,61
51,40
1.151,87
74,89
Nguồn: Báo cáo thường niên
So sánh với Vietcombank và Sacombank: Xét về số tuyệt đối thì doanh thu lãi, chi phí lãi và lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam cao hơn doanh thu lãi, chi phí lãi và lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của Vietcombank và Sacombank. Tuy nhiên, xét về số tương đối, lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng NHCT Việt Nam tăng trưởng bình quân là 26,29%, thấp hơn nhiều so với Vietcombank (tăng bình quân 41,75%); Sacombank (tăng bình quân 64,32%).
2.2.1.2. Lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ
Bảng 2.6: Lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ
225,65
30,28
264,83
17,36
349,45
31,95
437,66
25,24
Chi phí hoạt động dịch vụ
56,28
41,02
58,25
3,50
76,76
31,78
102,91
34,07
Lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ
169,37
27,07
206.58
21,97
272,69
32,00
334,75
22,76
Nguồn: Báo cáo thường niên
Trong giai đoạn 2004 - 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu phí (26,21%) thấp hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của chi phí hoạt động dịch vụ (27,59%) làm cho tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng trưởng giảm (tăng trưởng bình quân là 25,95%). Lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ lệ cao thứ 2 (sau lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng) trong tổng lợi nhuận gộp.
2.2.1.3. Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bảng 2.7: Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
55.28
-39.52
81,25
46.98
141.31
73.92
96.93
-31.41
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
71.15
257,54
38,14
-46.39
81.31
113.19
32.84
-59.61
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
-15.87
-122.20
43,11
371,64
60,00
39,18
64,09
6,82
Nguồn: Báo cáo thường niên
Trong giai đoạn 2004 - 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ (12,49%) cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của chi phí hoạt động dịch vụ (-8,08%) làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng (tăng trưởng bình quân là 70,45%). Về số tuyệt đối, doanh thu và chi phí, lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận gộp trước chi phí quản lý chung và chi phí trích DPRR.
2.2.1.4. Lợi nhuận gộp từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán
Bảng 2.8: Lợi nhuận gộp từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Doanh thu từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán
21.63
38.57
37,13
71.66
70.36
89.50
139.62
98.44
Chi phí hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán
17.59
22.58
37,32
112.17
50.23
34.59
68.41
36.19
Lợi nhuận gộp từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán
4.04
220.63
-0.19
-104.70
20.13
10.694,7
71.21
253.75
Nguồn: Báo cáo thường niên
Trong giai đoạn 2004 - 2007, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán (74,54%) cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của chi phí hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán (51,38%) làm cho lợi nhuận từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán tăng trưởng rất cao (bình quân 2.766,11%). Tuy nhiên, về số tuyệt đối, doanh thu và chi phí, lợi nhuận gộp từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận gộp.
2.2.1.5. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh
Bảng 2.9: Tăng trưởng tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị (tỷ)
Tăng trưởng (%)
Giá trị
(tỷ)
Tăng trưởng (%)
Tổng doanh thu, trong đó:
7.028,01
15,60
8.504,38
21,01
10.742,13
26,31
13.531,75
25,97
- Doanh thu từ lãi cho vay
5.452,31
17,21
6803.99
24,79
7.625,47
12,07
9.562,57
25.40
- Doanh thu lãi từ tiền gửi các TCTD
468,08
0,22
495,38
5,83
1.282,99
158,99
1.148,44
-10.49
- Doanh thu lãi từ cho thuê tài chính
51,25
37,58
62,96
22,85
79,32
25,98
80,63
1.65
- Doanh thu lãi từ đầu tư chứng khoán
685,.4
31,18
717,45
4,68
1.128,59
57,31
1977,65
75.23
- Doanh thu phí hoạt động dịch vụ
225,65
26,28
264,83
17,36
349,45
31,95
437,66
25.24
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
55,28
15,73
81,25
46,98
141,31
73,92
96,93
-31.41
- Doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh
21,63
38,57
37,13
71,66
70,36
89,50
139,62
98.44
- Doanh thu từ hoạt động đầu tư, góp vốn mua cổ phần
68,41
178,09
41,39
-39,50
64,64
56,17
88,25
36.53
Tổng chi phí từ hoạt dộng kinh doanh, trong đó:
6.762,68
13,10
8.209,89
21,40
10.521,06
28,15
13.409,61
27,45
- Chi phí trả lãi tiền gửi
2.999,94
-10,71
3.938,13
31,27
5.529,55
40,41
6.617,59
19.68
- Chi phí trả lãi tiền vay
684,34
96,46
423,34
-38,14
477,86
12,88
823,32
72.29
- Chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá
271,75
29,57
431,65
58,84
563,75
30,60
644,94
14.40
- Chi phí hoạt động dịch vụ
56,28
11,56
58,25
3,50
76,76
31,78
102,91
34.07
- Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng
71,15
48,14
38,14
-46,39
81,31
113,19
32,84
-59.61
- Chi phí mua bán chứng khoán kinh doanh
17,59
30,56
37,32
112,17
50,23
34,59
68,41
36.19
- Tiền lương và các khoản chi phí nhân viên khác
486,15
10,79
863,13
77,54
1.118,57
29,59
1,619,19
44.76
- Chi phí khấu hao
151,86
27,45
218,73
44,03
302,99
38,52
312,02
2.98
- Chi phí hoạt động khác
581,84
31,74
708,69
21,80
719,77
1,56
834,82
15.98
- Chi phí DPRR tín dụng
1.441._.2
Nguyên nhân
47
Chương 3:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
56
3.1
Định hướng hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian tới
56
3.1.1
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam
56
3.1.2
Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam
57
3.2
Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam
58
3.2.1
Xác định quy mô vốn chủ sở hữu thực trên cơ sở ứng dụng mô hình Quản lý kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn
58
3.2.2
Hoàn thiện việc xác định lãi suất của hoạt động tín dụng, đầu tư trên cơ sở ứng dụng mô hình định giá tài sản vốn
64
3.2.3
Quản lý thanh khoản
70
3.2.4
Xác định lãi suất thực đối với nguồn vốn huy động
3.2.5
Tăng quy mô và sử dụng có hiệu quả Vốn chủ sở hữu
76
3.2.6
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
77
3.2.7
Đánh giá lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của màng lưới
77
3.2.8
Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
78
3.2.9
Nâng cao công tác kế hoạch hoá trong hoạt động tài chính, kinh doanh
80
3.2.10
Xây dựng văn hoá kinh doanh và thương hiệu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
80
3.2.11
Thực hiện tiết kiệm chi phí hoạt động
81
3.3
Một số kiến nghị
81
3.3.1
Kiến nghị với Nhà nước
81
3.3.1.1
Duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
81
3.3.1.2
Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, hoạt động tài chính ngân hàng và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp
82
3.3.1.2
Có chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cho các Ngân hàng thương mại
83
3.3.2
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính
84
3.3.2.1
Xây dựng, hoàn thiện và ban hành chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng phù hợp với xu thế phát triển
84
3.3.2.2
Xây dựng hệ thống thanh tra vững mạnh, giám sát ngân hàng yếu
85
KẾT LUẬN
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn của Việt Nam, là ngân hàng có thế mạnh về hoạt động cho vay, huy động tiền gửi, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ,… (nhờ ưu thế về mạng lưới ở hầu hết các địa bàn tỉnh, thành phố, ưu thế về lượng khách hàng truyền thống là doanh nghiệp ở khu vực thành thị).
Cùng với cơ chế thị trường ngày càng phát triển và Việt Nam hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực thì cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong lĩnh tài chính ngân hàng là tất yếu. Các ngân hàng lớn của nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam đã giới thiệu công nghệ ngân hàng tiên tiến, các ngân hàng cổ phần, các tổ chức tài chính phi ngân hàng ra đời là những đối tác cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Nhà nước. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã phải chia sẻ thị phần với họ, lợi nhuận của ngân hàng cũng vì thế mà tăng trưởng chậm.
Trong điều kiện đó, làm thế nào để tiếp tục ổn định để trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu, phát triển bền vững về tài sản, vốn, doanh thu, lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh đã và đang trở thành đòi hỏi cấp bách, thách thức với NHCT Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, lợi nhuận cao đồng nghĩa với rủi ro cao.
Đề tài “Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nh»m đáp ứng đòi hỏi đó.
CÊu tróc cña luËn v¨n: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về lợi nhuận từ HĐKD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế, có đối tượng kinh doanh là tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng và làm trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
- Cho vay: Là HĐKD tạo ra doanh thu chủ yếu để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng.
- Cho thuê tài chính: Hoạt động này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là NHTM với khách hàng thuê. Cho thuê tài chính đã trở thành phương thức tài trợ vốn quan trọng cho các doanh nghiệp.
- Đầu tư chứng khoán: Trong HĐKD, để phân tán rủi ro, đáp ứng yêu cầu quản lý thanh khoản, các NHTM tập trung vào đầu tư các loại giấy tờ có giá.
- Gửi tiền và cho vay các TCTD: NHTM không chỉ cho vay các tổ chức kinh tế mà còn mở rộng cho vay giữa các NHTM, với các TCTD khác.
- Hoạt động dịch vụ: Với mục tiêu tăng cường HĐKD và tối đa lợi nhuận, các NHTM phải thường xuyên khai thác nguồn vốn có chi phí thấp nhất để cho vay, đầu tư. Do đó, ngân hàng phải làm tốt và đa dạng các dịch vụ.
1.2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm lợi nhuận từ HĐKD của Ngân hàng thương mại
Lợi nhuận từ HĐKD là phần chênh lệch giữa doanh thu từ HĐKD và chi phí từ HĐKD bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD của NHTM
- Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD: Chênh lệch giữa doanh thu từ HĐKD và chi phí từ HĐKD.
- Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD: Là chênh lệch giữa lợi nhuận từ HĐKD trước thuế TNDN và thuế TNDN.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
từ HĐKD/Doanh thu từ HĐKD
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Doanh thu từ HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/tổng tài sản bình quân (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
từ HĐKD/Tổng tài sản bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Tổng tài sản bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/vốn CSH bình quân (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/Vốn CSH (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.3. Vai trò của lợi nhuận từ HĐKD của Ngân hàng thương mại
Là nguồn tích luỹ quan trọng để tăng vốn CSH của NHTM, là nguồn khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động.
Là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, là nguồn tích luỹ quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội và đáp ứng các nhu cầu phát triển của xã hội, là một bộ phận của dòng thu nhập để các nhà đầu tư, cổ đông, cơ quan quản lý Nhà nước... xác định giá trị NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận HĐKD của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược phát triển và năng lực điều hành của Ban lãnh đạo: Nếu chiến lược, mục tiêu, biện pháp đúng đắn và năng lực điều hành quản trị ngân hàng của Ban lãnh đạo tốt, NHTM sẽ phát triển về quy mô tài sản và vốn dẫn tới doanh thu tăng, chi phí giảm làm cho lợi nhuận từ HĐKD tăng. Ngược lại, chiến lược, mục tiêu, biện pháp không phù hợp, năng lực điều hành của Ban lãnh đạo yếu, dẫn tới doanh thu giảm, chi phí tăng làm cho lợi nhuận từ HĐKD giảm.
- Chất lượng HĐKD ảnh hưởng đến cả doanh thu và chi phí từ HĐKD, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận từ HĐKD. Chất lượng HĐKD thể hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ; Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng; Giá trị của tài sản bảo đảm tiền vay,....
- Chính sách lãi suất: Để duy trì và thu hút nguồn vốn, NHTM phải ấn định mức lãi suất huy động cao. Để cung cấp nhiều vốn cho xã hội, NHTM phải đặt mức lãi suất cho vay thấp. Nếu chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào cao, lợi nhuận từ HĐKD tăng, ngược lại lợi nhuận từ HĐKD giảm.
- Chính sách khách hàng: Khi sự khác biệt về dịch vụ và giá của dịch vụ không nhiều thì chính sách khách hàng là một nhân tố quan trọng để các NHTM giữ thị trường. Nếu chính sách khách hàng đúng, doanh thu tăng dẫn tới lợi nhuận từ HĐKD của NHTM sẽ tăng, ngược lại lợi nhuận từ HĐKD sẽ giảm.
- Sản phẩm và dịch vụ: Dịch vụ đa dạng là một biện pháp quan trọng giúp ngân hàng giảm rủi ro liên quan tới một nhóm khách hàng làm doanh thu, lợi nhuận từ HĐKD tăng trưởng ổn định, tạo sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ của mình với đối thủ khác sẽ nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Nhờ tiến bộ của công nghệ thông tin đã xuất hiện các sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động nguồn vốn, góp phần phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời số dư tiền gửi thanh toán tăng lên đáng kể được ngân hàng sử dụng và quay vòng một cách có hiệu quả sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận từ HĐKD. Đồng thời, đầu tư công nghệ làm tăng chi phí hoạt động của NHTM, làm giảm lợi nhuận từ HĐKD.
- Uy tín và thương hiệu của NHTM: Các NHTM thành lập sau luôn gặp phải khó khăn trong HĐKD do chưa tạo lập được uy tín trên thị trường hơn các NHTM thành lập trước. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận từ HĐKD của các NHTM có uy tín lớn luôn cao, tăng trưởng mạnh.
- Cơ cấu tổ chức và màng lưới: NHTM có mạng lưới rộng khắp, cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả sẽ giảm chi phí hoạt động, có điều kiện thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của tổ chức, cá nhân,... đồng thời phát triển nguồn khách hàng để cho vay làm cho lợi nhuận từ HĐKD của NHTM sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu mạng lưới chi nhánh nhỏ lẻ, hoạt động không hiệu quả, cơ cấu tổ chức cồng kềnh làm chi phí hoạt động tăng dẫn tới giảm lợi nhuận từ HĐKD của NHTM.
- Nhân lực:. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, thích ứng với yêu cầu của thị trường, NHTM có thể nâng cao hiệu quả, quy mô kinh doanh, năng suất lao động tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu trình độ chuyên môn thấp, trình độ quản lý hạn chế, ý thức kỷ luật của người lao động kém sẽ làm suy giảm sự phát triển của NHTM, lợi nhuận từ HĐKD giảm.
1.3.1.10. Quy mô vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của NHTM: Nếu NHTM có quy mô vốn CSH đủ lớn, năng lực tài chính tốt sẽ dễ dàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, tăng khả năng thanh khoản, đồng thời giảm chi phí huy động vốn, có thể thực hiện việc tăng lợi nhuận từ HĐKD thông qua hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, ngược lại lợi nhuận từ HĐKD thấp, tăng trưởng chậm.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách thuế: Chính sách thuế có nhiều tác động tới hoạt động kinh doanh của NHTM, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các yếu tố cạnh tranh trong ngành ngân hàng: Nhìn chung, cạnh tranh giữa các NHTM làm giảm doanh thu, tăng chi phí dẫn tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm hoặc tăng trưởng chậm. Ngược lại, thông qua cạnh tranh các NHTM phải nâng cao hiệu quả HĐKD, trình độ quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm để tăng doanh thu hoạt động, tiết giảm chi phí hoạt động, tăng năng lực cạnh tranh dẫn tới lợi nhuận từ HĐKD tăng.
1.3.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Bất cứ sự điều chỉnh nào của Nhà nước và NHTW về tài chính, tiền tệ đều ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thu nhập dân cư là tác động quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng và huy động vốn của ngân hàng, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.2.4. Chu kỳ kinh tế: Tăng trưởng kinh tế làm cho mọi người giàu có hơn, các ngân hàng dễ dàng huy động nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân tăng làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, các con nợ của ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, doanh thu lãi giảm, chi phí tăng làm giảm lợi nhuận từ HĐKD của ngân hàng giảm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng VI (tháng 12/1986) đề ra, Chủ tịch HĐBT đã ký Quyết định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 về việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp và thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Theo đó, tháng 7/1988 NHCT Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động, có trụ sở chính ở Hà Nội.
Đến ngày 30/6/2008, hệ thống NHCT Việt Nam có: 1 Trụ sở chính; 2 Sở giao dịch; 1 Trung tâm thanh toán quốc tế; 1 Trung tâm Thẻ; 3 đơn vị sự nghiệp; 2 Văn phòng đại diện; 140 chi nhánh; 181 phòng giao dịch và gần 700 quỹ tiết kiệm trên khắp cả nước.
Các nghiệp vụ chủ yếu của NHCT Việt Nam: Nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, tài trợ dự án, cho thuê tài chính, kinh danh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại và thanh toán xuất nhập khẩu,...
Khách hàng chính của NHCT Việt Nam là các tổ chức kinh tế thuộc các ngành kinh tế sản xuất, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng, bưu chính viễn thông và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.3. Kết quả một số hoạt động cơ bản của NHCT Việt Nam
- Hoạt động cho vay và cho thuê tài chính khách hàng: Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm khoảng 40% tổng dư nợ, được duy trì ổn định trong các năm qua. Điều đó đảm bảo doanh thu tăng trưởng, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro chênh lệch kỳ hạn giữa Tài sản và Nguồn vốn. Đồng thời, NHCT Việt Nam tập trung cho vay thương mại, cho vay những dự án trọng điểm quốc gia do các công ty, tập đoàn lớn đầu tư, giảm dần cho vay xây dựng,…
- Hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán: Tổng đầu tư vào chứng khoán tăng trưởng bình quân là 44,13%. Danh mục đầu tư chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng tài sản, là cấu phần tài sản thay thế khi NHCTVN tăng tín dụng thận trọng. Vietinbank giảm dần tỷ trong dư nợ cho vay khách hàng/tổng tài sản và đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào các tài sản chứng khoán vừa tạo ra nguồn thu ổn định, mức độ rủi ro thấp hơn hoạt động tín dụng vừa đảm bảo cho ngân hàng luôn có trạng thái thanh khoản cao.
- Hoạt động gửi tiền và cho vay các tổ chức tín dụng: Chủ trương tăng trưởng dư nợ thận trọng dẫn tới việc sử dụng nguồn vốn của tín dụng giảm thì tăng tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD sẽ là giải pháp tình thế để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận tăng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề này là sự chênh lệch lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn và lãi suất huy động bình quân rất thấp sẽ làm thu hẹp chênh lệch lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào, do đó làm giảm lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam.
2.2. Thực trạng lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam
2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng: Chiếm tỷ lệ rất cao (chiếm bình quân 90,74%) trong tổng lợi nhuận gộp trước chi phí quản lý và chi phí trích DPRR. Về số tuyệt đối thì lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam cao hơn lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng của Vietcombank và Sacombank. Tuy nhiên, xét về số tương đối, lợi nhuận gộp từ hoạt động tín dụng NHCT Việt Nam thấp hơn nhiều so với Vietcombank và Sacombank.
- Lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ: Tăng trưởng doanh thu phí thấp hơn tăng trưởng chi phí hoạt động dịch vụ làm cho tăng trưởng của lợi nhuận gộp từ hoạt động dịch vụ có xu hướng giảm.
- Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Tăng trưởng oanh thu từ HĐKD ngoại tệ cao hơn tăng trưởng chi phí hoạt động dịch vụ làm cho lợi nhuận từ HĐKD ngoại tệ tăng. Về số tuyệt đối, lợi nhuận gộp từ HĐKD ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận gộp từ HĐKD.
- Lợi nhuận gộp từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán: Tăng trưởng bình quân của lợi nhuận từ hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán tăng trưởng rất cao. Về số tuyệt đối, lợi nhuận gộp từ hoạt động đầu tư chứng khoán chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lợi nhuận gộp từ HĐKD.
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế từ HĐKD có xu hướng giảm.
2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD giảm dần. Lợi nhuận từ HĐKD thấp và có xu hướng giảm dần do tốc độ tăng trưởng của doanh thu từ HĐKD thấp hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí từ HĐKD.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/Tổng tài sản bình quân: Doanh thu từ HĐKD/tài sản bình quân tăng nhưng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD nên ROA giảm và thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/Vốn CSH bình quân: Tỷ lệ doanh thu từ HĐKD/tài sản bình quân tăng nhưng tốc độ tăng thấp, đồng thời tỷ lệ lợi nhuận sau thuế từ HĐKD/doanh thu từ HĐKD và tỷ lệ tổng tài sản bình quân/vốn CSH bình quân thấp nên ROE thấp, giảm dần.
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam
2.3.1. Kết quả đã đạt được
Quy mô tài sản tăng liên tục tăng; Tổng lợi nhuận gộp từ HĐKD và tổng lợi nhuận trước thuế cao và tăng trưởng mạnh so với nhiều NHTM khác.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế: Hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM nhưng đối với NHCT, lợi nhuận từ HĐKD giảm dần, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng lợi nhuận và lợi nhuận từ hoạt động khác chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lợi nhuận.
* Nguyên nhân:
- Sự không phù hợp của quy mô, kỳ hạn của nguồn vốn với quy mô, kỳ hạn dẫn tới khả năng thanh khoản yếu nên khi có cầu thanh khoản, ngân hàng phải huy động vốn, vay vốn trên thị trường vốn có chi phí huy động cao hoặc bán tài sản với giá thấp hơn giá dự tính.
* Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay: Trong năm 2005 và năm 2006, tỷ lệ giá trị TSBĐ/dư nợ nhóm 5 thấp và ở dưới mức 100%, không đủ đảm bảo rủi ro tín dụng cho nợ nhóm 5 làm chi phí DPRR tăng dẫn tới lợi nhuận từ HĐKD giảm.
* Cơ cấu nguồn vốn thay đổi làm chi phí huy động vốn tăng: Cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn có sự thay đổi đáng kể, từ 36%/64% xuống 28%/72% làm chi phí huy động vốn tăng.
* Chính sách khách hàng, chính sách tín dụng trong hoạt động tín dụng: Trong tổng số lãi dự thu cho vay tại thời điểm 31/12/2006 và tại thời điểm 31/12/2007 khoảng 915 tỷ có khoảng 60% là dự thu trên 30 ngày làm giảm lợi nhuận từ HĐKD.
* Hoạt động quản lý tài chính của ngân hàng chưa hiệu quả: Việc để số dư tiền gửi cao tại những loại tài khoản sinh lời ít sẽ làm giảm doanh thu, do đó làm giảm lợi nhuận từ HĐKD. Chi phí tiền lương và chi phí hoạt động của NHCT Việt Nam cao hơn nhiều so với Vietcombank.
* Chính sách lãi suất cho vay
Khi xác định lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, NHCTVN quy định:
Lãi suất cho vay
=
Chi phí vốn
+
Chi phí rủi ro
tín dụng
+
Tỷ lệ lợi nhuận
kỳ vọng
Việc áp dụng cách tính lãi suất nêu trên có khó khăn, bất cập.
* Màng lưới chi nhánh rộng nhưng hoạt động không hiệu quả.
* Chính sách tiền tệ của Nhà nước và tình hình lạm phát của nền kinh tế: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn tới tài sản không sinh lời và chi phí HĐKD tăng. Lạm phát và yếu tố cạnh tranh giữa các NHTM làm cho chi phí huy động vốn tăng, đồng thời tốc độ tăng lãi suất cho vay thấp, chậm hơn tốc độ tăng của lãi suất huy động vốn. Ngoài ra, NHNN liên tục tăng lãi suất cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm chi phí huy động vốn tăng.
* Cạnh tranh trong ngành tài chính ngân hàng: Cạnh tranh thu hút vốn thông qua chính sách lãi suất, các ngân hàng liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm huy động hấp dẫn để tăng nguồn vốn huy động dẫn tới chi phí huy động vốn và chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,... tăng. Ngoài ra, yếu tố cạnh tranh ngoài ngành ngân hàng cũng tăng mạnh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian tới
Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHCTVN là tối ưu hoá lợi nhuận, đồng thời tích cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt sẽ đòi hỏi NHCT Việt Nam phải tiếp tục tái cơ cấu, lành mạnh hoá tình hình tài chính, tăng cường khả năng quản lý rủi ro và đầu tư mạnh mẽ để nâng cao khả năng cạnh tranh, duy trì và phát triển thị phần.
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận từ HĐKD của NHCT Việt Nam
3.2.1. Thu hẹp chênh lệch quy mô, kỳ hạn của tài sản và quy mô, kỳ hạn nguồn vốn trên cơ sở ứng dụng mô hình Quản lý kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn
Mô hình này dùng để đánh giá rủi ro lãi suất một cách tổng quát, tức là đo lường chênh lệch về kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn, từ đó xác định sự thay đổi tài sản, nguồn vốn của ngân hàng khi lãi suất thay đổi. Công thức tổng quát:
dP
P dP dR
- D = hay = - D x (3.1)
dR P (1 + R)
(1 + R)
Trong đó:
dP là tỷ lệ thay đổi giá trị thị trường của tài sản hoặc nguồn vốn
P
dR là tỷ lệ thay đổi lãi suất.
(1 + R)
Dấu (-) thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất và giá thị trường
Rủi ro lãi suất đối với toàn bộ bảng cân đối tài sản - nguồn vốn của ngân hàng được xác định trên cơ sở tính toán chênh lệch kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kỳ hạn hoàn trả của nguồn vốn, cụ thể như sau:
DA = X1A D1A + X2A D2A + ..... + XnA DnA = S XiA DiA (3.2)
DL = X1L D1L + X2L D2L + ..... + XmL DmL = S XjL DjL (3.3)
Trong đó:
- DA là kỳ hạn hoàn vốn trung bình của toàn bộ tài sản.
- DL là kỳ hạn hoàn trả trung bình của toàn bộ nguồn vốn.
- DiA là kỳ hạn hoàn vốn của tài sản thứ i (i = 1,2 ,..n).
- DjL là kỳ hạn hoàn trả của nguồn vốn thứ j (j = 1,2 ,..m).
- X1A + X2A + ..... + XnA = 1.
- X1L + X2L + ..... + XmL = 1.
- XiA là tỷ trọng của tài sản thứ i trong tổng tài sản (giá trị tài sản tính theo giá trị thị trường).
- XjL là tỷ trọng của nguồn vốn thứ j trong tổng Nợ phải trả và vốn CSH (giá trị nguồn vốn tính theo giá trị thị trường).
- Mức chênh lệch kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn = DA - DL (3.4)
Việc tính kỳ hạn hoàn vốn trung bình của từng tài sản và kỳ hạn hoàn trả trung bình của từng nguồn vốn được áp dụng công thức (3.1) sau đó thay vào (3.2), (3.3) và (3.4) để tính chênh lệch kỳ hạn hoàn vốn trung bình với kỳ hạn hoàn trả và sự thay đổi giá trị ròng của tài sản của ngân hàng.
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định lãi suất của hoạt động tín dụng, đầu tư trên cơ sở ứng dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAMP)
Suất sinh lợi kỳ vọng khi đầu tư vào một tài sản là Re với hệ số βe, được xác định theo mô hình CAPM như sau:
Re = Rf + ( Rm - Rf ) * βe (3.12)
Do thị trường vốn của Việt Nam mới hình thành từ tháng 7/2000, vẫn chưa phát triển nên việc áp dụng mô hình CAMP vào Việt Nam còn nhiều khó khăn. Để khắc phục các khó khăn nêu trên và xác định Rm của thị trường Việt Nam, hệ số rủi ro βe, ta sẽ xác định các hệ số thông qua thị trường chứng khoán Mỹ.
a) Xác định lợi suất kỳ vọng của thị trường Việt Nam
RmVN = RmUSA + RPc + RPe (3.13)
Trong đó:
- RmVN là lợi suất kỳ vọng của danh mục đầu tư ở thị trường Việt Nam.
- RmUSA là lợi suất kỳ vọng của danh mục đầu tư ở thị trường Mỹ.
- RPc: Mức bù rủi ro quốc gia, phản ánh mức rủi ro phụ trội ở một thị trường tài chính cụ thể so với thị trường tài chính đã phát triển như ở Mỹ. Trên thực tế, mức bù rủi ro quốc gia được tính là phần chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu quốc tế của Việt Nam với trái phiếu chính phủ Mỹ (cùng kỳ hạn).
- RPe: Mức bù rủi ro hối đoái, thể hiện chênh lệch giữa suất sinh lời của một khoản đầu tư bằng nội tệ so với suất sinh lời của một khoản đầu tư bằng USD. Trên thực tế, ta tính bằng chênh lêch giữa lãi suất tiền gửi VNĐ và lãi suất tiền gửi USD (cùng kỳ hạn), ở đây lấy kỳ hạn 1 năm để xác định phần bù rủi ro.
* Tính lợi suất kỳ vọng trên thị trường Mỹ RmUSA
Ta có RmUSA = Rf + Rp (3.14)
b) Xác định hệ số rủi ro β cho doanh nghiệp
Có thể xác định hệ số β của các công ty dựa trên mối quan hệ giữa lợi suất của cổ phiếu các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán đại diện cho ngành với lợi suất thị trường của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, cách tính hệ số này phức tạp và cồng kềnh, đỏi hỏi người tính phải có kiến thức về toán tài chính. Ngoài ra, số lượng công ty đại diện cho ngành trên thị trưởng chứng khoán niêm yết là rất ít, mức sinh lời và hệ số rủi ro của các cổ phiếu đó chưa thể đại diện cho ngành. Vì vậy, việc xác định hệ số β cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể dựa trên các thông số của thị trường chứng khoán Mỹ.
Thật vậy: Kết hợp mô hình định giá tài sản vốn CAPM và mô hình M&M trong việc xác định các loại chi phí vốn của doanh nghiệp được trình bày dưới đây, ta có công thức chuyển đổi từ βL sang βU như sau :
βL
=
βU
x
1
+
(1 - t)
x
D
(3.15)
E
Suy ra βLVN = βU + 1 + (1 - tVN) x ( D )VN (3.16)
E
Sau khi biết Rm, Rf, βL thì xác định được lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp tại ngành, lĩnh vực cụ thể, ngân hàng căn cứ vào đó làm cơ sở xác định được lãi suất cho vay tối đa dành cho doanh nghiệp xin vay vốn.
3.2.3. Quản lý thanh khoản : Tại thời điểm bất kỳ, trạng thái thanh khoản ròng NPL của NHTM có dạng:
NPL = (Lượng tiền gửi vào + Doanh thu bán các dịch vụ phi tiền gửi + Thanh toán nợ của khách hàng + Vay nợ trên thị trường tiền tệ) - ( Lượng tiền gửi rút ra + Quy mô xin vay được chấp nhận + Chi bằng tiền trong hoạt động)
Tại thời điểm bất kỳ, NHTM luôn ở trạng thái thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản. Ngân hàng phải tính sao cho chi phí cho việc đảm bảo thanh khoản là thấp nhất.
3.2.4. Xác định lãi suất thực của nguồn vốn huy động: Việc xác định chi phí huy động vốn có thể áp dụng một số phương pháp: Chi phí bình quân gia quyền theo nguyên giá; Chi phí biên của từng nguồn vốn huy động; Chi phí bình quân gia quyền dự kiến cho tất cả nguồn vốn.
3.2.5. Tăng quy mô và sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu: Tăng quy mô vốn CSH có thể thực hiện thông qua: (i) Nhà nước cấp bổ sung vốn; (ii) Cổ phần hoá NHTM Nhà nước; (iii) Phát hành thêm cổ phiếu; (iv) Sáp nhập, hợp nhất. Tuy nhiên, tăng vốn phải đi kèm với tăng năng lực quản trị mới phát huy được tính lợi ích nhờ quy mô.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro thì phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động,….
3.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu công nghệ hiện đại để triển khai các dịch vụ mới, mở rộng đối tượng và phạm vi khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt các thông tin từ khách hàng, giảm thiểu rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, giảm thiểu chi phí, giảm thời gian giao dịch, tăng độ an toàn trong HĐKD, tăng năng suất lao động.
3.2.8. Nâng cao công tác kế hoạch hoá trong hoạt động kinh doanh: Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình kinh tế, tình hình sử dụng vốn, huy động vốn theo từng tỉnh, vùng, ngành, lĩnh vực kinh tế. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, một số năm tiếp theo và thực hiện việc phân bổ nguồn vốn, sử dụng vốn, doanh thu, chi phí cho các đơn vị thành viên.
3.2.9. Xây dựng văn hoá kinh doanh, thương hiệu của NHCT Việt Nam: Đến giai đoạn phát triển nhất định, công nghệ ngân hàng, dịch vụ của các ngân hàng đều như nhau thì ngân hàng nào có văn hoá kinh doanh sẽ thu hút khách hàng. Vì vậy, xây dựng văn hoá kinh doanh, thương hiệu là yêu cầu quan trọng.
3.2.10. Quản lý chi phí hoạt động một cách hiệu quả và tiết kiệm: Thực hiện định mức chi phí hoạt động cho các phòng, ban, chi nhánh. Điều chỉnh giảm quy mô chi phí hoạt động bằng với quy mô chi phí hoạt động của Vietcombank.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1. Duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
3.3.1.2. Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, hoạt động tài chính ngân hàng và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp.
3.3.1.2. Hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính
3.3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện và ban hành chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng phù hợp với xu thế phát triển
3.3.2.2. Xây dựng hệ thống thanh tra vững mạnh, giám sát ngân hàng yếu
KẾT LUẬN
Tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhằm khẳng định năng lực quản trị điều hành, quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đồng thời, là cơ sở nâng cao giá trị doanh nghiệp, tăng trưởng tài sản để có thể thu nguồn thặng dư vốn lớn khi tiến hành cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu.
Trên cơ sở đó, luận văn này tập trung nghiên cứu:
Một là: Những lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam và so sánh với một số NHTM khác để làm rõ hạn chế và nguyên nhân các tác động tới quy mô và hiệu quả của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2007.
Ba là: Đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tại NHCT Việt Nam. Các giải pháp này tập trung vào các vấn đề:
- Xác định lãi suất cho vay để nâng cao hiệu quả thu nhập, đồng thời hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đầu tư.
- Xác định lãi suất thực đối với nguồn vốn huy động.
- Quản lý quy mô, kỳ hạn của của tài sản và nguồn vốn để nhằm giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động.
Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và đưa ra giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHTM là nội dung phức tạp trong phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM. Những nội dung trình bày trong luận văn chưa thể coi là đầy đủ, do đó cần phải tiếp tục hoàn thiện. Tác giả luận văn mong muốn nhận được thêm ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà quản lý và bạn đọc có quan tâm đến đề tài luận văn này để luận văn được hoàn thiện hơn.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS-40.doc