Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Vinh Oanh

Tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Vinh Oanh: ... Ebook Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Vinh Oanh

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Vinh Oanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 35 Bảng 2: Sản lượng sản xuất của nhà máy sản xuất gương qua các năm 2005, 2006, 2007 37 Bảng 3: Tình hình mua vào qua các năm 2005, 2006, 2007. 38 Bảng 4: Tình hình bán ra của Nhà máy qua các năm 39 Bảng 5: Năng suất lao động bình quân của nhà máy năm 2005, 2006, 2007 41 Bảng 6: Tình hình thu nhập của CBCNV trong nhà máy 43 Bảng 7: Tình hình tài chính của nhà máy 44 Bảng 8: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy qua các năm : 2005, 2006, 2007. 46 Bảng 9: Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy 48 BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT Công ty TNHH Vinh Oanh : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vinh Oanh. TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình TSCĐ và ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn TSLĐ và ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu BCĐKT : Bảng cân đối kế toán TGNH : Tiền gửi ngân hàng XDCB : Xây dựng cơ bản NVKD : Nguồn vốn kinh doanh VCSH : Vốn chủ sở hữu GTSP : Giới thiệu sản phẩm LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam từ sau đại hội Đảng lần thứ IV đã có nhiều thay đổi nhanh chóng, chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển hướng nền kinh tế là một tất yếu khách quan, nhưng nó cũng đặt ra nhiều khó khăn thử thách với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nứơc và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (có hiệu quả kinh tế) khi thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín thương mại, lợi nhuận và góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, là động lực trực tiếp thúc đẩy, khuyến khích tinh thần lao động hăng say, góp phần nâng cao năng suất lao động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán với nhà nước và các đơn vị kinh tế khác, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước. Như vậy lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng mà doanh nghiệp phải hướng tới, nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển và thịnh vượng của mình. Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là sản phẩm của sự tìm tòi và sáng tạo, mạo hiểm, linh hoạt của các nhà quản trị. Nó đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải có sự phát triển toàn diện khả năng tư duy, nhạy bén và năng động. Vì vậy đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp về quản trị kinh doanh và đặc biệt là giá trị tài chính sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Hoạt đông sao cho có hiêu quả và tìm mọi biện pháp nhằm tăng lợi nhuận luôn là vấn đề bức bách của các doanh nghiệp. Xuất phát từ suy nghĩ trên và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo -PGS- Tiến sĩ Lưu thị Hương và các cô chú trong ban giám đốc Công ty TNHH Vinh Oanh. Em đã chọn đề tài “ Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Vinh Oanh”. Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng lợi nhuận của công ty. Em hi vọng rằng các giải pháp này là những ý kiến đóng góp nhỏ bé của em góp phần trong việc tăng lợi nhuận của công ty. Nội dung của luận văn này được trình bày làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH Vinh Oanh. Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Vinh Oanh. Trong bài chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, của các cô chú trong ban giám đốc công ty. Tuy nhiên các vấn đề đưa ra và giải pháp trong đề tài có thể còn sơ sài và thiếu sót. Em mong có sự đóng góp chân tình và sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè, để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 7 năm 2008 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1- VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận: Trước khi nghlên cứu, tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận ta phải tìm hiều lợi nhuận là gì? 1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận: Lợi nhuận là một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng lại phức tạp. Nói một cách ước lệ tổng thu được từ các hoạt động sản xuất kinh đoanh trừ đi tổng chi phí cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách hiểu như vậy thật đơn giản. Nhưng bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành nên 1ãi suất không đơn giản chút nào. Khái niệm lợi nhuận là khái niệm mục đích, là khái niệm trọng tâm và là khái niệm phức tạp nhất của kinh doanh. Lợi nhuận chủ yếu là thông qua kinh doanh, nhưng ở mức độ nào đó lợi nhuận cũng có thể không phải từ kinh doanh mà ra; nhưng đó là để chỉ tính trực tiếp hoặc gián tiếp, còn trong tổng thể xã hội thì lợi nhuận chủ yếu được sinh ra trong kinh doanh. Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi nhuận như ngày nay chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa các nhà kinh tế học qua các thời đại. Bởi vậy khi xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại khác nhau mà mỗi nhà kinh tế lại có một cách hiểu khác nhau. Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác khi nhìn nhận lợi nhuận họ đều cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất'' là lợi nhuận. Họ chưa hiểu được nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận được sinh ra từ đâu, mà họ chỉ hiểu được về mặt lượng, chưa hiểu được về mặt chất của 1ợi nhuận. - Theo C. Mác, người có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dưới góc độ khoa học hơn, ''thì lợi nhuận được hiểu'' là giá trị thặng dư hay cái phần trội 1ên trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay 1ao động không được trả lương của công nhân đã được vật hoá. Ông đã nhìn lợi nhuận, hiểu được nguồn gốc cũng như bản chất của lợi nhuận. - Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuesdson và V.D.Nordhous cho rằng ''Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra" hay cụ thể hơn "Lợi nhuận được định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và tổng chi phí". - Theo David Begg, Ftaniey Fisher và RudigewDoven Bush thì "Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí". Đối với nước ta hiện nay đứng trên góc độ đoanh nghiệp có thể thấy rằng lợi nhuận của quá trình kinh doanh là khơản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà đoanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại trong khuôn khổ pháp luật quy định. Như vậy đứng về mặt lượng mà xét, thì tất cả các định nghĩa trên đều thống nhất ở một quan điểm "Lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra". Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 1à chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận: Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra nhiều ý kiến tranh luận khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận ở các góc độ và quan điểm riêng của họ. - Theo phái trọng thương họ cho rằng ''Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông". - Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là Kênê lại cho rằng ''Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần túy là quà tặng vật chất của thiên nhiên và ngành nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý". - Theo phái cổ điển, nổi tiếng như Adam Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng "lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư'' và chính ông lại khẳng định "Giá trị thặng dư bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô". Còn David Ricarddo thì 1ại cho rằng ''Giá trị do lao động của công nhân tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như 1ợi nhuận và địa tô". Như vậy cả Smith và Ricarđđo đều nhầm lẫn giữa giá trị thặng dư với lợi nhuận. Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản để lại, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt 1à nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động nên C. Mác đã đưa ra một số kết luận một cách đứng đắn và khoa học: ông cho rằng "Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, như vậy mang hình thái biến tướng là lợi nhuận thuần tuý". Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C.Mác, kinh tế học hiện đại đã phân tích khá sâu sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu, 1à cái đích mà các nhà doanh nghiệp phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể. Doanh nghiệp nào cũng luôn hướng tới làm sao thu được lợi nhuận cao nhất nếu có thể trong điều kiện cho phép. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nhìn nhận mình, phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải luôn có chiến lược chính sách nghiên cứu phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói chung tiến hành tốt tất cả các hoạt động, các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, chính là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng thực tế lợi nhuận kinh tế còn được xem như một phần thưởng dành cho các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh những thứ mà thị trường cần và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, cũng có những doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm sơát, tổ chức và quản lý tốt các quá trình, các sản phẩm hoặc các thị trường đặc biệt, tình hình về một loại hàng hoá và dịch vụ thuộc thế mạnh của hãng. Như vậy nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm: - Thu nhập mặc nhiên của các nguồn lực mà các doanh nghiệp đã đầu tư kinh doanh; - Phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp - Thu nhập độc quyền. 1.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh đoanh, là động lực kinh tế thúc đẩy các đoanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử đụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp hàng hoá địch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng thì nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn để mua các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Họ mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất là đủ để bù đắp lại phần chi phí mà họ bỏ ra, có nghĩa là giá bán thấp nhất là tại điểm hoà vốn. Ngoài ra người sản xuất kinh doanh nào mà chẳng muốn có phần thừa ra để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, nộp thuế, trả cổ tức, thưởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên và cho cổ động. Ngược lại khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có lợi nhuận thì họ cũng không sẵn sàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trường và người tiêu dùng như họ mong muốn. Do đó lợi nhuận đóng một vai trò khá quan trong đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong từng điều kiện cụ thể của từng đoanh nghiệp mà đặt ra mục tiêu lợi nhuận khác nhau, nhưng cuối cùng đều hướng tới mục tiêu đó là lợi nhuận. Chính vì vậy động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự thắng lợi của thị trường sản phẩm. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, cho đến khi chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức bán hàng hoá, dịch vụ theo giá cả thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều; khi có 1ợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, tiếp tục phát triển quá trình sản xuất có hiệu quả cao hơn. Ngược 1ại, làm ăn kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy có thể nói lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh đoanh của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt. Muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận, có nghĩa là phải sinh lời. Lợi nhuận của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và 1à cơ sở để tăng thu nhập quốc dân của mỗi nước. Như vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được vai trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, để luôn tạo ra được sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh, tạo uy tín thương mại, đồng thời bổ sung các nguồn quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ nguồn vốn kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động- mà nó còn giữ vai trò quan trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần vào việc nộp thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để phát triển nền kinh tế xã hội. Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác như chỉ tiêu về đầu tư, sản xuất, sử dụng các đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành, chỉ tiêu các đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia. .. Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách, chủ chương nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã buộc các doanh nghiệp thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi và có lãi theo chế độ chính sách và pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy khi chuyển đổi nền kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã năng động, linh hoạt, kịp thời thích nghi với điều kiện môi trường kinh doanh mới, tự khẳng định mình và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp này luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất, tìm kiếm lợi nhuận ngạch, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động lực cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngược lại có nhiều các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn biến mất trọng cuộc cạnh tranh trên thương trường do không tìm được phương án sản xuất kinh doanh đầu tư thích hợp, không có hiệu quả, lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn, khó thích nghi với cơ chế thị trường, do ảnh hưởng nhiều của phong cách kinh đoanh cũ, tâm lý ỷ 1ại, trông chờ vào Nhà nước, kém năng động, linh hoạt trước những biến đổi của thị trường. Hậu quả làm cho các doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài triền miên, thậm chí cờn đẫn đến phải ngừng sản xuất, giải thể doanh nghiệp. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho xã hội- người lao động không có việc 1àm, đời sống gặp nhiều khó khăn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Như vậy trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp vấn đề lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp mà là cơ sở phát triển nền kinh tế xã hội. 1.1.3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá nhất định mà các doanh nghiệp luôn đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là hoạt động của các doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ theo đúng ngành nghề kinh doanh mà với nguồn vốn có hạn doanh nghiệp phải sử dụng tối đa nguồn vốn và đem lại hiệu quả cao nhất. Vì thế mà các doanh nghiệp còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang tính chất không thường xuyên và không chủ yếu. Đó là các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. Để xác định được hiệu quả của từng hoạt động, doanh nghiệp phải xác định được các chỉ tiêu thu nhập và chi phí của từng mảng tương ứng. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ 1à tổng của các bộ phận lợi nhuận theo từng mảng hoạt động. Lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành bởi ba bộ phận lợi nhuận sau đây: - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh đoanh. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - Lợi nhuận bất thường. Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp có sự khác nhau glữạ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc môi trường kinh tế khác nhau. Điều này được thể hiện như sau: Thứ nhất: Cơ cấu 1ợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh thông thường khác với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng. Với các doanh nghiệp thông thường hoạt động tài chính tách biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu của lợi nhuận doanh nghiệp thông thường thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Khác với các doanh nghiệp thông thường thì các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tín dụng ngân hàng chỉ gồm hai bộ phận lợi nhuận- đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở các doanh nghiệp này hoạt động tài chính cũng là hoạt động tái sản xuất kinh đoanh của họ, bởi lẽ họ thực hiện chức năng kinh doanh mặt hàng đặc biệt- kinh doanh tiền tệ. Thứ hai: Trong môi trường kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng lo Tài chính-Kế toán Công ty TNHH- Vinh Oanh. Ban hành theo quyết định số 14/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 cuả Bộ Tài chính 1.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp 1.2.1.1. Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh - = Lợi nhuận từ Doanh thu tiêu thụ chi phí hoạt động SXKD SP, HH, DV hoạt động kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - = Lợi nhuận từ Doanh thu chi phí hoạt động tài chính hoạt động tài chính hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động bất thường - = Lợi nhuận từ Doanh thu chi phí hoạt động bất thường hoạt động bất thường hoạt động bất thường 1.2.1.2. Lợi nhuận sau thuế LNST = LNTT * (1 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và cũng là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số về lợi nhuận của doanh nghiệp đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thuần, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu và những người sử dụng số liệu kế toán trong và ngoài doanh nghiệp đều quan tâm đến các chỉ số này để ra quyết định đầu tư, cho vay hay cho thuê tài sản tài chính. 1.2.2.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên. 1.2.2.2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp. 1.2.2.3. Doanh lợi tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP *Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh đơanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để đạt được cái đích đó thì các nhà đoanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, hoặc những nhân tố chủ quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu các nhân tố, các khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường đến khi quyết định sản xuất hàng hoá, và tung sản phẩm ra thị trường, cũng như chiến lược hoặc mục tiêu lợi nhuận trong từng giai đoạn cụ thể mà bị các nhân tố khác nhau tác động. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh tế chính trị của đất nước. .. Nhưng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thành hai nhóm chính- Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.3.1. Nhân tố chủ quan Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng rất 1ớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó là: 1.3.1.1. Nhân tố con người Có thể nói con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa đạng phong phú, đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. 1.3.1.2. Khả năng về vốn Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào trường vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tại đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. 1.3.1.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật. .. để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất 1ớn đến việc tạo ra số lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá (giá thành). Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu vào: lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và với giá mua thấp. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trơng quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi của doanh nghiệp. Như vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp (thương mại) đòi hỏi đoanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hoá các khoản chi phí có liên quan. 1.3.1.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường Sau khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra theo những quyết định tối ưu về sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán hàng hoá dịch vụ ra thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng. Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ với lợi nhuận- doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau: * Khối lượng tiêu thụ Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý, bảo quản và các chính sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. * Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau, Tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh đoanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp 1ại dự trữ quá ít. * Giá bán sản phẩm Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại. Vậy để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho vừa bù đắp được chi phí vừa thu được lãi. * Các khoản giảm trừ Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua (Bớt giá hồi khấu) cũng có thể là do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do giảm giá hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với lợi nhuận, sao cho lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến khích người mua doanh nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí liên quan tới việc bán hàng như vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. .. vì vậy doanh nghiệp phải tính toán sao cho các khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi phí tiết kiệm được do tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Trong trường hợp giảm giá thực sự do yếu kém của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục. * Doanh thu hàng bị trả lại Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại thường là hàng kém phẩm chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không đúng chủng loại, thời gian hay giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ. 1.3.1.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản như: Định hướng chiến 1ược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hơạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Đây là các khoản chi phí có ảnh hưởng tương đối đến lợi nhuận của doanh nghiệp (đặc biệt ._.là đoanh nghiệp thương mại), nhưng chi phí bán hàng tăng do quy mô tăng thì không phải là không tốt. Vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm hai loại chi phí này, bằng việc giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, xây dựng các khoản mục chi phí cho phù hợp, có như vậy mới góp phần tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi một nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một nhân tố đều chứa đựng các mặt kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với hiệu quả tối ưu nhất. 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối cùng xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm tới nhiều đối tượng. Người quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh doanh chính là người tiêu dùng hay là thị trường, do quy luật cung cầu của thị trường quyết định. Bởi vì doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách hàng.... Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị trường, ta không thề bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chl chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự chi phối của nhà nước thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế thị trường của Việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước, do đó vai trò chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích định hướng, hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Trong đó thuế là công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường. .. vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của đoanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.3 Sự biến động của giá trị tiền tệ Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến động tăng hoặc giảm; và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY. 2.1.1. Lịch sử và hình thành phát triển. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Vinh Oanh.Công ty TNHH Vinh Oanh được thành lập theo Quyết định số 01/QTVO, công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001122 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 9 năm 2000. Công ty đặt trụ sở giao dịch tại 303 đường Giải Phóng- Phường Phương Liệt- Q. Thanh Xuân- Hà Nội. Vốn điều lệ : 1.999.000.000đ Từ một Công ty non trẻ đến nay Công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình tìm tòi cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của mình Công ty từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt được lợi nhuận lớn nhất. Sau nhiều năm củng cố và rút kinh nghiệm đến nay Công ty có một bộ máy lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Trong quá trình phát triển, Công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác Công ty chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng gặp rất nhiều khó khăn. Với sự quyết tâm vươn lên để tự khẳng định mình cùng với sự nỗ lực của của Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên còn trẻ năng động công ty đã thu được những kết quả đáng kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của nhân viên tăng lên rất nhiều 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Công ty TNHH Vinh Oanh là một công ty kinh doanh buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. Do sở thích và nhu cầu của thị trường luôn luôn thay đổi đòi hỏi Công ty phải thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường nâng cao chất lượng kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường. Xây dựng tổ chức tốt công tác kinh doanh cung ứng mở rộng phạm vi tiêu thụ, tìm thêm nguồn hàng mới thích hợp, quản lý khai thác và sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nhằm đảm bảo và phát triển nguồn vốn cho Công ty. Công ty luôn hoạt động theo đúng phát luật thực hiện và tuân thủ các chế độ nguyên tắc quản lý của Nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Năm 1994 công ty chỉ có một trụ sở tại 303 đường Giải Phóng-phường Phương Liệt- Q. Thanh Xuân- Tp Hà Nội. Kho hàng tại Tứ Kỳ. Đến năm 2000 công ty đã mở thêm chi nhánh tại Cụm công nghiệp đa nghề Đình Bảng- Từ Sơn- Bắc Ninh. Với mục tiêu chất lượng và giá cả công ty luôn tìm kiếm thị trường, cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm chủ yếu của công ty: Hàng tiêu dùng Vật liệu xây dựng: gương kính xây dựng Vận chuyển Trang trí nội thất: gương cao cấp. 2.1.3 Lựa chọn phương thức và điều kiện thanh toán thích hợp Với đặc thu của công ty là hàng thiết bị viễn thông và xe găn máy nên nhập khẩu là chủ yếu. Vì vậy công ty lựa chọn bên bán sao cho việc nhập hàng được nhanh chóng và thanh toán thuận tiện lợi. Tuy thuộc vào quy mô của hợp đồng ngoại thương mà hợp đồng nhập khẩu có thể được thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T(. ……….) trả trước hoặc sau khi nhận hàng, thưu ítn dụgn không huỷ ngay (irerocable L/C) trả tiền ngay hoặc trả chậm sau 30 ngày, 60 ngày hay, 90 ngày. Vơi các lô hàng lớn hoặc với khách hàng lần đầu giao dịch, công ty FPT thường thanh toán bằng L/C không huỷ ngang mở qua Việt Combank và luôn cố gắng đàm phán với các nhà cung cấp chấp nhận phương thức thanh toán trả chậm. đối với các nhà cung cấp mà công ty thường xuyên đặt hàng thì chấp nhận trả chậm 60 ngày. với một số hàng đặt hàng ít thường xuyên hơn thì họ chỉ chấp nhận dùng phương thức trả chậm 30 ngày. Trong các hợp đồng thanh toán hàng nhập khẩu, công ty phaỉ chú trọng đến các điều kiện về tiền tệ, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và ngân hàng mở, ngần hàng bên bán. Bởi những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thanh toán của công ty cho nên công ty thường sử dụng 2 phương thức thanh toán T/T và L/C, bởi do những đặc tính ưu việt của 2 phương thức này và chúng cũng phù hợp với khả năng thanh toán của công ty. Ngoài các điêu khoản chủ yếu của hợp đồng giao dịch như chủng loại hàng hoá, mẫu mã, tiêu chuẩn đóng gói, giá FOB hay CIF … Công ty luôn chọn cách thanh toán với đồng tiền mạnh ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái mà chủ yuêú là thanh toán bằng đồng USD. Trong suốt thời gain dài trước năm 1997 việt nam áp dụng khác chính sách tỷ giá hối đoái ổn định giữa VNĐ và USD, kiền chế lạm phát, ổn định sức mua của dân cư, tạo môi trường làm ăn thuận lợi và đặc biệt là mở rộng thị trường hàng điện tử viễn thông. Vấn đề L/C trả chậm liên quan đến tín dụng vốn không tạo điều kiện cho công ty bán xong mới trả tiền. Tuy nhiên do quy định của ngân hàng ngoại thương việt nam phải ký quỹ (Deposit) đối với các loại L/C trả chậm để làm hạn chế nhiều đến công việc kinh doanh của công ty Thông thường tỷ lệ ký quỹ là 30% của toàn bộ giá trị L/C. Ngược lại đối với số lượng hàng có giá trị nhỏ, nhập hàng đơn lẻ công ty thường thanh toán bằng điện chuyển tiền T?T. Thanh toán bằng L/C không huỷ ngang đảm bảo quyền lợi cho công ty và khi gặp điều không may còn có cơ sở để kiện tụng, xem xét các vấn đề liên quan. Để cho qúa trình thanh toán hàng nhập khẩu diễn ra một cách nhịp nhàng thuận tiện thì các khẩu đầu tiên như đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng của công ty theo đúng nguyên tắc, đúng quy định pháp luật và tiết kiệm chi phí nhất. 2.1.4 Quy trình thanh toán. Thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T (Telegraphic Transfer) sau khi công ty ký kết hợp đồng ngoại thương với các đối tác nước ngoài để nhập khẩu máy móc hoặc và khi nhận được hàng hoá thì công ty sẽ yêu cầu ngân hàng trả tiền cho bên bán bằng điện chuyển tiền. Đây là phương thức thanh toán phổ biến áp dụng cho các hợp đồng có giá trị nhỏ từ vai chục ngàn USD mỹ trở xuống chủ yếu là chuyển tiền sau khi nhận hàng tạo điều kiện phần nào về vốn kinh doanh cho công ty. Thanh toán bằng T/T trước cũng được áp dụng ở công ty trong những trường hợp kinh doanh với bạn hàng mới hoặc khi công ty cần gấp hàng để bán trong nước và phục vụ các dự án. Thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit – L/c0 Nghiệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng được áp dụng phổ biến ở nước ta, đây là một hoạt động không thể thiếu được trong thanh toán xuất nhập khẩu. Thanh toán bằng thư tin dụng có nhiều ưu điểm phù hợp với các công ty ở việt nam. Quy trình thanh toán bằng L/C rất phức tạp đòi hỏi cán bộ quản lý công tác này cần tuân theo quy định của hệ thông ngân hàng ngoại thương việt nam và tổ chức thanh toán quốc tế. Khi mở L/C, công ty mở L/c không huỷ ngang cho phép xuất trình chứng từ trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng cuối cùng tại ngân hàng của người bán tức ngân hàng thông báo. Công ty thương mở L/c tại việt Combank với số tiền ký quỹ mở L/c là 30% giá trị hộ người nhập khẩu mà bao gồm những hoạt động khác nhau để đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra theo đúng quy định. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty: Được thể hiện qua sơ đồ dưới đây Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Vinh Oanh. Giám đốc Phòng Kế toán Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 Phòng SXKT Tổ bảo vệ Phòng HC LĐ TL Tổ sơn Tổ sửa chữa Phân xưởng Phân xưởng hoàn thiện Phòng KH - VT Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, hệ thống quản lý của Nhà máy được tổ chức theo kiểu phân cấp (trực tuyến) Đứng đầu là Giám đốc: Là người đứng đầu Nhà máy, chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Nhà máy, ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài vụ và một bộ phận phòng tổ chức, phòng kế hoạch. Giúp việc cho Giám đốc là hai phó giám đốc : Phó giám đốc phụ trách hậu cần, vật tư, nội chính và Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, kỹ thuật. - Phòng sản xuất kỹ thuật điều độ : Căn cứ vào năng lực, trình độ của CBCNV, trang thiết bị sản xuất; căn cứ vào khối lượng gương để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân bổ nhiệm vụ sản xuất cho các phân xưởng triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức điều độ sản xuất. Tiến hành kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, kiểm tra chất lượng tối ưu giảm mọi thiệt hại do sản phẩm hỏng gây nên và tận dụng triệt để phế liệu. - Phòng kế toán tài vụ : Tính toán ghi chép, phản ánh chính xác toàn diện, liên tục các hoạt động kinh tế của Nhà máy. Thông qua việc tính toán ghi chép để kiểm tra sự vận động của tài sản, việc dự trữ nguyên vật liệu, thanh toán lợi nhuận… - Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ dự toán chi phí vật tư, cung ứng bảo quản, cấp phát vật tư. - Phòng hành chính – lao động – tiền lương : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và biên chế lao động hàng năm và từng thời kỳ theo phương án sản xuất kinh doanh của Nhà máy, đồng thời giải quyết việc làm, chế độ khen thưởng và ban chấp hành công đoàn, báo cáo tình hình thực hiện công tác lao động tiền lương trong nhà máy. 2.2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH 2.2.1. Tổng quan về tình hình tài chính Công ty TNHH Vinh Oanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch toán độc lập.Do vậy công ty không có bộ phận chuyên trách về tài chính mà phòng kế toán tổ chức thực hiện kiêm nhiệm của công tác kế toán tài chính. Với tư cách là phòng tham mưu giúp việc, hàng tháng, hàng quý Phòng kế toán lập các bản báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp trình lên Ban Giám đốc để trên cơ sở báo cáo Ban Giám đốc đề ra các quyết định phù hợp. 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinh Oanh Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 39452 45352 59693 Các khoản giảm trừ  0  0 0  Doanh thu thuần 39452 45352 59693 Giá vốn hàng bán 37436 43186 56806 Lợi nhuận gộp 2016 2166 2887 Chi phí quản lý 978 1100 1214 Chi phí bán hàng 884 810 864 Lợi nhuận trước thuế 154 256 809 Nộp ngân sách Nhà nước 43.12 71.68 226.52 ( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinh Oanh năm 2005-2007) 2.2.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Nhìn vào bảng trên ta thấy thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của công ty trong hai năm qua đều tăng, công ty luôn luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế và các khoản đối với nhà nước, các địa phương nơi công ty tham gia công tác. Cụ thể tổng các khoản thuế mà công ty đã nộp cho nhà nước hai năm 2005 và 2006 đều tăng vượt chỉ tiêu. 2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty. Phân tích chung là sự đánh giá sự biến động tài sản của toàn công ty giữa kỳ phân tích với kỳ trước nhằm thấy được khái quát tình hình lợi nhuận và nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Để việc phân tích có hiệu quả thì khi ta phân tích ta tính ra và so sánh mức và tỉ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng chỉ tiêu, đồng thời so sánh sự biến động từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Căn cứ vào báo cáo quyết toán hàng năm 2005, 2006, 2007. Như phần lý luận đã trình bày lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi bộ phận. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính Lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận trước thuế của ba bộ phận trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.4.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng không ngừng qua các năm và năm sau lớn hơn năm trước. Để hiểu được quá trình sản xuất của nhà máy, ta có thể tham khảo các số liệu trong bảng sau: Bảng 2: Sản lượng sản xuất của nhà máy sản xuất gương qua các năm 2005, 2006, 2007 Chỉ tiêu Đơn vị Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 2005 2006 2007 T. đối % T. đối % Tổng Sản lượng Tấm 20500 57365 70865 36,865 180 13500 23.5351 Trong đó: - gương tráng bạc Tấm 0 45265 55265 45,265 10000 22.092 - gươngtráng nhôm Tấm 20500 12100 15600 -8,400 -41 3500 28.925 (Nguån tõ b¸o c¸o nhËp-xuÊt-tån cña C«ng ty TNHH Vinh Oanh n¨m 2005-2007) Nh×n vµo b¶ng sè liÖu ph¶n ¸nh t×nh h×nh s¶n xuÊt trªn cña nhµ m¸y ta thÊy: - Tæng s¶n l­îng g­¬ng n¨m 2006 so víi n¨m 2005 t¨ng. L­îng t¨ng nµy lµ do trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt g­¬ng cã mét sè thay ®æi vÒ néi dung do nhµ m¸y nhËp m¸y mãc vµ nguyªn vËt liÖu ch¹y ®ñ hÕt c«ng suÊt cña m¸y. Trong ®ã s¶n l­îng g­¬ng tr¸ng b¹c n¨m 2006 so víi n¨m 2005 t¨ng tuyÖt ®èi v× nhµ m¸y b¾t ®Çu ®i vµo s¶n xuÊt g­¬ng tr¸ng b¹c tõ n¨m 2006. - B­íc sang n¨m 2007 trªn ®µ s¶n xuÊt ®ã nhµ m¸y s¶n xuÊt víi sè l­îng lín nªn tæng s¶n l­îng g­¬ng t¨ng. Nh×n chung t×nh h×nh s¶n xuÊt n¨m 2007 lµ t­¬ng ®èi tèt. ViÖc s¶n l­îng cña nhµ m¸y n¨m 2007 t¨ng lªn so víi n¨m 2006 thÓ hiÖn nhµ m¸y vÉn gi÷ ®­îc nh÷ng kh¸ch hµng truyÒn thèng, ®ång thêi do chÊt l­îng tèt vµ gi¸ c¶ hîp lý nªn kh¸ch hµng ®Æt in nhiÒu h¬n vµ ®· xuÊt hiÖn mét sè kh¸ch hµng míi. Hµng n¨m, c¨n cø vµo c¸c chØ tiªu, kÕ ho¹ch ®· ®Ò ra, nhµ m¸y tiÕn hµnh mua c¸c lo¹i nguyªn vËt liÖu ®Çu vµo phôc vô s¶n xuÊt. Nguyªn vËt liÖu mua vµo chñ yÕu cña nhµ m¸y lµ kÝnh vµ mét sè vËt t­ tæng hîp kh¸c. §Ó n¾m ®­îc ho¹t ®éng nµy ta xem xÐt ë b¶ng sau: B¶ng 3: T×nh h×nh mua vµo qua c¸c n¨m 2005, 2006, 2007. §¬n vÞ: TriÖu ®ång ChØ tiªu 2005 2006 2007 Chªnh lÖch 2006/2005 Chªnh lÖch 2007/2006 T.Đối Tỷ lệ % T.Đối Tỷ lệ % Tổng trị giá 28204 40064 60261 11,860 42 20197 50.412 Trong đó: - kính 25452 36489 52365 11,037 43 15876 43.509 - Vật tư khác 2752 3575 7896 823 30 4321 120.8671 (Nguồn từ báo cáo nhập-xuất-tồn của Công ty TNHH Vinh Oanh năm 2005-2007) Qua bảng trên ta thấy rằng: Nhìn chung tổng trị giá mua vào qua các năm đều có xu hướng tăng lên, năm 2006 tăng hơn năm 2005. Năm 2007 tăng thêm so với năm 2006. Nhìn chung tình hình mua vào của Nhà máy hàng năm tăng lên là do giá cả của các loại nguyên vật liệu này tăng hơn năm trước đồng thời do sản lượng cũng tăng thêm hàng năm nên Nhà máy phải mua thêm các nguyên vật liệu này để phục vụ sản xuất. Với tình hình hiện tại thì mức tăng là hợp lý. Ở Công ty TNHH Vinh Oanh thì các sản phẩm bán ra của Nhà máy chủ yếu kính xây dựng các loại gương tráng bạc tráng nhôm.. và các sản phẩm sau kính… trong các năm 2005, 2006, 2007, tình hình bán ra của Nhà máy được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Tình hình bán ra của Nhà máy qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 T.Đối Tỷ lệ % T.Đối Tỷ lệ % Tổng trị giá 19800 47363 60167 27,563 139 12804 27.034 Trong đó: 0 0 - Gương tráng bạc 0 35278 45267 35,278 9989 28.315 - Sản phẩm khác 19800 12085 14900 -7,715 -39 2815 23.294 ( Nguồn báo cáo tài chính của Công ty TNHH Vinh Oanh năm 2005-2007) Với các số liệu phân tích ở bảng trên cho thấy tình hình bán ra của Nhà máy không được ổn định, tổng trị giá bán ra lên xuống thất thường. Cụ thể: - Năm 2006, tổng trị giá bán ra tăng hơn năm 2005. - Năm 2007, tổng trị giá bán ra lại tăng lên đáng kể so với năm 2006. Qua đây chứng tỏ rằng Nhà máy nhận được nhiều hơn các hợp đồng sản xuất gương. Nếu Nhà máy có những quan tâm, đầu tư đúng mức vào lĩnh vực này thì trong những năm tới đây là nguồn thu đáng kể của Nhà máy. *Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . Là một doanh nghiệp có quy mô vừa phải, cơ cấu quản lý gọn nhẹ, với các dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động hoá cao nên biện chế lao động của Công ty TNHH Vinh Oanh có số lượng tương đối phù hợp. Tính đến cuối năm 2007 tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy là 57 người. Trong đó: Số công nhân chuyên nghiệp : 20 người, chiếm 35.09% Số công nhân bậc cao : 12 người, chiếm 21,05% Số CBCNV quản lý chuyên môn, nghiệp vụ : 8 người, chiếm 14.04% Số công nhân đã tốt nghiệp đại học : 20 người, chiếm 35.08% Số nhân viên nữ : 15 người, chiếm 26.31% Số nhân viên nam : 42 người, chiếm 73.68% Ngoài ra còn một số lao động làm theo hợp đồng công nhật, số lượng tăng giảm phụ thuộc thời vụ, thường là giảm vào đầu năm, tăng vào cuối năm khi lượng công việc nhiều lên. Nhìn chung cơ cấu lao động của nhà máy là tương đối hợp lý. Số lượng nhân viên đã qua đại học và công nhân bậc cao chiếm một tỷ lệ lớn ( hơn 30%) chứng tỏ nhà máy quan tâm đến việc đầu tư chất xám trong tuyển dụng nhân sự. Đây là một thế mạnh của nhà máy. *Tổ chức - quản lý lao động của nhà máy: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc phân công lao động phù hợp với tình hình thực tế là một yếu tố rất quan trọng đảm bảo cho qúa trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Ở Công ty TNHH Vinh Oanh tuỳ vào tính chất công việc, tuỳ vào từng giai đoạn sản xuất cụ thể mà nhà máy phân công lao động phù hợp. Ngoài những hợp đồng lao động ngắn hạn mang tính chất thời vụ khi có nhiều hợp đồng thì tất cả lao động biên chế của nhà máy ( Trừ cán bộ quản lý gián tiếp) còn những công nhân lao động trực tiếp đều làm theo ca kíp. Ca sáng bắt đầu từ 6h sáng đến 14h chiều, ca chiều từ 14h chiều đến 22h đêm. Cán bộ công nhân viên đều được nghỉ 2 ngày trong tuần theo đúng chế độ của luật lao động mà nhà nước đã ban hành. Ngoài ra vào các ngày lễ, tết thì CBCNV cũng được nghỉ vẫn được hưởng lương. Trong nhà máy, chủ yếu lãnh đạo quản lý lao động theo phong cách dân chủ, bình đẳng. Cán bộ và công nhân viên có thái độ chan hào, tình cảm với nhau điều đó giúp nhà máy phát huy hết khả năng sáng tạo của mọi người, khuyến khích động viên họ cống hiến hết mình cho nhà máy. * Năng suất lao động của CBCNV Công ty TNHH Vinh Oanh hiện nay có tổng số 65 lao động trong tất cả các cơ cấu. Tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau mà tổng số lao động bình quân trong các năm có sự tăng giảm khác nhau. Năm 2005: Số lao động bình quân là 45 người Năm 2006: Số lao động bình quân là 51 người Năm 2007: Số lao động bình quân là 57 người Để xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của nhà máy, ta hãy xem năng suất lao động của CBCNV nhà máy theo các năm. S Doanh thu Tính theo doanh thu thì NSLĐ bình quân/năm = SLao động bình quân Bảng 5: Năng suất lao động bình quân của nhà máy năm 2005, 2006, 2007 ( tính theo doanh thu) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 T. ®èi % T. đối % å Doanh thu Triệu đồng 39452 45352 59693 5,900 15 14341 31.6 Số lao động bình quân/ năm Người 45 51 57 6 13 6 11.8 NSLĐ bình quân 1 người/ tháng Triệu đồng 876.711 889.25 1047.25 13 1 158 17.8 ( Nguồn sổ theo dõi tiền lương, sổ doanh thu 2005,2006,2007 của Công ty TNHH Vinh Oanh) Theo bảng đánh giá tình hình năng suất lao động của CBCNV trong nhà máy ta thấy rằng: - Năm 2006, tuy doanh thu có tăng so với năm 2005, NSLĐ bình quân 1 người, 1 tháng năm 2006 cũng tăng lên. Nguyên nhân tăng là do năm 2006 doanh thu chỉ trả thêm cho 5 người và với số người còn lại nhà máy phân công lao động hợp lý nên năng suất lao động bình quân tăng lên. - Sang năm 2007 thì doanh thu so với năm 2006 tăng. Mặt khác số lao động bình quân cũng tăng hơn năm 2006 là 6 người. Trừ hai yếu tố này làm cho NSLĐ bình quân 1 người 1 tháng của năm 2007 tăng hơn năm 2006. Đây chứng tỏ rằng sự phân công lao động của nhà máy rất hợp lý, hiệu quả. Nhìn chung tình hình sử dụng lao động của nhà máy càng ngày càng tốt hơn. * Tiền lương - tiền thưởng của CBCNV trong nhà máy. - Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nhà máy có hai lực lượng lao động chính là trực tiếp và gián tiếp. Trong hình thức trả lương cho CBCNV, nhà máy thường áp dụng hai hình thức trả lương là: trả lương theo thời gian cho lực lượng lao động gián tiếp và trả lương theo sản phẩm đối với CBCNV lao động trực tiếp. - Để nắm được tình hình tiền lương - thu nhập của CBCNV trong nhà máy, ta xem xét bảng sau: Bảng 6: Tình hình thu nhập của CBCNV trong nhà máy Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 T. đối % T. đối % Tổng quỹ lương Triệu đồng 460 790.4 1269.8 330 72 479.4 60.65 Tiền thưởng Triệu đồng 28 56 107 28 100 51 91.07 Lao động bình quân 1 năm Người 45 51 57 6 13 6 11.76 Thu nhập bình quân 1 người/ tháng Triệu đồng 0.8 1.2 1.7 0 50 0.5 41.67 ( Nguồn sổ theo dõi tiền lương 2005,2006,2007 của Công ty TNHH Vinh Oanh) Theo bảng phân tích tình hình thu nhập của CBCNV trong nhà máy ta thấy rằng: - Quỹ lương năm 2005. 2006, 2007 liên tục tăng. - Tiền thưởng qua các năm liên tục tăng. Điều này chứng tỏ nhà máy luôn có chế độ khen thưởng, khuyến khích CBCNV có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Về thu nhập bình quân 1 người 1 tháng qua các năm liên tục tăng. Nguyên nhân tăng là do: thứ nhất số lao động bình quân năm 2007 tăng lên 6 người so với năm 2006, thứ hai là do doanh thu tăng lên nhà máy trả tăng thêm lương cho CBCNV.Điều này là hợp lý, phù hợp với tình hình của nhà máy. Để đánh giá, phân tích tình hình vốn và nguồn vốn của nhà máy ta hãy tham khảo tình hình tài chính của nhà máy qua các năm ở bảng sau: Bảng 7: Tình hình tài chính của nhà máy Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 2005 2006 2007 T. đối % T. đối % Tổng tài sản: 12390 14351 12942 1,961 16 -1409 -9.81813 - TSLĐ 5016 5301 4054 285 6 -1247 -23.5239 +Tiền mặt 38 212 1262 174 458 1050 495.283 + Các khoản phải thu 649 460 -20 -189 -29 -480 -104.348 + Hàng tồn kho 4329 4591 2674 262 6 -1917 -41.7556 +TSLĐ khác 38 138 38 100 263.1579 - TSCĐ 989 9051 8888 8,062 815 -163 -1.80091 Tổng nguồn vốn: 12390 14351 12942 1,961 16 -1409 -9.81813 + Nợ phải trả 11064 10686 7300 -378 -3 -3386 -31.6863 Nợ ngắn hạn 6524 3850 1000 -2,674 -41 -2850 -74.026 + Vốn chủ sở hữu 1700 3666 5642 1,966 116 1976 53.90071 ( Nguồn báo cáo tài chính 2005,2006,2007của Công ty TNHH Vinh Oanh) *Vốn và cơ cấu của nhà máy: Qua các số liệu ở bảng 4 ta nhận thấy rằng: Tổng tài sản và nguồn vốn liên tục tăng qua các năm. Cụ thể: So với năm 2005, tài sản và nguồn vốn năm 2006 tăng lên. Năm 2007, Tổng tài sản và nguồn vốn giảm đi so với năm 2006. Sự tăng lên liên tục của tài sản và nguồn vốn của nhà máy chủ yếu do tăng tài sản lưu động với tốc độ khá cao. Năm 2006 so với năm 2005 tăng. Năm 2007 so với năm 2006 liên tục tăng, trong đó lượng tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho... đều tăng theo các năm với tỷ lệ tương đối cao. Điều này cho thấy nhà máy đang trong tình trạng ứ đọng vốn và bị chiếm dụng vốn. Về cơ cấu tài sản qua các số liệu ta thấy: Trong tổng tài sản thì tài sản cố định ở các năm đều chiếm tỷ trọng lớn. Qua đây ta thấy rằng về cơ bản thì TSCĐ của nhà máy đầu tư dây truyền sản xuất hiện đại nên không phải đầu tư gì thêm, và trị giá TSCĐ đã được khấu hao dần theo các năm nên giá trị TSCĐ giảm dần . Tuy nhiên đây cũng là một khó khăn cho nhà máy khi đến thời kỳ phải mua sắm, chuyển đổi TSCĐ mới thay thế TSCĐ cũ. * Về nguồn vốn của nhà máy: Trong nguồn vốn của nhà máy, cũng theo phân tích ở bảng 4 ta thấy rằng: nguồn vốn của nhà máy đều tăng qua các năm trong đó: - Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2006 so với năm 2005 tăng. Năm 2007 so với năm 2006 lại giảm đi. Nguyên nhân giảm vốn chủ sở hữu này là do năm 2007, nguyên vật liệu đầu vào giá cao, tiền công xuống thấp nên nhà máy không tăng thêm vốn chủ sở hữu do lợi nhuận thu được không cao. Về nguồn vốn vay: Năm 2006 tăng so với năm 2005. trong đó nguồn vốn vay từ khoản nợ ngắn hạn là tăng lên nhiều nhất. Đây cũng là một điều dễ hiểu bởi khi giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, tiền công sản xuất thấp để tăng doanh thu thì nhà máy phải cần vốn để sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản lượng để bù vào giá nguyên vật liệu và tiền công. 2.2.4.2. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Vinh Oanh. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có điều kiện để phát huy hết khả năng thế mạnh của mình. Trong bối cảnh ấy, Công ty TNHH Vinh Oanh cũng chuyển biến theo để đáp ứng với tình hình mới. Phải nói rằng so với trước đây thì ngày nay Công ty TNHH Vinh Oanh đã có sự phát triển vượt bược trong việc đầu tư công nghệ, đầu tư con người với đội ngũ CBCNV có chuyên môn nghiệp vụ, mở rộng quy mô thị trường... và đã đạt được những sự thành công nhất định. Tuy nhiên bước sang giai đoạn mới với sự cạnh tranh gay gắt giữa các cơ sở sản xuất khác nên hoạt động kinh doanh của nhà máy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Để nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy ta hãy xem xét bảng sau: Bảng 8: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy qua các năm : 2005, 2006, 2007. Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 T.đối % T.đối % Tổng doanh thu 39452 45352 59693 5,900 15 14341 31.62154 Các khoản giảm trừ  0  0 0  Doanh thu thuần 39452 45352 59693 5,900 15 14341 31.62154 Giá vốn hàng bán 37436 43186 56806 5,750 15 13620 31.538 Lợi nhuận gộp 2016 2166 2887 150 7 721 33.28717 Chi phí quản lý 978 1100 1214 122 12 114 10.36364 Chi phí bán hàng 884 810 864 -74 -8 54 6.666667 Lợi nhuận trước thuế 154 256 809 102 66 553 216.0156 Nộp ngân sách Nhà nước 43.12 71.68 226.52 29 66 154.84 216.0156 (Nguồn báo cáo tài chính 2005,2006,2007 của Công ty TNHH Vinh Oanh) Qua phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở bảng trên, ta thấy rằng: Nhìn chung nhà máy đều làm ăn có lãi. Tuy nhiên kết quả cũng có nhiều biến động lớn. Về doanh thu: Năm 2006 so với năm 2005 tăng, tỷ lệ tăng này không đáng kể lắm. Có thể là do sang năm 2006, tình hình bắt đầu có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24749.doc
Tài liệu liên quan