Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang

Tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang: ... Ebook Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp………………...…5 1.1 Khái niệm và vai trò của lợi nhuận của doanh nghiệp 5 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 5 1.1.2 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp 6 1.1.3 Vai trò của lợi nhuận 7 1.1.3.1 Đối với nền sản xuất xã hội 7 1.1.3.2. Đối với ngân sách nhà nước 7 1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp nói chung 8 1.1.3.4. Đối với người lao động 8 1.2 Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 9 1.2.1 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 9 1.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 9 1.2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 9 1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác 9 1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 10 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 13 1.3.1 Nhân tố chủ quan 13 1.3.1.1 Cơ cấu vốn 13 1.3.1.2 Chính sách tín dụng thương mại 13 1.3.1.3 Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá 14 1.3.1.4 Phạm vi sản xuất kinh doanh 14 1.3.1.5 Hoạt động quản lý doanh nghiệp 14 1.3.2 Nhân tố khách quan 15 1.3.2.1 Quan hệ cung cầu 15 1.3.2.2 Giá cả vật tư, tiền lương 16 1.3.2.3 Giá cả các dich vụ mua ngoài 16 1.3.2.4 Chính sách kinh tế vĩ mô 17 CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM 18 2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18 2.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty 18 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của Công ty 21 2.2 Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang. 21 2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang 27 2.3.1 Kết quả đạt được 27 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 36 2.3.2.1 Hạn chế 36 2.3.2.2. Nguyên nhân 36 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP HÀ GIANG 39 3.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 39 3.1.1 Mục tiêu phát triển của Công ty 39 3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 40 3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 47 3.2.1 Nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo và trình độ của cán bộ công nhân viên 48 3.2.2 Tổ chức hợp lý quy trình kinh doanh .48 3.2.3 Tập trung vào trọng tâm thị trường 50 3.3 Kiến nghị với Nhà nước 51 KẾT LUẬN 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 LỜI MỞ ĐẦU Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nào, đặc biệt đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi các doanh nghiệp luôn tích luỹ để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh của mình. Lợi nhuận chính là điều kiện cần và đủ để thực hiện yêu cầu này. Lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng để nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Do đó, có thể nói lợi nhuận là mục tiêu sống còn đối với doanh nghiệp. Các đơn vị kinh doanh phải mang lại hiệu quả, tức là đem lại lợi nhuận. Kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao là mục đích cuả tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại, lợi nhuận chính là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ đến mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các đơn vị này là phải đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, phải thu được lợi nhuận cao. Quá trình học tập tại trường Đại học kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang Em đã được tiếp cận thực tiễn , em nhận thấy hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả khá cao, song bên cạnh đó vẫn còn một sốn tồn tại. Nếu giải quyết tốt một số tồn tại này thì chắc chắn hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ cao hơn. Xuất phát từ lý do trên, em xin chọn đề tài “ Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang ” CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm và vai trò lợi nhuận của doanh nghiệp Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân . Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản , có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm : Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. * Kinh doanh cá thể : là hình thức được thành lậpđơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức, không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp, thời gian hoạt động và khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ doanh nghiệp. * Kinh doanh góp vốn : Việc thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay, một số trường hợp cần có giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của mình. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần góp vốn. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn, khả năng vốn hạn chế, lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. * Công ty : Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại loại lợi ích : các cổ đông ( chủ sở hữu ), của hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn, Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới, sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông, trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vồn góp mà cổ đông góp vào công ty. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận được nhắc đến như một vấn đề hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng là một vấn đề gây tranh cãi của nhiều nhà lý luận và thực tiễn. Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử . Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có một khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá, nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng với m, số tiền này được gọi là lợi nhuận. Mác đã nhận đinh “giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản đã ứng trước, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức chuyển hoá là lợi nhuận ” Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Dưới góc độ tài chính, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, để xác định được lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, căn cứ vào hai yếu tố chính là thu nhập và chi phí Công thức được xác định lợi nhuận : Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí 1.1.3 Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận luôn có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là nhân tố chủ yếu đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế của nhà nước với lợi ích của các doanh nghiệp và người lao động. Để thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận, ta xem xét vai trò của nó đối với từng đối tượng sau 1.1.3.1 Đối với nền sản xuất xã hội Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cho xã hội, là tiền đề tái sản xuất mở rộng của toàn xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải thu được lợi nhuận ngày càng cao để tái sản xuất mở rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp 1.1.3.2 Đối với ngân sách nhà nước Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với nhà nước thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần của khoản lợi nhuận vào ngân sách nhà nước thông qua hình thức thu nhập là nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính, xây dựng các cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân. 1.1.3.3 Đối với doanh nghiệp nói chung Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn kinh doanh tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì nguồn chủ yếu cho các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính ....đều được lấy từ lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng có thể dùng các quỹ này bổ xung cho vốn lưu động, vốn cố định khi có điều kiện sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Nhờ có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hoá và khu vuẹc hoá. Bênh cạnh đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan trọng hơn lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận , nó thúc đẩy doanh nghiệp khai thác và tận dụng những nguồn lực ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, sử dụng hợp lý , tiết kiệm vật tư tiền vốn để đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ tạo động lực thúc đẩy việc phấn đấu thực hiện tối ưu trong việc cải tiến sản xuất kinh doanh nghiệp. 1.1.3.4 Đối với người lao động Sức lao động có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách hiệu quả thì đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao động một cách thoả đáng. Ngoài việc nâng tiền lương thì nguồn cơ bản để doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động là sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng mất việc làm. Thực tế đã chứng minh việc áp dụng quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nâng cao được năng suất lao động...Lợi nhuận chính là đòn bẩy cho người lao động đẩy mạnh sản xuất, góp phần cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Tóm lại, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào tích luỹ, mà tích luỹ được quyết định bởi quy mô tăng trưởng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn phát triển thì phải tạo ra nhiều lợi nhuận. Hy vọng ngày càng có nhiều doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao để góp phần xây dựng nền kinh tế nước ta phát triển và vững chắc hơn. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 1.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh, bằng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu hoạt động kinh doanh – Chi phí hoạt động kinh doanh 1.2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận của hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua bán, trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng , lãi cho vay, lãi cổ phần và lãi do đóp góp kinh doanh Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính 1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác Lợi nhuận của hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động khác và chi phí từ hoạt động khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ thu hồi lại, các khoản nợ khó đòi đã được duyệt, nhượng bán tài sản...sau khi trừ đi chi phí tương ứng. Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác 1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận có thể áp dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối so sánh lợi nhuận với một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ( Doanh thu, giá thành, vốn....) Sử dụng chỉ tiêu này cho phép so sánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp ở thời kỳ này với thời kỳ khác, hoặc so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả càng cao. Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách là một chỉ tiêu có nội dung kinh tế khác nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ góc độ lợi nhuận có thể sử dụng các chỉ tiêu dưới đây * Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh Tỷ suất LN trước thuế trên tổng Tổng LN trước thuế = x 100 vốn kinh doanh Tổng vốn KD bình quân trong kỳ Hoặc Tỷ suất LN trước sau trên tổng Tổng LN sau thuế = x 100 vốn kinh doanh Tổng vốn KD bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( trước và sau thuế ). Thông qua hai chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đódoanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Khi vận dụng chỉ tiêu này vào thực tế có thể đánh giá tỷ suất lợi nhuận cho từng loại vốn : vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu...tuỳ theo yêu cầu và mục đích phân tích. * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên Tổng lợi nhuận trước thuế = x 100 doanh thu Tổng doanh thu thuần Hoặc Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Tổng lợi nhuận sau thuế = x 100 doanh thu Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ( trước và sau thuế ). Công thức trên cho ta thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. * Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế với giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận giá thành Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ = x 100 toàn bộ Giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích được lợi thế trong việc tăng, giảm giá thành và các nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành phù hợp nhằm tăng lợi nhuận. * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất LN sau thuế trên Tổng LN sau thuế = x 100 nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà cung ứng tín dụng và các nhà đầu tư khi cân nhắc hoặc chọn phương án đầu tư. 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Do đó, nó sẽ chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, xã hội, thị trường trong và ngoài nước. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp được chia làm hai nhóm chủ quan và khách quan 1.3.1 Nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Cơ cấu vốn Vốn là chỉ tiêu thể hiện khả năng tài chính và quy mô của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng khối lượng sản phẩm làm ra, từ đó góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.1.2 Chính sách tín dụng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có những cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có tác động đến doanh thu bán hàng . Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn. Xác xuất không trả tiền làm chi lợi nhuận bị giảm, nếu cấp tín dụng càng dì thì càng rủi ro càng lớn. 1.3.1.3 Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường Công tác tiêu thị hàng hoá vô cùng qua trọng, nằm trong giai đoạn cuối cùng của cả qúa trình kinh doanh nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ . Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh nghiêp tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận doanh nghiệp. 1.3.1.4 Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : ngành nghề, sản phảm kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với phạm vi hoạt động riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu hàng hoá, thị trường tiêu thụ, cách thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá cả hàng hoá đầu vào, đầu ra. Chính đặc thù này sẽ tạo ra vị trí riêng của doanh nghiệp trong thị trường, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.5 Hoạt động quản lý của doanh nghiệp * Quản lý kinh doanh Tổ chức quản lý tốt được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một vấn đề bức xúc hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh doanh hiện nay. Bởi công việc này gián tiếp tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp Quản lý kinh doanh gồm các khâu cơ bản : định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, xây dựng được kế hoạch kinh doanh, tổ chức các hoat động kinh doanh...các khâu này nếu được tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm có thể hạ giá thành sản phẩm nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng, từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. * Quản lý lao động Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức được quá trình kinh doanh khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, bố trí lực lượng lao động cân đối, đồng bộ trong dây truyền sản xuất, sử dụng tốt thói quen lao động hữu ích, không để lao động nằm chờ việc, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí thời gian, có tác dụng lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được điều đó thì bên cạnh việc đặt định mức lao động hợp lý, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố con người một cách đúng mức, cụ thể là công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần quan tâm đến người lao động, ngoài yếu tố tinh thần như sinh hoạt quần chúng, đoàn thể ...còn phải quan tâm đến tiền lương, tiền thưởng để khơi dậy trong họ tiềm năng, sự nhiệt tình cống hiến hết mình cho sự nghiệp chung của doanh nghiệp. * Quản lý tài chính Quản lý tốt về tài chính trực tiếp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, chiêm dụng vốn, tăng khả năng thanh toán. Để quản lý tốt về tài chính , doanh nghiệp phải tổ chức tốt về công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán tốt mới có thể quản lý vật tư tốt, sử dụng tài sản hiệu quả, quản lý các nguồn một cách hữu hiệu, xác định được lợi nhuận một cách chính xác, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan tác động đến doanh nghiệp gồm : 1.3.2.1 Quan hệ cung cầu thị trường hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh Quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, dịch vụ nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu sẽ xẩy ra tình trạng dư thừa hàng hoá, giá cả hàng hoá giảm, như vậy lợi nhuận sẽ giảm theo. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì sẽ xẩy ra tình trang khan hiếm hàng hoá, lợi nhuận thực hiện sẽ tăng. Tuy nhiên, xét riêng bản thân doanh nghiệp, không phải cứ giá cả cao thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu mối quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá cả phù hợp nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Nếu giá cả cao, số lượng hàng hóa tiêu thụ giảm. do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp chưa chắc đã tăng. Đôi khi giá cả hàng hoá giảm, khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lợi nhuận thực hiện sẽ tăng. Hơn nữa, quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường giúp cho doanh nghiệp định hướng mặt hàng sản xuất, tức là giải quyết vấn đề gì ? Khối lượng bao nhiêu ? Trong điều kiện kinh tế thị trường, với tư cách là chủ thể hoạt động độc lập, mỗi doanh nghiệp phải quán triệt phương châm “ Sản xuất và đưa ra thị trường những mặt hàng mà thị trường cần ”. Quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường chi phối trực tiếp công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nói chung, quy mô doanh nghiệp nói riêng, nên tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, đây là nhân tố quan trọng nhất tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2.2 Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào của doanh nghiệp Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh và là một nhân tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. một giải pháp hiệu quả để tăng lợi nhuận là giảm chi phí và giảm được giá vật tư đầu vào, chi phí tiền lương hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc giảm chi phí. Nhân tố nàycó quan hệ tác động ngược chiều với lợi nhuận. Khi mà giá cả vật tư, tiền lương đầu vào càng cao sẽ làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm. Bởi vậy, khi giá vật tư ổn định, tiền lương hợp lý luôn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn. 1.3.2.3 Giá cả các dịch vụ mua ngoài Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán nhiều chi phí dịch vụ mua ngoài thiết yếu, ví dụ như : Chi phí quảng cáo, chí phí điện nước...Chi phí dịch vụ mua ngoài nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, sự biến động lên xuống của giá cả dịch vụ mua ngoài cũng có ảnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp, và do đó các doanh nghiệp cũng cần phải xem xét tới ảnh hưởng của yếu tố này để có biện pháp giảm tới mức tối thiểu tác động xấu của nó đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2.4 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chịu sự tác động của môi trường kinh tế vĩ mô. Nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định, đồng thời nhà nước cũng đưa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách thuế, cụ thể là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu không tác động trực tiếp tới thu nhập doanh nghiệp nhưng nó ảnh hưởng tới yếu tố giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu, tức là tác động đến cả yếu tố đầu vào nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế trực thu ( thuế thu nhập doanh nghiệp ) làm giảm lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ máy nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp có môi trường hoạt động thích hợp, hiệu quả. Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp... Nhà nước còn đưa ra các văn bản quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài chính, quản lý thu, chi phí ... Như vậy, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước tạo ra môi trường hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP HÀ GIANG 2.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty vật tư NLN Hà Giang hiện nay là công ty cổ phần, có trụ sở chính tại 413 Đường Trần Phú, phường Trần Phú, thị xã Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty như sau: Được thành lập từ năm 1962, ngày đầu thành lập công ty có tên là Công ty tư liệu sản xuất. Đến năm 1970 đổi thành Công ty vât tư nông lâm nghiệp Hà Giang. Năm 1976, hai tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang sáp nhập thành tỉnh Hà Tuyên, hai công ty vật tư nông nghiệp của hai tỉnh cũng được sáp nhập thành Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh Hà tuyên. Tháng 10 năm 1991, trên cơ sở chia tách Công ty vật tư nông nghiệp Hà Tuyên, Công ty vật tư nông nghiệp Hà Giang được tái lập theo quyết định số 524/UB-QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1991 của UBND tỉnh Hà Tuyên. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp. Công ty vật tư nông lâm nghiệp Hà Giang đã tiến hành triển khai công tác cổ phần hoá doanh nghiệp. Ngày 18 tháng 4 năm 2006, ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp công ty đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thành lập, ngày 01 tháng 6 năm 2006 công ty được sở kế hoạch & đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 160000 34. 2.1.2 Tổ chức bộ máy của công ty * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Để tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc... Trước tiên ta tìm hiểu mô hình tổ chức của công ty qua sơ đồ sau: Sơ đồ mô hình tổ chức của công ty cổ phần vật tư NLN Hà Giang Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản tri Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng Tổ chức Phòng Tài chính Phòng Kế hoạch Hành chính Kế toán Kinh doanh Chi nhánh trực thuộc tại các huyện, thị xã trong tỉnh * Phòng tổ chức hành chính Tham mưu cho ban giám đốc công ty vê việc bố trí, sắp xếp, cơ cấu tổ chức, tuyển dụng người lao động trong ty, quản lý bảo mật hồ sơ cán bộ, người lao động của Công ty. Quản lý, theo dõi, đối chiếu việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nâng bậc lương cho người lao động và các công tác xãhội khác. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ công ty, các chi nhánh, đôn đốc thu hồi công nợ, công tác hành chính, văn thư, tạp vụ, quản trị hành chính khác. * Phòng Tài chính – kế toán : Tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn công ty theo luật kế toán và các văn bản hiện hành của Nhà nước. Theo dõi, quản lý tiền vón, tài sản của toàn Công ty. Xây dựng định mức chi phí, định mức chi tiêu nội bộ áp dụng cho toàn công ty. Lập, gửi và lưu giữ các loại báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật. Lập kế hoạch Tài chính, kế hoạc vốn ...hàng quý, hàng tháng, phối hợp phòng kế hoạch kinh doanh đôn đốc thu hồi công nợ. * Phòng kế hoach – kinh doanh : Xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của toàn công ty. Phối hợp với phòng kế toán – tài chính và các đơn vị liên quan theo dõi, quản lý công nợ bao gồm các khâu mua và bán hàng của toàn công ty. Xây dựng kế hoạch phí lưu thông hàng năm của công ty Tổ chức, hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ kho, bán hàng...cho các bộ phận, đơn vị trực thuộc. Tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu hàng hoá của khách hàng, các đơn vị trực thuộc, lập trù mua hàng hoá trình lãnh đạo công ty phê duyệt, kịp thời đáp ứng hàng hoá cho khách hàng và các đơn vị. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các bộ phận, các đơn vị trực thuộc trình hội đồng quản trị, ban giám đốc phê duyệt. Lập kế hoạch đề ra các chính sách về giá bán cho các vùng có thị trường để tăng sức cạnh tranh. * Các chi nhánh trực thuộc : Tổ chức tiếp nhận và cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện theo kế hoạch của huyện và của Công ty giao, xây dựng kế hoạch tiếp nhận và cung ứng đầy đủ, kịp thời hàng hoá của huyện và công ty giao. Tổ chức, mở rộng các điểm bán đại lý, bán lẻ với phương châm hiệu quả, và thuận tiện cho người tiêu dùng. Phối hợp với phòng kế hoạch – kinh doanh giới thiệu, quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người mua tại các vùng thị trường mà đơn vị mình phụ trách, kịp thời báo cáo ban giám đốc công ty đáp ứng theo yêu cầu của thị trường . 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của công ty Công ty cổ phân vật tư nông lâm nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tư nông nghiệp cho sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh và khai thác nguồn nhập khẩu cung ứng cho các tỉnh bạn. Ngành nghề được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là: - Kinh doanh, xuất nhập phân bón hoá học - Kinh doanh xuất, nhập khẩu giống cây trồng - Kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng - Kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật 2.2 Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần vật tư nông lâm nghiệp Hà giang Để xét lợi nhuận ta tìm hiểu qua bảng 2.1 Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2005 - 2007 Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh Năm 2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7873.doc
Tài liệu liên quan