Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường vẫn tồn tại và điều tiết của những quy luật kinh tế khách quan như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả…. đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, để trên cơ sở đó đề ra các chủ trương, các chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục đích trên đòi hỏi các cán bộ quản lý trong doanh nghiệp phải thường

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuyên phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế nhằm đưa ra các quyết định tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng như quản lý kinh tế. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu bán hàng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động kinh tế của một doanh nghiệp. Trước những yêu cầu này, với vốn kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường Đại học kinh tế quốc dân cùng với sự định hướng của thầy cô giáo, cùng các cán bộ công tác trong phòng kế toán thống kê của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề kết cấu gồm ba phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. Chương 3: Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm và phân loại Doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp Có thể nói khái niệm từ định nghĩa tổ chức. Tổ chức là một nhóm tối thiểu hai người, cùng hoạt động với nhau một cách có qui củ theo những nguyên tắc, qui định thể chế và những tiêu chuẩn nhất định, nhằm đặt ra và thực hiện các mục tiêu chung. Một tổ chức có ba dấu hiệu đặc trưng cơ bản là : + Một nhóm người cùng hoạt động vơí nhau + Có chung mục tiêu + Được quản lý theo các qui định, nguyên tắc nhất định. các nguyên tắc được coi như là các chuẩn mực, tiêu chuẩn cần thiết để điều hành tổ chức một cách có trật tự, nề nếp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Hiện nay ở nước ta vẫn còn nhiều khái niệm khác nhau về Doanh nghiệp, nhưng theo Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005. Doanh nghiệp được định nghĩa như sau : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm mục đích chủ yếu để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Có ba dấu hiệu là : + Doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế + Doanh nghiệp khi thành lập làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền, có tên trong sổ đăng ký kinh doanh + Hoạt động chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối tượng phục vụ của doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội. . 1.1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp + Tính phổ biến của hoạt động kinh doanh và trên cơ sở đó là tính phổ biến của hoạt động kinh doanh trước hết phụ thuộc vào từng loại hình Doanh nghiệp. Vì vậy, tuỳ theo từng giác độ nghiên cứu người ta phân loại doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Dưói đây là một số tiêu thức phân loại Doanh nghiệp chủ yếu : a, Phân loại Doanh nghiệp theo chủ thể thành lập Doanh nghiệp : + Doanh nghiệp do Nhà nước thành lập + Doanh nghiệp do một cá nhân thành lập + Doanh nghiệp do một tổ chức thành lập ( Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ) + Doanh nghiệp do nhiều cá nhân và tổ chức thành lập ( Công ty hợp doanh ) b, Phân loại Doanh nghiệp theo các thành phần kinh tế (Căn cứ vào hình thức sở hữu ) + Doanh nghiệp tư nhân : do các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đầu tư vốn và tổ chức hoạt động.. + Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. + Hợp tác xã : Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và cuỉa từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Loại hình Doanh nghiệp này có sự đầu tư của cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nước ngoài. Các Doanh nghiệp này có 100% vốn nước ngoài. c, Phân loại theo tư cách pháp nhân : Doanh nghiệp không tồn tại chung chung mà luôn tồn tại dưới hình thức pháp lý cụ thể nhất định, được thể hiện ở các loại hình Doanh nghiệp : + Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân : Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp tư nhân : Là Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Chủ Doanh nghiệp có toàn quyền quyết định về mọi hoạt động kinh doanh và là đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp. + Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân : Gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty một thành viên, Công ty hợp doanh .+ Doanh nghiệp Nhà nước : Đặc trưng cơ bản của loại Doanh nghiệp này có 100% vốn của nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước. Các qui định về Doanh nghiệp Nhà nước như thành lập và giải thể theo yêu cầu của Nhà nước, bộ máy quản trị Loại hình Doanh nghiệp này đang có su thế giảm đáng kể. + Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên một thành viên : là doanh nghiệp trong đó nhiều nhất là 50 thành viên góp vốn thành lập, không được quyền phát hành cổ phiếu, có tư cách pháp nhân. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã cam kết đóng góp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, không được quyền phát hành cổ phiếu, có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản khác của công ty trong phạm vị số vốn điều lệ của công ty. + Công ty cổ phần là Doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau do tối thiểu ba cổ đông sở hữu, được phép phát hành cổ phiếu và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp. Thông thường công ty cổ phần được thành lập từ việc bán cổ phần hoặc hình thành từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Cơ quan cao nhất ở công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông. Công ty cổ phần là loại hình Doanh nghiệp có nhiều ưu thế trong cơ chế thị trường và đang phát triển mạnh ở nền kinh tế quốc dân nước ta. + Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. d, Phân loại theo phạm vi chịu trách nhiệm của những nhà đầu tư vốn thành lập Doanh nghiệp. Trong việc thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh. + Doanh nghiệp chịu trách nhiệm gồm : Doanh nghiệp không có trách nhiệm tư cách pháp nhân. + Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn : Đó là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Để hiểu được chế độ pháp lý được thực hiện đối với các Doanh nghiệp ta phải hiểu được trách nhiệm vô hạn và hữư hạn. + Trách nhiệm vô hạn : là chế độ pháp lý về việc thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó các doanh nghiệp này trong quá trình kinh doanh mà bị tuyên bố phá sản thì những người đầu tư vốn lập Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình không phân biệt tài sản trực tiếp hay không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. + Trách nhiệm hữu hạn : là chế độ pháp lý về việc thanh toán các khoản nợ trong sản xuất kinh doanh mà trong đó các Doanh nghiệp này tuyên bố phá sản thì những người đâù tư vốn lập Doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ trong phạm vi số vốn mà họ đầu tư trực tiếp vào Doanh nghiệp. 1.1.2. Hoạt động cơ bản trong Doanh nghiệp Đối với Doanh nghiệp thương mại hoạt động cơ bản là tổ chức kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực hiện có của Doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu sinh lời và thu được lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập cho người lao động, tích luỹ để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Như vậy hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp là hoạt động mua , bán hàng hoá, dịch vụ và hoạt động tài chính tài chính. Để thực hiện tốt những nội dung cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển Doanh nghiệp cần thực hiện tốt những nội dung sau : + Chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả. + Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm, mở rộng qui mô kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường. + Tìm kiếm thị trường, khai thác nguồn hàng phù hợp với thị hiếu khách hàng và ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá. Quyết định giá mua với mức giá thấp nhất có thể được, giá bán sản phẩm hàng hoá bảo đảm có lãi, dịch vụ hợp lý, trừ các mặt hàng do Nhà nước qui định mức giá hoặc khung giá. + Xây dựng kế hoạch tài chính bảo đảm nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh và quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn để đưa ra những quyết định thu chi phù hợp để bảo đảm hoạt động tài chính ở trạng thái cân bằng. + Xây dựng, áp dụng các định mức lao động , vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm kinh doanh có hiệu quả. + Tiến hành tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, kỷ luật cho thôi việc đối với lao động không có trách nhiệm và tâm huyết với đơn vị, đồng thời lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đảm bảo các quyền khác theo qui định của pháp luật về lao động. Ngoài các nội dung trên Doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ như : kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, bảo đảm chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do công ty thực hiện theo tiêu chuẩn qui định và bảo đảm được quyền lợi của người tiêu dùng. 1.2. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1.1 Khái niệm về doanh thu + Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các doanh nghiệp kinh tế sau: -Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ ngay trong kỳ kinh doanh. -Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ kinh doanh. -Giá trị sản phâm vật chất, doanh nghiệp hoàn thành và giao cho khách hàng trong các kỳ trước nhưng nhận được thanh toán trong kỳ kinh doanh. -Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép. -Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thị trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ. Đây là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của Doanh nghiệp Như vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp luôn gắn chặt với tình hình biến động của thị trường, điều đó cho thấy : việc lựa chọn sản phẩm hàng hoá kinh doanh, chọn thị trường tiêu thụ, việc chọn thời điểm tiêu thụ cũng như các quyết định về giá cả của Doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của Doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phạm vi xác định Doanh thu Đối với các loại hình Doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau , Doanh thu cũng khác nhau : + Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến... Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên liệu. + Đối với ngành xây dựng : Doanh thu là giá trị công trình hoàn thành bàn giao. + Đối với ngành vận tải : Doanh thu là tiền cước phí + Đối với nganhg thương mại, ăn uống : Doanh thu là tiền bán hàng. + Đối với hoạt động đại lý, uỷ thác : Doanh thu là tiền hoa hồng + Đối với ngành kinh doanh dịch vụ : Doanh thu là tiền bán dịch vụ + Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ : Doanh thu là tiền lãi + Đối với hoạt động bảo hiểm : Doanh thu là tiền phí bảo hiểm 1.2.1.3. Điều kiện được ghi nhận doanh thu bán hàng * Gồm có 5 điều kiện: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lýnhư chủ sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Doanh nghiệp đã xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng 1.2.1.4. Phân loại Doanh thu Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, doanh thu của Doanh nghiệp bao gồm : + Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong kỳ của Doanh nghiệp, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ( nếu có ) + Doanh thu từ hoạt động tài chính : Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc cho các bên khác sử dụng tài sản của Doanh nghiệp, thu nhập phát sinh từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, tín phiếu hoặc thu nhập được chia từ vốn đầu tư ra ngoài Doanh nghiệp như vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh... + Doanh thu từ các hoạt động khác bất thường : là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm bồi thường, thu tiền phạt của khách hàng do vi phạm hợp đồng, các khoản nợ phải trả nhưng nay không phải trả... 1.2.2. Xác định doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp 1.2.2.1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất kinh doanh đã phát triển thì vấn đề quan trọng trước hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh, mới có quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo, có như vậy sản xuất kinh doanh mới có thể ổn định và phát triển. + Sản phẩm có tiêu thụ được mới xác định được kết quả tài chính cuối cùng, xác định lãi lỗ trong quá trình kinh doanh ở mức độ nào. Từ đó xác định được nguyên nhân, tìm ra biện pháp tích cực nhằm đưa quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp đạt mục tiêu là : Tiêu thụ với khối lượng lớn, giá bán cao, góp phần ổn định thị trường, thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh. Như vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp, sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng + Doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hay ít là biểu hiện ở chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, thông thường khối lượng hàng hoá tiêu thụ được tính bằng đơn vị hiện vật phản ánh khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ của từng loại mặt hàng chủ yếu trong kỳ kinh doanh, còn khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được tính bằng đơn vị giá trị ( Tiền ) và được coi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Để xác định doanh thu bán hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào các diều kiện xác định doanh thu đã nêu ở phần ( 1.1.2.3 ) * Trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phong phú và đa dạng, đòi hỏi các nhà quản lý hết sức linh hoạt và năng động, kết hợp hài hoà các yếu tố : Quảng cáo, nhu cầu thị trường, thăm dò phát triển thị trường, cải tiến mẫu mã, khuyến mại, phương thức bán hàng, thanh toán... một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu cho Doanh nghiệp, đó là giá bán sản phẩm nó có quan hệ đến lợi nhuận, tiêu thụ và phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Bởi vậy đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp hêt sức linh hoạt và năng động, xây dựng giá bán sản phẩm hàng hoá phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của thị trường trong từng thời ký nhất định. Đôi khi phải chấp nhận bán hoà vốn hoặc thậm chí bán lỗ để thu hồi vốn. * Để đảm bảo có hiệu quả trong kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng giá bán sản phẩm hàng hoá theo tiêu phương châm như sau : + Giá bán hàng hoá đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có lãi. + Đối với mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh : Lãi ít nhưng bán được khối lượng hàng hoá lớn. + Đối với những mặt hàng chiến lược, đoọc quyền nên xây dựng giá bán lãi hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Tóm lại tuỳ từng mặt hàng, từng thời gian, từng thị trường để có quyết định về giá bán cho phù hợp. 1.2.2.2. ý nghĩa của việc tăng doanh thu Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp và tăng lượng hàng hoá tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp. - Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng. Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển đối với một doanh nghiệp không phải là điều dễ. Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu cũng nhu phương thức sản xuất nhằm đưa doanh nghiệp ngày một phát triển. Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu về vật chất cho xã hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ đó mà đời sống tinh thần cũng được nâng lên. Đồng thời kho doanh thu của doanh nghiệp tăng cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị trường, đã chiếm được thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường. -Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể: +Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. + Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi doanh thu tăng thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn. + Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn đề tài chính như chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, vốn được thu hồi và góp phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Ngoài ra khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ được vị thế và uy tín của mình trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Mục đích của việc tăng doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải kịp thời phân tích, đánh giá tình hình doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán ..qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu. Trong quá trình tổ chức thực hiện kinh doanh thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, căn cứ để thực hiện các phương án kinh doanh cho những kỳ tiếp theo. Việc tăng doanh thu là mong muốn của tất cả các doanh nghiệp nhưng nó phải bảo đảm phù hợp về chi phí để đạt được lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích việc tăng doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho những năm tiếp theo. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng doanh thu của doanh nghiệp nhằm phân tích, nghiên cứu nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả của doanh thu đến từng giai đoạn của quá trình kinh doanh. Đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá * Nhân tố khối lượng sản phẩm hàng hoá từ công thức : Doanh thu bán hàng ( M ) = ( q )số lượng hàng bán x đơn giá bán( p) hay M = q x p. Trong đó: M: là doanh thu bán hàng. q: là số lượng bán hàng p: là đơn lá bán Khi lượng hàng hoá thay đổi, giá bán hàng hoá thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi sẽ làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tác động tới doanh thu là không giống nhau. - Ảnh hưởng của lượng hàng hoá đến doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hoá bán ra tăng thì doanh số tăng và ngược lại lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định. Doanh thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ. Tuy nhiên, nếu khối lượng hàng hoá dưa ra thị trường càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu càng lớn nhưng đó mới là khả năng. Vấn đề ở đây đó là sự phù hợp về mẫu mã, thị hiếu hấp dẫn đối với người tiêu dùng, nếu không sẽ có những ảnh hưởng ngược đối với việc thực hiện lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nếu khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường quá lớn thì dù hàng hoá đó có hấp dẫn, giá cả phù hợp nhưng sức mua là hạn chế thì hàng hoá sẽ bị dư thừa không tiêu thụ hết được gây tồn đọng vốn.. Ngược lại nếu dưa ra thị trương một khối lượng hàng hoá nhỏ hơn nhu cầu của thị trường thì tất yếu doanh thu sẽ ít, mặt khác một bộ phận khách hàng không đáp ứng được nhu cầu sẽ tìm đến những sản phẩm cùng loại trên thi trường làm cho doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ phận khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp, làm cho doanh thu giảm và lợi nhận giảm theo. Bởi vậy doanh nghiệp cần đánh giá đúng nhu cầu thị trường và khả năng cung ứng của mình để đưa ra thị trường một khối lượng hàng thích hợp, nhằm đảm bảo doanh thu tiêu thụ cao, tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: Giá trị của hàng hoá, cung cầu hàng hoá trên thị trường, các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khoản, chính sách tiền tệ... Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện của sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng chất lượng, mẫu mã... giá cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất. * Nhân tố chất lượng sản phẩm hàng hoá Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, chất lượng sản phẩm ,hàng hoá, dịch vụ cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu., Vì vậy trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , nhằm tăng vòng quay vốn nâng cao mức doanh lợi cho Doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp muốn giữ uy tín của sản phẩm hàng hoá và muốn chiếm vị trí độc quyền trong việc sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm hàng hoá nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn luôn đảm bảo chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Muốn thực hiện được tốt công tác nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá thì các nhà Doanh nghiệp cần chú trọng và tiến hành thường xuyên. Luôn nâng cao kiến thức và nắm bắt về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá. 1.3.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi Doanh nghiệp đều có mục tiêu lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình để tổ chức sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thực ra để tổ chức sản xuất kinh doanh tốt Doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều các nội dung, kết hợp một cách linh hoạt rất nhiều yếu tố để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể Doanh nghiệp phải làm tốt những nội dung chủ yếu sau : + Thứ nhất căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, đơn vị xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh theo một qui trình khoa học phải có tính linh hoạt cao, đề ra được những mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng những cơ hội kinh doanh trên thị trường và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh và có những chính sách kinh doanh phù hợp với điều kiện và khả năng của Doanh nghiệp. + Thứ hai Doanh nghiệp phải nghiên cứu chi tiết thị trường là nghiên cứu cụ thể từng thị trường tại địa bàn và thấy được cơ cấu thi trường đó tại một thời điểm nào đó phục vụ cho việc xác định đượcnhu cầu có khả năng và có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tự quyết định được các chỉ tiêu định mức sản lượng tiệu thụ sản phẩm hàng hóa và các hoạt động khác nhằm tăng doanh thu cho Doanh nghiệp. Muốn thực hiện được điều đó Doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Kinh doanh các loại sản phẩm hàng hóa nào; khả năng tiêu thụ các loại hàng hóa với mức giá đầu vào cụ thể và dự báo về khối lượng có khả năng tiêu thụ. Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hóa, sản phẩm, tăng tốc độ tiêu thụ Doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng tổ chức màng lưới và chính sách tiêu thụ . + Thứ ba xây dựng kế hoạch về tài chính dài hạn , trung hạn và ngắn hạn đảm bảo phục vụ cho kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, ngoài nguồn vốn tự có của Doanh nghiệp phải tìm dự phòng các nguồn huy động vốn, cung ứng vốn thích hợp khác. Xây dựng kế hoạch thu hồi công nợ. Trong quá trình tổ chức kinh doanh một nhiệm vụ quan trọng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh là kế hoạch chi phí kinh doanh phải phù hợp. + Thứ tư là phân công và hợp tác lao động trong công ty phải bảo đảm được yêu cầu, phù hợp với trình độ phân công lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh; bảo đảm tính chuyên môn hoá cao; phát huy được năng lực và sở trường của mỗi lao động; bảo đảm cho người lao động có đủ việc làm trên cơ sở định mức lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình phân công và hợp tác lao động là quá trình sáng tạo và sử dụng tổng thể các công cụ, phương tiện, phương pháp, giải pháp để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp + Thứ năm Nhân tố vốn: Đây là nhân tố tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và qui mô của doanh nghiệp có cơ hội đẻ khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.h nghiệp. Tóm lại công tác tổ chức sản xuất trong Doanh nghiệp là biện pháp vô cùng quan trọng việc thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu doanh nghiệp vận dụng và tổ chức được tất cả các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp thì chắc chắn hoạt động kinh doanh của đơn vị sẽ đạt được kết quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.3.1.3. Trình độ quản lý của cán bộ quản lý, tay nghề công nhân + Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm thành công. Tất cả mọi vấn đề đều được con người tổ chức, triển khai thực hiện để đi đến thành công. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới đưa chúng vào sử dụng tạo tiềm năng cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. cũng chính từ lực lượng lao động sáng tạo mới tạo ra sản phẩm mới và thực hiện việc trao đổi thông qua bán hàng đến tay người tiêu dùng. Như vậy lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng xuất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác thúc đẩy đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lương hàng hoá, năng xuất lao động từ đó hạ giá thành sản phẩm. các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại trình độ kỹ thuật thấp thì sẽ làm giảm khả năng c._.ạnh tranh, hàng hoá tiệu thụ chậm lợi nhuận giảm, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. + Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Vì vậy chất lượng kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý mà đặc biệt là người lãnh cao nhất của doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò bậc nhất ảnh hưởng có tính chất quyết định sự thành đạt của một doanh nghiệp khi xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý có hiệu quả, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập tính đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. Do đó Công ty phải chú trọng việc nâng cao năng lực của cán bộ quản lý. + Phân tích múc độ ảnh hưởng của số lượng lao động năng suất lao động, thời gian lao động tới doanh thu bán hàng -Nếu biết được doanh thu và số lượng lao động ở mỗi kỳ thì ta có thể phân tích được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động với doanh thu bán hàng khi đó. Doanh số (M) = Số lượng lao động (T ) x Năng suất lao động bình quân (W ) Hay M = T xW Trong đó: M: Doanh thu bán hàng. T: Số lượng lao động. W: Năng suất lao động bình quân Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng. 1.3.2. Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Thị trường Thị trường là nơi diễn ra quan hệ giữa mua và bán, là nơi giải quyết các mối quan hệ giữa cung và cầu về sản phẩm hàng hoá. Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình điều hoà giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa nhừng tiềm năng về vật tư, tiền vốn, về lao động với việc sử dụng chúng.. bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ cung cầu. Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, hàng hoá, máy móc, thiết bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Đối với thị trường đầu ra: nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa , dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.3.2.2. Cung cầu + Khi cung, cầu, giá cả thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về doanh số, khi cung lớn hơn cầu, giá cả có xu hướng giảm, hàng hoá bán ra bị ứ đọng tiêu thụ chậm dẫn đến doanh thu giảm, khi cung nhỏ hơn cầu tức là có sự khan hiếm, thiếu hụt về hàng hoá, khi đó giá hàng hoá có xu hướng tăng lên, lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn làm cho doanh thu tăng lên. 1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh + Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp ( cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn rất nhiều.Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả bằng cách nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm để đẩy nhanh tốc độ tieu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay vốn, chính vì thế mà Doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chủng loại...Như vậu đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quảcủa các doanh nghiệp đồng thời tạo ra động lực và sự tiến bộ trong doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm sản lượng một tương đối. 1.3.2.4. Chính sách thuế Đối với Doanh nghiệp, phần lớn các khoản thuế phải nộp là những khoản chi của doanh nghiệp. Vì vậy khi quyết định phương án kinh doanh, doanh nghiệp phải tính tới tác động của thuế và số tiền thuế phải nộp cho từng mặt hàng và từng ngành nghề kinh doanh. Trong mỗi doanh nghiệp, thuế được tính bắt đầu từ khi doanh nghiệp có doanh thu và thu nhập. Đó là các loại thuế : thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế sử dụng đất, và một số loại thuế khác theo hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở đây ta nghiên cứu 02 loại thuế sau : * Thuế Giá trị gia tăng ( VAT ) + VAT là loại thuế gián thu, thu phầngiá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ qua các giai đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng, thuế suất được qui định thuế suất cố định, căn cứ vào dịch vụ và mặt hàng kinh doanh. + Phương pháp xác định VAT ở Việt Nam có 2 cách, hoặc tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. - Phương pháp khấu trừ thuế : VAT phải nộp = VAT thu hộ - VAT trả hộ Trong đó : VAT thu hộ được tính theo thuế suất VAT trên doanh thu chưa có thuế. VAT trả hộ được tính theo thuế suất VAT trên chi phí mua hàng ngoài thuế. Theo phương pháp khấu trừ thuế : Số thuế phải nộp băng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá tri gia tăng đầu vào. Thuế giá tri gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra nhân với thuế suất. Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng đã thanh toán được ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ hoặc bằng chi phí mua hàng hoá ,dịch vụ chưa có VAT nhân với thuế suất. - Phương pháp trực tiếp : VAT phải nộp được tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. VAT = VA x Thuế suất VAT. Trong đó VA = Doanh thu ngoài thuế - Chi phí trung gian ngoài thuế Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. * Thuế tiêu thụ đặc biệt : Vè bán chất, thuế Tiêu thụ đặc biệt giống thuế Giá trị gia tăng, nhưng khác với VAT ở các điểm : - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế sản xuất kinh doanh hay hàng hoá nhập khẩu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu 1 lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. - Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. - Công thức tính : Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Số lượng hàng hoá tiêu thụ x Giá tính thuế đơn vị hàng hoá x Thuế suất - Thuế TTĐB được khấu trừ đầu vào + Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, như chính sách về tiền vốn, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu... các chính sách này có tác dụng thúc đẩy điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3.2.5- Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc tăng doanh thu của doanh nghiệp . Sự tác động này là tác động phi lượng hóa bởi vì chúng ta không thể tính toán định lượng được. một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp mặt khác tao cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... nếu doanh nghiệp có mối quan hệ rộng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối bạn hàng từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn được những phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tỗ khác như hàng hóa thay thế, hàng hóa phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh... nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng sử với thị trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể. 1.3.2.6 - Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ - Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng về tiến độ thực hiện các phương án kinh doanh, đặc biệt là các mặt hàng mang tính chất thời vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc , giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thi doanh nghiệp phải có những chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Như vậy các yéu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng doanh thu của doanh nghiệp. - Nhân tố địa lý đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến việc tăng doanh thu kinh doanh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng. 1.3.2.7. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư Đây là một nhân tố quan trọng trong việc naang cao hiệu quả kinh doanh, nó quyết định mức độ chất lượng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dụng, mức thu nhập bình quân của tâng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên qua trình sản xuất cũng như công tác ma rketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.8. - Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin Thông tin được coi là một yêu cầu cần thiết của Doanh nghiệp được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thời mở cửa. Muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh trong điều kiện canh tranh gay gắt, chính vì vậy cần phải có nhiều thông tin chính xác về cung cầu của thị trường hàng hoá, về ngưòi mua và các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra doanh nghiệp cần đến những thông tin về kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác, cần biết các thông tin thay đổi chính sách kinh tế của Nhà nước. Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là các đối thủ cạnh tranh từ đó mới có những đối sách trong kinh doanh hiành thắng lợi trong cạnh tranh, có những chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ nhau phát triển. Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và sử lý đúng đắn các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả cao đồng thời những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng và xây dựng chiến lược kinh doanh ổn định lâu dài. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANHTRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TUYÊN QUANG 2.1 Khái quát về công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên công ty : Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Tên giao dịch quốc tế: Tuyên Quang Trading Company Văn phòng giao dịch :165 Đường Chiến thắng Sông lô - Phường Tân Quang - Thị xã Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang. Điện thoại : 027 ( 822545 - 825009- 822660 ). Fax: 027 826100 Tuyên Quang là một tỉnh miền núi thuộc khu vực phía bắc, có diện tích tự nhiên là 5.870 km2, gồm 5 huyện: Nà Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương và Thị xã Tuyên Quang . Tỉnh Tuyên quang có 132 xã, 3 phường, 5 thị trấn. Xét về địa lý tự nhiên Tuyên Quang là tỉnh nằm giữa nội địa giao thông chủ yếu là Quốc lộ số 2, quốc lộ số 37, quốc lộ 2C, quốc lộ 279. Tuyên quang hiện chưa có đường sắt và đường hàng không, do vậy việc giao lưu trao đổi hàng hoá và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào tỉnh gặp nhiều khó khăn, bất cập. Tỉnh Tuyên Quang có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt lớn bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu, phân chia thành hai vùng khá rõ rệt. Tổng diện tích đất tự nhiên là 587.038 ha. Đất đai phì nhiêu, mầu mỡ, thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây trồng nhất là cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp. Dân số trung bình của tỉnh Tuyên Quang năm 2006 là 732.256 người, có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân số trong độ tuổi lao động năm 2006 hiện có 400.960 người, chiếm 54,76 % tổng dân số của tỉnh. Tuyên Quang là quê hương và chiếc nôi cách mạng, thủ đô kháng chiến, thủ đô xanh, nổi tiếng với các địa danh lịch sử cách mạng thành Nhà Mạc, mái Đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là tỉnh miền núi, điểm xuất phát thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Với những đặc điểm cơ bản về địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Do vậy việc cung các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của ngành thương mại và Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. Trong giai đoạn đầu của thòi kỳ đổi mới kinh tế đất nước, Ngành thương mại cả nước nói chung và thương mại Tuyên Quang nói riêng đứng trước một thách thức mới, từ cơ chế của nền kinh tế kế quan liêu bao cấp, kinh doanh theo kế hoạch phân bổ chỉ tiêu từ Nhà nước và hưởng chiết khấu, các mặt hàng, giá cả do Nhà nước chỉ đạo. Hệ thống thương mại chỉ làm nhiệm vụphân phối hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Khi chuyển sang thực hiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý cảu Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh thương mại trên thị trường, thương nghiệp quốc doanh đứng trước một thách thức rất lớn, đòi hỏi phải đổi mới để thích ứng với điều kện thực tế. Nhằm đáp ứng yêu cầu mới đặt ra của nền kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Công ty dịch vụ miền núi và dân tộc Tuyên Quang ngày 15/10/1995 trên cơ sở tách từ Công ty thương mại tổng hợp Tuyên Quang với chức năng ,nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cung ứng các mặt hàng chính sách xã hội và hàng thiết yếu tiêu dùng phục vụ nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Công ty dịch vụ miền núi và dân tộc Tuyên Quang (tiền thân của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang) kể từ khi được thành lập tháng 10/1995 tổng số lao động 201 người, hệ thống kinh doanh gồm 6 đơn vị trực thuộc. Nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng mặt hàng chính sách xã hội. Đến năm 2000 là năm có nhiều biến động đối với công ty, bộ máy Công ty thay đổi Giám đốc mới bổ nhiệm tháng 04/2000, đến tháng 10/2000 tiếp nhận thêm 120 lao động của Hội đồng giải thể Công ty thương mại tổng hợp Tuyên Quang, đưa tổng số lao động toàn công ty lên 311 người, thành lập thêm 05 đơn vị trực thuộc và chức năng nhiệm vụ được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh , kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu, qui mô kinh doanh được mở rộng đòi hỏi phải cải tiến quản lý tổ chức kinh doanh trong hoàn cảnh lao động dư thừa và chưa được bô sung bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn. Năm 2001 công ty đã ổn định tổ chức và mạng luới kinh doanh hiệu quả kinh doanh từng bước được nâng lên, thu nhập của cán bộ từng buớc được cải thiện. Đến tháng 3/2002 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về việc đổi mới, xắp xếp lại Doanh nghiệp nhà nước Công ty có quyết định chuyển đổi thành Cônh ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty đã tiến hành xắp xếp lại lao động và giải quyết cho 120 lao động dôi dư được nghỉ hưởng chế độ trợ cấp theo Nghị định 41/CP của Chính phủ thời điểm tháng 10/2003. Sau khi thực hiện xắp xếp lại Doanh nghiệp Công ty còn lại 150 lao động. Đến quý 4/2004 Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi đất khu vực Cửa hàng bách hoá thị xã giao cho đơn vị khác, Công ty lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc bố trí xắp xếp cho số lao động do mất địa điểm kinh doanh, mô hình tổ chức chưa ổn định, nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục khó khăn và nhanh chóng bố trí địa điểm mới tạm thời để cán bộ công nhân viên tiếp tục kinh doanh, đồng thời có phương án xây dựng, cải tạo một số địa điểm mới để tổ chức kinh doanh lâu dài theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Theo xu thế phát triển chung cả cả nước để hội nhập với khu vực và quốc tế trong cơ chế thị trường, bắt nhịp vào nền kinh tế chung của đất nước., Đảng và Nhà nước có chủ trương chung là Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ - Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo quyết định số 1185 /QĐ – UB ngày 28/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang 100% do các cổ đông đóng góp cổ phần. Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang có trụ sở tại số 165 đường Chiến Thắng Sông Lô- phường Tân Quang - Thị xã Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty được UBND tỉnh giao nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội và các mặt hàng thương mại tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhân dân trong tỉnh và góp phần bình ổn giá cả thị trường. Công ty thực hiện các mặt hàng chủ yếu gồm : - Muối i ốt - Dầu hoả - Giấy vở học sinh - Hàng công nghệ phẩm gốm :Sản phẩm Bóng đèn phích nước Rạng đông . Sản phẩm phích đựng nước các loại. - Hàng kim khí điện máy : Sản phẩm của nhà máy khoá Việt Tiệp Khoá cửa, khoá tủ các loại - Hàng hoá của Công ty cổ phần Da So Hải phòng: Xà phòng, nước rửa bát - Kem đánh răng các loại... Vốn của Công ty hiện có: 4,65 tỷ đồng Trong đó: + Vốn Nhà nước giao : 1,65 tỷ đồng + Vốn cổ đông CBCNV: 3,0 tỷ đồng Công ty có 80 cán bộ công nhân viên trong đó: Nam 36 lao động, nữ 44 lao động Trong đó: + Đại học : 08 đ/c + Cao đẳng : 02 đ/c + Trung cấp : 33 đ/c Còn lại là trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là đơn vị chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật và sự quản lý điều hành trực tiếp uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm qua Công ty được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Công ty đã ký hợp đồng mua, bán mỗi năm 4.200 tấn muối i ốt và 470 m dầu hoả. Ngoài nhiệm vụ trên Công ty còn tổ chức kinh doanh những mặt hàng khác để tạo việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ CNVC lao động. Nhận thức được trách nhiệm trong thời kỳ đổi mới, cộng với đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề, tuổi đời trẻ, nhiệt tình trong công tác, đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn và có năng lực công tác và thừa kế nền tảng sẵn có của Doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu cấp trên giao . Bên cạnh đó Công ty gặp không ít khó khăn do chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cổ phần nhận thức của mỗi người lao động chưa theo được xu thế chung, tài sản của công ty đã quá cũ và lạc hậu, vốn pháp định để phát triển mở rộng sản xuất còn quá ít, chưa tạo được động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn trong những năm mới cổ phần hoá. Công ty đã có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của thị trường, bắt nhịp được xu thế phát triển chung của nền kinh tế hội nhập. Đã có những nới lỏng hơn trong công tác thu mua hàng và trao quyền cho cán bộ công nhân quyết định việc mua bán và đồng vốn sinh lời cho công ty. Qua các năm đều đạt các chỉ tiêu trên giao, hiện nay công ty áp dụng hình thức kinh doanh đối với toàn công ty ngoài nhiệm vụ chính trị được giao, đơn vị tích cực chủ động khai thác nguồn hàng, mở rộng màng lưới kinh doanh. Các mặt hàng chủ yếu phục vụ đời sống của nhân dân trên địa bàn đảm bảo chất lượng, không để hàng tồn kho và kém chất lượng ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Doanh nghiệp. 2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 2.1.3.1 Chức năng Công ty của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang có chức năng chính là kinh doanh các mặt hàng chính sách xã hội theo kế hoạch của ủy ban nhân dân tỉnh và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra Công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh XNK số 1503000048 cấp ngày 12/01/2007. Phạm vi hoạt động kinh doanh XNK của Công ty là: Xuất khẩu: Các mặt hàng thực phẩm nông sản của địa phương Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn hàng, nhân lực, tài nguyên của địa phương, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào công việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương. 2.1.3.2. Nhiệm vụ Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng chế độ chính sách xã hội theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang góp phần tham gia bình ổn giá cả thị trường. Nhiệm vụ của Công ty gồm: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Nghiên cứu khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng, giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động kinh doanh hàng chính sách xã hội. Tuân thủ luật pháp về quản lý tài chính, quản lý hàng hóa và nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hóa và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối trong quá trình hoạt đọng kinh doanh, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước. 2.1.3.3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp, Công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được chia 3 cấp: Công ty, Cửa hàng, các quầy bán hàng. Bộ máy lãnh đạo của Công ty bao gồm: 1 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc, 01 phó giám đốc và các trưởng phó phòng ban giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo, quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhất định như sau: * Hội đồng cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có vai trò quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán; bầu; miễn nhiệm ; bổ nhiệm thành viên mới của Hội đồng quản trị thông qua các báo cáo tài chính hàng năm. * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Hội đồng quản trị có 3 thành viên trong đó có 01 thành viên là người chịu trách nhiệm phần vốn của Nhà nước giao cho Doanh nghiệp để kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội. * Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm - Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết định và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước pháp luật và cán bộ công nhân viên trong Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. * Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Có trách nhiệm giúp cho giám đốc điều hàmh sản xuất kinh doanh của đơn vị theo kế hoạch. Nhiệm vụ cụ thể là thường xuyên tìm hiểu thị trường , thâm nhập thị trường để mở rộng phạm vi hoạt động, xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch và biện pháp liên quan đến công tác xây dựng cơ bản và cung cấp hàng hóa vật tư đảm bảo điều kiện, phương tiện vật chất cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lương Là phòng chuyên tham mưu cho cho Giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ, quản lý và sử dụng người lao động. Phòng có trách nhiệm theo dõi tình hình thanh quyết toán tiền lương cho người lao động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra bảo vệ và khen thưởng cho toàn công ty và xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra bảo vệ và khen thưởng cho toàn công ty. *Phòng kế toán thống kê Có chức năng tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo đúng quy định của Sở tài chính theo đúng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật chế độ chính sách của Nhà nước, xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty để báo cáo trước ban giám đốc. *Phòng kinh doanh Có trách nhiệm tìm hiểu khách hàng, tạo nguồn hàng cho đơn vị, có trách nhiệm theo dõi ký kết các hợp đồng mua bán với các đơn vị bạn và cả nguồn hàng thu mua với dân địa phương. * Các cửa hàng trực thuộc: Được bố trí tại các trung tâm huyện thị của tỉnh . Bao gồm 6 đơn vị + Cửa hàng thương mại Na Hang nằm tại thị trấn Na Hang- huyện Na Hang – tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Chiêm Hoá nằm tại thị trấn Vĩnh Lộc - huyện Chiêm Hoá – tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Hàm Yên : nằm tại thị trấn Tân Yên – huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Yên Sơn: Xã An Tường - Huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Sơn Dương: nằm tại thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương Tuyên Quang + Cửa hàng thương mại thị xã đặt tại thuộc phường Minh Xuân - thị xã Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang Các đơn vị trực thuộc công ty đều có chức năng nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội theo kế hoạch của công ty phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện, thị và tổ chức khai thác tự kinh doanh các mặt hàng thương mại thiết yếu tại địa bàn. Ngoài các chức năng trên các đơn vị còn tổ chức màng lưới bán hàng đại lý cho công ty tại các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn huyện, thị... Tổng số điểm bán hàng đại lý cho công ty là 108 điểm trên địa bàn toàn tỉnh. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần thương mại TQ Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát Ban giám đốc Phòng TC - HC Phòng KT - TK Phòng KH - KD Cửa hàng thương mại Yên Sơn Cửa hàng thương mại Sơn Dương Cửa hàng thương mại thị xã Cửa hàng thương mại Hàm Yên Cửa hàng thương mại Chiêm hoá Cửa hàng thương mại Na hang Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý 2.1.3.4. Quy trình tổ chức bán hàng của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Qui trình tổ chức bán hàng của công ty được tiến hành cụ thể như sau : - Đối với hàng chính sách xã hội : Công ty thực hiện ký kết hợp đồng với những đơn vị cung cấp sản phẩm hàng hoá theo kế hoạch được giao hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào kế hoạch hàng tháng hàng quí, các nhà cung cấp hàng hoá được ký với các đơn vị cung cấp tổ chức giao hàng thẳng từ nhà cung cấp đến tận kho các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc tổ chức giao hàng hoá đến các quầy bán lẻ và các quầy hàng bán hàng đại lý của đơn vị. - Đối với mặt hàng thiết yếu tiêu dùng phục vụ đời sống sinh hoạt của đồng bào dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh : Công ty căn cứ vào nhu cầu đặt hàng của các đơn vị tổ chức nguồn hàng giao cho đơn vị tổ chức bán hàng, mặt khác công ty uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc tự tổ chức khai thác kinh doanh các mặt hàng theo nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trên địa bàn. - Các đơn vị căn cứ vào số lượng hàng hoá được giao và hàng hoá tự khai thác tổ chức bán hàng tại các điểm bán của đơn vị. Hàng tháng tổ chức kiểm kê làm báo cáo hàng và báo cáo kết quả về Công ty vào ngày 05 hàng tháng. Căn cứ vào kết quả bán hàng tại các đơn vị, công ty đánh giá và có sự điều chỉnh hàng hoá giữa các miền vùng để đẩy mạnh công tác bán ra nhằm tăng doanh thu cho đơn vị, góp phần thu hồi vốn nhanh tăng vòng qua vốn, tăng khả năng sinh lời cho đơn vị. 2.2. Thực trạng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 2.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm Để thấy được sư biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm ta phân tích tốc động của chỉ tiêu này qua 4 năm theo biểu phân tích sau: Bảng 2.1 Kết quả doanh thu qua các năm Năm Doanh thu bán hàng %HT so sánh liên hoàn khi loại trừ giá %HT so sánh định gốc sau khi loại trừ giá 2004 27.888.340 100 100 2005 35.402.409 126,9 126,9 2006 53.128.958 150,1 190,5 2007 48.772.183 91,8 174,9 3 T = 1,269 x 1,501 x 0,918 = 1.17 Theo các số liệu tính toán được ta có những nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang như sau: + Doanh thu bán hàng của Công ty trong 4 năm (từ năm 2004 đến năm 2007) luôn luôn tăng mạnh , tỷ lệ tăng thấp nhất là 26,9%, cao nhất là 50% và tỷ lệ tăng bình quân là 1,17% năm. Điều này đã chứng tỏ Công ty đang làm ăn có hiệu quả và ngày càng thành đạt. 2.2.2. Đánh giá doanh thu của Công ty cổ phần thương mại theo cơ cấu mặt hàng Bảng 2.2 Doanh thu và khối lượng tiêu thụ qua các năm của Công ty TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức biến động Mức biến động Tỷ lệ % 1 Sản lượng tiêu thụ - Muối i ốt Tấn 5.175 4.256 4.251 (5) (99,88 ) - Dầu hoả m3 738 476 355 (121 ) (74,57) - Hàng khác (Tiêu dùng) Tr.đồng 26.835 42.683 44.443 1.760 104,12 2 Doanh thu Tỷ đồng 35,402 53,129 48,772 (4,357) (8,2 ) Nguồn: Phòng kế toán thống kê * Nhận xét : Năm 2007 sản lượng bán ra mặt hàng muối i ốt và dầu hoả bị giảm đây là hai mặt hàng thuộc diện hàng chính sách xã hội, việc kinh doanh phải đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7884.doc