Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ Nhật bản ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cho nên cần rất nhiều nguồn vốn. Trong đó viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. ODA của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam tập trung vào 5 lĩnh vực cơ bản, cụ thể là: phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông và điện lực; phát triển nông ng

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ Nhật bản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn; phát triển giáo dục và đào tạo y tế; bảo vệ môi trường và đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nguồn vốn ODA của Nhật Bản hiện nay ở Việt Nam còn nhiều khó khăn trong sử dụng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ Nhật bản ở Việt Nam" để làm chuyên đề thực tập nghiệp. Mục đích của đề tài là tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tình hình quản lý, sử dụng nguồn viện trợ ODA của Nhật Bản. Từ đó đưa ra một số kiến nghị để tăng cường thu hút nguồn vốn viện trợ này. Nội dung của chuyên đề: bao gồm 3 chương được trình bày theo bố cục sau: CHƯƠNG I: Sự cần thiết của việc tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản ở Việt nam CHƯƠNG II: Thực trạng về thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật Bản tại viện Nam trong những năm vừa qua CHƯƠNG III: Giải pháp thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản ở Việt Nam Cuối cùng em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa Kế hoạch và Phát triển đã giảng dậy, dìu dắt em trong quá trình học tập.Cảm ơn cán bộ, viên chức phòng Nhật Bản và Đông Bắc Á - Vụ Kinh tế đối ngoại - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại phòng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn, giảng viên Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành đề tài này. Do sự mới mẻ của công tác nghiên cứu, cũng như sự hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, thiếu sót cần được bổ sung. Rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 2 thàng 5 năm 2009 Chương 1 : SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN Ở VIỆT NAM I. Khái niệm chung về ODA 1. Khái niệm vốn ODA 1.1. Lịch sử hình thành nguồn vốn ODA Quá trình lịch sử của ODA có thể được tóm lược như sau: Sau đại chiến thế giới thứ II các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiệm ưu đãi cho các nước đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế WB (Ngân hàng thế giới) đã được thành lập tại hội nghị về tài chính- tiền tệ tổ chức tháng 7 năm 1944 tại Bretton Woods (Mỹ) với mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách như là một tổ chức trung gian về tài chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều kiện thương mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu tư tại các nước. Tiếp đó một sự kiện quan trọng đã diễn ra đó là tháng 12 năm 1960 tại Pari các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc dung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển , các nước OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau: Trong những năm 1960 tổng khối lượng ODA tăng chậm đến những năm 1970 và 1980 viện trợ từ các nước thuộc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa thập niên 80 khối lượng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980 đến những năm 1990 vẫn tăng nhưng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm 1996 các nước tài trợ OECD đã dành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25% tổng GDP của các nước này cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GNP của các nước DAC chi là 0,25% so với năm 1995 viện trợ của OECD giảm 3,768 tỷ USD . Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có xu hướng giảm nhẹ riêng đối với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nước và tổ chức cung cấp viện trợ (1993) thì các nước viện trợ vấn ưu tiên cho Việt Nam ngay cả khi khối lượng viện trợ trên thế giới giảm xuống. 1.2.Khái niệm vốn ODA Khái niệm của OECD ODA là từ viết tắt trong Tiếng Anh của Official Development Assistance (Viện trợ phát triển chính thức ). Định nghĩa sớm nhất về ODA được đưa ra bởi Tổ chức hợp tác kinh tế của Châu Âu (nay là OECD) từ những năm 60 của thế kỉ XX. Định nghĩa được phát biểu như sau: “ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước này. Nó mang tính chất trợ cấp (ít nhất là cho không 25% kể từ ngày 1-1-1973)”. Định nghĩa trên đã đề cập khá đầy đủ các khía cạnh của ODA: nước viện trợ, nước nhận viện trợ, hình thức viện trợ và mục đích viện trợ. Khái niệm của DAC Một định nghĩa khác được đưa ra bởi các nước Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC) nhấn mạnh về các hình thức nhận viện trợ: “ODA là một phần của tài trợ phát triển chính thức ODF trong đó có yếu tố không hoàn lại và cho vay ưu đãi, trong đó viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% tổng viện trợ phát triển. ( Tài trợ phát triển chính thức Offcial Development Finance, viết tắt là ODF là nguồn tài trợ của chính phủ cho mục tiêu phát triển, loại vốn vay này gồm có ODA và các hình thức ODF khác trong đó ODA chiếm tỉ trọng lớn).” Khái niệm khác Gần đây một định nghĩa hoàn chỉnh hơn về ODA thường xuyên được dùng trong các giáo trình, các sách là: “ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc địa phương) cung cấp cho các nước nhậm và đang phát triển, nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước này. Viện trợ phát triển chỉ có khoảng 25% số vốn cung cấp là viện trợ không hoàn lại.”. Như vậy ODA có sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ. Khái niệm của Việt Nam (Theo NĐ/2006/NĐCP) Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. 2. Đặc điểm của ODA. 2.1.Các đặc điểm của ODA ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi bởi vì bao giờ cũng có phần cho không là chủ yếu. Còn phần cho vay chủ yếu là vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng rất nhiều (thường dưới 3%) và vay thương mại rất nhỏ. Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm và để được xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại. ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý. Nước nhận viện trợ còn phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị... cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới ODA ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị. ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa dư gần gũi. Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thường cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp viện trợ cho những đối tượng mà họ cho là kẻ thù. Đó chính là tính chất địa lý- chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ. ODA gắn với điều kiện kinh tế. Các nước viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ. ODA còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố xã hội. ODA là một phần GNP của các nước tài trợ nên rất nhạy cảm với các dư luận xã hội ở các nước tài trợ. Nhân dân các nước cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lượng và chất lượng của viện trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là viện trợ được sử dụng tốt. Còn đối với các nước nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nước ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi. Do vậy,các nước nhận viện trợ cần phải rất thận trọng khi sử dụng ODA. 3. Phân loại ODA 3.1. Phân loại theo nước nhận. Nếu phân loại theo nước nhận, ODA có hai loại: -ODA thông thường: hỗ trợ cho những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp. -ODA đặc biệt: hỗ trợ cho các nước đang phát triển với thời hạn cho vay ngắn, lãi suất cao hơn. 3.2. Phân loại theo nguồn cung cấp. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại. - ODA song phương: là viện trợ phát triển chính thức của nước này dành cho chính phủ nước kia. - ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nước dành cho chính phủ một nước nào đó, nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP,UNICEF... 3.3. Phân loại theo tiêu thức hoàn trả Nếu phân loại theo tiêu thức hoàn trả, ODA có ba loại - ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho Nhà tài trợ. - ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): ODA cho vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho "yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt không dưới 25% của tổng trị giá khoản - ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại, "yếu tố không hoàn lại" đạt không dưới 25% của tổng giá trị của các khoản đó. 3.4 Phân loại theo mục đích Nếu phân loại theo mục đích, ODA có hai loại - Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi. - Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực... loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. 3.5 Phân loại theo hình thức Nếu phân loại theo mục tiêu sử dụng , ODA có bốn loại - Hỗ trợ cán cân thanh toán: được thực hiện thông qua chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA hoặc hỗ trợ nhập khẩu tức là chính phủ nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ. - Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá có kèm theo các điều kiện ràng buộc. - Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án). Theo loại hình này nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. - Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA và nó có hai loại. Đó là viện trợ cơ bản và viện trợ kỹ thuật. Viện trợ cơ bản thì thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu cống, kết cấu hạ tầng . Viện trợ kỹ thuật cấp cho viện trợ tri thức, tăng cường cơ sở, lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình, nghiên cứu trước khi đầu tư hoặc hỗ trợ các lớp đào tạo. 4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển 4.1. Viện trợ ODA ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ tiêu xã hội. Trên thực tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến sự phân biệt giữa các nước có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đã dẫn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Và ở các nước có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói, nhưng dù có tăng 10 tỷ USD ở các nước có cơ chế quản lý tồi thì cũng chỉ cứu được 7 triệu người thoát khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi. Viện trợ tác động đến tăng trưởng, từ đó đã tác động đến mục đích nâng cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói nghèo nhưng rõ ràng tăng trưởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Nếu một nước có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em 0,9%. Ngược lại, nếu một nước có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng không đem lại một tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh. Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu xã hội có quan hệ chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu người, hay nói cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ. 4.2 Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi các nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng giá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung. Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước pháp quyền và hạn chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các nước nhận được với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện trợ nhưng trong một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới. 4.3 Viện trợ thúc đẩy thu hút vốn và đẩy mạnh đầu tư. Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước. Vốn đầu tư có thể thu hút từ các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước đang phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đường giao thông, phát triển năng lượng... vì đây là những ngành cần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có khả năng đầu tư. Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ. Viện trợ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Ở những nước có cơ chế quản lý tốt thì viện trợ nước ngoài không thay thế cho đầu tư tư nhân mà đóng vai trò như là nam châm hút đầu tư tư nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ. Đối với các nước quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân trên 1,9% GDP. Ở các nước có cơ chế quản lý tồi, viện trợ nước ngoài có thể khuyến khích khu vực nhà nước tiến hành các khoản đầu tư thương mại đáng ra do khu vực tư nhân thực hiện. Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA chỉ phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước. Việt Nam là một nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận được nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nước. Việt Nam cần nhận thức rõ được vai trò của ODA, các điều kiện để ODA phát huy vai trò của nó để từng bước hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. II. Đặc trưng của ODA Nhật Bản 1. Đặc trưng của ODA Nhật Bản Nhật Bản là một nước cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất trên thế giới và là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam ( Chiếm khoảng 30% tổng số vốn ODA mà cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam ) Trong chính sách của mình, ODA Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu hỗ trợ chủ yếu: - Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh tế để khôi phục kinh tế; - Hỗ trợ người nghèo; - Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế, hoạch định chính sách; - Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng; - Hợp tác phát triển khu vực trong đó có khu vực sông Mê Kông mở rộng... Viện trợ song phương của Nhật Bản bao gồm 2 phần chính là viện trợ không hoàn lại thông qua Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và Đại sứ quán Nhật Bản và cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). Viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản bao gồm hai phần chính là chương trình viện trợ không hoàn lại do Đại sứ quán Nhật Bản điều phối thực hiện bởi JICA và chương trình hợp tác kỹ thuật do JICA điều phối và thực hiện. Các dự án viện trợ không hoàn lại được dùng để phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chương trình hợp tác kỹ thuật được dùng để tăng cường nguồn nhân lực và xây dựng thể chế thông qua việc chuyển giao kỹ thuật và kiến thức. Viện trợ phát triển chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng viện trợ phát triển của Nhật Bản. Vốn vay ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong viện trợ phát triển của Nhật Bản dùng để nâng cấp các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển. Việc khoản cho vay ưu đãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức viện trợ song phương của Nhật Bản thể hiện nguyên tắc chủ yếu của viện trợ phát triển Nhật Bản là giúp các nước nhận viện trợ tự phát triển. Khi phải đối đầu với nghĩa vụ trả nợ trong tương lai, các nước nhận viện trợ sẽ phân bổ các khoản vay ưu đãi cho các chương trình phát triển kinh tế thiết yếu và do đó phát triển nền kinh tế một cách có hiệu quả. Phân bổ về mặt địa lý viện trợ phát triển của Nhật Bản Đông Á và Đông Nam Á vẫn là khu vực địa lý ưu tiên số 1 của Nhật Bản trong cung cấp ODA bởi các lý do về lịch sử, văn hoá cũng như lợi ích kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, chính sách cung cấp tín dụng ODA của Nhật Bản đối với từng nước tiếp nhận viện trợ chủ yếu trong hai khu vực địa lý nói trên có khác nhau. Tại khu vực Đông Á, 2 nước tiếp nhận chủ yếu là Mông Cổ và Trung Quốc. Các lĩnh vực trọng tâm của ODA Nhật Bản tại Trung Quốc là bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực và xoá đói giảm nghèo. Trong khi đó trọng tâm tại Mông Cổ là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế mà chủ yếu là điện và giao thông cũng như đào tạo nhân lực và hỗ trợ xây dựng chính sách chuyển sang kinh tế thị trường. Tại khu vực Đông Nam Á, 5 nước tiếp nhận chủ yếu là Việt Nam, Inđônêxia, Thái Lan, Philíppin và Malaisia. Trọng tâm cung cấp tín dụng ODA của JBIC tại các nước này là như sau: - Việt Nam: Phát triển cơ sở hạ tầng (nhất là điện, giao thông, thông tin liên lạc), xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực và hỗ trợ xây dựng chính sách cải tổ cơ cấu. - Indonêxia: Phát triển cơ sở hạ tầng, ổn định kinh tế, tài chính và hỗ trợ xây dựng chính sách cải cách kinh tế. - Thái Lan: Cải thiện điều kiện dân sinh đô thị, phát triển nông thôn và phát triẻn nguồn nhân lực. - Philíppin: Nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế đặc biệt là giao thông, bảo vệ môi trường nhất là phòng chống thiên tai, xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực. - Malaixia: Bảo vệ môi trường, giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2. Cách tiếp cận viện trợ phát triển của Nhật Bản 2.1 Các cơ quan tham gia vào quá trình hoạch định ODA của Nhật Việc cung cấp viện trợ phát triển của Nhật Bản phụ thuộc vào các yếu tố sau: -Sử dụng viện trợ như một công cụ phục vụ các lợi ích về thương mại và đầu tư của Nhật Bản tại các nước nhận viện trợ -Sử dụng viện trợ như một công cụ phục vụ các chính sách ngoại giao của Nhật Bản, thúc đẩy quá trình dân chủ, xây dựng nền kinh tế thị trường và thực hiện các quyền con người. Có 4 cơ quan chính tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và quyết định mức viện trợ hàng năm của Nhật Bản là Bộ Ngoại giao (MOFA), Bộ Tài chính (MOF) và Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) và Đại sứ quán Nhật Bản (ĐSQ) (Hình 1.1) Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức ODA Nhật Bản Không hoàn lại Song phương Đào tạo Hợp tác kỹ thuật Cung cấp thiết bị Cử chuyên gia Tín dụng ưu đãi Hợp tác kỹ thuật (JICA) Viện trợ không hoàn lại (ĐSQ) Viện trợ Nhật Bản Đa phương Đóng góp cho các tổ chức quốc tế Tín dụng (MOF, METI) Nghiên cứu phát triển Hỗ trợ từ các Bộ ngành khác Bộ Ngoại giao với cơ quan thực hiện là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) (nay đó tách ra để trở thành một tổ chức độc lập nhưng vẫn chịu ảnh hưởng về mặt chính sách của Bộ Ngoại giao): có xu hướng sử dụng viện trợ phục vụ cho các chính sách ngoại giao của Nhật Bản. Quan điểm của Bộ Ngoại giao Nhật Bản về viện trợ gần với quan điểm của Liên hiệp quốc trong đó viện trợ cần phải được sử dụng để cải thiện các điều kiện kinh tế xó hội ở các nước đang phát triển. Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) với cơ quan cấp dưới là Tổ chức xúc tiến Thương mại Hải ngoại Nhật Bản (JETRO): có xu hướng sử dụng viện trợ để phục vụ các lợi ích kinh tế của Nhật Bản. Bộ Tài chính với cơ quan cấp dưới là Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) có quan tâm chủ yếu về tổng mức cam kết ODA của Nhật Bản và không muốn quá tập trung ODA của Nhật Bản cho một số ít nước nhất định. Bộ Tài chính cũng chủ trương tăng ODA của Nhật Bản dưới hỡnh thức tín dụng ưu đãi. Đại sứ quán Nhật Bản tại nước nhận viện trợ là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu viện trợ phát triển của các nước nhận viện trợ, đóng vài trò quan trọng trong việc bình luận về các yêu cầu này. Trong mối quan hệ giữa 4 cơ quan này, xu hướng sử dụng ODA để phục vụ các lợi ích kinh tế thương mại của Nhật Bản chiếm ưu thế. 2.2. Điều kiện viện trợ ODA của Nhật Nhìn chung các điều kiện viện trợ của Nhật Bản như thời hạn trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất và điều kiện đấu thầu là tương đối ưu đãi. Đối với phần vốn vay ưu đãi, các điều kiện cho vay và đấu thầu thường được điều chỉnh theo thời gian cho phù hợp với thực trạng của các nước nhận viện trợ và điều kiện kinh tế Nhật Bản. Các điều kiện của vốn vay ưu đãi có hiệu lực từ ngày 1/4/2003 được thể hiện trong Hình 1.2. Bảng 1.1 : Điều kiện của tín dụng ưu đãi của Nhật Bản (Bắt đầu từ 1/4/2003) Các loại Thu nhập theo đầu người Điều kiện Lãi suất (%) Thời hạn trả nợ Thời gian ân hạn Điều kiện đấu thầu Các nước chậm phát triển Điều kiện chung Mức chuẩn 0.90 30 10 Đấu thầu không hạn chế Điều kiện ưu đãi Mức chuẩn 0.75 40 10 Đấu thầu không hạn chế Các nước thu nhập thấp - US$745 Điều kiện chung Mức chuẩn 1.30 30 10 Đấu thầu không hạn chế Điều kiện ưu đãi Mức chuẩn 0.75 40 10 Đấu thầu không hạn chế Điều kiện đặc biệt cho đối tác kinh tế (STEP) Mức chuẩn 0.75 40 12 Đấu thầu hạn chế Các nước thu nhập trung bình thấp US$746 - US$1,435 Điều kiện chung Mức chuẩn 1.50 30 10 Đấu thầu không hạn chế Cá biệt 0.90 20 6 Điều kiện ưu đãi Mức chuẩn 0.75 40 10 Đấu thầu không hạn chế Cá biệt 0.75 20 6 Điều kiện đặc biệt cho đối tác kinh tế (STEP) Mức chuẩn 0.75 40 12 Đấu thầu hạn chế Các nước thu nhập trung bình US$1,436 - US$2,975 Điều kiện chung Mức chuẩn 1.50 25 7 Đấu thầu không hạn chế Cá biệt 1.05 20 6 Điều kiện ưu đãi Mức chuẩn 0.75 40 10 Đấu thầu không hạn chế Cá biệt 0.75 20 6 Điều kiện đặc biệt cho đối tác kinh tế (STEP) Mức chuẩn 0.75 40 12 Đấu thầu hạn chế Các nước thu nhập trung bình cao US$2,976 - US$5,185 Điều kiện chung Mức chuẩn 2.00 25 7 Đấu thầu không hạn chế Cá biệt 1.80 20 6 Điều kiện ưu đãi Mức chuẩn 1.20 25 7 Đấu thầu không hạn chế Cá biệt 0.90 20 6 Nguồn: JBIC Website 2.3. Thể thức cho vay vốn ODA của Nhật - Triển khai theo dự án: Dự án vay vốn (Project Loans): chủ yếu cung cấp để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, thuê vận hành, tư vấn kỹ thuật và các nhu cầu khác có liên quan. Cho vay để thực hiện trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ (Engineering services loans- E/S) Cho vay thông qua trung gian tài chính hay còn gọi là theo quy trình 2 bước (Two-step loans): cung cấp vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hoặc nông nghiệp. - Loại phi dự án (không có dự án riêng): Cho vay nhập khẩu hàng hóa (Commodity Loans): cung cấp cho các nước đang phát triển đang thiếu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa. Cho vay để tiến hành tái cơ cấu lại ngành, lĩnh vực. Cho vay theo chương trình định hướng vào lĩnh vực then chốt. 2.4. So sánh thủ tục ODA của Nhật Bản và Việt Nam Các giai đoạn quản lý ODA theo chu trình dự án của Việt nam : Giai đoạn 1: Giai đoạn xác định dự án. Thủ tướng chính phủ Nnhà tài trợ 3 5 4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư Các Bộ, cơ quan tổng hợp( VPCP,BTC,NHNN) và các CQ liên quan Các Bộ, cơ quan đề xuất dự án chương trình cấp TW và ĐP 1 6 2 Hình 1.2: Giai đoạn chuẩn bị dự án. Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Thủ tướng CP 4 Các cơ quan tham gia quản lý ODA(VPCP,BộKHĐT,BTC,NHNN…) Tổ chức tài trợ 7 2 Các cơ quan có dự án, chủ đầu tư. 3 5 1;6 Hình 1.3 : Quy trình chuẩn bị dự án ODA Mặc dù Chính phủ Việt Nam đã liên tục điều chỉnh các quy định liên quan đến quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ phát triển, tuy nhiên do có nhiều nhà tài trợ với nhiều loại thủ tục viện trợ khác nhau nên không tránh khỏi có những điểm khác biệt giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, trong đó có Nhật Bản. Những khác biệt này gây ra một số chậm trễ trong việc giải ngân các dự án sử dụng viện trợ phát triển của Nhật Bản. Đối với viện trợ không hoàn lại, việc phía Nhật Bản thường có công hàm đề nghị thông báo danh mục các dự án viện trợ chung và các dự án nghiên cứu phát triển cận thời hạn trả lời gây khó khăn trong việc chuẩn bị dự án. Đối với vốn vay ưu đãi, nhiều điểm khác biệt về thủ tục giữa hai phía đã cản trở quá trình giải ngân nhiều dự án lớn. Các điểm khác biệt chính như sau: Giải phóng mặt bằng. - Chính sách giải phóng mặt bằng của JBIC yêu cầu phải hoàn tất công tác giải phóng mặt bằng trước khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu hoặc nội dung hợp đồng gây khó khăn trong công tác triển khai dự án, đặc biệt là các dự án trong lĩnh vực giao thông. Công tác phê duyệt dự án bị chậm và trong nhiều trường hợp nội dung dự án bị thay đổi sau khi hiệp định tín dụng đã ký. - Có sự khác biệt về quy trình thủ tục giữa JBIC và phía Việt Nam. + Công tác xây dựng dự án theo quy trình phía Việt Nam đòi hỏi phải trải qua hai bước là lập thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán; thiết kế thi công và lập bản vẽ thi công. Trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được duyệt, sẽ tiến hành chuẩn bị thiết kế thi công và lập bản vẽ thi công. + Quy trình của phía Nhật Bản lại chỉ yêu cầu tư vấn chuẩn bị thiết kế chi tiết. - Tổng dự toán của dự án do tư vấn Nhật Bản lập có suất đầu tư cao so với mặt bằng giá xây dựng ở Việt Nam, do đó thường gây chậm trễ trong khâu phê duyệt của các cơ quan Việt Nam - Có nhiều thay đổi về thiết kế sau khi dự án được phê duyệt. - Một số dự án, do điều kiện thực tế, có những thay đổi so với Hiệp định vay vốn, nhưng việc phê duyệt những thay đổi của JBIC này thường bị chậm trễ. - Việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thường kéo dài ._.Các thủ tục trước và sau đấu thầu bị kéo dài - Có sự khác biệt về thủ tục trước và sau đấu thầu giữa JBIC và phía Việt Nam. - JBIC chậm phê duyệt tài liệu đấu thầu, đòi hỏi nhiều loại giấy tờ, có trường hợp kéo dài hơn 6 tháng - Không nhất quán trong các điều kiện đấu thầu. Mỗi gói thầu có những quy định riêng. - Trong mốt số trường hợp, điều kiện phía JBIC nêu lên trái với các quy định chung của JBIC. Có những trường hợp điều kiện đưa ra ngặt nghèo (như đưa ra gói thầu cực lớn) nhằm đảm bảo cho cho nhà thầu Nhật Bản thắng thầu. - Có sự hiểu khác nhau giữa phía Việt Nam và JBIC về căn cứ đánh giá kết quả đấu thầu. Phía Việt Nam coi tổng dự toán là căn cứ đánh giá trong khi phía Nhật Bản coi giá đã thoả thuận trong M/D là căn cứ đánh giá. Điều đó đã dẫn đến việc có một số trường hợp các nhà thầu Nhật Bản thông đồng đưa giá chào thầu cao hơn tổng dự toán và chỉ vừa dưới giá xác định trong M/D và vẫn được JBIC chấp nhận. III. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ODA của các nước 1. Những kinh nghiệm thành công trong quản lý nhà nước về vốn ODA 1.1. Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý Thông thường căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội dài hạn và ngắn hạn mà mỗi nước xác định lĩnh vực đầu tư  vốn ODA cụ thể. Kenya là một nước đang phát triển điển hình ở Đông Phi, là nước có tầm quan trọng về cả kinh tế và chính trị của khu vực; đồng thời cũng là một thị trường tiềm năng, là nơi cung cấp một khối lượng cà phê và chè lớn trên thế giới... Tại Kenya, từ năm 1987 đến 1996, vốn ODA được thu hút chủ yếu từ Nhật Bản và trải rộng trên nhiều lĩnh vực nhưng cũng tập trung vào một số lĩnh vực cơ bản: 30% dành cho cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và năng lượng; 15% cho nông nghiệp và lâm nghiệp;  các nhà tài trợ quan tâm đặc biệt đến giáo dục đào tạo, y tế của Kenya và dành 10% cho các lĩnh vực này. Các dự án về giáo dục và đào tạo ở Kenya đã được các nhà tài trợ đánh giá là có hiệu quả cao. Giáo dục tiểu học miễn phí đã làm cho lượng học sinh đến trường tăng lên đáng kể, từ 891103 em năm 1963 đã tăng lên 1,4 triệu em vào năm 1970, năm 1990 là 5,5 triệu em theo học tại 16 500 trường tiểu học... Do xác định nông nghiệp là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu nên thời kỳ 1951-1953, trong tổng số vốn ODA nhận viện trợ từ Nhật Bản, Đài Loan đã chi 50% cho lĩnh vực nông nghiệp, tiếp theo là các lĩnh vực khác như kỹ thuật, công nghiệp, hạ tầng, thuỷ lợi giao thông... Các nước khác như  Thái Lan, Singapore... chủ yếu dành vốn ODA cho hạ tầng kinh tế: giao thông, viễn thông, năng lượng...là những dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm... không hấp dẫn các nhà đầu tư  trong nước và nước ngoài nhưng lại giúp nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 1.2.  Quy định mức vay và trả nợ hàng năm  Phần vốn ODA hoàn lại thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ODA, thông thường khi tổng mức ODA càng cao thì tỷ trọng vốn hoàn lại cũng ngày càng cao. Do vậy, nếu không quy định mức vay và trả nợ hàng năm thì sẽ dẫn đến sử dụng không hiệu quả đồng vốn, vay tràn lan và để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau. Tại Thái Lan, một dự án, đặc biệt là dự án vay nợ, trước khi đề xuất với phía cấp viện trợ thường phải xem xét và tiến hành nhiều bước để xác định: - Tính cấp thiết của dự án. - Nên vay nợ nước ngoài hay huy động trong nước. Nếu vay, mức vốn cần vay là bao nhiêu cần được ghi rõ. - Hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn vốn vay. Sau khi các vấn đề trên được phân tích kỹ, Chính phủ sẽ tiến hành đàm phán với các đối tác để xác định, lựa chọn nguồn vay với mức lãi suất nhất định và các điều kiện khác. Khi chưa có sự phê duyệt của Chính phủ, các chủ dự án không được tiếp xúc với các đối tác nước ngoài để đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, tránh những cuộc vận động ngầm không khách quan có thể xảy ra. Một trong những biện pháp giúp Thái Lan không bị sa lầy vào vòng nợ nần là xác định “trần” vay, trả hằng năm. Một khoản vay không được tính là nguồn thu ngân sách nhưng các khoản trả nợ được Nhà nước cân đối trong ngân sách quốc gia hằng năm. Chính phủ Thái Lan quy định mức vay nợ không được vượt quá 10% kế hoạch thu ngân sách, mức trả nợ bằng 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc 20% chi ngân sách hằng năm. Sự khống chế này nhằm cân đối khả năng vay, trả nợ, mức xuất khẩu của đất nước, tránh vay mượn tràn lan. Nhiều dự án phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, có nguồn vay nhưng vượt quá giới hạn cho phép đều bị gác lại. Là một nước có mức vay nợ nước ngoài cao (1980-1986 mức vay nợ mỗi năm bình quân khoảng 1,75 tỷ USD) nhưng Thái Lan luôn trả nợ đúng hạn (trung bình mỗi năm khoảng 1 tỉ USD). 1.3. Thực hiện tốt công tác vận động ODA Malaysia, Indonesia xuất bản “Quyển sách xanh” trong đó ghi các dự án ưu tiên đề nghị vốn đầu tư từ ODA và các nguồn vốn khác cho tài khoá năm sau. “Quyển sách xanh” được gửi đến các tổ chức quốc tế, các nước cấp viện trợ ( trong đó Nhật Bản là đối tác song phương chủ yếu ). Đồng thời các cơ quan của chính phủ có liên quan phải chuẩn bị tốt các tài liệu và sự bình luận cần thiết để có thể kịp thời cung cấp cho các tổ chức viện trợ về từng dự án cụ thể. Malaisia chọn lọc rất kỹ các dự án vay vốn ODA và chỉ tiếp nhận những dự án có quy mô lớn. Trung Quốc có mức đầu tư đến 200 tỷ USD mỗi năm, trong đó vốn ODA từ các nhà tài trợ song phương và đa phương chỉ vào khoảng 5 tỷ USD, chiếm một tỷ trọng nhỏ so với các nước đang phát triển khác. Song, Trung Quốc đã luôn quan tâm đến việc tối đa hoá lợi ích, kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ từ nguồn vốn ODA. Chuẩn bị dự án cũng được Trung Quốc rất chú trọng và thực hiện tương đối tốt với các hướng dẫn nghiên cứu khả thi toàn diện tuân theo một trình tự hết sức lôgíc nên không bỏ sót một khâu kỹ thuật nào.  Những thủ tục chi tiết được ban hành về đệ trình, kiểm tra và phê duyệt các dự án xây dựng đòi hỏi tuyệt đối tuân thủ. Những hạn mức về chi phí dự án phải được xác định để trình chính quyền địa phương, bộ ngành và cuối cùng là Uỷ ban Kế hoạch Phát triển Nhà nước phê duyệt. Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc sàng lọc các dự án thông qua việc đánh giá kỹ các giá trị kinh tế, tài chính và xã hội của dự án. Quy trình lập kế hoạch về cơ bản là từ  cơ sở lên. Trung Quốc đã ban hành các hướng dẫn chi tiết về các hoạt động ở từng khâu trong chu kỳ dự án tiến tới phê duyệt cuối cùng với thẩm quyền được giao ở các cấp chính quyền địa phương và bộ ngành. Để đạt được kết quả cao nhất, Chính phủ Trung Quốc quy định các chủ dự án phải lựa chọn các viện thiết kế có năng lực cao nhất thông qua đấu thầu cạnh tranh.  Không thể không tính đến vai trò của các nhà tài trợ nếu muốn dự án được chuẩn bị tốt. Trong việc xây dựng (Nghiên cứu khả thi) F/S và đánh giá hiệu quả của các dự án ODA, Malaisia tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ nguồn vốn ODA của Nhật Bản, và có sự tham gia phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ trong các hoạt động này. Do vậy, một khi phía nhà tài trợ đã xây dựng xong F/S là Chính phủ Malaisia phê duyệt ngay và nhờ đó họ đã rút ngắn được công đoạn này. Tương tự như vậy Chính phủ Malaisia đã áp dụng kịp thời kết quả đánh giá sau dự án của các nhà tài trợ để cải tiến chất lượng thiết kế các dự án mới; Malaisia không gặp nhiều vướng mắc do sự khác biệt về thủ tục trong nước và thủ tục của các nhà tài trợ vì các dự án ODA của nhà tài trợ nào tuân thủ hướng dẫn và quy định của nhà tài trợ đó. 1.4. Phối hợp quản lý và mở rộng phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước Malaisia có sự phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý ODA. Giữa các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ và có chung một nhận thức là tạo thuận lợi tối đa cho các ban quản lý dự án, làm sao thực hiện các dự án ODA đúng tiến độ, áp dụng các thủ tục trình duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí cam kết. Những hợp phần nào trong dự án khó thực hiện, Chính phủ Malaisia chủ động đề nghị với nhà tài trợ huỷ bỏ hợp phần này. Hiện nay các đề nghị thanh toán được tiến hành trên mạng vi tính, phục vụ tốt cho công tác theo dõi giám sát của các cơ quan liên quan; những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thông qua đơn vị điều phối thực hiện tại các Bang, Ban công tác phát triển Bang và Hội đồng Phát triển Quận huyện. Tại một số quốc gia giàu kinh nghiệm về thực hiện các dự án ODA như Philipin, Thái Lan, Inđônesia...phần lớn quá trình ra quyết định trong giai đoạn thực hiện dự án đều được các Bộ ngành thực hiện. Tại Philipin, Thứ trưởng phê duyệt thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết của dự án. Việc cấp phép hợp đồng ở Thái Lan chỉ duy nhất do các Bộ ngành thực hiện. Còn tại Inđônêsia, việc ra quyết định được phân cấp hơn, việc phê duyệt hồ sơ thầu, xét thầu cũng như các hợp đồng có trị giá dưới 50 tỷ Rupia (tương đương 10 triệu USD) do cấp giám đốc dự án thực hiện. Có thể xem đây là một hệ thống phê duyệt phân cấp có hiệu quả, trong đó trao mức độ quyền hạn tương đối rộng cho các Bộ ngành. Các Bộ ngành đóng vai trò là cơ quan quyết định ở từng giai đoạn thực hiện dự án như xét thầu và các hợp đồng. F/S tại Thái Lan được các cơ quan chủ quản chuẩn bị và được xem xét bởi Ban Phát triển Kinh tế và Xã hội Quốc gia cũng như các cơ quan khác như Bộ Tài Chính, Ban Ngân sách, Văn phòng Kế hoạch và Chính sách môi trường. Sau đó, Chính phủ sẽ phê duyệt F/S. Đối với các dự án vay vốn ODA, Uỷ ban quản lý nợ nước ngoài sẽ phê duyệt khoản vay, và sau đó Ban Ngân sách sẽ phân bổ cho các dự án thuộc phạm vi ngân sách. Quản lý đấu thầu ở Thái Lan cũng chủ yếu do cơ quan chủ quản thực hiện. Cấp xét duyệt ký hợp đồng tuỳ theo quy mô từng hợp đồng: ít hơn 50 triệu Baht do Thủ trưởng cơ quan phê duyệt; từ 50 đến 100 triệu Baht do Thư ký thường trực phê duyệt; hơn 100 triệu Baht do Bộ trưởng phê duyệt . Ngoài ra, nhất quán trong công tác bố trí cán bộ cũng là khâu quan trọng. Với Trung Quốc, không có sự thay đổi về nhân sự chịu trách nhiệm thực hiện dự án, hầu hết các nhà quản lý dự án và cán bộ chủ chốt vẫn tiếp tục vận hành và bảo trì những dự án mới kết thúc. Trung Quốc làm được điều này bằng cách thành lập các phòng chuẩn bị dự án hay các cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý trong suốt quá trình thực hiện dự án. Sự liên tục của đội ngũ cán bộ luôn được đảm bảo trong quá trình thực hiện dự án, không có vấn đề vướng mắc nào liên quan đến nguồn nhân lực thực hiện dự án.   1.5. Chú trọng công tác kiểm toán và đánh giá sau dự án Ở Trung Quốc, công tác này được thực hiện rất tốt, chặt chẽ ở từng khâu. Cơ quan kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm toán các dự án theo Quy chế kiểm toán của Chính phủ. Công tác kiểm toán được thực hiện ở ba giai đoạn: trước khi dự án khởi công, trong quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án hoàn thành. Trung Quốc chú trọng đặc biệt đến công tác đánh giá sau dự án và vai trò của công tác này trong việc ra quyết định và quản lý dự án.Trung Quốc nhận thấy rằng do hầu hết các nguồn đầu tư cho dự án được huy động từ nguồn tiết kiệm trong nước nên tính hiệu quả và hiệu dụng của đầu tư tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Trung Quốc đã hướng việc đánh giá một số dự án đã hoàn thành vào việc ban hành các quy định áp dụng cho những dự án trên cơ sở các bài học kinh nghiệm đã đúc kết được. Còn tại Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ. Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ. Qúa trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chủ đạo. Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Trong đó chịu trách nhiệm gồm có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nước ngoài được thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Uỷ ban châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan. Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thường. Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải đê cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án. 2. Những kinh nghiệm chưa thành công trong quản lý nhà nước về vốn ODA 2.1. Định hướng trong thu hút và sử dụng vốn ODA thiếu căn cứ khoa học. Định hướng tốt là yêu cầu đầu tiên để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Việc này sẽ làm cho ODA được sử dụng đúng mục đích và tránh được gánh nặng nợ nần cho nước nhận tài trợ. Những quốc gia sử dụng ODA rất thành công như  Malaysia, Thái Lan.... là những nước có định hướng tốt cho nguồn vốn này. Ở những nước đó có sự nhất trí trong Chính phủ về mục tiêu của quốc gia, chính sách và danh mục ưu tiên chi tiêu được xác định rõ ràng. Các nước này thường cân nhắc kỹ lưỡng chiến lược tập trung vào các vấn đề: tầm cỡ, mức độ viện trợ, yêu cầu loại nguồn viện trợ nước ngoài nào, những chỉ số và điều kiện được cho là có thể chấp nhận được, mục tiêu của nước cấp viện trợ, các thủ tục và các bộ phận đảm nhiệm quá trình viện trợ. Tuy nhiên, có một số nước lại không quan tâm đến vấn đề này. Khi nguồn viện trợ ODA ngày càng tăng thì việc sử dụng lãng phí, đầu tư tràn lan cũng có xu hướng tăng, nhất là giai đoạn đầu của vốn vay, khi nghĩa vụ trả nợ gốc còn ẩn dấu sau thời gian ân hạn. Họ đã không cân nhắc đến nhu cầu thực tế, đến khả năng hấp thụ ODA, khả năng trả nợ của đất nước mà đã xây dựng những dự án thiếu căn cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng phiêu lưu trong sử dụng vốn. Một số nước ở Châu Mỹ La-tinh, việc thu hút vốn ODA đã không tạo được điều kiện tăng trưởng kinh tế do đại bộ phận số vốn sử dụng vào mục đích phi sản xuất, nhập hàng tiêu dùng nên đã biến nguồn vốn này trở thành mảnh đất màu mỡ cho các tệ nạn tham nhũng, lạm dụng công quỹ của các quan chức. Điển hình là Brazil, bằng vốn vay nước ngoài, nước này đồng thời tiến hành một chương trình kinh tế cực kỳ to lớn bao gồm một loạt dự án: Xây dựng tuyến đường sắt từ Miras Gerais tới Sao Paolo kéo dài hơn 3 năm; xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện mà chỉ riêng một nhà máy đã ngốn số vốn gấp 10 lần số vốn đầu tư vào chương trình thuỷ lợi ở toàn vùng Đông bắc với số vốn khổng lồ 620 triệu USD. Ngoài ra, Brazin còn đầu tư vốn ODA vào 9 nhà máy hạt nhân. Kết quả là Brazil đã trở thành con nợ lớn nhất: 108 tỷ USD năm 1986 và là một trong hai nước đầu tiên tuyên bố vỡ nợ vào tháng 8 năm 1992. Ở Châu Phi, nguồn viện trợ đã tập trung quá lớn vào xây dựng công xưởng, biệt thự lớn, đầu tư chủ yếu vào phát triển đô thị, không quan tâm đến phát triển nông nghiệp, đầu tư không cân đối, chú trọng nhiều đến khu vực làm ăn thua lỗ, cần sự bao cấp của nhà nước đã dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả gây tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc dân. Kết quả là mặc dù nguồn vốn ODA đổ vào những nước SSA (Sub Sahara Africa) những năm 80 lên tới 35- 40% tổng ODA thế giới với mức ưu đãi rất cao, tỷ lệ cho không tới 60-80% nhưng tốc độ tăng trưởng trong những năm này liên tục giảm. 2.2. Thiếu sự tập trung hoá và điều phối quản lý ODA Trung Quốc không có cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc vận động, thu hút, điều phối, theo dõi và đánh giá các dự án ODA. Hiện nay ở Trung Quốc chỉ có 4 cơ quan chính tham gia quản lý ODA. - Uỷ ban kế hoạch phát triển Nhà nước: Chịu trách nhiệm về lựa chọn, sàng lọc và thẩm định các dự án đầu tư; - Ngân hàng nhân dân Trung Quốc: chịu trách nhiệm về xây dựng  dự án và kêu gọi các nhà tài trợ cấp vốn cho những dự án lựa chọn sau khi Uỷ ban Kế hoạch nhà nước phê duyệt; - Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế: Chịu trách nhiệm quản lý nguồn viện trợ không hoàn lại; - Bộ tài chính: Chịu trách nhiệm về nguồn vốn vay ưu đãi. Việc quản lý vốn ODA còn phân tán và thiếu một đầu mối thống nhất dẫn tới hiện tượng không có sự phối hợp quản lý giữa các nguồn vốn khác nhau. Chẳng hạn, vốn UNDP và các nguồn vốn song phương, Trung Quốc giao cho Bộ Kinh Mậu quốc tế, vốn WB giao cho Bộ Tài chính, vốn ADB giao cho Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, Uỷ ban Kế hoạch phát triển nhà nước chịu trách nhiệm cân đối chung và hướng dẫn thực hiện.  Không có mối dây liên hệ rõ ràng giữa các dự án hỗ trợ kỹ thuật được tài trợ bằng nguồn viện trợ không hoàn lại và các dự án được tài trợ bằng các nguồn vốn vay ưu đãi do các nguồn vốn này do hai cơ quan khác nhau quản lý. Nguồn viện trợ không hoàn lại không được sử dụng để hỗ trợ các khoản vay và điều này có thể xem như  một khiếm khuyết. 2.3. ODA là mảnh đất màu mỡ của tệ nạn tham nhũng và các biến tướng của nhiều dạng thao túng, biển thủ ngân quỹ viện trợ Chính bản chất của ODA – “hỗ trợ phát triển” đã bị người sử dụng (nước tiếp nhận) “lợi dụng” để mưu cầu các mục đích riêng. Ở một số nước Mỹ-La tinh, mà điển hình là Pêru – một trong những nước đứng đầu về nhận viện trợ trong khu vực, chiếm vị trí thứ nhất trong mức độ hợp tác với nhiều nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hà lan...thế nhưng cho đến nay, đất nước này vẫn nằm trong diện các nước kém phát triển nhất. Kết cục trên là một tất yếu, bởi đất nước này đã từng có những cựu tổng thống như ông Alan Garcia cùng nội các của ông ta liên tục bị giới truyền thông tố cáo vì tội tham nhũng và có liên quan đến những vị bê bối tài chính viện trợ. Đồng thời, ở đất nước này ngân quỹ viện trợ còn được sử dụng làm quà biếu, tặng trong những công du của Tổng thống... Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA NHẬT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA I. Tổng quan về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật bản 1. Thông tin sơ bộ về đối tác Nhật Bản - Dân số: 128.018.000 (31/12/2008) (Nguồn: Tổng cục thống kê và Bộ Y tế Nhật Bản) - Một số lãnh đạo chủ chốt: • Thủ tướng: Taro Aso (từ 24/9/2008) • Chủ tịch Hạ viện: Yohei Kono (Đảng Tự do dân chủ) • Chủ tịch Thượng viện: Eda Satsuki (Đảng Dân chủ) từ 8/2007 • Ngoại trưởng: Hirofumi Nakasone (từ 24/9/2008) - Đơn vị tiền tệ: Yên-Tỷ giá: 90.61 Yên/USD (19/1/2009) Bảng 2.1 Các đảng phái chính trị chính ở Nhật Bản Tên đảng phái Số ghế tại Hạ viện (đến 13/1/2009) Dân chủ Tự do 303 Dân chủ 113 Công Minh 31 Cộng sản 09 Dân chủ Xã Hội 07 Tân đảng Quốc dân và Nhóm nghị sỹ không đảng phái 07 Không đảng phái 09 Số nghị sỹ đương nhiệm 479/480 Ghế trống 01 Tổng 480 Tên đảng phái Số ghế tại Thượng viện (đến 15/10/2008) Dân chủ Tự do 82 Dân chủ 118 Công Minh 21 Cộng sản 07 Dân chủ Xã Hội 05 Câu lạc bộ cải cách 04 Không đảng phái 05 Số nghị sỹ đương nhiệm 242 Ghế trống 0 Tổng 242                              (Nguồn: Trang Web Hạ viện và Thượng viện Nhật Bản) - Một số số liệu về kinh tế Nhật Bản: • Tổng sản phẩm quốc dân (GDP): năm 2007: 566,1 nghìn tỷ Yên (năm tài khoá 2008 của Nhật Bản kết thúc vào 31/3/2009). • Dự trữ ngoại tệ tính đến tháng 12/2008: 1.030 tỷ USD (Nguồn: • Xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2008: 670,2 tỷ USD; Nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2008: 644 tỷ USD (Nguồn: • Tỷ lệ thất nghiệp: tháng 11/2008 là 3,9% (Nguồn:People's Daily Online trích thống kê Bộ Tổng vụ Nhật Bản) 2. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản  2.1.Giai đoạn 1973 – 1978 Trước năm 1975 do chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ gây ra, hai miền Nam-Bắc Việt Nam còn bị chia cắt và thuộc về hai hệ thống chính trị-xã hội đối lập nhau, nên quan hệ Việt- Nhật chưa có điều kiện phát triển. Chỉ từ sau ngày 30/41975, khi đất nước Việt Nam đã thống nhất, quan hệ giữa hai nước mới từ đó được nâng dần lên. Tháng 10/1975 và tháng 1/1976, Việt Nam và Nhật Bản đã trao đổi Đại sứ quán ở thủ đô của mỗi nước. Chính phủ Nhật Bản đã ký thoả thuận về việc bồi thường chiến tranh cho Việt Nam với danh nghĩa viện trợ không hoàn lại 13,5 tỷ yên (tương đương 49 triệu USD ). Tiếp theo đó, trong hai năm 1977-1978, Chính phủ hai nước đã ký kết thoả thuận về việc Việt Nam nhận trả nợ cũ của Chính quyền Sài Gòn trước đây 20,8 tỷ yên, Nhật Bản cam kết viện trợ không hoàn lại 16 tỷ yên cho Việt Nam trong 4 năm ( kể từ năm1978 ) và cho Việt Nam vay 20 tỷ yên trong 2 năm 1978-1979. Tính đến hết năm 1978, phía Nhật Bản đã cho Việt Nam vay 10 tỷ yên, viện trợ không hoàn lại 4 tỷ yên. Phía Việt Nam cũng đã trả gần 3 tỷ yên nợ cũ của Chính quyền Sài Gòn. Các quan hệ khác như trao đổi kinh tế thương mại, giao lưu văn- hoá xã hội những năm này tuy vẫn diễn ra nhưng nhìn chung chỉ là khởi sắc ban đầu, do đó chưa đáng kể. 2.2. Giai đoạn 1979 – 1991 Đây là giai đoạn " lạnh nhạt " và đầy khó khăn đã diễn ra trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản. Nguyên nhân chủ yếu vì vấn đề Campuchia. Do không đồng quan điểm với Việt Nam, phía Nhật Bản đã đơn phương ngừng các mối quan hệ chính thức , đông kết các khoản viện trợ đã cam kết, đưa ra yêu cầu Việt Nam phải rút quân khỏi Campuchia làm điều kiện để phía Nhật mở lại viện trợ. Mặt khác, Nhật Bản đã phối hợp với Mỹ và phương Tây thực hiện bao vây cấm vận kinh tế Việt Nam, ngăn cản các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho Việt Nam vay tiền... Trên thực tế, sự " lạnh nhạt " cùng với các biện pháp " cứng rắn " trên đây của Nhật Bản đối với Việt Nam như nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho rằng có phần chủ yếu là do ảnh hưởng của Mỹ từ những ràng buộc bởi Hiệp ước liên minh Nhật - Mỹ đã được hai bên ký kết từ sau Thế chiến thứ hai, chứ không hẳn là vì ý muốn chủ quan của Nhật Bản. Có hai lý do chính giải thích cho vấn đề này: Thứ nhất, Nhật Bản khi này đã luôn mong muốn thực thi một chính sách đối ngoại nhằm nâng cao vị thế chính trị nước lớn trên thế giới, nhất là ở châu Á, đặc biệt là ở Đông Á, mà Việt Nam như đã biết là một quốc gia cộng sản có vị trí,vai trò quan trọng nhiều mặt lại vừa đánh thắng Mỹ... nên Nhật Bản không thể không muốn có quan hệ với Việt Nam; Thứ hai, như đã biết , Nhật Bản và Việt Nam là hai nước vốn đã các mối quan hệ giao lưu từ lâu đời, nhất là trong lĩnh vực kinh tế thương mại đã đem lại nhiều lợi ích lớn cho cả hai nước, đặc biệt là cho phía Nhật do là nước nghèo tài nguyên, vì thế Nhật Bản rất cần duy trì các quan hệ hợp tác phát triển với Việt Nam. Chính vì thế, mặc dù "lạnh nhạt và cứng rắn" với Việt Nam nhưng suốt thời gian này. Nhật Bản vẫn tiếp tục "giữ cầu" quan hệ với Việt Nam. Cho đến khi Việt Nam thực thi công cuộc đổi mới theo đường lối mở cửa từ cuối năm 1986 và từng bước rút dần quân đội khỏi Campuchia thì giao lưu hai nước đã được nối lại ngay qua các chuyến thăm Nhật Bản của Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch tháng 10/1990, Ngoại trưởng Nhật Bản Nakayama thăm Việt Nam tháng 6/1991. Cùng thời gian này, Nhật Bản cũng đã nối lại viện trợ nhân đạo, y tế, văn hoá và giáo dục cho Việt Nam nhưng còn ở quy mô nhỏ. 2.3. Giai đoạn 1992 – 2006 Như đã đề cập đến, giai đoạn này được gắn liền công cuộc đổi mới của Việt Nam. Mặt khác đây cũng là giai đoạn được gắn liền với những đặc trưng mới của bối cảnh quôc tế và khu vực: Chiến tranh lạnh đã kết thúc; toàn cầu hoá, khu vực hoá là xu thế phát triển của thời đại, nhất là trong lĩnh vực kinh tế... Các tác nhân bên ngoài này cùng với những nhu cầu nội sinh từ chính mỗi nước đã khiến cho quan hệ Việt Nam-Nhật Bản tuy vẫn còn một số hạn chế, bất cập song đã phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn trên tất cả mọi lĩnh vực khác nhau. Dưới đây xin giới thiệu những nét khái quát nhất về quan hệ đó trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hoá. 2.3.1. Quan hệ chính trị Chỉ tính riêng 10 năm, từ năm 1993 đến năm 2003 là năm hai nước đã tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 30 năm quan hệ ngoại giao, đã có 4 lần Thủ tướng Nhật Bản và phái đoàn chính phủ chính thức sang thăm Việt Nam. Đó là các chuyến thăm của Thủ tướng Murayama (tháng 8/1994), Thủ tướng Hashimoto ( tháng 1/1997), Thủ tướng Obuchi (tháng 12/1998), và Thủ tướng Koizumi (tháng 4/2002). Về phía Việt Nam, Thủ tướng Võ Văn Kiệt là vị Thủ tướng đầu tiên của Việt Nam đã đến thăm chính thức Nhật Bản vào tháng 3/1993. Tiếp đó, lần lượt là các vị: Tổng Bí thư Đỗ Mười (tháng 4/1995), Thủ tướng Phan Văn Khải (tháng 3/1999), Thủ tướng Phan Văn Khải (tháng 6/2001), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (tháng 5/2002), Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (tháng 10/2002), và Thủ tướng Phan Văn Khải (tháng 4/2003). Các quan chức cao cấp của hai nước cũng đã có sự giao lưu thường xuyên trong những năm gần đây: Ngoại trưởng Ikeda thăm Việt Nam tháng 7/1996, Cục trưởng Cục Phòng vệ Nhật Bản Kyuma đã thăm chính thức Việt Nam tháng 1/1998, Ngoại trưởng Tanaka thăm và làm việc với Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam tháng 7/2001, Tổng thư ký Đảng Dân chủ Tự do thăm Việt Nam tháng 8/2001, Chủ tịch Hạ viện Nhật Bản thăm Việt Nam tháng 1/2002.... Về phía Việt Nam, các Phó Thủ tướng đã sang thăm và làm việc với Chính phủ Nhật Bản và các bộ ngành liên quan là: Phó Thủ tướng Nguyễn Công Tạn (tháng 6/1998), Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (tháng 6/1999), Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm (tháng 6/2000) và Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm (tháng 6/2002)... Giữa hai nước từ nhiều năm qua đã hình thành cơ chế đối thoại thường kỳ cấp bộ trưởng và thứ trưởng về các vấn đề chính trị, kinh tế, an ninh và quốc phòng. Quan hệ giao lưu hợp tác giữa các ngành, địa phương và các tổ chức xã hội cũng không ngừng được mở rộng Cho đến nay, Nhật Bản vẫn là nước luôn tích cực ủng hộ công cuộc đổi mới của Việt Nam, khuyến khích Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới (vào các tổ chức APEC, WTO, ARF, PECC... ). Không những thế, Nhật Bản còn vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật, vận động các ngân hàng, các quỹ tài chính quốc tế, khu vực tài trợ cho công cuộc tái thiết đất nước sau chiến tranh và nhiều năm sau đó cho đến nay đang trong quá trình đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường ... Nhật Bản đã luôn coi trọng quan hệ hợp tác toàn diện và tin cậy vào đối tác Việt Nam, muốn Việt Nam ủng hộ Nhật Bản trở thành Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc... 2.3.2 Quan hệ kinh tế Sau khi những vướng mắc về vấn đề Campuchia được gỡ bỏ, tháng 11/1992 Chính phủ Nhật Bản đã là nước phát triển đầu tiên tuyên bố nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam. Quyết định này có ý nghĩa rất quan trọng, mở đường cho việc mở rộng các quan hệ hợp tác phát triển kinh tế giữa hai nước. Không chỉ thế, nó còn tác động mạnh đến thay đổi trong nhận thức, đổi mới trong quan niệm về Việt Nam của nhiều đối tác khác mà khởi đầu đã là sự kiện các tổ chức tài chính quốc tế chủ chốt đã đồng ý khai thông lại mối quan hệ hợp tác phát triển với Việt Nam vào cuối năm 1992. Cũng kể từ thời điểm này, Nhật Bản đã luôn là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong hầu hết các lĩnh vực thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển... 2.3.2.1 Hợp tác phát triển thương mại Khoảng hơn thập niên gần đây, Nhật Bản luôn là bạn hàng, thị trường lớn nhất của Việt Nam. KHXNK giữa hai nước mấy năm qua luôn ở mức 5-7 tỷ USD, chiếm tỷ trọng khoảng 14-16% tổng KNXNK của Việt Nam. Đáng lưu ý, KNXK của ta sang Nhật đã luôn tăng trưởng với tốc độ cao, trung bình từ 15-19% và là nước xuất siêu sang Nhật Bản. Năm 2004, tổng KNXNK giữa hai nước đạt 7,05 tỷ USD, trong đó KNXK của Việt Nam đạt khoảng 3,79 tỷ USD, tăng 16,6 % so với năm 2003. Đến năm 2005 vừa qua, tổng KNXNK giữa hai nước đã tăng đáng kể, đạt gần 8,2 tỷ USD, trong đó KNXK của Việt Nam là 4,56 tỷ USD, tăng hơn 20% so với năm 2004 và chiếm khoảng 15 % tổng KNXK của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản tăng trên 20% kể từ năm 2000. Về cơ cấu XNK giữa hai nước: Việt Nam xuất khá nhiều mặt hàng, trong đó có các mặt hàng chủ lực là dầu thô, may mặc, hải sản, than đá, thủ công mỹ nghệ... Việt Nam nhập từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất (chiếm tới trên 60% KNNK từ Nhật Bản năm 2005 vừa qua). Trong số các mặt hàng xuất khẩu của ta sang Nhật Bản, tôm đông lạnh là mặt hàng đang có nhiều lợi thế. Từ năm 2004 đến nay vươn lên vị trí thứ nhất ,vượt qua Inđônêxia là đối thủ đã nhiều năm chiếm lĩnh thị trường Nhật Bản về mặt hàng này, với KNXK hàng năm khoảng 500 triệu USD, chiếm khoảng 23 % thị phần tôm đông lạnh nhập khẩu của Nhật Bản. Đồ gỗ xuất khẩu của ta vào thị trường Nhật Bản cũng đang là mặt hàng được bạn ưa thích, có xu hướng tăng nhanh, năm 2005 vừa qua đã vượt qua Thái Lan, vươn lên đứng vị trí thứ ba về thị phần ở Nhật Bản, sau Trung Quốc và Đài Loan. Các hoạt động XNK đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của cả hai nước, đặc biệt là với Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước. Tuy nhiên, so với nhu cầu và tiềm năng phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong tổng KNNK của Nhật Bản, hàng hoá Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ bé khoảng 0,6%, trong khi đó tỷ trọng của Trung Quốc là 12,4%, Thái Lan 2,6%, Malaisia 2,7%... Cơ cấu hàng xuất của Việt Nam sang Nhật còn đơn điệu, chủ yếu là nguyên liệu thô và sản phẩm mới qua sơ chế (trên 50%). Nhật Bản đã và đang dành cho Việt Nam chế độ ưu đãi thuế quan GSP, tuy nhiên hàng Việt Nam vào thị trường Nhật vẫn hay gặp phải khó khăn là hệ thống kiểm tra phi thuế chặt chẽ, đặc biệt là các quy định khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh, kiểm dịch. Trong quan hệ song phương hai nước đã dành cho nhau ưu đãi MFN về thuế, song khó khăn lớn nhất hiện nay đối với Việt Nam là phía Nhật Bản vẫn chưa đồng ý ký kết Hiệp định Thương mại tự do hoặc Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện với Việt Nam. Tuy nhiên khó khăn này đang được cả hai bên nỗ lực giải quyết. Vừa qua, từ ngày 16-18/2/2006 tại Hà Nội, kỳ họp thứ nhất nhóm nghiên cứu hỗn hợp Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nam- Nhật Bản (VJEPA ) diễn ra và đã thành công tốt đẹp. Vì thế, có thể tương lai rất gần, hai nước Việt - Nhật sẽ ký kết chính thức Hiệp định này và đồng thời một Hiệp định thương mại tự do._.i chính, ngân hàng; đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước về kinh tế đi đôi với tăng cường năng lực ở cơ sở; Tăng cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở các cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương; Tăng cường năng lực toàn diện quản lý các chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, kể cả hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự án; Đẩy mạnh cải cách hành chính công theo hướng chú trọng đến người nghèo; Giảm thiểu quan liêu, đẩy lùi tham nhũng, thực hiện quản lý Nhà nước dân chủ có sự tham gia của người dân. Về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ xây dựng, nâng cấp các viện nghiên cứu, trường đại học trọng điểm để đầu tư đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; Thông qua các chương trình, dự án ODA tranh thủ thu hút những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh; Hiện đại hoá và nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thuỷ văn,... 2.1.6  Việc làm và an sinh xã hội, thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ quyền lợi của trẻ em; Phát triển thanh niên Việt Nam; Phòng chống tệ nạn xã hội Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tạo việc làm, nâng tỷ lệ lao động nữ, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị; Bình đẳng giới, nâng cao vị thế cho phụ nữ như xoá bỏ chênh lệch về giới ở cấp giáo dục tiểu học và trung học của các dân tộc thiểu số, tăng số lượng phụ nữ trong các cơ quan dân cử các cấp, tăng thêm số phụ nữ tham gia trong các cơ quan, các ngành và giảm mức độ dễ bị tổn thương của phụ nữ trước các hành vi bạo hành trong gia đình; Đảm bảo quyền cho trẻ em; Giảm khả năng dễ bị tổn thương và phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo; Xây dựng chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai 2.3.   Định hướng thu hút và sử dụng ODA trực tiếp hỗ trợ các vùng Đối với vùng trung du miền núi Bắc Bộ: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án trong các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp bền vững; tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm điện, thuỷ lợi, nước sạch và giao thông nông thôn; phát triển dân tộc thiểu số; xây dựng các trường dân tộc nội trú và tăng cường trang thiết bị cho các trường đại học; tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh, và hình thành các trung tâm y tế; phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Trung Quốc... Đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển trong các lĩnh vực như hiện đại hoá kết cấu hạ tầng; cải tạo các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ trợ xây dựng và trang bị một số trường đại học; phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề; hỗ trợ đa dạng hoá thu nhập cho các hộ nông dân; tăng cường trang thiết bị cho hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố, phòng chống ô nhiễm môi trường,... Đối với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực như quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thuỷ lợi; giảm thiểu thảm hoạ thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ trợ ngư dân ven biển và đồng bào thiểu số; phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thương mại với các vùng khác trong nước và quốc tế; phát triển hệ thống các trường dạy nghề; phát triển hệ thống y tế; tăng cường năng lực quản lý hành chính tại các cấp,... Đối với vùng Tây Nguyên: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như trồng rừng và bảo vệ các vườn quốc gia; xây dựng các công trình thuỷ lợi; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc lộ nối các tỉnh duyên hải miền Trung, nâng cấp các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường các cơ hội tạo thu nhập cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực quản lý hành chính của các tỉnh, huyện, xã và thôn bản,... Đối với vùng Đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phía Nam: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình dự án trong các lĩnh vực thích hợp như hỗ trợ về khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng hệ thống giao thông bao gồm các đường vành đai quanh thành phố Hồ Chí Minh, hiện đại hoá hệ thống đường sắt và đường thuỷ, xây dựng cảng hàng không quốc tế mới và hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thiện và xây dựng hệ thống cấp và thoát nước nhằm cải thiện môi trường đô thị; tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tỉnh; xây dựng các trường đào tạo nghề; tăng cường năng lực quản lý đô thị,... Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long: Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như: quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; các hệ thống thuỷ lợi; giao thông nông thôn; phát triển giao thông đường thuỷ; khôi phục tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho; phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ; phát triển cơ sở hạ tầng môi trường; đầu tư vào phát triển nông thôn tổng hợp; cải thiện các dịch vụ y tế, giáo dục; phát triển các trường dạy nghề; xây dựng trường đại học Cần Thơ thành trường trọng điểm quốc gia; tăng cường năng lực quản lý hành chính cho các cấp tỉnh, huyện và xã,... 2.3  Định hướng sử dụng các phương thức và mô hình viện trợ Ưu tiên sử dụng ODA không hoàn lại cho các chương trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, đặc biệt hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, những địa phương có nhiều khó khăn và các chương trình dự án hỗ trợ kỹ thuật (nghiên cứu phát triển; tăng cường năng lực và thể chế; hỗ trợ chuẩn bị các dự án ODA vốn vay để giảm bớt vay nợ nước ngoài của Chính phủ). Vốn ODA hoàn lại, đặc biệt các khoản vay có ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và có ân hạn) ưu tiên sử dụng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Đối với các khoản vay ODA có điều kiện ưu đãi kém hơn (lãi suất cao, thời gian trả nợ và ân hạn ngắn) cần sử dụng cho các chương trình, dự án có tính khả thi cao và có khả năng trả nợ. Đẩy mạnh áp dụng các mô hình viện trợ mới như tiếp cận theo chương trình, ngành, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu nhằm đẩy nhanh giải ngân vốn ODA, giảm chi phí giao dịch, tăng cường hài hoà thủ tục và tuân thủ hệ thống của Chính phủ.   II. Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản 1. Khắc phục tình trạng nhận thức chưa đúng về vốn ODA. Cần nhận thức cho đúng nguồn vốn ODA về cơ bản là vốn vay, là món nợ mà thế hệ chúng ta, thế hệ con cháu chúng ta phải trả. Nếu sử dụng kém hiệu quả, thất thoát và lãng phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả được nợ và dễ bị lệ thuộc. Trên phương dịên vĩ mô, vốn ODA cần được quản lý và sử dụng như đối với nguồn thu của NSNN dành cho đầu tư phát triển. Vốn vay chỉ được dùng cho đầu tư phát triển, không dùng cho chi thường xuyên, được hạch toán bù đắp bội chi ngân sách để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ nước ngoài và ổn định chi NSNN; không sử dụng những khoản vay không đạt yếu tố ưu đãi cao về lãi suất và thời gian trả nợ cũng như vay bằng các loại tiền có rủi ro lớn về tỷ giá hối đoái để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Không vay để thực hịên những  mà dùng vốn  trong nước có thể  làm được. Cần coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng. Chiến lược huy động vốn nước ngoài phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược kinh tế đối ngoại trong từng giai đoạn và lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu. 2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý,  giám sát vốn ODA Hiện tại, nguồn vốn ODA được quản lý và sử dụng theo quy định của Nghị định và một số văn bản dưới luật. Quốc hội đã ban hành một số Luật có lin quan như Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật Ngân sách nhà nước,…Để tăng cường quản lý, giám sát vốn ODA, cần phải rà soát các quy định của các văn bản pháp quy hịên hành để trên cơ sở đó nghiên cứu và trình Quốc hội ban hành Luật về Tài chính công, hoặc Luật quản lý nợ, trong đó có quy định về quản lý và sử dụng vốn ODA. Các quan điểm và chế tài cần phải được thể hiện trong luật là, nguồn vốn ODA  là nguồn vốn của Nhà nước, là khoản nợ  quốc gia, cần quản lý như quản lý Ngân sách nhà nước. Quốc hội cần xem xét và quyết định ngay trong quá trình quyết định dự toán Ngân sách nhà nước. Luật cần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong việc ra quyết định, quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Tổ chức tổng hợp, phân tích thông tin, đánh giá tình hình, xem xét tình hình và kết quả thực hiện dự án trong mối quan hệ không tách rời với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như, dư nợ quốc gia, dư nợ chính phủ, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, bội chi ngân sách nhà nước....Có chế tài đủ mạnh để nâng cao trách nhịêm của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhịêm toàn diện về hiệu quả, chất lượng của dự án. Sắp xếp lại các Ban Quản lý dự án theo đúng các tiêu chí và tiêu chuẩn phù hợp. Chủ đầu tư phải có trách nhịêm kiểm tra, giám sát thường xuyên các Ban Quản lý dự án, phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh và đề xuất các bịên pháp xử lý. Thực hiện thanh toán trả nợ nước ngoài một cách đầy đủ và đúng hạn, tránh để nợ quá hạn phát sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển của các quan hệ quốc tế; đồng thời, có các biện pháp để chuyển đổi nợ thành đầu tư trong nước, xin xoá nợ, dãn nợ, tăng khả năng thanh toán trả nợ bằng hàng...nhằm giảm sức ép trả nợ hoặc giảm nghĩa vụ trả nợ trong tương lai.    3. Khẩn trương bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn  ODA Về giải ngân vốn ODA, cần hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn trên tinh thần cải tiến thủ tục quản lý, cấp phát vốn theo quy định của Luật NSNN. Tăng cường kiểm soát trước, kiểm tra sau đối với các khoản chi từ nguồn vốn nước ngoài (từ tài khoản đặc biệt/tạm ứng của dự án mở tại các ngân hàng thương mại). Kiểm soát việc rút vốn của các cơ quan liên quan, xác định thời gian xử lý hồ sơ rút vốn, ngay cả với các Ngân hàng thương mại phục vụ. . Về chính sách thuế đối với các dự án ODA, cần tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và nộp thuế; đồng thời, tạo ra một mặt bằng về thuế đối với tất cả các dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau. Hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng ODA; hàng hoá, vật tư nhập khẩu để thực hiện các dự án sử dụng ODA không hoàn lại thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng; máy móc, thiết bị...do nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam phục vụ  thi công dự án ODA thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và phải tái xuất khẩu khi hoàn thành công trình. Tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức được giao vốn ODA thông qua việc thu đủ thuế giá trị gia tăng nhằm đảm bảo phản ánh đúng giá trị công trình, và không tạo ra lợi thế cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện các dự án ODA. Miễn thuế, lệ phí cho các chuyên gia nước ngoài thực hịên các chương trình/dự án sử dụng ODA. Không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng với hàng hoá nhập khẩu là hành lý cá nhân của chuyên gia nước ngoài...  Về vốn đối ứng, đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các chương trình/dự án ODA; đồng thời, nâng cao tính chủ động cho các đơn vị trong việc xây dựng kế hoạch vốn đối ứng cho các dự án. Làm tốt công tác kế hoạch hoá vốn đối ứng (kể cả vốn cấp phát và vốn tín dụng), bảo đảm đầy đủ và kịp thời để đưa vào dự toán NSNN hàng năm trình Quốc hội quyết định, tránh tình trạng phải điều chỉnh bổ sung, gây bị động cho NSNN. Về cơ chế bảo lãnh của Chính phủ, cần sớm sửa đổi Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của DN và các tổ chức tín dụng. Chỉ thực hịên quy chế bảo lãnh cho các dự án quan trọng khi trị giá vay cần được bảo lãnh nằm ngoài khả năng bảo lãnh của các Ngân hàng thương mại (hoặc khi người cho vay yêu cầu nhất thiết phải có bảo lãnh của Chính phủ). Khắc phục tình trạng phối hợp chưa đầy đủ và chưa kịp thời giữa các cơ quan quản lý với cơ quan bảo lãnh để xác định hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của người vay. Nâng cao nhận thức của người đi vay về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với các khoản nợ vay nước ngoài. Về cơ chế cho vay lại, cần sửa đổi Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ theo hướng tạo ra khung pháp lý chung về các điều kiện cho vay lại cho các chủ đầu tư tính toán hiệu quả dự án trong quá trình xây dựng báo cáo khả thi trình các cơ quan nhà nưóc có thẩm quyền và các nhà tài trợ xin phê duyệt. Bộ Tài chính là đại diện người vay của Chính phủ đối với nước ngoài, thực hiện hoặc uỷ quyền cho vay lại trong nước đối với các nguồn vốn ODA. Về quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài, ban hành quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài để quản lý các khoản vốn thu hồi từ các dự án được sử dụng ODA dưới hình thức cho vay lại của Chính phủ. Chỉ đưa vào NSNN phần trả nợ cho các dự án cho vay lại theo nghĩa vụ trả của năm đó, số chênh lệch giữa lãi suất cho vay lại và lãi suất vay của nước ngoài và những khoản nợ gốc được thu hồi trước thời hạn trả nợ nước ngoài được tích luỹ lại trong Quỹ để đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai và bù đắp các rủi ro trong quá trình cho vay lại. Tăng cường dự phòng để trả cho các khoản bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp xảy ra rủi ro. Mặt khác, cần thực hiện tốt một số cơ chế, chính sách khác có liên quan, như chính sách  đền bù giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; các khoản thanh toán, lương, sinh hoạt phí cho chuyên gia nước ngoài; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ của nước tài trợ. 4. Chấn chỉnh tất cả các khâu từ quy hoach, xây dựng chiến lược đầu tư, thu hút vốn, tiếp nhân vốn, tổ chức thực hiện dự án,nghiệm thu, bàn giao ... Trong khâu thu hút vốn ODA: phải tăng cường đàm phán để đạt yêu cầu về lãi suất, thời hạn vay, về các điều kiện giải ngân, thực hiện dự án, về định mức chi tiêu, phí tư vấn, chính sách đối với chuyên gia trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Trong tổ chức thực hiện: cần có mô hình quản lý dự án phù hợp, trong đó xác định rõ  tính pháp lý của các ban Quản lý dự án. Hoàn thiện quy chế và bộ máy quản lý tài chính, đặc biệt là khâu kiểm soát và thanh quyết toán công trình. Thực hiện tốt các khâu của quy trình dự án đầu tư, đặc biệt là khâu lựa chọn dự án, đấu thầu. Công khai hoá các quy trình, thủ tục, thời hạn, trách nhiệm trong từng khâu của quá trình triển khai dự án. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước, thẩm quyền, trách nhiệm và sự phối kết hợp giữa các cơ quan tổng hợp (như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước), các Bộ chủ quản trong việc quản lý và sử dụng ODA; kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, thực hiện tốt chức năng giám sát kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, chức năng kế toán, thống kê, kiểm toán báo cáo tài chính các dự án ODA.    5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính cần tăng cường họat động chuyên môn để thẩm định, đánh gía, phát hịên và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; kiên quyết xuất toán các khoản chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn định mức, dự toán. Tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án theo Quy chế về quản lý tài sản nhà nước. Thực hiện chế độ trách nhịêm vật chất, trách nhịêm pháp lý đối với nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc xác nhận khối lượng thanh toán. 6. Xác lập cơ chế phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc quản lý, sử dụng, giám sát vốn ODA. Cần tạo lập cơ chế phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp, tư pháp để nâng cao hiệu lực  quản lý, sử dụng và giám sát sử dụng vốn ODA, như Quy định  chế độ báo cáo, chế độ trách nhiệm; các chế tài cần thiết trong trường hợp các cơ quan nhà nước không xem xét giải quyết, hoặc giải quyết không thoả đáng những kiến nghị của Quốc hội. Cần xác định rõ cơ chế phối hợp giữa Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội với các Uỷ ban khác của Quốc hội trong việc giám sát sử dụng vốn ODA; tăng cường phối hợp với các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp để theo dõi, giám sát sử dụng vốn ODA cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương. Sau giám sát, cần có kiến nghị xác đáng để tăng cường quản lý sử dụng vốn ODA đúng mục đích, có hịêu quả. Kiểm toán Nhà nước là cơ quan đóng vai trò đắc lực trong vịêc thực hịên kiểm toán các chương trình/dự án ODA, có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội . Các cơ quan Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tối cao được sử dụng để phục vụ cho họat động giám sát 7. Tối đa hoá hiệu quả và tác động lan toả của ODA. Việc huy động và sử dụng ODA phải dựa trên sự đánh giá tương quan giữa chi phí và lợi ích của các chương trình và dự án để đảm bảo rằng các chương trình và dự án này có hiệu quả cao, tạo ra tác động lan toả tối đa và đóng góp vào phát triển kinh tế. Một vấn đề quan trọng nữa là tránh việc sử dụng tràn lan và dàn trải vốn ODA, dẫn đến gánh nặng nợ cho đất nước. Hiệu quả của ODA phải được đặt trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Hơn nữa, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành và địa phương phải được xem xét để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA. KẾT LUẬN Quan hệ kinh tế Nhật Bản - Việt Nam đã thực sự đi vào thế ổn định và phát triển tứ năm 1992 và có nhiều triển vọng tốt đẹp, bao gồm cả thương mại đầu tư và viện trợ, mang trong nó nhiều đặc trưng mới, điều mà không phải thời kỳ nào cũng có được nếu không muốn nói là chưa bao giờ có. Với những chuyển biến gắn bó không những về măt kinh tế mà còn cả về ngoại giao và chính trị của hai nước. Xu thế hoà nhập, hợp tác của khu vực và thế giới là điều kiện hết sức quan trọng để khởi động thúc đấy và củng cố quan hệ Việt - Nhật. Do vậy nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế này. Trong tương lai mức viện trợ chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam sẽ còn tăng nhanh hơn nữa khi nền kinh tế của Nhật đi vào thế ổn định và phục hồi. Về phía Việt Nam thực hiện đổi mới chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, khắc phục những yếu kém về môi trường đầu tư, về hạ tầng cơ sở, về môi trường pháp lý… tạo điều kiện cho dòng vốn quốc tế nói chung, của Nhật Bản nói riêng chảy vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên để xác định vị trí và củng cố quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong hoàn cảnh như hiện nay là điều hoàn toàn không dễ dàng. Do vậy hai nước cần có chiến lược cụ thể trong quan hệ và cần tăng cường chiều sâu bằng các cam kết, hiệp định song phương trên tất cả các lĩnh vực. Đây thực sự là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn sắp tới. Phụ lục Phụ lục 1 : DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHẬT BẢN (TA ĐÃ CHÍNH THỨC ĐẶT RA VỚI PHÍA NHẬT BẢN) Số TT Tên dự án Đơn vị thực hiện Số Vốn 1 Khôi phục Phố cổ Hội An Bộ Văn hoá và Thông tin, UBND Quảng Nam-ĐN 2 Xây dựng Trung tâm khuyến nông phía Bắc Bộ NN & PTNT 3 Tăng cường năng lục nghiệp vụ và trang bị phòng cháy chữa cháy ở Hà nội UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Nội vụ 4 Cấp nước sạch và cải thiện đời sống nhân dân Hà Giang, Tuyên Quang Uỷ ban Dân tộc miền núi, UBND Hà Giang và Tuyên Quang 5 Xây dựng trung tâm đào tạo ngư dân Đà nẵng Tên mới: Xây dựng Trung tâm huấn luyện ngư dân Đà Nẵng Bộ Thuỷ sản 6 Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái Bộ Y tế, UBND tỉnh Yên Bái 7 Phát triển trung tâm gốm sứ dân gian Việt Nam 8 Phát triển thuỷ sản Thừa thiên - Huế (Xây dựng làng cá Thuận An) Bộ Thuỷ sản, UBND TT- Huế 9 Xây dựng nâng cấp khu Liên hợp cảng cá Lạch Hới Bộ Thuỷ sản, Sở Thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá 10 Xây dựng cảng cá và trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Gành Hào (Bạc Liêu) UBND tỉnh Bạc Liêu, Sở Thuỷ sản tỉnh Bạc Liêu 11 Xây dựng và nâng cấp Bệnh viện Răng Hàm Mặt Bộ Y tế, Viện Răng Hàm Mặt 12 Nâng cấp Trung tâm Âm thanh Đài tiếng nói Việt Nam Tên mới: Xây dựng Trung tâm đào tạo từ xa Đài Tiếng nói Việt Nam 13 Xây dựng Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản Đại học Quốc gia Hà nội 14 Xây dựng cơ sở hạ tầng cho công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển Bộ GTVT, Uỷ ban cứu nạn quốc gia 15 Cung cấp các cầu thép cơ động cho khu vực miền núi Uỷ ban Dân tộc và Miền núi 16 Cung cấp trang thiết bị cho Trường Đại học Khoa học kỹ thuật thuộc Đại học Đà Nẵng UBND Thành phố Đà Nẵng 17 Xây dựng Trung tâm dạy nghề ở Hà Nội Tên mới: Nâng cấp các trường dạy nghề Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 18 Xây dựng các mô hình công nghệ sau thu hoạch qui mô nhỏ phục vụ cho bảo quản và dự trữ nông sản (trừ thóc) Bộ NN & PTNT 19 Dự án sản xuất vắc xin lao BCG Bộ Y tế 32 triệu USD 20 Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Nam Định Bộ Y tế 21 ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong dây chuyền SX hệ thống biển báo đường bộ chất lượng cao theo tiêu chuẩn QT 22 Nâng cấp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Bộ GD & ĐT 23 Cung cấp nước cho các tỉnh nông thôn miền Trung Bộ NN & PTNT 24 Điều tiết lũ và bảo vệ môi trường cho thị xã Hội An (Quảng Nam). Đổi tên: Điều tiết lũ thị xã Hội An UBND tỉnh Quảng Nam 25 Xây dựng làng nghệ thuật và nghề thủ công truyền thống (Ninh Bình) UBND tỉnh Ninh Bình 26 Xây dựng Trung tâm vườn cây giống qui mô lớn Bộ NN & PTNT 27 Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Hải Dương 28 Cải thiện điều kiện sống ở khu vực nông thôn miền núi UBND tỉnh Hà Giang. Vốn đề nghị: 10,9 tr USD 29 Hệ thống cấp nước Phú Quốc tỉnh Kiên Giang UBND tỉnh Kiên Giang Vốn đề nghị: 37 tr USD 30 Xây dựng Trung tâm quan trắc và thông tin môi trường vịnh Hạ Long UBND tỉnh Quảng Ninh Vốn đề nghị: 6 tr USD 31 Cải tạo cơ sở vật chất giáo dục khu vực đồng bằng sông Cửu Long Bộ GD&ĐT Vốn đề nghị: 55,2 tr USD 32 Cải tạo cơ sở vật chất giáo dục khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ Bộ GD&ĐT Vốn đề nghị: 46 tr USD 33 Phát triển và mở rộng Trung tâm kiểm định ôtô tại Hà Nội và TP HCM Nâng cấp hệ thống an toàn giao thông đường bộ Bộ GTVT, Vốn đề nghị: 8 tr USD 34 Hệ thống cấp nước Phú Quí tỉnh Bình Thuận UBND tỉnh Bình Thuận, Vốn đề nghị: 35 Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin quốc gia Bộ KHCN&MT Vốn đề nghị: 14 triệu USD 36 Xây dựng Trung tâm điều khiển mạng giáo dục - EDUNET Bộ GD & ĐT Vốn đề nghị: 15 triệu USD 37 Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp biển Việt Nam, phục vụ phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và giám sát môi trường biển Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia Vốn đề nghị: 2,2 triệu USD 38 Trung tâm hỗ trợ và phát triển công nghệ thông tin của thành phố Hà Nội UBND thành phố Hà Nội Vốn đề nghị: 42 triệu USD 39 Phát triển nông nghiệp tổng hợp ở vùng Đồng Tháp Mười Bộ NN & PTNT, Vốn đề nghị: 12 triệu USD 40 Nâng cấp trường đào tạo các chức danh tư pháp Bộ Tư pháp, Vốn đề nghị: 5,5, triệu USD 41 Dự án tự động hoá Hải quan Tổng cục Hải quan, Vốn đề nghị: 18 triệu USD 42 Phòng và hạn chế lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam (giai đoạn II) Bộ Y tế, Vốn đề nghị: 8,5 triệu USD 43 Nhà máy xử lý rác thực vật thành phân bón hữu cơ UBND tỉnh Cần Thơ, Vốn đề nghị; 11 triệu USD 44 Trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, Đại học Đà Nẵng Bộ GD & ĐT, Vốn đề nghị: 10 triệu US D 45 Thành lập Trung tâm tuyển sinh và đào tạo công nghệ thông tin tại Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Vốn đề nghị: 20 triệu USD 46 Nâng cấp Trường công nhân cơ khí nông nghiệp I Bộ NN & PTNT, Vốn đề nghị: 4 triệu USD 47 Cải thiện khẩn cấp điều kiện sống cho người dân trung du miền núi khu vực miền Trung UBND tỉnh Quảng Nam, Vốn đề nghị: 10 triệu USD 48 Cải tạo hệ thống tiêu nước tại khu nông nghiệp Hán Quảng Bộ NN-PTNNT, UBND tỉnh Bắc Ninh, Vốn đề nghị: 18 triệu USD 49 Trung tâm chuyển giao và phổ biến công nghệ chế tạo máy Việt Nhật Bộ Công nghiệp, Vốn đề nghị: 50 Xây dựng Ngân hàng gen thực vật quốc gia Bộ NN-PTNT, Vốn đề nghị: 14,6 triệu USD 51 Hỗ trợ phát triển các hợp tác khá giỏi ở Việt Nam Bộ NN-PTNT, Vốn đề nghị: 12 triệu USD 52 Tăng cường năng lực đào tạo và cơ sở vật chất Trường kỹ thuật Cao Thắng Bộ Công nghiệp, Vốn đề nghị: 8,6 triệu USD 53 Nâng cao năng lực giao thông cho 8 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Bộ GTVT, Vốn đề nghị: 3 tỷ yên 54 Xây dựng Trung tâm đào tạo cấp thoát nước cho các tỉnh phía Nam Bộ Xây dựng Vốn đề nghị: 1 tỷ yên 55 Phát triển nguồn nước ngầm ở nông thôn các tỉnh Tây Nguyên Bộ NN-PTNT Vốn đề nghị: 13 triệu USD 56 Xây dựng Trung tâm sức khoẻ sinh sản tỉnh Nghệ An UBND tỉnh Nghệ An, Vốn đề nghị: 5 triệu USD 57 Chương trình phát triển học viện du lịch Việt Nam UBND TP Đà Nẵng 10 triệu USD 58 Tăng cường trang thiết bị nghề máy xây dựng cho một số trường dậy nghề Việt Nam Bộ LĐTBXH 8,6 triệu 59 Xây dựng Trung tâm đào tạo tập huấn mô hình và chuyển giao công nghệ cho nông-ngư dân khu vực đồng bằng sông Cửu Long Bộ Thuỷ sản 5 triệu USD 60 Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường năng lực chữa trị và tái hoà nhập cộng đồng cho người nghiện ma tuý tại Trung tâm giáo dục lao động hoà nhập cộng đồng Hải Phòng UBND TP Hải Phòng 7 triệu USD 61 Nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo ở vùng cao nguyên ven biển miền Trung Bộ NN-PTNT 17 triệu USD 62 Bảo tồn vườn quốc gia Ba Bể và cải thiện đời sống cho dân tộc thiểu số vùng phụ cập Bộ NN-PTNT 2 triệu USD Phụ lục 2: DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN SỬ DỤNG TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2004-2006 Số thứ tự Tên dự án Cơ quan chủ quản Tổng vốn (million USD) 1 Dự án xây dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn UBND thành phố Hồ Chí Minh 308,7 2 Dự án nâng cấp các quốc lộ hướng tâm ở Hà Nội Bộ Giao thông 300 3 Dự án xây dựng đường vành đai 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh 350 4 Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông Bộ Giao thông 5 Dự án cải tạo cảng Đà Nẵng giai đoạn 2 Bộ Giao thông 110 6 Dự án cải tạo hệ thống vận tải đường thuỷ sông Hồng khu vực Hà Nội Bộ Giao thông 250 7 Dự án nâng cấp và điện khí hoá tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng Bộ Giao thông 373 8 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Ô môn giai đoạn 4 Tổng công ty điện lực Việt Nam 360 9 Dự án mở rộng nhà máy nhiệt điện Ninh Bình Tổng công ty điện lực Việt Nam 320 10 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn Tổng công ty điện lực Việt Nam 800 11 Dự án xây dựng hệ thống phân phối điện tự động Tổng công ty điện lực Việt Nam 30 12 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Nhơn trạch Tổng công ty điện lực Việt Nam 500 13 Dự án xây dựng hệ thống đường dây 500 KV Tổng công ty điện lực Việt Nam 72 14 Dự án tín dụng dành cho các xí nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 16 Chương trình tín dụng ngành lâm nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 17 Dự án cải thiện hệ thống quản lý và điều hành lĩnh vực môi trường Bộ Công nghiệp 18 Dự án mạng internet cộng đồng Tổng công ty Bưu chính Viễn thông 100 19 Dự án khu công nghệ cao Hoà Lạc Bộ Khoa học Công nghệ 178,7 20 Dự án đào tạo sau đại học Bộ giáo dục và Đào tạo 21 Dự án xử lý nước thải Nam Bình Dương UBND Bình Dương 115 22 Dự án cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh – Giai đoạn 2 UBND thành phố Hồ Chí Minh 370 23 Dự án cải thiện kênh Tham Lương – Bến Cát UBND thành phố Hồ Chí Minh 400 24 Dự án quản lý chất thải rắn và nước thải Hải Phòng UBND Hải Phòng 120 25 Dự án xử lý nước thải Hà Nội – giai đoạn 2 UBND Hà Nội 300 26 Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh tỉnh Vĩnh Phúc UBND Vĩnh Phúc 40 27 Dự án thuỷ lợi Phan Rí – Phan Thiết Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 43 28 Dự án phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ giành cho người nghèo Bộ Kế hoạch và Đầu tư 29 Dự án hồ chứa nước Tả Trạch Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 107,7 30 Dự án thuỷ lợi Tả Páo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 80 31 Dự án thuỷ lợi Sông Ray Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 49 32 Dự án đê biển đồng bằng sông Mê kông Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 50,7 33 Dự án tín dụng nông thôn Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính 34 Dự án Tín dụng cung cấp trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến khu vực Bộ Y tế 200 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt 1. Báo cáo tổng hợp tình hình vận động, thu hút,quản lý và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993-2008 – Thứ trưởng bộ kế hoạch đầu tư Cao Viết Sinh Tháng 12- 2008 2. Thông tin cơ bản về Nhật Bản và quan hệ Việt Nam-Nhật Bản - Bộ kế hoạch và đầu tư – Tháng 1 năm 2009 3. Báo cáo thường niên năm 2007 – Ngân hàng nhà nước việt nam 4. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010 - Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia – Tháng 1 năm 2008 5. Báo cáo phát triển Việt nam 2006; 2007 6. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, NXB.CTQG, tr.197. 7. Thời báo Kinh tế Việt Nam 21/08/2008 8. Tạp chí Kinh tế và Dự báo(18/04/2008) 9. Tạp chí Quản lý nhà nước tháng 03/2007 10. Báo Nhân Dân điện tử (17/4/2007). 11. Báo Tuổi trẻ điện tử (18 -19/01/2007), (10/4/2007). 12. Báo Công Lý điện tử 06/05/2008 Tài liệu nước ngoài 1. World Bank. (2003). Vietnam development report 2004: Poverty. Hanoi: WB. 2. Vietnamese Government. (2006). Strategic framework for official development assistance mobilization and utilization 2006-2010, the Prime Minister’s Decision No.90/2006/QD-TTg dated 29th December 2006 3. Ministry of Planning and Investment. (2007). ODA Report No. 27-28. Tu, Q. P. (2007). Improving the efficiency of ODA in Vietnam. Economics and Development Review, 123. 4.Mobilising investment for development: Role of ODA the 1993-2003 experience in Vietnam, OECD Working Papers on International Investments ( 2004 ) NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP ( Về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành kỷ luật tại cơ sở thực tập ) Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2044.doc