Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Kế hoạch và Phát triển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài: Giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của UNDP cho Việt Nam
Họ và tên sinh viên : Trần Hoài Thu
Chuyên ngành : Kế hoạch và phát triển
Lớp : Kinh tế phát triển A
Khóa : 47
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Hà Nội - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này hoàn toàn là của em, số liệu trong bài viết do em thu thập từ V
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của UNDP cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ Kinh tế Đối ngoại và một số nguồn khác, không sự sao chép nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Trần Hoài Thu
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
CG Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
CCHC Cải cách hành chính
CCF Khuôn khổ hợp tác quốc gia
CPAP Kế hoạch hành động thực hiện chương trình quốc gia
DAC Uỷ ban hỗ trợ phát triển
EU Liên minh Châu ÂU
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KHĐT Kế hoạch Đầu tư
NEX Phương thức quốc gia điều hành dự án
NGO Tổ chức phi chính phủ
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QLDA Quản lý dự án
UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
WB Ngân hàng thế giới
Danh mục hình bảng
Bảng
Bảng 1: Cam kết ODA của UNDP cho Việt Nam qua các Khuôn khổ hợp tác quốc gia. 26
Bảng 2: Nguồn vốn UNDP cam kết dành cho Việt Nam theo chuyên đề và lĩnh vực trọng tâm trong giai đoạn 1997-2006 29
Bảng 3: Giải ngân của UNDP cho Việt Nam giai đoạn 1997-2008…………… 33
Bảng 4 Danh sách dự án của ODA cho Việt Nam trong lĩnh vực cải cách hành chính 2001-2010 39
Bảng 5: Danh sách dự án của UNDP trong lĩnh vực tăng cường năng lực của Quốc hội và các cơ quan dân cử 41
Bảng 6: Danh sách dự án thuộc lĩnh vực Chế độ pháp quyền và tiếp cận công lý giai đoạn 2001-2010 43
Bảng 7: Danh sách dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giai đoạn 2001-2010 44
Bảng 8: Danh sách dự án trong lĩnh vực quản lý rủi ro thiên tai giai đoạn 2001-2010. 47
Bảng 9: Danh sách dự án tài trợ của UNDP trong lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo giai đoạn 2001-2010 49
Bảng 10. Dự báo nhu cầu cam kết và giải ngân ODA của Việt Nam 2009-2010 67
Bảng 11. Cam kết viện trợ ODA của UNDP cho Việt Nam giai đoạn 2008-2010 69
Hình
Hình 1: Cơ cấu viện trợ của UNDP cho Việt Nam theo lĩnh vực giai đoạn 1997-2006 28
Hình 2. Cơ cấu viện trợ của UNDP theo quy mô dự án giai đoạn 1997-2008 32
Hình 3: So sánh ODA của UNDP cam kết và giải ngân tại Việt Nam giai đoạn 1997-2008 34
Hình 4: So sánh tỉ lệ giải ngân của UNDP với tỉ lệ giải ngân cả nước giai đoạn 1997-2008 36
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với nền kinh tế xuất phát điểm ở trình độ và quy mô thấp: nền sản xuất dựa vào nông nghiệp là chính, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, thu nhập quốc dân (GDP) bình quân đầu người thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế gần như không đáng kể. Với tình hình đó, một trong những khó khăn lớn nhất đặt ra cho tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước ta là vấn đề đảm bảo vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Vốn đầu tư được huy động từ hai nguồn là vốn trong nước và vốn ngoài nước. Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tích luỹ nội bộ thấp nên nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo đủ cho nhu cầu vốn đầu tư. Do đó việc huy động vốn nước ngoài là rất quan trọng. Nguồn vốn nước ngoài có hai loại: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó nguồn vốn ODA là khoản tài chính do các tổ chức quốc tế, các chính phủ viện trợ dưới dạng viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi để giúp các nước đang phát triển khôi phục và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn ODA có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Nó góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng , cải thiện thể chế, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo… Trong đó nguồn vốn ODA hỗ trợ kỹ thuật không hoàn lại có vai trò quan trọng nhất định không kém ODA cho đầu tư phát triển. Nó được coi là chất xúc tác để tranh thủ các nguồn vốn khác mà đồng thời thông qua đó tranh thủ công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển kinh tế và cũng cố năng lực điều hành, lãnh đạo
Trong thời gian qua UNDP là một nhà tài trợ vốn ODA không hoàn lại lâu năm của Chính phủ Việt Nam. Với những hỗ trợ kỹ thuật từ vốn ODA của UNDP ngày đã và đang thể hiện nhiều tác động tích cực cho nền kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình tư vấn chính sách, nâng cao năng lực và hoàn thiện hệ thống luật pháp. Do vậy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA này là rất cần thiết. Với lý do đó mà em chọn đề tài ''Giải pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA của UNDP cho Việt Nam '' làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về viện trợ phát triển chính thức
Chương II. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của UNDP ở Việt Nam
Chương III Định hướng và giải pháp thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của UNDP vào Việt Nam trong giai đoạn tới
Trong qua trình thực hiện bài viết, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Sơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh.
Chương I/ Tổng quan về nguồn vốn ODA và
vai trò của ODA
I/ Giới thiệu về vốn ODA
1. Khái niệm ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) ra đời từ sau chiến tranh thế giới thứ II khi Mỹ phê chuẩn bản kế hoạch Marshall năm 1947 để giúp đỡ các quốc gia Châu Âu phục hồi nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá. Trong suốt những năm từ 1947 đến 1951, Châu Âu đã nhận được khoản viện trợ tương đương 2,5% GDP của Mỹ cho các chương trình tái thiết của mình.
Tiếp sau đó, việc ra đời của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) và Ủy ban hỗ trợ phát triển ( DAC) năm 1961 đã cho thấy nỗ lực của cộng đồng các quốc gia và các tổ chức tài trợ trong việc phối hợp hoạt động chung và nâng cao hiệu quả viện trợ cả về tài chính và ý tưởng. Từ đó đến nay, ODA đã trở thành một nguồn lực ngoài nước có ý nghĩa, giải quyết phần nào nhu cầu về vốn cho nhiều quốc gia đang phát triển.
Có khá nhiều khái niệm đã được đưa ra về nguồn vốn ODA, song có thể kế đến một số khái niệm cơ bản khá tổng quát sau:
- Theo OECD ( Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế), thì: “ODA là những nguồn tài chính do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của quốc gia đó” ( Hà Thị Ngọc Oanh - 2002)
- Ngân hàng thế giới (WB) lại cho rằng “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là những khoản cho viện trợ không hoàn lại cùng các khoản cho vay ưu đãi có thời gian trả nợ dài và lãi suất thấp hơn lãi suất trên thị trường quốc tế. Mức độ ưu đãi của các khoản vay được đo bằng yếu tố cho không. Khoản tài trợ không phải hoàn trả có yếu tố cho không là 100%, gọi là viện trợ không hoàn lại. Còn khoản vay ưu đãi có yếu tố cho không ít nhất 25% và được gọi là ODA.”
- Theo Nghị định 17/CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ Việt Nam: “ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc gia với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay ưu đãi có yếu tố cho không đạt ít nhất 25%”
Nói tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau, song Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có thể được hiểu là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ (Non Governmental Organization- NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations- UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội. Trong đó các điều kiện ưu đãi chung nhất bao gồm:
- Các khoản không hoàn lại chiếm ít nhất 25%
- Lãi suất thấp ( dưới 3% một năm)
- Thời gian trả nợ dài ( 25 đến 40 năm)
- Thời gian ân hạn dài ( 8 đến 10 năm)
2. Đặc điểm nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA có các đặc điểm sau:
2.1 ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển
Nếu như trước kia ODA được hiểu là nguồn vốn viện trợ ngân sách mà các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển, chủ yếu chỉ mang tính chất tài trợ và giúp đỡ thì nay, trong xu thế toàn cầu hóa, quan niệm này đã phải thay đổi. ODA giờ đây thể hiện sự hợp tác phát triển giữa các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển. Nguồn vốn hợp tác khi bỏ ra sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ. Các nước phát triển khi cung cấp ODA sẽ nâng cao được vị thế của mình trên trường quốc tế, tạo tiền đề cũng như thị trường để tiến hành đầu tư trực tiếp. Còn các nước đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng, học hỏi kinh nghiệm kỹ thuật để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Một khi hiểu được như vậy, các nước nhận viện trợ sẽ phải có cách nhìn khác đi về nguồn vốn ODA. Đó không phải là một khoản “cho không” hay “từ thiện” mà là một khoản vay có nghĩa vụ trả nợ. Việc tiếp nhận và sử dụng ODA có hiệu quả cũng là nền tảng cho quan hệ hợp tác kinh tế lâu dài về sau giữa các quốc gia.
2.2. ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
- Lãi suất thấp: Phần vốn vay phải hoàn trả được hưởng lãi suất ưu đãi và thông thường chỉ dưới 3% một năm, thấp hơn nhiều so với lãi suất thực tế trên thị trường quốc tế (khoảng từ 7% đến 7.5%). Thông thường lãi suất của các nhà tài trợ dành cho Việt Nam giao động trong khoảng từ 0,75% đến 2% một năm. Có thể kể đến Nhật Bản với mức lãi suất từ 0,75% đến 2,3% tùy dự án. ODA của các tổ chức tài chính quốc tế thường được cho vay với mức lãi suất bằng không, chỉ tính chi phí sử dụng vốn. Cụ thể với Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) chi phí này là 1%/ năm, còn các khoản vay của Ngân hàng thế giới (WB) choViệt Nam thường tính phí sử dụng vốn là 0,75%/năm.
- Thời gian sử dụng vốn dài. Trong đó thời gian cho vay thường vào khoảng 30 đến 40 năm (tiêu biểu như ODA của Nhật, ADB hoặc WB ); thời gian ân hạn (thời gian trả lãi suất thấp hoặc không trả lãi) cũng khá dài, thường từ 5 đến 10 năm.
- Trong ODA còn bao gồm yếu tố không hoàn lại, được quy định chiếm ít nhất 25%. Nhìn chung 4 yếu tố quyết định khoản không hoàn lại, là thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất khoản nợ và tỉ lệ chiết khấu. Chính yếu tố không hoàn lại là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
- Bên cạnh đó, tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó là nguồn vốn dành riêng cho các quốc gia đang và chậm phát triển, để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
2.3.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc
Các ràng buộc mà các nước đang phát triển gặp phải khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA có thể chia thành 3 loại cơ bản: ràng buộc về mặt kinh tế, ràng buộc về mặt chính trị và ràng buộc về mặt xã hội.
- Vốn ODA có thể đi kèm nhiều ràng buộc về mặt kinh tế. Những điều kiện ràng buộc thường rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mối quan hệ giữa nước viện trợ và nước nhận viện trợ, trình độ phát triển kinh tế xã hội hay thể chế chính trị của nước tiếp nhận viện trợ. Hình thức ràng buộc kinh tế thông thường nhất là gắn ODA với việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia viện trợ. Ví dụ Đan mạch, Đức, Bỉ thường yêu cầu 50% viện trợ phải mua bằng hàng hóa và dịch vụ của nước họ. Canada là quốc gia yêu cầu cao nhất, tới 65%. Cũng có một số nước có tỉ lệ ODA yêu cầu mua hàng hoá và dịch vụ thấp như Hà Lan (2,2% ) hay Thụy Sĩ (1,7%) song nhìn chung có tới 22% viện trợ từ Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) yêu cầu được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia tài trợ. Thông qua những ràng buộc như vậy, các nhà tài trợ có thể mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu tư và đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ của nước mình.
Những ràng buộc trong thực hiện ODA có thể mang đến cho nước nhận viện trợ không ít rủi ro. Ví dụ như với hỗ trợ kỹ thuật, các nước tiếp nhận có nhiều nguy cơ phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ do các trang thiết bị khó có thể thay thế bằng thiết bị của nước khác và đội ngũ vận hành trong nước cũng phải phụ thuộc nhiều vào các chuyên gia nước ngoài. Thêm vào đó, do không được lựa chọn đồng tiền để vay ODA, các nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá, khi trả nợ, các quốc gia tiếp nhận viện trợ sẽ phải trả thêm một khoản tiền do chênh lệch tỉ giá gây ra.
- Về những ràng buộc chính trị, cần hiểu rằng trong ODA luôn chứa đựng hai mục tiêu song song. Thứ nhất là để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội ở các nước đang và chậm phát triển. Thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước và tổ chức tài trợ. Thông qua ODA, các nước phát triển xác lập vị trí và ảnh hưởng của mình tại khu vực tiếp nhận viện trợ. Ví dụ như sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, kế hoạch Marshall của Hoa Kỳ không chỉ nhằm tái thiết các nước Tây Âu bị chiến tranh tàn phá mà còn để chống lại ảnh hưởng của Liên Xô cũ tại đây. Mỹ đã dùng viện trợ như một công cụ hiệu quả để “gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”, mở đường cho các hoạt động ngoại giao trong tương lai. Trong nhiều chương trình viện trợ, có thể thấy các nước tài trợ rất hay đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển của mình cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Chính vì những rủi ro như thế, các nước khi tiếp nhận viện trợ luôn phải cân nhắc thật kỹ lưỡng các điều kiện mà nhà tài trợ đưa ra, không nên vì những lợi ích trước mắt mà đánh đổi quyền lợi lâu dài.
- ODA còn là một nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Xét về mặt bản chất, cung cấp ODA chính là quá trình chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại một phần tổng sản phầm quốc dân (GNP) từ các nước giàu sang các nước nghèo. Việc cung cấp và sử dụng ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội, chịu sự kiểm soát và điều chỉnh của dư luận xã hội cả ở nước viện trợ và tiếp nhận viện trợ. Với ở các quốc gia phát triển, nguồn ODA chính là từ những đồng tiền đóng thuế mà người dân phải nộp. Dân chúng ở các quốc gia này nhìn chung rất ủng hộ việc viện trợ cho các nước nghèo, song với điều kiện nguồn viện trợ đó phải được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. Với người dân ở các nước nhận viện trợ, nếu sử dụng sai phạm và lãng phí, ODA mang lại nguy cơ gây nợ lớn cho các thế hệ tương lai. Bởi vậy, quy chế sử dụng viện trợ rõ ràng, công khai, giảm thiểu tình trạng tham nhũng là những yêu cầu hàng đầu mà người dân ở cả quốc gia cho và nhận viện trợ luôn đòi hỏi ở chính phủ.
3. Phân loại vốn ODA
ODA được phận loại dựa vào các tiêu chí khác nhau như tính chất tài trợ, nguồn cung cấp, mục đích sử dụng, điều kiện.v.v…
3.1 Theo tính chất tài trợ
a. Viện trợ không hoàn lại
Viện trợ không hoàn lại là các khoản cho không, nước nhận viện trợ không có nghĩa vụ hoàn trả lại. Phần viện trợ không hoàn lại được quy định chiếm ít nhất 25% giá trị viện trợ và thường được hạch toán như một nguồn thu trong cân đối ngân sách nhà nước. Viện trợ không hoàn lại thường được ưu tiên sử dụng cho các chương trình và dự án xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, bảo vệ môi trường…hoặc hỗ trợ cho các dự án phát triển và nâng cao năng lực thể chế, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ..v..v. Trong trường hợp đặc biệt, ODA không hoàn lại cũng được sử dụng cho để hỗ trợ các hoạt động sản xuất, chủ yếu nhằm tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội.
Viện trợ không hoàn lại thường có 2 dạng;
- Hỗ trợ kỹ thuật: thông qua việc chuyển giao công nghệ, truyền đạt kinh nghiệm và bí quyết từ nước phát triển cho nước nhận viện trợ
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật như thốc men, lương thực, quần áo, nhu yếu phẩm..
b. Viện trợ có hoàn lại
Viện trợ có hoàn lại là các khoản vay có nhiều ưu đãi về lãi suất, thời gian trả nợ, thời gian ân hạn. Viện trợ có hoàn lại được coi như một khoản tín dụng ưu đãi, phần lớn để bù đắp thâm hụt ngân sách của nhà nước. Chính vì vậy nó thường chỉ được sử dụng để đầu tư cho các mục đích có khả năng thu hồi vốn, hoàn trả cho nhà nước cả vốn lẫn lãi để trả nợ nước ngoài. Trong thực tế, viện trợ có hoàn lại thường được sử dụng cho các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
c. Viện trợ hỗn hợp:
Viện trợ hỗn hợp là sự kết hợp một phần ODA không hoàn lại với một phần tín dụng thương mại. Thậm chí loại hình viện trợ này còn có thể kết hợp cả 3 loại gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
3.2. Phân theo nguồn cung cấp
a. ODA song phương
ODA song phương là các khoản viện trợ chính thức và trực tiếp từ Nhà nước này đến Nhà nước kia thông qua hịêp định ký kết giữa hai chính phủ, không thông qua tổ chức thứ ba. Hiện nay trên thế giới, phần viện trợ song phương chiếm tỉ lệ đến gần 80% tổng số ODA đang lưu chuyển.
ODA song phương có ưu điểm là nguồn vốn chuyển trực tiếp giữa hai chính phủ nên nhanh gọn và đơn giản về mặt thủ tục cung cấp vầ tiếp nhận. Thời gian ký kết viện trợ cũng nhanh hơn. Tuy vậy viện trợ song phương thường đi kèm nhiều ràng buộc từ bên cung cấp tới bên nhận viện trợ. Một số ràng buộc phổ biến có thể kể đến như bên viện trợ đảm nhận cung câp chuyên gia, cố vấn kỹ thuật và nước nhận viện trợ thường phải mua máy móc, hàng hóa của nước viện trợ.
b. ODA đa phương:
ODA đa phương là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế (IMF, ADB, WB…) hay tổ chức khu vực hoặc viện trợ của một chính phủ dành cho một chính phủ khác thông qua các tổ chức đa phương như UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc ) hay UNDP ( Chương trình phát triển Liên hiệp quốc ).
3.3 Phân theo mục đích sử dụng
a. Hỗ trợ dự án.
Hỗ trợ dự án là hình thức hỗ trợ ODA chủ yếu để thực hiện các dự án phát triển. Hỗ trợ dự án gồm 2 loại:
+ Hỗ trợ cơ bản: là loại hình hỗ trợ các dự án xây dựng
+ Hỗ trợ kỹ thuật: là hình thức chuyển giao công nghệ, tri thức, đào tạo kỹ thuật.v.v..
b. Hỗ trợ phi dự án.
Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ chương trình: Là cung cấp ODA cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định, không cần phải xác định chính xác khoản viện trợ đó được sử dụng như thế nào.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ hàng hóa hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hóa và ngoại tệ được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
3.4 Phân theo điều kiện
a. ODA không ràng buộc:
Với ODA không ràng buộc, những khoản vốn chuyển giao chỉ phải tuân theo các quy tắc tín dụng quốc tế chung còn việc sử dụng viện trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
b. ODA có ràng buộc:
ODA có ràng buộc là loại ODA mà việc sử dụng nó có bị ràng buộc theo nguồn hoặc mục đích sử dụng. Các ràng buộc này đều được thỏa thuận và ký kết giữa nước hay tổ chức viện trợ và các nước nhận viện trợ. Trong đó:
+Ràng buộc bởi nguồn sử dụng là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nhà nước tài trợ, sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc do công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+Ràng buộc bởi mục đích sử dụng là chỉ được sử dụng cho một lĩnh vực nhất định hay một dự án cụ thể.
c. ODA ràng buộc một phần:
ODA ràng buộc một phần là loại ODA mà một phần chi ở nước viện trợ phần còn lại chi ở bất cứ nước nào.
II/ Vai trò của vốn ODA với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước đang phát triển
1. ODA góp phần bổ sung cho nguồn vốn đầu tư
Việc giải bài toán về vốn đầu tư cho các mục tiêu phát triển luôn luôn nan giải với nhiều quốc gia đang phát triển. Với nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kính tế còn rất hạn hẹp, các nước nghèo thường xuyên phải tìm đến nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài mà trong đó quan trọng nhất là ODA và FDI. Trong đó, các khoản ODA cả hoàn lại và không hoàn lại luôn là một nguồn tài chính quan trọng, bổ sung đáng kể cho quá trình phát triển.
Ví dụ với Việt Nam, từ năm 1993 đến nay (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn ODA đã được cam kết đạt 42,438 tỷ USD với mối năm trung bình Việt Nam thu hút lượng ODA khoảng 2,5 tỷ USD. ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 2001-2005, lượng ODA Việt Nam nhận được đã đóng góp khoảng 11% cho tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 17% tổng vốn đầu tư nhờ ngân sách nhà nước.
Thêm vào đó, việc sử dụng vốn ODA có hiệu quả trong các dự án đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô vững chắc hay cải thiện hệ thống luật pháp còn là cơ sở quan trọng và cần thiết để thu hút và hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ đó tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đặc biệt việc sử dụng vốn ODA để hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ không chỉ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động thu hút FDI mà còn thúc đẩy cả đầu tư tư nhân trong nước. Những dự án đầu tư này tuy không có vốn lớn nhưng tác động lâu dài và mãnh mẽ, tạo nền tảng cho việc tăng cường nội lực cho nền kinh tế.
2. ODA góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế
Cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển là vấn đề rất cấp thiết để phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Với nhiều quốc gia đang phát triển, vấn đề này đã trở thành mục tiêu trọng tâm trong các chiến lược phát triển. Song để thực hiện được mục tiêu này không dễ dàng vì nó luôn đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn mà chính phủ các nước đang phát triển hầu như không thể tự xoay xở được. Do vậy việc dựa vào các nguồn vốn hỗ trợ để đạt được các mục tiêu này là tất yếu. Trên thế giới Nhật Bản được cộng đồng quốc tế ghi nhận là nước có đóng góp lớn trong vấn đề này. Trong giai đoạn 3 năm từ 1993 đến 1995, riêng Nhật Bản đã dành một khoản 700 triệu USD ODA để hỗ trợ việc điều chỉnh thể chế và cơ cấu kinh tế cho các quốc gia đang phát triển.
3. ODA góp phần xoá đói giảm nghèo
Ngoài việc tác động gián tiếp công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua việc bổ sung nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước nhận viện trợ, nguồn vốn ODA ngày càng được sử dụng nhiều hơn việc cải thiện mức sống của người dân. ODA được coi là cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của những người nghèo thông qua các dự án phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo, các dự án cung cấp dịch vụ công cho đồng bào dân tộc thiểu số hoặc vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó việc cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng và nâng cấp bệnh viện, trường học cũng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng sống của người dân. Người dân được chăm sóc y tế tốn hơn, có trình độ học vấn cao hơn, từ đó tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ thất nghiệp, giảm tệ nạn và cải thiện các chỉ tiêu xã hội
Với Việt Nam tổng kết trong 15 năm thực hiện ODA đã có khoảng 5,5 tỷ USD được chi cho các chương trình phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo,, 4,3 tỷ USD được sử dụng trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, môi trường và khoa học kỹ thuật. Xét về tỉ trọng, lượng ODA được ưu tiên cho các mục tiêu xã hội lên tới gần 30% tổng nguồn vốn ODA giai đoạn 1993-2008.
4. ODA góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
Một trong những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước đang phát triển chính là cơ hội tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn là ưu tiên hàng đầu của các nhà tài trợ vì họ tin tưởng rằng việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển của nguồn nhân lực. Đây mới chính là lợi ích lâu dài đối với các quốc gia nhận viện trợ ODA.
Trong hỗ trợ phát triển chính thức, hợp tác kỹ thuật chiếm một bộ phận khá lớn và rất đa dạng về loại hình cũng như cách thức thực hiện. Có thể kể đến các dự án huấn luyện, đào tạo chuyên môn, dự án cung cấp thiết bị…. Ở Việt Nam trong thời gian qua cũng đã có hàng vạn cán bộ được đào tạo nhờ nguồn vốn ODA trên nhiều lĩnh vực như nghiên cứu cơ bản và ứng dụng khoa học, quản lý kinh tế và xã hội. Các chương trình phát triển năng lực thường thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, của chuyên gia nước ngoài đào tạo tại chỗ ngay trong quá trình thực hiện các dự án ODA hay chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cung cấp trang thiết bị nghiên cứu và triển khai.
Tóm lại, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển, ODA là một nguồn vốn bổ sung quan trọng. Tuy vậy ODA không đóng vai trò quyết định cho sự thành công của một quốc gia. Việc sử dụng nguồn vốn này cũng cần rất thận trọng vì nó có khả năng gây nợ, đôi khi mang theo nhiều ràng buộc không có lợi cho nước tiếp nhận viện trợ. Vấn đề đặt ra là phải quán triệt tinh thần tự lực trong phát triển kinh tế, đồng thời cần tính toán thật kỹ trong cả quá trình thu hút và sử dụng ODA để đem lại hiệu quả cao nhất cho người dân.
III/ Sự cần thiết tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA từ UNDP cho Việt Nam
1. Giới thiệu về UNDP
1.1 Giới thiệu chung về UNDP
Chương trình phát triển của LHQ (UNDP) được thành lập năm 1965 trên cơ sở hợp nhất 2 cơ quan của LHQ là Chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật Mở rộng (EPTA) và Quỹ Đặc biệt của Liên hợp quốc. UNDP là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng LHQ, chịu sự chi phối của Đại Hội đồng và ECOSOC. Đại Hội đồng quyết định các vấn đề chính sách lớn. ECOSOC xác định các nguyên tắc, quy chế hoạt động v.v...Trụ sở của UNDP đặt tại New York, Hoa Kỳ.
Tất cả các nước là thành viên Liên Hợp Quốc hoặc là thành viên của một trong những tổ chức chuyên môn trong hệ thống Liên Hiệp Quốc hay Cơ quan Nguyên tử năng lượng quốc tế (IAEA) đều có thể trở thành thành viên của UNDP.
Hiện tại hệ thống điều hành của UNDP gồm 36 quốc gia phát triển và đang phát triển, có trách nhiệm thông qua các chương trình hỗ trợ phát triển ở tầm quốc gia, khu vực và toàn cầu. UNDP còn có chức năng tư vấn các vấn đề chính sách chiến lược cho Hội đồng Kinh tế- xã hội của Liên Hiệp Quốc. UNDP có hệ thống văn phòng đại diện và cơ quan liên lạc tại hơn 137 quốc gia trên thế giới và đã cung cấp viện trợ phát triển cho hơn 174 quốc gia và vùng lãnh thổ.
1.2 Tôn chỉ và mục đích hoạt động của UNDP
Hoạt động của UNDP rất đa dạng và trên nhiều lĩnh vực, song đều phải tuân thủ những tôn chỉ cơ bản sau:
- Giúp đỡ nỗ lực của các quốc gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển con người bền vững, bằng cách hỗ trợ họ xây dựng năng lực trong việc thiết kế và thực hiện các chương trình phát triển nhằm xoá bỏ đói nghèo, tạo công ăn việc làm và tìm phương cách mưu cầu sự sống bền vững, nâng cao địa vị của phụ nữ, bảo vệ và tái tạo môi trường, ưu tiên hàng đầu cho xoá đói giảm nghèo. Các nguồn lực của UNDP phải được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả nhất để đêm lại tác động tối đa tới sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước nhận viện trợ.
- Khuyến khích nâng cao sự tự chủ của các nước đang phát triển đối với năng lực quản lý, kỹ thuật, hành chính để xây dựng và thực hiện các chính sách và kế hoạch phát triển của các nước. - Hoạt động của UNDP tập trung tăng cường hợp tác quốc tế vì sự nghiệp phát triển; trợ giúp việc tăng cường khả năng quản lý quốc gia, sự tham gia rộng rãi hơn của nhân dân, phát triển khu vực nhà nước và tư nhân. Các chương trình và dự án hỗ trợ của UNDP được xây dựng dựa trên cơ sở các kế hoạch và ưu tiên quốc gia và các ưu tiên trong chính sách của UNDP
2. Mối quan hệ UNDP- Việt Nam
2.1 Giới thiệu chung hoạt động UNDP tại Việt Nam
UNDP thiết lập quan hệ hợp tác với Việt Nam từ năm 1977. Với vai trò là một cơ quan tài trợ của LHQ, UNDP bắt đầu thực hiện chương trình hỗ trợ tại Việt Nam từ 1978. Từ đó đến nay, UNDP đã thực hiện cho ta 7 chương trình viện trợ với tổng số vốn khoảng trên 500 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm, UNDP cung cấp khoảng 20 triệu USD viện trợ không hoàn lại cho các chương trình hợp tác phát triển với Việt Nam. Mục tiêu hỗ trợ của UNDP tại Việt Nam chủ yếu là nhằm góp phần nâng cao một cách bền vững đời sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam. Các hình thức hỗ trợ kỹ thuật và tri thức được chuyển giao để thực hiện các mục tiêu này luôn được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển của đất nước.
Nhìn chung, quan hệ hợp tác Việt Nam-UNDP có thể chia làm các giai đoạn như sau:+ Từ 1977 đến giữa thập kỷ 1980: Hỗ trợ tái thiết đất nước và chuyển giao công nghệ Sau khi giành được độc lập, Việt Nam bắt đầu quá trình phục hồi và tái thiết nền kinh tế. . Trong bối cảnh Việt Nam bị bao vây cấm vận, UNDP đã trở thành một trong những quan trọng giúp Việt Nam tiếp cận với các nguồn lực công nghệ, kỹ thuật, tri thức nhằm tái thiết đất nước và phát triển kinh tế. Nhiều dự án quy mô lớn đã được thực hiện để xây dựng và phục hồi năng lực sản xuất đặc biệt là trong việc sản xuất các mặt hàng thiết yếu để phục vụ đời sống nhân dân.
+ Từ giữa thập kỷ 1980 đến 2000: Hỗ trợ quốc gia thực hiện tiến trình đổi mới và phát triển Để phù hợp với các chính sách và chiến lược của Việt Nam trong quá trình đổi mới, UNDP đã thay đổi trọng tâm hoạt động của mình sang hướng tăng cường hỗ trợ Chính phủ trong việc ban hành chính sách vĩ mô phù hợp, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực. Các nỗ lực của UNDP trong giai đoạn này tập trung vào các chương trình đào tạo cho các nhà hoạch đinh chính sách ở Việt Nam, hoàn thiện hệ thống luật pháp, hỗ trợ việc cải cách hành chính, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước và nhiều lĩnh vực quan trọng khác. UNDP còn hỗ trợ chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng và tăng cường môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Đồng thời UNDP cũng là đối tác quan trọng của chính phủ Việt nam trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
Với lợi thế so sánh và truyền thống hợp tác phát triển lâu dài tại Việt Nam, UNDP tích cực giúp đỡ và tư vấn cho chính phủ trong quá trình vận động viện trợ, hợp tác quốc tế và quản lý nhà nước. Bên cạnh đó UNDP còn hỗ trợ Việt Nam rất nhiều trong công tác thống kê, thu thập số liệu và cùng chính phủ thực hiện các báo phân tích tình hình kinh tế Việt Nam. Những báo cáo và tài liệu này đã giúp Việt Nam, Ngân hàng Thế giới và UNDP cùng phối hợp tổ chức thành công Hội nghị Tài trợ quốc tế đầu ti._.ên năm 1993, đặt nền móng cho thành công tiếp theo của các hội nghị thường niên của Nhóm các nhà tài trợ từ đó đến nay
+ Từ 2001 đến nay: Tiếp tục là đối tác tin cậy giúp Việt Nam thúc đẩy cải cách, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
Hỗ trợ của UNDP cho Việt Nam thời gian trở lại đây phần lớn tập trung vào các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật. Các thức hỗ trợ của UNDP ngày càng đa dạng từ cung cấp dịch vụ tư vấn chất lượng cao, đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ đến cung cấp trang thiết bị ( tuy nhiên khá hạn chế). Trong thời gian qua giữa UNDP và Việt Nam đã ký kết một số văn kiện hợp tác quan trọng như:
- Chương trình hợp tác quốc gia giữa Việt Nam và UNDP giai đoạn 2001-2005. Hiệp định khung về chương trình hợp tác này đã được thông qua vào tháng 5 năm 2000 trong đó chỉ ra các chiến lược hợp tác giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam trong 5 năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới. Các mục tiêu ưu tiên trong chương trình hợp tác này bao gồm:
Xóa đói, giảm nghèo và phát triển xã hội
Hỗ trợ cải cách và đổi mới trong cách thức quản lý.
Hỗ trợ quản lý khủng hoảng và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Hỗ trợ tiến trình vận động viện trợ, hợp tác và quản lý viện trợ
- Chương trình hợp tác quốc gia giữa UNDP và Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
Được xây dựng trên cơ sở Khung hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc giành cho Việt Nam (UNDAF) do chính phủ Việt Nam và Liên Hiệp Quốc thông qua ngày 16/5/2005, Chương trình hợp tác quốc gia giữa UNDP và Việt Nam giai đoạn 2006-2010 tập trung vào thực hiện một số mục tiêu sau:
Tăng cường chất lượng tăng trưởng và tập trung vào đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước theo nguyên tắc dân chủ
Các chủ đề liên ngành và lĩnh vực tiềm năng để xây dựng chương trình chung với các tổ chức khác của Liên Hiệp Quốc.
2.2 Các lĩnh vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên, địa bàn hoạt động
Trợ giúp của UNDP xuất phát từ yêu cầu của các chính phủ và các lĩnh vực ưu tiên của UNDP. Các lĩnh vực hỗ trợ của UNDP trong giai đoạn hiện nay cho Việt Nam là:
Hỗ trợ tiến trình đổi mới về cải cách thể chế và quản lý. Nhằm thực hiện thành công các mục tiêu đầy tham vọng về tăng trưởng kinh tế và phát triển con người, Việt Nam cần đặt công tác quản trị quốc gia trên các nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm giải trình, dân chủ và minh bạch. Trong đó đóng vai trò trọng tâm là nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công với chất lượng cao và đảm bảo sự tham gia của người dân vào các quá trình ra quyết định. Các dự án của UNDP hỗ trợ việc tăng cường các cơ quan dân cử ở cấp trung ương và địa phương; xây dựng khuôn khổ luật pháp; cải cách hành chính; phân cấp quản lý; quản lý tài chính công; và chuẩn bị cho Việt Nam tham gia vào các hệ thống và thiết chế thương mại toàn cầu.
Xoá đói giảm nghèo: Việt Nam đang đứng trước thách thức phải duy trì những thành tựu đầy ấn tượng về giảm nghèo. Điều đó đòi hỏi phải khắc phục tình trạng bất bình đẳng và tập trung hỗ trợ người nghèo đang bị tách biệt với đà tăng trưởng kinh tế mà vẫn phải giải quyết những vấn đề do nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới đặt ra. UNDP đang hỗ trợ Chính phủ trong việc phát triển năng lực nhằm theo dõi và phân tích tình hình nghèo đói và gợi ý các giải pháp xóa đói giảm nghèo. UNDP hợp tác với các tổ chức khác trong việc hỗ trợ các dự án xóa đói giảm nghèo ở cấp cơ sở, trao quyền cho các cộng đồng địa phương và chia sẻ bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước để có thể nhân rộng tại Việt Nam.
Ngăn chặn khủng hoảng và khôi phục sau khủng hoảng: Việt Nam thường hay gặp thiên tai, gây cản trở lớn cho các nỗ lực phát triển bền vững. Với vấn đề này, UNDP khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho các cộng đồng địa phương nhằm phòng ngừa, chuẩn bị sẵng sàng đối phó và quản lý rủi ro thiên tai. UNDP hợp tác với Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương cũng như các tổ chức phi chính phủ trong việc xây dựng chiến lược phòng chống thiên tai và các chương trình tập huấn cũng như tăng cường năng lực quốc gia nhằm điều phối cứu trợ thiên tai. Từ các hoạt động này, nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra, góp phần hữu ích cho các cuộc đối thoại chính sách giữa Chính Phủ, UNDP và các nhà tài trợ khác nhằm xây dựng các phương pháp tiếp cận chung, giảm nhẹ rủi ro thiên tai cho Việt Nam
Năng lượng và môi trường: Quản lý tốt các nguồn năng lượng và tài nguyên là yếu tố then chốt của phát triển bền vững, đặc biệt ở một quốc gia mà đất đai vẫn là nguồn sống cho hơn 70% dân số. UNDP có vai trò là chất xúc tác, người tổ chức và người cung cấp tri thức chuyên môn giúp chính phủ phát triển năng lực của mình trong việc quản lý môi trường và tuyên truyền, phổ biến khái niệm này đến cho đông đảo quần chúng nhân dân. UNDP hợp tác với các nhà chức trách ở cấp trung ương và địa phương nhằm xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm; hỗ trợ việc xây dựng hệ thống vườn quốc gia và bảo tồn đa dạng sinh học; góp phần xúc tiến năng lượng sạch và hỗ trợ việc phát triển mạng lưới quốc gia về năng lượng sạch. UNDP cũng hỗ trợ nhiều dự án giúp Việt Nam thực hiện các cam kết toàn cầu về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và các chất gây ô nhiễm hữu cơ.
Phòng chống HIV/AIDS: UNDP giúp Việt Nam xây dựng sự cam kết bền vững và vai trò lãnh đạo nổi bật trong cuộc chiến chống HIV/AIDS cũng như giúp các tổ chức ở cấp trung ương, địa phương và các tổ chức xã hội trong việc nâng cao nhận thức, hiểu biết và xây dựng các công cụ để ngăn chặn dịch bệnh này một cách có hiệu quả.
Bình đẳng giới: Vì phân biệt đối xử với phụ nữ là một trong những nguyên nhân chính gây ra dói nghèo nên vần đề giới được đặt ở trung tâm nội dung công việc của UNDP. UNDP hợp tác với Chính phủ nhằm tiếp tục xem xét những bất bình đẳng và quan tâm về giới ở tất cả các khía cạnh của quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam. UNDP cũng tham gia vào những nỗ lực xúc tiến vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
3. Những đặc điểm của nguồn vốn UNDP
3.1 Viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật là chủ yếu
Cũng như các tổ chức thành viên khác của Liên Hiệp Quốc, chủ yếu viện trợ của UNDP cho Việt Nam là viện trợ không hoàn lại và mang tính chất hỗ trợ kỹ thuật thông qua chuyển giao kỹ thuât, nâng cao năng lực cho nước nhận viện trợ. Hình thức tài trợ của UNDP là tương đối đa dạng, bao gồm các dịch vụ tư vấn chuyên gia có chất lượng, đào tạo nâng cao năng lực ( đào tạo chuyên môn với thời hạn không quá 1 năm). Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiêt, hỗ trợ của UNDP cũng có thể dưới dạng cung cấp trang thiết bị, phương tiện, thuốc men... với số lượng lớn, hoặc phục vụ mục đích xây dựng cơ bản cho lĩnh vực chuyên môn.
Với hình thức viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn ODA của UNDP dành cho Việt Nam hoàn toàn không mang theo nguy cơ gây nợ như những nguồn vốn vay ODA khác. Đây là một lợi thế rất lớn mà Việt Nam luôn cần tận dụng và khai thác. Mặt khác, việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của UNDP đặc biệt trong lĩnh vực nâng cao năng lực, tư vấn chính sách và cải cách thủ tục hành chính lại góp phần rất hiệu quả cho Việt Nam trong việc thu hút và giải ngân ODA từ các nhà tài trợ khác. Nhiều chuyên gia đã đánh giá rằng viện trợ không hoàn lại từ UNDP chính là khoản hỗ trợ mang tính chất xúc tác, khoản tiền “hạt giống” để từ đó tăng cường thu hút ODA từ các nhà tài trợ khác.
3.2 Tỉ trọng ngân sách không thường xuyên lớn
UNDP hiện là tổ chức viện trợ phát triển lớn nhất hệ thống trong hệ thống Liên Hiệp Quốc hiện nay. Nguồn vốn của UNDP chủ yếu là nguồn đóng góp tự nguyện của các nước thành viên, bao gồm cả nguồn vốn thường xuyên đến từ các quốc gia thành viên và nguồn không thường xuyên đến từ các quốc gia hoặc tổ chức đa phương khác. Tổng nguồn kinh phí mà UNDP có được hàng năm thường chiếm hơn nửa ngân sách tài trợ trong hệ thống Liên Hiệp Quốc. Trung bình hàng năm UNDP quản lý khoảng 2,3 tỷ USD viện trợ. Chỉ xét riêng năm 2007, tổng ngân sách của UNDP đã đạt đến con số gần 5 tỉ USD. Trong đó nguồn vốn thường xuyên là 1,2 tỉ USD, nguồn không thường xuyên chiếm 3,8 tỉ USD. Do vậy việc kêu gọi nguồn vốn không thường xuyên có ý nghĩa rất quan trong với cả UNDP và quốc gia đối tác.
UNDP còn đồng thời quản lý vốn của một số quỹ khác như Quỹ đầu tư phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCDF), Quỹ phát triển phụ nữ (UNIFEM), Chương trình người tình nguyện Liên Hiệp Quốc (UNV) và là một trong số 7 tổ chức đa phương quản lý Quỹ môi trường toàn cầu (GEF). Trong đó UNCDF
3.3 Quy trình viện trợ linh hoạt và trung lập
Đối với Việt Nam, UNDP chủ yếu áp dụng hình thức viện trợ thông qua các Chương trình quốc gia với các thời kỳ từ 4 đến 5 năm. Các Chương trình quốc gia này thường được cấu tạo từ một số tiểu chương trình, gồm một số dự án với các đối tác Việt Nam khác nhau cả ở TW và địa phương. Văn kiện Chương trình quốc gia được coi là Điều ước quốc tế chung về ODA giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP. Đặc biệt là một tổ chức của LHQ nên UNDP nổi bật với ưu điểm trung lập về mặt chính trị. Trọng tâm viện trợ có thể thay đổi linh hoat theo từng thời kỳ để phù hợp nhất với yêu cầu của quá trình phát triển
Thông thường, các cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam phối hợp với văn phòng UNDP tại Việt Nam và chuyên gia của UNDP để xây dựng Văn kiện dự án. Tuy nhiên, theo quy định mới của Chính phủ về quản lý và sử dụng ODA, Việt Nam và UNDP chỉ xây dựng Đề cương chi tiết dự án, không có Văn kiện dự án. Trên cơ sở đề cương chi tiết, cơ quan chủ quản dự án và văn phòng UNDP xây dựng và ký kết Kế hoạch công tác năm, chỉ rõ các hoạt động và nguồn lực nào là do phía Việt Nam và UNDP thực hiện trong năm đó.
4. Sự cần thiết tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA từ UNDP cho Việt Nam
Với hơn 30 năm hợp tác và phát triển cùng Chính phủ và nhân dân Việt Nam, UNDP ngày càng khẳng định vị trí của mình như một nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam trong con đường phát triển. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA từ UNDP cho Việt Nam được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, với truyền thống hợp tác lâu dài và tin cậy giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam, UNDP là một trong số ít các nhà tài trợ được phép hoạt động trong các lĩnh vực tương đối nhạy cảm như cải cách chính sách và thể chế, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực và nâng cao khả năng quản lý nền kinh tế. Thực tế đã chứng minh ODA đầu tư vào các biện pháp cải cách chính sách và thể chế ở cấp vĩ mô có thể cài thiện đáng kể an sinh của người dân và góp phần quan trọng vào sự bền vững của các biện pháp xóa đói giảm nghèo ở cấp vi mô. Trong khi đó, đầu tư ODA ở cấp vi mô chỉ có tác dụng hạn chế và không thể mang tính bền vững nếu không có một môi trường chính sách thuận lợi. Chính vì vậy nhiều chương trình, dự án ODA của UNDP được chính phủ Việt Nam cũng như cộng đồng quốc tế đánh giá là “tiền nhỏ nthưng ý tưởng lớn” bởi những bước đột phá trong tư duy kinh tế cũng như quản lý nhà nước, giúp Việt Nam khai thông bế tắc trong nhiều khâu của quản lý hành chính, mở ra môi trường chính sách thuận lợi cho sự phát triển của người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Thứ hai, quy chế trung lập cùng sự linh hoạt của UNDP còn cho phép các dự án của UNDP chuyển hướng theo những mục tiêu ưu tiên và chính sách phát triển mà chính phủ đề ra. Trọng tâm viện trợ của UNDP qua các thời kỳ hợp tác liên tục thay đổi sao cho phù hợp nhất với nhu cầu phát triển của Việt Nam. Từ một tổ chức chủ yếu cung cấp thiết bị và bí quyết công nghệ trong những thời kỳ đầu hợp tác, ngày nay UNDP chủ yếu cung cấp tư vấn chính sách và tri thức, hỗ trợ và gắn kết mật thiết với các chiến lược phát triển và biện pháp cải cách của Việt Nam.
Thứ ba, với vai trò một tổ chức phát triển hàng đầu trực thuộc Liên Hiệp Quốc, sự trung lập về chính trị của UNDP cũng là một điểm mạnh quan trọng. Với lợi thế này, UNDP không ngừng sử dụng uy tín và tầm ảnh hưởng của mình để giúp đỡ Việt Nam trong việc vận động viện trợ, tham gia tổ chức cũng như đóng góp tiếng nói vào những hội nghị, diễn đàn của các nhóm tư vấn và nhà tài trợ. Trong buổi lễ kỷ niệm 25 năm hợp tác giữa UNDP và Việt Nam, phó thủ tướng Vũ Khoan đã nhận xét: “ Mặc dù chương trình hợp tác giữa UNDP và Việt Nam trong 25 năm qua có giá trị không lớn về mặt tài chính, song xét về tất cả các khía cạnh, chương trình đó đã thực sự hiệu quả và mang lại lợi ích nhiều mặt cho đất nước”
Với tất cả các ý nghĩa như vậy, việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA từ UNDP cho Việt Nam là rất cần thiết, vừa giải quyết được các nhu cầu bức thiết trong chương trình cải cách của Việt Nam, vừa tạo điều kiện phát huy và thu hút các nguồn lực quốc tế khác cho đất nước.
Chương II Thực trạng thu hút và sử dụng ODA từ UNDP cho Việt Nam giai đoạn 1997-2008
I/ Thực trạng thu hút ODA từ UNDP cho Việt Nam
1. Tình hình cam kết ODA từ UNDP cho Việt Nam
1.1 Về quy mô ODA cam kết
Kể từ khi bắt đầu hợp tác với Chính phủ Việt Nam vào năm 1977 cho tới nay, UNDP luôn nỗ lực hết mình để nguồn viện trợ không hoàn lại và các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật của mình có thể theo sát được đường lối chính sách đổi mới của Việt Nam cũng như góp phần vào nâng cao một cách bền vững đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Những hỗ trợ này được cung cấp chủ yếu thông qua các chương trình và dự án được xây dựng trong khuôn khổ Chương trình quốc gia (Country Programme) hoặc Khuôn khổ hợp tác quốc gia (Country Cooperation Framework- CCF). Các Khuôn khổ hợp tác quốc gia này luôn là thể hiện sự đồng thuận và nỗ lực của cả UNDP và Chính phủ Việt Nam, trên cơ sở hài hòa giữa các mục tiêu ưu tiên Chính phủ đề ra trong các kế hoạch 5 năm và phù hợp với các lĩnh vực mà UNDP có lợi thế so sánh nhất.
Nhìn chung trong hơn 30 năm hợp tác và phát triển kể từ 1977 đến nay, UNDP đã viện trợ cho Chính phủ Việt Nam hơn 500 triệu USD thông qua 7 Khuôn khổ hợp tác quốc gia (CCF). Lượng viện trợ cam kết tăng dần qua từng chương trình hợp tác, trong đó giai đoạn sau khi Việt Nam tiến hành đổi mới 1987- 1991 là giai đoạn viện trợ của UNDP tăng đột biến, lên tới 125 triệu USD, tính trung bình hơn 25 triệu USD mỗi năm. Điều này cho thấy sự ủng hộ rất tích cực và kịp thời của UNDP cho Chính phủ Việt Nam để hỗ trợ tiến trình đổi mới và mở cửa. Đây cũng là giai đoạn mà UNDP hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhất, từ hỗ trợ cho Chính phủ trong các ngành cụ thể như giao thông vận tải, giáo dục đào tạo, công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất cho tới xây dựng thể chế và chính sách kinh tế vĩ mô trong khi kinh tế thị trường và quản lý kinh tế vẫn còn là khái niệm quá mới mẻ.
Kể từ những năm giữa của thập niên 90, UNDP bắt đầu chuyển hướng ưu tiên của mình, tập trung chủ yếu vào cung cấp tư vấn chính sách, trợ giúp kỹ thuật cho Chính phủ trong việc xây dựng Chiến lược phát triển, hoàn thiện khung pháp luật, xây dựng năng lực và cải cách hành chính công. Lượng cam kết viện trợ của các Chương trình quốc gia dần đi vào ổn định, dao động trong khoảng từ 75 đến trên 80 triệu USD cho mỗi chu kỳ 5 năm và trung bình khoảng 17 triệu USD/ năm.
Nguồn vốn viện trợ mà UNDP cam kết cho Việt Nam qua các Chương trình hợp tác quốc gia được thể hiện qua bảng 1:
Bảng 1: Cam kết ODA của UNDP cho Việt Nam qua các Khuôn khổ hợp tác quốc gia.
CCF
Trọng tâm viện trợ
Giai đoạn
Kinh phí
( triệu USD)
1
Hỗ trợ tái thiết đất nước
1978-1981
33,72
2
Hỗ trợ phục hồi sản xuất và chuyển giao công nghệ
1982-1986
55,84
3
Hỗ trợ thực hiện tiến trình đổi mới và mở cửa
1987-1991
125,08
4
Tiếp tục hỗ trợ công cuộc đổi mới, bắt đầu hướng tới lĩnh vực quản lý kinh tế
1992-1996
83,98
5
Thúc đẩy cải cách, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững
1997-2000
88,34
6
Như CCF 5
2001-2005
78,53
7
Như CCF 5
2006-2010
76,50
Tổng
530,61
( Nguồn Bộ Kế hoạch & Đầu tư và tính toán của tác giả)
1.2 Cơ cấu ODA của UNDP cho Việt Nam
1.2.1 Cơ cấu viện trợ ODA của UNDP cho Việt Nam theo lĩnh vực
Trọng tâm viện trợ của UNDP thay đổi theo từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu phát triển của Việt Nam, từ chủ yếu cung cấp kỹ thuật, công nghệ và thiết bị trong những ngày đầu hợp tác, UNDP ngày nay thiên về cung cấp tư vấn chính sách và tri thức, hỗ trợ cho các chiến lược phát triển và biện pháp cải cách của Việt Nam.
Xét trong khoảng thời gian từ năm 1997 tới nay, trọng tâm viện trợ của UNDP vẫn là lĩnh vực quản trị và điều hành quốc gia, với khoảng 47% tổng số nguồn vốn. Lĩnh vực trọng tâm thứ 2 là xóa đói giảm nghèo với 21%. Nhưng cũng cần hiểu rõ hơn về cách phân chia lĩnh vực của UNDP khi tính toán cơ cấu viện trợ. Điểm đặc biệt của các dự án hay chương trình của UNDP là ở chỗ nhà tài trợ này luôn cố gắng lồng ghép các mục tiêu trong các chương trình và dự án, đặc biệt trong vấn đề giới, nghèo đói và môi trường. Việc lồng ghép các vấn đề về giới (Gender mainstreaming) đã và đang là một trong những ưu tiên chiến lược trong các chương trình và dự án hợp tác của UNDP với Chính phủ Việt Nam. Trong khi đó, con số 2% thể hiện trong cơ cấu viện trợ mới chỉ nói lên được lượng viện trợ trong các dự án trực tiếp hướng tới mục tiêu phát triển phụ nữ (Women In Development- WID) trong mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) mà Liên hiệp quốc đề ra.
Môi trường cũng là một trong những mối quan tâm lớn của UNDP trong các chương trình viện trợ, chiếm 18% tổng số vốn. HIV/ AIDS lại là một lĩnh vực khá mới mẻ mà UNDP quan tâm, tỉ trọng viện trợ tăng từ 1% giai đoạn 1997-2000 lên 3% giai đoạn 2001-2005. Mục “ Khác” chiếm 10% trong tỉ trọng vốn viện trợ bao gồm các chương trình tình nguyện viên, hỗ trợ dự án và hợp tác viện trợ…
Cơ cấu viện trợ của UNDP cho Việt Nam theo lĩnh vực giai đoạn 1997-2008 được thể hiện qua hình 1:
Hình 1: Cơ cấu viện trợ của UNDP cho Việt Nam theo lĩnh vực giai đoạn 1997-2008
( Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Trong khuôn khổ chương trình quốc gia gần nhất giữa Việt Nam và UNDP, cơ cấu viện trợ của UNDP cũng có một số thay đổi.
Để có cái nhìn sâu hơn về cơ cấu viện trợ của UNDP trong từng lĩnh vực, ta có thể phân tích bảng 2 :
Bảng 2: Nguồn vốn UNDP cam kết dành cho Việt Nam theo chuyên đề và lĩnh vực trọng tâm trong giai đoạn 1997-2006
Chuyên đề
Nguồn vốn
Tổng
Điều hành quốc gia
Nâng cao trách nhiệm giải trình trong các ngành công vụ
20.675.036
Quản lý tài chính trong khu vực công
11.175.652
Tòa án và tư pháp
13.481.203
Cơ cấu, hệ thống và chu trình quốc hội
10.669.382
Đổi mới quy trình pháp lý cho sự phát triển của khu vực tư nhân
6.578.323
Toàn cầu hóa và hợp tác trong khu vực
5.241.702
Lập kế hoạch phát triển ở cấp địa phương
3.338.164
Xúc tiến các hoạt động vì quyền con người
2.573.574
Quản lý và hợp tác viện trợ
1.244.263
74.997.299
Đói nghèo
Giúp người nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn lực có hiệu quả
25.594.518
Chính sách đói nghèo và theo dõi kết quả tác động
5.926.684
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và thủy sản
4.157.083
34.370.842
HIV/ AIDS
2.692.557
2.692.557
Vấn đề giới
Nâng cao năng lực của phụ nữ và công bằng giới
2.863.328
2.863.328
Môi trường
Quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường
14.109.853
Quỹ môi trường toàn cầu ( GEF)
8.048.071
Quản lý thiên tai
6.412.188
Khung chương trình phát triển bền vững về mặt môi trường
411.498
28.981.510
Khác
Hỗ trợ dự án, chương trình tình nguyện viên v.v
16.234.606
16.234.606
Tổng ( USD)
160.427.585
( Nguồn: Country Evaluation: Viet Nam, UNDP Evaluation Office 2006)
Qua bảng 2 ta có thể thấy trọng tâm viện trợ của UNDP trong lĩnh vực điều hành quốc gia tập trung nhiều vào việc nâng cao trách nhiệm giải trình trong khu vực công, một mục tiêu khá quan trọng và xuyên suốt trong dự án dài hạn về cải cách hành chính công (PAR) mà UNDP đã liên tục tiến hành ở Việt Nam từ năm 1992. Cam kết vốn cho lĩnh vực này lên tới gần 30% trong số 74,9 triệu USD mà UNDP dành cho lĩnh vực quản lý và điều hành nhà nước. 3 lĩnh vực quan trọng tiếp theo là tòa án và tư pháp, quản lý tài chính công và nâng cao năng lực cho Quốc hội với tỉ trọng trong nội dung này lần lượt là 15%, 18% và 14%.
Một trong những chuyên đề quan trọng mà UNDP rất quan tâm tại Việt Nam là “ Giúp người nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn lực có hiệu quả”. Các dự án của UNDP cho chuyên đề này chiếm tới 72% tổng lượng vốn mà UNDP dành cho lĩnh vực xóa đói giảm nghèo. Với mục tiêu này, hoạt động chủ yếu của UNDP là tiếp tục hỗ trợ chính phủ thiết kế và xây dựng tốt hơn các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, xây dựng một khuôn khổ bảo hiểm/ trợ giúp xã hội toàn diện, mang lại lợi ích và giảm thiểu rủi ro cho người nghèo. Việc hỗ trợ nâng cao kiến thức, sự tham gia nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ công như y tế, bảo hiểm, giáo dục cũng được xếp vào mục tiêu này.
Trong lĩnh vực môi trường và phòng chống thiên tai, gần ¾ lượng viện trợ được cam kết để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường của Việt Nam. Bên cạnh đó, tuy chỉ chiếm một phần khá nhỏ ( gần 1,5% ) trong phần cam kết viện trợ thuộc lĩnh vực môi trường của UNDP cho Việt Nam song việc xây dựng Khung chương trình phát triển bền vững về mặt môi trường nhằm lồng ghép có hiệu quả các chỉ tiêu môi trường vào các khuôn khổ lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cũng như hoạch định chính sách đầu tư được đánh giá là một trong những nội dung có tác động lâu dài và thực sự hiệu quả hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Nói tóm lại, những thay đổi trong cơ cấu viện trợ cũng như lĩnh vực hợp tác trọng tâm giữa UNDP với Việt Nam trong thời gian qua cho thấy UNDP luôn theo sát con đường phát triển của Việt Nam và là đối tác tin cậy của Chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách cải cách và phát triển xã hội. Quy chế trung lập cùng với sự linh hoạt của UNDP cho phép các dự án và chương trình tài trợ có thể chuyển hướng theo những mục tiêu và chính sách phát triển mà chính phủ Việt Nam đề ra.
1.2.2 Cơ cấu viện trợ của UNDP cho Việt Nam theo quy mô dự án.
Nếu xét theo quy mô dự án, có thể thấy ngay phần lớn các dự án trong danh mục cam kết viện trợ của UNDP cho Việt Nam đều có quy mô nhỏ. Có tới 45% số dự án có nguồn vốn ít hơn 200.000 USD, 30% có vốn trong khoảng từ 200.000 đến 1.000.000 USD và chỉ có khoảng 10% có số vốn cam kết trên 2.000.000 USD. Một lý do khá dễ hiểu cho thực tế này là bởi viện trợ của UNDP phần lớn là hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu và tư vấn chính sách, do vậy nguồn lực con người chứ không phải tài chính được coi là quan trọng nhất. Tuy vậy, Chính phủ cũng như cộng động các đối tác phát triển khác cũng thể hiện mối quan ngại nhất định với thực tế viện trợ theo dự án của UNDP. Việc có quá nhiều dự án cỡ nhỏ cho thấy dường như UNDP đang cố gắng đảm đương quá nhiều mục tiêu cùng một lúc. Tuy các dự án liên quan đến nhau trong cùng một lĩnh vực đều hướng tới một mục tiêu chung, việc phân nhỏ các chương trình dự án có thể gây khó khăn cho công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá kết quả tác động. Nếu có thể, các chương trình, dự án lớn với các mục tiêu lồng ghép và đặt trọng tâm vào các ưu tiên cao nhất của cả Chính phủ và UNDP sẽ giúp tập trung nguồn lực và mang lại hiệu quả cao hơn.
Cơ cấu viện trợ của UNDP theo quy mô dự án được thể hiện trong hình 2:
Hình 2. Cơ cấu viện trợ của UNDP theo quy mô dự án giai đoạn 1997-2008
(Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Trong số các dự án nhỏ ( xét các dự án có quy mô ít hơn 200.000 USD), có tới 54% số dự án là những nghiên cứu và thử nghiệm được với nguồn tài chính lấy từ các quỹ đặc biệt và được điều hành bởi UNDP. Chỉ có 11% số dự án nhỏ thực sự vận hành theo phương thức Quốc gia điều hành dự án ( NEX). Một trong số những quỹ đặc biệt có thể kể đến Quỹ môi trường toàn cầu ( GEF) với 36% nguồn vốn dành cho những dự án thử nghiệm quy mô nhỏ.
2. Tình hình giải ngân ODA từ UNDP
2.1 Mức giải ngân và tỉ lệ giải ngân ODA từ UNDP giai đoạn 1997-2008
Cũng như các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật khác, nhìn chung, việc giải ngân từ các dự án do UNDP hỗ trợ tương đối thuận lợi. Mức cam kết của UNDP cho Việt Nam thường thay đổi theo các chu kỳ 5 năm trong Khuôn khổ hợp tác quốc gia. Trong giai đoạn 2001-2005, cam kết vốn trung bình khoảng 14 triệu USD/ năm trong khi trong giai đoạn 2006-2008, mức cam kết của UNDP dành cho Việt Nam vào khoảng 17 triệu USD/ năm. Mức giải ngân hàng năm của UNDP giao động trong biên độ khá nhỏ, xoay quanh con số cam kết trung bình.
Cụ thể tình hình giải ngân vốn UNDP choViệt Nam giai đoạn 1997-2008 được thể hiện qua bảng 3 và hình 3 như sau:
Bảng 3: Giải ngân của UNDP cho Việt Nam giai đoạn 1997-2008
Năm
Cam kết ( triệu USD)
Giải ngân (triệu USD)
Tỉ lệ giải ngân (%)
1997
21,4
13,5
63
1998
25,7
17,5
68
1999
28,6
21,2
74
2000
22,3
17,2
77
2001
20,6
15,8
73
2002
14,7
11,3
78
2003
13,5
11,5
85
2004
15,9
13,9
87
2005
16,1
15,6
90
2006
16,4
13,9
79
2007
18,4
14,0
76
2008
25,3
21,0
80
( Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Hình 3: So sánh ODA của UNDP cam kết và giải ngân tại Việt Nam giai đoạn 1997-2008
( Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Qua bảng 3 và hình 3 có thể thấy mức giải ngân vốn vay của UNDP cho Việt Nam đạt cao nhất vào giai đoạn 1999-2000, giai đoạn cuối của chương trình hợp tác quốc gia 1997-2000. Tuy vậy tỉ lệ giải ngân giai đoạn này không cao, chỉ trong khoảng từ 63% đến 77%.
Trong giai đoạn thực hiện Khuôn khổ hợp tác quốc gia 2001-2005, mức cam kết và giải ngân thấp hơn, tùy theo những mục tiêu trọng tâm mà Chính phủ và UNDP đã đề ra trong giai đoạn này. Có thể thấy sự chênh lệch giữa mức cam kết và giải ngân không còn lớn như giai đoạn trước, tức tỉ lệ giải ngân đã ngày càng được cải thiện đáng kể. Tỉ lệ giải ngân cao nhất đạt năm 2005 lên tới 90% và thấp nhất năm 2001 cũng là 73%.
Giai đoạn 2006-2008 vừa qua, việc giải ngân vốn của UNDP cũng tương đối thuận lợi, riêng năm 2008 Chính Phủ Việt Nam đã nhận được tổng số viện trợ cho các dự án ước tính khoảng 21 triệu USD đạt xấp xỉ 80% cam kết.
Với đặc thù nguồn vốn ODA không hoàn lại và chủ yếu trong các dự án nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật, việc tỉ lệ giải ngân cao của UDNP dường như là một điều hiển nhiên. Song cần yếu tố đặc điểm nguồn vốn của UNDP đó là tỉ trọng vốn không thường xuyên hay nguồn vốn huy động thêm từ các nhà tài trợ và tổ chức đa phương khác là rất lớn, thường chiếm tới 2/3 tổng nguồn vốn viện trợ của UNDP. Để đạt được tỉ lệ giải ngân cao như vậy chứng tỏ nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam cũng như UNDP trong công tác huy động viện trợ.
2.2 So sánh tình hình cam kết và giải ngân ODA của UNDP với một số nhà tài trợ và với tỉ lệ chung của cả nước
Khi so sánh tỉ lệ giải ngân của UNDP với tỉ lệ giải ngân của cả nước, có thể thấy tỉ lệ này thường cao hơn trong suốt giai đoạn từ 1997 đến 2008. Đặc biệt trong hai chương trình hợp tác gần nhất của UNDP với Việt Nam, CCF giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006-2010, tỉ lệ giải ngân của UNDP có nhiều năm gấp đôi tỉ lệ giải ngân ODA chung của cả nước. Ví dụ trong những năm 2005, 2006 và 2007, tỉ lệ giải ngân của UNDP đạt 87%, 90% và 74% trong khi giải ngân chung chỉ đạt trong những năm tương ứng là 48%, 47% và 40%.
So sánh tỉ lệ giải ngân của UNDP với tỉ lệ giải ngân chung của cả nước được thể hiện trong hình 4:
Hình 4: So sánh tỉ lệ giải ngân của UNDP với tỉ lệ giải ngân cả nước giai đoạn 1997-2008
(Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư và tính toán của tác giả)
Từ bảng 4 có thể thấy tỉ lệ giải ngân của UNDP ở mức cao so với tỉ lệ giải ngân chung toàn quốc. Đặc biệt càng trong giai đoạn trở lại đây, tỉ lệ này ngân của UNDP càng đi vào ổn định. Đây là một trong những thành tựu đáng ghi nhận vì tuy đây là một nguồn vốn viện trợ không hoàn lại song các dự án và chương trình của UNDP luôn cần thu hút một lượng lớn nguồn vốn không thường xuyên từ các nhà tài trợ khác. Việc liên tục đạt tỉ lệ giải ngân vượt trội chứng tỏ nỗ lực của cả Chính phủ Việt Nam và UNDP trong việc thu hút viện trợ.
II/ Thực trạng sử dụng ODA của UNDP
1. Tình hình sử dụng ODA trong lĩnh vực quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ
Tầm quan trọng của công tác quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ ở các nước đang phát triển được nêu rõ tại Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên kỷ năm 2000, coi đó là điều kiện tiên quyết để phát triển có hiệu quả. Một số vấn đề chủ yếu trong công tác này gồm tăng cường năng lực thể chế của các ngành hành pháp, lập pháp và tư pháp; làm rõ và nâng cao trách nhiệm của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; cải cách hành chính công để nâng cao trách nhiệm giải trình và tăng cường thực hiện chủ trương phân cấp để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền. Đây cũng là một trong những lĩnh vực trọng tâm mà UNDP luôn ưu tiên kể từ ngày tiên hợp tác với Việt Nam.
Với vị thế thuận lợi là đối tác lâu dài, có được sự tôn trọng và gần gũi với Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển khác, UNDP ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng trong việc tăng cường công tác điều phối tài trợ và đối thoại chính sách chung về cải cải chính trị, hành chính và tài chính.
Đặc biệt, sự hỗ trợ của UNDP ở lĩnh vực quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ tại Việt Nam hướng tới việc xúc tiến các khái niệm cơ bản về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và sự tham gia của người dân. Ba khía cạnh then chốt của UNDP trong công tác xúc tiến quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ trong thời gian qua tại Việt Nam là:
Cải cách hành chính, đặc biệt nhấn mạnh các cơ chế nhằm tăng cường sự tham gia của người dân và nâng cao trách nhiệm giải trình đối với ngân sách và dịch vụ của Chính phủ cho người dân.
Chế độ pháp quyền và tiếp cận công lý, trong đó có tiếp tục hỗ trợ các biện pháp cải cách luật pháp và tư pháp
Tăng cường năng lực của cơ quan dân cử, tập trung vào việc tăng cường năng lực của Quốc hội và Hội đồng Nhân dân trong việc thực thi các chức năng cơ bản của mình và đại diện quyền lợi của người nghèo.
1.1 Tình hình sử dụng ODA của UNDP trong lĩnh vực cải cách hành chính công.
Thực tế đã chứng minh, nếu chỉ cải cách kinh tế mà không cải cách hành chính (CCHC) thì những thành tựu kinh tế thu được sẽ rất hạn chế và thiếu tính bền vững. Một nền hành chính có năng lực tốt có thể tạo ra sự minh bạch và nhất quán cần thiết._.án lẫn cấp cơ sở.
Với cấp quản lý dự án: Theo quy định hiện nay, phương thức quốc gia điều hành đòi hỏi phía Việt Nam phải làm chủ và chịu trách nhiệm giải trình về dự án. Để thực hiện được điều này đòi hỏi cán bộ Ban quản lý dự án phải có hiểu biết tốt về kỹ thuật, công nghệ, ngoại ngữ, khả năng phân tích,…Tuy nhiên, trên thực tế năng lực của ban quản lý còn yếu kém, nhiều bất cập thể hiện trong việc chuẩn bị nội dung dự án kỹ thuật, lúng túng trong việc triển khai thực hiện các khâu công việc của chu trình dự án.
Với cấp cơ sở, năng lực tiếp nhận cũng như ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng ODA từ UNDP còn rất hạn chế. Trong thực tế nhiều dự án nâng cao năng lực, đặc biệt ở cấp cơ sở không mấy thành công chủ yếu do ý thức trách nhiệm của nhiều cán bộ cấp cơ sở còn rất hạn chế. Thêm vào đó, việc thiếu tính chủ động cũng khiến cho nhiều dự án cấp cơ sở còn làm chậm tiến độ thực hiện dự án, ảnh hưởng lớn tới hiệu quả cuối cùng. Ví dụ với 18 dự án giai đoạn 2001-2003, chỉ có 16 dự án triển khai thành công. Một dự án không được triển khai do không khai thông được vướng mắc phía địa phương và 1 dự án chậm trễ phải chờ hoàn thiện văn kiện.
3.4 Quá trình chia sẻ thông tin và đối thoại chính sách còn hạn chế
Cơ chế chia sẻ thông tin giữa các ngành và giữa các địa phương với nhau còn rất hạn chế. Chưa có một hệ thống thông tin chung dẫn tới việc các dự án rất dễ bị thực hiện trùng lắp và lãng phí ở nhiều địa phương. Đặc biệt với các dự án mang tính đa ngành, những hạn chế trong khả năng phối hợp và truyền thông (giữa cán bộ và cơ quan trung ương) và phối hợp ngành dọc (giữa trung ưuowng với địa phương) có thể gây ra nhiều khó khăn trong việc đề xuất dự án và xây dựng những đầu ra phù hợp nhất.
Chương III/ Định hướng giải pháp thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của UNDP cho Việt Nam trong
giai đoạn 2009-2015
I/ Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng ODA của UNDP cho Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015
1. Cơ hội
Trước tiên phải kể đến mối quan hệ hợp tác tin cậy ngày càng gắn bó giữa UNDP với Chính phủ Việt Nam. Hợp tác hiệu quả đã ngày càng giúp Việt Nam có được vị thế và hình ảnh tốt dưới con mắt của cộng đồng các nhà tài trợ. Việc các tổ chức đa phương và các nước phát triển tài trợ cho Việt Nam ngày càng trở thành thông lệ. Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ hàng năm giúp tăng cường sự thấu hiểu và hợp tác giữa Việt Nam và các nhà tài trợ quốc tế, từu đó đảm bảo cho việc hỗ trợ nguồn vốn ODA đi vào trọng tâm, xuất phát từ chính những yêu cầu bức thiết và những lĩnh vực trọng tâm mà Việt Nam cần thực hiện.
Nguồn vốn ODA từ UNDP ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó tới sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Với tính linh hoạt và quy chế trung lập, UNDP luôn luôn điều chỉnh trọng tâm hoạt động của mình theo hướng tăng cường hỗ trợ Chính phủ xây dựng các chính sách vĩ mô, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực. Tiến trình đổi mới ngày càng cho thấy những biện pháp cải cách chính sách và thể chế ở cấp vĩ mô có khả năng cải thiện đáng kể an sinh của người dân và góp phần quan trọng vào việc đảm bảo tính hiệu quả của các dự án ODA cũng như đầu tư phát triển khác. Nhờ có các sáng kiến đổi mới này, năng lực nhận viện trợ, kinh nghiệm hợp tác cũng như khả năng học hỏi từ phía Việt Nam ngày càng được tăng cường. Tính chủ động, trách nhiệm giải trình và ý thức trách nhiệm đảm bảo tính bền vững của dự án sau khi kết thúc trước đây còn mới mẻ, nay đã khá quen thuộc với nhận thức của các cơ quan chủ quản dự án và được Chính phủ Viêt Nam quán triệt. Tất cả những kết quả đó tiếp tục mở ra cơ hội thu hút và sự dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của UNDP cho Việt Nam
Bên cạnh đó, sáng kiến một LHQ và việc thực hiện Kế hoạch chung hợp tác giữa Việt Nam với LHQ trong giai đoạn 2006-2010 (UNDAF) đảm bảo tính hiệu quả cho việc sử dụng nguồn vốn của UNDP thông qua một Quỹ kế hoạch chung thống nhất. Việc hợp tác giữa UNDP với các tổ chức thành viên khác của LHQ để tiến tới thực hiện các mục tiêu đề ra trong UNDAF trở nên dễ dàng và đồng bộ hơn, tránh được tình trạng trùng lặp hay vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
2. Thách thức
Việc tiếp nhận ODA từ cho Việt Nam trong giai đoạn tới có thể gặp phải một số thách thức nhất định
Một là, nếu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010, Việt Nam sẽ trở thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình và theo tập quán tài trợ quốc tế, các khoản vốn và ưu đãi mà Việt Nam nhận được sẽ ngày càng ít hơn. Đồng thời, các khoản viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật cũng có khuynh hướng giảm. Trong bối cảnh đó, định hướng chính sách sử dụng vốn ODA nói chung và ODA từ UNDP nói riêng cũng cần có những thay đổi sao cho phù hợp. Cụ thể như ODA vốn vay kém ưu đãi sẽ tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án tầm cỡ quốc gia, có nguồn thu và khả năng trả nợ chắc chắn như các công trình xây dựng nhà máy điện, các tuyến đường cao tốc thu phí, các công trình sản xuất có hàm lượng công nghệ và kỹ thuật cao, có sức tác đông lan tỏa lớn, kéo theo sự phát triển của một số ngành hay một số địa bàn lãnh thổ. Còn với ODA viện trợ không hoàn lại, việc chọn lọc trong thu hút và sử dụng là rất quan trọng. Nguồn ODA này cần được ưu tiên cho các chương trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, đặc biệt hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, những địa phương có nhiều khó khăn, hướng các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật vào các lĩnh vực nghiên cứu phát triển, tăng cường năng lực và thể chế, hỗ trợ chuẩn bị các dự án ODA vốn vay để giảm bớt vay nợ nước ngoài của Chính phủ.
Hai là, khó khăn chung của kinh tế thế giới cũng tác động không nhỏ tới nguồn vốn ODA cho Việt Nam. Trong năm 2008 vừa qua, những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có nhiều tác động không nhỏ tới tình hình viện trợ ODA chung trên thế giới và sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng xấu trong thời gian tới. Nguồn ngân sách vốn không lớn của UNDP sẽ có thể bị hạn hẹp hơn, việc kêu gọi thu hút tài trợ vốn không thường xuyên cho các dự án của UNDP cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Ba là, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn luôn là thách thức đặt ra cho việc thu hút ODA nói chung và ODA của UNDP nói riêng. Việc sử dụng ODA tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua còn bộc lộ nhiều hạn chế, tình trạng lãng phí, tham nhũng và chậm trễ trong nhiều thủ tục cũng làm giảm uy tín của Việt Nam trong con mắt của cộng đồng tài trợ. Khiến cho việc khả năng hợp tác và thu hút nguồn tài trợ cho các dự án ODA mà UNDP và Chính phủ Việt Nam đã nhất trí cũng gặp trở ngại.
II/ Định hướng thu hút và sử dụng ODA từ UNDP cho Việt Nam
1. Dự báo nhu cầu ODA trong giai đoạn 2009-2015
1.1 Dự báo nhu cầu tổng vốn đầu tư xã hội
Để đạt được mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch 5 năm 2006-2010 là tăng gấp 2,1 lần GDP năm 2010 so với năm 2000 và tốc độ tăng trưởng trung bình GDP hàng năm khoảng từ 7,5% đến 8%, Chính phủ từ năm 2006 đã dự kiến cần khoảng 2200 tỉ đồng vốn đầu tư toàn xã hội, tương đương với 140 tỷ USD. Trong số đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 65% (khoảng 91 tỷ USD) và nguồn vốn nước ngoài chiếm khoảng 35% ( khoàng 49 tỷ USD).
Tuy vậy trước tình hình khó khăn chung của kinh tế thế giới năm 2008, Chính phủ đã phải thay đổi lại một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô để phù hợp với tình hình. Cụ thể với phương án thuận lợi, kinh tế thế giới sớm phục hồi vào nửa cuối năm 2009, giá cả và lạm phát thế giới được kiềm chế, không có đột biến lớn xảy ra, nhu cầu vốn đầu tư xã hội năm 2009 dự báo cần huy động 714 tỉ đồng, bằng 41,06% GDP. Với phương án xấu hơn, kinh tế thế giới chậm phục hồi, giá cả biến động phức gạp, vốn đầu tư toàn xã hội chỉ khoảng 601 tỉ đồng , tức 39,8% GDP.
Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vốn ODA vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Muốn thực hiện được nguồn vốn nêu trên Muốn thực hiện được nguồn vốn nêu trên cần phải có vốn ODA cam kết khoảng 4-5 tỷ USD.
1.2 Dự báo nhu cầu vốn ODA
Tổng vốn ODA cam kết và giải ngân trong giai đoạn 2009-2015 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chính là quan hệ chính trị đối ngoại của ta với cộng đồng tài trợ quốc tế. Ngoài ra còn có 4 yếu tố quan trọng khác cần tính đến:
Nhu cầu vốn cho tăng trưởng trong giai đoạn 2009-2015
Khả năng giải ngân của Việt Nam
Khả năng cung cấp viện trợ của các nhà tài trợ cho Việt Nam
Khả năng trả nợ của Việt Nam trong thời kỳ trung hạn và dài hạn
Việc dự báo nguồn vốn ODA trong thời gian tới có thể chia thành 2 giai đoạn
+ Với giai đoạn 2 năm cuối của Kế hoạch 5 năm 2006-2010:
Căn cứ vào dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2010 có thể xác định được hai phương án cho tổng mức cam kết và giải ngân ODA giai đoạn 2009 - 2010 như sau:
Phương án cơ bản: được xác định trên cơ sở số liệu về giải ngân ODA cũng như tỷ lệ đóng góp của ODA cho vốn đầu tư các năm qua.
Phương án cao: được xác định dựa vào kịch bản sẽ có nhiều cải thiện đáng kể trong giải ngân cũng như các hình thức cam kết viện trợ và khả năng trả nợ của Việt Nam trong thời gian tới.
Dự báo cam kết và giải ngân ODA trong giai đoạn 2009-2010 được thể hiện trong bảng 12:
Bảng 10. Dự báo nhu cầu cam kết và giải ngân ODA của Việt Nam 2009-2010
2009
2010
Tổng cộng
Phương án cơ bản
- Cam kết ODA ( tỷ USD )
2,86
2,82
5,68
- Giải ngân ODA ( tỷ USD )
2,23
2,23
4,46
Phương án cao
- Cam kết ODA ( tỷ USD )
3,17
3,0
6,17
- Giải ngân ODA ( tỷ USD )
2,4
2,45
4,85
( Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Số liệu trong bảng cho thấy nhu cầu giải ngân trong giai đoạn 2009 - 2010 trong phương án cao thấp hơn so với mức giới hạn giải ngân để đảm bảo khả năng trả nợ của nền kinh tế trong các năm tới. Mặt khác, nhu cầu cam kết ODA cũng tương đương với khả năng cam kết của các nhà tài trợ. Như vậy trên cơ sở dự báo khả năng cam kết và giải ngân ODA trong thời gian tới, cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư xã hội, trong đó tỉ trọng vốn FDI cần phải tăng lên từ 10 đến 11 tỉ USD để đảm bảo nhu cầu tăng trưởng.
+ Giai đoạn 2010-2015
Hiện Chính phủ vẫn đang tiến hành soạn thảo Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2015 cũng như xây dựng Đề án vận động ODA trong kế hoạch 5 năm kế tiếp, song có thể thấy từ 2010 trở đi, xu hướng thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam sẽ có một số thay đổi. Cụ thể như:
- ODA vốn vay kém ưu đãi sẽ tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án tầm cỡ quốc gia, có nguồn thu và khả năng trả nợ chắc chắn như xây dựng các nhà máy điện, kể cả các nhà máy điện nguyên tử; phát triển các tuyến đường cao tốc thu phí, kể cả trong các thành phố lớn; phát triển hệ thống vận tải bánh sắt quy mô vận tải lớn như tầu điện ngầm, đường sắt trên cao ở các thành phố lớn…; các cảng hàng không; cảng biển; các hệ thống thông tin liên lạc viễn thông...; các công trình sản xuất có hàm lượng công nghệ và kỹ thật cao, có sức lan tỏa thúc đẩy phát triển một ngành, một địa bàn lãnh thổ,...
- Đối tượng tiếp nhận và sử dụng ODA cũng cần thay đổi, mọi đối tượng và thành phần trong xã hội đều có thể tiếp cận đến nguồn vốn ODA nếu các chương trình và dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn này thuộc lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, trong quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, Bộ, ngành và địa phương, có tính khả thi và tính bền vững cao.
- Giảm bớt các khâu trung gian trong quản lý nguồn vốn ODA theo hướng chuyển trực tiếp nguồn vốn này cho chủ sở hữu vốn với cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng để bảo đảm hiệu quả sử dụng và thực hiện trả nợ vốn vay cho các nhà tài trợ.
2. Phương hướng thu hút và sử dụng ODA của UNDP cho Việt Nam giai đoạn 2009-2015
2.1 Xu hướng mới trong cam kết và sử dung ODA của UNDP cho Viêt Nam
Kể từ năm 2006, LHQ đã tiến hành xây dựng và triển khai sáng kiến Một Liên hiệp quốc tại Việt Nam với Sáng kiến một Liên Hiệp Quốc, hướng tới thực hiện Một kế hoạch chung, Một lãnh đạo chung và Một ngân sách thống nhất. Sáng kiến này không làm giảm nguồn ODA UNDP đã cam kết cho Việt Nam mà tiến tới thực hiện nguồn lực ấy trong quan hệ hợp tác với các tổ chức khác của LHQ để đảm bảo tính đồng bộ, tránh tình trạnh trùng lặp hay chồng chéo.
Trong sáng kiến Một Liên hiệp quốc, UNDP đóng vai trò là đơn vị hành chính của Quỹ kế hoạch chung, chịu trách nhiệm quản lý tài chính hàng ngày của Quỹ, kể cả quản lý phần đóng góp tài trợ các nhà tài trợ khác, phân bổ ngân sách, làm báo cáo và kế toán tài chính, duy trì hệ thống hỗ trợ và kiểm toán.
Tóm lại, trong giai đoạn tới, nguồn vốn ODA từ UNDP cho Việt Nam vẫn sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà cả 2 bên đã thống nhất gồm:
Xoá đói giảm nghèo và phát triển xã hội
Hỗ trợ quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Hỗ trợ công cuộc cải cách và quản lý phát triển. Trong đó đặc biệt chú trọng tăng cường hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia.
Đẩy mạnh các vấn đề liên ngành then chốt, trong đó có các vấn đề về giới tính, HIV/ AIDS, vấn đề thanh niên, phân cấp quản lý được lồng ghép trong những hợp phần của Chương trình quốc gia
2.2 Khả năng cam kết viện trợ ODA của UNDP cho Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010
Dựa theo những hoạt động đã thống nhất trong Khuôn khổ hợp tác quốc gia giữa UNDP với Việt Nam và Khuôn khổ ngân sách chung trong sáng kiến Một
LHQ, khả năng cam kết viện trợ ODA của UNDP cho Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo 2008-2010 được thể hiện trong bảng 13
Bảng 11. Cam kết viện trợ ODA của UNDP cho Việt Nam giai đoạn 2008-2010
Năm
Ngân sách thường xuyên của UNDP
Ngân sách cần huy động
Tổng
Quỹ hoạt động chung
Nguồn khác
2008
10,6 triệu USD
7,4 triệu USD
0
18 triệu USD
2009
3 triệu USD
7 triệu USD
3 triệu USD
13 triệu USD
2010
2,2 triệu USD
7 triệu USD
2,8 triệu USD
12 triệu USD
Tổng
15,8 triệu USD
21,4 triệu USD
5,8 triệu USD
43 triệu USD
( Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư)
Có thể thấy trong thời gian tới, việc đảm bảo nguồn ngân sách từ UNDP phụ thuc rất lớn vào khả năng huy động ngân sách từ Quỹ hoạt động chung cũng như huy động từ các nhà tài trợ khác. Với quỹ hoạt động chung, UNDP đóng vai trò đơn vị hành chính trung tâm chịu trách nhiệm quản lý tài chính cho Sáng kiến Một LHQ nên việc đảm bảo nguồn tài chính từ quỹ này không gặp nhiều khó khăn. Song với các nguồn huy động thêm từ bên ngoài, trong tính đến cả phần vốn đối ứng của Chính phủ cũng như nguồn tài trợ mà các nhà tài trợ đa phương và song phương khác đã cam kết với những dự án cụ thể, cần có sự nỗ lực của cả phía Việt Nam lẫn UNDP đề đảm bảo đầy đủ và kịp thời. Phần vốn đối ứng từ Việt Nam tuy không lớn song nếu thiếu hụt hoặc chậm trễ cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các dự án. Tương tự với phần vốn tài trợ từ bên ngoài cần huy động thêm.
2.3 Phương hướng thu hút và sử dụng ODA của UNDP vào Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015
Trong giai đoạn tới, nguồn vốn ODA từ UNDP cho Việt Nam vẫn sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà cả 2 bên đã thống nhất trong Khuôn khổ hợp tác quốc gia giữa UNDP với Việt Nam. Các nội dung chủ yếu gồm:
Xoá đói giảm nghèo và phát triển xã hội
Hỗ trợ quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Hỗ trợ công cuộc cải cách và quản lý phát triển. Trong đó đặc biệt chú trọng tăng cường hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia.
Đẩy mạnh các vấn đề liên ngành then chốt, trong đó có các vấn đề về giới tính, HIV/ AIDS, vấn đề thanh niên, phân cấp quản lý được lồng ghép trong những hợp phần của Chương trình quốc gia
Tuy nội dung chính và lĩnh vực viện trợ chính không thay đổi, song trên cơ sở Sáng kiến Một LHQ, Kế hoạch hành động thực hiện chương trình quốc gia (CPAP) cũng được thay thế bằng bản kế hoạch hành động chung của Một LHQ, trong đó xác định các mục tiêu chủ yếu của việc hợp tác giữa UNDP với Chính phủ Việt Nam bao gồm:
a. Các Chính sách và biện pháp can thiệp quốc gia vì người nghèo, qua đó hỗ trợ tăng trưởng bình đẳng hơn và mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng dân cư hơn
b. Xây dựng cho Việt Nam năng lực giảm thiểu rủi ro và đối phó có hiệu quả với các thảm họa liên quan tới khí hậu, đặc biệt là trong các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất.
c. Tăng trưởng kinh tế có tính đến nhu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để xóa đói giảm nghèo
d. Hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản là trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia và công bằng, cũng như phù hợp với nền dân chủ và nhà nước pháp quyền
e. Xây dựng và triển khai thực hiện các luật pháp, chính sách ở cấp Quốc gia và địa phương nhằm chặn đứng sự lan truyền của HIV/ AIDS và giảm thiểu tác động tiêu cực với những người chung sống với HIV/ AIDS
III. Giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của UNDP tại Việt Nam trong thời gian tới
Để thu hút sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA của UNDP tại Việt Nam, tạo cơ sở thu hút nguồn vốn ODA của UNDP trong thời gian tới thi chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Tăng cường sử dụng vốn tập trung để hiệu quả
Với nguồn lực khiêm tốn của mình, UNDP sẽ có thể phát huy hiệu quả cao hơn nếu tập trung vào các lĩnh vực có ưu tiên cao nhất trong chương trình cải cách ở Việt Nam và phù hợp với lợi thế so sánh của UNDP. Hiện nay danh mục dự án của UNDP vẫn bị đánh giá là quá ôm đồm, trong đó đôi khi bao hàm cả những dự án thuộc các lĩnh vực không phải là lợi thế của UNDP như chính sách phát triển nông nghiệp, thủy sản hay hợp tác kinh tế vùng. Việc đề xuất dự án có chọn lọc hơn là thực sự cần thiết đề Việt Nam có thể tận dụng tốt nhất nguồn lực từ UNDP.
Để thực hiện được giải pháp tăng cường sử dụng vốn tập trung, cần thực hiện những biện pháp cụ thể sau:
+ Các cơ quan đầu mối như Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ ngoại giao với vai trò trực tiếp hợp tác với UNDP cần chủ động hơn trong việc đề xuất các chương trình và dự án cần viện trợ. Đặc biệt cần có sự đối thoại chính sách sâu hơn với các cấp địa phương để có thể xác định được đâu là những đòi hỏi cấp thiết và phù hợp nhất với lợi thế mà UNDP mang lại.
+ Việc xây dựng quy hoạch phải có sự đánh giá chi tiết việc vận động và sử dụng ODA trên bình diện của cả nền kinh tế và của từng ngành, từng vùng.
+ Xây dựng hệ thống các tiêu chí ưu tiên vận động và sử dụng ODA một cách thống nhất.
+ Huy động sự tham gia của người dân, của các tổ chức chính trị, xã hội và đoàn thể trong cả 4 khâu đề xuất, xây dựng, thực hiện và giám sát quá trình thực hiện dự án ODA để đảm bảo sự phù hợp cũng như hiệu quả của dự án.
2. Đơn giản hoá, hài hoà thủ tục để thu hút nguồn vốn không thường xuyên từ các nhà tài trợ khác cho dự án
Với nguồn lực hạn hẹp của mình, UNDP không thể nào tiến hành được các dự án hỗ trợ cần thiết nếu thiếu đi nguồn vốn không thường xuyên huy động được từ các nhà tài trợ khác. Thực tế trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho thấy mỗi nhà tài trợ có những quy định khác nhau về điều kiện cung cấp, giải ngân nguồn vốn ODA của mình, về phía Việt Nam cũng có những quy định riêng. Sự khác biệt giữa các quy định đó nhiều khi làm cho dự án bị đình trệ do phải thoã mãn các điều kiện khác nhau giữa hai bên. Do đó việc đơn giản hoá, hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ để nâng cao hiệu quả viện trợ là rất cần thiết. Lợi ích của việc đơn giản hoá, hài hoà thủ tục giữa nước tiếp nhận viện trợ và các nhà tài trợ thể hiện ở việc giảm thời gian, giảm chi phí giao dịch, giảm gánh nặng hành chính cho các cơ quan của chính phủ và tăng khả năng đảm bảo nguồn ngân sách cần thiêt cho hoạt động của các dự án của UNDP
Mặc dù UNDP có vai trò khá lớn trong việc giúp Việt Nam tiến hành hài hòa thủ tục cho quá trình hợp tác phát triển song vị trí trung tâm vẫn thuộc về Chính phủ. Để hài hòa thủ tục với cộng đồng đông đảo các nhà tài trợ cần thực hiện những nguyên tắc sau đây:
- Chính phủ phải làm ''đầu tầu'' trong quá trình thực hiện các hành động hài hòa thủ tục - Chính phủ phải có “các khung” làm cơ sở để hài hòa thủ tục trong các hoạt động thực tiễn. Các khung đó là : Chiến lược 10 năm về phát triển kinh tế, xã hội (2001-2010), Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế, xã hội (2006-2010),Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS)
Việc hài hòa thủ tục phải được thực hiện ở một số khâu trong quy trình ODA như: - Chuẩn bị dự án (chuẩn bị văn kiện dự án, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi) - Công tác thẩm định và phê duyệt văn kiện dự án - Quy trình mua sắm - Theo dõi và đánh giá dự án
3. Hoàn thiện khung đánh giá tác động của dự án
Một trong những thực tế đặt ra trong việc sử dụng nguồn vốn ODA của UNDP chính là việc thiếu hụt một khung đánh giá tác động dự án một cách lâu dài. Các dự án của UNDP thường rất khó đánh giá tác động ngay mà thường chỉ có thể thấy được sau một thời gian dài. Phương pháp Quốc gia điều hành dự án NEX phát huy rất tốt trong việc quản lý tài chính viện trợ song lại thiếu hụt trong việc đánh giá tác động lâu dài. Thêm vào đó, với các dự án có nhiều nhà tài trợ cùng tham gia, sau mối dự án mỗi nhà tài trợ lại có một phương pháp đánh giá khác nhau khiến cho khó thấy được tác động đích thực mà dự án mang lại
Vấn đề đặt ra là cần xây dựng môt khung đánh giá chung về hiệu quả của dự án, tạo điều kiện cho việc duy trì cũng như nhân rộng những dự án thí điểm sang các vùng và địa phương khác. Hiện nay UNDP cũng đang cùng với chính phủ nghiên cứu tiến hành cải tiến các nội dung trong văn kiện NEX để bù đắp các khiếm khuyết còn tồn tại song chưa đưa vào thành dự án cụ thể. Việc đẩy mạnh hoạt động này là hết sức cần thiết cho việc đảm bảo tính bền vững của dự án- mục tiêu mà cả UNDP và Việt Nam cùng hướng tới.
Cụ thể trong đẩy mạnh hoạt động theo dõi đánh giá cần chú trọng tới 3 vấn đề chủ yếu sau:
- Thiết lập một hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thống nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị thực hiện và nhà tài trợ để có thể thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện dự án, từ đó giải quyết kịp thời các phát sinh. Hệ thống này còn giúp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội mà các chương trình, dự án ODA mang lại, đúc rút được các kinh nghiệm cho các chương trình, dự án sau.
- Xây dựng các phương thức để theo dõi và đánh giá dự án, có thể sử dụng kiểm toán như một công cụ kiểm soát tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án, thành lập các công ty tư vấn cấp quốc gia về đánh giá dự án.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi đánh giá: xây dựng hệ thống phần mền chuẩn hoá và kết nối mạng máy tính giữa các cấp. thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin dự án ODA.
4. Tăng cường tính làm chủ cho các cơ quan thực hiện dự án.
Tính làm chủ của các cơ quan thực hiện dự án phụ thuộc vào một số vấn đề chính như năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý dự án, mức độ chuyên môn hóa của ban quản lý dự án, đặc biệt là tại các địa phương, chính sách phân định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể trong quản lý dự án. Hiện nay, vấn đề năng lực trình độ của đội ngũ quản lý dự án vẫn là một hạn chế lớn trong công tác thực hiện, đặc biệt là ở cấp địa phương. Để cải thiên vấn đề này, một số biện pháp chủ yếu có thể kể tới như:
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự án cả về kiến thức phát luật, các quy trình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA cả về ngoại ngữ và các kiến thức quản lý dự án theo các chuẩn mực quốc tế. Phải chuyên môn hoá các Ban quản lý dự án và giảm tình trạng cán bộ kiêm nhiệm. Các ban quản lý dự án cần chú trọng hơn đến hình thức đào tạo tại chỗ: bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, kinh nghiệm quản lý hiện đại…
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho các hoạt động của Ban quản lý, cũng nên xem xét lại định mức kinh phí hoạt động của các Ban quản lý dự án ODA. Vì định mức chi phí cho Ban quản lý dự án thấp nên khó tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực do lương thấp. Do đó đề nghị tăng thêm mức kinh phí cho các Ban dự án để có cơ chế tăng thêm tiền lương cho cán bộ dự án. Qua đó thu hút được đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm quản lý phục vụ cho dự án lâu dài.
5. Xây dựng một cơ chế góp vốn mở và linh hoạt hơn
Hiện nay khi mà nhiều ngày càng nhiều nhà tài trợ quan tâm tới các lĩnh vực ưu tiên của UNPD như tư vấn chính sách, cải thiện hệ thống luật pháp, lồng ghép vấn đề giới và môi trường trong phát triển, Chính phủ và UNDP có điều kiện đề thu hút nhiều hơn nguồn vốn không thường xuyên từ nhiều nhà tài trợ khác nhau. Một quy chế góp vốn linh hoạt hơn là rất cần thiết để thu hút nguồn kinh phí bổ trợ cho các dự án. Các phương thức góp vốn sáng tạo như “xây dựng chương trình chung” nghĩa là tất cả các nguồn ngân sách sẽ được tập trung vào một chỗ hay “cơ chế góp vốn qua một quỹ chung bỏ ngỏ” có nghĩa là ngân sách nhận được từ các nguồn khác nhau sẽ được chuyển ngay cho các tổ chức thuộc LHQ thông qua một tổ chức LHQ hoạt động như một ngân hàng cần được nhân rộng hơn. Cơ chế góp vốn thứ 2 được đánh giá là rất linh hoạt, quỹ chung cho dự án có thể liên tục được bổ sung, đặc biệt với các dự án nhiều giai đoạn và dài hạn để có thể thích ứng tốt nhất với những thay đổi trong thực tế.
Để cơ chế góp vốn linh hoạt hoạt động có hiệu quả cũng rất cần bổ sung thêm sự linh hoạt trong phương thức điều hành dự án, sự đóng góp không chỉ dừng ở mặt vốn mà hoàn toàn có thể cả ở việc tư vấn điều hành dự án từ phía các nhà tài trợ góp vốn, vì mục tiêu cuối cùng là đảm bảo tính hiệu quả cho dự án.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Mặc dù năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án đã được nâng cao lên nhiều so với trước đây nhờ các sự trợ giúp của UNDP cũng như Liên Hiệp Quốc song Chính phủ cũng như địa phương vẫn cần chủ động trong việc bồi dưỡng và rèn luyện đội ngũ cán bộ quản lý dự án vì nguồn lực con người vẫn luôn là nguồn lực quan trọng nhất trong việc đảm bảo hiệu quả của việc sử dụng ODA. Các biện pháp cụ thể bao gồm:
Triển khai một cách thiết thực chương trình nâng cao năng lực toàn diện tập trung vào các kiến thức và kỹ năng: Xây dựng chính sách; Chuẩn bị dự án; Quản lý dự án; Quản lý rủi ro; Quản lý tài chính.
Xây dựng các trung tâm đào tạo giảng viên về quản lý dự án.
Biên soạn các bộ giáo trình cơ sở chuẩn về quản lý dự án, chuyển giao cho các trường đào tạo công chức, các trường đại học kinh tế làm tài liệu giảng dạy.
Bố trí dòng ngân sách cho đào tạo và nâng cao năng lực ở các dự án.
Nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên gia tư vấn trong nước. Quy hoạch việc tham gia của tư vấn trong nước vào quá trình chuẩn bị, thực hiện và đánh giá dự án ODA, phát triển các tổ chức tư vấn.
Nâng cao năng lực kỹ thuật và chuyên môn của đội ngũ tư vấn trong nước. Bố trí cán bộ có năng lực làm công tác tổng hợp, theo dõi dự án. Chủ động bố trí các nguồn lực cần thiết để định kỳ đánh giá tình hình thực hiện dự án.
Tóm lại, để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung và ODA của UNDP nói riêng ở nước ta thì cần nghiên cứu triển khai, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, có những giải pháp thuộc về chính sách kinh tế vĩ mô, có những giải pháp thuộc cấp độ vi mô ở từng dự án. Trên đây chỉ là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của UNDP ở Việt Nam
Kết luận
Trong đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì nguồn vốn viện trợ chính thức (ODA) nói chung và của ODA của UNDP nói riêng thực sự đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Việc nghiên cứu cứu và phân tích về tình hình thu hút và sử dụng nguồn ODA của UNDP cho Việt Nam trong thời gian qua đưa ra mội cái nhìn đầy đủ hơn về sự giúp đỡ của UNDP đối với Việt Nam cũng như xu hướng thay đổi của nguồn viện trợ này trong thời gian tới. Nguồn vốn ODA từ UNDP đã, đang và sẽ hỗ trợ Việt Nam rất nhiều trong các lĩnh vực quan trọng đối với đất nước như: bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng bền vững, phát triển nguồn nhân lực, cải cách cơ chế, chính sách, xoá đói giảm nghèo…
Việc phát hiện những hạn chế và đề ra giải pháp trong thu hút và sử dụng vốn ODA của UNDP cho Việt Nam có góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác lâu năm giữa UNDP với Chính phủ Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ quan trọng này. Thêm vào đó, việc hợp tác thành công với UNDP còn giúp Việt Nam ngày càng cải thiện vị thế của mình trong con mắt các nhà tài trợ, để hướng tới khả năng vận động và thu hút tốt hơn nguồn viện trợ phát triển chính thức trong giai đoạn tới
Danh sách tài liệu tham khảo
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo tổng hợp tình hình vận động, thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 1993 - 2008
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo Hội Nghị CG 12/2007
3.Bộ Kế hoạch và Đầu tư – UNDP (2/2006), Văn kiện chương trình quốc gia của UNDP tại nước CHXHCN Việt Nam
4. Bộ Kế hoạch và đầu tư- UNDP ( 2006), Kế hoạch hành động thực hiện chương trình quốc gia 2006-2010
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ( 2008), Báo cáo về quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và UNDP.
6. Chính phủ, Nghị định 131/2006/NĐ-CP, Ban hành quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
7. GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), giáo trình Kinh tế phát triển, Bộ Môn Kinh tế phát triển, Khoa Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
8. Hà Thị Ngọc Oanh (2000),ODA - Những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục
9. UNDP Evaluation Office (2005)- Country evaluation- Assessment of Develoment Results- Vietnam
10. Ngân hàng thế giới (2001) Đánh giá Viện trợ, khi nào có tác dụng, khi nào không và tại sao.
11. Sáng kiến một LHQ tại Việt Nam (2008)- Kế hoạch chung giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và các tổ chức LHQ tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010
12. Thủ tướng chính phủ (Ban hành kèm theo quyết định số 290/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ), Đề án '' Định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010 ''
13. Vụ Kinh tế Đối ngoại (2008), Báo cáo tổng kết công tác chuyên môn Vụ Kinh tế đối ngoại năm 2008 và kế hoạch hoạt động năm 2009
14. Website:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư - www.mpi.gov.vn
- Bộ Ngoại Giao Việt Nam - www.mofa.gov.vn
- UNDP – www.undp.org.vn
- Liên hiệp quốc- www.un.org.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2035.doc