BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM ðỨC HUÂN
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA NGÂN
HÀNG THẾ GIỚI CHO CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỗ Văn Viện
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………i
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riê
121 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Ngân hàng Thế giới cho các dự án Lâm nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tơi. Các số liệu
trong luận văn hồn tồn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình khoa học nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm ðức Huân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. ðỗ Văn Viện đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tơi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cơ giáo Khoa Kinh tế và
Phát triển nơng thơn, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, Viện ðào tạo Sau đại
học, Bộ mơn Phân tích định lượng cùng tất cả các thầy cơ giáo Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong quá trình học tập cũng như hồn thành
luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Văn phịng đại diện thường trú của Ngân hàng
Thế giới tại Việt Nam, Vụ Kinh tế đối ngoại Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Ban quản lý
các dự án Lâm nghiệp, Ban quản lý các dự án Nơng nghiệp, Ban quản lý trung ương
dự án Thuỷ lợi, Cục Lâm nghiệp, Vụ Hợp tác Quốc tế thuộc BNN-PTNT đã cung
cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lịng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân hồn thành
chương trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tác giả
Phạm ðức Huân
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
MụC LụC iii
Danh mục bảng v
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI, BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 35
3.1 Giới thiệu về Ngân hành Thế giới (WB), Ban quản lý các dự án
Lâm nghiệp (MBFP) 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp 47
4.1.1 Tổ chức vận động và quản lý thực hiện nguồn vốn ODA của WB
cho các dự án Lâm nghiệp tại BNN-PTNT 47
4.1.2 Tình hình cam kết, ký kết nguồn vốn ODA của WB cho các dự
án Lâm nghiệp 52
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………iv
4.1.3 Tình hình thực hiện một số dự án Lâm nghiệp sử dụng nguồn vốn
ODA của WB 54
4.2 ðánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB
cho các dự án Lâm nghiệp 87
4.2.1 Kết quả đạt được 87
4.2.2 Tồn tại và nguyên nhân 90
4.3 Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT 95
4.3.1 ðịnh hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của BNN-PTNT
trong thời gian tới 95
4.3.2 Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp 95
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1: Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993- 2008 29
2.2: Kết quả huy động ODA do BNN-PTNT quản lý giai đoạn 1993-
2008 30
2.3: Một số nhà tài trợ chính đã hỗ trợ cho phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn Việt Nam 32
3.1: Mối quan hệ giữa các loại hình và các tiêu chí đánh giá 44
3.2: Các nhiệm vụ đánh giá chủ yếu trong chu trình đầu tư. 46
4.1 Kết quả giải ngân của Dự án Bảo vệ rừng và PTNT theo hợp
phần tính đến khi dự án hồn thành 63
4.2 Một số kết quả của Hợp phần Trồng và bảo vệ rừng tính đến khi
dự án hồn thành 67
4.3 Một số kết quả của Hợp phần Phát triển và chuyển giao cơng
nghệ tính đến khi dự án hồn thành 68
4.4 Một số kết quả của Hợp phần Hỗ trợ xã hội tính đến khi dự án
hồn thành 71
4.5 Một số kết quả của Hợp phần Thể chế và chính sách tính đến khi
dự án hồn thành 72
4.6 Một số kết quả của Hợp phần Tái định cư tính đến khi dự án
hồn thành 73
4.7 Một số kết quả của hợp phần Giám sát và đánh giá tính đến khi
dự án hồn thành 76
4.8 Kết quả giả ngân dự án tính đến khi dự án hồn thành 78
4.9 Kết quả trồng rừng đến hết tháng 9/2009 83
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………vi
4.10 Kết quả giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất đến hết
tháng 9/2009 84
4.11 Kết quả bảo tồn các khu rừng đặc dụng đến hết tháng 9/2009 84
4.12 Kết quả giải ngân đến hết tháng 9/2009 85
4.13 Kết quả giải ngân 9 tháng năm 2009 85
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu huy động vốn ODA cho phát triển Nơng nghiệp, nơng
thơn giai đoạn 1993- 2008 theo lĩnh vực 31
Hình 2.2: Cơ cấu huy động vốn ODA cho ngành Nơng nghiệp và PTNT
giai đoạn 1993- 2008 theo các nhà tài trợ. 33
Hình 2.3: Phân bổ vốn ODA cho nơng nghiệp và PTNT giai đoạn 1993-
2008 theo vùng 34
Hình 3.1: Chu trình đầu tư 43
Hình: 4.1 Cơ cấu nguồn vốn ODA của WB cho nơng nghiệp và PTNT
giai đoạn 1993- 2008 theo lĩnh vực 53
Hình: 4.2 Cơ cấu nguồn vốn ODA của WB cho nơng nghiệp và PTNT
giai đoạn 1993- 2008 theo nhà tài trợ 54
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
AusAID Cơ quan Phát triển quốc tế Úc
BNN-PTNT Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
CIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Canada
CIRAD Trung tâm Hợp tác quốc tế về nghiên cứu NN và phát triển Pháp
CPRGS Chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng tồn diện
CPMU Ban quản lý dự án Trung ương
CSP Chiến lược và chương trình quốc gia
DANIDA Cơ quan Phát triển quốc tế ðan Mạch
DARD Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
EU Uỷ ban châu Âu
FAO Tổ chức Nơng lương Quốc tế
IFAD Quỹ Quốc tế cho Phát triển nơng nghiêp
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế
ISG Chương trình hỗ trợ quốc tế
JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA Cơ quan Phát triển quốc tế Nhật Bản
KfW Ngân hàng tái thiết ðức
LoC Nguồn tiền tín dụng
MBFP Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
MOF Bộ Tài chính
MPI Bộ Kế hoạch và ðầu tư
MST Bộ Khoa học và Cơng nghệ
NDF Quỹ phát triển Bắc Âu
NIB Ngân hàng đầu tư Bắc Âu
NZAID Cơ quan Phát triển quốc tế New Zealand
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
OPEC Quỹ phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu dầu mỏ
OECD-DAC Uỷ ban hỗ trợ phát triển thuộc Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nơng nghiệp…………ix
PPC Uỷ ban nhân dân tỉnh
PPMU Ban quản lý dự án tỉnh
PTNT Phát triển nơng thơn
PPTA Trợ giúp kỹ thuât chuẩn bị dự án
SBV Ngân hàng Nhà nước
SEDP Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
SIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Thuỵ ðiển
TA Trợ giúp kỹ thuật
UNCDF Quỹ đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc
UNDP Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hố của Liên hiệp quốc
UNFPA Quỹ dân số của Liên hiệp quốc
UNHCR Cao uỷ liên hiệp quốc về người tỵ nạn
UNICEF Quỹ nhi đồng của Liên Hiệp quốc
UNIDO Chương trình phát triển cơng nghiệp của Liên hiệp quốc
USD ðơ la Mỹ
VBARD Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
VNð ðồng Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
WFP Tổ chức lương thực Liên hợp quốc
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển đất nước hiện nay, lĩnh vực nơng nghiệp, nơng
thơn cĩ ý nghĩa quan trọng. Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn sẽ gĩp phần nâng cao
đời sống nhân dân, xĩa đĩi giảm nghèo, đổi mới nơng thơn, đảm bảo cơng bằng xã
hội, tăng trưởng bền vững, gĩp phần ổn định an ninh chính trị xã hội của đất nước.
Thấy rõ vai trị quan trọng này, trong những năm qua ðảng và Nhà nước đã tập
trung, ưu tiên đầu tư cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. Tuy nhiên, việc đầu tư
cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn cần số vốn đầu tư rất lớn. Do đĩ, cần huy
động mọi nguồn lực trong và ngồi nước để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance- ODA) bao
gồm ODA khơng hồn lại, ODA vay ưu đãi và ODA vay hỗn hợp, là một trong
những nguồn lực từ bên ngồi cĩ những ưu việt nổi trội, rất phù hợp để hỗ trợ các
nước đang phát triển, đặc biệt là nước nơng nghiệp nghèo như Việt Nam. ODA
được đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế nĩi chung và phát triển ngành Nơng nghiệp và PTNT nĩi riêng.
Trong giai đoạn từ năm 1993- 2008, nguồn vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực nơng
nghiệp và PTNT nhiều nhất từ Ngân hàng phát triển Châu Á-ADB (chiếm 25,81%), kế
đĩ là Ngân hàng Thế giới-WB (chiếm 25,29%). Trong giai đoạn này, giá trị ký kết của
WB dành cho nơng nghiệp và PTNT Việt Nam là 1.024.199.529 USD. Nguồn vốn
ODA của WB đã gĩp phần vào sự tăng trưởng và phát triển nơng thơn, xĩa đĩi giảm
nghèo, mở rộng diện tích che phủ của rừng, tái lập hệ sinh thái của rừng, phát triển cơ
sở hạ tầng nơng thơn, v.v. Tuy nhiên, trong thời gian qua tình hình thu hút và sử dụng
nguồn vốn này cho các dự án Lâm nghiệp vẫn cịn một số hạn chế như: Chưa xây dựng
được một chiến lược vận động và thu hút nguồn vốn ODA của WB cho lĩnh vực Lâm
nghiệp, cơng tác chuẩn bị dự án chưa tốt, tiến độ thực hiện các dự án cịn chậm, các dự
án phải kéo dài thời gian thực hiện so với thiết kế ban đầu, …
2
ðể gĩp phần tháo gỡ những khĩ khăn, vướng mắc trong việc thu hút nguồn
vốn ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của
Ngân hàng Thế giới cho các dự án Lâm nghiệp”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của WB cho các dự án Lâm nghiệp, từ đĩ đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Gĩp phần hệ thống hố những cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB
cho các dự án Lâm nghiệp. ðồng thời phát hiện những nguyên nhân ảnh hưởng làm
hạn chế thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB đối với các dự án Lâm nghiệp
ở BNN-PTNT.
- ðề xuất các giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của WB cho các
dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu đặt ra, nghiên cứu này nhằm trả lời những câu hỏi sau đây:
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong tiếp cận và giải quyết
đề tài?
- Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của WB trong các dự án Lâm
nghiệp ở BNN-PTNT trong thời gian qua như thế nào?
- Những tồn tại, hạn chế nào trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của WB đối với các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT cần phải giải quyết và khắc
phục?
- Những giải pháp nào cần đề xuất để tăng cường thu hút nguồn vốn ODA
3
của WB cho các dự án Lâm nghiệp trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT do
WB tài trợ. ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn
ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT.
* Về khơng gian
ðề tài nghiên cứu trong phạm vi tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp ở BNN-PTNT.
* Về thời gian
Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 1993 đến nay.
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về ODA
2.1.1.1 Khái niệm ODA
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến tranh
Thế giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
nhiều nước bị tàn phá nặng nề về kinh tế, nhất là các nước châu Âu. Trong lúc
đĩ, Mỹ khơng những khơng bị ảnh hưởng bởi chiến tranh mà cịn giàu lên nhờ
bán vũ khí. Với sức mạnh vượt trội về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, Mỹ đã đưa
ra kế hoạch Marshall hỗ trợ cho các nước Tây Âu sau chiến tranh. Kế hoạch này
vừa là để trợ giúp các nước Tây Âu khơi phục kinh tế nhưng cũng nhằm chi
phối, kiểm sốt các nước này. Vì vậy, bản chất của hỗ trợ phát triển chính thức là
nguồn tài trợ của nước này dành cho nước khác nhằm hỗ trợ và thúc đẩy cho
quốc gia đĩ phát triển về kinh tế xã hội. Cịn nguồn gốc sâu xa của sự ra đời
ODA chính là do yếu tố chính trị.
ðến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. ODA được hiểu là
nguồn tài chính do các chính phủ, các tổ chức quốc tế cung cấp cho các nước chậm
và đang phát triển, nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi ở các nước này.
Nghị định số 131/2006/Nð-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam chỉ
rõ: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển
giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà
tài trợ là chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên
quốc gia hoặc liên chính phủ [12].
Như vậy, cĩ thể hiểu khái niệm về ODA như sau: hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) là nguồn hỗ trợ (tiền tệ, vật chất, cơng nghệ) của các nước phát triển, các tổ
chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (gọi chung là các đối tác viện trợ
nước ngồi) dành cho các nước đang và chậm phát triển (gọi là bên nhận viện trợ)
nhằm giúp cho các nước ngày tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
5
2.1.1.2 Các hình thức cung cấp ODA
- ODA khơng hồn lại: là hình thức cung cấp ODA khơng phải hồn trả lại
cho nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay cịn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố khơng
hồn lại” (cịn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay cĩ
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay khơng ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại cĩ “yếu tố khơng hồn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay cĩ ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay khơng ràng buộc [12].
2.1.1.3 Các phương thức cơ bản cung cấp ODA
- Hỗ trợ dự án.
- Hỗ trợ ngành.
- Hỗ trợ chương trình.
- Hỗ trợ ngân sách [12].
2.1.1.4 Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA
- Cấp phát từ ngân sách nhà nước;
- Cho vay lại từ ngân sách nhà nước;
- Cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ ngân sách nhà nước [12].
2.1.1.5 ðặc điểm của ODA
- ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển: ODA là hình thức hợp tác phát triển, của
các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm
phát triển. Như vậy, ODA sẽ bao gồm viện trợ khơng hồn lại và các khoản vay với
điều kiện ưu đãi của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế.
- ODA là nguồn vốn cĩ nhiều ưu đãi: với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia
đang phát triển hoặc chậm phát triển, ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình
thức tài trợ nào khác. Tính chất ưu đãi của nguồn vốn này được thể hiện qua
những ưu điểm sau:
6
Thứ nhất, lãi suất thấp: các khoản vay ODA thường cĩ mức lãi suất rất thấp,
ví dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 – 2,3%/ năm;
mức lãi suất của WB là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi
suất của ADB thường từ 1-1,5%/năm [4].
Thứ hai, thời hạn vay dài: các khoản vay của Nhật Bản thường cĩ thời hạn dài là
30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; ADB là 32 năm.
Thơng thường ODA bao gồm một phần là viện trợ khơng hồn lại hay cịn
gọi là “thành tố hỗ trợ” đạt ít nhất 25% của khoản vay. “Thành tố hỗ trợ” được tính
tốn trên cơng thức dựa vào các yếu tố như lãi suất viện trợ, thời gian vay và thời
gian ân hạn.
Thứ ba, thời gian ân hạn dài: đối với các khoản vay ODA thời gian từ khi vay
đến khi trả vốn gốc đầu tiên tương đối dài như đối với Nhật Bản và Ngân hàng Thế
giới là 10 năm, ADB là 8 năm.
- Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc: nhìn chung, các
chủ thể cung cấp ODA đều cĩ chính sách riêng và những quy định ràng buộc khác nhau
đối với các nước tiếp nhận. Họ muốn vừa đạt được ảnh hưởng về chính trị, vừa đem lại
lợi nhuận cho hàng hố và dịch vụ nước họ. Do vậy, ODA luơn bị ràng buộc trực tiếp
hoặc gián tiếp. ði kèm theo với ODA bao giờ cũng cĩ những ràng buộc nhất định về
chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý.
- Nguồn vốn ODA cĩ tính nhạy cảm: vì ODA là một phần GDP của nước tài trợ
nên ODA rất nhạy cảm với dư luận xã hội ở nước tài trợ. Những nước tài trợ lớn
trên Thế giới cĩ luật về ODA, Quốc hội kiểm sốt chặt chẽ Chính phủ trong việc
cung cấp tài trợ ODA mang tính nhân đạo.
- Về điều kiện của giải ngân ODA: một đặc điểm nổi bật của nguồn vốn ODA
đĩ là vấn đề giải ngân ODA. Nĩ được coi là thước đo năng lực tiếp nhận và sử dụng
hỗ trợ phát triển chính thức, do vậy thường xuyên được Chính phủ các nước nhận
tài trợ và các nhà tài trợ quan tâm. ðối với loại dự án Quốc gia điều hành (chủ yếu
là ODA vay ưu đãi) thì điều kiện giải ngân thường là điều kiện khung và cĩ nhiều
hình thức giải ngân để bên tiếp nhận lựa chọn sao cho việc giải ngân thuận tiện và
nhanh nhất. Loại ODA do nhà tài trợ trực tiếp quản lý thì điều kiện giải ngân do
7
bên tài trợ qui định một cách chi tiết và hình thức giải ngân chủ yếu là thanh tốn
trực tiếp từ người (tổ chức) đại diện bên tài trợ cho đối tác liên quan đến dự án được
tài trợ, cơ quan đại diện bên nhận tài trợ (cơ quan dự án) khơng được mở tài khoản
để tiếp nhận tiền tài trợ, khơng trực tiếp thanh tốn các khoản chi tiêu liên quan đến
dự án.
2.1.1.6 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA
- ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng
để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung dân
chủ, cơng khai, minh bạch, cĩ phân cơng, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động
của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
- Thu hút ODA đi đơi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả
năng trả nợ nước ngồi, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các
Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
- Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng
ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên cĩ liên quan; hài hồ quy trình thủ
tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về ODA
mà Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước
quốc tế về ODA mà Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cĩ quy định
khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế đĩ [12].
2.1.1.7 Nhận thức chung về nguồn vốn ODA
ODA là hoạt động kinh tế, tài chính khá phổ biến hiện nay trên thế giới nĩi
chung và Việt Nam nĩi riêng. Từ thực tế các nước trên thế giới và Việt Nam, cĩ thể
rút ra nhận thức về ODA như sau:
8
- Yếu tố kinh tế, chính trị của ODA
+ Nhận thức đúng đắn về ODA với hai yếu tố chính trị và kinh tế đan xen từ
đĩ cĩ quan niệm đúng đắn về nguồn lực này để tranh thủ được sự hỗ trợ quốc tế,
thực hiện cĩ hiệu quả chủ trương độc lập, đa dạng hố, đa phương hố quan hệ đối
ngoại của ðảng và Nhà nước Việt Nam.
+ ODA gắn với mục tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài trợ. ðây là
bản chất của nguồn này, do vậy thành hay bại của ODA tuỳ thuộc chủ yếu vào vai
trị làm chủ của nước tiếp nhận. Do vậy cần nghiên cứu kỹ các chiến lược, chương
trình của các nhà tài trợ trong từng thời kỳ để cĩ phương án lựa chọn vận động thích
hợp nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế, chính trị cao nhất cho đất nước.
- ODA là nguồn lực bổ sung và cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước
+ ODA là một nguồn lực bên ngồi cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc cung
cấp vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, song khơng thể thay thế được
nguồn lực trong nước ở cấp độ quốc gia cũng như trong phạm vi một lĩnh vực cụ
thể. Do vậy, cần phải coi ODA là một nguồn lực bổ sung và cần thiết trong quá
trình phát triển.
+ Nhận thức đúng đắn về vấn đề này giúp chúng ta cĩ căn cứ để cân nhắc sử
dụng ODA một cách hợp lý và cĩ hiệu quả.
- ODA vay, kể cả ODA khơng hồn lại khơng phải là ”thứ cho khơng”:
+ ODA là nguồn vốn quốc tế tài trợ cho Chính phủ. Nguồn vốn này phải
được nhập vào ngân sách Nhà nước, Chính phủ được sử dụng ODA cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người cịn cĩ tâm lý bao cấp,
coi ODA là thứ cho khơng, Chính phủ vay, Chính phủ trả nợ do vậy, thiếu trách
nhiệm trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thực chất ODA
khơng phải là nguồn vốn dễ kiếm và khơng phải là cho khơng. Cả ODA khơng hồn
lại và ODA vốn vay đều địi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận
trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.
9
- Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và cĩ sự tham gia rộng rãi của người
dân trong quá trình thu hút và sử dụng ODA: ODA được Chính phủ sử dụng cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Người được hưởng lợi từ các dự án đầu tư này là
người dân, dưới sự giám sát của chính quyền các cấp. Một khi chính quyền cam kết
mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và cĩ sự tham gia rộng rãi của người dân thì bất kỳ
chương trình dự án ODA nào, dù lớn hay nhỏ đều được thực hiện đúng tiến độ, cĩ
chất lượng với hiệu quả cao và bền vững.
- Năng lực quản lý và sử dụng ODA của nước tiếp nhận quyết định hiệu quả
của nguồn lực này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội: đối với quốc gia tiếp
nhận ODA, quá trình vận động của vốn ODA là vốn ODA từ các nhà tài trợ quốc tế
chuyển đến Chính phủ, Chính phue sử dụng vốn ODA cho đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội, sau đĩ Chính phủ hồn trả vốn và lãi cho các nhà tài trợ. Vì vậy, năng lực
quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ nước tiếp nhận quyết định hiệu quả sử
dụng của nguồn vốn này.
2.1.2 Ưu điểm và hạn chế của nguồn vốn ODA đối với nước nhận tài trợ
2.1.2.1 Ưu điểm
- ODA là nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, các khoản vay ODA cĩ
thời gian trả nợ dài, cĩ mức lãi suất ưu đãi. Thành tố viện trợ khơng hồn lại trong
các khoản vay ODA tối thiểu là 25% theo quy định OEDC, trong khi nguồn vốn
trong nước cịn hạn chế thì hiện nay và trong tương lai gần thì việc tranh thủ các
nguồn vốn ODA đặc biệt là ODA vay để đầu tư cho các cơng trình hạ tầng là rất cần
thiết, và khi nguồn vốn vay nợ viện trợ gắn với đầu tư buộc nước nhận viện trợ phải
cắt giảm tiêu dùng và tăng tỷ trọng tiết kiệm, như vậy nguồn vốn ODA sẽ khuyến
khích đầu tư.
- ODA bổ sung nguồn ngoại tệ cho đất nước và bù đắp cán cân thanh tốn:
hiện nay ở một số nước ASEAN cĩ tỷ lệ tiết kiệm nội địa khá cao khoảng 30 -
40% GDP nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thâm hụt cán cân vãng lai. ODA vào các
nước này là nguồn bù đắp quan trọng cho cán cân vãng lai. Trong điều kiện ở một
nước khơng cĩ khả năng tự do chuyển đổi thì một dự án đầu tư bằng 100% vốn
trong nước mà cĩ nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị cho dự án, khi đĩ nguồn ngoại
10
tệ khơng được đáp ứng thì chắc chắn dự án sẽ khơng khả thi, như vậy số tiền tiết
kiệm nội địa khơng thể chuyển thành đầu tư. Hiện nay ở Việt Nam, vừa thiếu hụt
cán cân tiết kiệm và đầu tư, vừa thiếu hụt cán cân vãng lai nên huy động được vốn
ODA và Việt Nam lúc này cùng một lúc phát huy được hai tác dụng.
- ODA giúp phát triển nguồn nhân lực (nâng cao chất lượng quản lý), giảm
tình trạng đĩi nghèo và cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Khi đã thu hút được nhiều vốn
đầu tư để phát triển kinh tế thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng cao hơn. Viện trợ cĩ tác
động gián tiếp đến tăng trưởng, nếu nước nhận viện trợ cĩ một cơ chế quản lý tốt thì
viện trợ sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Khi đã tăng trưởng thì các chỉ tiêu xã hội được cải
thiện, trong đĩ cĩ chỉ tiêu phát triển tổng hợp về con người. ðây chính là lợi ích lâu
dài, căn bản của quốc gia nhận viện trợ. Mặt khác, khi tiếp nhận nguồn vốn ODA
thơng qua các dự án, chương trình, nhiều cán bộ đã được tiếp cận và hiểu được quy
trình cơng nghệ tiên tiến, hiện đại trong các lĩnh vực: giao thơng, điện, cơng nghệ
gen v.v. Các cán bộ quản lý dự án, cơng chức của Chính phủ làm quen dần và hiểu
rõ những quy trình, quy định, thơng lệ quốc tế về cơng tác đấu thầu, giải ngân, quản
trị dự án.
- ODA giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế: cải thiện thể chế và chính
sách ở các nước đang phát triển là chìa khố để tạo bước nhảy vọt về lượng trong
thúc đẩy tăng trưởng làm giảm đĩi nghèo. Việc làm này cũng khơng chỉ hướng tới
sự phù hợp với xu hướng của thế giới nhằm thu hút đầu tư nước ngồi, mà cịn cĩ
tác động tích cực đối với nền kinh tế, xã hội của đất nước. Khi nhận vốn ODA, thực
chất đây là một khoản vay nợ thì sẽ thay đổi được thĩi quen được hưởng bao cấp
các dịch vụ cơng cộng khơng phải trả tiền hoặc trả rất ít của dân cư sang hình thức
thu phí mà khơng gặp phản đối từ phía người dân. ðiều này tác động đến cả nếp
nghĩ của người dân trực tiếp thụ hưởng viện trợ. Nếu biết kết hợp giữa thế chế và
chính sách tốt với đồng tiền chắc chắn sẽ làm được nhiều việc hơn so với chỉ mình
đồng tiền.
2.1.2.2 Hạn chế
- Vốn ODA trong một số trường hợp đi liền với yếu tố chính trị hơn là yếu tố
hiệu quả kinh tế. Hầu hết các nước phát triển sử dụng ODA như một cơng cụ chính
11
trị, xác định vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và các khu vực tiếp nhận
ODA. Mỹ dùng ODA làm cơng cụ để thực hiện ý đồ gây "ảnh hưởng chính trị trong
thời gian ngắn", một mặt dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện, tiến đến gần
gũi thân thiết về chính trị, mặt khác tiếp cận với quan chức cao cấp của các nước
đang phát triển để mở đường cho hoạt động ngoại giao trong tương lai. Mỹ "lái" các
nước nhận viện trợ chấp nhận một lập trường nào đĩ của Mỹ trong ngoại giao và tác
động, can thiệp vào sự phát triển chính trị của các nước đang phát triển. Nhật Bản
cũng sử dụng ODA như một cơng cụ ngoại giao lợi hại. Nhờ tăng cường viện trợ
cho các nước đang phát triển, Nhật Bản đã tranh thủ sự ủng hộ của các nước này để
trở thành thành viên của hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc. Nhật muốn quốc tế hố
đồng tiền của mình bằng cách hình thành số nợ tính bằng đồng Yên và gắn với
những dự án cĩ cơng ty Nhật tham gia [4].
- ODA vay làm tăng gánh nặng nợ quốc gia. Mới chỉ sau 15 năm tái lập việc
tiếp nhận ODA (1993 – 2008), số nợ vay đã khá lớn. Hiện tại hầu hết các khoản nợ
ODA đều chưa đến hạn trả gốc nhưng theo dự báo trong vịng hơn 10 năm tới
chúng ta sẽ phải lần lượt trả các khoản nợ này, ước tính mỗi năm phải trả từ 10% -
14% kim ngạch xuất khẩu cho tất cả các khoản vay [4]. Khi đĩ trong một chừng
mực nhất định, ta phải trả giá và tốc độ tốc độ tăng trưởng kinh tế cĩ thể bị chậm
lại. ðây thực sự là gánh nợ lớn cho các thế hệ tương lai cùng với mục tiêu phát triển
bền vững.
- ODA là khoản cung cấp cĩ vay cĩ trả, gắn với những ràng buộc của nước,
tổ chức cung cấp viện trợ. Mỗi nước cung cấp ODA đều cĩ chính sách riêng của
mình và những quy định ràng buộc khác nhau đối với nước nhận, nhiều khi những
ràng buộc này rất chặt chẽ. Ví dụ: Nhật Bản quy định vốn ODA của họ (hồn lại và
khơng hồn lại) đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Trong tình trạng đồng
Yên Nhật lên giá mạnh thì việc sử dụng ODA của Nhật cần phải được cân nhắc kỹ
lưỡng mới cĩ thể đạt được hiệu quả. Hầu hết các nhà tài trợ đều gắn việc cung cấp
ODA với việc sử dụng hàng hố, dịch vụ của họ. Bỉ, ðức, ðan Mạch thì yêu cầu
khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hố và dịch vụ của họ; Canada yêu cầu tới
65%. Nhìn chung cĩ trung bình khoảng 22% viện trợ ODA phải được sử dụng để
12
mua hàng hố của các quốc gia viện trợ. Các ràng buộc kinh tế của ODA do Mỹ
cung cấp cịn nhằm mục đích mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường
đầu tư, đem lại lợi nhuận cho chính quốc. Mỹ cịn quy định nước nhận viện trợ phải
dùng khoản tiền viện trợ đĩ mua hàng của Mỹ, hoặc trực tiếp lấy hàng dư thừa của
Mỹ thay thế cho khoản viện trợ, hoặc địi hỏi nước nhận viện trợ cung cấp vật tư
chiến lược trọng yếu; dành cho Mỹ những điều kiện đầu tư thuận lợi [4].
- Thủ tục để sử dụng ODA thường phức tạp và mất nhiều thời gian để dự án
được chấp nhận. Vì vậy, nước tiếp nhận ODA thường phải thay đổi nhiều lần về
chuẩn bị dự án mới được nhà tài trợ chấp nhận thẩm định. Ngồi ra, các chi phí như
chi phí quản lý dự án, thuê tư vấn quốc tế, giải phĩng mặt bằng của dự án ODA
cũng cĩ yêu cầu cao hơn những dự án cùng loại sử dụng vốn trong nước do nhà tài
trợ can thiệp trực tiếp vào các quy trình này.
2.1.3 Thu hút, vận động ODA
2.1.3.1 Nội dung thu hút, vận động ODA
Thu hút ODA là quá trình vận động các nhà tài trợ để cĩ thể cĩ được nguồn
vốn tài trợ đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Quá trình vận động này được tiến hành ở nhiều cấp khác nhau, thơng qua các diễn
đàn như Hội nghị Nhĩm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) cho Việt Nam, các hội
nghị điều phối viện trợ ngành, các hoạt động đối ngoại của các Bộ, các tỉnh, thà._.nh
phố trực thuộc trung ương, và hoạt động của các cơ quan ngoại giao của Chính phủ
Việt Nam tại nước ngồi.
Bộ Kế hoạch và ðầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ về việc chuẩn bị
Hội nghị Nhĩm tư vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG) và các diễn đàn quốc tế về
ODA cho Việt Nam. Cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch
và ðầu tư chuẩn bị và tổ chức hội nghị điều phối ODA theo ngành. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị vận động ODA của địa phương mình theo sự
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và ðầu tư. Hội nghị vận động ODA liên ngành, liên
vùng, liên địa phương do Bộ Kế hoạch và ðầu tư chủ trì hoặc do một cơ quan khác
chủ trì theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ [12].
13
Cơ quan đại diện nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi
phối hợp với Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Ngoại giao tiến hành vận động ODA với
nước, tổ chức quốc tế tiếp nhận Cơ quan đại diện đĩ, trên cơ sở quy định của tại
ðiều 5 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo Nghị định số
131/2006/Nð-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ [12].
Vận động ODA được thực hiện trên cơ sở: (i) Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội; (ii) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
cả nước, ngành, vùng và các địa phương; (iii) Chiến lược tồn diện về tăng trưởng
và xố đĩi, giảm nghèo (CPRGS); (iv) Chiến lược quốc gia vay và trả nợ nước
ngồi và Chương trình quản lý nợ trung hạn của quốc gia; (v) ðịnh hướng thu hút
và sử dụng ODA; (iv) Các chương trình đầu tư cơng, các chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình mục tiêu của các ngành, các địa phương; và (vii)
Chiến lược, chương trình hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ [12].
Ngồi ra muốn thu hút, vận động ODA cĩ hiệu quả cần phải dựa trên các
chương trình, chiến lược của các nhà tài trợ trong mỗi thời kỳ nhất định.
2.1.3.2 Quy trình quản lý, sử dụng ODA
Quy trình quản lý, sử dụng ODA" là những hoạt động với các bước cụ
thể sau:
Bước 1: xây dựng danh mục chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là
“chương trình, dự án”) yêu cầu tài trợ đối với từng nhà tài trợ.
Bước 2: chuẩn bị chương trình, dự án, bao gồm cả ký kết chương trình,
dự án.
Bước 3: thực hiện chương trình, dự án.
Bước 4: theo dõi và đánh giá chương trình, dự án (bao gồm cả đánh giá sau
chương trình, dự án); nghiệm thu, quyết tốn và bàn giao kết quả thực hiện chương
trình, dự án [12].
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng ODA
2.1.4.1 Các nhân tố khách quan
- Tình hình kinh tế chính trị ở quốc gia tài trợ: các yếu tố như tăng trưởng
kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất nghiệp hay những thay đổi chính trị
14
cĩ tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Chẳng hạn,
đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất
nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế,v.v. cĩ thể làm cho mức cam kết ODA hàng
năm của quốc gia này giảm.
- Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ: nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều cĩ
chính sách và thủ tục riêng địi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi
thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của họ. Các thủ tục này khác
nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như các thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân,
đền bù tái định cư hay chế độ báo cáo định kỳ,v.v. Các thủ tục này khiến cho các
quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các
chương trình dự án thường bị đình trệ, kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả
đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và
quy định của từng nhà tài trợ là một điều vơ cùng cần thiết đối với các quốc gia
tiếp nhận viện trợ.
- Mơi trường cạnh tranh: thời gian gần đây, cĩ thể thấy tổng lượng ODA trên
Thế giới đang cĩ chiều hướng suy giảm trong khi đĩ nhu cầu ODA của các nước
đang phát triển tăng liên tục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế và các cuộc
sung đột vũ trang khu vực. Hiện đang diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các
nước đang phát triển để tranh thủ nguồn vốn ODA. Vì vậy, để thu hút được những
nguồn vốn ODA trong thời gian tới địi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải
khơng ngừng nâng cao hơn nữa trình độ kinh nghiệm và năng lực của họ trong cơng
tác quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn này.
2.1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Thơng thường các nhà tài trợ đầu tư nguồn vốn ODA vào các nước cĩ mối
quan hệ chính trị tốt và sử dụng nguồn vốn ODA cĩ hiệu quả. Vì vậy, các nhân tố
kinh tế chính trị của nước nhận tài trợ cĩ ảnh hưởng lớn đến thu hút nguồn vốn
ODA. Do đĩ, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA phải kể
đến là:
- Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ: trong mơi trường
này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát, thất
15
nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị,v.v. sẽ cĩ những tác động trực
tiếp đến quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Vì vậy, ổn định về mặt chính trị,
tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để vận động và
thu hút ODA cho đất nước.
- Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ: đây là nhân tố quan trọng
nhất tác động trực tiếp tới hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA. Ở những quốc
gia cĩ quy trình và thủ tục thơng thống, thuận lợi cho cơng tác thực hiện các
chương trình, dự án ODA thì ở nơi đĩ các chương trình, dự án ODA sẽ triển khai
thuận lợi, đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt, qua đĩ sẽ làm tăng khả năng thu
hút thêm nguồn vốn này.
- Năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA:
năng lực của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là một nhân tố
ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng tác thu hút và sử dụng vốn ODA. Các cán bộ hoạt
động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải cĩ năng lực về đàm
phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn.v.v. địi hỏi các cán bộ cần cĩ
kiến thức chuyên mơn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ. Bởi vì trên
thực tế, các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các quy định, luật pháp của
Chính phủ Việt Nam vừa phải tuân thủ các quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ.
Ngồi những năng lực kể trên về năng lực cơng tác chuyên mơn địi hỏi các cán bộ
quản lý dự án nhất thiết phải cĩ những phẩm chất đạo đức tốt.
- Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA: đối với các
chương trình dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận
phải cĩ ít nhất 15% vốn đối ứng (khoảng 0,15 USD). Ngồi ra, cần một lượng vốn
đầu tư từ ngân sách cho cơng tác chuẩn bị các chương trình dự án cũng khơng nhỏ.
Vì vậy, để thu hút và sử dụng cĩ hiệu quả nguồn vốn ODA các quốc gia tiếp nhận
vốn phải biết tăng cường và phát huy năng lực tài chính của mình là chính.
2.1.5 Vai trị của ODA đối với phát triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
Trong thời kỳ đổi mới, nơng nghiệp, nơng thơn nước ta đạt được nhiều thành
tựu hết sức quan trọng. Nơng nghiệp cĩ tốc độ tăng trưởng tương đối cao, liên tục
và tồn diện trên nhiều lĩnh vực, từng bước chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp,
16
sang nền kinh tế hàng hĩa, hướng mạnh ra xuất khẩu, đặc biệt là sản xuất lương
thực, đưa nước ta từ chỗ thiếu ăn trở thành một trong những nước xuất khẩu lương
thực hàng đầu trên thế giới. Thuỷ sản đã trở thành một ngành xuất khẩu chủ lực của
nền kinh tế. Ngành lâm nghiệp đã bắt đầu ngăn chặn được sự suy giảm của rừng.
Nhiều vùng sản xuất nơng sản hàng hĩa quy mơ lớn, tập trung gắn với cơng nghiệp
chế biến được hình thành tạo thế và lực mới cho kinh tế nơng nghiệp. Bộ mặt kinh
tế, xã hội nơng thơn được cải thiện rõ rệt. Kết cấu hạ tầng nơng thơn từng bước
được cải thiện, thu nhập của nơng dân khơng ngừng được nâng cao. Những thành
tựu trên đã tạo nền tảng cho sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội từng bước hội nhập
với khu vực và quốc tế, tạo tiền đề để đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại
hĩa đất nước.
Nguyên nhân chính tạo nên những thắng lợi trên là do ðảng và Chính phủ đã
cĩ nhiều quyết sách quan trọng khuyến khích phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Nhà nước đã dành một phần đáng kể từ nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư cho
nơng nghiệp, nơng thơn, trong đĩ vốn ODA là một nguồn vốn cĩ vai trị và ý nghĩa
quan trọng.
2.1.5.1 ODA gĩp phần cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn
Quan điểm của ðảng ta: “Coi cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp,
nơng thơn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơng nghiệp hĩa,
hiện đại hĩa đất nước. Phát triển cơng nghiệp, dịch vụ phải gắn bĩ chặt chẽ, hỗ trợ
đắc lực và phục vụ cĩ hiệu quả cho cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp,
nơng thơn” [19]. Mục tiêu tổng quát và dài hạn của cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa
nơng nghiệp, nơng thơn là xây dựng một nền nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn cĩ
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và
phù hợp để tăng năng suất lao động và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm,
giải quyết việc làm, xĩa đĩi giảm nghèo, nhanh chĩng nâng cao thu nhập và đời
sống cư dân nơng thơn, đưa nơng thơn nước ta tiến lên văn minh hiện đại.
ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu của cơng cuộc cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa
nơng nghiệp, nơng thơn, Việt Nam cần số vốn đầu tư rất lớn. Trong khi nguồn vốn
17
đầu tư trong nước cịn hạn chế thì ODA chính là nguồn vốn cần thiết giúp Việt Nam
thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn.
ðầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trong nơng nghiệp, nơng thơn
như: đường giao thơng nơng thơn, kênh/đập thuỷ lợi, điện, nước sạch, trạm y tế,
chợ, hệ thống thơng tin, nhà tái định cư v.v là một trong những chính sách quan
trọng, cĩ tác động tích cực đến sự thành cơng của quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện
đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn. Chính sách này càng quan trọng đối với những nền
kinh tế cĩ tỷ lệ dân số khu vực nơng nghiệp, nơng thơn lớn như Việt Nam. Cơ sở hạ
tầng phát triển sẽ là điều kiện đảm bảo cho sản xuất nơng nghiệp, các hoạt động
kinh tế khác ở nơng thơn tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tuy nước ta là một nước nơng nghiệp nhưng kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn
lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu của một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hĩa,
đặc biệt là vấn đề giao thơng nơng thơn, giao thơng miền núi. Từ năm 1993 đến
nay, nhờ cĩ các dự án, chương trình ODA trong nơng nghiệp, nhiều cơ sở hạ tầng
nơng thơn tại các vùng tham gia dự án đã và đang được nâng cấp, cải tạo, làm mới
theo hướng hiện đại hố và bền vững.
Trong các cơ sở hạ tầng nơng thơn thiết yếu được chú trọng đầu tư đáng lưu ý
nhất là đường giao thơng nơng thơn, đặc biệt ở cùng sâu vùng xa, nhiều con đường
đã xuống cấp nghiêm trọng, bị lũ quét hoặc ngập lụt gây khĩ khăn cho người tham
gia giao thơng, nhưng nhờ cĩ được các dự án ODA về phát triển cơ sở hạ tầng nơng
thơn như: dự án Bảo vệ rừng và PTNT (Khoản vay 2996-VN), Dự án Bảo vệ và
Phát triển những vùng đất ngập nước ven biền miền Nam Việt Nam (Khoản vay
3292-VN) và Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn dựa vào cộng đồng (Khoản
vay 3532- VN) vay vốn WB; Dự án ngành cơ sở hạ tầng nơng thơn (Khoản vay
1564- VIE (SF)) vay vốn ADB v.v. những con đường giao thơng nơng thơn đã được
nâng cấp, cải tạo. Qua đĩ, các hoạt động sản xuất nơng nghiệp đã phát triển nhanh
chĩng theo hướng cơ chế thị trường: sản xuất nơng sản ngồi tiêu thụ tại chỗ cịn
được để bán ra vùng khác, sản phẩm nơng sản được đa dạng hơn, mẫu mã được cải
tiến liên tục; đời sống người dân được nâng cao rõ rệt, nhiều phương tiện giao thơng
hiện đại đã được trang bị, phương tiện nghe nhìn cũng được đổi mới.
18
Các cơng trình thuỷ lợi chủ yếu là vừa và nhỏ được đầu tư nâng cấp, cải tạo,
xây mới đã gĩp phần khơng nhỏ vào việc đảm bảo tốt cơng tác tưới tiêu trong sản
xuất nơng nghiệp. ðặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, nhiều cơng trình thuỷ lợi đã gắn
liền với cung cấp nước sạch nơng thơn đã giúp cuộc sống của người dân văn minh
hơn, sức khoẻ cộng đồng được cải thiện theo chiều hướng tốt hơn. Cĩ được những
kết quả trên là nhờ sự đĩng gĩp khơng nhỏ của các dự án ODA trong lĩnh vực thủy
lợi như: Dự án khơi phục thủy lợi (Khoản vay 2711- VN) vay vốn WB; Dự án khơi
phục thủy lợi và chống lũ (Khoản vay 1259- VIE (SF)), Dự án thủy lợi khu vực
đồng bằng sơng Hồng (Khoản vay 1344- VIE (SF)), Dự án thủy lợi Phước Hịa
(Khoản vay 2025- VIE (SF)) vốn vay của ADB, v.v.
Ngồi ra, phát triển chợ nơng thơn, đa dạng hố và thâm canh sản xuất nơng
nghiệp, tăng năng suất sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng nơng sản phục vụ cho
người dân vùng hưởng lợi đã cĩ các tác động đẩy mạnh phát triển sản xuất nơng
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất
nước nhất là trong tình hình mới hiện nay. Nhiều mơ hình sản xuất theo trang trại,
tập trung với quy mơ nhỏ và vừa (đặc biệt là cao su tiểu điền, cây ăn quả, chè),
trung tâm dịch vụ sản xuất nơng nghiệp đã xuất hiện ở vùng nơng thơn gĩp phần
tích cực vào cơng cuộc cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố kinh tế nơng thơn.
2.1.5.2 ODA tác động đổi mới tư duy và phương thức sản xuất, chế biến nơng sản
theo hướng thị trường
Cơng tác phát triển nguồn lực thơng qua các chương trình đào tạo trong và
ngồi nước của các chương trình, dự án ODA trong nơng nghiệp đã gĩp phần nâng
cao chất lượng nguồn lực của tồn ngành cũng như người dân vùng hưởng lợi. Từ
đĩ, gĩp phần đẩy nhanh sự tiếp cận với sản xuất nơng nghiệp theo hướng thị trường,
nâng cao đời sống văn hố tinh thần của cộng đồng dân cư. Cơng tác đào tạo kèm
theo các hỗ trợ tín dụng cần thiết đã giúp người dân dám nghĩ, dám đầu tư lớn vào
sản xuất cũng như chế biến sản phẩm nơng sản đáp ứng nhu cầu ngày một cao của
nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đĩ, các chương trình, dự án ODA trong nơng nghiệp đã đầu tư mới
trang thiết bị cho các Viện nghiên cứu thuộc BNN-PTNT đã gĩp phần cải tạo giống
19
cây trồng, vật nuơi theo hướng tăng cả về số lượng, cũng như chất lượng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày một cao của trong và ngồi nước.
Ngồi ra, nhờ nguồn vốn ODA của các chương trình, dự án trong nơng
nghiệp mà hệ thống thơng tin về khuyến nơng và thơng tin thị trường được
trang bị hiện đại đã gĩp phần cập nhật, áp dụng nhanh và kịp thời cơng nghệ kỹ
thuật tiên tiến trong nước cũng như trên thế giới cho ngành sản xuất nơng
nghiệp nĩi chung, các đối tượng cây trồng, vật nuơi trong phạm vi các chương
trình, dự án ODA nĩi riêng.
2.1.5.3 ODA gĩp phần thúc đẩy đa dạng hĩa nơng nghiệp
Ngồi đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng nơng thơn thì việc phát triển cây
con giống, gĩp phần vào quá trình đa dạng hĩa nơng nghiệp cũng được các nhà tài
trợ quan tâm giúp đỡ phát triển. Ngồi việc nỗ lực hỗ trợ về vốn, các nhà tài trợ cịn
giúp Việt Nam kỹ thuật lai tạo giống mới và biện pháp phịng ngừa dịch bệnh.
ða dạng hĩa nơng nghiệp nhằm phá thế độc canh cây lúa là một trong những
mục tiêu phát triển mà ngành nơng nghiệp hướng tới. ðây cũng là một lĩnh vực
được các nhà tài trợ ưu tiên đầu tư vốn. ðã cĩ rất nhiều dự án đã được thực hiện
thành cơng trong giai đoạn 1993 - 2008, một trong số đĩ phải kể đến Dự án đa dạng
hĩa nơng nghiệp. Dự án cĩ tổng mức đầu là 86,88 triệu USD, vay vốn Ngân hàng
thế giới và Cơ quan phát triển Pháp (AFD), được triển khai thực hiện tại 6 tỉnh miền
Bắc, 8 tỉnh duyên hải miền Trung và 4 tỉnh Tây Nguyên trong vịng 8 năm (1998-
2006) đã gĩp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy đa dạng hĩa nơng nghiệp trong thời
gian qua. Dự án đã đo cấp đất 300.000 ha cho 75.000 hộ nơng dân thâm canh đa
dạng hĩa cây trồng, vật nuơi, chăn nuơi (vỗ béo bị, lợn), tăng sản lượng thịt hơi lên
16%; trồng mới 30.100 ha cao su tiểu điền, phục hồi 17.00 ha cao su cũ của Chương
trình 327; nghiên cứu kỹ thuật đa dạng hĩa, thâm canh cao su, cây ăn quả phù hợp
với tiểu nơng; tăng cường mạng lưới khuyến nơng để sau khi dự án kết thúc, nơng
dân cĩ thể chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập.
Ngồi ra, một số dự án như dự án phát triển chè và cây ăn quả; dự án phát
triển sản xuất mía đường, cà phê; dự án phát triển chăn nuơi bị, lợn và sản xuất sữa
20
cũng đã gĩp phần quan trọng vào quá trình đa dạng hĩa ngành nơng nghiệp trong
thời gian qua.
2.1.5.4 ODA gĩp phần thực hiện chiến lược tăng trưởng tồn diện và xĩa đĩi giảm
nghèo của Chính phủ
Phát triển nhanh và bền vững, xĩa đĩi giảm nghèo đồng thời mang lại chất
lượng cuộc sống cao cho người dân là tầm nhìn phát triển của Chính phủ Việt Nam.
Cộng đồng các nhà tài trợ đã và đang giúp Chính phủ Việt Nam triển khai Chiến
lược tồn diện về tăng trưởng và xĩa đĩi giảm nghèo (CPRGS) và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ phát triển chính thức tập trung vào tăng trưởng kinh tế
và các chương trình giảm nghèo mục tiêu của Chính phủ. Trong những năm qua,
hơn 130 tổ chức phi chính phủ quốc tế huy động khoảng 100 triệu USD hàng năm
từ nguồn lực ODA để giảm nghèo tại Việt Nam [4].
Hỗ trợ phát triển chính thức của ADB trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
vì người nghèo được thiện thơng qua những nỗ lực của ADB trong việc kết nối cơ
sở hạ tầng nơng thơn với mạng lưới cơ sở hạ tầng quốc gia và quốc tế để cĩ thể tạo
ra những tác động lớn về giảm nghèo. ADB cũng hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo của
Việt Nam thơng qua các chương trình ngành Y tế và Giáo dục tại nơng thơn, và
thơng qua đồng tài trợ các chương trình giảm nghèo then chốt, chương trình Hỗ trợ
tín dụng giảm nghèo (PRSC). Hỗ trợ phát triển chính thức của ADB về hợp tác kinh
tế tiểu vùng đã tạo ra các cơ hội kinh tế tại một số vùng nghèo nhất.
Trong nơng nghiệp, vốn ODA đã gĩp phần quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn kết hợp xố đĩi giảm nghèo. ðánh giá của Liên hợp
quốc và các tổ chức tài chính quốc tế lớn đều thống nhất rằng Việt Nam đã đạt được
những thành tựu lớn trong nỗ lực xĩa đĩi giảm nghèo. ðời sống của người dân nơng
thơn đã từng bước được cải thiện và tỷ lệ nghèo đĩi giảm đáng kể. Kết quả này cho
thấy Việt Nam đã hồn thành vượt mức giảm một nửa số người nghèo và một nửa
số người dân bị đĩi của mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) mà nước ta cam
kết với thế giới. Những kết quả này cĩ sự gĩp phần quan trọng của ODA. ðiều này
được thể hiện rõ nét thơng qua các chương trình, dự án phát triển nơng nghiệp và
nơng thơn, kết hợp xố đĩi giảm nghèo, trong đĩ nguồn vốn ODA đã giúp nơng dân
21
nghèo tiếp cận nguồn vốn vay (tín dụng nơng thơn) để tạo ra các ngành nghề phụ,
hỗ trợ phát triển cơng tác khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư.
2.1.5.5 ODA gĩp phần phịng chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai
Việt Nam nằm trong khu vực ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới giĩ mùa. Vị
trí và địa hình làm cho Việt Nam trở thành một trong những quốc gia chịu nhiều
thiên tai nhất trên thế giới như: bão, lốc xốy, lũ lụt, hạn hán, nhiễm mặn, sạt lở
đất và cháy rừng. Trung bình hàng năm Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp 4-6
cơn bão. Bão kèm theo mưa lớn đã gây ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các cơng trình cơ sở hạ tầng như: đường giao thơng nơng
thơn, các cơng trình thủy lợi, các cơng trình bảo về đê điều, cầu, cống, v.v.
Những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra đã ảnh hưởng khơng
nhỏ đến sản xuất và đời sống của người dân tại địa phương. Vì vậy, cơng tác phịng
chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra là một cơng việc cấp bách hiện nay.
Tuy nhiên, cơng tác này địi hỏi số vốn lớn để đầu tư cho trang thiết bị dự báo bão
tầm xa; cũng như cho việc khơi phục các cơng trình hạ tầng, nhà cửa bị phá hủy.
Trong khi nguồn vốn trong nước cho cơng tác phịng chống và giảm thiểu hậu quả
thiên tai cịn hạn chế thì nguồn vốn ODA do các nhà tài trợ cung cấp cĩ vai trị và ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Các dự án trong lĩnh vực phịng chống thiên tai như: Dự án khắc phục khẩn
cấp hậu quả thiên tai năm 2005 của ADB, Dự án phịng chống và giảm nhẹ thiên tai
của WB, v.v. đã gĩp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng, cung cấp các
trang thiết bị phục vụ phịng chống thiên tai đặc biệt là lụt bão, lũ quét, và sạt lở đất.
Các mơ hình quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng đã bắt đầu được vận hành thí
điểm, nhận thức của nhân dân đối với việc tự bảo vệ người và tài sản đã được nâng
cao. Các làng xã an tồn đang được xây dựng tại một số địa phương sẽ gĩp thêm
một nội dung vào phong trào xây dựng nơng thơn mới.
2.1.5.6 ODA gĩp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyên mơn
Trong những năm gần đây, năng lực, trình độ, ngoại ngữ cũng như kinh
nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện dự án của Việt Nam đã cĩ
nhiều tiến bộ, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vì vậy, cơng tác đào
22
tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý và chuyên mơn cho cán bộ trực tiếp
quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA trong nơng nghiệp rất được các
nhà tài trợ quan tâm giúp đỡ.
Các dự án hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường năng lực cho ngành nơng nghiệp đã
gĩp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyên mơn cho đội ngũ cán bộ quản lý và
thực hiện dự án của Việt Nam từ Trung ương tới địa phương. Thơng qua các dự án
hỗ trợ và tăng cường năng lực, những cán bộ quản lý và thực hiện dự án được tiếp
cận phương pháp thực hiện dự án, tiếp thu kỹ thuật và cơng nghệ mới qua chuyên
gia tư vấn Quốc tế. Phương pháp tiếp cận dự án đầu tư tồn diện, kỹ năng quản lý
dự án đầu tư xây dựng từ các chuyên gia nước ngồi đã giúp cho các cán bộ quản lý
và thực hiện dự án của Việt Nam cĩ thể xử lý được những khĩ khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Từ đĩ, cĩ thể giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án ODA. Cùng với việc tổ chức thực hiện thành cơng các chương
trình, dự án ODA trong lĩnh vực nơng nghiệp trong thời gian qua, năng lực cán bộ
của các Ban quản lý dự án cũng từng bước được nâng cao.
Trong xu thế hội nhập thế giới, hiệu quả đầu tư mang lại của các dự án ODA
trong nơng nghiệp đã cĩ tác động tích cực, gĩp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại
hố nơng nghiệp và phát triển kinh tế khu vực nơng thơn, làm cho bộ mặt nơng thơn
ngày một đổi thay, đời sống người dân ngày một nâng cao. Tại các vùng đầu tư, các
chương trình, dự án ODA trong nơng nghiệp đã nhận được sự ủng hộ của nhân dân.
Ngành nơng nghiệp vừa là ngành sản xuất vật chất, vừa là một trong những
ngành mang tính xã hội rộng lớn cĩ liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ mơi trường
sinh thái. Ngành nơng nghiệp khơng những sản xuất các sản phẩm thiết yếu của đời
sống xã hội mà cịn là ngành phục hồi, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên vơ
cùng quý giá đĩ là đất, nước, rừng. Kết quả sản xuất nơng nghiệp tác động mạnh
vào đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp lại luơn
phải đối mặt với sự tác động to lớn của thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, chịu nhiều
yếu tố rủi ro nên khơng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi. Chính
vì vậy, nguồn vốn ODA lại càng cĩ vai trị và ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
23
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Một số kinh nghiệm quốc tế về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
trong nơng nghiệp và PTNT
Thời gian tiếp nhận và sử dụng ODA ở Việt Nam mới được hơn 16 năm
(1993 – 2009), trong khi các quốc gia trong khu vực tiếp nhận và sử dụng ODA
khoảng 30 – 40 năm [4]. Do đĩ, Việt Nam cịn thiếu quá nhiều kiến thức và kinh
nghiệm. Vì vậy, học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới sẽ giúp Việt Nam
sớm đi đến thành cơng.
2.2.1.1 Những kinh nghiệm thành cơng
- Các nước tiếp nhận ODA đều nhận thức rõ tầm quan trọng của ODA đối
với phát triển nơng nghiệp, coi nơng nghiệp là trọng tâm chiến lược phát triển của
Chính phủ. Kinh nghiệm ở ðài Loan cho thấy, Chính phủ của nước này đã đề cập
đến việc phát triển nơng nghiệp và nơng thơn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội. Trong thời kỳ tiền cất cánh, ðài Loan đã xác định đúng lĩnh vực ưu tiên đầu tư
bằng nguồn vốn ODA là nơng nghiệp, nên từ năm 1951 đến năm 1953, ðài Loan đã
dành hơn 1/2 trong tổng số 267 triệu USD viện trợ chính thức cho phát triển nơng
nghiệp [19]. Trong nơng nghiệp, Chính phủ ðài Loan tập trung đầu tư vào cơ sở hạ
tầng nơng thơn, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, phát triển lâm nghiệp, và cải tạo đất.
Một phần khơng nhỏ của ODA được đầu tư cho các hộ nơng dân mua máy mĩc,
thiết bị nơng nghiệp loại nhỏ nhằm tăng năng suất lương thực. Mục tiêu của ðài
Loan trong giai đoạn đầu cơng nghiệp hố là hiện đại hố nơng nghiệp là tư bản hố
nơng thơn, thực hiện phương châm "lấy nơng nghiệp nuơi cơng nghiệp". Do nhận
thức rõ tầm quan trọng của ODA đối với phát triển nơng nghiệp và việc đầu tư đúng
hướng nên ðài Loan đã nhanh chĩng trở thành nước cơng nghiệp mới (NIC) từ giữa
những năm 60 và hiện nay ðài Loan được biết đến là một trong những "con rồng
châu Á".
- Tạo ra một khung chính sách và hệ thống luật khuyến khích thu hút ODA
vào phát triển nơng nghiệp làm cơ sở cho sự phát triển rộng khắp. Trong thời kỳ
Hàn Quốc thực hiện "tái thiết nền kinh tế" (1951 - 1962), Chính phủ đã đưa ra
những luật khuyến khích thu hút ODA và đã dành 40% tổng số ODA để khơi phục
24
cơ sở hạ tầng và cơ sở cơng nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh, 60% cịn lại tập
trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc trong giai đoạn này là tập trung
cho nơng nghiệp và PTNT [19]. Việc khuyến khích thu hút ODA vào phát triển
nơng nghiệp nhằm nhanh chĩng tự túc lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nơng
thơn và hiện đại hố nơng nghiệp.
- Việc xác định các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của dự án phải
xuất phát từ yêu cầu thực sự của nơng dân. Từ kinh nghiệm của các nước đang phát
triển cho thấy để bảo đảm khả thi, mang lại hiệu quả thiết thực cho nơng dân là
nhân tố cĩ tính quyết định sự thành cơng của các dự án hay chương trình tiếp nhận
nguồn vốn ODA. Muốn đạt được mục tiêu này phải nghiên cứu lựa chọn mục tiêu,
đối tượng dự án một cách khách quan, cĩ cơ sở khoa học.
- Thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình,
dự án ODA trong nơng nghiệp đủ mạnh từ Trung ương đến địa phương. Các cán bộ
lãnh đạo chủ chốt được đào tạo, tập huấn nhằm cĩ đủ năng lực, chuyên mơn và hiểu
biết chế độ hiện hành của Chính phủ và nhà tài trợ. Chính phủ Ấn ðộ đã tuyển chọn
rất kỹ lưỡng các quan chức và nhân viên đảm trách phân phối và sử dụng ODA theo
nguyên tắc tài chính cơng khai, sử dụng hiệu quả và tinh thần liêm khiết để quản lý
và điều phối các chương trình, dự án ODA trong nơng nghiệp. Cịn ở Thái Lan, các
chương trình, dự án ODA nĩi chung và các chương trình, dự án ODA trong nơng
nghiệp nĩi riêng được tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ
thuật, ở đây đã cĩ một hệ thống quản lý chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng những chương trình, dự án ODA trong nơng nghiệp hướng tới
mục đích xố đĩi giảm nghèo và chống thất nghiệp ở nơng thơn. Các chương trình,
dự án ODA gĩp phần vào sự phát triển nơng nghiệp bền vững và tạo việc làm cho người
nơng dân. Chính phủ các nước đang phát triển đã xây dựng và thực thi các chương trình,
dự án đến với các nhĩm người nghèo thơng qua việc: (i) xác định và lựa chọn các xĩm
hoặc thơn (hoặc huyện) người nghèo cần ưu tiên đặt trọng tâm chương trình, dự án;
(ii) đảm bảo cho các chương trình mục tiêu xố đĩi giảm nghèo cĩ hiệu quả về kinh
tế và khơng làm suy yếu cơ chế tăng trưởng.
25
- Thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa thành thị và nơng thơn, giữa các
vùng lãnh thổ. Ví dụ, ở Inđơnêxia hàng năm xuất bản "quyển sách xanh" để gửi cho
các nhà tài trợ ODA. Quyển sách này bao gồm đầy đủ các nội dung để cung cấp
thơng tin cần thiết như các dự án trong nơng nghiệp thuộc các lĩnh vực ưu tiên của
Chính phủ, kế hoạch vận động thu hút ODA, trong đĩ cĩ đề cập chi tiết đối với từng
vùng lãnh thổ sao cho nĩ cĩ sự cân bằng giữa nơng thơn và thành thị. ðồng thời cĩ
kế hoạch sử dụng vốn ODA sao cho hợp lý. Inđơnêxia cũng chuẩn bị sẵn sàng cung
cấp các thơng tin để đáp ứng các yêu cầu từ các nhà tài trợ.
2.2.1.2 Một số kinh nghiệm khơng thành cơng
- Chưa xác định đúng chiến lược sử dụng ODA trong nơng nghiệp, sử dụng
ODA tràn lan dẫn tới hiệu quả sử dụng thấp: xác định chiến lược sử dụng ODA
trong nơng nghiệp là một yêu cầu đầu tiên của cơng tác quản lý ODA. Việc xác
định chiến lược sử dụng ODA trong nơng nghiệp sẽ làm cho sử dụng ODA đúng
mục đích và khơng dẫn đến gánh nặng nợ nần cho các nước nhận viện trợ. Tuy
nhiên, cĩ một số nước lại khơng quan tâm đến vấn đề này, khi nguồn viện trợ ngày
càng tăng thì việc sử dụng lãng phí, đầu tư tràn lan cũng cĩ xu hướng ngày càng
cao, nhất là giai đoạn đầu khi nghĩa vụ trả nợ gốc cịn ẩn giấu sau thời gian ân hạn.
Một số quốc gia đã khơng cân nhắc đến nhu cầu thực tế, đến khả năng hấp thụ
ODA, khả năng trả nợ của đất nước, xây dựng những chương trình, dự án thiếu căn
cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng phiêu lưu
trong sử dụng vốn. Ở châu Mỹ Latinh, điển hình là Braxin, bằng vốn vay nước
ngồi, nước này tiến hành một chương trình xây dựng kinh tế cực kỳ to lớn bao
gồm: xây dựng nhiều cơng trình thủy lợi với số vốn lớn tại vùng ðơng Bắc, xây
dựng tổ hợp nơng – cơng nghiệp vùng ðơng Bắc với số vốn khổng là 620 triệu USD
[19]. Kết quả là Braxin đã trở thành một con nợ lớn nhất thế giới với 108 tỷ USD
năm 1986 và là một trong hai nước đầu tiên tuyên bố vỡ nợ vào tháng 8 năm 1992.
- Khơng chú trọng đầu tư cho nơng nghiệp: ở châu Phi, nguồn vốn ODA
tập trung quá lớn vào xây dựng nhiều cơng xưởng, biệt thự lớn, đầu tư chủ yếu
vào phát triển đơ thị, khơng quan tâm đến phát triển nơng nghiệp, đầu tư khơng
cân đối dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả, gây tổn thất to lớn cho nền kinh tế
26
quốc dân. Kết quả là mặc dù nguồn vốn ODA đổ vào những nước châu Phi
n._.
thiên niên kỷ (MDGs). Tuy nhiên, nhu cầu về nguồn vốn này đang tăng lên rất lớn
ở khắp các châu lục đặc biệt ở Châu Á và Châu Phi, trong khi nguồn vốn ODA cĩ
giới hạn. Trong bối cảnh đĩ, cơng tác thu hút và sử dụng ODA cĩ ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
96
Trong thời gian qua, tình hình thu hút và sử dụng ODA của WB cho các dự
án Lâm nghiệp đã đạt được những kết quả tích cực, gĩp phần quan trọng vào thúc
đẩy cơng cuộc cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn; phát triển
lâm nghiệp, xĩa đĩi giảm nghèo, .v.v. Tuy nhiên, chúng ta cũng thấy rằng vẫn cịn
nhiều hạn chế trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA của WB mà chúng ta
cần khắc phục. Sau đây là một số giải pháp tăng cường thu hút ODA của WB cho
các dự án Lâm nghiệp trong thời gian tới:
4.3.2.1 Nhĩm giải pháp về phía Chính phủ và các Bộ Ngành
(i) Hồn thiện mơi trường pháp lý về thu hút và sử dụng ODA
Hiện tại, mơi trường pháp lý cho thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam
nĩi chung và của ngành nơng nghiệp nĩi riêng vẫn cịn nhiều bất cập và chồng
chéo, làm cản trở quá trình thực hiện các dự án ODA. Hành lang pháp lý chưa cĩ
tính ổn định cao, phân cấp chưa rõ ràng. Số lượng các văn bản pháp quy cịn
nhiều, chưa cĩ sự thống nhất và đồng bộ với nhau. Nội dung của các văn bản này
cịn cĩ nhiều mâu thuẫn với quy định của các nhà tài trợ về chính sách thuế, chính
sách đền bù và giải phĩng mặt bằng, .v.v.
Bên cạnh đĩ, Việt Nam cĩ quá nhiều Nghị định, Quyết định, và Thơng tư
hướng dẫn trực tiếp và gián tiếp cĩ liên quan đến nguồn vốn ODA. Trong khi
nguồn vốn ODA trở thành khoản nợ nước ngồi lớn nhất của Việt Nam hiện nay,
nhưng văn bản cĩ tính pháp lý cao nhất cũng mới chỉ dừng lại ở mức Nghị định,
mà khơng phải là một văn bản cĩ tính pháp lý cao hơn như Luật hay Pháp lệnh về
ODA. Vì vậy, để tạo mơi trường pháp lý thuận lợi hơn cho việc thu hút và sử dụng
ODA trong thời gian tới, cần làm tốt những cơng việc sau:
Một là, xây dựng Luật về thu hút và sử dụng ODA trên cơ sở Nghị định
131/2006/Nð-CP ngày 09/11/2006 để tạo cơ sở pháp lý cao hơn cho cơng tác thu
hút và sử dụng ODA. Văn bản pháp lý này sẽ điều chỉnh tất cả các quan hệ liên
quan đến nguồn vốn ODA như quá trình phê duyệt dự án, đấu thầu, quản lý dự án
theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính, qui định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm
của từng Bộ, từng cấp tham gia.
97
Hai là, sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành và ban hành các
văn bản mới bảo đảm tính nhất quán và đồng bộ của các văn bản này cũng như hài
hịa với thơng lệ quốc tế làm cơ sở cho việc sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp
quy về thu hút và sử dụng ODA.
Giải pháp này nhằm mục đích nhanh chĩng tạo ra một hành lang pháp lý
thơng thống nhưng chặt chẽ, hài hồ với chính sách của các nhà tài trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho cơng tác thu hút và sử dụng vốn ODA của Việt Nam nĩi chung
và của lĩnh vực Lâm nghiệp nĩi riêng trong thời gian tới.
(ii) Hồn thiện chính sách tài chính trong nước đối với ODA
Hồn thiện chính sách tài chính trong nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
dự án thực hiện đúng tiến độ, nhưng vẫn đảm bảo vốn được sử dụng theo đúng chế độ
quản lý tài chính. ðể nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA, trong thời gian tới
cần làm tốt những cơng việc sau:
Một là, việc ký kết, thu hút các khoản ODA vay phải được gắn kết chặt chẽ
và trong khuơn khổ của Chiến lược quốc gia về vay và trả nợ nước ngồi. Căn cứ
vào Chiến lược quốc gia về vay trả nợ nước ngồi, Bộ Tài chính cơng bố hạn mức
vay vốn ODA thường niên làm căn cứ điều tiết việc ký các điều ước quốc tế vốn
vay ODA, bảo đảm an tồn nợ quốc gia;
Hai là, ban hành chính sách tài chính đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA
đối với các dự án cĩ nguồn thu theo hướng cho vay lại nguồn vốn này kể cả vốn
ODA khơng hồn lại dựa vào nguồn thu hoặc khả năng tạo nguồn thu của dự án và
cơng bố cơ chế, điều kiện tài chính cho vay lại cụ thể đối với từng lĩnh vực để các
đơn vị thụ hưởng ODA tính tốn phương án trả nợ và luận chứng tính khả thi của
dự án trong quá trình chuẩn bị đầu tư.
Ba là, hồn thiện chính sách thuế đối với các dự án ODA để khắc phục những
khĩ khăn về vốn đối ứng trong quá trình thực hiện các dự án ODA.
Bốn là, xem nguồn vốn ODA đã được ký kết như nguồn thu ngân sách của
các Bộ, địa phương và cơ quan chủ quản và cân đối trong quá trình xây dựng ngân
sách để tính đủ nguồn thu, bảo đảm các điều kiện (vốn đối ứng) cho việc thực hiện
98
các chương trình, dự án ODA cũng như tính cơng khai, minh bạch và cơng bằng
giữa các đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước.
(iii) Cải tiến hơn nữa Hội nghị nhĩm tư vấn các nhà tài trợ
Trong giai đoạn 1993- 2008, Việt Nam đã phối hợp với cộng đồng các nhà tài trợ
tổ chức thành cơng 15 Hội nghị nhĩm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị
CG). ðây là diễn đàn được tổ chức thường niên, nhằm tăng cường trao đổi thơng tin giữa
Chính phủ Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ về các vấn đề cùng quan tâm như: tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nền tảng pháp luật và thể chế,
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, hài hịa thủ tục và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA,
v.v. Hội nghị nhĩm tư vấn các nhà tài trợ hàng năm là cơ hội vận động đầu tư từ các nhà
tài trợ vào Việt Nam. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần phối hợp với cộng
đồng các nhà tài trợ cải thiện hơn nữa Hội nghị nhĩm tư vấn các nhà tài trợ để Hội
nghị này trở thành diễn đàn đi vào thực chất hơn theo hướng: (i) giảm bớt các báo
cáo tại Hội nghị và tăng cường trao đổi ý kiến về những vấn đề các bên cùng quan
tâm; (ii) hồn thiện nội dung và tổ chức cho các phiên họp kỹ thuật; và (iii) phát
hành Kỷ yếu của Hội nghị CG và phổ biến rộng rãi giữa các cơ quan Việt Nam và
các nhà tài trợ.
(iv) Tăng cường hoạt động hài hồ hố quy trình và thủ tục giữa Chính
phủ và WB
Hài hịa hĩa quy trình và thủ tục chính là việc chúng ta đi tìm sự phù hợp, sự
thống nhất cao của các bên khi tham gia vào quá trình thực hiện và triển khai các dự
án, chương trình ODA, bao gồm: Chính phủ, nhà tài trợ và đơn vị thực hiện.
Hài hịa hĩa quy trình và thủ tục làm thay đổi một số quy định pháp lý giữa
Chính phủ và WB, do đĩ cần phải được tiến hành từng bước với phạm vi và nội
dung phù hợp. Việc hài hịa hĩa quy trình và thủ tục cần được tiến hành thí điểm
với một số dự án, chương trình để kiểm nghiệm tính hiệu quả trước khi phổ biến
rộng rãi. Hài hịa hĩa quy trình và thủ tục nên lựa chọn những khâu cơng việc cĩ
tính khả thi cao, như hài hịa về các quy trình và thủ tục đấu thầu, hệ thống mẫu
biểu báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện dự án.
99
Thủ tục của phía WB và Việt Nam đều khá phức tạp, qua nhiều bước khác
nhau và cĩ những đặc thù riêng. Khơng thể hài hịa hồn tồn các thủ tục bởi vì
WB áp dụng chung cùng một loại thủ tục cho tất cả các nước thành viên, cịn
Việt Nam cũng áp dụng thủ tục của mình đối với các nguồn tài trợ khác nhau từ
bên ngồi. Vì vậy, hài hịa chỉ cĩ thể thực hiện trên một số phương diện nhất
định. Theo ý kiến của WB, để họ cĩ thể điều chỉnh một số thủ tục gần với Việt
Nam, trước hết Chính phủ cần áp dụng các thủ tục đáp ứng tiêu chuẩn và thơng lệ
quốc tế.
Hiện nay, quá trình hài hịa hĩa thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ,
trong đĩ cĩ WB, đang được tiếp tục đẩy mạnh. Hài hịa hĩa các quy trình và thủ
tục ODA phải được dựa trên các quy định pháp lý của Chính phủ và WB để phát
huy thế mạnh của mỗi bên. ðể cơng tác hài hịa hĩa quy trình và thủ tục diễn ra
trên thực tế và cĩ tính khả thi thì những nguyên tắc sau cần phải được thực hiện:
(i) Chính phủ cần phải cĩ “các khung” làm cơ sở để hài hịa các thủ tục trong các
hoạt động thực tiễn; (ii) Chính phủ và WB đều cĩ các quy định, quy trình rõ ràng
và cơng khai về việc thực hiện các chương trình, dự án ODA; (iii) Các quan niệm
về hài hịa thủ tục và cơng cụ thực hiện ODA cần được chia sẻ và đạt được nhận
thức chung giữa Chính phủ và WB.
Hi vọng rằng trong tương lai, với những nỗ lực hài hịa hĩa thủ tục từ cả hai
phía, Chính phủ Việt Nam và WB sẽ đạt được sự nhất trí cao nhất về quy trình và
thủ tục, giảm dần tiến tới xĩa bỏ việc thẩm định và phê duyệt song hành 2 hệ thống:
Chính phủ và nhà tài trợ như hiện nay.
(v) ðề ra các biện pháp chống tham nhũng cĩ hiệu quả
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã cĩ những nỗ lực tốt trong đấu
tranh chống nạn tham nhũng. Việt Nam đã ký kết Cơng ước Liên hợp quốc về
chống tham nhũng năm 2003, gia nhập Sáng kiến chống tham nhũng tại khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương với sự hỗ trợ của ADB và Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế tháng 7/2004 và đã ban hành Luật chống tham nhũng năm 2005.
ðể gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới, Chính
phủ cần đề xuất và đưa vào giai đoạn đầu của quá trình chuẩn bị dự án, bao gồm các hình
100
thức phạt và kỷ luật nghiêm khắc đối với các vụ việc tham nhũng. Sớm cụ thể hố các điều
luật chống tham nhũng áp dụng đối với quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Bên
cạnh đĩ, cần đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng một cách thiết thực và cĩ hiệu
quả cao. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí bằng sự kết hợp các giải pháp đồng bộ. ðưa
chế độ cơng khai hĩa tài chính vào cơng tác kiểm tra, thanh tra; đưa cơng tác kế tốn, kiểm
tốn vào nề nếp, tạo điều kiện thực hiện quyền giám sát đối với cơ quan, cơng chức nhà
nước. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm sốt, tịa án trong việc phát hiện,
điều tra, truy tố và xét xử tội phạm tham nhũng.
4.3.2.2 Nhĩm giải pháp về phía BNN-PTNT
(1) Nhanh chĩng hồn thiện quy hoạch vận thu hút và sử dụng ODA trong
nơng nghiệp
ODA là nguồn vốn quan trọng và cĩ tác động đến phát triển của ngành nơng
nghiệp Việt Nam cả trước mắt cũng như lâu dài. Vì vậy, việc thu hút và sử dụng
ODA trong nơng nghiệp cũng cần tuân theo chiến lược và quy hoạch cụ thể. Nắm
bắt kịp thời xu hướng diễn biến quốc tế cĩ ảnh hưởng đến việc thu hút và sử dụng
ODA để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Thời gian qua, nguồn vốn ODA đầu tư vào ngành nơng nghiệp cĩ quy mơ
tương đối lớn, duy trì đều đặn hàng năm. ðể tiếp tục khai thác tối đa nguồn vốn
ODA, đặc biệt từ nhà tài trợ WB, trong thời gian tới, địi hỏi BNN-PTNT phối hợp
với các Bộ, Ngành cĩ liên quan cần tiếp tục hồn thiện quy hoạch vận động thu hút
và sử dụng vốn ODA nĩi chung và ODA của WB nĩi riêng, trên cơ sở phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, chiến lược phát triển ngành nơng
nghiệp thời kỳ 2011- 2015 và chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Bên cạnh đĩ, BNN-PTNT cần xây dựng thứ tự ưu tiên đầu tư ODA cho từng
lĩnh vực, từng vùng cụ thể trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đối với từng đối
tác phù hợp, đáp ứng những ưu tiên cho từng ngành từng địa phương dựa trên
những ưu tiên của Nhà nước.
Quy hoạch vận động thu hút và sử dụng ODA trong nơng nghiệp thời kỳ
2006- 2010 cần tập trung vào các chương trình mục tiêu, các dự án cần vốn đầu tư
lớn như các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn, cải tạo hệ thống thủy
101
lợi, cung cấp nước sạch nơng thơn, quản lý nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai và quản
lý lũ, trồng mới rừng và khoanh nuơi tái sinh rừng,v.v.
Ngồi ra, BNN-PTNT cần tiến hành quy hoạch vận động thu hút ODA vào
những vùng cịn đặc biệt khĩ khăn, cĩ tỷ lệ nghèo đĩi cao như miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây Nguyên.
(2) Tiếp tục thực hiện cả chiều rộng lẫn chiều sâu cơng cuộc “ðổi mới”
Sau hơn 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, Việt Nam nĩi chung và ngành
nơng nghiệp nĩi riêng đã cĩ những bước phát triển vững chắc và đạt được những
kết quả đáng tự hào. Trong giai đoạn 2011- 2015, để tiếp tục vận động và thu hút
vốn ODA của WB cho các dự án Lâm nghiệp, BNN-PTNT cần tiếp tục đẩy mạnh
hơn nữa cơng cuộc đổi mới, tập trung cao độ vào một số chính sách mà WB thường
nhấn mạnh và đặc biệt quan tâm, coi như thơng điệp để xem xét việc cam kết cung
cấp viện trợ phát triển, đĩ là: (i) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đi đơi với bảo
đảm an sinh xã hội và bảo vệ mơi trường; (ii) Xố đĩi, giảm nghèo và thu hẹp
khoảng cách về thu nhập và xã hội giữa thành thị và nơng thơn, giữa miền núi và
đồng bằng, giữa các nhĩm xã hội, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; (iii) Quản lý tài
chính cơng một cách minh bạch, cĩ trách nhiệm giải trình và cĩ thể dự báo trước;
(iv) Chính sách và giải pháp để giảm nhẹ những thương tổn cĩ thể cĩ trước những
tác động từ bên ngồi trong quá trình hội nhập, trong cĩ việc Việt Nam gia nhập
WTO; và (v) ðảm bảo tự do, dân chủ và quyền con người.
(3) Thay đổi phương thức tiếp cận, chuẩn bị vốn đối ứng để xây dựng Báo
cáo nghiên cứu khả thi.
(4) Thể chế hố những hoạt động cần tiến hành trước để đẩy nhanh việc triển
khai thực hiện dự án ngay khi cĩ hiệu lực (bao gồm việc tuyển dụng tư vấn, chuẩn
bị các thiết kế kỹ thuật, các hoạt động mua sắm đấu thầu hàng hố dịch vụ,...).
(5) Thiết lập và tăng cường chất lượng hệ thống theo dõi và đánh giá việc
quản lý và thực hiện dự án.
(6) Củng cố, điều chỉnh về cơ cấu, tổ chức và nhân sự của các Ban quản lý
các dự án Nơng nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi.
102
(7) Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về quản lý thực hiện dự án. Tổ
chức tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý dự án ở cả Trung
ương và địa phương.
4.3.2.3 Nhĩm giải pháp về phía UBND tỉnh tham gia dự án
(1) Bố trí cán bộ cĩ năng lực, làm việc tồn thời gian cho các dự án và cĩ
chính sách ưu đãi đối với họ. Hiểu và thực hiện tốt nội dung, quy định trong Hiệp
định đã ký kết giữa Việt Nam với WB nhằm sử dụng đúng và hiệu quả nguồn vốn
của dự án và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương mình.
(2) Tạo điều kiện thuận lợi để WB, Chính phủ, các Bộ Ngành, BNN-PTNT,
Ban quản lý dự án Trung ương phối hợp chỉ đạo, theo dõi, đánh giá việc thực hiện
dự án tại hiện trường và ở địa phương mình.
(3) Phối hợp chặt chẽ và huy động các bên tham gia dự án (bao gồm chính
quyền các cấp từ tỉnh, huyện, xã và các thành phần kinh tế, cộng đồng những người
hưởng lợi và nơng dân) trong quá trình thực hiện, giám sát chất lượng các hạng mục
đầu tư của dự án.
(4) Thiết lập và tăng cường chất lượng hệ thống theo dõi và đánh giá việc
quản lý và thực hiện dự án tại địa phương.
(5) Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về quản lý thực hiện dự án ở địa
phương.
(6) Bố trí kịp thời và đầy đủ vốn đối ứng từ ngân sách tỉnh theo cam kết.
4.3.2.4 Nhĩm giải pháp về phía WB
(1) Tiếp tục cung cấp ODA cho ngành Nơng nghiệp và PTNT nĩi chung, lĩnh
vực Lâm nghiệp nĩi riêng nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của
Việt Nam một cách bền vững hơn cũng như củng cố những kết quả đã đạt trong
những năm qua về xố đĩi giảm nghèo, quản lý, giảm nhẹ tác động bất lợi của thiên
tai, dịch bệnh và những tác động của biến đổi khí hậu.
(2) Sớm ban hành chiến lược quốc gia về hợp tác phát triển nhằm giúp cho
các đối tác Việt Nam, trong đĩ cĩ BNN-PTNT chủ động hơn trong việc hình thành
các chương trình, dự án kêu gọi tài trợ.
103
(3) Thống nhất với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan trong việc đẩy
nhanh việc hài hồ hố các thủ tục trong tồn bộ chu kỳ của dự án để giảm thời gian
chuẩn bị dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ và chất lượng giải ngân và giảm số lượng
dự án phải gia hạn.
(4) Hợp tác chặt chẽ với BNN-PTNT để hình thành chương trình, dự án theo
hướng phát triển chung của Nhà nước, của Ngành và địa phương.
(5) Phối hợp chặt chẽ với BNN-PTNT, hỗ trợ tăng cường năng lực thực thi
dự án cho các cơ quan quản lý, thực hiện, nhất là các địa phương tham gia dự án
nhằm đảm bảo việc thực hiện dự án nhanh và hiệu quả.
4.3.2.5 Nhĩm giải pháp về phía Ban quản lý dự án dự án
Các Ban quản lý dự án là cơ quan được Cơ quan chủ quản giao quản lý và
thực hiện dự án. Việc tăng cường khả năng của các Ban này về tổ chức và quản lý cĩ ý
nghĩa rất lớn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cũng như thúc đẩy thu hút nguồn
vốn ODA của WB. Các giải pháp chính đối với Ban quản lý dự án là:
(1) Xây dựng qui chế tổ chức và hoạt động khoa học và phù hợp với mỗi Ban
quản lý dự án
Ngay sau khi Ban quản lý dự án được thành lập cần tập trung xây dựng ngay
qui chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án. Qui chế này cần qui định rõ
chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của ban, cũng như chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm của từng chức danh cán bộ trong ban, cơ chế phối hợp hoạt động giữa
các cán bộ trong ban, ... ðây là một trong những văn bản hết sức quan trọng để điều
hành các hoạt động của ban quản lý dự án và đánh giá kết quả mức độ hồn thành
nhiệm vụ được phân cơng của các nhân viên trong Ban quản lý dự án.
(2) Thường xuyên theo dõi, đánh giá và kịp thời điều chỉnh dự án khi cần thiết
ðây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đối với các ban quản lý dự án, vì ban là
cấp trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự án, trong đĩ vai trị chủ yếu là
giám đốc Ban quản lý dự án. Thường xuyên theo dõi, đánh giá và kịp thời đề xuất
điều chỉnh dự án là khâu cuối cùng trong chu trình các hoạt động để thực hiện dự án
cĩ hiệu quả. Mục đích là kịp thời phát hiện những vướng mắc, khĩ khăn gây chậm
chễ việc thực hiện dự án, phát hiện những sai sĩt do việc xây dựng dự án khơng
104
chuẩn xác để kịp thời cĩ biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đề xuất điều chỉnh
làm cho dự án cĩ hiệu quả. Theo dõi đánh giá dự án cần tập trung lưu ý các nội
dung sau:
- ðánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra cho dự án. ðây cĩ thể coi là
nhiệm vụ chính trị của dự án như diện tích trồng mới, diện tích chăm sĩc bảo vệ,
các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thơng nơng thơn, cơ cấu vốn cho
từng mục tiêu nhiệm vụ đã được nêu ra trong dự án;
- Giám sát đánh giá tiến độ giải ngân. ðây cĩ thể coi là nhiệm vụ quan trọng
để đáp ứng tiến độ thực hiện dự án;
- Giám sát chất lượng cơng trình. ðây là khâu quyết định đến hiệu quả dự án.
Vì dự án khơng thể cĩ hiệu quả khi chất lượng cơng trình xây dựng khơng đảm bảo;
- Giám sát việc thực hiện các qui định của nhà nước về quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản bao gồm qui chế đấu thầu, các chế độ chi tiêu;
(3) ðẩy nhanh tiến độ giải ngân của dự án
ðẩy nhanh tiến độ giải ngân cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện dự án vì:
- ðảm bảo cho số vốn ký kết được thực hiện;
- Các hạng mục đầu tư nhanh chĩng đi vào sử dụng sẽ phát huy tác dụng của
dự án và khơng làm tăng chi phí đầu tư;
- Làm tăng lịng tin đối với các nhà tài trợ, để họ quan tâm hơn và tăng vốn
tài trợ cam kết cho ngành nơng nghiệp và PTNT nĩi chung, lĩnh vực Lâm nghiệp
nĩi riêng;
- ðể cĩ thể đẩy nhanh tiến độ giải ngân các ban quản lý dự án cần phải làm
tốt tất cả các khâu. Rút ngắn thời gian xử lý văn bản từ cấp Ban quản lý dự án đến
Chủ đầu tư, Cơ quan chủ quản, việc này sẽ làm cho dự án được thực hiện nhanh
hơn. Khẩn trương nghiệm thu, lập phiếu thanh tốn để kiểm sốt chi và giải ngân
khối lượng cơng việc đã hồn thành
(4) Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án
- Các Ban quản lý dự án cần gấp rút đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhất
là cán bộ địa phương cĩ đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, cũng như chủ động đào
105
tạo một đội ngũ lao động lành nghề để đáp ứng nhu cầu hoạt động của các dự án
trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
- Cán bộ quản lý dự án ở Việt Nam nĩi chung và lĩnh vực Lâm nghiệp nĩi
riêng cịn chưa nhiều cán bộ tinh thơng cơng việc. Chính tình trạng yếu kém đĩ là
nguyên nhân gây ra những thua thiệt cho phía Việt Nam trong việc thực hiện các dự
án, chương trình hỗ trợ phát triển vào lĩnh vực Lâm nghiệp;
- ðể khắc phục được yếu kém trong đội ngũ cán bộ, trước mắt cần tăng
cường mở nhiều khố bồi dưỡng về kiến thức pháp luật và các khố đào tạo chuyên
sâu về nghiệp vụ quản lý dự án nhất là đối với các cán bộ thuộc các Ban quản lý dự
án tại các địa phương.
106
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Thu hút nguồn vốn ODA đã và đang trở thành mục tiêu cĩ tầm chiến lược
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Việt Nam cịn là một nước
nghèo đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy,
việc thu hút các nguồn vốn từ bên ngồi nĩi chung, ODA nĩi riêng là một tất yếu.
Tuy nhiên, ODA là nguồn vốn cĩ tính ưu đãi cao, nên nĩ thường đi kèm với những
điều kiện nhất định của các nhà tài trợ. Do vậy, vấn đề cân nhắc việc thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA sao cho cĩ hiệu quả. ðây là vấn đề cĩ ý nghĩa hết sức quan
trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế cũng như độc lập chủ quyền
của quốc gia, gĩp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Trong giai đoạn 1993- 2008, cộng đồng quốc tế đã tài trợ khoảng 4,050 tỷ
USD vốn ODA cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, trong đĩ lĩnh vực Lâm
nghiệp khoảng 772,82 triệu USD. Nguồn vốn ODA đã song hành và đĩng gĩp lớn
vào cơng cuộc phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nĩi chung, Lâm nghiệp nĩi riêng
như: trồng, chăm sĩc và bảo vệ rừng; xây dựng, nâng cấp các cơng trình lâm sinh và
cơ sở hạ tầng nơng thơn; xố đĩi giảm nghèo; tăng cường hệ thống khoa học nơng
lâm nghiệp; giúp hồn thiện thể chế và chính sách trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Bên cạnh những thành cơng, quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
cho lĩnh vực Lâm nghiệp cịn một số hạn chế cơ bản như quy hoạch, định hướng
tổng thể thu hút và sử dụng vốn ODA chưa hồn chỉnh, hệ thống văn bản pháp qui
chưa đồng bộ; trình độ và kinh nghiệm quản lý của các cán bộ dự án chưa cao; cơng
tác quản lý, đánh giá, giám sát dự án cịn nhiều yếu kém.
Nguồn vốn ODA nĩi chung, ODA của WB nĩi riêng vẫn là nguồn lực quan
trọng cho phát triển Lâm nghiệp trong thời gian tới. Trong bối cảnh quốc tế nhiều
biến động, cơ cấu và chính sách viện trợ cũng sẽ những thay đổi nhất định địi hỏi
lĩnh vực Lâm nghiệp phải nỗ lực nhiều trong việc nâng cao năng lực quản lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ODA đồng thời vạch ra định hướng chiến lược đảm bảo
thuyết phục WB tiếp tục cung cấp nguồn ODA cho các dự án Lâm nghiệp.
107
5.2 Kiến nghị
Trong những năm tới tình hình thế giới và khu vực cĩ nhiều biến động. Việt
Nam đang cĩ điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ,
trong đĩ cĩ WB. Nhằm khắc phục tồn tại trong việc quản lý và thực hiện các
chương trình dự án từ nguồn ODA của WB trong những năm qua, và sử dụng cĩ
hiệu quả nguồn vốn này cần phải cĩ những giải pháp chủ yếu về rà sốt và cải tiến
cơng tác quy hoạch; thay đổi cơ chế quản lý đầu tư, quản lý nguồn vốn ODA để
đảm bảo hài hồ thủ tục với các nhà tài trợ; hồn thiện cơ chế tài chính liên quan
đến quản lý các dự án ODA; đổi mới và tăng cường cơng tác quản lý của BNN-
PTNT, UBND tỉnh tham gia dự án; nâng cao trách nhiệm của Ban quản lý dự án.
Trong thời gian tới, Việt Nam cần tập trung làm tốt những cơng việc sau:
5.2.1 ðối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
- Quán triệt thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/Nð-CP ngày 09/11/2006
của Chính phủ, Thơng tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/03/2007 của Bộ Kế hoạch
và ðầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Ban quản
lý chương trình, dự án ODA, Thơng tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ
Kế hoạch và ðầu tư Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức và các văn bản pháp quy cĩ liên quan nhằm đưa cơng tác thu
hút và sử dụng ODA vào nề nếp, gĩp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thu hút và
sử dụng nguồn vốn ODA của WB trong các dự án Lâm nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động thực hiện ðề án định hướng thu hút và sử
dụng ODA giai đoạn 2011- 2015.
- Tăng cường vai trị và đẩy mạnh hoạt động của Tổ cơng tác ODA của Chính
phủ theo tinh thần Chỉ thị 17/2004/CT-TTg ngày 24/05/2004 của Thủ tường Chính
phủ, xác định cơ chế phối hợp giữa Tổ cơng tác ODA của Chính phủ với các Bộ,
ngành, địa phương và WB trong việc phát hiện và xử lý các vướng mắc trong quá
trình thực hiện các chương trình, dự án.
- Chính phủ và các Bộ, Ngành tiếp tục phối hợp chặt chẽ với WB đẩy nhanh
quá trình hài hồ hố quy trình thủ tục.
108
- MPI chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành và địa phương để phối hợp với
Nhĩm 6 ngân hàng (ADB, WB, JBIC, AFD, KFW, KEXIM) kiểm điểm sát sao tình
hình thực hiện chương trình, dự án định kỳ và thống nhất Kế hoạch hành động để
giải quyết kịp thời những khĩ khăn.
- Tiếp tục ưu tiên đầu tư vốn ODA cho phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và
coi đĩ như một trong các trụ cột của thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ và phát
triển kinh tế bền vững.
5.2.2 ðối với BNN-PTNT
- Trên cơ sở các kết quả đạt được tại Hội nghị CG 2009, BNN-PTNT và địa
phương chủ động xây dựng chương trình, dự án trong lâm nghiệp yêu cầu tài trợ
bằng nguồn vốn ODA của WB. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
ODA, đẩy mạnh cơng tác chuẩn bị chương trình, dự án, đàm phàm và ký kết các
điều ước quốc tế về ODA trong lâm nghiệp.
- Sử dụng ngân sách nhà nước để xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Chỉ đạo sát sao, cĩ kế hoạch cụ thể, đồng thời đơn đốc và giám sát chặt chẽ
quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA của WB trong lâm nghiệp, đảm
bảo bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng, đơn giản hố các thủ tục trình duyệt, đẩy
nhanh cơng tác giải phĩng mặt bằng, tái định cư và đấu thầu.
- Phối hợp với MPI và địa phương thành lập và vận hành hiệu quả hệ thống
báo cáo, theo dõi và đánh giá ODA của WB trong lâm nghiệp ở các cấp.
- Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực về quản lý và thực hiện nguồn vốn
ODA ở các cấp, bao gồm cả đào tạo về quản lý và thực hiện dự án theo hướng ổn
định và chuyên nghiệp.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] BNN-PTNT và WB (2006), Báo cáo hồn thành dự án Bảo vệ rừng.
[2] BNN-PTNT và WB (2007), Báo cáo hồn thành dự án Bảo vệ và Phát
triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam.
[3] MBFP (2009), Báo cáo tình hình thực hiện dự án Dự án Phát triển
Ngành Lâm nghiệp đến hết tháng 9/2009.
[4] MPI (2009), Báo cáo tổng hợp tình hình vận động, thu hút, quản lý và
sử dụng vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 1993-2008.
[5] MPI (2009), Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án
ODA năm 2008.
[6] Bộ Cơng nghiệp (2009), Báo cáo Viện trợ phát triển chính thức
(ODA) được và mất.
[7] WB (2008), Việt Nam đánh giá tình hình thực hiện dự án quốc gia
2007.
[8] ISG BNN-PTNT (2009), Báo cáo tại Hội nghị tồn thể ISG 2009
ODA cho phát triển nơng nghiệp và nơng thơn và kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 -
2015.
[9] ISG BNN-PTNT (2009), Các số liệu thống kê về các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA của Ngành nơng nghiệp.
[10] BNN-PTNT (2001), ðịnh hướng phát triển sử dụng vốn ODA đối với
ngành Nơng nghiệp và PTNT thời kỳ 2001 – 2010.
[11] Tổ cơng tác ODA của Chính phủ (2009), Hội nghị kiểm điểm chung
tình hình tực hiện các dự án lần thứ 6 (JPPR VI).
[12] Chính phủ (2006), Nghị định số 131/2006/Nð-CP ngày 9 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức.
[13] MPI (2007), Thơng tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của MPI
Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương
trình, dự án ODA.
110
[14] MPI (2007), Thơng tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của MPI
Hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức.
[15] MPI (2007), Cẩm nang theo dõi và đánh giá.
[16] MPI (2007), Quyết định số 803/2007/Qð-BKH ngày 30/7/2007 của
Bộ trưởng MPI về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương
trình, dự án ODA.
[17] Chính phủ (2007), ðề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức thời kỳ 2006 – 2010.
[18] Thủ tường Chính phủ (2004), Chỉ thị 17/2004/CT-TTg ngày
24/5/2004 của Thủ tường Chính phủ về đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA)
[19] Hà Thị Ngọc Oanh (2006), Giáo trình ðầu tư quốc tế và chuyển giao
cơng nghệ tại Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội.
[20] ðảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban
chấp hành Trung ương khĩa IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[21] WB (2005), ODA trong Nơng nghiệp và PTNT.
[22] WB (2008), Tăng cường nơng nghiệp cho phát triển.
[23] WB (2006), Thúc đẩy cơng cuộc PTNT ở Việt Nam, Tăng trưởng,
cơng bằng và đa dạng (Phần I, II, III, IV).
[24] Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 48/2008/Qð-TTg ngày
3/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành hướng dẫn chung lập báo cáo nghên
cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nhĩm 5 ngân hàng.
[25] BNN-PTNT (2004), Quyết định số 45/2004/Qð-BNN ngày 30/9/2004
của Bộ trưởng BNN-PTNT về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ của nước ngồi trong ngành nơng nghiệp và PTNT.
[26] BNN-PTNT (2009), Thơng tư số 49/2009/TT-BNNPTNT ngày
04/8/2009 của BNN-PTNT Hướng dẫn Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nước
ngồi thuộc BNN-PTNT.
[27] Trung tâm thơng tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia thuộc MPI
111
(2007), Cần khoảng 20 tỷ USD vốn ODA từ nay đến 2010,
[28] Webside của các BNN-PTNT, MPI, MOF và các cơ quan quốc tế,
trong nước liên quan đến nguồn vốn ODA.
Tiếng Anh
[29] WB (2009), Alain Barbu, WB Portfolio Management, Vietnam Porfolio
Performance, implementation Issues and Recommendation.
[30] BNN-PTNT (2001), Completion Report for Red River Delta Water
Resources Sector Project.
[31] WB (2003), Completion Report for Irrigation Rehabilitation Project.
[32] ADB (2008), Country Portfolio Review – 2008.
[33] KfW (2008), German Financial Cooperation with Vietnam.
[34] ADB and MPI (2009), Guidebook for ADB - Fundeed Project
Processing and Implementing.
[35] WB (2008), Vietnam Country Portfolio. Performance Review 2007.
[36] WB (2008), Vietnam Rural Development Program Porfolio of World
Bank Supported Projects.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2610.pdf