Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ tiếng việt ACFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc ADB Ngân hàng Phát triển châu Á APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CPI Chỉ số giá tiêu dùng EU Liên minh châu Âu FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài G8 Nhóm 8 nước công nghiệp phát triển GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GDP Tổng sản phẩm quốc nội GMS Các nước tiểu vùng sông MêKông ODA Vốn

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viện trợ phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NDT Đồng nhân dân tệ USD Đồng đô la Mỹ TCTK Tổng cụ thống kê Việt Nam TQ Trung Quốc VN Việt Nam XNK Xuất nhập khẩu WTO Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng biểu: Bảng 1.1 : Chi phí sản xuất. 13 Bảng 1.2 : Chi phí so sánh. 13 Bảng 1.3: Thương mại Thailand - Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2006. 24 Bảng 1.4: Thương mại Trung Quốc - Myanmar giai đoạn 2002 - 2006. 28 Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP theo ngành. 32 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2007. 35 Bảng 2.3: Cơ cấu và tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa. 46 Bảng 2.4: Cơ cấu và tăng trưởng nhập khẩu. 48 Bảng 2.5a: Kim ngạch thương mại Việt Nam với Trung Quốc trong giai đoạn 1995 - 2007. 51 Bảng 2.5b : Tốc độ tăng trưởng XK và NK của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 51 Bảng 2.6: Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc năm 2007. 54 Bảng 2.7: Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2007. 56 Bảng 2.8a: Cơ cấu kinh tế các tỉnh biên giới với Trung Quốc trong năm 2004. 64 Bảng 2.8b: Cơ cấu kinh tế các tỉnh biên giới với Trung Quốc trong năm 2007. 64 Bảng 3.1: Lộ trình cho 3 nhóm có thuế suất trên 15%, từ 5-15% và dưới 0%. 72 Hộp đen: Hộp 2.1 - Tác động kép của giá dầu tăng cao. 31 Hộp 2.2 - Thị trường chứng khoán trong nước. 34 Hộp 2.3 - Các quyết định, nghị quyết liên quan tới kinh tế cửa khẩu. 44 Hộp 2.4 - 3 sự kiện thương mại nổi bật năm 2007. 62 Hộp 3.1 - Hiệp định khung thỏa thuận về lộ trình cắt giảm thuế quan. 74 Hình vẽ: Hình 2.1: Xuất khẩu ngoài dầu thô theo bạn hàng. 47 Hình 2.2: Giá nhập khẩu trung bình một số mặt hàng. 49 Hình 2.3: Các nguồn nhập khẩu. 50 Hình 2.4: Cơ cấu xuất khẩu sang Việt Nam theo địa phương năm 2006. 60 Hình 2.5: Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam theo địa phương năm 2006. 61 Hình 2.6: Thị phần xuất khẩu của công ty Hạ Long - SIMEXCO. 63 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. 1.1 - Đặt vấn đề (tại sao chọn đề tài). Trung Quốc là quốc gia láng giềng “ núi liền núi, sông liền sông” có quan hệ thương mại truyền thống với Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã xác định Trung Quốc là đối tác thương mại chiến lược chính trong thời gian tới, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, với tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ, vị trí địa lí gần kề, Trung Quốc vừa là bạn hàng tiềm năng vừa là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Viêt Nam trong quan hệ thương mại song phương. Trung Quốc cũng là quốc gia đi trước Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua hoạt động phát triển thương mại với Trung Quốc, Việt Nam có thể học tập nhiều bài học kinh nghiệm của Trung Quốc đối với quá trình mở cửa nền kinh tế. Trung Quốc gia nhập WTO từ năm 2001, trước chúng ta 5 năm. Kể từ khi gia nhập WTO, thương mại Trung Quốc cực kỳ phát triển và thực tế hiện nay Trung Quốc thực sự đã có một vị thế không nhỏ trên nền kinh tế thế giới. Trung Quốc đang dần ảnh hưởng đến thế giới. Đạt được thành quả này Trung Quốc đã có các chính sách hội nhập từng bước thích hợp. Kinh nghiệm của Trung Quốc sẽ là một trong những bài học quý giá đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bắt đầu từ phát triển thương mại hàng hóa. Do đó chúng ta cần nghiên cứu về thương mại hai nước để tìm ra những giải pháp hiệu quả phát triển mối quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc vì sự phát triển bền vững của hoạt động ngoại thương Việt Nam. 1.2 - Tính cấp thiết cần nghiên cứu đề tài. Việt Nam đang có những bước tiến vững chắc trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Thương mại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hội nhập. Vị thế của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới chưa thực sự được khẳng định. Chúng ta đang trong giai đoạn gia nhập WTO, liệu thương mại Việt Nam sẽ tận dụng cơ hội này như thế nào? Liệu các doanh nghiệp Việt Nam có nắm bắt được cơ hội này để có thể khai thác được một thị trường rộng lớn là Trung Quốc hay không? Hàng hóa Việt Nam khi đi vào thị trường này sẽ như thế nào, cạnh tranh với hàng hóa các nước khác và hàng hóa của Trung Quốc ra sao? Liệu chúng ta có bị chi phối bởi người bạn láng giềng vĩ đại này hay không? Những vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới - WTO. Nếu không có những phân tích đúng đắn thì Việt Nam sẽ ngày càng gặp nhiều bất lợi trong phát triển các hoạt động ngoại thương với Trung Quốc. Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan đó mà em xin đưa ra đề tài:“ Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ” để nghiên cứu làm báo cáo thực tập chuyên ngành. Nhằm đóng góp một phần vào hệ thống lí luận và thực tiễn trong quan hệ với nước láng giềng Trung Quốc Trong quá trình nghiên cứu đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Kim Dung và các cán bộ phụ trách hướng dẫn thực tập tại cơ quan ( đ/c Đỗ Thu Trang). Do trình độ nghiên cứu có giới hạn nên trong quá trình viết bài không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự đánh giá của thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn. Điểm mới của đề tài: Đề tài đã cập nhật thông tin và đưa ra những phân tích mới nhất về tình hình thương mại của Việt Nam nói chung và tình hình quan hệ của Việt Nam với Trung Quốc nói riêng (trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO). Đồng thời đề tài còn cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam sau một năm gia nhập vào WTO. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài sẽ là hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. Chủ yếu là những hoạt động giao thương chính ngạch ( xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình), ngoài ra còn đề cập đến các hoạt động giao thương biên mậu. Đề tài sẽ chủ yếu tập trung xem xét, phần tích hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong khoảng thời gian kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO đến nay. Và phạm vi nghiên cứu chủ yếu ở tầm vĩ mô ( riêng vấn đề xuất nhập khẩu, không đề cập tới vấn đề gia công chế biến, hoạt động tái sản xuất). 3. Phương pháp nghiên cứu. Trên giác độ lịch sử kinh tế, để giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng và kết hợp sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp lịch sử. - Phương pháp lôgíc. - Phương pháp thông kê. - Phương pháp phân tích so sánh, phân tích thực chứng… 4. Tên và kết cấu đề tài. Tên đề tài: “ Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Kết cấu đề tài gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Thực trạng tình hình thương mại của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Dung đã giúp em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin cảm chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đ/c Đỗ Thu Trang - cán bộ hướng dẫn thực tập tại Ban Dự báo, Viện Chiến lược Phát triển đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như quá trình thu thập, phân tích, góp ý tài liệu viết bài. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 - Cơ sở lý thuyết của hoạt động thương mại quốc tế. 1.1.1 - Khái niệm thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa dịch vụ qua biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ, đó là một hoạt động nằm trong khâu lưu thông hàng hóa. Khái niệm thương mại quốc tế có nội dung lớn hơn khái niệm ngoại thương. Đối tượng của thương mại quốc tế không chỉ gồm các hàng hóa vật chất mà còn bao gồm cả các dịch vụ liên quan chặt chẽ đến hàng hóa thông thường như dịch vụ kĩ thuật, mua bán phát minh sáng chế, dịch vụ vận tải, thương mại điện tử và các dịch vụ thương mại quốc tế khác. Khái niệm thương mại quốc tế thực sự được dùng nhiều nhất cùng với sự hình thành của GATT, ngày nay là WTO. Khái niệm này gắn với nội dung điều chỉnh của GATT đó là thương mại quốc tế. Năm 1948, GATT được thành lập, Hiệp định này chủ yếu điều tiết thương mại hàng hóa hữu hình. Từ đó đến nay, thương mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng và mở rộng sang cả lĩnh vực dịch vụ trong đó bao gồm cả các hàng hóa vô hình như: ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, tư vấn… Các loại hình dịch vụ này cùng với các vấn đề thương mại trong đầu tư và bảo hộ quyến sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đã phát triển nhanh chóng và trở thành một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế. Trên cơ sở GATT, năm 1995, WTO ra đời theo hiệp định Marrakesh. WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế, được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản như: thương mại không có sự phân biệt đối xử, chỉ bảo hộ bằng thuế quan, tạo dựng một nền tảng ổn định cho thương mại, thương mại ngày càng tự do hơn thông qua đàm phán… nhằm phát triển hơn nữa các quan hệ thương mại quốc tế, đẩy mạnh tự do hóa thương mại toàn cầu. Với sự ra đời của tổ chức WTO, từ ngày 1/1/1995, khái niệm thương mại quốc tế đã được chuẩn mực hóa và sử dụng rộng rãi. Xét về đặc trưng thì thương mại quốc tế được định nghĩa là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Các định nghĩa này được dùng nhiều nhất khi nhìn vào chức năng của thương mại, vai trò của thương mại như một chiếc cầu nối cung và cầu hàng hóa, dịch vụ về cả số lượng, chất lượng và thời gian sản xuất. Trong nhiều trường hợp, trao đổi hàng hóa và dịch vụ còn đi kèm với việc trao đổi các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, đặc biệt là khi đề cập đến thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh kinh doanh quốc tế hiện đại, một cách chính xác thương mại quốc tế được hiểu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các đối tác có quốc tịch khác nhau. Cơ sở của thương mại quốc tế là do yêu cầu khách quan của phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất thế giới mà nền tảng của nó dựa trên cơ sở phân công lao động và sự trao đổi lợi thế so sánh giữa các quốc gia vì mục tiêu phát triển của các quốc gia đó. Quan hệ thương mại quốc tế là toàn bộ các hoạt động trao đổi, hợp tác giữa các quốc gia, giữa các khối trong lĩnh vực thương mại dựa trên cơ sở các hiệp định thương mại, các cam kết, thỏa thuận song phương và đa phương. Ngày nay, nhiều quốc gia phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập và cùng phát triển, nên việc tăng cường phát triển mối quan hệ thương mại quốc tế là một yêu cầu cấp thiết tất yếu. Phát triển thương mại quốc tế chính là tăng cường các hoạt động trong thương mại quốc tế. Trong khuôn khổ bài viết này em chỉ xin đề cập đến việc tăng cường hoạt động trao đổi thương mại các hàng hóa hữu hình của Việt Nam với Trung Quốc. 1.1.2 - Một số học thuyết về thương mại quốc tế. 1.1.2.1 - Học thuyết trọng thương ( Thomas Mun) - cơ sở đầu tiên cho hoạt động thương mại quốc tế. Chủ nghĩa Trọng thương phát sinh và phát triển mạnh ở Châu Âu, đặc biệt là ở Anh và Pháp từ giữa thế kỷ 15,16,17 và kết thúc thời kì hoàng kim của mình vào giữa thế kỉ 18. Tư tưởng chính của học thuyết: Mỗi quốc gia muốn đạt được sự thịnh vượng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng khối lượng tiền tệ. Muốn gia tăng khối lượng tiền tệ thì con đường chủ yếu là phát triển ngoại thương, tức là phát triển buôn bán với nước ngoài. Học thuyết cũng nhấn mạnh trong hoạt động ngoại thương phải thực hiện chính sách xuất siêu ( tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu). Lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa Trọng thương là kết quả của sự trao đổi không ngang giá và lường gạt. Trong trao đổi có một bên thua và một bên được, và trong thương mại quốc tế thì “ dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc kia ”. Chủ nghĩa Trọng thương đề cao vai trò của nhà nước trong việc điều khiển nền kinh tế thông qua “ bảo hộ ”, “ điều hướng ” và “ gia tăng hiệu năng” của nền kinh tế trong nước. Cụ thể là những người theo học thuyết trọng thương kêu gọi nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế như lập hàng rào thuế quan để bảo hộ mậu dịch, có các biện pháp miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, cấm bán ra nước ngoài những sản phẩm thiên nhiên như sắt, thép, sợi, lông cừu. Học thuyết còn đề xuất chính phủ nâng đỡ hoạt động xuất khẩu như tài trợ xuất khẩu, duy trì quota, và đánh thuế nhập khẩu cao đối với nhập khẩu hàng tiêu dùng để duy trì hiện tương xuất siêu trong hoạt động thương mại quốc tế. Các nhà kinh tế theo chủ nghĩa Trọng thương - tiêu biểu là Thomas Mun cho rằng: lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất cho nên để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường cần hạ thấp lương để giảm chi phí sản xuất. Trong khi đó những yếu tố về năng suất lao động và công nghệ lại không được đề cập tới như là các nhân tố để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Ưu điểm: Học thuyết Trọng thương đã sớm đánh giá tầm quan trọng của thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế. Tư tưởng này đối ngược lại với tư tưởng phong kiến lúc bấy giờ là coi trọng nền kinh tế tự cung tự cấp. Học thuyết đã sớm nhận rõ vai trò quan trọng của nhà nước trong việc trực tiếp tham gia vào điều tiết hoạt động kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan, lãi suất đầu tư và các công cụ bảo hộ mậu dịch. Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử lí thuyết kinh tế được nâng lên như là lí thuyết khoa học, khác hẳn với các tư tưởng kinh tế thời trung cổ giải thích bằng các quan niệm tôn giáo giáo điều. Nhược điểm: Các lí luận của học thuyết Trọng thương còn đơn giản chưa cho phép giải thích bản chất bên trong của các hiện tượng thương mại quốc tế. 1.1.2.2 - Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Lí thuyết lợi thế tuyệt đối được Adam Smith trình bày trong tác phẩm “ Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của các quốc gia” Tư tưởng của Adam Smith về thương mại quốc tế. Thương mại đặc biệt là ngọai thương có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế nước Anh ghê gớm. Nhưng theo ông nguồn gốc sự giàu có của nước Anh không phải là ngoại thương mà là công nghiệp. Theo Adam Smith thì mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, có nghĩa là sử dụng những lợi thế tuyệt đối cho phép họ sản xuất ra sản phẩm với chi phí thấp hơn các nước khác. Chẳng hạn như tài nguyên nhiều, dễ khai thác, lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khí hậu ôn hòa, đất đai màu mỡ cho sản lượng cao, chi phí thấp… Quốc gia sẽ chỉ xuất khẩu những hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối, nhập khẩu những hàng hóa mà họ không có lợi thế tuyệt đối. Thương mại không là quy luật trò chơi bằng không mà đây là quy luật trò chơi tích cực, theo đó các quốc gia đều có lợi trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên, hạn chế của học thuyết Adam Smith ở chỗ học thuyết của ông không cho phép giải thích được hiện tượng: Một nước có mọi lợi thế hơn hẳn nước khác hoặc những nước không có lợi thế tuyệt đối nào cả thỉ chỗ đứng trong phân công lao động quốc tế là ở đâu? Và thương mại quốc tế sẽ diễn ra như thế nào ở các nước này? 1.1.2.3 - Lợi thế so sánh ( David Ricardo) - quy luật chi phối hoạt động thương mại quốc tế. David Ricardo ( 1772 - 1823 ) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người Anh ( gốc Do Thái ), ông được C.Mác đánh giá là người “ đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị tư sản cổ điển”. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là: “ Những nguyên lí kinh tế chính trị và thuế ” xuất bản năm 1817. Tư tưởng chính của Ricacdo về mậu dịch quốc tế. Mọi nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Bởi vì phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước: chỉ chuyên môn hóa vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu hàng hóa của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu của nước khác. Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế. Vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém so sánh nhất định về các mặt hàng khác. Lí thuyết mà Ricardo muốn đề cập là thương mại quốc tế không yêu cầu sự khác nhau về lợi thế tuyệt đối. Thương mại quốc tế vẫn có thể diễn ra khi có lợi thế so sánh. Lợi thế so sánh tồn tại bất cứ khi nào mà tương quan về lao động cho mỗi sản phẩm khác nhau giữa hai hàng hóa. Theo quy luật này các quốc gia có thể chuyên môn hóa xuất khẩu sản phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối hơn so với một nước khác, nhưng lại có lợi thế tuyệt đối lớn hơn giữa hai sản phẩm trong nước ( tức là lợi thế tương đối - lợi thế so sánh) và nhập khẩu những sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai sản phẩm trong nước. Ví dụ: chúng ta hãy xem xét khả năng trao đổi hai hàng hóa quần áo và thép của hai nước Việt Nam và Nga. Bảng 1.1 : Chi phí sản xuất Sản phẩm Chi phí sản xuất ( ngày công lao động) Việt Nam Nga Thép (1 đơn vị) 25 16 Quần áo ( 1 đơn vị) 5 4 Nguồn: Giáo trình kinh tế phát triển. Bảng 1.2 : Chi phí so sánh Sản phẩm Chi phí so sánh Việt Nam Nga Thép theo quần áo 5 4 Quần áo theo thép 1/5 1/4 Nguồn: Giáo trình kinh tế phát triển. Như vậy theo chi phí sản xuất thì Việt Nam sản xuất cả thép và quần áo đều có chi phí cao hơn Nga. Lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga. Song nếu chúng ta xem xét theo chi phí so sánh thì chí phí sản xuất 1 đơn vị thép của Việt Nam cần 5 đơn vị quần áo cao hơn của Nga chỉ 4 đơn vị, nhưng chi phí để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Việt Nam cần 1/5 đơn vị thép lại thấp hơn Nga ( của Nga cần ¼ đơn vị quẩn áo. Điều này chỉ ra rằng Việt Nam và Nga có thể trao đổi sản phẩm cho nhau. Nga xuất khẩu thép sang Việt Nam và Việt Nam xuất khẩu quần áo sang Nga. Việc trao đổi này đem lại lợi ích cho cả hai nước. Hạn chế cơ bản của học thuyết. Các phân tích của Ricardo không tính đến cơ cấu về nhu cầu tiêu dùng của mỗi nước, cho nên đưa vào lí thuyết của ông người ta không tính được giá tương đối mà các nước dùng để trao đổi hàng hóa. Bên cạnh đó các phân tích của Ricardo không đề cập đến chi phí vận tải, bảo hiểm hang hóa, và hàng rào bảo hộ mậu dịch mà các nước dựng lên. Các yếu tố này ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của thương mại quốc tế. Cuối cùng, lí thuyết của Ricardo không giải thích được nguồn gốc phát sinh thuận lợi của một số nước đối với một loại sản phẩm nào đó, cho nên không giải thích triệt để nguyên nhân sâu xa của quá trình thương mại quốc tế. 1.1.2.4 - Học thuyết của E.Hecksher và B.Ohlin - Quy luật tỷ lệ cân đối của các yếu tố sản xuất. Nội dung của học thuyết. Để khắc phục những hạn chế của Ricardo, E.Hecksher và B.Ohlin trong tác phẩm “ Thương mại liên khu vực và quốc tế ” xuất bản năm 1933 đã cố gắng giải thích hiện tượng thương mại quốc tế như sau: “ …Trong một nền kinh tế mở cửa, mỗi nước đều hướng đến chuyên môn hóa các ngành sản xuất mà cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là thuận lợi nhất…”. Nói cách khác, bằng cách thừa nhận là mỗi sản phẩm đòi hỏi một sự liên kết khác nhau các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên, đất đai…) và có sự chênh lệch giữa các nước về yếu tố này. Mỗi nước sẽ chuyên môn hóa trong những ngành sản xuất cho phép sử dụng các yếu tố với chi phí rẻ hơn, chất lượng tốt hơn so với nước khác. Như vậy, cơ sở trao đổi buôn bán quốc tế theo H - O ( Hecksher - Ohlin) là lợi thế tương đối. Hệ số biểu thị lợi thế tương đối hay còn gọi là lợi thế so sánh được viết tắt là RCA ( the Coefficicent of Comperative Advantage). Hệ số nay được xác định như sau: Trong đó : là giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của nước X ( tính theo giá FOB). là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước X trong 1 năm. là giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của toàn thế giới. là tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới trong năm. Nếu RCA của một sản phẩm nhỏ hơn 1 thì sản phẩm đó không có lợi thế so sánh, không nên xuất khẩu mà nên nhập khẩu và ngược lại. Những sản phảm có lợi thế so sánh cao là những sản phảm có RCA trong khoảng từ 2,5 đến 4,25. Còn RCA lớn hơn 4,25 là những sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao. Tóm lại, học thuyết H - O khuyến khích mọi nước đều tham gia vào quá trình thương mại quốc tế, ngay cả những nước không có lợi thế tuyệt đối. Hạn chế cơ bản của học thuyết. Nó không cho phép giải thích được mọi hiện tượng thương mại quốc tế. Ví dụ: - Có sự đảo ngược nhu cầu, sở thích về hàng hóa không đồng nhất giữa các khu vực. - Có sự xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo ( nhà nước tham gia bảo hộ thị trường nội địa, tài trợ cho các nhà sản xuất nội địa). - Chi phí về vận tải và bảo hiểm quá lớn, nhiều khi vượt quá cả chi phí sản xuất. Kết luận chung: Nghiên cứu các học thuyết thương mại quốc tế chúng ta rút ra những kết luận cơ bản sau: - Phát triển thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho mọi quốc gia, nước giàu có cũng như nước nghèo kém phát triển. - Cơ sở để phát triển xuất khẩu của mỗi quốc gia là phải dựa vào lợi thế tương đối và tuyệt đối của mình và thực hiện nhập khẩu những mặt hàng mình không có lợi thế để phát triển. 1.1.3 - Vai trò của thương mại quốc tế. - Vai trò đối với phát triển kinh tế xã hội. Thương mại quốc tế có một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc dân. Một quốc gia nếu chỉ sản xuất và tự cung tự cấp trong nước thì rất khó phát triển. Bởi vì chỉ có tham gia vào thị trường quốc tế mới có thể mở rộng thị trường tiêu dùng, mới có thể chuyên môn hóa sản xuất và đồng thời tận dụng nguồn lực từ bên ngoài phục vụ phát triển đất nước. Thương mại quốc tế là không thể thiếu nếu muốn nhanh chóng phát triển đất nước. - Vai trò đối với lĩnh vực đối ngoại. Thương mại giúp các quốc gia xích lại gần nhau hơn. Cùng chia sẽ các vấn đề kinh tế thế giới mà không thể một quốc gia nào có thể giải quyết độc lập. Thương mại có thể mang lại cho các quốc gia không chỉ sự phát triển kinh tế mà còn mang lại sự ổn định trong chính trị. Nhờ có quan hệ thương mại quốc tế mà các quốc gia nhỏ cũng có thể được các quốc gia lớn phát triển giúp đỡ trong quá trình xây dựng đất nước. Ví dụ như nguồn vốn FDI, ODA,… chính là những điều kiện cần thiết để một quốc gia có thể nhanh chóng phát triển đất nước. 1.2 - Phát triển thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập. 1.2.1 - Nội dung và hình thức phát triển thương mại quốc tế. Nội dung của phát triển thương mại quốc tế. - Tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của đất nước vào thị trường quốc tế. Xuất nhập khẩu là hình thức cụ thể của một quốc gia khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, đồng thời thể hiện quá trình hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới, thể hiện tính chất, quy mô phát triển của nền kinh tế hướng ngoại. Trước đây, theo quan niệm truyền thống, người ta thường đánh giá cao các quốc gia có kim ngạch xuất siêu lớn. Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu, quan điểm trên đã trở nên lỗi thời vì yêu cầu cân bằng lợi ích là yếu tố quan trọng hàng đầu để quan hệ thương mại giữa các quốc gia có thể phát triển nhanh và mạnh. Quan hệ thương mại quốc tế của một quốc gia phát triển thì cũng có nghĩa kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia đó lớn, trong đó yêu cầu về tỉ lệ nhập siêu được chú ý, tạo sự cân đối hợp lí trong cán cân thương mại - Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu về phạm vi địa lí. Do môi trường kinh doanh quốc tế luôn biến động và tiềm tàng những nguy cơ rủi ro, và cũng tránh việc quá lệ thuộc vào một hay một số thị trường nhất định, phát triển quan hệ thương mại cần hướng tới quan hệ với các quốc gia và các thị trường khu vực. Thị trường xuất nhập khẩu phải đa dạng, mở rộng tới tất cả các khu vực trên thế giới, điều này cho phép các quốc gia có điều kiện mở rộng sự lựa chọn thị trường nước ngoài một cách hợp lí trong từng thời kỳ. Chính sự phát triển thị trường xuất nhập khẩu, tăng tỉ lệ thị phần trên thế giới là yếu tố quan trọng thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế phát triển sâu rộng. - Đa dạng hóa chủng loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Để đạt mục tiêu tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, đòi hỏi số lượng và khối lượng của các mặt hàng xuất khẩu phải ngày càng tăng, đồng thời chuyển dịch theo hướng xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao. Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa hợp lí, cơ cấu mặt hàng phong phú đa dạng sẽ đảm bảo thị trường xuất khẩu bền vững và ổn định. - Tăng cường xuất khẩu các dịch vụ thu ngoại tệ. Đa dạng hóa và phát triển các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ, đặc biệt là các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kĩ thuật, dịch vụ vận chuyển hàng hóa ( bằng đường biển, đường sắt, đường hàng không, đường bộ quốc tế), dịch vụ viễn thông, xuất khẩu sức lao động và các dịch vụ thương mại khác. - Phát triển thương mại quốc tế theo chiều sâu. Phát triển quan hệ thương mại quốc tế phải trên cơ sở đồng thời cả về chiều rộng và chiều sâu của quan hệ thương mại. Trong đó tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng số lượng các mặt hàng, phát triển thị trường xuất nhập khẩu về phạm vi địa lí và tăng cường các dịch vụ thương mại là sự phát triển thương mại theo chiều rộng. Phát triển quan hệ thương mại quốc tế theo chiều sâu là phát triển về mặt chất lượng của các quan hệ thương mại bao gồm cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Bao gồm: (1) Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu hợp lí, đa dạng và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu cần phát triển theo hướng phục vụ cho những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, giảm dần xuất nhập khẩu các sản phẩm thô, nguyên vật liệu tự nhiên, sản phẩm sơ chế, tăng tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến và các sản phẩm tinh chế hoặc chế biến sâu. Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ phát triển kinh tế trong nước với tầm nhìn lâu dài. Cố gắng tiếp cận và nhập khẩu “ công nghệ nguồn ”. (2) Tăng kim ngạch xuất nhập khẩu theo lượng khách hàng. Xuất khẩu tới những khách hàng có mức tiêu dùng tương đối ổn định, khách hàng tiềm năng. Phấn đấu tiếp cận trực tiếp với các kênh phân phối ở thị trường nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tới những khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, giảm dần xuất khẩu qua trung gian. (3) Cơ cấu xuất nhập khẩu hợp lí giữa máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất với các hàng hóa dịch vụ cho tiêu dùng. Ngoài ra cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ hợp lí cho phép phát huy tối đa và có hiệu quả các lợi thế của đất nước. Cuối cùng là phải tăng sự liên kết giữa các nền kinh tế thông qua sự gắn bó giữa các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với đầu tư và các dịch vụ thương mại quốc tế. Các hình thức phát triển thương mại quốc tế. Ngày nay, các quan hệ thương mại quốc tế đã và đang phát triển theo các hình thức chủ yếu sau. - Phát triển quan hệ thương mại quốc tế dựa trên mối quan hệ hợp tác song phương. Đây là mối quan hệ hợp tác được xây dựng dựa trên những cam kết, thỏa thuận, hiệp định thương mại song phương được kí kết giữa hai quốc gia với nhau trong các hoạt động thương mại như: xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, thuế quan… Bất cứ quốc gia nào muốn mở cửa nền kinh tế đều phải phát triển các quan hệ kinh tế, thương mại với các quốc gia khác, đây là mối quan hệ quan trọng nhất, không những đối với các nước kém phát triển mà còn đối với cả các nước phát triển. Quan hệ thương mại song phương đôi khi cũng tạo ra những lợi thế so sánh cho hai nước trong cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế, nhất là khi phải đối diện với những nền kinh tế mạnh và có nhiều lợi thế hơn. Đồng thời, sự phát triển các mối quan hệ thương mại song phương đã không đủ khả năng để phối hợp sức mạnh kinh tế của các quốc gia nhằm giải quyết những bất đồng, hay để tạo lập một thị trường lớn vời nhiều lợi thế hơn. Các mối quan hệ đa phương và các khối, liên minh kinh tế khu vực hình thành và phát triển đã giúp khắc phục những hạn chế này. - Phát triển quan hệ thương mại quốc tế dựa trên mối quan hệ hợp tác đa phương. Mối quan hệ này về cơ bản cũng được xây dựng dựa trên những cam kết, thỏa thuận, hiệp định thương mại đa phương đươc kí kết. Đây là mối quan hệ rất phong phú, đa dạng, được đan xen nhiều tầng nấc và cấp độ khác nhau. Trong quan hệ thương mại quốc tế đa phương có các mối quan hệ sau: Quan hệ thương mại giữa một quốc gia với nhiều quốc gia. Quan hệ thương mại giữa một quốc gia với một khối, hay một liên minh kinh tế ( như EU, G8, ASEAN…). Quan hệ thương mại giữa hai khối nước với nhau ( ví dụ như ASEAN với EU). 1.2.2 - Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển thương mại quốc tế. 1.2.2.1 - Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa về kinh tế là sự thâm nhập và phụ thuộc mạnh mẽ giữa nền kinh tế của cả nước với nền kinh tế thế giới. Bản chất của toàn cầu hóa đó là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới quốc gia. Quá trình toàn cầu hóa dựa trên nguyên tắc bình đẳng và các bên cùng có lợi, tức là toàn cầu hóa mang lại lợi ích cho mọi quốc gia tham gia. Biểu hiện chính của toàn cầu hóa đó là: (1) Chính sách đối ngoại của các quốc gia mang tính quốc tế cao vì nó được xây dựng dựa trên những nguyên tắc và chuẩn mực chung mang tính quốc tế. (2) Sản phẩm sản xuất cũng mang tính quôc tế cao. Theo báo cáo của tổ chức OECD về kinh tế đưa ra kết luận trên 90% sản phẩm của các nước có sự tham gia sản xuất của 2 nước trở lên. Thậy vậy, gạo do nông dân Việt Nam sản xuất, nhưng phân bón là của Indonesia, máy bơm phục vụ tưới tiêu của Trung Quốc, thuốc trừ sâu nhập khẩu của Thái Lan… (3) Hoạt động thương mại giữa các nước gia tăng nhanh chóng. Theo báo cáo của tổ chức WTO năm 2000: thì nếu năm 1994 tổng kim ngạch thương mại của thế giới là 8090 tỷ USD thì năm 2000 con số này tăng lên gần 14.000 tỷ USD. Nhiều nước đặc biệt là các nước chậm phát triển cũng chủ trương lấy thị trường thế giới làm nền tảng để hoạch định chiến lược phát triển kinh ._.tế. Cũng theo thống kế của WTO thì có hơn 20% sản phẩm sản xuất của các nước được đưa ra thị trường thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của một nước với nền kinh tế khu vực và thế giới, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, cuốn hút mọi quốc gia, dân tộc và có tác động sâu rộng đến đời sống kinh tế - chính trị thế giới. Như vậy hội nhập kinh tế có thế hiểu là sự liên kết về kinh tế bằng cách xây dựng lên bức tường kinh tế chung như tự do hóa thương mại và hàng rào thuế quan. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu của việc phân công lao động xã hội. Vì vậy nó không loại trừ bất kì quốc gia nào. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đó. Đảng và nhà nước ta nhận diện được tầm quan trọng của sự hội nhập nên đã chủ động hội nhập các tổ chức kinh tế quốc tế như GATT, ACFTA. 1.2.2.2 - Tác động của hội nhập đến sự phát triển thương mại quốc tế . - Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tăng cường mối liên kết giữa các quốc gia trong quá trình trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một hành lang chung về pháp lí để các quốc gia cùng tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thế đơn lẻ giải quyết. Tính đến tháng 5/2003 đã có gần 250 hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực được kí kết và thông báo cho WTO, trong đó 130 hiệp định được thông báo sau năm 1995. Và tính đến năm 2005 thì tổng số hiệp định có hiệu lực là khoảng 300 hiệp định. Như vậy, có thế thấy sự liên kết giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng chặt chẽ, đa dạng và phức tạp. - Nhờ có hội nhập kinh tế quốc tế mà quan hệ thương mại quốc tế của các quốc gia phát triển mạnh mẽ và sâu rộng dựa trên cơ sở tự do hóa thương mại và thuận lợi hóa đầu tư. Thật vậy, nhờ có hội nhập kinh tế thế giới mà thương mại Việt Nam trong hơn 10 năm gân đây luôn có đạt được những thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại trung bình hàng năm là 22%. Nguyên nhân là nhờ chúng ta mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu nhờ tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới. Về đầu tư, ngay trong năm 2005, số vốn mới và vốn tăng thêm đã làm cho FDI tăng lên trên 5,6 tỷ USD, tăng 41,7% so với năm 2004. Ngoài ra cam kết ODA cũng tăng mạnh. Nhờ vậy, kinh tế Việt Nam liên tục khới sắc duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân trên 8% trong nhiều năm. - Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các quốc gia có nhiều cơ hội tiếp cận với các thị trường lớn, đặc biệt là các quốc gia nhỏ. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các quốc gia mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa ra khỏi biên giới. Hội nhập kinh tế khiến cho các quốc gia phải xóa bỏ đi hàng rào thuế quan hoặc giảm hàng rào thuế quan, nhờ vậy hàng hóa của các quốc gia sẽ được đối sử công bằng và tạo ra sức canh tranh mạnh mẽ. Nếu năm 1996 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta là 7.255 triệu USD thì năm 2006 kim ngạch xuất khẩu đã là 39.605 triệu USD, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân là hơn 20%/năm. Đó là nhờ có hội nhập mà chúng ta có thể mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước phương tây và châu Mỹ so với khi chúng ta chưa hội nhập thì chỉ có thể xuất khẩu sang các nước thuộc phe XHCN. - Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các doanh nghiệp sản xuất trong nước tham gia vào thị trường thế giới, qua đó cọ xát và nâng cao được năng lực cạnh tranh nhờ việc cải thiện kiểu dáng mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường thế giới. Đồng thời các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp thu công nghệ quản lí tiên tiến, liên kết với các tập đoàn kinh tế thế giới, nhằm mở rộng thị trường hơn nữa. - Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các quốc gia có thể chuyển hướng mậu dịch tự do, không bị bó hẹp trong phạm vi khu vực hoặc phạm vi các nước liên minh mà mậu dịch có thể diễn ra trên khắp thế giới. Hàng hóa được lưu thông thuận lợi, đặc biệt các quốc gia nhỏ có điều kiện để đưa hàng hóa của nước mình vào thị trường các nước lớn. Ngoài ra, hội nhập giúp các nước chuyên môn hóa sản xuất hơn, qua đó các sản phẩm có tính quốc tế hơn. 1.3 - Kinh nghiệm của một số nước trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 1.3.1 - Kinh nghiệm của Thailand Thailand vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với điều kiện dân số, tự nhiên, trình độ phát triển tương đương với Việt Nam. Bắt đầu từ năm 1960 Thailand thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ nhất và đến nay là kế hoạch lần thứ 9. Trong những năm 1970 Thailand thực hiện chính sách “ hướng xuất khẩu”, với ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và châu Âu là thị trường xuất khẩu chính. Trong những năm trở lại đây các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đang tiến hành thâm nhập thị trường Trung Quốc là một trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Theo thống kê tăng trưởng của tạp trí nghiên cứu Trung Quốc thì tăng trưởng thương mại hai nước Thailand và Trung Quốc kể từ năm 1991 đến năm 2005 đã tăng lên 16 lần, từ 1,27 tỉ USD lên 21,8 tỉ USD. Bảng dưới đây thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc với Thailand sẽ cho chúng ta thấy phần nào thành quả của mối quan hệ thương mại Trung Quốc và Thailand. Bảng 1.3: Thương mại Thailand - Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2006 Năm Xuất khẩu (triệu USD) Tăng so với năm trước (%) Nhập khẩu (Triệu USD) Tăng so với năm trước (%) Tổng GTTM (triệu USD) Tăng so với năm trước (%) 2000 2.243,25 - 4.380,79 - 6.624,04 - 2001 2.337,45 4,2 4.712,85 7,6 7.050,30 6,4 2002 2.957,35 26,5 5.599,60 18,8 8.566,95 21,4 2003 3.827,91 29,4 8.826,84 57,6 12.654,75 47,9 2004 5.801,58 51,6 11.540,81 30,7 17.324,39 37,1 2005 7.820,48 34,8 13.991,86 21,2 21.812,34 25,8 2006 9.764,17 24,8 17.962,43 28,4 27.726,60 27,1 Nguồn: Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 4(74)-2007. Có thể thấy từ năm 2000 đến nay thương mại hai nước Thailand và Trung Quốc tăng trưởng đều đặn trung bình trên 20%, kể cả giá trị xuất khẩu và nhập khẩu nói riêng thì tốc độ gia tăng củng khá cân bằng luôn bảo đảm một tỉ lệ cán cân thương mại cố định. Trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Thailand đã có được rất nhiều bài học kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam cần học hỏi, đây chính là điều làm nên thành công của thương mại Thailand nói chung và quan hệ thương mại Thailand với Trung Quốc nói riêng. - Người Trung Quốc vốn hiều khách, các chủ doanh nghiệp thường tổ chức ăn uống khá thịnh soạn ( đôi khi quá lãng phí ). Việc đầu tiên khi họ gặp đối tác kinh doanh của mình là trao đổi danh thiếp, hỏi thăm tên tuổi, sức khỏe, tình hình gia đình, sau mới bàn đến công việc. Trong giao dịch, lúc đầu họ thường cẩn trọng, nhưng khi đã tin tưởng rồi thì rất dễ dãi, có thể cung cấp hàng trước, nhận tiền sau. Chính vì vậy, khi lần đầu tiên giao dịch với thị trương Trung Quốc, các doanh nghiệp Thailand thường chủ động liên hệ với các công ty tư vấn của Trung Quốc. Các công ty này có chức năng giúp các doanh nghiệp nước ngoài liên hệ đối tác ngoại thương của Trung Quốc, hoặc tư vấn kĩ thuật, kinh tế, thương mại … cho các doanh nhân nước ngoài đến tìm hiểu thị trường Trung Quốc. Các công ty tư vấn này có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước nên biết rõ nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp trong nước, thị hiếu từng khu vực… Liên hệ với họ thì các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiết kiệm được thời gian, tránh được những rắc rối, cũng như đạt được hiệu quả nhanh chóng. Ngoài ra, thì hàng năm thường có nhiều đoàn thương mại Trung Quốc được cử ra nước ngoài mua bán hàng hóa, và đây là cơ hội để các doanh nghiệp nước ngoài tại bản địa tận dụng liên hệ với họ. - Thị trường Trung Quốc quá rộng lớn, do vậy, nếu muốn thâm nhập vào thị trường này, các doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu và tìm cho mình một “ ngách ” thị trường để len vào dựa trên lợi thế so sánh. Các doanh nhân Trung Quốc thường thích tìm kiếm nguồn hàng từ các hội trợ, triển lãm hàng hóa xuất nhập khẩu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp Thailand thường xuyên tham gia các hội trợ, triển lãm hàng hóa. Ngoài ra chính phủ Thailand cũng rất chú trọng và thường xuyên tổ chức những hội trợ như vậy đển giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước quảng bá thương hiệu của mình. Nhờ tranh thủ các điều kiện đó theo cách thẩm thấu dần và hỗ trợ tích cực cho bạn hàng mà Thailand có rất nhiều cơ hội mở rộng kênh phân phối hàng hóa với một thị phần nhất định tại Trung Quốc. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng với các đối tác Trung Quốc, các doanh nghiệp Thailand thường xuyên tổ chức mời các khách hàng của mình sang thăm nhà máy sản xuất và dây chuyền thiết bị hiện đại của mình để các đối tác của họ rõ hơn về năng lực sản xuất và tăng thêm mối quan hệ lâu dài. Khi Thailand xuất hàng sang Trung Quốc họ còn cung cấp thêm thông tin về hàng hóa của họ bằng tiếng Trung Quốc, các catalogue cũng bằng tiếng Trung Quốc. - Kinh nghiệm của Thailand cho thấy rằng để phát triển quan hệ thương mại với Trung Quốc thì vai trò của nhà nước trong việc điều tiết hoạt động thương mại 2 quốc gia là không thê thiếu. Ngay từ năm 2000, Thailand đã cố gắng hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách xuất khẩu mang tính tích cực và phát huy được hiệu quả. Với một chính sách về tiền tệ và tỉ giá hối đoái mang tính ổn định và cạnh tranh đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ. Ngoài ra, còn có các chính sách tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp tư nhân tham gia sản xuất hàng xuất khẩu. Và một chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa nông thôn nhằm phát triển xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp đã qua chế biến. Còn có một loạt các chính sách về thương mại, thuế quan, chính sách phát triển công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng đã tạo ra lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Thailand trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Trung Quốc nói riêng. - Và cuối cùng theo kinh nghiệm của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Thailand thì khi làm ăn với bất kì đối tác nào dù đối tác đó có phải là Trung Quốc không thì cần nhớ 4 bí quyết trên thương trường: uy tín; hai bên cùng có lợi; có sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm mới; tìm cho được nhiều đối tác, thường xuyên, lâu dài, tin cậy. 1.3.2 - Kinh nghiệm của Myanmar. Là nước láng giềng có đường biên giới trên bộ dài, tiếp giáp với Trung Quốc - tương đồng với Việt Nam về vị trí địa lí, dân cư. Myanmar cũng là nước có nền kinh tế đang phát triển ở châu Á giống Việt Nam. Ngoài ra Myanmar cũng có vị trí chiến lược quan trọng giống Việt Nam đối với Trung Quốc. Để phát triển thị trường về Ấn Độ Dương, Trung Quốc phải thực hiện thông thương với Myanmar còn muôn tiến ra thị trường Thái Bình Dương thị phải thực hiện thông thương với Việt Nam. Hiện nay, Myanmar đang trong quá trình cải tổ nền kinh tế vốn đã tụt hậu xa so với nước láng giềng Trung Quốc. Ngay từ năm 1954, Myanmar và Trung Quốc đã kí kết thỏa thuận thương mại đầu tiên, đến năm 1971 hai nước này cam kết trao cho nhau quy chế tối huệ quốc. Từ năm 1985, thương mại song phương giữa hai nước đã bước lên tầm cao mới nhờ các hoạt động mậu dịch giữa hai bên biên giới phát triển nhanh chóng. Năm 1995, kim ngạch thương mại hai chiều Trung Quốc - Myanmar đạt giá trị kỷ lục: 767 triệu USD. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, hoạt động thương mại của nước này rơi vào tình trạng trầm lắng cho đến năm 2000. Năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của Myanmar từ Trung Quốc đạt 998,5 triệu USD, còn kim ngạch xuất khẩu của Myanmar vào Trung Quốc là 151,1 triệu USD, nâng kim ngạch thương mại song phương hai nước lên hơn 1 tỷ USD. Đây là một con số kỷ lục đánh dấu sự phát triển quan trọng trong quan hệ thương mại song phương giữa hai nền kinh tế. Hiện nay, Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại xuất khẩu lớn thứ 3 của Myanmar, đứng sau Singapo và Thailand. Theo số liệu chính thức của Trung Quốc, kim ngạch thương mại Trung Quốc - Myanmar năm 2005 đạt 1,209 tỷ USD, tăng 5,6% so với năm 2004. Trong đó, xuất khẩu từ Trung quốc sang đạt 935 triệu USD và nhập khẩu từ Myanmar về đạt 274 triệu USD. So với năm 2005, năm 2006 tổng kim ngạch trao đổi song phương đạt 1,46 tỷ USD ( tăng 20,7%), trong đó giá trị xuất khẩu từ Trung Quốc vào Myanmar hơn 1,2 tỷ USD, nhập khẩu từ Myanmar là hơn 250 triệu USD. Trong thời gian tới, hai nền kinh tế này đã đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại song phương lên 1,5 tỷ USD mỗi năm. Bảng 1.4: Thương mại Trung Quốc - Myanmar giai đoạn 2002 - 2006 Năm Xuất khẩu (triệu USD) Tăng so với năm trước (%) Nhập khẩu (Triệu USD) Tăng so với năm trước (%) Tổng GTTM (triệu USD) Tăng so với năm trước (%) 2002 725 45,7 137 2,0 862 36,4 2003 908 25,2 170 23,8 1077 25 2005 935 274 1209 5,6 2006 1207 29,2 252 -7,9 1460 20,7 Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Đạt được thành tựu to lớn như vậy trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Chính phủ Myanmar đã vận dụng hết sức sáng tạo và khéo léo các chính sách thương mại và phát triển kinh tế vùng biên giới. Trong quá trình trao đổi thương mại song phương với Trung Quốc, Myanmar đã thu được nhiều bài học kinh nghiệm mà chúng ta cần học tập. Đó là: - Việc thực hiện chính sách mở cửa biên giới, một số thị trấn giáp biên giới Myanmar đã trở thành các đặc khu kinh tế của Trung Quốc nhằm thực hiện các hoạt động hợp tác về đầu tư và thương mại với Myanmar. - Myanmar cũng là thị trường thích hợp với hàng hóa của Trung Quốc. Các sản phẩm của ngành công nghiệp Trung Quốc lại có khả năng đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và đi lại của người Myanmar. Theo số liệu của Trung Quốc thì giá trị thương mại hàng hóa biên giới trên bộ Trung Quốc – Myanmar đạt tới 1,2 tỷ USD năm 1994 và 1,5 tỷ USD năm 1995. Con số này là 2,5 tỷ USD vào năm 2002. - Vừa qua để thúc đẩy thương mại hàng hóa trên bộ giữa hai nước, Trung Quốc đã giúp Myanmar nâng cấp một số đường quốc lộ và cầu cống nối các tỉnh của Myanmar với thủ phủ Côn Minh của tỉnh Vân Nam, đồng thời xây dựng đường sắt dài 1300km từ Côn Minh qua Lào, Myanmar và nối với Băngkốc nhằm phục vụ sự phát triển của tứ giác vàng bao gồm: Lào, Vân Nam, Bắc Thailand và Bắc Myanmar, sau đó xuôi theo dòng Iramadi ra Ấn Độ Dương. Qua nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển thương mại của Myanmar với Trung Quốc có thể thấy, để thúc đẩy mối quan hệ thương mại này phát triển thì vai trò của nhà nước là rất quan trọng. Hai nước có chung đường biên giới trên đất liền nên cùng nhau hợp tác trong xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thương mại. Đi đôi với nó là việc đòi hỏi nhà nước nên có chủ trương tạo điều kiện cho thương mại hàng hóa giữa hai nước. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2001 - 2007 2.1 - Đặc điểm kinh tế Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 2.1.1 - Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. 2.1.1.1 - Khái quát tình hình phát triển kinh tế chung ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007. Nhìn chung giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân trên 8%. Mức tăng trưởng GDP năm 2007 dự tính đạt 8,2% ( số liệu ước tính của chính phủ là 8,5%), cao hơn mức tăng trưởng trong 5 năm trở lại đây. Nhu cầu đối với xuất khẩu hàng hóa dầu thô và hàng gia công rất lớn. Nguyên nhân là do đầu tư tư nhân và nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng nhanh. Đầu tư tư nhân và tiêu dùng tư nhân cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ. Sự tăng trưởng tiêu dùng tư nhân là do thu nhập tăng và luồng ngoại hối chuyển về nước khoảng 4 tỷ USD. Nền kinh tế được lợi nhờ giá dầu thế giới tăng mạnh trong những năm gần đây ( hộp 2.1). Trong lĩnh vực sản xuất, các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm hơn 90% tổng tăng trưởng GDP năm 2007. Công nghiệp tăng trưởng mạnh ở mức 10,5%, thấp hơn một chút so với tốc độ tăng trưởng trong năm trước. Các khu vực sản xuất và phục vụ vẫn duy trì mức tăng trưởng mạnh ( 12,4% và 11,6%). Tuy nhiên, ngành khai khoáng tăng trưởng nhẹ là do sự suy giảm sản lượng khai thác dầu thô từ 18,5 triệu tấn năm 2005 xuống 17,0 triệu tấn trong năm 2006 và chỉ còn hơn 16 tấn trong năm 2007. Việc dự kiến đưa vào khai thác nhiều giếng dầu mới trong những năm tới đây dự kiến sẽ nâng cao sản lượng. Tuy nhiên động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bắt nguồn từ quá trình chuyển đổi ổn định sang nền kinh tế cơ chế thị trường và tham gia nhiều hơn vào thị trường thế giới. Ông Ayumi Konishi, giám đốc quốc gia ADB tại Việt Nam nói: “ Việc thúc đẩy cải cách kinh tế và cải cách hành chính công là rất cần thiết đối với Việt Nam. Tại thời điểm này, tập trung vào hướng “làm thế nào” để Việt Nam có thể đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao là quan trọng hơn tập trung vào con số”. Và như vậy, theo đánh giá của Ngân hàng ADB thì việc Việt Nam đạt được tăng trưởng cao và ổn định trong những năm vừa qua được đúc kết từ việc chuyển đổi một cách ổn định nền kinh tế sang hướng thị trường hội nhập sâu rộng và toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, với việc tổ chức thành công hội nghị các nhà lãnh đạo APEC tháng 11/2006 chính là tiền đề cho các thành công trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam. Hộp 2.1 - Tác động kép của giá dầu tăng cao. Dầu thô đã trở thành nguồn thu từ xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Năm 2005 thu bằng xuất khẩu dầu thồ tính bằng đô la Mỹ tăng 30% mặc dù giảm 8% khối lượng xuất khẩu, khiến tỉ trọng thu từ xuất khẩu dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng lên 20%. Sau khi trừ đi kim ngạch nhập khẩu từ sản phẩm lọc dầu, kim ngạch xuất khẩu dầu thô ròng tăng từ 3,5% GDP năm 2003 lên 4,8% năm 2005. Giá dầu tăng cao cũng góp phần cân bằng tài chính: thu thuế xăng dầu tăng 46% năm 2005, chiếm 4,6% GDP và 21% tổng thu ngân sách của Chính phủ. Tăng thu ngân sách đã vượt chi phí trợ giá nhiên liệu mà theo ước tính vào khoảng 1,5% GDP năm 2005. Ngược lại, giá dầu tăng cao làm trầm trọng hơn sức ép lạm phát. Giá các sản phẩm xăng dầu trong nước đã được điều chỉnh tăng 3 lần trong năm 2005 nhằm giảm chi phí trợ giá xăng dầu và khuyến khích sử dụng năng lượng có hiệu quả. Mặc dù tác động trực tiếp đến lạm phát chỉ ở mức hạn chế do xăng dầu chỉ chiểm 3,3% trong giỏ chỉ số giá tiêu dùng, nhưng tác động gián tiếp của giá dầu tăng cao là rất lớn. Ví dụ chi phí vận tải đã tăng 9%. Tính chung thì giá dầu ở mức hiện nay là có lợi cho nền kinh tế, tuy nhiên điều này có thể thay đổi nếu tác động kinh tế của giá dầu với các đối tác đầu tư và thương mại của Việt Nam vượt qua tác động khiêm tốn như hiện nay. Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế Việt Nam – 2006, Ngân hàng phát triển châu Á Sự tăng trưởng mạnh mẽ các hoạt động thương mại, du lịch, vận chuyển, viễn thông và tài chính đã kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành kinh tế khác có liên quan trong nước. Lĩnh vực dịch vụ đã tăng trưởng đạt mức 8,2%. Ngoài ra, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tăng trưởng 2,9% trong năm vừa qua, thấp hơn mức tăng trưởng bình quân trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do lụt lội và bão, làm cho sản lượng gạo giảm xuống - cũng một phần do diện tích canh tác bị thu hẹp. Cơ cấu nền kinh tế đã có sự chuyển đổi tích cực, tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế giảm xuống còn 20,4% GDP trong năm 2006 so với mức 24,5% của năm 2000. Sản xuất trà, cà phê, cao su tự nhiên tăng trưởng do giá xuất khẩu ở mức cao. Nhu cầu lớn của thị trường nước ngoài cũng thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành thủy sản. Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP theo ngành Đơn vị: % Năm 2004 2005 2006 2007 Tổng GDP Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp và xây dựng Công nghiệp Khai thác Chế biến Xây dựng Dịch vụ Thương mại bán lẻ 7.8 4.4 10.2 10.5 9.3 10.9 9.0 7.3 7.8 8.4 4.0 10.7 10.6 10.0 13.1 10.8 8.5 8.4 8.2 3.4 10.4 10.2 8.0 12.4 11.1 8.5 8.4 8.5 3.41 10.6 10.4 8.6 12.8 12.1 8.7 8.5 Nguồn: Tổng cục thống kê ( TCTK). Lạm phát vẫn tiếp tục ở mức cao trong năm 2006, vượt quá 7% liên tục trong 3 năm gần đây. Tỷ lệ lạm phát trong năm 2007 được dự kiến khoảng 6,5% nhưng thực tế con số đã lớn hơn 7,5% và xấp xỉ 8%. Giá xăng dầu nội địa tăng lên 2 lần vào tháng 4 và tháng 8 năm 2006, tổng cộng tăng 18,5%, điều chỉnh với 2 đợt giảm giá nữa thì thực tăng ở mức 12,5%. Việc trợ giá xăng dầu hầu như đã bị xóa bỏ, và chính phủ dự kiến trong năm 2008 sẽ xóa bỏ hoàn toàn. Quỹ Tiền tể Quốc tế IMF đã ước tính rắng sự trợ giá đó, chủ yếu đối với dầu diesel, đã chiếm tới 1,3% GDP năm 2006. Tổng thâm hụt tài chính trong năm 2006 ở mức cao, khoảng 5% GDP do Chính phủ tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Thu ngân sách đã vượt kế hoạch 10% do nguồn thu từ dầu cao hơn ( 29% tổng thu), do cải thiện công tác quản lí thuế, đồng thời do số doanh nghiệp đóng thuế tăng lên. Đầu tư cơ sở hạ tầng hiện nay vượt quá 9% GDP và dự kiến sẽ tăng lên 11% trong những năm tới đây. Nợ nước ngoài của Việt Nam vào khoảng 32% GDP, cơ quan đánh giá tín dụng quốc tế Moody đã nâng định mức tín nhiệm về Ba3 của Việt Nam từ ổn định lên tăng trưởng. Sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân đã trở thành đặc điểm nổi bật của sự phát triển kinh tế Việt Nam trong thập niên vừa qua. Khu vực ngoài quốc doanh đóng góp hơn một nửa cho GDP năm 2006. Theo ước tính thì các hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân đã đóng góp tới 90% tổng số 7,5 triệu việc làm được tạo ra trong 5 năm giai đoạn 2001 - 2005. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ( hộp 2.2) trong 2 năm trở lại đây là một điểm nhấn trong sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Số lượng các công ty niêm yết tăng từ 41 lên hơn 200 công ty, và tổng số vốn hóa của thị trường đã tăng hơn 20 lần so với mức năm 2005 lên 17 tỷ USD, tương đương 22,7% GDP. Chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán mà thị trường dịch vụ tài chính tiền tệ phát triển nhanh chóng. Tạo thuận lợi cho nền kinh tế thu hut đầu tư và lưu thông nguồn vốn. Hộp 2.2 - Thị trường chứng khoán trong nước. Tháng 10/2005 lần đầu tiên Chính phủ Việt Nam phát hành trái phiếu ra quốc tế ( 750 triệu USD) với lãi suất 7,125% cao hơn trái phiếu 10 năm của Mỹ 256 điểm. Lãi suất này thấp hơn một chút so với trái phiếu tương tự của Indonesia và Philippin. Triển vọng cải cách ổn định của Việt Nam thể hiện rõ hơn khi tháng 10/2005 Standard & Poor’s thay đổi triển vọng xếp hạng tín dụng từ ổn định sang tích cực. Thị trường chứng khoán và trái phiếu đang dần phát triển mặc dù có xuất phát điểm thấp. Giao dịch trái phiếu chính phủ đang tăng lên, trong năm 2005 tổng giá trị các chứng khoán này tăng tương ứng khoảng 3% GDP ( Trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp lại ít hoạt động). Công ty sữa Vinamilk đã niêm yết chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh, góp phần tăng số lượng công ty niêm yết từ 24 công ty năm 2004 lên 34 công ty vào đầu năm 2006. Vinamilk là công ty niêm yết lớn nhấp với giá trị khoảng 530 triệu USD. Và năm 2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã được hình thành ở Hà Nội để phục vụ huy động vốn cho các công ty nhỏ, có doanh thu ít. Các đề xuất chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán bao gồm quyết định nâng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty niêm yết từ 30% lên 49% ban hành tháng 10/2005 và quyết định nhằm niêm yết 180 doanh nghiệp quốc doanh khác đã cổ phần hóa và những cải cách theo luật đầu tư mới. Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế Việt Nam – 2007, Ngân hàng phát triển châu Á Sự phát triển rực rỡ của nền kinh tế làm cho đời sống người dân trong nước được nâng cao. Theo ADB thì tỉ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 18,1% năm 2006 và năm 2007 chỉ còn 14,75%. Chỉ số phát triển con người được nâng lên hàng 105 năm 2007 so với 109 năm 2006 trên 177 nước. Tỉ lệ sinh giảm 0,25% trong năm 2007. Chỉ số giá tiêu dùng trong nước đạt 12,63% năm 2007. Đây là một trong những kết quả đáng kinh ngạc. Ngoài ra trong năm 2007 nền kinh tế đã tào ra 1,68 triệu việc làm cho người lao động, mục tiêu trong năm 2008 sẽ là 1,8 triệu việc làm. Bảng2.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Ước thực hiện năm 2007 Mục tiêu năm 2008 Tốc độ tăng trưởng GDP % 8,48 8,5 - 9 GDP bình quân đầu người USD 835 960 Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp % 17,1 - Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp % 4,6 - Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ % 23,3 20 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Tỷ USD 48.387 57,6 - 58,6 Tốc độ tăng xuất khẩu % 20,5 20 - 22 Kim ngạch nhập khẩu Tỷ USD 60,83 76 Tốc độ tăng nhập khẩu % 35,5 25 - 27 Nhập siêu Tỷ USD 12.443 17 Chỉ số giá tiêu dùng % 12,63 < tốc độ tăng GDP Tạo việc làm Triệu 1,68 1,8 Tỷ lệ hộ nghèo % 14,75 11 - 12 Giảm tỉ lệ sinh % 0,25 0,3 Nguồn: Tạp chí thương mại số 1+2 năm 2008. 2.1.1.2 - Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN. Trong giai đoạn mới, với những yêu cầu mới của qua trình hội nhập kinh tế thế giới, cùng những thành tựu kinh tế Việt Nam đạt được trong những năm qua chúng ta có thể thấy được những đặc điểm nổi bật mà một nền kinh tế mới đang nổi lên đó là: - Nền kinh tế Việt Nam đang được thúc đẩy mạnh quá trình đổi mới toàn diện. Xuất nhập khẩu ngoài dầu thô tăng trưởng vững vàng, nhập khẩu tăng nhanh. Đây là những thành tựu nội bật nhất trong năm 2007, nhờ có đường lối chính sách quan hệ đối ngoại đúng đắn của nhà nước. Hiện nay, tổng kim nghạch xuất khẩu nước ta là 48,4 tỷ USD chiếm khoảng 67,4% GDP. Lạm phát đang gia tăng, khiến các nhà hoạch định chính sách tốn rất nhiều thời gian để thảo luận nhằm tìm ra chiến lược ứng phó thích hợp. Tính đên tháng 11/2007 chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 10% so với cùng kỳ năm 2006. Hiện nay chính phủ đang tìm theo đuổi chính sách thả nổi tỉ giá hối đoái có kiểm soát đồng nội tệ, nhưng việc tìm cách kiềm chế lạm phát đòi hỏi nhiều thời gian và phải trả một cái giá không nhỏ chút nào. Thị trường tài chính đang phôi thai phát triển, và tỏ ra rất tiềm năng. Tín dụng tăng trưởng rất cao, lợi tức trái phiếu tăng mạnh, các luồng vốn chảy vào nên kinh tế nhiều tạo ra những thách thức không nhỏ. Nhưng cân đối ngân sách vẫn trong tầm kiểm soát của nhà nước. Bên cạnh đó, là sự phát triển của thị trường chứng khoán, với quy mô lớn nhưng lại có nhiều biến động. - Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Việc tham gia vào ACFTA, cùng với sự tham gia thành công vào tổ chức WTO, đã khiến cho sự phát triển của nền kinh tế ngày càng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Điều này thể hiện qua việc giá dầu của thế giới đã mang lại lợi ích cho nền kinh tế như được trình bày ở trên. Quá trình hội nhập sâu sắc đã mang lại cho Việt Nam nguồn vốn đầu tư to lớn từ nước ngoài, thu hút vốn FDI năm 2007 đạt hơn 20 tỷ USD, cam kết vốn ODA đạt 4,4 tỷ USD. Hiện nay, nền kinh tế hiện đang duy trì tỉ lệ đầu tư ở mức cao, tăng 16,3% trong 9 tháng đầu năm 2007. Theo ước tính của Chính phủ, vốn đầu tư thực hiện của năm 2007 dự kiến sẽ vượt 40% GDP, tăng khoảng 17% danh nghĩa so với năm 2006. Thâm hụt tài khoản vãng lai tăng lên nhưng dự trữ ngoại tệ cao hơn. Mức thâm hụt thương mại đã giảm dần từ 6,4% GDP (theo giá FOB) năm 2003 xuống còn 0.9% năm 2006. Thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2007 ước tính sẽ trên mức 3% GDP, so với 0,3% GDP năm 2006. Tuy nhiên, đây chưa phải là vấn đề đáng lo ngại đo thâm hụt được bù đắp chủ yếu từ các nguồn vốn không tạo nợ như FDI, ODA, đầu tư gián tiếp và kiều hối tư nhân. Dự trữ ngoại tệ tăng từ 11,5 tỷ USD vào cuối năm 2006 lên một mức cao kỉ lục ước tính khoảng 21 tỷ USD năm 2007. 2.1.2 - Khái quát tình hình phát triển thương mại của Trung Quốc và đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 2.1.2.1 - Thực trạng thương mại Trung Quốc. Trung Quốc đã có bước tiến vượt bậc trong quá trình cải cách và mở cửa. Theo số liệu nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Chẩu Á (ADB) thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong những năm 2001 - 2005 khoảng 9,5%/năm. Với hơn 1 tỷ dân, Trung Quốc sản xuất 1000 tỷ USD mỗi năm, chiếm vị trí thứ 2 ở châu Á sau Nhật Bản. Tính đến ngày 1/1/2007 Trung Quốc đã tham gia vào WTO hơn 5 năm, và trong 5 năm qua Trung Quốc đã hội nhập với các qui tắc của WTO với tư thế tương đối vững chắc. Nhờ gia nhập WTO mà Trung Quốc đã dần thay đổi trật tự kinh tế thế giới đồng thời xác lập một vị trí có tầm ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thế giới. Hay nói cách khác Trung Quốc đang tự thay đổi Trung Quốc và Trung Quốc cũng đang dần ảnh hưởng tới thế giới. Việc thực hiện những cam kết đã đưa ra đang thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thương mại Trung Quốc. Các rào cản thuế quan và phi thuế quan từng bước được giảm bớt và hủy bỏ. Đối với tuyệt đại đa số sản phẩm thì năm 2005 là năm cuối cùng Trung Quốc cam kết giảm thuế. Mức thuế XNK bình quân nói chung trước khi Trung Quốc gia nhập WTO là 15,8% đã từng bước giảm xuống đến 9,9%. Mức thuế xuất nhập khẩu bình quân đối với sản phẩm công nghiệp đã từ 14,8% giảm xuỗng 9%; sản phẩm nông nghiệp từ 23,2% giảm xuống 15,3%. “ Luật ngoại thương” mới được công bố ngày 1/7/2004 đã chuyển chế độ xét duyệt quyền kinh doanh ngoại thương thực thi trong 50 năm qua thành chế độ đăng kí kinh doanh ngoại thương. Thông qua việc giảm thuế và từng bước hủy bỏ các rào cản phi thuế quan, thương mại Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng. Tổng kim ngạch XNK năm 2001 là 509,65 tỷ USD đã tăng lên 1422,12 tỷ USD vào năm 2005 tăng trưởng bình quân 35%/năm, với mức nhập siêu khoảng 101,88 tỷ USD. Cùng với việc từng bước hủy bỏ hàng rào thương mại thì việc mở rộng thị trường dịch vụ hơn đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thương mại dịch vụ. Kim ngạch thương mại dịch vụ năm 2001 là 72,61 tỷ USD đã tăng lên đến 158,20 tỷ USD năm 2005 đạt mức tăng gấp 2 lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu đã từ 33,31 tỷ USD tăng 2 lần lên đến 74,40 tỷ USD, đưa nhập siêu từ 5,93 tỷ USD tăng lên 9,40 tỷ USD. 2.1.2.2 - Đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. Một nền kinh tế đang phát triển cực kỳ “nóng”. Nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng cao do thu nhập tăng. Ngoài ra, nhu cầu mở rộng sản xuất cũng cao. Chính vì vậy, nhu cầu nhập khẩu nguyên, nhiên liêu phục vụ sản xuất tăng rất nhanh. Trung Quốc là một thị trường đầu tư to lớn, thu hút một số lượng công ty, tập đoàn đầu tư nước ngoài với các hình thức kinh doanh ._.ả chậm cho phía bạn. Rà soát và xem xét lại mức lệ phí và thuế kho bãi tại các cửa khẩu biên giới để từ đó có mức thu và đối tượng thu phù hợp. Để giảm chi phí cho doanh nghiệp, nhà nước cần giảm dần và tiến tới miễn các khoản lệ phí như chi phí lưu kho, bãi… tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu. - Bốn là, các biện pháp hỗ trợ thương mại từ phía nhà nước. Đầu tiên, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho hoạt động thương mại hàng hóa. Nhìn chung kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta còn vô cùng thiếu thốn, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc. Đây là một trở ngại rất lớn cho hoạt động thương mại của ta với nước bạn trong những năm tới. Vì vậy, yêu cầu bức thiết đặt ra là ta cần hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật để làm nền tảng vững chắc cho việc đẩy mạnh thương mại với Trung Quốc. Cụ thể bao gồm (1) cần chú ý đến việc nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện hệ thống nhà công vụ trên toàn tuyến biên giới đảm bảo đủ sức phục vụ các hoạt động thương mại ngày càng tăng về cả quy mô lẫn tốc độ. Nhà nước và địa phương cần đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, thông tin viễn thông, nhanh chóng khắc phục tình trạng thủ công, thiếu chính xác làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. (2) nhà nước mà cụ thể là các Bộ, ngành liên quan cần xây dựng kết cấu hạ tầng cho hoạt động thương mại, đặc biệt là hệ thống kho bãi cần đảm bảo đủ diện tích và các thông số kĩ thuật cần thiết để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu. Nhà nước cần đầu tư xây dựng khu thương mại biên giới chuyên về kinh doanh thủy hải sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại hàng hóa này từ phía Trung Quốc, đặc biệt là khu vực thị trường tỉnh Vân Nam và một số tỉnh thành phố khác ở khu vực Tây Nam Trung Quốc. Xây dựng hệ thống kho lạnh có đủ điều kiện tiêu chuẩn để bảo quản và dự trữ hàng thủy hải sản nhằm điều tiết theo biến động của thị trường và giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp trong trường hợp bị từ chối nhận hàng hoặc do các biến cố khác. (3) cần cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt nối các tỉnh, thành của Trung Quốc với các tỉnh, thành của Việt Nam thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế, đến các tỉnh thuộc khu vực bắc miền Trung của Việt Nam để kích thích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa với thị trường Trung Quốc. Với hệ thống giao thông được xây dựng đạt tiêu chuẩn sẽ tăng cường khả năng vận chuyển hàng hóa từ các địa phương của ta sang thị trường Trung Quốc với chi phí thấp nhất mà chất lượng lại có thể đảm bảo, sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam. Đối với các ngành thủy hải sản, nông nghiệp, cần phối hợp với ngành đường sắt để tiến hành xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống kho lạnh chuyên dụng chở hàng thủy hải sản, nông nghiệp của ta sang Trung Quốc. Qua đó sẽ giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa do bị hư hỏng vì thời tiết. (4) nhà nước cần nhanh chóng thành lập một số văn phòng giao dịch trao đổi hàng xuất khẩu của Việt Nam ở một số khu vực quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện tốt nhất liên hệ, tìm hiều nhu cầu của khách hàng, giới thiệu hàng hóa cho phía đối tác, đặc biệt là mặt hàng thủy hải sản. Cũng chỉ vì việc tiếp thị chưa được tốt mà hàng thủy hải sản của ta chưa chiếm lĩnh được thị trường tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc) rộng lớn - nơi có nhu cầu rất lớn về hàng thủy hải sản mà yêu cầu lại không quá khắt khe. Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại. Các hoạt động xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Ở Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại ( Bộ Thương mại) ra đời như một lời khẳng định về vai trò của hoạt đông xúc tiến thương mại. Theo đánh giá của Bộ Thương mại, công tác xúc tiến thương mại của chúng ta từ trước đến nay vẫn là khâu yếu nhất trong hệ thống các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. Và thực tế trong những năm gần đây, trong quan hệ thương mại với Trung Quốc nói chung, xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Trung Quốc nói riêng, các hoạt động xúc tiến thương mại được tổ chức nhưng vẫn mang tính chất bề nổi, chưa đi vào hiệu quả theo đúng nghĩa của nó. Vì vậy, các biện pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại được đưa ra là: (1) Cần thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm với thành viên tham gia là cá nhân doanh nghiệp để giới thiệu về các cơ hội kinh doanh ở Trung Quốc. Tại các cuộc hội thảo này, các chuyên gia xúc tiến thương mại có kinh nghiệm ở thị trường Trung Quốc sẽ cung cấp những thông tin cập nhật ban đầu về thị trường này. (2) Cần cử các chuyên gia trong lĩnh vực thương mại tới Trung Quốc, cử đoàn xúc tiến thương mại tham dự vào các hội chợ thương mại và các cuộc gặp gỡ các doanh nghiệp ở Trung Quốc để xác định tiềm năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ở những phần thị trường mà chúng ta chưa thể tiếp cận và tìm cách tiếp cận phần thị trường đó cho các doanh nghiệp Việt Nam. (3) Cần có những thay đổi cơ bản về tổ chức và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng tập trung nhiều hơn vào những chương trình xúc tiến xuất khẩu dựa trên xúc tiến đoàn vào. Dành một phần kin phí xúc tiến thương mại để hỗ trợ các khách hàng từ phía Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa Việt Nam vào Việt Nam nghiên cứu thị trường, tham gia hội trợ, thăm các đơn vị sản xuất nhằm đạt được những thỏa thuận lớn và lâu dài. (4) Bộ Thương mại, Cục xúc tiến thương mại kết hợp với các hiệp hội ngành hàng triển khai thực hiện một số chiến dịch lớn để quảng bá hình ảnh quốc gia, quản bá thương hiệu những mặt hàng ưu thế của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. (5) Cần nhanh chóng thành lập các trung tâm thương mại Việt Nam tại các tỉnh, thành phố nơi ta có tiềm năng chiến lược như Vân Nam, Nam Ninh, Quảng Châu… để trưng bày, giới thiệu các sản phẩm ưu thế của ta hoặc thành lập các công ty chuyên bán hàng hóa “ Made in Viet Nam” để khẳng định chất lượng và sự vượt trội của một số mặt hàng tại thị trường khu vực này. Cuối cùng, nhà nước cần hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức và hiệp hội. Các tổ chức, hiệp hội luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu về thông tin, về đào tạo cán bộ chuyên nghiệp, về quan hệ đối ngoại… Mặc dù là một tổ chức phi chính phủ nhưng các tổ chức, hiệp hội ngành hàng hoạt động vì lợi ích của các doanh nghiệp trong ngành và vì sự phát triển của chiến lược xuất khẩu quốc gia. Thực tế, qua nghiên cứu về thực trạng xuất hàng khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam với thị trường Trung Quốc thời gian qua cho thấy, vai trò của các tổ chức, hiệp hội ngành hàng chưa phát huy triệt để, hầu như các doanh nghiệp đang làm ăn với đối tác Trung Quốc theo kiểu tự phát, mạnh ai nấy làm mà chưa nhận được một sự hướng dẫn cụ thể nào từ phía các tổ chức, hiệp hội ngành hàng. Điều đó không những gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc cập nhật thông tin, giải quyết các tranh chấp phát sinh mà còn gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới các tổ chức, hiệp hội ngành hàng cần có những đổi mới về chất để phát huy vai trò của mình theo xu hướng sau: (1) Về năng lực bộ máy lãnh đạo của các hiệp hội. Các hiệp hội ngành hàng cần tổ chức thực hiện theo hướng hình thành các tổ chức chuyên trách, nghiên cứu giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển quan hệ trao đổi làm ăn với Trung Quốc. Công tác cán bộ trong các hiệp hội cũng cần được chú ý và đổi mới, cần khắc phục tình trạng quan chức về hưu làm chủ tịch hiệp hội. Lãnh đạo của mỗi hiệp hội cần liên kết với các hiệp hội thuộc lĩnh vực khác nhưng có liên quan đến ngành háng xuất nhập khẩu của mình để tạo ra sự phối hợp trong việc tăng cường quan hệ thương mại. (2) Các hiệp hội ngành hàng cân xây dựng chương trình hoạt đông cụ thể để nâng cao năng lực hỗ trợ cho doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động của minh, hiệp hội cần thiết thiết lập mối liên hệ với các doanh nghiệp khác nhau trong ngành, tạo ra thế tương hỗ vững chắc. Ví dụ: Về thông tin, các hiệp hội cần cung cấp thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp. Do có lợi thế về cầu nối giữa các doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước với các cơ quan của Chính phủ nên hiệp hội có điều kiên để chủ động thu thập và cung cấp thông tin về luật pháp, về chính sách, về thị trường, về đối tác… Hiệp hội cầnphối hợp với các doanh nghiệp xây dựng hô sơ ngành hàng, thị trường, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ và xây dựng đội ngũ chuyên gia để hình thành được các nội dung thông tin có chất lượng phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp. Về đào tạo, Hiệp hội cần tổ chức đào tạo cán bộ doanh nghiệp, đào tạo cho đội ngũ công nhân kĩ thuật, đội ngũ lao động lành nghề phục vụ cho sự phát triển của ngành hàng. Đào tạo cần phải lấy hiệu quả là trên hết, tránh đào tạo theo kiểu tràn lan và sau mỗi khóa đào tạo cần phải được đánh giá kết quả một cách nghiêm túc. (3) Các hiệp hội là người đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trong ngành trên các diễn đàn quốc tế. Vì vậy, hiệp hội là người đấu tranh cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp. Cần chủ động tham gia và có tiếng nói mạnh mẽ trong các hoạt động của tổ chức quốc tế. Hiệp hội cũng cần phải tích cực liên hệ với các hiệp hội ngàng hàng của phía Trung Quốc để có được thông tin về giá cả, về thị trường và có thể kết hợp giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra giữa các doanh nghiệp trong ngành hàng của hai nước. 3.3.2 - Giải pháp từ phía các doanh nghiệp. Ngoài những hỗ trợ từ phía nhà nước cho các doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa như việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng thương mại, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại… Các doanh nghiệp cũng cần phải năng động tìm hướng đi cho mình mà trước hết là cần phải tìm được chỗ đứng trên thị trường Trung Quốc rộng lớn nhưng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của chính hàng hóa của mình nói riêng và cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam nói chung. Những giải pháp chủ yếu được đưa ra là: - Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. (1) Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng kênh phân phối hàng hóa hợp lí, cần tổ chức một số điểm kinh doanh ở những khu vực trọng điểm, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng Trung Quốc có thể dễ dàng tiếp cận được sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác văn minh thương mại trong hoạt động kinh doanh như ứng xử văn minh, bảo đảm uy tín trong kinh doanh. (2) Doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt được những mặt hàng và thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh như lao động rẻ, điều kiện địa lí thuận lợi ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa và yếu tố khí hậu, thời tiết góp phần làm nên sự khác biệt của sản phẩm. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tránh những khu vực thị trường mà mặt hàng Việt Nam khó cạnh tranh hay chưa có khả năng cạnh tranh. Đồng thời các doanh nghiệp cần tìm hiểu chính sách thương mại và thuế quan của thị trường Trung Quốc. (3) Doanh nghiệp xuất khẩu là người mang uy tín của Việt Nam để đi “ đánh xứ người”. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần phải ý thức được vai trò và có cách đi hợp lí. Muôn tạo dựng được uy tín cho hàng xuất khẩu Việt Nam ở thị trường Trung Quốc thì bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải tạo dựng được uy tín cho chính mình. (4) Các doanh nghiệp cần chủ động cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. (5) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hương chuyên nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, từ đó giảm thiểu chi phí hoạt động, cụ thể là: doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định hướng cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực, nhanh chóng tiếp cận, tiếp thu và sử dụng những kĩ năng quản lí và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. (6) Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lí hóa quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng các mô hình quản lí sản xuất, kinh doanh hiện đại của các nước phát triển. Tăng cường triển khai các hệ thống quản lí, sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro, giảm tỉ lệ sản phẩm kém chất lượng, tiến tới hài hòa với các yêu cầu của thị trường Trung Quốc. (7) Doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả những tiện ích công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại diện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch… (8) Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và các tổ chức nghiên cứu khoa học nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả, thông qua đó để tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tập trung xuất khẩu một số mặt hàng mà thị trường Trung Quốc đang cần và một số mặt hàng Việt Nam hiện có. Để tăng cường kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý đến việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho từng mặt hàng cụ thể, từng khu vực thị trường cụ thể. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải hết sức chú ý đến nhân tố Trung Quốc trong việc phát triển sản xuất và xuất khẩu của mình. Trong thời gian ngắn trước mắt, cần phải tập trung đầu tư sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Việt Nam có thê mạnh như: hàng thủy hải sản, đồ gia dụng, các sản phẩm công nghệ sang thị trường tỉnh Vân Nam, hàng nông sản sang thị trường tỉnh Quảng Tây. Về lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu và tìm biện pháp thích hợp để xuất khẩu hàng hóa snag thị trường Trung Quốc những sản phẩm chế biến và chế tạo như: các sản phẩm công nghệ thông tin, công nghệ phần mền, các dịch vụ tư vấn có hàm lượng trí tuệ cao… - Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Trung Quốc cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề thị trường Trung Quốc. Theo nhiều chuyên gia kinh tế Trung Quốc thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đi sâu nghiên cứu những yêu cầu khác nhau của thị trường Trung Quốc, tìm hiểu những lĩnh vực hợp tác kinh tế có thể bổ sung cho nhau để tiến hành hợp tác. Nghiên cứu thị trường cho phép chung ta có thể nắm bắt được yêu cầu khách hàng trên thị trường, giá cả, dung lượng thị trường, các tham số thuộc về môi trường kinh doanh. Từ đó có thể lựa chọn được mặt hàng kinh doanh và đối tượng giao dịch cùng phương thức kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường bao gồm các bước quan sat, phân tích và dự đoán về tình hình thị trường, dự đoán về tình hình chung như phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, dung lượng thị trường, chính sách và tập quán buôn bán. Các doanh nghiệp cần tiến hành phân đoạn thị trường. Trên cơ sở đó xác định mặt hàng kinh doanh và thị trường xuất khẩu các mặt hàng cho những giai đoạn nhất đinh để đạt được hiệu quả cao nhất. Để thâm nhập được vào thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khai thác thế mạnh, sử dụng các sản phẩm có ưu thế để chiếm lĩnh lấy phần thị trường phía tây và tây nam của nước này. Vì đây là khu vực kinh tế nhận được nhiều ưu đãi từ Chính phủ Trung Quốc. Hơn nữa, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa khu vực này rất lớn, đặc biệt là hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam. Theo đánh giá, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội thâm nhập thị trường này, nhất là nhóm hàng thủy sản và trái cây nhiệt đới. Thực tế vừa qua cho thấy, nhóm hàng nông thủy sản cả Việt Nam có khả năng tăng mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc nhưng khâu gia công chế biến sản phẩm còn yếu, chủng loại hàng hóa còn đơn điệu. Hiện nay, Trung Quốc đang tiêu thụ rất nhiều cà phê, nhưng chủ yếu là cà phê nhập khẩu từ các nước phương Tây trong khi cà phê Việt Nam có chất lượng vượt trội lại chưa thâm nhập được. Nguyên nhân vì doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chú trọng bán hàng mà chưa quan tâm đến truyền bá văn hóa cà phê Việt Nam, trong khi các nước phương Tây làm khá tốt vấn đề này nên họ đã thành công. Nhu cầu của thị trường Trung Quốc rất lớn, lại đa dạng và được xem là thị trường dễ tính do có nhiều tầng lớp dân cư có mức thu nhập khác nhau tùy thuộc váo trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở từng khu vực. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam xuât khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc có rất ít thông tin về thị trường này. Vì thế sau khi nghiên cứu thị trường và những sản phẩm ỏ thị trường Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam nên có những chiến lược truyển thông rộng rãi, trong đó những thông tin chi tiết về hàng hóa nên được ghi bằng tiếng Trung Quốc. - Tham gia hội chợ triển lãm để khuyếch trương thương hiệu, quảng bá hình ảnh đối với người tiêu dùng Trung Quốc. Đây là một hoạt động xúc tiến thương mại đòi hỏi tính chủ động rất cao từ phía các doanh nghiệp. Để thực sự có thể hiểu được thị trường, các doanh nghiệp cũng cần phải để cho các đối tác, thị trường hiểu mình bằng chính sự chủ động của mình. Để xây dựng được uy tín, tạo được lòng tin và giữ lấy nó từ phía người tiêu dùng là một vấn đề không đơn giản nếu như không muốn nói là khó. Người tiêu dùng Trung Quốc hiểu được doanh nghiệp là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có được chỗ đứng tại thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín mà công viêc đầu tiên là để người tiêu dùng biết đến mình. Muốn vậy doanh nghiệp cần: (1) Chủ động tham gia các hội chợ thương mại trong nước có sự tham gia của người tiêu dùng và doanh nghiệp Trung Quốc. (2) Tích cực tham gia hội chợ thương mại được tổ chức trên đất bạn. Đây là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam quảng bả hình ảnh sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp đối với người tiêu dùng Trung Quốc. (3) Chủ động tham gia các hội chợ thương mại quốc tế được tổ chức tại một số quốc gia khác để có thể khuyếch trương được thương hiệu của mình. Thực tế cho thấy, ban đầu để thâm nhập vào thị trường thì thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Khi chưa biết về sản phẩm về doanh nghiệp thì cơ sở quan trọng nhất để đi đến quyết định mua và tiêu dùng dĩ nhiên là thương hiệu. Vì thế, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý nếu muôn thâm nhập được vào thị trường này. 3.3.3 - Một số biện pháp khác. - Đổi mới hoạt động của các tổ chức, hiệp hội, ngành hàng nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa các doanh nghiệp tham gia trao đổi thương mại với Trung Quốc. - Thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam với Trung Quốc. - Phát huy vai trò của chính quyền địa phương các tỉnh biên giới phía Bắc nhằm phát huy khả năng trao đổi thương mại của các tỉnh này với các địa phương biên giới của Trung Quốc. KẾT LUẬN Thương mại quốc tế đóng góp một vai trò to lớn cho sự phát triển và ổn định kinh tế của một quốc gia. Ngày nay, cùng với tiến trình toàn cầu hóa, xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực diễn ra ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ. Chính vì vậy mà thương mại quốc tế cũng ngày một phát triển về cả hình thức lẫn nội dung. Các quốc gia không chỉ tham gia thương mại quốc tế một cách thụ động mà ngày một chủ động hơn. Việt Nam trong những năm vừa qua đã chủ động hội nhập kinh tế thế giới, coi trọng phát triển thương mại với các quốc gia khác trên thế giới. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta là lấy thương mại quốc tế để làm tiền đề, đồng thời thu hút nguồn lực từ bên ngoài phục vụ công cuộc phát triển đất nước. Trong khuôn khổ quá trình thực tập tại ban Dự báo, Viện Chiến lược Phát triển của bộ Kế hoạch và Đầu tư. Em đã chủ động tìm hiểu nghiên cứu mối quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong giai đoạn 2001 – 2007 dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Kim Dung và cán bộ ban Dự báo. Bài viết của em đã tổng kết lại tình hình quan hệ thương mại của nước ta với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Bài viết được trình bày theo một lôgic khoa học, từng bước giải quyết các vấn đề. Trước tiên bài viết đã trình một một cách hệ thống về những cơ sở cho phát triển thương mại quốc tế, bên cạnh đó cũng cung cấp một số những kinh nghiệm điển hình của 2 quốc gia có trình độ phát triển tương đối giống Việt Nam ( Thailand ) hoặc có vị trí địa lí mang tầm chiến lược quan trọng tương đương Việt Nam (Myanmar) trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc. Sau đó bài viết đã vẽ nên một bức tranh tổng quan sinh động nhưng không kém phần rõ nét về tình hình phát triển kinh tế chung của Việt Nam trong đó có cả tình hình phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam với thế giới trong giai đoạn 2001 – 2007. Từ đó bài viết đi sâu tìm hiểu về mối quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc được đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng ở cả hai quốc gia. Cuối cùng bài viết tìm cách đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ tốt đẹp này. Qua quá trình nghiên cứu viết bài, tác giả đã cố gắng tìm kiếm những thông tin mới nhất cập nhật nhất. Nhằm đưa ra được một hệ thống có tính lí luận về vai trò của thương mại Việt Nam với Trung Quốc. Đưa ra cho người đọc nguyên nhân tại sao chúng ta cần phát triển thương mại với Trung Quốc, và tại sao nhà nước ta lại coi trong phát triển thương mại với Trung Quốc như là bước đi có tính chất quyết định để Việt Nam có thể tiến ra thị trường thế giới, hướng tới tương lai mà không phải trả một cái giá quá đắt. Nhìn chung, tình hình thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đang có những bước tiến vững chắc và đạt được những thành công rực rỡ. Một phần nhở Đảng và nhà nước của 2 quốc gia đã thường xuyên quan tâm và vun đắp cho mối quan hệ tốt đẹp này. Một phần nữa đó là nhờ những cơ sở khách quan như đã phân tích thúc đẩy và tạo điều kiện cho mối quan hệ này phát triển. Lời cuối cùng tác giả xin đề cập đến, đó là sự phát triển mối quan hệ thương mại này mang lại những hiệu ứng tích cực không nhỏ cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, còn tác động tích cực tới đới sống nhân dân vùng biên giới của 2 nước. Và mối quan hệ tốt đẹp này phát triển đã kéo theo tình hữu nghị của 2 nước ngày càng chặt chẽ và thắm thiết. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngân hàng thế giới, năm 2007. Báo cáo tổng hợp, Quy hoạch hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Viện Chiến lược Phát triển. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các vấn đề kinh tế quốc tế, Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo. Chuyên đề: “ Tác động của hành lang kinh tế Côn Minh - Răng gun tới sự phát triển của hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng trong lĩnh vực thương mại”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo. Chuyên đề: “ Chương trình “ Thu hoạch sớm” ASEAN - Trung Quốc và tác động của chương trình tới sự phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo. Chuyên đề: “ Phân tích và dự báo tác động của quá trình phát triển kinh tế miền Tây nam Trung Quốc tới phát triển vành đai kinh tế vên biển Vịnh Bắc Bộ ( phía Việt Nam)”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2006: “ Nghiên cứu sự tác động của Trung Quốc tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Nhà xuất bản lí luận Chính trị, Hà Nội 2006. Niên giám thống kế xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2006. Tổng cục thống kế Việt Nam. Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương. Số 35 tháng 12 năm 2007. Tạp chí cộng sản. Số 1 tháng 1 năm 2006. Tạp chí dự báo phát triển kinh tế xã hội số 1 năm 2008. Tạp chí Kinh tế đối ngoại. Số 1+2 năm 2008. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 4 tháng 4 năm 2008 Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc. Số 6 tháng 12 - 2002. Số 4 tháng 8 - 2007. Số 5 tháng 10 - 2007. Số 6 tháng 12 - 2007. Tạp chí ngoại thương. Số 4+5 tháng 2 năm 2008. Tạp chí thương mại. Số 20/2007. Số 34/2007. Số 48/2007. Số 1+2/2008. Thông cáo báo chí của đại diện thường trú tại Việt Nam ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Hà Nội năm 2007. Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế xã hội năm 2007. Tổng cục thống kê Việt Nam. Thời báo kinh tế Việt Nam, Việt Nam và Thế giới năm 2006, 2007. Triển vọng phát triển kinh tế Châu Á, ngân hàng Phát triển Châu Á, Hà Nội năm 2007. Website: www.tinthuongmai.com www.laocai.gov.vn/home www.langson.gov.vn/home www.laichau.gov.vn/home www.quangninh.gov.vn/home www.vietnamnet.vn www.mpi.gov.vn www.tapchicongsan.vn www.vietnamchinatrade.vn Xác nhận của đơn vị thực tập: Tên tôi là: Đỗ Thu Trang. Nghiên cứu viên tại Ban Dự báo, Viện Chiến lược phát triển. Là cán bộ hướng dẫn thực tập tại Ban Dự báo cho đợt thực tập của sinh viên Nguyễn Trọng Phát - Lớp KTPT - K46. Sau thời gian thực tập tại Ban Dự báo của sinh viên Nguyễn Trọng Phát tôi có nhận xét về sinh viên như sau Có tinh thần học hỏi và chịu khó tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của Viện Chiến lược phát triển và Ban Dự báo. Chấp hành tốt nội quy do Viện và Ban đề ra. Tham gia nhiệt tình các công tác chung của Viện và Ban. Đã hoàn thành xuất sắc Báo cáo thực tập chuyên ngành theo yêu cầu của Viện cũng như của Ban. Trong quá trình thực hiện cũng đã thể hiện được sự sáng tạo. Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2008. Cán bộ hướng dẫn (kí tên)  MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU 2 LỜI MỞ ĐẦU 4 1. Lí do chọn đề tài. 4 1.1 - Đặt vấn đề (tại sao chọn đề tài). 4 1.2 - Tính cấp thiết cần nghiên cứu đề tài. 5 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6 3. Phương pháp nghiên cứu. 6 4. Tên và kết cấu đề tài. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 8 1.1 - Cơ sở lý thuyết của hoạt động thương mại quốc tế. 8 1.1.1 - Khái niệm thương mại quốc tế. 8 1.1.2 - Một số học thuyết về thương mại quốc tế. 10 1.1.2.1 - Học thuyết trọng thương ( Thomas Mun) - cơ sở đầu tiên cho hoạt động thương mại quốc tế. 10 1.1.2.2 - Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. 11 1.1.2.3 - Lợi thế so sánh ( David Ricardo) - quy luật chi phối hoạt động thương mại quốc tế. 12 1.1.2.4 - Học thuyết của E.Hecksher và B.Ohlin - Quy luật tỷ lệ cân đối của các yếu tố sản xuất. 14 1.1.3 - Vai trò của thương mại quốc tế. 16 1.2 - Phát triển thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập. 17 1.2.1 - Nội dung và hình thức phát triển thương mại quốc tế. 17 1.2.2 - Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển thương mại quốc tế. 20 1.2.2.1 - Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 20 1.2.2.2 - Tác động của hội nhập đến sự phát triển thương mại quốc tế . 22 1.3 - Kinh nghiệm của một số nước trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 23 1.3.1 - Kinh nghiệm của Thailand. 23 1.3.2 - Kinh nghiệm của Myanmar. 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2001 - 2007. 30 2.1 - Đặc điểm kinh tế Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 30 2.1.1 - Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. 30 2.1.1.1 - Khái quát tình hình phát triển kinh tế chung ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007. 30 2.1.1.2 - Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam. 35 2.1.2 - Khái quát tình hình phát triển thương mại của Trung Quốc và đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 37 2.1.2.1 - Thực trạng thương mại Trung Quốc. 37 2.1.2.2 - Đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 38 2.1.3 - Cơ sở cho việc phát triển thương mại hai nước Việt Nam - Trung Quốc 39 2.1.3.1 - Những yếu tố điều kiện tự nhiên và xã hội. 39 2.1.3.2 - Quan điểm và chính sách của nhà nước Trung quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. 40 2.1.3.3 - Quan điểm và chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. 43 2.2 - Thực trạng hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 45 2.2.1 - Khái quát về tình hình thương mại của Việt Nam. 45 2.2.1.1 - Khái quát hoạt động xuất khẩu. 45 2.2.1.2 - Khái quát hoạt động nhập khẩu. 47 2.2.2 - Thực trạng quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 50 2.2.2.1 - Tăng trưởng trong quan hệ thương mại Việt Nam với Trung quốc. 50 2.2.2.2 - Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu. 53 Cơ cấu hàng xuất khẩu: 53 Cơ cấu hàng nhập khẩu. 55 2.2.2.3. Tình hình hoạt động thương mại tại các địa phương trên các tuyến hành lang. 58 Tình hình thương mại của các địa phương của Việt Nam với Trung Quốc. 58 Tình hình thương mại của các địa phương của Trung Quốc với Việt Nam. 60 2.3 - Đánh giá chung về quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 62 2.2.1 - Các thành tựu đạt được và nguyên nhân của nó. 62 2.2.2 - Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân hạn chế. 67 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 71 3.1 - Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc . 71 3.1.1 - Cơ hội. 71 3.1.2 - Thách thức. 73 3.1.3 - Xây dựng ma trận SWOT cho chiến lược phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc. 75 3.2 - Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 77 3.2.1 - Quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam trong việc phát triển thương mại với Trung Quốc. 77 3.2.2 - Định hướng phát triển thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 79 3.3 - Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 81 3.3.1 - Giải pháp từ phía nhà nước. 81 - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 82 - Nâng cao vai trò quản lí nhà nước với hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 83 - Hoàn thiện các chính sách thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 86 - Các biện pháp hỗ trợ thương mại từ phía nhà nước. 87 3.3.2 - Giải pháp từ phía các doanh nghiệp. 91 - Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. 92 - Tập trung xuất khẩu một số mặt hàng mà thị trường Trung Quốc đang cần và một số mặt hàng Việt Nam hiện có. 93 - Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường Trung Quốc. 94 - Tham gia hội chợ triển lãm để khuyếch trương thương hiệu, quảng bá hình ảnh đối với người tiêu dùng Trung Quốc. 95 3.3.3 - Một số biện pháp khác. 96 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 Xác nhận của đơn vị thực tập: 101 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28553.doc
Tài liệu liên quan