LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới – WTO. Đây là một sự kiện quan trọng, đánh dấu một bước chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Gia nhập WTO, ngành ngân hàng Việt Nam đứng trước rất nhiều cơ hội cũng như phải đương đầu với không ít thách thức.
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt của các ngân hàng thương mại trong nước và ngoài nước, các ngân hàng thương mại Việt
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để mở rộng hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những biện pháp để phát triển và mở rộng hoạt động tín dụng là đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng và cho vay như cho vay hỗ trợ du học, cho vay tiêu dùng, cho vay thanh toán, cho vay mua ôtô – mua nhà, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán… Trong đó hoạt động cho vay kinh doanh chứng khoán là hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đối với hoạt động của toàn ngân hàng. Do đó đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm soát của ngân hàng nhà nước phải được tăng cường để góp phần đảm bảo cho hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính trong nước phát triển lành mạnh, đủ khả năng hội nhập sâu và thị trường tài chính thế giới. Kết hợp những kiến thức đã được học trong nhà trường và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội em mạnh dạn nguyên cứu đề tài: “ Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn” giai đoạn 2006 – 2010. Nhằm làm rõ lý luận về hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trang hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội và hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động này. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn trong thời gian tới.
Bài viết ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước và hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn.
Do trình độ, kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa dài nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của đơn vị thực tập – ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội và của thầy giáo, cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn. Qua bài viết em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại ngân hàng nhà nước Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Tạ Lan Hương
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Hoạt động thanh tra của NHNN đối với các NHTM
1.1.1. Thanh tra nhà nước và thanh tra ngân hàng
Thanh tra của NHNN đối với hoạt động của các NHTM là một lĩnh vực riêng biệt của thanh tra nhà nước nói chung. Nghiên cứu hoạt động hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động của NHTM là một bộ phận của hoạt động thanh tra nhà nước nói chung.
1.1.1.1 Thanh tra và thanh tra nhà nước
Theo Luật thanh tra: Thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý nhà nước, là yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nước, là phương thức và nội dung quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật. Thanh tra còn là phương thức phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức.
Mục đích hàng đầu của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật; trên cơ sở đó đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp khắc phục, phát huy những nhân tố tích cực.
Hoạt động thanh tra được thực hiện trong một khuôn khổ nhất định, đó là: “phải tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai và dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra” (điều 5, Luật thanh tra).
Theo Luật thanh tra, thanh tra bao gồm thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân. Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý. Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cá nhân là đối tượng thanh tra (điều 4, Luật thanh tra).
1.1.1.2. Thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là thanh tra của NHNN đối với hoạt động của các NHTM. Theo Luật NHNN Việt Nam thanh tra ngân hàng là thanh tra nhà nước chuyên ngành về ngân hàng, có đối tượng là các NHTM, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được NHNN cho phép; việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong đó, đối tượng chủ yếu của thanh tra ngân hàng là các NHTM.
Mục đích hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động của các NHTM là nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống các NHTM, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Hoạt động thanh tra ngân hàng là hoạt động thực hiện chức năng quản lý của NHNN đối với các NHTM. Hoạt động thanh tra giúp cho NHNN nắm kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của từng NHTM; chỉnh sửa chính sách, quy chế cho phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế; giúp cho các NHTM ngăn ngừa, sửa chữa những việc làm sai trái, đảm bảo uy tín, an toàn vốn và hoạt động lành mạnh của các NHTM để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả; hoạt động thanh tra giúp NHNN giám sát việc thực thi chính sách tiền tệ của các NHTM được kịp thời, đảm bảo sự an toàn cho cả hệ thống ngân hàng và chính sách tiền tệ phát huy được hiệu quả, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Đặc điểm của thanh tra ngân hàng: thanh tra ngân hàng là một lĩnh vực của thanh tra nhà nước vì vậy nó có những đặc điểm chung như các hoạt động thanh tra nhà nước khác, tuy nhiên còn có những đặc điểm riêng theo lĩnh vực hoạt động:
Thanh tra ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, có đối tượng là NHTM.
Thanh tra ngân hàng luôn mang tính quyền lực nhà nước. Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Luật thanh tra, thanh tra ngân hàng còn có những quyền và nhiệm vụ chuyên biệt được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật về các tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng.
Thanh tra ngân hàng có tính độc lập tương đối. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định pháp luật về thanh tra, các quy định pháp luật về ngân hàng còn phải chấp hành theo chỉ đạo, điều hành của Thống đốc NHNN.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của hoạt động thanh tra đối với các NHTM
Ngân hàng thương mại trước hết là một doanh nghiệp kinh doanh. Do đó cũng chịu ảnh hưởng của thị trường và có thể gặp phải những rủi ro. Tuy nhiên không giống như các ngành nghề kinh doanh khác, hoạt động ngân hàng lại là hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro hơn, vì phần lớn tài sản của ngân hàng do các tổ chức và cá nhân khác trong nền kinh tế chiếm giữ. Hơn nữa hoạt động ngân hàng lại rất nhạy cảm với những biến đổi nhỏ của thị trường. Nếu một ngân hàng bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán thì sẽ xảy ra hiệu ứng lan truyền, kéo theo sự đổ vỡ của các ngân hàng khác. Sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng không chỉ gây tổn hại cho bản thân hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính trong nước mà còn ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh doanh khác và toàn bộ nền kinh tế. Do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động này.
Mặt khác NHTM là một tổ chức tài chính trung gian có vai trò quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Nó là tổ chức thu hút tiền gửi lớn nhất trong nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ cho toàn xã hội. Ngân hàng lại sử dụng phần lớn số vốn huy động này để cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước…Việc thất thoát các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm họa cho rất nhiều cá nhân và gia đình. Nhưng hầu hết những người gửi tiền tiết kiệm lại thiếu kiến thức chuyên môn về tài chính và thiếu thông tin cần thiết để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng.Vì vậy cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng – NHNN phải có trách nhiệm tập hợp và đánh giá những thông tin cần thiết để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo vệ người gửi tiền. Các cuộc thanh tra và kiểm tra ngân hàng định kỳ được thực hiện nhằm hạn chế tổn thất do tham ô, lừa đảo hoặc quản lý không hiệu quả.
Ngoài chức năng trung gian tài chính NHTM còn có chức năng “tạo tiền” thông qua hoạt động cho vay và đầu tư. Sự thay đổi trong khối lượng tiền tệ mà ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng trưởng việc làm và tình trạng lạm phát. Do đó để phù hợp với mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn của mình, Chính phủ phải có sự quản lý chặt chẽ hệ thống các ngân hàng và dựa vào ngân hàng để thực hiện các chính sách kinh tế, thu thuế và chi tiêu ngân sách.
Như vậy, khu vực ngân hàng càng phát triển, càng có khả năng đóng góp cho nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Với trách nhiệm là nhà quản lý trong lĩnh vực ngân hàng, NHNN phải tiến hành thanh tra, giám sát đối với các NHTM, nhằm phát hiện sớm những điểm yếu kém và cảnh báo kịp thời cho các NHTM; từ đó có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro kịp thời. Đồng thời đánh giá mức độ tuân thủ cơ chế chính sách, pháp luật để áp dụng những biện pháp xử lý cần thiết nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cho toàn hệ thống ngân hàng, bảo đảm sự an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng, kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế chung của quốc gia.
1.1.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra ngân hàng
1.1.3.1. Mục đích của thanh tra ngân hàng
Góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.3.2. Chức năng của thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là một chức năng của cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng có trách nhiệm thanh tra các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và công dân trong việc thi hành chính sách, pháp luật về tiền, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo cho chính sách, pháp luật, thể lệ, quy định được thực hiện đầy đủ, đúng đắn, có hiệu lực, góp phần giữ kỷ luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
1.1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra ngân hàng
a. Thanh tra NHNN có nhiệm vụ và quyền hạn
Theo quyết định 1675/2004/QĐ-NHNN ngày 23/12/2004 và Quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng, thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ:
Xây dựng trình Thống đốc chương trình. kế hoạch thanh tra hàng năm của toàn hệ thống thanh tra ngân hàng; tổ chức và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đã phê duyệt.
Thực hiện giám sát thường xuyên và tiến hành các cuộc thanh tra trực tuyến về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, về hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng thuộc chức năng quản lý nhà nước của NHNN, nhằm ngăn chặn các vi phạm pháp luật, kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thanh tra và hoạt động ngân hàng.
Kiến nghị thống đốc NHNN áp dụng một số biện pháp xử lý sau:
Đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Đình chỉ một số hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng; thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác
Xử phạt vi phạm hành chính và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị thống đốc NHNN chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức kiểm toán vào kiểm toán các tổ chức tín dụng.
Được bảo lưu ý kiến, nếu thủ trưởng cơ quan NHNN cùng cấp không nhất trí với kết luận của thanh tra ngân hàng và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các khiếu nại tố cáo liên quan đến ngân hàng.
Tham mưu cho Thống đốc NHNN về chỉ đạo, kiểm tra việc phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật trong ngân hàng.
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho công chức thuộc hệ thống thanh tra ngân hàng; thực hiện các dự án quốc tế về trợ giúp kỹ thuật cho hệ thống thanh tra ngân hàng theo sự phân công của Thống đốc.
Quản lý, chỉ đạo việc tham mưu thực hiện chương trình, kế hoạch và ngiệp vụ công tác thanh tra trong ngành ngân hàng.
Thực hiện việc giám sát thường xuyên và thanh tra trực tiếp đối với các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra ngân hàng.
Tham mưu cho Thống đốc NHNN ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực thanh tra, khiếu nại, tố cáo, xử phạt hành chính và các lĩnh vực khác thuộc quyền. Hướng dẫn hoặc phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn để thực hiện trong ngành ngân hàng.
Kiểm tra và báo cáo cho Thống đốc NHNN việc thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của thanh tra NHNN đối với các Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tiến hành phúc tra kết quả các cuộc thanh tra của các đoàn thanh tra do NHNN thành lập khi có căn cứ về kết luận thanh tra không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện tình tiết mới.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
b. Thanh tra NHNN Chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân việc thực hiện chính sách pháp luật về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối, vàng bạc và ngân hàng; thanh tra việc thi hành các biện pháp an toàn nhằm đảm bảo khả năng chi trả kịp thời đầy đủ theo yêu cầu của khách hàng, của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh.
Thanh tra những việc do Chánh thanh tra NHNN trực tiếp giao hoặc do Chánh thanh tra tỉnh yêu cầu.
Kiến nghị Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc quyền của Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh giao.
Căn cứ chương trình của thanh tra NHNN và sự chỉ đạo của Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thực hiện kế hoạch đó trên địa bàn. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra lên Chánh thanh tra NHNN, thanh tra tỉnh và Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định những biện pháp sửa chữa khuyết điểm đã phát hiện qua các cuộc thanh tra trước đó đối với các đơn vị được thanh tra trên địa bàn.
Đề nghị Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh quyết định trưng tập cán bộ thuộc Chi nhánh NHNN tỉnh để thành lập đoàn kiểm tra.
Kiến nghị Giám đốc NHNN tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, xét khiếu tố; trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì quyền bảo lưu và báo cáo Chánh thanh tra NHNN giải quyết.
1.1.3. Nội dung hoạt động của thanh tra ngân hàng
Tại điều 52 Luật NHNN quy định nội dung hoạt động của thanh tra ngân hàng như sau:
Giám sát thường xuyên việc thực hiện quy chế an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng bằng phương pháp giám sát từ xa theo quy định.
Tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng của thanh tra ngân hàng.
Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng.
Tham mưu cho lãnh đạo NHNN trong việc chỉ đạo thực hiện động tác phòng ngừa và đấu tranh chốn tham nhũng trong ngành ngân hàng.
Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Kiến nghị với lãnh đạo NHNN, lãnh đạo NHNN Chi nhánh và các cơ quan tổ chức có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
1.1.4. Các phương thức thanh tra ngân hàng
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, thanh tra ngân hàng chủ yếu sử dụng hai phương thức thanh tra là giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
1.1.4.1. Giám sát từ xa
Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích các báo cáo để đánh giá các nội dung hoạt động của ngân hàng và tổ chức tín dụng. Về cơ bản, giám sát từ xa là một hệ thống phân tích, đánh giá thông tin, đó là việc sử dụng bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê định kỳ các tổ chức tín dụng để những nhà làm công tác quản lý vĩ mô của NHNN nắm một cách thường xuyên tình hình, nhằm báo động cho các nhà lãnh đạo NHTM những vấn đề cần thiết, hoặc kiến nghị biện pháp khắc phục thích hợp, kịp thời; “chỉ điểm” cho thanh tra tại chỗ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm.
a. Mục tiêu giám sát từ xa hoạt động của các NHTM
Giám sát bảo đảm các NHTM hoạt động an toàn, từ đó giúp các ngân hàng giữ uy tín với khách hàng.
Giám sát bảo đảm các ngân hàng thực hiện nghiêm túc pháp luật, quy chế, chế độ và thể lệ hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó chú trọng việc thực hiện các quy định quản lý vĩ mô và các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
Giám sát giúp các NHTM kinh doanh hiệu quả hơn.
b. Yêu cầu của giám sát từ xa
Công việc giám sát từ xa phải thực hiện thường xuyên để nắm bắt sâu sát được diễn biến hoạt động của từng tổ chức tín dụng, từng loại hình tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng.
Chế độ thông tin báo cáo phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Số liệu của các NHTM phải là số liệu được kiểm toán.
Chương trình ứng dụng trên hệ thống điện toán phải phù hợp với thông lệ quốc tế, sát với thực tế Việt Nam.
Người làm công tác giám sát phải có trình độ chuyên môn vững vàng, kỹ năng thành thạo, có khả năng phát hiện những vấn đề bất hợp lý, những vi phạm tiêu chí an toàn hoạt động của ngân hàng.
c. Đối tượng giám sát từ xa
Đối tượng giám sát từ xa của NHNN là hội sở chính, chi nhánh và sở giao dịch của các NHTM. Trong đó, thanh tra ngân hàng giám sát đối với các tổ chức tín dụng nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài; quỹ tín dụng nhân dân trung ương. Thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố giám sát đối với tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nước và nhân dân, các chi nhánh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân khu vực, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
d. Nội dung giám sát từ xa đối với NHTM
Việc thu thập thông tin, phân tích và đánh giá thường tập trung vào 6 yếu tố:
Vốn của ngân hàng: Vốn của ngân hàng bao gồm: vốn tự có, các quỹ dự trữ, lợi nhuận giữ lại hoặc giá trị tài sản tăng thêm do đánh giá lại tài sản. Giám sát vốn là giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn, tức là kiểm tra mức vốn tự có so với mức vốn pháp định, so với mức vốn đăng ký khi thành lập ghi trong giấy phép hoạt động; quỹ dự phòng rủi ro; mức an toàn và sử dụng vốn.
Chất lượng tài sản có: tài sản có bao gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng cân đối tài sản của NHTM là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định. Giám sát tài sản có là việc tập trung đánh giá, phân tích các khoản cho vay về số lượng và chất lượng. Trước hết đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản có nhằm đáp ứng yêu cầu thu được doanh lợi cao nhất và đảm bảo khả năng thanh toán. Mặt khác, chất lượng tài sản có còn thể hiện ở chỉ tiêu chất lượng tín dụng và tác động của nó tới hoạt động của NHTM.
Khả năng quản lý của NHTM là xét đến yếu tố con người, yếu tố tổ chức và chính sách. Chất lượng quản lý là sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố trên và biểu hiện bằng kết quả kinh doanh, sự tuân thủ pháp luật chính sách, độ tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường. Đánh giá khả năng quản lý là đánh giá năng lực đề ra sách lược kinh doanh để ngân hàng đủ khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường; có kế hoạch triển khai công việc một cách hợp lý; phải đề ra được phương thức quản lý nghiệp vụ đảm bảo tuân thủ các quy định; phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa nhân viên và người điều hành; có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích các thành viên tích cực làm tốt công việc được giao, tuân thủ kỷ luật lao động.
Khả năng sinh lời của ngân hàng thể hiện ở các nội dung: các hoạt động kinh doanh phải tạo ra thu nhập, tránh rủi ro và bù đắp được khi có rủi ro; chi phí hoạt động của ngân hàng; những tổn thất trong năm kế toán; tỷ lệ tài sản có sinh lời so với tổng tài sản có.
Khả năng thanh toán là một tiêu chí hoạt động quan trọng của NHTM. Giám sát khả năng thanh toán là đánh giá sự hợp lý giữa tài sản động và tổng số tiền gửi, giữa tài sản có động và tài sản nợ động; nguồn tiền mặt; tiền gửi không kỳ hạn; các tài sản tài chính có tính lỏng cao.
Độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường cho phép ngân hàng tránh được những rủi ro của thị trường hoặc không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đánh giá mức độ nhạy cảm là xem xét khả năng của Ban giám đốc trong việc phát hiện và đo lường rủi ro; mức độ nhạy cảm của lợi nhuận khi có những biến động về lãi suất.
1.1.4.2. Thanh tra tại chỗ
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống, là việc thanh tra được tổ chức tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và tại các tổ chức kinh tế, cá nhân là khách hàng của ngân hàng trên cơ sở kiểm tra, xem xét các văn bản, thông tư chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, quy chế của ngành; các báo cáo kế toán, thống kê, các chứng từ, tài liệu, sổ sách, hợp đồng… có liên quan đến hoạt động huy động vốn - sử dụng vốn và công tác kế toán tài chính của đối tượng thanh tra.
a. Mục tiêu của thanh tra tại chỗ:
Đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, các chế độ, thể lệ của ngành ngân hàng.
Giúp các NHTM thấy được những mặt tích cực, những mặt còn tồn tại và kiến nghị biện pháp chấn chỉnh, bảo đảm NHTM hoạt động đúng chính sách, pháp luật.
Phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những quy định chưa hợp lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định hiện hành.
b. Yêu cầu của hoạt động thanh tra tại chỗ:
Tổ chức tốt việc lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, chuẩn bị tốt nội dung thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Tổ chức tốt việc thu thập và xử lý thông tin, phân tích những vấn đề cơ bản về đối tượng thanh tra.
Phân công trách nhiệm phù hợp với năng lực, sở trường của từng thanh tra viên.
Đánh giá đúng vấn đề phát sinh, có kiến nghị cụ thể, rõ ràng để ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Tổ chức theo dõi việc sửa chữa, khắc phục và xử lý đối với những tồn tại sau thanh tra; yêu cầu báo cáo kết quả và tổ chức phúc tra.
Kết hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
c. Nội dung thanh tra tại chỗ:
Kiểm tra đánh giá về mặt tổ chức của các ngân hàng: đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy, việc bố trí các bộ phận và nhân viên phù hợp với công việc được giao, việc tổ chức bộ phận kiểm soát nội bộ, đặc biệt là sắp xếp bộ máy có hợp lý hay không?
Kiểm tra kế toán và phân tích tài sản: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ kế toán; kiểm tra hệ thống kế toán được áp dụng và độ phù hợp của nó đối với hệ thống kế toán mà NHNN quy định; kiểm tra việc bảo quản và lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng tín dụng: đánh giá chất lượng dư nợ về việc chấp hành các quy định về cho vay, tư cách người vay, mục đích vay vốn, quy trình cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay; đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay vốn; chất lượng của tài sản bảo đảm, việc trả nợ vay và lãi vay, hồ sơ vay vốn…; kiểm tra các cam kết ngoại bảng như bảo lãnh, hạn mức tín dụng, mở L/C…
Kiểm tra kinh doanh ngoại tệ.
Kiểm tra vốn của ngân hàng: kiểm tra vốn tự có, vốn pháp định, vốn điều lệ, các quỹ và lợi nhuận giữ lại; vốn huy động; tồn quỹ tiền mặt, kim quý, đá quý… và các loại giấy tờ có giá khác.
Kiểm tra kết quả tài chính
Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật
Kiểm tra hoạt động quản trị, điều hàng của ban lãnh đạo
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ thanh tra ngân hàng
1.1.5.1. Quy trình giám sát từ xa
Tiếp nhận thông tin từ các NHTM qua mạng truyền tin của NHNN.
Xử lý thông tin theo chương trình đã được cài đặt về giám sát từ xa.
Vận hành chương trình giám sát để cho các mẫu biểu phân tích, biểu phân tổ và các thông tin khác theo yêu cầu.
Tiến hành phân tích để đánh giá sự biến động về tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của các NHTM.
1.1.5.2. Quy trình thanh tra tại chỗ
Tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ có 3 bước:
a. Bước chuẩn bị
Chánh thanh tra NHNN, Chánh thanh tra Chi nhánh NHNN tỉnh thành phố ra quyết định thanh tra theo thẩm quyền.
Thành lập đoàn thanh tra, trưởng đoàn do người ra quyết định thanh tra cử.
Trưởng đoàn thanh tra phân công công việc cho các thành viên.
b. Bước tiến hành
Đến cơ sở thanh tra và cùng với thủ trưởng đơn vị thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra.
Các thanh tra viên tiến hành thanh tra theo nhiệm vụ đã được phân công.
Mọi trường hợp thay đổi những vấn đề trong quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải báo cáo xin ý kiến người ra quyết định thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, trưởng đoàn thanh tra hay các thanh tra viên phải giữ quan hệ tốt với đơn vị được thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị.
c. Bước kết thúc
Kết thúc cuộc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào bản kết luận của các thành viên trong đoàn để tổng hợp lập biên bản kết luận chung cho toàn cuộc thanh tra, bao gồm các nội dung: đánh giá khái quát những ưu điểm và cố gắng tích cực của đơn vị được thanh tra trong việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước và của ngành; xác định các sai phạm chủ yếu; kiến nghị các biện pháp khắc phục sửa chữa và áp dụng chế tài hợp lý.
Biên bản thanh tra phải được thông qua các thành viên trong đoàn trước khi thông qua ban lãnh đạo của đơn vị được thanh tra và được lập thành 4 bản gửi Giám đốc NHNN cấp ra quyết định, Chánh thanh tra NHNN, đơn vị được thanh tra, lưu trong hồ sơ thanh tra.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần
1.2.1. Những hoạt động cơ bản của NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng, NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Là tổ chức thực hiện các hoạt động huy động tiền gửi của công chúng, sử dụng tiền gửi huy động được cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Theo chương 3 Luật các tổ chức tín dụng các hoạt động của NHTM bao gồm:
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại được phép huy động vốn dưới các hình thức:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận,…
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt Nam năm 1997, sửa đổi năm 2003.
1.2.1.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng và nó mang lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng…Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiểm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: NHTM cho vay dưới các hình thức cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài ch._.ính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
Bao thanh toán: các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
Tài trợ nhập khẩu: đây là nghiệp vụ nhằm hỗ trợ về tài chính cũng các phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua – bán hàng hóa, bao gồm:
Mở L/C thanh toán nhập khẩu.
Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuế nhập khẩu.
Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Chấp nhận hối phiếu.
Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản hàng hóa nhập khẩu.
Giúp khai báo thuế.
Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu khi đến hạn.
Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng thương mại, mua bảo hiểm trong quá trình vận chuyển và chuyển giao hàng hóa, theo dõi kiểm tra chứng từ, chất lượng, số lượng hàng hóa.
Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán, luật pháp.
Tài trợ xuất khẩu: các hình thức tài trợ xuất khẩu còn phong phú hơn các hình thức tài trợ nhập khẩu, gồm:
Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất, cho vay mua máy móc thiết bị.
Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
Giúp khai báo thuế.
Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật giúp soạn thảo hợp động thương mại và mua bảo hiểm hàng hóa.
Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng hóa.
Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu.
Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.
Giúp quản lý nợ, sổ cái bán hàng, thu nợ.
Các hỗ trợ cần thiết khác do sự khác biệt về tập quán, pháp luật.
Cho vay thấu chi: là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt so với số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng trong một thời gian nhất định và một hạn mức nhất định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu kỳ, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường ngân hàng không yêu cầu bảo đảm tiền vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã ký ban đầu giữa ngân hàng và khách hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm…
1.2.1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện việc thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN, các NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.2.1.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Góp vốn mua cổ phần: NHTM được phép dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật có giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý. giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng, theo thoả thuận với tổ chức tín dụng đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng mục đích và có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, có thể chia cho vay thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. Cho vay ngắn hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm:
Cho vay kinh doanh: việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như tiêu dùng thường xuyên, mua sắm và sửa chữa nhà cửa, cho vay mua sắm tài sản, cho vay hỗ trợ du học…
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn gồm:
Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp khách hàng trang trải các chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, chi phí trả lương, trả thuế…
Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm…
Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
Cho vay các tổ chức tín dụng.
Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán là một hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của NHTM nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn để kinh doanh chứng khoán của quý khách hàng với thủ tục đơn giản.
Theo quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ban hành ngày 01/02/2008 cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán bao gồm:
Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán;
Cho vay dưới hình thức cầm cố chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản khác đối với khách hàng sử dụng vốn vay để mua các loại chứng khoán;
Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua chứng khoán;
Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi lệnh mua chứng khoán được khớp;
Cho vay đối với người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần, mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư;
Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua chứng khoán;
Các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá dưới các khác mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua chứng khoán.
Đối tượng khách hàng:
Công ty chứng khoán.
Tổ chức và cá nhân có mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại các công ty chứng khoán.
Người lao động làm việc tại các công ty nhà nước.
Điều kiện cho vay:
Đối với khách hàng: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; Có phương án kinh doanh hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn; Có kinh nghiệm trong việc đầu tư kinh doanh chứng khoán; Là người chủ sở hữu đối với chứng khoán thế chấp; hoặc có tối thiểu 50% vốn tự có tham gia mua chứng khoán; việc bán chứng khoán phải thông qua các công ty chứng khoán do ngân hàng chỉ định…Tuy nhiên tuỳ vào từng NHTM mà điều kiện cho vay vốn đầu tư kinh doanh chứng khoán là khác nhau.
Đối với chứng khoán: là các loại chứng khoán được phát hành theo trình tự đã được quy định của pháp luật và được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung. Ngoài ra còn có các loại chứng khoán được phát hành theo trình tự pháp luật quy định nhưng chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung được giám đốc NHTM xem xét và chấp nhận.
Thời hạn cho vay: tối đa là 6 tháng đối với chứng khoán đã được niêm yết và 12 tháng đối với chứng khoán chưa niêm yết.
Tài sản bảo đảm: bất động sản, động sản thuộc sở hữu cảu khách hàng hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh bằng bất động sản, động sản; hoặc các chứng khoán đã niêm yết và chưa niêm yết thuộc sở hữu của khách hàng.
Lãi suất cho vay: linh hoạt, cố định hoặc thay đổi tuỳ thuộc vào thoả thuận của khách hàng và ngân hàng.
Hạn mức cho vay: tuỳ thuộc vào khách hàng vay vốn là nhà đầu tư mua chứng khoán, hay ứng trước tiền bán chứng khoán.
Hồ sơ vay vốn: CMTND hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu; giấy đề nghị vay vốn; phương án kinh doanh chứng khoán; các giấy tờ chứng minh kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán; hồ sơ pháp lý và các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của khách hàng vay vốn; hồ sơ pháp lý và các báo cáo liên quan đến tình hình tài chính của công ty phát hành (trong trường hợp mua bán chứng khoán trên thị trường không tập trung); tài sản đảm bảo nợ vay.
1.3. Hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần
1.3.1. Điều kiện thanh tra
Với chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng nên việc thanh tra giám sát hoạt động của các NHTM cổ phần nói chung và hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần nói riêng là sự cần thiết khách quan. Nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cho hệ thống ngân hàng trên địa bàn, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và hạn chế lạm phát và thúc đẩy kinh tế Thành phố tiếp tục tăng trưởng.
Hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động cho vay kinh doanh chứng khoán còn được thực hiện theo kế hoạch thanh tra giám sát hàng năm đã đề ra. Ngoài ra, NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội còn tiến hành các cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN và Giám đốc NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội khi phát hiện có những dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín dụng ngân hàng và/hoặc hoạt động giám sát từ xa của NHNN Chi nhánh đối với hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần có phát hiện những dấu hiệu sai phạm.
1.3.2. Nội dung thanh tra
Hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Về việc thực hiện theo các quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng, các quy định của NHNN và của Thống đốc về cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Các tổ chức tín dụng cho vay kinh doanh chứng khoán phải thoả mãn các điều kiện sau:
Phải ban hành Quy định về nghiệp vụ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán, trong đó có nội dung:
Giới hạn mức cho vay, chiết khấu đối với một khách hàng;
Giới hạn mức cho vay, chiết khấu đối với một nhóm khách hàng liên quan;
Tỷ lệ dư nợ cho vay, chiết khấu so với tổng dư nợ tín dụng;
Thời hạn cho vay tối đa, thời hạn chiết khấu có kỳ hạn tối đa;
Tài sản bảo đảm tiền vay;
Biện pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng;
Gửi Quy định về nghiệp vụ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá này cho thanh tra NHNN.
Việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam.
Có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu = dư nợ xấu cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán/ tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
Về việc thực hiện hạch toán, thống kê chính xác các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán; gửi báo cáo cho NHNN đúng thời hạn theo mẫu biểu quy định.
Về việc thẩm định trước khi cho vay; kiểm tra trong và sau khi cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và khả năng trả nợ của khách hang vay vốn.
Về nguồn vốn để thực hiện cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Về hệ số rủi ro và giới hạn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán như sau:
Các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán thuộc nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro là 250%.
Tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mẫu biểu thống kê các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng
TÊN TCTD BÁO CÁO:
BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY, CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ ĐỂ ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Tháng…năm 20…
Chỉ tiêu
Số liệu
Tăng/giảm so với tháng trước(%)
I. Doanh số cho vay
II. Dư nợ cho vay
1. Phân loại theo thời hạn vay
-Ngắn hạn
-Trung hạn
-Dài hạn
2. Phân theo nhu cầu vốn vay
-Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với công ty chứng khoán
-Cho vay cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản khác đối với khách hàng sử dụng vốn vay để mua các loại chứng khoán
-Cho vay ứng trước tiền đối với khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua chứng khoán
-Cho vay đối với khách hàng để bổ sung số tiền thiếu khi lệnh mua chứng khoán được khớp
-Cho vay đối với người lao động để mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
-Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của công ty cổ phần, mua chứng chỉ của quỹ đầu tư
-Chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua chứng khoán
-Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá dưới các hình thức khác mà khách hàng sử dụng số tiền đó để mua chứng khoán
III. Tỷ lệ dư nợ xấu cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán
IV. Tỷ lệ dư nợ cho vay chứng khoán so với vốn điều lệ
Ngày tháng năm 20
Người lập biểu Tổng giám đốc
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh tra cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần
Trong thực tế hoạt động thanh tra ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố với các mức độ khác nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra ngân hàng bao gồm:
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Nhân tố con người
Nhân tố con người ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra bao gồm cả yếu tố chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ thanh tra. Nhân tố con người có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động ngân hàng càng phát triển, công nghệ ngân hàng ngày một đổi mới, điều đó trình độ của các nhà quản lý, trong đó đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng phải được nâng cao. Cán bộ thanh tra ngân hàng am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ ngân hàng, về chế độ, chính sách, pháp luật ngân hàng; thành thạo về phương pháp nghiệp vụ thanh tra thì chất lượng công tác cảnh báo, tư vấn cho các tổ chức tín dụng, tham mưu cho Thống đốc, Giám đốc NHNN trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng sẽ tốt hơn. Hơn nữa công việc thanh tra đòi hỏi cán bộ thanh tra phải có đủ bản lĩnh và đạo đức nghệ nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao.
Bên cạnh đó, số lượng cán bộ thanh tra cũng là yếu tố không kém phần quan trọng. Do đối tượng thanh tra là các NHTM ngày càng tăng về số lượng, quy mô và địa bàn hoạt động nên yêu cầu khối lượng, chất lượng công việc thanh tra phải tăng theo. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng không những cần được nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp mà còn được tăng cường cả về số lượng thì mới đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu công tác.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc của thanh tra ngân hàng
Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh tra ngân hàng. Đặc biệt là đối với phương thức giám sát từ xa thì cơ sở vật chất như hệ thống mạng máy tính, phần mềm xử lý dữ liệu là rất cần thiết để đảm bảo cho việc xử lý thông tin được nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm thời gian, sức lao động.
Hơn nữa hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Các dịch vụ ngân hàng được cung cấp trên nền công nghệ hiện đại, trình độ cao, đòi hỏi thanh tra ngân hàng phải đổi mới công nghệ và nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý.
c. Chương trình, kế hoạch và phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động thanh tra, giám sát
Hàng năm thanh tra NHNN phải xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra cho cả hệ thống. Kế hoạch thanh tra xác định trọng tâm, trọng điểm của công tác thanh tra, đặc biệt là công tác thanh tra tại chỗ. Kế hoạch sau khi được thông qua trở thành nhiệm vụ trọng tâm của thanh tra ngân hàng trong năm kế hoạch. Do các NHTM có số lượng lớn nên trong năm kế hoạch không thể tổ chức thanh tra tại chỗ tất cả các ngân hàng được mà chỉ có thể tiến hành ở một số ngân hàng nhất định. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra nhằm xác định chuẩn xác đối tượng, nội dung trọng tâm cần thanh tra. Ngoài ra để hoạt động thanh tra có hiệu quả cần có phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động thanh tra một cách khoa học. Ngược lại, hoạt động thanh tra sẽ không phát huy được tác dụng nếu tập trung vào những nội dung, những khâu không có vi phạm hay những ngân hàng đang làm ăn có hiệu quả, chấp hành tốt chính sách, pháp luật.
Trong số các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra ngân hàng thì nhân tố con người là quan trọng nhất và có vai trò quyết định; góp phần nâng cao hiệu quả của các nhân tố còn lạ.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
a. Cơ cấu, tổ chức của hệ thống thanh tra ngân hàng
Việc tổ chức bộ máy một cách khoa học sẽ giúp cho việc chỉ đạo, điều hành trong nội bộ cơ quan được thông suốt, sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban sẽ ăn khớp, nhịp nhàng, do vậy mà phát huy được hiệu quả. Hoạt động thanh tra ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước và tuân thủ pháp luật. Hệ thống thanh tra ngân hàng có phạm vi rộng rãi với lực lượng đông đảo. Vì vậy, sự ảnh hưởng của cơ cấu, tổ chức của hệ thống thanh tra ngân hàng đối với công tác thanh tra là không thể phủ nhận. Thanh tra ngân hàng cần được tổ chức tập trung, thống nhất, độc lập về tổ chức và hoạt động đối với đối tượng thanh tra; việc điều hành, chỉ đạo nhất quán, không bị chồng chéo với nhau. Đó là điều kiện đảm bảo hoạt động thanh tra diễn ra thông suốt, khách quan.
b. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật và phạm vi quyền hạn của thanh tra ngân hàng
Hoạt động thanh tra của NHNN đối với các NHTM là hoạt động quản lý, mang tính quyền lực nhà nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở quyền hạn mà pháp luật trao cho thanh tra ngân hàng để thực hiện hoạt động của mình. Do đó, một trong những điều kiện cần để thanh tra phát huy được vai trò của mình là phải có đủ các quyền năng cần thiết, tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Yêu cầu bắt buộc đối với hoạt động thanh tra là phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Do đó, cùng với quyền hạn mà pháp luật trao cho thanh tra, các quy định pháp luật về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ; về trình tự, thủ tục thanh tra; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra… là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh tra ngân hàng hoạt động.
c. Các nhân tố thuộc NHTM
NHTM là đối tượng thanh tra vì vậy có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động thanh tra. Thực tế cho thấy đối với những ngân hàng có ý thức tôn trọng pháp luật, ý thức chấp hành cao, họ tạo điều kiện để đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ do vậy hoạt động thanh tra rất thuận lợi, các kết luận, kiến nghị của đoàn thanh tra được ngân hàng khẩn trương chấp hành. Ngược lại, đối với cá ngân hàng có thái độ bất hợp tác với đoàn thanh tra, hoạt động thanh tra sẽ có nhiều khó khăn hơn.
Mặt khác, chế độ thông tin báo cáo của các ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với hiệu quả, chất lượng của hoạt động giám sát từ xa vì thông tin là cơ sở để thực hiện giám sát và định hướng cho hoạt động thanh tra tại chỗ. Nếu có thông tin trung thực, kịp thời, đầy đủ thì mới có kết quả giám sát được phản ánh chính xác hoạt động của các ngân hàng, như vậy thì các kiến nghị mới thực sự thiết thực cho các cấp quản lý cũng như cho các ngân hàng và giám sát từ xa mới “chỉ điểm” chuẩn xác cho thanh tra tại chỗ.
d. Nhu cầu của hội nhập
Việt Nam đang dần hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực, ngành ngân hàng cũng không năm ngoài xu hướng đó. Điều này đòi hỏi các NHTM trong nước, đặc biệt là các NHTM cổ phần phải nâng cao năng lực cạnh tranh và lành mạnh hoá hoạt động của mình. Đồng thời NHNN cũng phải tăng cường công tác thanh tra đối với hoạt động ngân hàng nói chung và những hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro nói riêng như hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán…
Mặt khác, trong quá trình hội nhập thì nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam cũng sẽ trở nên nhạy cảm hơn với những biến động trên thị trường thế giới. Do đó, NHNN với chức năng và nhiệm vụ của mình phải tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra, giám sát để góp phần ổn định thị trường tài chính trong nước, nắm bắt được đầy đủ nhất những thông tin liên quan đến hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính. Từ đó giúp thị trường tài chính trong nước có những bước tiến vững chắc hòa nhạp với thị trường tài chính thế giới.
Ngành ngân hàng hội nhập với thế giới đồng nghĩa với việc các NHTM trong nước hoạt động và cung cấp dịch vụ ngân hàng theo hệ thống các chuẩn mực và công nghệ tiên tiến của thế giới. Điều này đòi hỏi hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN cũng phải đáp ứng các chuẩn mực quốc tế và có một nền tảng công nghệ hiện đại. Khi các NHTM và NHNN đều hoạt động theo hệ thống chuẩn mực quốc tế thì hoạt động thanh tra, giám sát sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Từ đó có thể cảnh báo sớm và kịp thời những rủi ro có thể xẩy ra đối với các NHTM. Bên cạnh đó, việc tuân theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế giúp cho NHNN nắm bắt được một cách tương đối chính xác năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng và của cả hệ thống ngân hàng, và có những chiến lược, chính sách phát triển nhanh chóng, an toàn ngành ngân hàng và thị trường tài chính nội địa.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NHNN
CHI NHÁNH HÀ NỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
2.1. Tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội
2.1.1. Về số lượng và quy mô hoạt động ngân hàng
Thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trong đó có việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh, chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, đó là NHNN và các NHTM. Ngân hàng nhà nước là ngân hàng trung ương, thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền và ngân hàng của các ngân hàng. Ngân hàng thương mại là các đơn vị kinh doanh, nhận tiền gửi và cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Từ đó đến nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Về cơ bản, hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội cũng nằm trong xu thế phát triển, tăng trưởng chung của thành phố và toàn quốc. Quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng được mở rộng, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt tốc độ tăng trưởng cao. Số lượng các ngân hàng tăng nhanh, từ 109 tổ chức tín dụng năm 2005 lên 151 tổ chức tín dụng năm 2006 và 209 tổ chức tín dụng năm 2007 với hàng trăm phòng và điểm giao dịch. Nhiều NHTM cổ phần đã thành lập thêm các công ty con để chuyên biệt hoá các hoạt động đáp ứng nhu cầu đa dạng về kinh doanh tài chính – ngân hàng. Bên cạnh đó, tổng giá trị tài sản và vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng cũng tăng mạnh:
Bảng 2.1 Diễn biến tổng giá trị tài sản của các tổ chức tín dụng địa bàn Hà Nội
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng giá trị tài sản
228.882
283.360
380.588
Khối NHTM nhà nước
168.685
205.205
238.149
Khối NHTM cổ phần
60.197
78.155
142.439
(Nguồn: Phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Bảng 2.2 Tình hình tăng trưởng về tổng tài sản của 08 NHTM cổ phần
trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên ngân hàng
Tính đến 31/12/06
So với 31/12/05
Tính đến 31/12/07
So với 31/12/06
Mức tăng
Tỷ lệ tăng (%)
Mức tăng
Tỷ lệ tăng (%)
1
VPBank
10.235
4.096
66,7
18.211
7.976
77,9
2
Habubank
11.810
6.145
108,4
24.107
12.297
104,1
3
MB
14.075
5.560
65,3
28.298
14.223
101,1
4
MSB
8.590
4.227
96,2
17.671
9.081
105,7
5
VIBank
16.631
7.629
84,7
39.570
22.939
137,9
6
SeaBank
9.462
4.085
73,5
29.339
19.877
204,3
7
Techcombank
17.588
6.756
62,4
39.721
22.133
125,8
8
GP.Bank
2.043
1.749
594
7.256
5.213
255,2
Cộng
90.611,85
40.247
79.9
204.171,29
113.739
125,3
(Nguồn: Phòng Quản lý các Tổ chức tín dụng)
Năm 2007 tổng vốn điều lệ của 08 NHTM cổ phần có Hội sở chính tại Hà Nội đạt 16.021 tỷ đồng, tăng 129% so với năm 2006 là 6.995 tỷ đồng và tăng 607,5% so với năm 2005 là 2.637 tỷ đồng.
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện tăng vốn điều lệ của 08 NHTM cổ phần
trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên ngân hàng
Tính đến
31/12/2006
Tỷ lệ tăng so 31/12/2005
(%)
Tính đến
31/12/2007
Tỷ lệ tăng so 31/12/2006
(%)
1
VPBank
750
142,4
2.000
166,7
2
Habubank
1.000
133,3
2.000
100
3
MB
1.045,2
132,3
2.000
91,4
4
MSB
700
250,0
1.500
114,3
5
VIBank
1.000
96,1
2.000
100
6
SeaBank
500
100,0
3.000
500
7
Techcombank
1.500
142,8
2.521,3
68,1
8
GP.Bank
500
270,4
1.000
100
Cộng
6.995,2
152,3
16.021,3
129
(Nguồn: Phòng Quản lý các Tổ chức tín dụng)
2.1.2. Về chất lượng hoạt động ngân hàng
Trong thời kỳ đầu thực hiện hạch toán kinh doanh, các NHTM bị hạn chế về vốn, hoạt động kinh doanh còn sơ khai và phụ thuộc vào sự chỉ đạo của NHNN. Nhưng đến nay với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, áp dụng đa dạng các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt, hiệu quả, có tính cạnh tranh, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất luỹ tiến,… Mở rộng quan hệ khách hàng, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, mở rộng dịch vụ mới để thu hút khách hàng: ebanking, phát hành thẻ…Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với nhiều định chế tài chính khác nhau nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức của các tổ chức tín dụng ở Hà Nội vẫn đạt mức cao. Năm 2007 đạt 350.834 tỷ đồng, tăng 39,7% so với năm 2006 và trên 100% so với năm 2005. Trong đó, tốc độ tăng vốn huy động có xu hướng tăng nhanh đối với khối NHTM cổ phần và ngân hàng nước ngoài. Cơ cấu vốn huy động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của khối các NHTM cổ phần, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tương ứng năm 2006 là 15,3% - 10,2% - 1,1% lên 25,7% - 11,5% - 1,4% năm 2007, giảm tỷ trọng đối với khối NHTM nhà nước từ 72,4% năm 2006 xuống 59,9% năm 2007.
Bảng 2.4 Diễn biến vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng vốn huy động
175.227
251.123
350.834
1. Theo cơ cấu tiền gửi
Tiền gửi dân cư
78.668
112.920
144.186
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
96.559
138.203
206.648
2. Theo loại tiền gửi
Tiền gửi bằng VND
119.520
171.975
256.372
Tiền gửi bằng ngoại tệ
55.707
79.148
94.463
(Nguồn: Phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư cũng tăng cao, đặc biệt năm 2007 đạt tốc độ tăng dư nợ cao nhất trong vòng 10 năm (năm 1997 tăng 22,7%, 2003 tăng 27,4%, 2006 tăng 33,6% và năm 2007 tăng 38,6%). Khối các NHTM cổ phần có tốc đọ tăng dư nợ tín dụng cao nhất, tiếp đến là các công ty tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tín dụng nhà nước và ngân hàng liên doanh.
Biểu 2.5 Diễn biến dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ tín dụng
91.977
122.910
183.023
1. Phân theo kỳ hạn nợ
Dư nợ ngắn hạn
53.931
77.178
122.050
Dư nợ trung và dài hạn
38.046
45.732
70.973
2. Phân theo loại tiền cấp tín dụng
Dư nợ bằng VND
59.766
81.548
121.438
Dư nợ bằng ngoại tệ
32.211
41.362
61.585
(Nguồn: Phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Bên cạnh việc tiếp tục cho vay các doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư dự án, phát triển sản xuất…các NHTM, đặc biệt NHTM cổ phần đang mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà trả góp, xây nhà, sửa nhà, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán... Cơ cấu cho vay tiếp tục được điều chỉnh. Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước giảm và mở rộng cho vay khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Năm 2005 là năm đầu tiên các tổ chức tín dụng thực hiện việc phân l._.tài khoản cho các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách.
Cải tiến quy trình giao dịch với khách hàng, xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng: năng động, sáng tạo, kỷ cương và thanh lịch.
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội tập trung thực hiện các mục tiêu định hướng sau:
Thực hiện chương trình hành động của NHNN Việt Nam theo Chương trình hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO.
Rá soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh; kết hợp với đánh giá, dự báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thị trường tài chính - tiền tệ ở trong và ngoài nước để thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hoạt động, kinh doanh an toàn và hiệu quả theo chỉ đạo của NHNN.
Phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Trước mắt là trên nền tảng đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích mới phục vụ khách hàng. Triển khai sâu rộng việc trả lương qua tài khoản đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Hà Nội. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và triển khai mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, mà nhiệm vụ trọng tâm là tập trung vào kiện toàn tổ chức, bộ máy, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển công nghệ ngân hàng trên nền tảng côgn nghệ cao, cải cách thủ tục hành chính, cải tiến lề lối làm việc, đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động ngân hàng trong giai đoạn mới.
Tranh thủ sự chỉ đạo của Thành phố, NHNN, phối hợp với các đơn vị chức năng chủ động tham mưu đề xuất, dự báo sớm những rủi ro cho các tố chức tín dụng.
Chi nhánh NHNN Thành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch thanh tra năm 2008. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và thanh tra hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, chủ động báo Thống đốc NHNN các khó khăn, vướng mắc về hoạt động ngân hàng trên địa bàn và đề xuất giải pháp tháo gỡ, xử lý.
Chuẩn bị đủ tiền mặt đáp ứng yêu cầu lưu thông, xử lý điều hoà cơ cấu tiền mệnh giá nhỏ phụ vụ nhu cầu chi tiêu của dân cư.
3.1.3. Mục tiêu và định hướng hoạt động của thanh tra ngân hàng Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Trong năm 2008 và trong thời gian tới, thanh tra NHNN Chi nhành Hà Nội sẽ tiếp tục thực hiện tốt công tác giám sát từ xa bên cạnh việc tiến hành các cuộc thanh tra tại chỗ theo kế hoạch.
Kết hợp tốt giữa công tác thanh tra với công tác kiểm tra, quản lý của các phòng chức năng đối với các tổ chức tín dụng. Tiếp tục đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội theo hướng thanh tra trên cơ sở rủi ro là chính, nhưng vẫn chú trọng thanh tuân thủ và thanh tra tại chỗ. Trong quý I/2008, thanh tra Chi nhánh triển khai thanh tra đối với hoạt động cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán và cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn, báo cáo Thống đốc NHNN các khó khăn và đề xuất giải pháp xử lý.
Giám sát việc thực hiện các quy định, chỉ thị liên quan tới việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định mức độ tăng trưởng cao và kiềm chế lạm phát.
Thanh tra Chi nhánh NHNN Thành phố Hà Nội kiểm soát và quản lý chặt chẽ việc mở rộng, phát triển mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn, chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức tín dụng mới đi vào hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
Xử phạt nghiêm minh đối với các vi phạm liên quan đến tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của NHNN Chi nhánh
Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần trên địa bàn
3.2.1. Tăng cường công tác thanh tra tại chỗ và phối hợp giữa hoạt dộng giám sát từ xa với thanh tra tại chỗ
Hoạt động cho vay kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Thực tế trên thế giới có rất ít các NHTM triển khai nghiệp vụ này. Đặc biệt các NHTM Nhà nước và một số NHTM, chi nhánh NH nước ngoài ở Việt Nam hiện nay như NHTM cổ phần Á Châu, chi nhánh NH ANZ,… đều không cung cấp dịch vụ này. Do đó, để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thì thanh tra NHNN và thanh tra chi nhánh Hà Nội cần tăng cường công tác thanh tra tại chỗ hoạt động cho vay kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần trên địa bàn.
Bên cạnh đó, thanh tra chi nhánh cũng cần tăng cường phối hợp giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Góp phần làm tăng hiệu quả của công tác giám sát từ xa là phát hiện sớm rủi ro, từ đó cảnh báo để các NHTM chấn chỉnh kịp thời và “chỉ điểm” chính xác cho thanh tra tại chỗ. Việc phối hợp có hiệu quả giữa công tác giám sát và thanh tra tại chỗ giúp cho công tác thanh tra tại chỗ trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Hiệu quả quản lý của NHNN Chi nhánh Hà Nội đối với hệ thống ngân hàng trên địa bàn được tăng cường.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, quy chế liên quan đến hoạt động thanh tra ngân hàng
Pháp luật là cơ sở để thanh tra ngân hàng hoạt động. Một khung pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện để hoạt động thanh tra ngân hàng diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đảm bảo cho thanh tra ngân hàng có những quyền hạn tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực tế, Luật NHNN VN, Luật các TCTD, Luật TT cho tới nghị định số 91/1999/NĐ-CP, nội dung, bản chất hoạt động thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng chưa được làm rõ, phân biệt với cơ quan thanh tra khác. Thanh tra ngân hàng chưa thực sự là cơ quan thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng có một hệ thống phương pháp nghiệp vụ riêng và các quy trình, thủ tục hành chính (biện pháp kiểm tra tuân thủ, can thiệp, xử lý rủi ro xảy ra được coi trọng hơn các biện pháp phát hiện sớm, phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro. Một số quy định về hoạt động thanh tra chưa thực sự phù hợp. Để khăc phục tồn tại này NHNN và các cơ quan có thẩm quyền cần bổ sung, sửa đổi quy định pháp luật có liên quan đến thanh tra ngân hàng, về thanh tra nhà nước, nội dung của hai Luật về ngân hàng liên quan đến thanh tra, kiển tra là Luật NHNN 1997 và Luật các tổ chức tín dụng 1997. Đồng thời cần xây dựng mới các văn bản pháp quy về thanh tra ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu mới.
3.2.3 Tăng cường tính chủ động cho thanh tra ngân hàng
Để khắc phục những tồn tại của mô hình tổ chức thanh tra hiện hành nhằm tăng cường tính chủ động cho thanh tra ngân hàng, làm trong sạch và lành mạnh hoạt động ngân hàng, bảo vệ người gửi tiền, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và đáp ứng tiến trình hội nhập, mô hình tổ chức thanh tra ngân hàng cần được tổ chức lại theo hướng:
Tạo lập bộ máy tổ chức của hệ thống thanh tra ngân hàng khép kín từ trung ương đến địa phương. Một hệ thống thống nhất trực thuộc NHNN, đứng đầu là Chánh thanh tra NHNN. Việc tổ chức như này giúp NHNN có được nhanh nhất những thông tin cần thiết về các tổ chức tín dụng; tạo thuận lợi cho sự phối hợp giữa hai chức năng điều hành và kiểm soát hoạt động ngân hàng; sẽ tránh cho thanh tra ngân hàng khỏi áp lực của vấn đề tài chính.
Tách thanh tra Chi nhánh NHNN ra khỏi bộ máy NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để tạo nên bộ máy tổ chức của thanh tra ngân hàng mang tính hệ thống cao và trực thuộc sự chỉ đạo, điều hành của Thống đốc NHNN. Thành lập thanh tra ngân hàng theo khu vực phù hợp với mô hình NHNN khu vực nhưng không trực thuộc NHNN ở đây. Như vậy mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng sẽ có cấu trúc dọc từ trung ương đến địa phương.
Trên thực tế hệ thống thanh tra ngân hàng hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu về tính tập trung, thống nhất. Mặc dù Chánh thanh tra NHNN là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động thanh tra ngân hàng nhưng do chưa đầy đủ quyền năng cần thiết và chưa có cơ chế quản lý rõ ràng nên công tác quản lý, điều hành của Chánh thanh tra còn nhiều vướng mắc. Hơn nữa tại các chi nhánh thì thanh tra ngân hàng là thanh tra của thủ trưởng, chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh NHNN. Vai trò của Chánh thanh tra NHNN chủ yếu là quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với thanh tra chi nhánh. Do đó, cần phải trao cho Chánh thanh tra NHNN quyền và trách nhiệm độc lập với các Giám đốc Chi nhánh NHNN để việc tổ chức hoạt động thanh tra ngân hàng được thông suốt, nhịp nhàng và đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay, thanh tra NHNN đảm nhiệm việc thanh tra, giám sát Hội sở chính của các NHTM nhà nước, chi nhánh NHTM nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh và thanh tra NHNN Chi nhánh đảm nhận việc thanh tra các NHTM cổ phần, các chi nhánh của NHTM nhà nước và NHTM cổ phần trên địa bàn. Cung với việc hoàn thiện mô hình tổ chức, thanh tra NHNN không thực hiện thanh tra trực tiếp nữa mà chỉ thực hiện phúc tra hoặc thanh tra những trường hợp đặc biệt, tập trung vào hoạch định chính sách, chế độ trong thanh tra, giám sát và quản lý hoạt động thanh tra ngân hàng và chỉ tập trung thanh tra hội sở chính, hạn chế thanh tra trực tiếp các chi nhánh do các chi nhánh không phải là pháp nhân.
Thanh tra ngân hàng cần được bổ sung thêm chức năng tham mưu trong việc cấp và thu hồi giấy phép của các NHTM, các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các đơn vị không phải là tổ chức tín dụng để đảm bảo sự tập trung thống nhất cả ba khâu: cấp giấy phép hoạt động; giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ; xử lý vi phạm.
3.2.4. Ban hành quy trình giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
Trên thực tế chưa có một văn bản chính thức nào quy định cụ thể về cách thức cũng như các bước cụ thể tiến hành hoạt động giám sát, thanh tra của thanh tra NHNN đối với hoạt động của các NHTM. Mỗi đoàn thanh tra là một cách, trình tự thủ tục không nhất quán. Do đó, trước hết cần phải xây dựng sổ tay cẩm nang thanh tra ngân hàng và sổ tay chính sách về ngân hàng làm căn cứ, hướng dẫn việc thực hiện thanh tra, xử lý các vi phạm trong quá trình thanh tra. Tiếp đó cần phải xây dựng chuẩn mực thanh tra; thiết lập quy trình thanh tra, kiểm tra thống nhất, có giá trị pháp lý bắt buộc đoàn thanh tra phải tuân theo. Quy trình thanh tra cần được xây dựng trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, đánh giá, bổ sung, cụ thể hóa quy trình theo hướng dẫn nghiệp vụ của thanh tra NHNN và phải được thể hiện ở văn bản pháp lý có hiệu lực cao như Quyết định của Thống đốc NHNN. Một quy trình thanh tra gồm các bước: Chuẩn bị thanh tra, thực hiện thanh tra và kết thúc cuộc thanh tra. Và phải xác định rõ nội dung, yêu cầu, trình tự, thủ tục, phương pháp, cách thức thực hiện các công việc cần thiết cho một cuộc thanh tra và phải được cụ thể hóa cho từng loại hình thanh tra: thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Mặt khác cần xây dựng chương trình cảnh báo xa trong vòng 3 năm để đánh giá tình trạng ổn định của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở đó có những biện pháp xử lý kịp thời, tránh bị động và ngăn ngừa được rủi ro xẩy ra.
3.2.5 Đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận sau thanh tra
Một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả thanh tra, giám sát là việc các vi phạm không được khắc phục nhanh chóng và triệt để. Do đó, bên cạnh việc tổ chức tốt các cuộc thanh tra, giám sát thì thanh tra NHNN cũng cần phải coi trọng đúng mức công tác xử lý sau thanh tra, thiếu đôn đốc, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện các kiến nghị sửa đổi của đối tượng thanh tra.
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán
Hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM tuy là một nghiệp vụ mới của các NHTM cổ phần. Song về cơ bản đây vẫn là một sản phẩm tín dụng của NHTM do đó chịu điều chỉnh của Luật NHNN Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng. Hai bộ Luật này đã được ban hành từ lâu (1997), tuy được bổ sung sửa đổi năm 2003 nhưng hiện nay nó đã không đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động ngân hàng.
Mặc dù đã có một loạt các văn bản quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam liên quan đến hoạt động cho vay kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần nhưng vẫn cần có sự điều chỉnh, bổ sung để làm cơ sở pháp lý cho các NHTM cổ phần tiếp tục cung cấp dịch vụ này trong tương lai, cho hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán sẽ thuận lợi hơn.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống kế toán và xây dựng các chuẩn mực kế toán
Việc thanh tra giám sát của NHNN được thực hiện chủ yếu dựa trên các báo cáo tổng hợp được các NHTM lập ra. Các báo cáo được lập một cách khoa học, rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi, giúp cho hoạt động thanh tra được nhanh chóng, chính xác. Trên thực tế, công tác kế toán ở nước ta đã và đang bị coi thường. Mặc dù đã nhà nước đã ban hành Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn nhưng các doanh nghiệp vẫn thờ ơ. Tình trạng coi thường công tác kế toán trong nhiều doanh nghiệp đã gây ra những hậu quả âm thầm nhưng nghiêm trọng. Không ít doanh nghiệp khi có thanh tra thuế mới vội vàng lập các báo cáo tài chính. Công tác kế toán chỉ là công cụ để đối phó với việc kiểm tra, quyết toán thuế. Ngẫu nhiên trong doanh nghiệp tồn tại hai hệ thống sổ kế toán. Một hệ thống sổ kế toán phản ánh đúng thực chất về doanh nghiệp nhưng không theo bất kỳ quy định pháp luật nào; còn hệ thống kế toán thuế, về hình thức theo đúng cá quy định của pháp luật nhưng thông tin, số liệu trong đó phản ánh hoàn toàn không đúng thực tiễn hoạt động kinh doanh. Và chỉ có cơ quan thuế quan tâm đến công tác kế toán của các doanh nghiệp. Hơn nữa nguồn nhân lực lại không được trọng dụng. Đội ngũ cán bộ kế toán được đào tạo khá nhiều, song sự gia tăng về số lượng không tương xứng với việc nâng cao chất lượng.
Trong những năm qua, để chế độ kế toán Việt Nam hoà nhập với chế độ kế toán của các nước trên thế giới, Bộ tài chính đã nghiên cứu và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán (VAS). Đây là một cố gắng lớn đáng ghi nhận. Song, việc nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực kế toán là quan trọng nhưng quan trọng hơn là phải đưa vào ứng dụng trong thực tiễn. Nghiên cứu, tiếp thu các chuẩn mực kế toán là công việc rất phức tạp, ngay cả với những cán bộ kế toán được đào tạo chính quy. Do đó, ban hành các chuẩn mực kế toán chưa phải đã là hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán và các chuẩn mực kê toán cho phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhà nước.
3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, giám sát đối với một lĩnh vực kinh tế quan trọng, rất nhạy cảm với thị trường và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động ngân hàng trong thời gian gần đây phát triển nhanh về quy mô và trình độ chuyên môn, công nghệ. Do đó, đòi hỏi cán bộ thanh tra ngân hàng phải có kiến thức rộng và sâu sắc. Cán bộ thanh tra ngân hàng không chỉ cần kiến thức chuyên môn về ngân hàng mà cần cả kiến thức về quản lý, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và kiến thức trong các lĩnh vực khác có liên quan. Sự hiểu biết về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng chưa đủ để cán bộ thanh tra ngân hàng làm tốt công việc mà đòi hỏi phải đạt đến một trình độ nhất định về phân tích, đánh giá, tổng hợp để có thể đưa ra các đánh giá và dự báo chính xác. Vì vậy, phải tuyển chọn những cán bộ giỏi tăng cường cho thanh tra ngân hàng.
Song song với công tác tuyển chọn cán bộ cũng cần phải tăng cường công tác đào tạo cán bộ. Trong thời gian qua công tác đào tạo cán bộ tuy đã có nhiều kết quả nhưng vẫn còn một số hạn chế như chưa có một chiến lược đào tạo rõ ràng, công tác đào tạo cán bộ thanh tra ngân hàng vẫn ở trong tình trạng giải pháp tình thế, thiếu định hướng và chiến lược phát triển lâu dài. Đồng thời, nội dung, chương trình đào tạo còn nhiều bất cập. Chủ yếu là mang tính chất nghiệp vụ truyền thống và phương pháp đào tạo còn nhiều hạn chế. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ thanh tra ngân hàng, trong đó cần tập trung vào một số nội dung:
Một là, chú trọng công tác xây dựng kế hoạch, phân loại và có loại hình đào tạo phù hợp với từng nhóm cán bộ thanh tra. Để công tác đào tạo thực sự thiết thực và đáp ứng nhu cầu sử dụng thì phải bảo đảm chuyên sâu theo từng nhóm đối tượng như: cán bộ lãnh đạo, thanh tra viên… và cần có nội dung, phương pháp đào tạo phù hợp với mỗi nhóm đối tượng.
Hai là, tiếp tục đổi mới nội dung đào tạo trên cơ sở các nghiệp vụ, kiến thức truyền thống về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng như: các nguyên tắc giám sát ngân hàng của Uỷ ban Basel, quản trị và tổ chức điều hành NHTM; nâng cao nghiệp vụ thanh tra ngân hàng.
Ba là, đổi mới phương pháp đào tạo. Áp dụng những phương pháp, công nghệ giảng dạy tiên tiến, tránh kiểu giảng viên đọc học viên chép, cần tăng cường sự tự tìm kiếm, thảo luận, trao đổi thẳng thắn giữa giảng viên và học viên.
Bên cạnh đó cũng cần phải có cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp. Nếu có chế độ đãi ngộ hợp lý, có tính chất khuyến khích thì mới làm cho đội ngũ cán bộ yên tâm công tác, làm việc khách quan, vô tư và thu hút được nhân tài.
3.2.9. Nâng cao trình độ công nghệ thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng thực hiện quy chế giám sát từ xa, căn cứ và các báo cáo cân đối tài khỏan kế toán, các chỉ tiêu báo cáo thống kê ngoài cân đối và các loại báo cáo khác do tổ chức tín dụng gửi đến theo chế độ báo cáo thống kê đối với các tổ chức tín dụng, Thanh tra ngân hàng đã xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động đối với từng TCTD và toàn hệ thống TCTD theo các nội dung cụ thể. Phần mềm xử lý số liệu cho hoạt động giám sát từ xa viết trên môi trường FOXPRO nên có nhiều hạn chế; chạy trên máy PC đơn lẻ nên khó khăn trong việc chia sẻ dữ liệu; dữ liệu đầu vào chưa đầy đủ; xử lý dữ liệu không đồng bộ, tính tự động hóa thấp, kết xuất đầu ra cứng nhắc không thuận tiện cho người sử dụng vì công nghệ áp dụng đã lạc hậu, thiếu độ linh hoạt, việc chuyển đổi dữ liệu sang các chế độ ứng dụng như Ecxel, Winword không thực hiện được, không có khả năng kết nối với các ứng dụng khác (ví dụ với các ứng dụng của Trung tâm thông tin tín dụng CIC)
Tính linh hoạt của phần mềm chương trình giám sát từ xa đang sử dụng thấp nên không thể đáp ứng được các yêu cầu hiện tại và tương lai. Quá trình cải cách hành chính ngành ngân hàng và đổi mới hoạt động của thanh tra ngân hàng yêu cầu áp dụng một hệ thống mở, có độ linh hoạt cao để có thể bổ sung, sửa đổi chương trình bất cứ khi nào mà không phải lập trình thêm.
Các cuộc thanh tra tại chỗ được tiến hành hiện nay vẫn chủ yếu dựa trên công nghệ thủ công là giấy bút. Tuy đã có sự hỗ trợ của máy tính nhưng vẫn không thể đáp ứng yêu cầu mở rộng mạng lưới chi nhánh và ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM. Do đó, công nghệ quản lý của NHNN cũng phải được tăng cường để đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng và yêu cầu hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trong thời gian tới.
3.2.10. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
Việc ứng dụng hệ thống thông tin quản lý giúp cho tổ chức: quản lý dữ liệu một cách khoa học; hỗ trợ nghiệp vụ và quản lý của tổ chức; hỗ trợ chiến lược của tổ chức. Hiện nay, ở nước ta việc quản lý thông tin vẫn còn nhiều hạn chế, công nghệ quản lý còn lạc hậu, thủ công. Điều này không những làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động và quản lý của bản thân đơn vị, tổ chức mà còn làm giảm hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực đó. Do đó, không chỉ NHNN mà các NHTM cũng cần phải xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển. Từ đó, hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngân hàng sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn.
Hệ thống thông tin quản lý là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là một hệ thống không chính thức nếu nó dựa vào truyền miệng, hoặc là một hệ thống thông tin chính thức nhưng thủ công nếu dựa vào các công cụ như giấy, bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hoá dựa vào máy tính, và các công nghệ thông tin khác.
Hệ thống thông tin nằm ở trung tâm của hệ thống tổ chức đó và là phần tử kích hoạt các quyết định (mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo, chế độ tác nghiệp…) Do vai trò của hệ thống thông tin trong lĩnh vực quản lý nên một hệ thống thông tin có thể được hiểu theo hai cách:
Khía cạnh thông tin và phương tiện truyền thông tin: “Tập hợp các thông tin luân chuyển trong đơn vị và tập hợp các phương tiện, các thủ tục tìm kiếm, nắm giữ, ghi nhớ và sử lý thông tin”.
Khía cạnh mục đích chính đặt ra đối với đơn vị: “ Truyền đạt thông tin cho những người có liên quan dưới dạng thích hợp và đúng đắn để đề ra quyết định hoặc cho phép thi hành một công việc”.
Một hệ thống thông tin quản lý gồm 4 thành phần:
Các phân hệ (các hệ thống con): hay còn gọi là lĩnh vực quản lý nhóm các hoạt động có cùng một mục tiêu trong nội bộ một đơn vị, như sản xuất, kinh doanh, hành chính, kế toán, nghiên cứu… Người ta có thể phân biệt một phân hệ theo 4 mức: Mức giao dịch là các hoạt động thường nhật; mức tác nghiệp: là một số hoạt động thường nhật có thể đưa đến các quyết định ban đầu; mức chiến thuật ứng với các hoạt động đôn đốc, kiểm tra; mức chiến lược là đôn đốc kiểm tra hoạt động để duy trì sự phát triển lâu dài. Đối với một ngân hàng thì phân hệ có thể là: quản lý nguồn vốn, quản lý tài sản, quản lý nhân sự - tiền lương, quản lý tài chính kế toán, quản lý văn thư hành chính,…
Mô hình quản lý: bao gồm tập hợp các thủ tục, quy trình và phương pháp đặc thù cho mỗi phân hệ. Mô hình quản lý và dữ liệu luân chuyển trong phân hệ phục vụ các quy tắc quản lý.
Dữ liệu: là cơ sở của thông tin. Nói đến thông tin là nói đến dữ liệu. Dữ liệu nhận giá trị trong một miền xác định. Khái niệm dữ liệu hẹp hơn khái niệm thông tin. Thông tin luôn mang ý và gồm nhiều giá trị dữ liệu. Các dữ liệu có thể biểu diễn dưới nhiêu dạng khác nhau như chữ viết, lời nói…, có thể hiện trên giấy hoặc trên màn hình máy vi tính, dễ hoặc khó sử dụng tuỳ theo tính chất hay hoàn cảnh thu nhận. Có ba loại dữ liệu tương ứng với ba tình huống hay gặp khi thu nhận dữ liệu là dữ liệu chắc chắn, dữ liệu có tính chất ngẫu nhiên hay chưa chắc chắn (doanh thu, thu nhập dự kiến…), dữ liệu chưa biết (rủi ro, yếu tố con người…).
Quy tắc xử lý, hay công thức tính toán cho phép biến đổi hoặc xử lý dữ liệu phục vụ cho mục tiêu đã xác định.
3.3. Kiến nghị
Một số giải pháp trên đây khó mà thực hiện được nếu không có sự quan tâm và hỗ trợ đắc lực của các cấp quản lý, đặc biệt là Chính phủ, các Bộ ngành, NHNN, Thanh tra Chính phủ và Thống đốc NHNN. Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp đã nêu, xin có một số kiến nghị với các cấp quản lý có liên quan:
3.3.1. Đối với Chính phủ
Trước hết,Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động thanh tra ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về pháp luật thanh tra ngân hàng. Chính phủ cần quan tâm hơn nữa tới việc hoàn thiện và đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng. Đảm bảo cho hoạt động thanh tra ngân hàng được thực hiện một cách thống nhất.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần khẩn trương sửa đổi; ban hành các Luật liên quan trực tiếp hoặc phục vụ cho hoạt động của NHTM như Luật NHNN, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kế toán…, nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các NHTM cũng như tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho hoạt động thanh tra, giám sát.
3.3.2. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Chính phủ cần nhanh chóng xây dựng các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thanh tra để trình Chính phủ thông qua. Giúp đỡ thanh tra NHNN trong việc triển khai hoạt động thanh tra, phối hợp chức năng giữa thanh tra ngân hàng và thanh tra trong các lĩnh vực khác được thuận lợi, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh tra ngân hàng.
3.3.3. Đối với các bộ ngành
Các bộ ngành, trong phạm vi chức năng thẩm quyền cần có những quy đinh, hướng dẫn cụ thể để giúp các NHTM bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, đặc biệt là các quy định về phát mại tài sản thu hồi nợ, các văn bản khác có liên quan…
Bộ tài chính cần sớm ban hành bổ sung các chuẩn mực kế toán phù họp với chuẩn mức kế toán quốc tế có tính đến đặc thù của Việt Nam, đặc biệt là các chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 – công bố thông tin thuyết minh; chuẩn mực số 39 – khái niệm và cách tính các công cụ tài chính. Đảm bảo nguyên tắc hạch toán kế toán phản ảnh tốt thực trạng tài chính của doanh nghiệp và NHTM.
3.3.4. Đối với Ngân hàng nhà nước
Thanh tra ngân hàng là một bộ máy thuộc NHNN, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thanh tra, giám sát các NHTM. Do đó, NHNN cần sớm ban hành các quy định cụ thể liên quan đến hoạt động thanh tra ngân hàng, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc chuyển đổi phương pháp và nội dung thanh tra:
Xây dựng và thực hiện việc thanh tra ngân hàng theo các quy trình nhất định. Chuyển dần từ phương pháp thanh tra tuân thủ sang phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro là chủ yếu.
Vận dụng các chuẩn mực quốc tế trong việc thanh tra, giám sát và xếp hạng các tổ chức tín dụng.
Quy định về các loại rủi ro, việc trích lập dự phòng rủi ro, quản trị rủi ro của các NHTM.
3.3.5. Đối với Thống đốc NHNN
Thống đốc NHNN cần nghiên cứu và áp dụng thí điểm các thanh tra theo ngành dọc, độc lập, khép kín từ trung ương tới địa phương. Từ đó, đánh giá hiệu quả hoạt động và có những kiến nghị sửa đổi hoạt động và tổ chức của thanh tra ngân hàng cho phù hợp tiến trình hộp nhập.
Thống đốc cũng cần quan tâm đến việc thực hiện chế dộ đãi ngộ đối với cán bộ và việc bổ sung biên chế cho thanh tra ngân hàng, đến việc đào tạo đạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh tra và năng lực hoạt động của hệ thống thanh tra ngân hàng.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá của các NHTM cổ phần hiện nay là một dịch vụ ngân hàng mới, tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự biến động liên tục với biên độ giao động lớn của thị giá chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn đầu phát triển, nên chưa thật sự ổn định, vững chắc. NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội với chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính trên địa bàn đã, đang và sẽ có những giám sát chặt chẽ hơn đối với hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần.
Trong phạm vi nguyên cứu, bài viết đã góp phần làm rõ lý luận và thực trạng về hoạt động thanh tra ngân hàng đối với hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần. Đồng thời cũng thấy được mức độ rủi ro cao của hoạt động cho vay đầu từ kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động thanh tra của NHNN Chi nhánh Hà Nội, bao gồm:
Tăng cường công tác thanh tra tại chỗ và phối hợp giữa hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ;
Hoàn thiện cơ chế, quy chế liên quan đến hoạt động thanh tra ngân hàng;
Tăng cường tính chủ động cho thanh tra ngân hàng;
Ban hành quy trình giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ;
Đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận sau thanh tra;
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán;
Hoàn thiện hệ thống kế toán và xây dựng các chuẩn mực kế toán;
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng;
Nâng cao trình độ công nghệ thanh tra ngân hàng;
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.
Với thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm và kiến thức thực tế còn hạn chế, tôi mong muốn bài viết góp phần đưa ra được những giải pháp có tính khả thi và nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy giáo, cô giáo và các cô chú, anh chị cán bộ tại NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội để tiếp tục hoàn thiện kiến thức trong lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Tạ Lan Hương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ ngân hàng trung ương. TS Hoàng Xuân Quế, NXB Thống kê.
2. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TS Nguyễn Minh Kiều ĐH kinh tế Thành phố HCM chủ biên.
3. Quản trị ngân hàng thương mại. PGS – TS Nguyễn Thị Mùi ĐH kinh tế Thành phố HCM.
4. Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007.
5. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh NHNN Thành phố Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007.
6. Tạp chí ngân hàng và Thời báo ngân hàng năm 2006, 2007.
7. Luật NHNN Việt Nam 1997, sửa đổi năm 2003.
8. Luật các tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi năm 2003.
9. Luật thanh tra 2005.
10. Quyết định 1675/2004/QĐ-NHNN ngày 23/12/2004 về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng.
11. Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01/02/2008 về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán.
12. Website của NHNN Việt Nam http:// www.sbv.gov.com.vn
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
SGD : Sở Giao dịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Diễn biến tổng giá trị tài sản của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội 38
Bảng 2.2 Tình hình tăng trưởng về tổng tài sản của 08 NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội 38
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện tăng vốn điều lệ của 08 NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội 39
Bảng 2.4 Diễn biến vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội 40
Bảng 2.5 Diễn biến dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội 41
Bảng 2.6 Kết quả thanh tra của NHNN Chi nhánh Hà Nội 44
Bảng 2.7 Kết quả giám sát từ xa của NHNN Chi nhánh Hà Nội 44
Bảng 2.8 Kết qủa xử lý sau thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh Hà Nội 46
Bảng 2.9 Tình hình tiếp công dân và giải quyết đơn thư của NHNN Chi nhánh Hà Nội 47
Bảng 2.10 Tổng dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của 08 NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội năm 2007 48
Bảng 2.11 Tổng dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của 08 NHTM cổ phần những tháng đầu năm 2008 48
Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNN Chi nhánh Thành Phố Hà Nội 42
Biểu đồ 2.12 Chỉ số chứng khoán Việt Nam – VNINDEX 51
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33190.doc