PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghệ thông tin đóng vai trò ngày càng quan trọng trong xã hội hiện đại. Sự tiến bộ của nó ảnh hưởng ngày càng sâu sắc đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Với trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các Ngân hàng cũng từng bước áp dụng công nghệ hiện đại vào việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng nhằm từng bước thực hiện công tác Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đổi mới nghiệp vụ và đưa ra các sản phẩm dịch vụ N
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng hiện đại để đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho Ngân hàng từng bước hội nhập với khu vực và thế giới thì việc áp dụng CNTT vào Ngân hàng là một đòi hỏi khách quan.
Mặt khác, nền kinh tế ngày càng phát triển, kéo theo nhu cầu thanh toán của mọi đối tượng ngày càng phong phú. Cùng với công nghệ hiện đại, các Ngân hàng áp dụng ngày càng nhiều các hình thức thanh toán ko dùng tiền mặt. Trong đó dịch vụ thanh toán thẻ là một trong những dịch vụ thanh toán phổ biến nhất. Vì thanh toán thẻ không đòi hỏi khối lượng tài khoản lớn, và có thể áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng.
Tuy nhiên, trong tình hình thực tế các Ngân hàng ở Việt Nam, việc áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng như thanh toán thẻ mới chỉ được bắt đầu trong vài năm gần đây. Do vậy không tránh khỏi còn nhiều bất cập, hạn chế cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa. Bằng những kiến thức thực tế qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Ba Đình, cùng những kiến thức lý luận đã tích lũy được trong thời gian
học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em quyết định chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kĩ thương Ba Đình” làm đề tài tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về nghiệp vụ Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng, đồng thời có thể đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường, phát triển hơn nữa loại hình dịch vụ này.
Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận về thẻ thanh toán của NHTM.
- Phân tích, đánh giá công tác thanh toán nói chung và thanh toán thẻ nói riêng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động thanh toán thẻ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng áp dụng thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương từ cuối năm 2003 đến nay và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình từ đầu năm 2005 đến nay theo quy chế thanh toán của NHNN và quy chế thanh toán thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung.
4. Kết cấu của khóa luận
Phần một: Mở Đầu
Phần hai: Nội dung
- Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thanh toán thẻ trong nền kinh tế
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình.
- Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình.
Phần ba: Kết luận
PHẦN HAI: NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TRONG NỀN KINH TẾ
Khái quát chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Xã hội loài người trải qua 5 hình thái phát triển khác nhau: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội. Dưới chế dộ chiếm hữu nô lệ, phân công lao động bắt đầu phát triển rõ rệt làm cho trao đổi hàng hóa phát triển theo. Việc trao đổi hàng hóa thường xuyên, đều đặn dẫn đến sự ra đời của tiền tệ. Việc phát minh ra tiền là một trong những văn minh quan trọng nhất trong lịch sử phát triển của loài người, tạo bước đột phá thúc đẩy nền văn minh nhân loại tiến lên một bước dài trong lịch sử hình thành và phát triển. Tiền tệ ra đời và không ngừng được nghiên cứu, hoàn thiện nhằm phù hợp với yêu cầu và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì.
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hóa còn mang nặng tính tự cung tự cấp, người ta trao đổi hàng hóa dưới hình thức đơn giản là đổi hàng lấy hàng. Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển ở mức độ cao hơn, phân công lao động xã hội phát triển, nhu cầu trao đổi sản phẩm trở nên đa dạng và cần thiết. Sự xuất hiện của tiền làm việc trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện hơn. Người có nhu cầu trao đổi hàng hóa chỉ cần đổi hàng của mình ra tiền rồi dùng tiền đó đổi lại hàng hóa khi cần thiết. Họ làm được như vậy vì tiền tệ được chấp nhận làm vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa.
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa một cách dễ dàng. Việc trao đổi được thực hiện trực tiếp giữa người mua và người bán mà không qua một trung gian nào khác. Thanh toán bằng tiền mặt có một số ưu điểm như: tiện lợi, đơn giản, thực hiện trực tiếp được ngay lượng hàng hóa dịch vụ mà người mua cần ở mọi lúc, mọi nơi…. Tuy nhiên, nó chỉ thích hợp với nền kinh tế có quy mô nhỏ, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi hàng hóa diễn ra với số lượng nhỏ, quy mô hẹp. Vì thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định như: làm cho khối lượng tiền mặt trong lưu thông tăng lên rất lớn, lãng phí vốn, làm tăng chi phí lưu thông do việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm tiền… Hơn nữa, việc thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng hàng hóa giao dịch lớn thì khó có đủ lượng tiền để thanh toán. Ngoài ra, một hạn chế quan trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt là ở chỗ thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, trong khi nền kinh tế luôn luôn có nhu cầu về tiền mặt để chi tiêu, gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm giá cả có khả năng tăng cao, gây nguy cơ về lạm phát và khó khăn cho NHNN trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ.
Với những nhược điểm và hạn chế đó, thanh toán bằng tiền mặt sẽ không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như nước ta hiện nay.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hàng theo cơ chế thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật thị trường, quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,…Kinh tế thị trường vừa là thành tựu của tiến trình phát triển kinh tế, vừa là mô hình kinh tế của nhiều phương thức sản xuất trải qua các giai đoạn phát triển từ thấp đến cao tới nền kinh tế thị trường tự điều tiết, tiến lên kinh tế thị trường hiện đại. Từ những yêu cầu của quá trình phát triển, TTKDTM ra đời
cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng là một tất yếu khách quan của xã hội phát triển. TTKDTM ra đời khắc phục được những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Bên cạnh đó, nó còn bộc lộ nhiều ưu điểm: nhanh chóng, tiện lợi, an toàn, chính xác và tiết kiệm. Như vậy, TTKDTM là một phần không thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là mục tiêu cũng như nhiệm vụ của mỗi Ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt trong quan hệ chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội. Để biểu hiện quan hệ thanh toán, nó thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại Ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. TTKDTM có sự tách biệt tương đối giữa vận động hàng hóa và tiền tệ về thời gian cũng như không gian.
Như vậy, để thực hiện TTKDTM phải mở tài khoản tại Ngân hàng và hải sử dụng hàng loạt các công cụ thanh toán tùy thuộc và sự phát triển của mỗi nền kinh tế. TTKDTM là một hoạt động trung gian của Ngân hàng, là hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
1.1.3. Vai trò của TTKDTM
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển ở mức độ cao, công nghệ hiện đại được áp dụng ngày càng nhiều vào mọi mặt của nền kinh tế.
TTKDTM đã, đang và sẽ ngày càng phát huy tác dụng của mình đối với xã hội loài người. Với những tính năng vượt trội so với thanh toán bằng tiền mặt, TTKDTM đem lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế, giúp cho NHNN và các TCTD phát huy được vai trò cơ bản của mình. Nó giúp cho các cơ quan quản lý bớt vất vả hơn trong công tác quản lý kinh tế và quản lý xã hội, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí vô ích. Vai trò đặc biệt quan trọng của TTKDTM được thể hiện rõ rệt ở những mặt sau:
- TTKDTM giúp thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Bất kì một chu kì sản xuất kinh doanh nào cũng đều bắt đầu và kết thúc bằng khâu thanh toán. Do đó, tổ chức thanh toán tốt, chính xác, nhanh chóng sẽ rút ngắn chu kì sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển vốn cho nền kinh tế, tránh tình trạng ứ đọng vốn. TTKDTM giúp hàng hóa lưu thông thông suốt, vốn được đẩy nhanh vào chu kì kế tiếp.
- TTKDTM giúp tiết kiệm được chi phí cho việc in ấn, vận chuyển và bảo quản tiền mặt cũng chi phí cho việc thu hồi lượng tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- TTKDTM giúp Ngân hàng quản lý chặt chẽ lượng tiền mặt trong lưu thông và quản lý tốt hoạt động của nền kinh tế thông qua vai trò trung gian thanh toán của mình. Hệ thống TTKDTM của Ngân hàng bằng cách chuyển khoản từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác đã mang lại khả năng tạo tiền cho nền kinh tế.
- TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng và TCTD huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và mở rộng việc cấp tín dụng cho nền kinh tế. TTKDTM không những giảm chi phí cho lưu thông mà nó còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ
chức và cá nhân. Mỗi tài khoản này có số dư thường xuyên biến đổi nhưng tổng số dư trên mỗi tài khoản lại tương đối ổn định. Đây là nguồn vốn khá lớn và có chi phí thấp. Trên cơ sở đó, Ngân hàng hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn từ Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Qua việc thực hiện nghiệp vụ TTKDTM, Ngân hàng sẽ làm rõ hơn tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì thu chi của họ được thể hiện trên tài khoản, đây là căn cứ để cho vay hoặc thu hồi nợ, hạn chế những hoạt động tiêu cực của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể theo dõi sát sao hoạt động giải ngân của mình và quá trình sử dụng vốn của khách hàng, tư vấn cho khách hàng…., giúp khách hàng làm ăn có hiệu quả, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro cho bản thân Ngân hàng.
- TTKDTM giúp Ngân hàng nói riêng cũng như các nhà quản lý kinh tế nói chung tập trung được nguồn vốn, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả, tránh lãng phí vốn. Nó cũng là công cụ quan trọng để các chính sách quan trọng của NHNN về tiền tệ, tín dụng và thanh toán được thực hiện. TTKDTM tăng lên, lượng tiền trong lưu thông giảm sẽ đơn giản hơn trong việc điều hòa các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác như: lạm phát, tỷ giá, công ăn việc làm,…giúp NHNN và các nhà hoạch định chính sách có biện pháp kịp thời nhằm thực hiện chức năng kiểm soát tiền tệ.
- Không những thế, TTKDTM còn giúp thúc đẩy các dịch vụ khác phát triển. Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa hóa lợi nhuận, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các dịch cụ này muốn phát triển cần có sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới có thể thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Vì tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện cho Ngân
hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng.
Như vậy, TTKDTM có vai trò đặc biệt quan trọng, nó tác động lên mọi mặt của nền kinh tế và có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách tiền tệ của nhà nước. Mặt khác, nó còn là nhân tố không thể thiếu trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Do đó, TTKDTM cần có sự quan tâm đúng mực của các cơ quan chức năng, Nhà nước, NHNN và các NHTM để việc sử dụng nó trở thành phổ biến trong dân chúng.
1.1.4. Các hình thức TTKDTM
Các hình thức TTKDTM được quy định trong Nghị định số 64/ 2001/ NĐ-CP này 20/09/2001 của Chính phủ bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
- Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
- Hình thức thanh toán bằng Thư tín dụng
- Hình thức thanh toán bằng Séc
- Hình thức thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
1.1.4.1. Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
Khái niệm: Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu của Ngân hàng , yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
Điều kiện áp dụng: Người thụ hưởng hoàn toàn tin tưởng người trả tiền về phương diện thanh toán.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi được áp dụng trên phạm vi rộng.
- Hai khách hàng có tài khoản tại cùng một Ngân hàng
- Hai khách hàng có tài khoản tại hai Ngân hàng thuộc cùng địa bàn tỉnh - thành phố
- Hai khách hàng có tài khoản tại hai Chi nhánh của cùng một hệ thống NHTM
- Hai khách hàng có tài khoản tại hai Ngân hàng khác hệ thống, khác tỉnh – thành phố
1.1.4.2. Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
Khái niệm: Ủy nhiệm thu là lệnh đòi tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ghi trênỦy nhiệm thu từ người trả tiền.
Điều kiện áp dụng:
- Người bán tin tưởng người mua về phương diện thanh toán
- NHTM của người mua phải có được văn bản chấp thuận trả tiền từ phía người mua
- Ủy nhiệm thu được sử dụng để thanh toán với những quan hệ kinh tế có hợp đồng kinh tế hoặc hóa đơn hàng hóa
Phạm vi áp dụng: Giống Ủy nhiệm chi
1.1.4.3. Hình thức thanh toán bằng Thư tín dụng (L/C)
Khái niệm: L/C là một văn bản cam kết của Ngân hàng (thường là Ngân hàng người mua) đối với người bán về việc thanh toán tiền hàng ngay cho
người bán sau khi người bán xuất trình đầy đủ các chứng từ về hàng hóa theo thỏa thuận đã được lập trong cam kết
Điều kiện áp dụng:
- L/C được sử dụng trong trường hợp người bán muốn nhận tiền hàng ngay sau khi giao hàng
- Số tiền tối thiểu của một L/C là 10 triệu VNĐ và thời hạn hiệu lực là 3 tháng kể từ ngày Ngân hàng bên mua chấp nhận mở L/C
Phạm vi áp dụng:
- Thanh toán giữa hai Ngân hàng khác địa bàn nhưng trong cùng một hệ thống
- Thanh toán giữa hai Ngân hàng khác hệ thống, khác địa bàn nhưng cùng phải tham gia thanh toán bù trừ.
1.1.4.4. Hình thức thanh toán bằng Séc
Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng.
Có một số loại Séc thông dụng sau:
Ø Séc chuyển khoản: Là loại Séc phát hành trực tiếp trên số dư tài khoản tiền gửi
Điều kiện áp dụng:
- Chủ tài khoản (người phát hành Séc) phải làm thủ tục mua Sec trắng tại Ngân hàng
- Người phát hành Séc chưa bị tước quyền sử dụng Sec do vi phạm kỷ luật thanh toán Sec
- Người thụ hưởng phải tín nhiệm người phát hành Séc về phương diện thanh toán
Phạm vi áp dụng:
- Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng
- Hai khách hàng mở tài khoản tại hai Ngân hàng thuộc cùng địa bàn tỉnh – thành phố
Ø Séc bảo chi: Là loại Sec chuyển khoản được Ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách yêu cầu khách hàng ký quỹ số tiền ghi trên tờ Sec vào tài khoản riêng để đảm bảo thanh toán
Điều kiện áp dụng:
- Người phát hành Sec bảo chi là người trả tiền
- Thời hạn thanh toán là 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng thực hiện bảo chi Sec
Phạm vi áp dụng:
- Hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng
- Hai khách hàng mở tài khoản tại hai Ngân hàng thuộc cùng địa bàn tỉnh- thành phố
- Hai khách hàng mở tài khoản tại hai Chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống nhưng khác tỉnh – thành phố (thực tế phạm vi này rất ít sử dụng do thanh toán khác tỉnh – thành phố chưa được ưa chuộng)
1.1.4.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ Ngân hàng
Khái niệm: Thẻ Ngân hàng là một phương thức TTKDTM do Ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động (ATM)
Điều kiện áp dụng: Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trên nền tảng công nghệ thanh toán hiện đại của Ngân hàng.
Phạm vi áp dụng: Phạm vi áp dung của thẻ thanh toán là rất rộng, không bị giới hạn về mặt không gian và thời gian. Chỉ cần có thẻ trong tay, khách hàng có thể thực hiện thanh toán thẻ tại bất cứ địa điểm nào, có thể là Ngân hàng, các ĐVCNT hay các máy ATM.
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng
Là một sản phẩm Ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, thẻ Ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồng xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ Ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thẻ Ngân hàng
Ngành công nghiệp thẻ ngân hàng tuy mới thực sự phát triển trong 25 năm gần đây. Nhưng thẻ có một lịch sử phát triển lâu đời bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách hàng. Nhiều đại lý nhỏ không đủ khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng và điều này tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ Ngân hàng là Charge-it, một hệ thống tín dụng được phát triển bởi Jonh Biggns vào năm 1946, cho phép khách hàng mua hàng tại những nơi bán lẻ. Các CSCNT nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của Biggns, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng sử dụng. Hệ thống này đã chuẩn bị cho sự ra đời của Thẻ tín dụng đầu tiên được phát hành lần đầu vào năm 1951 do Ngân hàng Franklin National ở LongIsland – New York phát hành.
Năm 1960, Ngân hàng Bank of American giới thiệu sản phẩm thẻ ngân hàng riêng của mình: BankAmericard. Năm 1977, BankAmericard trở thành Visa International (trên 1,2 tỷ chủ thẻ). Tổ chức thẻ VISA quốc tế cũng chính thức hình thành và phát triển, cho đến nay có thể nói VISA là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất thế giới.
Việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ ngày càng mở rộng và phát triển trên phạm vi toàn nước Mỹ. Vào năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ chức Interbank (Interbank Card Association – ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi thông tin các giao dịch thẻ tín dụng. Vào năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên từ California Bankcard Association thành Western States Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía Tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge.
Vào cuối thập niên 60, nhiều tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của MasterCharge và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard. Năm 1968, Interbank mở rộng thành viên ra khỏi phạm vi nước Mỹ, liên kết với các tổ chức tài chính Châu Âu hình thành nên thẻ Eurocard. Năm 1979, MasterCharge đổi tên thành MasterCard (hiện nay có khoảng trên 500 triệu chủ thẻ). Sau đó ngày càng có nhiều tổ chức tài chính của các nước tham gia vào chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài ra, còn có các sản phẩm thẻ khác với thị phần ít hơn như:
Diners Club, là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành vào năm 1949 tại Mỹ.
American Express (gọi tắt là Amex) do tổ chức American Express phát hành lần đầu tiên vào năm 1958 với tên gọi Green Amex. Năm 1987 Amex cho ra đời thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex Platinum, và Optima có hạn mức tín dụng tuần hòan để cạnh tranh với VISA và MasterCard.
Thẻ JCB do Ngân hàng Sanwa (Nhật) phát hành vào năm 1961. Năm 1981 đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu hướng vào thị trường giải trí và du lịch.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của Thẻ
1.2.2.1. Khái niệm
Thẻ Ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hay tại các máy rút tiền tự động. Ngày nay, chúng ta đã biết đến Thẻ ngân hàng như một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu ích và hiện đại.
1.2.2.2. Đặc điểm của thẻ
Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng phổ biến trên thế giới. Thẻ mang trong mình những đặc điểm ưu việt hơn hẳn tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác.
Ø Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Mặt trước của thẻ gồm:
- Nhãn hiệu thương mại của thẻ
- Tên và logo của Ngân hàng phát hành thẻ
- Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
tên ngân hàng phát hành
Nhãn hiệu thương mại của thẻ
\________số thẻ
Tên chủ thẻ
Mặt sau thẻ gồm:
- Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác,..
- Ô chữ kí dành cho chủ thẻ
Ø Tính tiện lợi, linh hoạt
Đặc điểm nổi bật của thẻ là tính tiện lợi và linh hoạt. Chủ thẻ sẽ cảm nhận được sự khác biệt này một cách rõ rệt khi đi công tác xa hay đi du lịch.
Để thực hiện các giao dịch trong môi trường nước ngoài, khách hàng có thể sử dụng tiền mặt, séc du lịch và thẻ. Cùng một khối lượng tiền cần sử dụng,
nếu khách hàng mang theo tiền mặt sẽ rất cồng kềnh và không an toàn. Với séc du lịch, chủ tài khoản phải xác định mình sẽ chi tiêu bao nhiêu, rồi đến Ngân hàng mua séc, thanh toán tiền trước với một khoản phí mà không đảm bảo số tiền đó mình sẽ chi tiêu thừa hay thiếu. Trong khi đó, sử dụng thẻ sẽ tiện lợi và đơn giản hơn nhiều, vì chủ thẻ không cần mang theo tiền mặt, cũng như không cần xác định xem mình sẽ tiêu bao nhiêu, vì chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Vây, thay vì phải chờ đợi làm thủ tục với séc hay tiền mặt, chủ thẻ chỉ cần mang theo chiếc thẻ nhỏ gọn là có thể thanh toán một cách dễ dàng.
Hơn nữa, một số quốc gia không chấp nhận cho khách hàng thanh toán bằng séc du lịch cũng như không cho phép mang quá nhiều tiền mặt qua biên giới. Khi đó, thẻ trở thành công cụ thanh toán hữu hiệu nhất bởi vì phạm vi thanh toán thẻ ở các nước trên thế giới là rất rộng.
Không những thế, khách hàng có thể sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch chuyển khoản hay rút tiền mặt tại bất cứ nơi nào của hệ thống ATM 24h/24h mà không nhất thiết phải tới Ngân hàng và giờ làm việc.
Tính linh hoạt của thẻ còn thể hiện ở chỗ, thẻ là phương tiện thanh toán phù hợp với nhiều loại khách hàng, đủ mọi lứa tuổi và chức năng công việc. Từ học sinh cho đến cán bộ công nhân viên chức hay doanh nghiệp đều có thể sử dụng thẻ vào nhiều mục đích khác nhau phục vụ cho việc chi tiêu và thanh toán.
Ø Tính an toàn và tiết kiệm
Với việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, việc đối mặt với rủi ro do mất cắp, hay do nhầm lẫn trong quá trình thanh toán là rất lớn. Trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thì rủi ro khi sử dụng thẻ là thấp nhất.
Trước hết, thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại và thông minh, là sản phẩm công nghệ cao, có hệ thống bảo mật lớn thông qua số PIN riêng cho mỗi chủ thẻ. Vì vậy, nếu có xảy ra trường hợp thất lạc hay mất cắp thẻ thì nguy cơ bị mất tiền cũng thấp hơn so với việc sử dụng sec hay tiền mặt.
Thẻ có khả năng đảm bảo thanh toán của khách hàng cao hơn sec hay các công cụ TTKDTM khác. Trong trường hợp khách hàng muốn thanh toán một khoản tiền lớn vượt khỏi giá trị của tờ séc. Người bán sẽ phải đứng trước lựa chọn chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán. Nếu chấp nhận, đồng nghĩa với việc người bán sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong trường hợp Ngân hàng phát hành không chấp nhận thanh toán. Còn với việc sử dụng thẻ, việc thanh toán có thể thực hiện dễ dàng, giao dịch sẽ được gửi ngay về Ngân hàng thanh toán và sẽ nhận được phản hồi ngay về việc giao dịch có được chấp nhận hay không.
Hơn nữa, tại các đơn vị chấp nhận thanh toán, việc lưu trữ một số lượng lớn tiền mặt và séc ở trong két rất dễ xảy ra nguy cơ mất cắp hay thất thoát. Trong khi với việc thanh toán bằng thẻ, số tiền trong giao dịch sẽ được truyền qua hệ thống tới Ngân hàng mà không gặp phải rủi ro gì.
Việc sử dụng thẻ giúp tiết kiệm thời gian cho cả chủ thẻ và các ĐVCNT. Khi cần giao dịch, khách hàng chỉ cần quẹt thẻ qua máy kiểm tra thẻ tại các ĐVCNT, giao dịch sẽ được truyên ngay tới ngân hàng, ngân hàng thực hiện ghi nợ cho khách hàng và ghi có cho ĐVCNT. Các ĐVCNT chấp nhận thẻ sẽ có ngay vốn để thực hiện giao dịch mà không mất thời gian đưa các loại chứng từ tới ngân hàng để được thanh toán.
Việc sử dụng thẻ còn giúp cho Ngân hàng và các ĐVCNT tiết kiệm được chi phí hành chính. Thay vì việc phải quản lý một khối lượng đồ sộ các chứng từ, hóa đơn tiền mặt, sec,…các ngân hàng cũng như các ĐVCNT chỉ cần lưu lại
một hóa đơn trong giao dịch bằng thẻ mà không lo ngại rủi ro phát sinh., do đó có thể giảm bớt chi phí cho việc quản lý và lưu trữ chứng từ.
1.2.3. Phân loại thẻ
Thẻ được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, với mỗi tiêu chí, lại hình thành nên những loại hình thẻ mang đặc trưng riêng.
Thẻ thanh toán
Chủ thể phát hành
Tính chất thanh toán
Phạm vi lãnh thổ
Công nghệ sản xuất
Thẻ băng từ
Thẻ thông minh
Thẻ do ngân hàng phát hành
Thẻ tín dụng
Thẻ ghi nợ
Thẻ rút tiền mặt
Thẻ trong nước
Thẻ quốc tế
Thẻ khắc chữ nổi
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành
1.2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
Ø Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được khắc theo công nghệ này. Hiện nay người ta không dùng loại thẻ này nữa vì kĩ thuật quá thô sơ và dễ bị giả mạo.
Ø Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong suốt 20 năm qua, nhưng nó cũng bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin trên thẻ không
tự mã hóa được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kĩ thuật mã hóa, bảo vệ thông tin….
Ø Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. Thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy nhiên, do thẻ thông minh được sản xuất từ công nghệ cao, hiện đại nên giá thành cao, vì vậy chưa được sử dụng phổ biến như thẻ từ.
1.2.3.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Ø Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất mà theo đó, chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, trạm xăng, sân bay,….chấp nhận loại thẻ này. Người ta gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu tiền mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kì hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu hay chậm trả.
Ø Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá trị những giao dịch này sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị đặt tại cửa hàng, khách sạn, sân bay,…Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Ø Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở Ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền mặt, yêu cầu đặt ra với loại thẻ này là chủ thẻ phải kí quỹ tiền gửi vào Ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
- Loại 1: chỉ rút tiền tại các máy rút tiền tự động của Ngân hàng phát hành.
- Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở các máy rút tiền tự động của Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để tham gia rút tiền ở các máy của các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành.
1.2.3.3. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Ø Thẻ trong nước: là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vây, đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Ø Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn thế giới, sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thực hiện giao dịch.
1.2.3.4. Phân loại theo chủ thể phát hành
Ø Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Ø Thẻ do tổ chức phi Ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn…phát hành như thẻ Diner’s Club hay Amex,..
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán Thẻ ngân hàng
Các đối tượng tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ được quy định trong quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19 tháng 10 năm 1999 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán Thẻ ngân hàng bao gồm:
1.2.4.1. Chủ thẻ
Chủ thẻ là cá nhân (hoặc người được ủy quyền nếu là thẻ công ty) được Ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và được Ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
- Chủ thẻ phụ: Là người được cấp thẻ theo đề nghị của Chủ thẻ chính
Quyền hạn và trách nhiệm của chủ thẻ:
Ø Quyền của chủ thẻ:
- Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ mà không bị phân biệt giá so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, và không phải trả thêm tiền hoặc phụ phí cho Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM), tại Ngân hàng thanh toán thẻ và tại các Đơn vị chấp nhận thẻ nếu được Ngân hàng phát hành thẻ hoặc Ngân hàng thanh toán thẻ cho phép.
- Khiếu nại Ngân hàng phát hành thẻ trong các trường hợp sau:
○ Sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót trong bảng kê các giao dịch thẻ do NHPHT lập và gửi cho chủ thẻ theo định kì.
○ Các đơn vị chấp nhận thẻ từ chối nhận thanh toán bằng thẻ và yêu cầu Chủ thẻ thanh toán bằng tiền mặt hoặc phương tiện than._.h toán khác cho các hàng hóa, dịch vụ khi Chủ thẻ đã xuất trình và sử dụng thẻ đúng quy định.
○ Đơn vị chấp nhận thẻ nâng giá hàng hóa dịch vụ hoặc phân biệt giá khi nhận thanh toán băng thẻ so với thanh toán bằng tiền mặt.
○ Đơn vị chấp nhận thẻ yêu cầu Chủ thẻ trả thêm phụ phí cho các giao dịch bằng thẻ.
○ Các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của Ngân hàng phát hành thẻ.
- Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.
Ø Trách nhiệm của Chủ thẻ:
- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành thẻ khi xin phát hành thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng phát hành thẻ các khoản vay, lãi, phí,… phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của Ngân hàng phát hành thẻ.
- Khi thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc Chủ thẻ muốn dừng sử dụng thẻ, Chủ thẻ có trách nhiệm hoàn trả lại thẻ cho Ngân hàng phát hành thẻ.
- Chủ thẻ chính và Chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và mỗi người chịu trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ giữa Chủ thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ.
1.2.4.2. Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)
NHPHT là Ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các Chủ thẻ là cá nhân sử dụng chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
Quyền hạn và trách nhiệm của NHPHT:
Ø Quyền hạn:
- Quy định về loại thẻ, phạm vi và thời gian sử dụng thẻ; có quyền gia hạn thẻ hoặc đổi thẻ.
- Yêu cầu Chủ thẻ cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết nhằm làm rõ các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
- Từ chối cấp thẻ nếu khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ; quyết định thu hồi thẻ trong quá trình sử dụng nếu Chủ thẻ không thực hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng sử dụng thẻ.
- Thu thập thông tin về Chủ thẻ từ các tổ chức khác.
- Yêu cầu Ngân hàng thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán thẻ, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết lien quan đến giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại Ngân hàng thanh toán thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ có liên quan.
- Không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn thẻ do Ngân hàng thanh toán thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ gây ra.
- Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán và sử dụng thẻ.
Ø Trách nhiệm:
- Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và NHNN Việt Nam.
- Đăng kí mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại của thẻ tại NHNN.
- Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại của Chủ thẻ có liên quan đến việc sử dụng và thanh toán thẻ.
- Thanh toán đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng thanh toán thẻ và các Đơn vị chấp nhận thẻ đối với các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng.
- Hướng dẫn Ngân hàng thanh toán thẻ thực hiện quy trình nghiệp vụ và bảo mật liên quan đến các giao dịch thẻ đối với Chủ thẻ và yêu cầu Ngân hàng thanh toán thẻ hướng dẫn lại các quy trình này cho các Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán và sử dụng thẻ.
1.2.4.3. Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT)
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng được NHPHT ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. Là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán thẻ kí hợp đồng trực tiếp với các Đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lí các giao dịch thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn cho Đơn vị chấp nhận thẻ.
Quyền hạn và trách nhiệm của NHTTT
Ø Quyền hạn:
- Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Yêu cầu Đơn vị chấp nhận thẻ hoàn trả tiền đối với các giao dịch thẻ thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Yêu cầu Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp thông tin cần thiểt liên quan đến các giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Có quyền thu giữ thẻ trong trường hợp thẻ giả hoặc chủ thẻ không thực hiện đúng các quy định về sử dụng thẻ.
- Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
Ø Trách nhiệm:
- Hướng dẫn các biện pháp, quy trình nghiệp vụ kĩ thuật, bảo mật thẻ đối với Đơn vị chấp nhận thẻ, Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ theo quy định của NHPHT. NHTTT phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do NHTTT không thực hiện đúng quy định này.
- Thông báo lại yêu cầu của NHPHT cho các Đơn vị chấp nhận thẻ.
- Thực hiện các yêu cầu của NHPHT đối với các giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ có liên quan.
- Các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
1.2.4.4. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng kí kết với NHPHT hoặc với NHTTT.
Quyền hạn và trách nhiệm của ĐVCNT:
Ø Quyền hạn:
- Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng.
- Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn của thẻ theo quy định của NHPHT hay NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ khi thẻ không còn hiệu lực hoặc không đủ tiêu chuẩn quy định.
- Thu giữ thẻ trong trường hợp thẻ giả hoặc chủ thẻ vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ.
- Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
Ø Trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ các quy trình kĩ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ của Chủ thẻ được NHPHT hoặc NHTTT yêu cầu và hướng dẫn
- Phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các yêu cầu của NHPHT hay NHTTT.
- Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và Chủ thẻ, trừ trường hợp cung cấp các thông tin:
+ Theo yêu cầu của Chủ thẻ
+ Theo yêu cầu của NHTTT hay NHPHT
+ Theo quy định của pháp luật
- Các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
1.2.4.5. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các NHPHT hay NHTTT. Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ với chủ thẻ hay ĐVCNT mà nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức thẻ quốc tế là:
- Cung cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các Ngân hàng thành viên.
- Là trung gian giải quyết các khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên.
- Xây dựng các chương trình khuyếch trương, mở rộng thương hiệu của mình.
- Đưa ra các quy định, luật lệ về thẻ thanh toán.
- Phát triển các sản phẩm mới về thẻ, mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên sản phẩm của mình dù Ngân hàng phát hành là khác nhau.
1.3. Những tiện ích của Thẻ và rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ
1.3.1. Những tiện ích của Thẻ
1.3.1.1. Đối với Ngân hàng
Ø Mang lại lợi nhuận và hiệu quả cao trong thanh toán
Thông qua hoạt động kinh doanh thẻ, các Ngân hàng sẽ thu được khoản lợi nhuận từ các loại phí như phí sử dụng thẻ, phí thường niên hay phí từ thu từ dịch vụ Ngân hàng và đầu tư kèm theo… Khoản lợi nhuận này hầu như rất chắc chắn bởi mỗi khách hàng khi muốn sử dụng thẻ đều phải kí quỹ hoặc nộp vào tài khoản thẻ một lượng tiền mà chủ thẻ không được sử dụng vượt quá số tiền đó. Trong khi đó, lượng giao dịch bằng thẻ hàng ngày có thể lên tới hàng trăm hàng nghìn thẻ, vì vậy khoản lợi nhuận thu được từ họat động kinh doanh thẻ hoàn toàn không nhỏ.
Hơn nữa, ngân hàng có thể sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi trong tài khoản thẻ của khách hàng để đầu tư hoặc cho vay nhằm mục đích sinh lãi mà vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho khách hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những hoạt động kém sinh lãi hơn của Ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng lai vì lãi suất thường thấp hơn.
Ø Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ Ngân hàng
Thẻ thanh toán ra đời góp phần làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ Ngân hàng, mang đến cho Ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích và tạo cơ hội cho Ngân hàng phát triển các dịch vụ song song như đầu tư, bảo hiểm,… nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính điều này đã giúp cho Ngân hàng vừa thu hút được những khách hàng tiềm năng vừa giữ được những khách hàng truyền thống.
Ø Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Để có thể áp dụng nghiệp vụ thanh toán thẻ, đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ, trang bị thêm các loại hình máy móc thiết bị kỹ thuật mang tính công nghệ cao,…nhằm cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, an toàn và tăng khả năng cạnh tranh.
Với việc tham gia vào các tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay Master Card hay trở thành thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế,… Ngân hàng có mối quan hệ làm ăn với nhiều Ngân hàng và nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Nhờ các mối quan hệ này, một Ngân hàng dù lớn hay nhỏ nhất thế giới cũng có thể cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng như bất kì đối thủ cạnh tranh nào. Điều này tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng cường hoạt động kinh doanh, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Ø Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng
Nhờ thẻ thanh toán, số lượng tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng nhằm mục đích thanh toán thẻ và số lượng tài khoản của các ĐVCNT ngày càng tăng lên. Các tài khoản này tạo cho Ngân hàng một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể, có thể coi là một nguồn sinh lợi lớn cho Ngân hàng.
1.3.1.2. Đối với chủ thẻ
Ø Nhanh chóng, thuận tiện
Với việc sử dụng thẻ thanh toán, người sử dụng có thể cảm nhận được sự tiện lợi của nó hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
Trước hết, thẻ có kích thước nhỏ gọn, do đó người sử dụng thẻ có thể dễ dàng mang theo khi đi du lịch hay công tác xa. Với việc sử dụng thẻ, khách hàng tránh được tình trạng phải mang theo khối lượng lớn tiền mặt, cồng kềnh và bất tiện. Khi thực hiện mua bán hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ chỉ cần xuất trình thẻ và kí vào hóa đơn là có thể thực hiện xong một giao dịch. Đặc biệt, với một số quốc gia trên thế giới không chấp nhận cho mang quá nhiều tiền mặt qua biên giới thì việc sử dụng thẻ trong thanh toán càng trở nên hữu ích vì mạng lưới thanh toán thẻ trên thế giới là rất rộng. Điều này có nghĩa là khi ra nước ngoài, thay vì việc phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ chỉ cần mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
Ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt một cách nhanh chóng và thuận tiện tại các máy rút tiền tự động 24h/24h mà không cần thiết phải đến Ngân hàng thực hiện giao dịch như một số phương tiện thanh toán khác.
Ø An toàn và hiệu quả trong sử dụng
Thẻ thanh toán được chế tạo bằng công nghệ hiện đại, hết sức tinh vi và khó làm giả. Thẻ được bảo vệ bằng số PIN và những thông tin được mã hóa đằng sau chiếc thẻ, tránh được nguy cơ bị người khác lạm dụng hay mất tiền trong tài khoản. Khi bị lộ số PIN hay mất thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho Ngân hàng để phong tỏa tài khoản thẻ.
Đối với các gia đình có con em đi du học nước ngoài thì thẻ thực sự mang lại hiệu quả trong sử dụng. Với việc sử dụng thẻ thanh toán, các gia đình có thể chu cấp tiền sinh hoạt phí một cách nhanh chóng thuận tiện, không mất thời gian như các hình thức chuyển ngân khác.
Ø Tiết kiệm và kiểm soát được chi tiêu
Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển, kiểm đếm tiền. Khi có nhu cầu sử dụng tiền, khách hàng có thể tới rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động vào mọi thời điểm trong ngày mà không cần đến Ngân hàng hay căn cứ vào giờ làm việc.
Hơn nữa, với bản sao kê hàng tháng do Ngân hàng gửi đến hoặc căn cứ vào hóa đơn rút tiền hay thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ có thể hoàn toàn kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi phải trả cho mỗi khoản giao dịch.
1.3.1.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Ø Tăng doanh số bán hàng hóa dịch vụ và thu hút khách hàng
Khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu cho đời sống ngày càng tăng. Cùng với quá trình hội nhập, đầu tư nước ngoài, duc lịch quốc tế cũng ngày càng tăng. Với phương châm “khách hàng là thượng đế”, các
điểm bán hàng phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có như vậy mới mong có khả năng thu hút và giữ chân được khách hàng. Chấp nhận thanh toán thẻ là một hoạt động trong chiến lược đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng, đặc biệt là khách du lịch hay nhà đầu tư nước ngoài một phương tiện thanh toán đơn giản, tiện lợi. Do đó, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên dẫn tới khối lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng cũng tăng lên. Thanh toán thẻ tạo cho các ĐVCNT khả năng cạnh tranh lớn hơn các đối thủ khác do môi trường văn minh, hiện đại trong mua bán giao dịch khi chấp nhận thanh toán thẻ.
Ø An toàn, đảm bảo và giảm chi phí bán hàng
Trong giao dịch được thanh toán bằng thẻ, số tiền trong giao dịch được trả ngay vào tài khoản của ĐVCNT. Hơn nữa thẻ có tính bảo mật rất cao nên cho dù chưa được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng có ít nguy cơ bị mất cắp hơn so với sử dụng séc hay tiền mặt. Cùng một lượng tiền trong giao dịch, nếu là tiền mặt hay séc, luôn là mục tiêu của các đối tượng trộm cắp hay những nhân viên không trung thực; nhưng nếu là trong hóa đơn thẻ thì nó hoàn toàn an toàn vì nó chỉ có ý nghĩa duy nhất với ĐVCNT. Chính vì vậy, sử dụng thẻ trong thanh toán là rất hữu ích vì tính an toàn của nó.
Cùng với việc chấp nhận thanh toán thẻ, các ĐVCNT sẽ giảm được một lượng đáng kể các chi phí cho việc kiểm kê, vận chuyển và bảo quản tiền,…do vậy giảm được chi phí bán hàng.
Ø Thu hồi và quay vòng vốn nhanh chóng
Việc chấp nhận thanh toán thẻ giúp các cơ sở đa dạng hóa các phương thức thanh toán, giảm tình trạng trả chậm của khách hàng. Khi dữ liệu về giao
dịch thẻ được truyền qua hệ thống máy móc tới NHTTT thì tài khoản của ĐVCNT lập tức được ghi có. ĐVCNT có thể sử dụng ngay số tiền này nhằm mục đích quay vòng vốn hoặc mục đích khác.
Ø Hưởng ưu đãi từ phía Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thanh toán thẻ
Khi chấp nhận thanh toán thẻ, các ĐVCNT sẽ nhận được rất nhiều ưu đãi từ chính sách khách hàng của Ngân hàng. Các cơ sở sẽ được Ngân hàng cung cấp máy móc thiết bị cho việc thanh toán thẻ mà không cần bỏ vốn đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các cơ sở kinh doanh đều hoạt động với phần lớn lượng vốn vay từ Ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ trực tiếp với Ngân hàng giúp các ĐVCNT được hưởng các khoản ưu đãi tín dụng từ phía Ngân hàng.
1.3.2. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ
Ø Thẻ giả
Thẻ giả là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà tất cả các tổ chức thẻ phải quan tâm. Với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại, các tổ chức tội phạm ăn cắp thông tin trên thẻ bằng cách sử dụng máy móc chuyên dụng để mã hóa thông tin khách hàng rồi in băng từ lên thẻ mới. Đây là loại rủi ro vừa nguy hiểm vừa khó quản lý vì nguồn thông tin nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ngân hàng. Trường hợp này đặt ra cho Ngân hàng phát hành phải có những biện pháp bảo mật thông tin trên thẻ cũng như các ràng buộc kiểm tra.
Ø Thẻ bị mất cắp hay thất lạc
Trong trường hợp chủ thẻ bị mất cắp hay làm thất lạc thẻ mà không kịp thông báo ngay cho NHPHT để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ mà thẻ đó bị sử dụng, rủi ro xảy ra thì chủ thẻ phải chịu hoàn toàn.
Ø Lộ số PIN
Mã số bí mật cá nhân (PIN) được giao cho chủ thẻ, và chỉ chủ thẻ được phép biết cũng như thay đổi để đảm bảo yếu tố cá nhân và bí mật. PIN được sử dụng khi thực hiện các giao dịch tự động với các thiết bị tự động như ATM,… Giao dịch rút tiền mặt qua ATM thực hiện hoàn toàn dựa trên số PIN mà không cần quan tâm chủ thẻ là ai. Do đó, khi chủ thẻ vô tình làm lộ số PIN và làm mất thẻ, người lấy được thẻ biết được số PIN, họ có thể thực hiện việc rút tiền qua ATM. Trong trường hợp này, chủ thẻ phải chịu toàn bộ rủi ro về số tiền bị mất.
Ø Rủi ro do sử dụng vượt hạn mức
Khi chủ thẻ cố tình thực hiện các giao dịch dưới mức phải xin cấp phép giao dịch và kết quả là dẫn tới tổng số dư sử dụng lớn hơn rất nhiều so với hạn mức được cấp Khi Ngân hàng phát hiện ra thì khả năng thanh toán quá hạn mức của thẻ đã ở mức cao, khó kiểm soát và Ngân hàng phải chịu toàn bộ tổn thất do chủ thẻ mất khả năng thanh toán.
Ø Rủi ro về công nghệ thông tin và công nghệ Ngân hàng
Các rủi ro này thường xảy ra do hệ thống máy móc, trang thiết bị, trung tâm chuyển mạch,…gặp vấn đề trục trặc, không ổn định, phải ngừng họat động hoặc gây lỗi trong quá trình xử lý gây ảnh hưởng tới nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Trong điều kiện hiện nay, khối lượng các giao dịch ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt, tất yếu dẫn tới sự lệ thuộc của các giao dịch vào
máy móc thiết bị ngày càng cao. Do đó, rủi ro chứa đựng trong khâu máy móc cũng ngày càng lớn.
Bên cạnh đó, việc bảo mật thông tin, bảo mật dữ liệu lỏng lẻo cũng là nguyên nhân gây nên những rủi ro vô cùng nghiêm trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ kinh doanh thẻ
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Ø Trình độ dân trí
Thẻ thanh toán là một sản phẩm hiện đại do Ngân hàng cung cấp. Sự phát triển của nó phụ thuộc vào sự hiểu biết của công chúng. Trình độ dân trí ở đây được hiểu là sự am hiểu của công chúng đối với Ngân hàng nói chung cũng như việc sử dụng thẻ trong thanh toán nói riêng. Từ niềm tin đối với Ngân hàng, công chúng tăng cường các hoạt động giao dịch, mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng. Từ đó, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán ngày càng tăng lên cũng như nhận thức về tiện íchh của thẻ thanh toán cũng ngày càng được nâng lên trong tâm lý của người tiêu dùng.
Ø Thói quen tiêu dùng tiền mặt
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng, vì thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, nó mang ý nghĩa giảm bớt khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Do đó, thẻ thanh toán không thể phát triển trong một nền kinh tế mà thói quen sử dụng tiền mặt là phổ biến trong đại bộ phận dân cư.
Ø Tình hình chính trị xã hội
Sự phát triển của thẻ thanh toán phụ thuộc vào cách thức tiêu tiền của người tiêu dùng cũng như môi trường xã hội mà nó đang tồn tại. Sự ổn định chính trị xã hội là một yếu tố quan trọng. Vì một xã hội ổn định là điều kiện cho
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng cũng như họat động thanh toán thẻ nói riêng.
Ø Sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Việc mở rộng sử dụng thẻ trong thanh toán phụ thuộc vào sự ổn định giá trị đồng tiền cũng như sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Bởi vì sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với thu nhập của người dân, mà việc sử dụng thẻ trong thanh toán phụ thuộc vào thu nhập.
Ø Sự phát triển của khoa học công nghệ
Thẻ Ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ ra đời dựa trên trình độ công nghệ hiện đại. Thẻ sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được gắn với các chíp điện tử hay các dải băng từ thông tin cần thiết. Thẻ cũng không thể được áp dụng vào thanh toán nếu nó không được đưa vào máy đọc và hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Như vậy, khoa học công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của thẻ, khoa học càng hiện đại, các tiện ích của thẻ cũng sẽ không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên, khoa học càng hiện đại cũng kéo theo nhiều bất cập cho việc sử dụng thẻ, thẻ giả xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt là loại thẻ từ. Dưới sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, việc tạo ra một chiếc thẻ giả trên mã số cá nhân đã được đánh cắp là hoàn toàn không khó khăn. Như vậy, công nghệ hiện đại mang lại nhiều tiện ích cho việc sử dụng thẻ nhưng nó vẫn mang lại những tác động tiêu cực.
Ø Môi trường pháp lí
Sự phát triển của thẻ phụ thuộc rất nhiều vào hành lang pháp lí của mỗi quốc gia. Một môi trường pháp lí ổn định và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng chủ động đề ra chiến lược kinh doanh cho mình cũng như chủ
động trong việc tham gia vào thị trường thẻ, tạo bước phát triển trong tương lai cho thẻ thanh toán.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Ø Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết cho việc mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán thẻ. Việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi lượng vốn rất lớn cho việc lắp đặt và đưa vào sử dụng các thiết bị đầu cuối, các máy ATM, POS,… Do vậy, với mỗi Ngân hàng, muốn triển khai và mở rộng dịch vụ thẻ trên thị trường đều cần một lượng vốn đầu tư rất lớn mới mong bắt kịp được những tiến bộ trên thế giới.
Ø Trình độ cán bộ
Thẻ là một sản phẩm công nghệ cao, hiện đại. Do đó, nó đòi hỏi tính chuẩn hóa cao và quy trình vận hành thống nhất. Vì vậy, nó đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ lành nghề, có trình độ và kinh nghiệm mới có thể đảm bảo cho việc phát hành và thanh toán thẻ diễn ra một cách thông suốt, an toàn, hiệu quả, phát huy hết thế mạnh của thẻ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK BA ĐÌNH
2.1. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Việt Nam thời gian qua
2.1.1. Tình hình phát hành thẻ
Thẻ Ngân hàng được sử dụng phổ biến trên thế giới từ những năm 50 của thế kỷ XX nhưng chỉ thật sự du nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 90. Thời gian đầu, thị trường thẻ Việt Nam phát triển chậm chạp. Năm 1996 mới có 2 máy ATM đầu tiên do Ngân hàng ngoại thương (VCB) lắp đặt. Đến 1998, sau gần 8 năm có mặt tại Việt Nam, doanh số thanh toán thẻ Ngân hàng mới đạt khoảng 68.000 triệu đồng, thẻ quốc tế đạt khoảng 175 triệu USD. Số lượng các Ngân hàng phát hành rất ít, chỉ có 2 Ngân hàng là NH Ngoại Thương VN (VCB) và NH TMCP Á Châu (ACB), số lượng thẻ phát hành chủ yếu dành cho khách hàng có nhu cầu học tập và làm việc ở nước ngoài.
Nhưng điều gì đến sẽ phải đến, bắt đầu từ những năm 2000 – 2001, thị trường thẻ Việt Nam bắt đầu khởi sắc với những bước tiến đáng kể. Hàng loạt các Ngân hàng bắt đầu tham gia vào thị trường thẻ bằng việc kí kết các hợp đồng phát hành và thanh toán với các tổ chức thẻ quốc tế nổi tiếng như Visa, MasterCard, American Express,…Một danh sách các Ngân hàng mới xuất hiện trên thị trường thẻ như: NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, NH TMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank), NH Công thương,….Kể từ đó, không chỉ có các NHTM Việt Nam mà còn có các chi nhánh NHTM nước ngoài tham gia vào thị trường thẻ như HSBC, ANZ, Citybank,…
Các loại thẻ Ngân hàng được phát hành cũng ngày càng phong phú. Nếu như trước đây trên thị trường chỉ quen thuộc với thương hiệu VISA và Master
Card của VCB và ACB phát hành, thì hiện nay đã có thêm rất nhiều loại thẻ mới: thẻ ghi nợ Connect - 24 của VCB. VCB cũng đồng thời phát hành thẻ VCB - Amex dành cho những người có thu nhập cao (với hạn mức 50 - 250 triệu đồng); kế đến là thẻ VISA và MASTER Card của Eximbank, thẻ tín dụng của HSBC và ACB hợp tác phát hành, thẻ Value của VIBank,… Cũng từ 15/12/2003, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) cũng kết hợp với VCB phát hành thẻ ghi nợ F@stAccess – Connect 24. Đây là loại thẻ ghi nợ nội địa do Techcombank và VCB hợp tác phát hành. Khách hàng có thể dùng thẻ này để rút tiền tại các máy ATM, thanh toán tiền điện hay mua hàng hóa dịch vụ tại bất cứ ĐVCNT nào của Techcombank và VCB.
Cho đến thời điểm tháng 01-2006, số lượng thẻ thanh toán được phát hành tại Việt Nam lên tới 2,1 triệu thẻ, trong đó thẻ nội địa là 1,6 triệu thẻ và thẻ quốc tế là 0,5 triệu thẻ. Thị trường thẻ tăng trưởng bình quân 300%/năm với các sản phẩm cạnh tranh đa dạng và ngày càng sôi động.
Biểu 1: Số lượng thẻ thanh toán đến tháng 01-2006
(Nguồn: Trung tâm thẻ Techcombank)
2.1.2. Tình hình thanh toán thẻ
Như ta đã biết, thị trường thẻ Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1990 với tốc độ phát triển chậm chạp. Chỉ bắt đầu từ năm 1996, khi 2 Ngân hàng VCB và ACB trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế VISA và MASTER Card, thị trường thẻ Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Số lượng các Ngân hàng tham gia làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế ngày càng nhiều. Giai đoạn 1996-1997 được coi là thời hoàng kim của thị trường thẻ Việt Nam với doanh số ước tính lên tới 200 triệu USD/năm. Tuy nhiên, năm 1997, khi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực xảy ra, đầu tư nước ngoài và du lịch quốc tế đến Việt Nam sụt giảm, gây nhiều khó khăn cho việc thanh toán thẻ.
Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy, nhưng các Ngân hàng Việt Nam vẫn không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh thẻ. Ban đầu, các Ngân hàng chỉ tự mình thực hiện việc thanh toán gây nhiều lãng phí, phiền hà cho khách hàng. Hiện nay, các Ngân hàng đã liên minh lại với nhau, thực hiện việc thanh toán thẻ. Một dấu hiệu đáng mừng cho thị trường thẻ Việt Nam là khi VCB bảo trợ làm thành viên phụ của Master Card cho các Ngân hàng liên kết như NH Kỹ thương (Techcombank), NH Các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh (VPBank), NH Quân đội (MB), NH Nhà Hà Nội (Habubank),…Các Ngân hàng này có thể phát hành thẻ ghi nợ nội địa hoặc Connect 24, sử dụng hệ thống ATM và POS của VCB để thanh toán các loại thẻ quốc tế và nội địa. Cho đến nay, số lượng các Ngân hàng trong liên minh thẻ đã lên tới con số 17 Ngân hàng, tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho cả hệ thống thanh toán thẻ.
Biểu 2: Số lượng các ngân hàng trong liên minh thẻ
(Nguồn: Trung tâm thẻ Techcombank)
Mạng lưới các ĐVCNT chấp nhận thẻ ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Với sự cố gắng của các Ngân hàng, tính đến thời điểm tháng 01-2006, mạng lưới ATM đã lên tới 1.200 máy và có trên 12.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS).
Biểu 3: Mạng lưới ATM đến tháng 01 – 2006
(Nguồn: Trung tâm thẻ Techcombank)
2.2. Vài nét về NHTMCP Kỹ thương Việt Nam và Chi nhánh Ba Đình
2.2.1. Lịch sử hình thành
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường, hình thành các Ngân hàng tại các khu trung tâm, các vùng kinh tế, các khu công nghiệp sẽ tạo động lực để có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, giám sát được nhu cầu và cung cấp được mọi dịch vụ tài chính nhằm kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 8 năm 1993 trong thời hạn 20 năm. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27 tháng 9 năm 1993. Được sự chấp thuận của NHNN Việt Nam, thời gian hoạt động của Techcombank đã được nâng lên 99 năm theo quyết định số 330/QĐ-NH5 ngày 8 tháng 10 năm 1997 của NHNN Việt Nam.
Techcombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, nhằm mục đích trở thành một trung gian tài chính hiệu quả, nối liền những nhà tiết kiệm với những nhà đầu tư đang cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời kì mở cửa. Nguồn vốn của Techcombank liên tục tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 2001.
Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Ba Đình được thành lập năm 2004, trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao Dịch số 1 trực thuộc Chi nhánh Techcombank Thăng Long, được đặt trụ sở tại 132-138 Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Techcombank Ba Đình mới chính thức đi vào hoạt động được hơn 1 năm, số lượng cán bộ nhân viên chưa nhiều nhưng
Chi nhánh Ba Đình đã thể hiện là một Chi nhánh có khả năng phát triển mạnh mẽ, là một trong những Chi nhánh có tổng doanh thu lớn nhất trong toàn hệ thống Techcombank. Chi nhánh đã được nhận bằng khen, công nhận là Chi nhánh xuất sắc trong mọi hoạt động của Techcombank.
Đây là sự ghi nhận, đánh giá cao cho sự nỗ lực của Cán bộ - Công nhân viên và tập thể Ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Ba Đình.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và sắp xếp bộ máy
Tính đến hết ngày 31/12/2005, Techcombank gồm có 30 Cán bộ, Công nhân viên, phân bố đều công tác cho các Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán Giao dịch và Kho quỹ cùng đơn vị trực thuộc là Phòng Giao dịch Ngọc Khánh.
Ø Chi nhánh gồm có 01 Giám đốc (bà Vũ Thị Hạnh)
Ø Và các trưởng phòng, trưởng quỹ cùng công nhân viên chức.
Sơ đồ mối quan hệ phòng ban
Giám đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế toán Giao dịch và Kho quỹ
Phòng Giao dịch Ngọc Khánh
Tổ kế toán Giao dịch
Tổ Tiền tệ Kho quỹ
Phòng Kế toán Giao dịch
Phòng Tiền Tệ Kho quỹ
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Techcombank là một trong những NHTMCP hàng đầu và đang phát triển mạnh mẽ trong hệ thống NHTM Việt Nam. Với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, trong quá trình hoạt động của mình, vốn điều lệ của Techcombank liên tục tăng lên: năm 1995 là 51,5 tỷ đồng; 1999 là 80 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với khi mới thành lập. Lượng vốn điều lệ của Techcombank tăng vọt tại những giai đoạn sau đó, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ không ngừng.
Biểu 4: Vốn điều lệ Techcombank
(Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank )
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy sự phát triển không ngừng của Techcombank, thể hiện qua sự tăng trưởng vốn điều lệ, trong vòng một năm từ 2003 là 180 tỷ đồng đến 2004 đã là 412 tỷ đồng, tăng 228,9% - một tốc độ tăng chóng mặt. Đặc biệt phải kể đến giai đoạn từ tháng 12 năm 2005 với con số 618 tỷ đồng, đến tháng 02 năm 2006, vốn điều lệ đã tăng lên 830 tỷ đồng, tăng thêm 212 tỷ trong vòng 2 tháng. Một tốc độ chóng mặt minh chứng cho sự phát triển thần kì trong mọi hoạt động của Techcombank.
Các hoạt động kinh doanh khác của Techcombank sau hơn 12 năm đi vào hoạt động cũng đạt được hiệu quả cao, thể hiện ở những con số hết sức thuyết phục:
Bảng 1: Những chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Đơn vị: tỷ đồng
Trong năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
149.03
311.61
386.23
496.63
-
Tổng tài sản
2385.89
4059.82
5510.43
7667.46
10504.42
Vốn điều lệ
102.35
118.87
180.00
412.70
618.00
LNTT
9.93
10.12
42.17
107.01
286
LNST
6.75
6.88
29.34
77.23
205.92
ROE (%)
4.49
7.4
6.25
15.52
24.76
Chỉ số cổ tức (%)
4.5
4.51
15.93
23.35
-
( Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank)
Chỉ tính riêng cho năm 2005, lợi nhuận năm 2005 đã tăng 170% so với 2004. Lợi nhuận trước thuế sau khi trích đủ dự phòng theo quy định của NHNN đạt 286 tỷ, trở thành 1 trong 3 Ngân hàng TMCP có mức lợi nhuận cao nhất. Tính đến thời điểm 31/12/2005, sau 5 lần tăng tron._.. Triển khai có hiệu quả các phần mềm Ngân hàng đã được áp dụng sao cho có thể phát huy tối đa những tác động tích cực mà nó mang lại. Xây dựng hạ tầng công nghệ thanh toán qua Ngân hàng đủ mạnh, phục vụ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế đất nước đủ năng lực hội nhập với khu vực và thế giới.
Thứ hai, chuẩn bị đầy đủ lực lượng cán bộ kỹ thuật trực tiếp, có bản lĩnh chính trị vững vàng cũng như chuyên môn nghiệp vụ Ngân hàng giỏi để bổ sung cho lực lượng hiện nay.
Thứ ba, cơ sỏ pháp lý phải đầy đủ, đảm bảo lợi ích quốc gia đồng thời tuân thủ các chuẩn mực khu vực, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong những hoạt động Ngân hàng liên quan tới hoạt động thanh toán mà điển hình là họat động thanh toán qua Ngân hàng.
Như vậy, có thể nói đối với ngành Ngân hàng, công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển. Riêng đối với Techcombank, Ngân hàng đã triển khai thành công phiên bản T24 R5 của Temenos trong công nghệ quản lý Ngân hàng và phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của Compass Plus trên toàn hệ thống kinh doanh của mình.
Trong thời gian tới Techcombank sẽ tích cực hơn nữa trong việc phát triển đồng bộ và tương thích hai phần mềm này nhằm mang lại hiệu quả cao trong thanh toán, thực hiện cam kết là Ngân hàng đi đầu về công nghệ trong hệ thống Ngân hàng.
3.2.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Techcombank Ba Đình trong giai đoạn tới
Để chủ động hội nhập và phát triển, Techcombank Ba Đình đã đưa ra mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới:
- Thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ cho các đối tượng khách hàng: doanh nghiệp TW, địa phương thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn và các
vùng lân cận; Phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.
- Kiểm soát tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm sóat và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, thanh toán và an toàn kho quỹ. Nâng cao trách nhiệm ở các cấp lãnh đạo điều hành, cán bộ nghiệp vụ, chăm lo giáo dục ý thức cán bộ nhân viên .
- Về phát triển sản phẩm: ngoài các sản phẩm truyền thống, cần tập trung đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để đổi mới phương thức kinh doanh và tạo năng lực cạnh tranh trong bối cảnh ngày càng thịnh vượng của hệ thống Ngân hàng.
- Chiến lược khách hàng: mọi hoạt động đều phải hướng tới lợi ích của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng lâu dài, khách hàng có hiệu quả kinh doanh cao, an toàn và bền vững; Luôn tâm niệm câu slogan của Techcombank là “Chăm lo để bạn thành công”.
- Kinh doanh Ngân hàng đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật, thể chế của nhà nước, của ngành, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn.
3.2.3. Định hướng thị trường thẻ Việt Nam thời gian tới
Thứ nhất, việc thành lập các liên minh thẻ là điều tất yếu. Thị trường thẻ Việt Nam hiện nay đang phát triển hơn bao giờ hết, từ các NH Quốc doanh đến NHTMCP. Tuy nhiên, số lượng các NHTMCP có tiềm lực là không nhiều. Do đó, để thực hiện dịch vụ thẻ có hiệu quả, các Ngân hàng cần liên minh lại với nhau.
Thứ hai, sử dụng thẻ Chip thay cho thẻ từ giảm thiểu đến mức ít nhất các hành vi gian lận thẻ cũng như hạn chế hiện tượng làm thẻ giả.
Thứ ba, nâng cao tiện ích của thẻ ATM trong việc thanh toán tại các ĐVCNT, thanh toán hóa đơn hàng hóa, điện, nước,…
Thứ tư, để phát hành thẻ tín dụng các Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm định mức khách hàng cá nhân. Trung tâm này là cơ sở để các Ngân hàng xác định các hạn mức tín dụng nhằm tránh rủi ro tín dụng và từng bước nới lỏng quy định cấp tín dụng cho khách hàng.
3.2.4. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank Ba Đình
- Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, tiếp nhận những chương trình ứng dụng tin học và hiện đại hóa Ngân hàng, phục vụ tốt nhất hoạt độngkinh doanh và quản trị điều hành.
- Nghiên cứu triển khai các loại hình dịch vụ mới tại Chi nhánh, đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ cao trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại nhằm đem lại hiệu quả cao cho họat động kinh doanh thẻ.
- Tích cực tìm kiếm các khách hàng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm cân đối ngoại tệ và tăng thu phí từ hoạt động thẻ cho Chi nhánh.
- Thường xuyên theo dõi, nâng cấp, cải tiến các chương trình phần mềm điện toán, thanh toán điện tử, tăng cường công tác quản trị mạng,…
- Phối hợp cùng Trung tâm thẻ và các bộ phận khác của Techcombank nhằm đưa ra các liệu pháp hiệu quả cho công tác phát hành và thanh toán thẻ .
Để góp phần thực hiện các mục tiêu này cũng như khắc phục những hạn chế trong việc kinh doanh thẻ, nhất thiết cần phải có những giải pháp thích hợp. Phần còn lại của khóa luận, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ.
3.3. Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank Ba Đình
3.3.1. Giải pháp về mặt công nghệ
Cùng với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay, việc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng vừa là xu thế tất yếu khách quan vừa là một đòi hỏi bức xúc của Ngân hàng. Nó là một trong những nhân tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh. Nếu bất kì một Ngân hàng nào nắm bắt được công nghệ tiên tiến thì đó là một bí quyết giúp Ngân hàng đó cạnh tranh thành công trên thương trường..
Hiện nay, số lượng máy tính phục vụ công tác thanh toán ở Techcombank Ba Đình là 13 máy sử dụng phần mềm GLOBUS của Temenos để xử lý các giao dịch hàng ngày thông qua mạng Internet và mạng LAN. Song với với tốc độ gia tăng hoạt động thanh toán nói chung thì như thế vẫn chưa đủ. Việc đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và đổi mới công nghệ Ngân hàng không chỉ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của Chi nhánh trong hiện tại mà phải đáp ứng được nhu cầu phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại trong tương lai.
Nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh thẻ, trong thời gian tới Techcombank cần chú trọng hơn nữa trong việc kết nối hệ thống thanh toán thẻ
ngày càng phù hợp với mạng lưới thanh toán của Vietcombank và các Ngân hàng khác trong liên minh thẻ; Cố gắng mang lại sự tương thích giữa phần mềm quản lý thẻ với phần mềm quản lý Ngân hàng, nâng cấp đường truyền thanh toán trong nội bộ Techcombank cũng như Techcombank với các Ngân hàng khác tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thẻ với khách hàng được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác, tránh những nhầm lẫn đáng tiếc.
Song song với việc nâng cấp công nghệ trong thanh toán, thời gian tới Techcombank cũng cần chú ý mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ, lắp đặt thêm các máy ATM và POS trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho việc sử dụng thẻ của khách hàng, đồng thời nâng cao tiện ích của thẻ F@stAccess. Tăng cường độ an toàn cho các giao dịch của khách hàng, tránh tình trạng chủ thẻ bị kẻ gian lợi dụng lấy cắp tiền trong tài khoản bằng cách lắp camera tại các máy ATM, giảm thiểu tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán bằng thẻ, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho khách hàng.
Việc sử dụng thẻ trong thanh toán gặp một số phiền toái như việc quy định hạn mức rút tiền qua máy. Thẻ F@stAccess hạng đặc biệt của Techcombank cũng chỉ cung cấp hạn mức rút tối đa một ngày cho một thẻ là 20 triệu đồng, muốn rút nhiều hơn phải liên hệ trực tiếp với ngân hàng. Trong khi đó không thể rút liền 20 triệu đồng một lần mà phải rút lần lượt 2 triệu đồng/lần. Với số tiền vài chục triệu, thao tác và thời gian thực hiện trên máy rất lâu, có thể làm bực mình những người đến chờ giao dịch. Do đó, trong tương lai, Techcombank nên chú trọng tới vấn đề này, tạo hạn mức rút tiền nhiều hơn, nhằm thỏa mãn nhu cầu của những khách hàng có nhu cầu giao dịch lớn.
Ngân hàng cần tiếp tục phát triển những tiện ích của thẻ, thông qua các hình thức: thẻ liên kết, thẻ đa năng nhằm tối ưu hóa các công dụng của thẻ. Thẻ đa năng cho phép thực hiện giao dịch cả trong và ngoài nước, có chức năng quản lý tất cả các tài khoản tại ngân hàng (tài khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay,…), lưu trữ những thông tin cá nhân quan trọng như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhóm máu, tiền sử bệnh,… Với những tính năng hiện đại như vậy, chắc chắn thẻ thanh toán sẽ tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để làm được điều đó, các ngân hàng kinh doanh thẻ nói chung cũng như Techcombank nói riêng cần tăng cường công tác đầu tư về mặt công nghệ, nhập thêm trang thiết bị hiện tại áp dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài, phát huy tối đa tiềm năng của các phần mềm quản lý đang sử dụng, cũng như xúc tiến lắp đặt thêm những công nghệ mới hiện đại hơn nữa.
Khoa học công nghệ luôn luôn phát triển không ngừng, chỉ sau thời gian ngắn, công nghệ lại trở nên lạc hậu. Do đó vấn đề đầu tư vào công nghệ cần thiết đặt ra là phải xác định các mục tiêu kinh doanh, mục tiêu thị trường và chiến lược để thực hiện chúng. Chi phí cho công nghệ mới bỏ ra có thể bao gồm những chi phí về bản quyền, chi phí cài đặt cũng như chi phí bảo trì hàng năm.Và khi có được công nghệ mới cần tận dụng triệt để năng suất để thu hồi vốn, tạo điều kiện để trang thiết bị lần sau hiện đại hơn lần trước.
Vấn đề đặt ra cho việc hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng hiện nay là vốn đầu tư. Hiện nay các NHTM gặp nhiều khó khăn về vốn, và Techcombank cũng không phải là ngoại lệ. Theo luật các TCTD thì các Ngân hàng không được phép đầu tư vào tài sản cố định quá 50% vốn điều lệ. Do đó, vấn đề đặt ra cho mỗi Ngân hàng là cần có biện pháp để chủ động tiếp cận với các nguồn tài trợ
từ nước ngoài hay từ các tổ chức khác, NHNN kết hợp với nguồn vốn sẵn có của bản thân Chi nhánh để sử dụng hợp lý, có hiệu quả cho việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đảm bảo kết nối thông tin, phối hợp đồng bộ trong nội bộ Chi nhánh, với cả hệ thống thanh toán của Techcombank cũng như các hệ thống khác góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và đảm bảo an toàn trong thanh toán cho khách hàng.
3.3.2. Tăng cường hợp tác với các Ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thẻ
Hoạt động thẻ ngày càng được mở rộng trên cơ sở liên kết giữa các Ngân hàng trong phạm vi toàn cầu. Những tiện ích mà mỗi chiếc thẻ có được là nhờ vào sự liên kết giữa các Ngân hàng, một chiếc thẻ có thể sử dụng ở nhiều máy ATM khác nhau và được chấp nhận ở nhiều nơi cung cấp dịch vụ khác nhau trên cơ sở thành lập các trung tâm thanh toán bù trừ trên phạm vi rộng.
Ở Việt Nam hiện có ba trung tâm liên kết giữa ba nhóm Ngân hàng khác nhau, đó là: Liên minh giữa Vietcombank với 17 NHTM cổ phần, Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia – Banknet (gồm 8 NHTM), hệ thống VNBC (có 4 NHTM tham gia). Bên cạnh đó còn có những sự hợp tác giữa NHTM với công ty viễn thông (như Viettel) để cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ thanh toán và dịch vụ thẻ cho khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại hầu hết các ngân hàng mới chỉ liên kết theo chiều dọc, mà chưa chú trọng tới việc liên kết theo chiều ngang nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ trong mỗi ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng cần thiết phải liên kết chặt chẽ hơn nữa, nhanh chóng thực hiện việc kết nối các máy ATM của các ngân hàng lại với nhau để có thể giảm chi phí đầu tư cho các ngân hàng và tạo sự thuận tiện cho khách
hàng trong giao dịch, tạo nên hệ thống thanh toán rộng rãi và tiện lợi hơn nữa, từ đó thu hút thêm khách hàng, tăng cường hoạt động kinh doanh thẻ trên phạm vi rộng.
Techcombank hiện là thành viên trong liên minh thẻ của Vietcombank. Hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank hiện nay chủ yếu thông qua các máy ATM và POS của Techcombank và Vietcombank. Trong tương lai, Techcombank nên mở rộng hợp tác hơn nữa với các Ngân hàng kinh doanh thẻ trên cả nước nhằm tạo mạng lưới thanh toán rộng lớn hơn nữa, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ. Sắp tới, Vietcombank cũng sẽ tham gia làm thành viên Banknet nhưng không phải cổ đông. Đây cũng là cơ hội thuận lợi cho Techcombank tham gia liên kết với các ngân hàng khác trong phát triển loại hình thanh toán thẻ. Với việc mở rộng liên kết với các ngân hàng khác không nằm trong liên minh thẻ của Vietcombank, mạng lưới ATM và POS của Techcombank sẽ được mở rộng hơn, trải rộng hơn nữa trên phạm vi cả nước, tạo điều kiện tốt cho khách hàng trong thanh toán.
Để có thể gia nhập vào các khối liên minh trên thị trường thẻ, Techcombank cần không ngừng phát huy và nâng cao hơn nữa những tiện ích hiện có, cũng như đa dạng thêm những tiện ích mới của thẻ F@stAccess. Làm được như vậy, thẻ F@stAccess sẽ vừa mang bản sắc riêng lại vừa bắt kịp được những tính năng ở các thẻ thanh toán của ngân hàng khác, tạo điều kiện dễ dàng sử dụng tại các máy ATM hay POS của ngân hàng khác.
Bên cạnh đó, để tạo sự thống nhất trong hoạt động cung ứng thẻ, cần tạo một thể thống nhất cho các NHTM nói chung cũng như liên kết giữa ngân hàng với các ngành kinh doanh khác nhằm gia tăng tối đa tiện ích cho khách hàng
khi sử dụng thẻ thanh toán. Techcombank và Vietcombank hiện nay đã triển khai việc nhận thanh toán chi phí điện, nước, điện thoại cho khách hàng. Nhưng những nỗ lực đó chưa thể đem lại hiệu quả mong đợi vì đó mới chỉ là nỗ lực một phía từ phía ngân hàng. Để khắc phục tình trạng này, các ngân hàng kinh doanh thẻ nói chung cũng như Techcombank nói riêng nên tích cực hơn nữa trong công tác kêu gọi sự liên kết giữa ngân hàng với các ban ngành khác, nhằm gia tăng tối đa tiện ích của thẻ, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng hướng tới mục tiêu ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ. Chủ động tham gia liên kết, tạo mối liên hệ với các công ty viễn thông, mạng điện thoại di động, điện lực,…nhằm tạo thuận lợi trong việc thanh toán các dịch vụ đó qua thẻ F@stAccess.
Không chỉ dừng lại trong việc liên kết với các ngân hàng trên thị trường thẻ hay các ngành kinh doanh khác, để đẩy mạnh được hoạt động thanh toán thẻ, các ngân hàng nói chung cũng như Techcombank nói riêng cũng cần phối hợp với các cơ quan an ninh, Bộ công an nhằm đảm bảo an toàn trong việc sử dụng thẻ thanh toán của khách hàng, tránh tình trạng gian lận trong thanh toán thẻ hay một số rủi ro khác mà các phương thức thanh toán hiện đại rất dễ gặp phải.
3.3.3. Thực hiện chiến lược Marketing trong kinh doanh thẻ, hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường.
Trên thị trường kinh doanh thẻ, khách hàng đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc phát triển dịch vụ, do đó, công tác Marketing hướng tới mục tiêu mở rộng thị trường là vô cùng quan trọng trong tiến trình phát triển nghiệp vụ kinh doanh thẻ của các ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng.
Trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ, để thu hút khách hàng, Techcombank Ba Đình cần xem xét một số vấn đề trong quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, đơn giản hóa các thủ tục chứng từ, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng đến giao dịch. Hiện nay, NHNN cũng như Techcombank đã đưa ra quy trình phát hành và thanh toán thẻ thuận tiện hơn, với nhiều ưu điểm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng đến giao dịch.
Ngân hàng nên tìm biện pháp để thực hiện được tối đa những gì mà Techcombank F@stAccess có thể mang lại cho khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến thực hiện giao dịch tại Chi nhánh. Trấn an tâm lý sợ rủi ro cho khách hàng, đảm bảo an ninh trong sử dụng thẻ nhằm tạo sự tin tưởng trong lòng người tiêu dùng.
Ngân hàng cũng có thể thực hiện các chương trình khuyến mại hay dịch vụ đi kèm nhằm tăng tính cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Tiếp tục phát huy các lợi ích khách hàng được hưởng từ dịch vụ thẻ mà Techcombank đang áp dụng, đề ra các chương trình mới nhằm đánh vào tâm lý người dân là luôn mong muốn được sử dụng hàng rẻ, hàng khuyến mãi nhưng chất lượng đảm bảo,…
Đối với hoạt động TTKDTM nói chung và họat động thanh toán thẻ nói riêng, khách hàng đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của Ngân hàng. Trong thời gian qua, Techcombank nói chung cũng như Techcombank Ba Đình nói riêng luôn coi trọng việc chăm sóc khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia giao dịch với Ngân hàng. Tuy nhiên công tác này chưa được quan tâm một cách triệt để. Trong thời gian tới, công tác này cần được đẩy mạnh hơn với việc tặng quà cho khách hàng vào những ngày lễ lớn như
ngày kỉ niêm thành lập ngành hay thành lập Ngân hàng,… Đối với khách hàng cá nhân có thể thực hiện tặng quà với những khách hàng tham gia mở tài khoản thanh toán với khối lượng lớn, đối với khách hàng doanh nghiệp có thể thực hiện gửi quà hoặc lẵng hoa chúc mừng nhân ngày thành lập công ty,…Áp dụng mức phí ưu đãi với những khách hàng thường xuyên,…
Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, Ngân hàng cần tích cực quảng bá hình ảnh của mình trên các phương tiện truyền thông, đài phát thanh, báo chí, Internet,…với nội dung quảng bá độc đáo.
Techcombank cần nỗ lực hơn nữa trong việc tìm đến khách hàng thay vì chờ khách hàng tìm đến với mình. Để làm tốt công tác này, Chi nhánh cần thành lập một nhóm khảo sát thị trường, nhằm khai thác lượng khách hàng tiềm năng trên địa bàn và các vùng lân cận, tiếp xúc tực tiếp với khách hàng để nắm bắt nhu cầu từ đó giải thích những thắc mắc của họ tạo cảm giác tin tưởng và thoải mái nơi Ngân hàng.
3.2.4. Tích cực bồi dưỡng nguồn nhân lực
Thẻ thanh toán ra đời trên nền tảng công nghệ hiện đại, không thể thực hiện các giao dịch thẻ bằng những phương thức thủ công. Điều này đòi hỏi đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ thẻ cần có những kiến thức về công nghệ nhất định. Đặc biệt, hệ thống thanh toán của Techcombank la hệ thống Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đã áp dụng phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ tiên tiến của Compass Plus, việc triển khai hệ thống phần mềm này đòi hỏi phải có kỹ thuật công nghệ để hạch toán giao dịch tương thích với phần mềm GLOBUS đang được áp dụng để xử lý các giao dịch trong Techcombank.
Trước mắt, Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày và dài ngày cho các nhân viên thẻ để họ thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời giỏi về kiến thức tin học, từ đó thực hiện các thao tác một cách nhanh chóng và hạn chế tối đa những sai sót. Ban lãnh đạo Chi nhánh cần thường xuyên cung cấp cho họ các văn bản hướng dẫn của NHNN, của Tổng giám đốc Techcombank về việc hướng dẫn quy trình phát hành và thanh toán thẻ, để họ hiểu dược yêu cầu của công việc và nghiêm túc hơn với công việc.
Về lâu dài, Ngân hàng có thể lựa chọn các cán bộ trẻ có năng lực cử đi học các lớp học nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ dài hạn, mọi chi phí do Ngân hàng chịu. Giải pháp này tuy tốn kém nhưng hiệu quả về lâu dài là rất lớn, bởi nó ràng buộc người lao động với Ngân hàng, tạo lòng tin của họ với các chủ trương chính sách của Ngân hàng, từ đó tạo lòng trung thành với Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng nên có những chính sách tuyển dụng mới, thu hút những cán bộ trẻ năng động được đào tạo trong môi trường học tập tốt như Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính để có được những nhân viên có trình độ bài bản, có tác phong làm việc nhanh nhạy trong tiếp cận với khoa học công nghệ.
Tóm lại, từ các cấp lãnh đạo đến nhân viên trực tiếp tác nghiệp cần phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, không chỉ thống nhất về chủ trương mà cần phải được trang bị đầy đủ kiến thức để làm chủ công nghệ, vận hành thông suốt các hệ thống ứng dụng.
3.4. Kiến nghị chung
3.4.1. Đối với Chính phủ
Hoạt động Ngân hàng nói chung và họat động thanh toán nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố khách quan như: môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế - xã hội, môi trường pháp lí,… Những yếu tố đó thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ. Do đó Chính phủ cần tạo ra môi trường pháp lí ổn định tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán của các Ngân hàng phát triển từ đó thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội.
Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho họat động sản xuất kinh doanh phát triển lành mạnh trong cơ chế thị trường như: Luật thương mai, Luật đầu tư nước ngoài, Luật các TCTD,..Tuy nhiên vẫn có những lĩnh vực vẫn chưa có luật hoặc đã có nhưng luật ban hành chưa có hiệu lực. Thanh toán nói chung và thanh toán thẻ nói riêng nằm trong lĩnh vực đó. Xuất phát từ thực tế trên, em xinđưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ như sau:
Thứ nhất: Thanh toán là một hành vi kinh tế có tác động lớn tới nhiều chủ thể kinh tế do đó nó cần phải được điều chỉnh bởi luật của Nhà nước. Pháp luật của Nhà nước càng cụ thể bao nhiêu thì hoạt động thanh toán của các Ngân hàng càng đúng đắn bấy nhiêu. Quyết định 44/2002/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính Phủ ban hành về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã tạo bước đột phá trong thanh toán.
Tuy nhiên, quyết định này mới chỉ là văn bản dưới luật nên tính pháp lí chưa cao, hơn nữa phạm vi lại bị giới hạn ở tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Do đó, dù quyết định này đã giải quyết một phần nhiệm vụ quan trọng là công nhận về mặt pháp lí đối với chứng từ điện tử nhưng chưa đảm bảo về mặt pháp lý trong thanh toán nói chung.
Với những lí do trên, em có kiến nghị Chính phủ cần sớm xây dựng và ban hành bộ luật hoàn chỉnh về chứng từ và chữ kí điện tử, tạo hành lang pháp lí vững chắc cho hoạt động thanh toán trong Ngân hàng nói chung, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thẻ được phát triển hơn nữa.
Thứ hai: Thanh toán thẻ là một phương thức TTKDTM, do đó mở rộng và phát triển thanh toán thẻ cũng đem lại lợi ích to lớn cho xã hội trong việc tiết kiệm chi phí in ấn, bảo quản và vận chuyển tiền,..Nó làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Thanh toán qua Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thói quen tiêu dung của người dân. Nhưng ở Việt Nam, TTKDTM còn khá xa lạ bởi người dân vẫn mang tâm lí ưa chuộng tiền mặt. Chính vì vậy, Chính phủ cần đưa ra những biện pháp tác động làm thay đổi thói quen dùng tiền mặt của người dân nhằm mở rộng hơn nữa TTKDTM. Để có kết quả thực sự, Chính phủ có thể sử dụng các biện pháp như: Cho phép chủ thể tham gia được hưởng những ưu đãi nhất định, cho phép chủ tài khoản cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện giao dịch trên tài khoản,.....
Thứ ba: Chính phủ nên có những chính sách khuyến khích đầu tư vào việc phát triển cơ sở viễn thông của đất nước vì các công cụ thanh toán hiện đại của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi công nghệ viễn thông. Chính phủ cũng
nên có những ưu đãi đặc biệt đối với các thiết bị nhập khẩu nhằm phục vụ cho việc hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán của các NHTM nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng mạnh dạn đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại cho công tác thanh toán qua Ngân hàng, đưa công nghệ Ngân hàng Việt Nam sánh kịp với các nước trong khu vực và thế giới.
3.4.2. Đối với NHNN
NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, là cơ quan đề ra các chính sách đối với haọt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng. NHNN cần kết hợp với Chính phủ nhanh chóng nghiên cứu xây dụng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lí liên quan tới đổi mới công nghệ Ngân hàng vừa tuân thủ pháp luật Việt Nam đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hiện nay, mỗi Ngân hàng đều đã xây dựng cho mình một hệ thống thẻ thanh toán riêng, nhưng việc kết nối các hệ thống thanh toán của các Ngân hàng khác nhau chưa được đồng bộ, đôi khi dẫn tới tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán giữa các Ngân hàng, mặc dù thẻ của các Ngân hàng trong liên minh thẻ đều có thể sử dụng trong hệ thống thanh toán thẻ của nhau.
Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng là tiểu dự án nằm trong tổng dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán do World Bank tài trợ được NHNN trực tiếp quản lí và chính thức đưa vào vận hành ngày 02/05/2002 đã thu được những thành công lớn. Chính vì vậy, để phát triển hệ thống thanh toán của các NHTM Việt Nam, khai thác tối đa tính ưu việt của hệ thống TTĐTLNH, đồng thời mở rộng phạm vi thanh toán ra ngoài hệ thống của các
NHTM, NHNN cần xem xét để kết nạp thêm thành viên và mở thêm nhiều trung tâm xử lí khu vực.
Bên cạnh đó, NHNN cần sớm mở rộng phạm vi thanh toán của luồng thanh toán giá trị thấp để ngày càng hoàn thiện hơn nữa cơ cấu của hệ thống TTĐTLNH. Để đảm bảo hệ thống hạo động an toàn, hiệu quả, hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra do sự thiếu đồng bộ, NHNN cần sớm ban hành và hoàn thiện hơn các quy chế, quy trình hướng dẫn thực hiện chương trình TTĐTLNH một cách thống nhất tạo sự thông suốt trong qua trình thanh toán.
NHNN cũng cần có những chính sách khuyến khích các NHTM tham gia vào hệ thống như tiến hành hỗ trợ về vốn, trang thiết bị máy móc, đào tạo nguồn nhân lực,… cho các Ngân hàng nhanh chóng có cơ sở vật chất để tham gia vào hệ thống.
3.4.3. Đối với NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
Chi nhánh Techcombank Ba Đình chịu sự quản lý trực tiếp của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam nên mọi họat động trong đó có hoạt động thanh toán của Chi nhánh đều chịu ảnh hưởng bởi các cơ chế chính sách, những định hướng và quy chế của Techcombank. Vì vậy, Techcombank cần đưa ra những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và hoạt động thanh toán cảu Chi nhánh.
Trước hết, Techcombank cần nâng cấp đường truyền riêng nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán, tránh ách tắc đường truyền, mất tín hiệu liên lạc, hoặc lẫn tín hiệu của hệ thống khác,…
Để khuyến khích khách hàng thanh toán qua hệ thống thanh toán thẻ, Techcombank cần nới lỏng một số quy định chưa hợp lý nhằm đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng.
Để phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài và bền vững, Techcombank cần đưa ra nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ có tính năng hiện đại, dựa trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán như: sec điện tử, thẻ thông minh,….Tiến hành áp dụng rộng rãi các phương tiện thanh toán hiện đại như Telebank, Homebanking, Internetbanking,…đến các chi nhánh và áp dụng ngày càng rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng. Techcombank cũng cần củng cố và hoàn thiện hơn nữa Website của Ngân hàng mình, trong đó giới thiệu đầy đủ và rõ ràng hơn về từng loại hình sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng va mức phí của chúng để người tiêu dùng có thể tham khảo để đưa ra quyết định
3.4.4. Đối với khách hàng và các ban ngành kinh doanh khác
Phương châm làm việc của Techcombank là “Chăm lo để bạn thành công”. Do đó, hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng của Techcombank luôn hướng về phía khách hàng. Techcombank luôn tìm mọi cách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Do đó, Techcombank nói chung cũng như Techcombank Ba Đình nói riêng luôn mong muốn nhận được sự ủng hộ từ phía khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm mang tính công nghệ cao của Techcombank, đặc biệt là loại hình thẻ thanh toán – một phương thức thanh toán vô cùng tiện lợi, hữu ích và mang nhiều tính năng.
Vì vậy, Techcombank rất mong muốn quý khách hàng:
- Sử dụng thẻ và thuyết phục người thân cùng sử dụng thẻ.
- Giới thiệu thẻ khi có bất cứ cơ hội nào
- Góp ý cho bộ phận phát hành thẻ của Techcombank nằm mang lại những đóng góp tích cực trong việc hiện đại háo tính năng của thẻ.
Bên cạnh đó, Techcombank cũng luôn mong muốn nhận được sự hợp tác của các ban ngành như viễn thông, điện, nước,… và một số dịch vụ khác nhằm tối đa hơn nữa sức mạnh của hoạt động kinh doanh thẻ.
Trên đây là những kiến nghị chung đối với Chính Phủ, NHNN, NHTMCP Kỹ thương Việt Nam và với quý vị khách hàng nhằm tạo cơ sở tiền đề cho việc nâng cao chất lượng haọt động kinh doanh thẻ tại Techcombank Ba Đình. Việc nghiên cứu kĩ kiến nghị với việc thực hiện tốt các giải pháp nêu trên thì họat động kinh doanh thẻ của Chi nhánh nhất đính sẽ được tăng cường và không ngừng phát triển, góp phần đưa nền kinh tế phát triển.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế, những tiến bộ vượt bậc của CNTT được áp dụng vào nhiều mặt của đời sống, thanh toán thẻ ra đời và trở thành một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu và đòi hỏi của xã hôi văn minh.
Khong những là phương thức thanh toán mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, là dịch vụ hiện đại cải thiện bộ mặt thanh toán mang lại nguồn thu không nhỏ cho Ngân hàng, thanh toán thẻ còn là công cụ giúp nhà nước quản lý được lượng tiền mặt trong lưu thông, kiểm sóat được thu nhập cũng như chi phí của Ngân hàng. Đồng thời nó còn là thước đo đánh giá trình độ phát triển của một nền kinh tế, thu nhập của người dân trong nền kinh tế đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương thức thanh toán này, các Ngân hàng đã lần lượt triển khai và thu được nhiều thành tựu đáng kể.
Trong phạm vi khóa luận, em đã đề cập đến thực trạng vấn đề này tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình với những thành tựu đã đạt được, những khó khăn còn vướng mắc. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và tăng cường hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank Ba Đình nói riêng cũng như cho hoạt động kinh doanh thẻ trong nền kinh tế nói chung.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do vốn kiến thức còn hạn hẹp và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành, chỉ bảo tận tình của quý Thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị NHTM – PeterRowse (Trường Đại học KTQD)
2. Giáo trình thanh toán quốc tế - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo
3. Giáo trình Kế toán NHTM (Học viện Ngân hàng)
4. Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính – Frederic S. Mishkin
5. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mac – Lênin (Đại học KTQD)
6. Tạp chí Ngân hàng các số 8/2003, 9/2003, 12/2003, 11/2003, 7/2004,…
7. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ các số 9/2004, 1+2/2004, 12/2004, 21/2005, 14+15/2004, 6/2004, 1+2/2006,…
8. Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ”
9. Quyết định 01181/TCB – QĐ.TGĐ của Tổng Giám đốc Techcombank ban hành ngày 09/12/2003 ban hành “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ F@stAccess”
10. Tài liệu của Trung tâm thẻ Techcombank
11. Website www.techcombank.com.vn cùng một số website và báo điện tử khác có nội dụng liên quan đến đề tài.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28209.doc