Lời mở đầu
Cổ phần hoá Doanh nghiệp là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm mục đích tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công cuộc đổi mới để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Thực hiện chủ trương, của Đảng và Nhà nước, Công ty cổ phần thiết bị giáo dục 1 đã triển khai đổi mới, trong đó có biện pháp cổ phần hoá. Việc cổ phần hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 bước đầu đã thu được những kết
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả quan trọng trong sự phát triển của Công ty. Điều đó đã khẳng định được bước đi đúng đắn của công tác đổi mới Doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục 1. Tuy nhiên, khi thực hiện chủ trương, về cổ phần hoá của Đảng và Nhà nước vẫn còn không ít những tồn tại, vướng mắc đã làm cho công tác cổ phần hoá của Công ty còn chậm. Trong đó thì giải pháp tài chính là một trong những vấn đề mà về phía Nhà nước và Công ty cần có những chính sách và giải pháp phù hợp để tháo gỡ kịp thời những tồn tại, nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá. Vì vậy, em đã chọn đề tài: "Giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I " làm nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công ty cổ phần và những giải pháp tài chính khi cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước.
Chương II: Thực trạng thực hiện các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I.
Chương III : Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I.
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết những vướng mắc trong thực hiện CPH tại công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1. Do thời gian thực tập có hạn, cũng như trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế, khoá luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo – TS. Nguyễn Thanh Hoài cùng toàn thể cán bộ Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện khoá luận này.
Chương I
Những lý luận chung về công ty cổ phần và những giảI pháp tài chính khi cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
Trong nhiều năm vừa qua, làn sóng cải cách DNNN đã diễn ra ở nhiều nước trên thế giới với sự đa dạng về nội dung, trong đó có vấn đề CPH. Thực tế, CPH DNNN là xu thế chung nhằm khắc phục những yếu kém của hệ thống DNNN. Vì vậy, để thực hiện CPH DNNN ở nước ta, cần phải làm rõ cơ sở lý luận về CPH DNNN.
Công ty Cổ phần ra đời đánh dấu một bước tiến bộ đáng kể về hình thức tổ chức kinh doanh, sự phát triển kinh tế và trình độ quản lý của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, nền kinh tế thị trường chưa đòi hỏi phải hình thành Công ty Cổ phần bởi vì quy mô còn nhỏ vốn của một cá nhân có thể đủ đáp ứng cho hoạt động của một Doanh nghiệp, nhưng ngày nay Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các Doanh nghiệp phải mở rộng quy mô, tăng cường trang bị kỹ thuật, đầu tư vào lĩnh vực mới...Để đáp ứng nhu cầu về vốn các nhà tư bản nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh lại với nhau để có một lượng tư bản lớn đủ sức cạnh tranh, giành ưu thế trên thị trường, đủ sức kinh doanh trong những nghành hoặc lĩnh vực sử dụng công nghệ hiện đại, từ đó hình thành nên những Doanh nghiệp mới. Các loại hình Công ty nói chung và Công ty Cổ phần nói riêng đã trở thành những hình thức tổ chức kinh doanh được phát triển phổ biến do khả năng thích ứng và tính hiệu quả của nó. Vậy Công ty Cổ phần là gì? Sau đây khoá luận xin được trình bày một số nét về công ty cổ phần.
1.1. Khái niệm công ty cổ phần và đặc điểm của công ty cổ phần
1.1.1 Khái niệm Công ty Cổ phần
Luật Công ty của nước ta xác định Công ty Cổ phần là Công ty mà trong đó:
Số thành viên ( gọi là cổ đông ) phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là bảy.
Vốn điều lệ của Công ty được chia đều thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu.
Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.
Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp được quy định ở điều 39 của luật này, số cổ phiếu này ( cổ phiếu của Hội đồng quản trị ) tác giả phải ghi tên, không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại chức và trong thời hạn hai năm, kể từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản trị.
1.1.2.Đặc điểm của công ty cổ phần
1.1.2.1. Về mặt pháp lý
- Loại Công ty này có tư cách pháp nhân độc lập, được hưởng quy chế pháp lý độc lập, tách rời với các thành viên, có tư cách là bên nguyên để kiện các pháp nhân khác, đồng thời cũng có thể bị các pháp nhân khác kiện. Đây là dấu hiệu để phân biệt với các loại Công ty không được hưởng quy chế pháp nhân.
- Chế độ chịu trách nhiệm của Công ty cổ phần là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty theo tỷ lệ phần vốn góp của họ. Công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của Công ty. Đây là đấu hiệu chung của loại Công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2.2. Về mặt tài chính
Vốn của Công ty được chia thành các cổ phần là đặc trưng có tính chất quyết định để phân biệt giữa Công ty Cổ phần với các loại hình tổ chức kinh tế khác. Cổ phần là phần vốn cơ bản của Công ty thể hiện một khoản giá trị thực tế tính bằng tiền gọi là mệnh giá cổ phần. Cổ phần chứng minh rằng tư cách thành viên của các cổ đông -Cổ phần được biểu hiện bằng hình thức bằng cổ phiếu. Có loại cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Các cổ phiếu không ghi tên được tự do mua bán một cách dễ dàng không bị ràng buộc bởi một điều kiện hạn chế nào. Các cổ phiếu có ghi tên, việc chuyển nhượng được tiến hành có điều kiện. Chẳng hạn cổ phần của các sáng lập viên và các thành viên của Hội đồng quản trị thường là cổ phần có ghi tên. Loại này không mua bán trao tay mà phải ghi sổ.
Dấu hiệu pháp lý về chế độ trách nhiệm hữu hạn, dấu hiệu vốn được huy động và phân chia thành cổ phần là hai đặc trưng tài chính cơ bản của Công ty cổ phần để phân biệt với các loại Công ty khác.
- Đặc điểm tài chính của Công ty Cổ phần còn thể hiện ở việc huy động vốn của Công ty cổ phần. Ngoài cách huy động mà các Doanh nghiệp vẫn tiến hành, Công ty Cổ phần có thể thực hiện tăng vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu và trái phiếu mới. Cách này tạo khả năng cho Công ty cổ phần huy động được nguồn vốn lớn và nhanh hơn nhiều so với việc tích tụ vốn từ lợi nhuận không chia. Ngoài ra đây cũng là cách đa dạng hoá các loại công cụ tài chính với các đặc điểm khác nhau. Để phân bố rủi ro và chuyển đổi linh hoạt trong hoạt động khác.
- Chính sách lợi tức cổ phần, việc phân chia lợi nhuận riêng ( sau khi nộp thuế TNDN ) thành ra hai phần: Phần để trả lợi tức cổ phần, phần để lại không chia ( chủ yếu dùng tài trợ cho hoạt động kinh doanh ) là một nét đặc trưng trong các quyết định và hoạt động tài chính mà Công ty Cổ phần phải cân nhắc.
1.1.2.3.Về mặt sở hữu
Công ty Cổ phần có nhiều chủ sở hữu, chủ sở hữu của Công ty Cổ phần là các cổ đông, và việc sở hữu của họ thể hiện chủ yếu trên phương diện như thu lợi tức cổ phần trên cơ sở kết quả hoạt động của Công ty, tham gia đại hội cổ đông, quyết định những vấn đề mang tính chiến lược của Công ty. Các cổ đông có thể chuyển nhượng quyền sở hữu. Song hầu hết những người chủ sở hữu lại không tham gia quản lý mà giao cho bộ máy quản lý của Công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ với bạn hàng.
Như vậy Công ty Cổ phần là một cơ chế giải phóng hầu hết các chủ sở hữu khỏi nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, chức năng đó được giao cho các nhà quản lý chuyên nghiệp, điều đó có rất nhiều ưu điểm, song cũng cần phải tránh việc lợi dụng đa số để gây thiệt hại cho Công ty làm lợi cho riêng mình.
1.1.2.4.Về tổ chức
Do tính chất nhiều chủ sở hữu của Công ty Cổ phần nên các cổ đông không thể thực hiện trực tiếp vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và các kiểm soát viên.
Hệ thống tổ chức của Công ty Cổ phần như sau:
Đại hội cổ đông
Chủ tịch HĐQT
Kiểm soát viên
Giám đốc
u
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng thành lập được triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua điều lệ Công ty. Đại hội thành lập phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của Công ty và biểu quyết đa số quá bán.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty gồm từ 3 đến 12 thành viên. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
1.1.2.5. Về tính chất dân chủ trong quản lý.
Công ty Cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất dân chủ rất cao, tuy rằng tính dân chủ ở đây là có điều kiện, nó phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của các cổ đông chứ không phải hoàn toàn bình đẳng đối với mọi người. Do số lượng cổ đông trong Công ty thường rất lớn nên cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận phải vừa đảm bảo được vai trò của chủ sở hữu vừa bảo đảm cho Công ty hoạt động có hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường công ty cổ phần có vai trò quan trong thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế:
- Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh huy động được số vốn lớn một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu để đầu tư vào những công trình đòi hỏi số lượng vốn lớn và dài hạn mà từng cá nhân hoặc doanh nghiệp cá thể không có khả năng tích luỹ được.
- Công ty cổ phần tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế thị trường tăng trưởng nhanh. Vốn được tập trung từ nhiều người với khối lượng lớn không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới mà còn thúc đẩy các doanh nghiệp phải hoàn thiện về tổ chức quản lý cho phù hợp với phương thức sản xuất kinh doanh kiểu mới, tạo được uy tín thật sự, gây được sự tin tưởng đối với người góp vốn. Xét về cơ cấu kinh tế, công ty cổ phần phát triển cũng sẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế trên cơ sở sử dụng vốn, khai thác tiềm năng lao động của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro, nhằm mục đích hạn chế tác động tiêu cực về mặt kinh tế xã hội khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng đình đốn, phá sản. Cơ chế phân tán rủi ro này sẽ tạo điều kiện cho những người có vốn mạnh dạn hùn vốn sau khi đã tính toán, cân nhắc để lựa chọn vào công ty mà họ đã tín nhiệm, làm cho nền kinh tế phát triển và ổn định.
- Công ty cổ phần tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán ra đời, thúc đẩy hoàn thiện cơ chế thị trường. Với việc phát hành các loại chứng khoán và mua bán chứng khoán, công ty cổ phần tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Ngược lại không có thị trường chứng khoán thì công ty cổ phần khó có thể phát triển. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là hai định chế kinh tế, tài chính đặc trưng của nền kinh tế thị trường .
- Những ưu điểm đó của công ty cổ phần đã được các nhà kinh doanh, những người có vốn rất ưa chuộng. Trên thực tế của các nước, số lượng các công ty này ngày càng được ra đời rất đông.
1.1.4. Sự cần thiết phải cổ phần hoá các doanh nghiệp
1.1.4.1.ưu điểm của công ty cổ phần
Công ty Cổ phần được coi là Doanh nghiệp phổ biến nhất trong nền kinh tế hiện đại, bởi so với các loại hình Doanh nghiệp khác như: Công ty tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn về chế độ chịu trách nhiệm, rủi ro của chủ sở hữu, chế độ quản lý thì Công ty Cổ phần luôn tỏ ra là một Công ty có ưu thế hơn hẳn
- Doanh nghiệp tư nhân: Mọi hoạt động của Công ty do một cá nhân chịu trách nhiệm vì thế quy mô hoạt động của Doanh nghiệp này nhỏ, chế độ chịu trách nhiệm của Doanh nghiệp này là vô hạn và đầy đủ chính vì thế rủi ro của chủ sở hữu rất cao do khả năng phân tán rủi ro thấp. Tính thanh khoản của Doanh nghiệp tư nhân thấp- khi Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả chủ sở hữu muốn bán nó nhưng mọi người đều biết về tình hình kinh doanh của Công ty do đó tổn thất rất lớn dẫn đến rủi ro cao. ở đây người quản lý là chủ sở hữu do vậy người chủ phải vừa có tiền vừa có kiến thức như vậy họ không tiết kiệm được tiền và chất xám.
- Công ty hợp danh.: Công ty này hơn Doanh nghiệp tư nhân nhưng phạm vi huy động vốn hạn chế trong địa phương và các thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn. Đồng thời khả năng phân tán rủi ro vẫn thấp như Công ty tư nhân. Tính thanh khoản của Công ty này thấp hơn do một thành viên muốn rút vốn phải được sự đồng ý của các thành viên. Do vậy mà rủi ro cao hơn, mức đảm bảo của pháp luật là thấp do dễ nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Các thành viên trong Công ty này chỉ chịu trách nhiệm công nợ trong phạm vi vốn góp của mình ( một số thành viên còn chịu thêm một phần trách nhiệm theo luật )
- Công ty cổ phần: nguyên vật liệu của Công ty không hạn chế, khả năng tích tụ và tập trung vốn rất cao, phạm vi huy động vốn rất rộng trên phạm vi toàn thế giới, có khả năng chuyển được thời hạn vốn từ ngắn hạn sang dài hạn. Công ty này còn phát hành cổ phiếu, trái phiếu..., tạo cho cơ cấu tài chính năng động. Dẫn đến giảm khả năng rủi ro cho chủ sở hữu do đó năng lực về vốn tốt nhất so với các loại hình Doanh nghiệp khác. Khả năng phân tán rủi ro rất cao, quy mô Công ty này thường lớn dẫn đến khả năng đa dạng hoá cao, tính lỏng cao và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn góp nên đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải Cổ phần hoá DNNN
Trước đây, nước ta cũng như các nước xã hội chủ nghĩa thực hiện mô hình kế hoạch hoá tập trung, lấy mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nước bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân là mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, các DNNN đã được phát triển một cách rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế quốc dân, bất chấp hiệu quả đích thực mà chúng mang lại.
Sở hữu nhà nước, DNNN và chủ nghĩa xã hội được đồng nhất với nhau. Nhiều dự án, kế hoạch và một số lượng rất lớn vốn đầu tư của nhà nước được dành cho những công trình đồ sộ về xây dựng các DNNN trong tất cả các nghành của nền kinh tế quốc dân... Đây là những công trình tốn kém nhiều tiền của có thời gian xây dựng lâu dài, chậm thu hồi vốn và ít mang lại lợi nhuận. Nhà nước vừa là chủ thể hành chính vừa là chủ thể kinh tế làm chủ điều hành và can thiệp vào các hoạt động của các DNNN.
Trên thực tế khu vực kinh tế Nhà nước bên cạnh những tác động tích cực trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, trong việc bố trí cân đối phát triển kinh tế xã hội giữa các nghành các vùng không thể phủ nhận thì đây là khu vực kinh tế hoạt động kém hiệu quả nhất, gây ra những lãng phí to lớn về các nguồn lực của đất nước, đã và đang đòi hỏi phải được đổi mới một cách cấp thiết.
Một là, các DNNN được sinh ra và trưởng thành trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài hàng chục năm. Với chính sách cấp phát,giao nộp, các DNNN hoạt động trong điều kiện vốn được nhà nước bao cấp, vật tư được nhận theo kế hoạch, sản phẩm làm ra dược giao nộp theo địa chỉ quy định, các điều kiện vật chất được nhà nước cân đối theo chỉ tiêu định mức, trong thực tế Doanh nghiệp đơn thuần là đơn vị “gia công” hàng hoá cho nhà nước. Chính vì vậy, Doanh nghiệp không còn là một đơn vị tự chủ, khi chuyển sang cơ chế thị trường, nó bộc lộ yếu kém của mình về hiệu quả sản xuất kinh doanh cơ cấu chắp vá, không đồng bộ của nền kinh tế thị trường.
Hai là, các DNNN đã từ lâu không đặt trong môi trường cạnh tranh. Không gắn với thị trường, không chú trọng đổi mới trng thiết bị, công nghệ. Điều tất yếu xảy ra là nhiều Doanh nghiệp vốn liếng không được bảo toàn và phát triển, thiết bị cũ kỹ,công nghệ lạc hậu hàng chục năm so với mức trung bình của thế giới. Nói chung sức cạnh tranh của nhiều DNNN còn yếu, một bộ phận không nhỏ sản phẩm làm ra không tiêu thụ được phần vì giá thành cao, chất lượng thấp, phần vì không phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Nhiều DNNN hoạt động theo nguyên tắc độc quyền, không tính đến chi phí dẫn đến làm mất tác dụng của cơ chế cạnh tranh kích thích tính hiệu quả của Doanh nghiệp.
Ba là, quan niệm không rõ ràng cụ thể về chủ sở hữu, tình trạng làm chủ tập thể mà thực hiện như là vô chủ tồn tại một cách phổ biến ở hầu hết các DNNN. Dẫn đến bộ máy quản lý của chúng trở nên cồng kềnh chồng chéo, xơ cứng không thích nghi với những biến động của nền kinh tế thị trường.
Mặc dù với số lượng nhân viên nhiều hơn hẳn các Doanh nghiệp tư nhân, chất lượng thông tin từ DNNN cho Chính phủ thường thấp, làm tăng tính chủ quan của nhà nước trong việc can thiệp vào hoạt động chính của Doanh nghiệp, kết hợp giữa quản lý yếu kém với công nghệ lạc hậu của các DNNN, đã làm cho năng suất lao động và hiệu quả sản xuất chỉ đạt ở mức thấp.
Bốn là, phân phối không dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động mà chủ yếu nhằm phục vụ chính sách xã hội mang nặng tính bình quân chủ nghĩa, không có tác dụng kích thích cán bộ quản lý và công nhân trong các DNNN nâng cao hiệu suất lao động. Thêm vào đó, một bộ phận cán bộ quản lý các DNNN được đào tạo không thạo kinh doanh, không đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết về quản lý nền kinh tế thị trường, thiếu năng động và không giám mạo hiểm trong kinh doanh để giành thắng lợi nhanh chóng.
Để khắc phục thực trạng trên Nhà nước đã và đang tiến hành hàng loạt các giải pháp đổi mới trong đó Cổ phần hoá các DNNN đối với các nghành các lĩnh vực không có nhu cầu độc quyền Nhà nước là một giải pháp khả thi bởi Công ty cổ phần là loại Doanh nghiệp được coi là phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Lý luận về giải pháp tài chính khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Trong rất nhiều các biện pháp để thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá như giải pháp tổ chức lại cơ cấu và quy mô tổ chức doanh nghiệp sau cổ phần hoá hay giải pháp về chính sách nhân lực… thì giải pháp tài chính là một trong những giải pháp quan trọng góp phần làm quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp đẩy nhanh hơn. Sau đây trình bày những lý luận chung nhất về giải pháp tài chính.
1.2.1. Vai trò của giải pháp tài chính đối với CPH DNNN
Giải pháp tài chính nói chung là những biện pháp, cách thức, phương pháp mà Nhà nước đưa ra để giải quyết tất cả vấn đề liên quan tới tài chính của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá có thể hiểu giải pháp tài chính 2 khía cạnh như sau:
- Tầm vĩ mô: Giải pháp tài chính là những biện pháp, cách thức, phương pháp mà Nhà nước đưa ra nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ, bao gồm:
+ Nhà nước đưa ra các giải pháp cho quá trình góp vốn theo cổ phần ;phân chia lãi cổ phần; huy động thuế, phí, lệ phí.
+ Các giải pháp cho quá trình vay, trả vốn, lãi, tích tụ, tập trung vốn.
+ Các giải pháp cho quá trình hoàn thiện, phát triển hệ thống các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động...
- Tầm vi mô: Giải pháp tài chính là những biện pháp, cách thức, phương pháp mà doanh nghiệp đưa ra nhằm giải quyết các mối quan hệ của bản thân doanh nghiệp đối với thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cũng như thị trường bán các yếu tố đầu ra bao gồm:
+ Đó là giải pháp về xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi;
+ Xử lý các khoản nợ phả trả tồn đọng của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá;
+ Định giá doanh nghiệp;
+ Về huy động vốn, sủ dụng, bảo toàn và phát triển vốn;
+ Giải pháp về lập phương án cổ phần hoá bán cổ phần và quản lý tiền bán cổ phần;
+ Về phương án phân chia lợi nhuận sau thuế, giải pháp về vấn đề lao động dôi dư…
Vai trò của các giải pháp tài chính đối với CPH
Trong rất nhiều các biện pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá thì các giải pháp tài chính là giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng
+ Thúc đẩy tiến trình CPH nhanh hơn. Một trong những khó khăn của quá trình của CPH DNNN là khâu định giá và tính toán các CP. Phải mất nhiều thời gian và công sức. Nhưng bằng việc áp dụng các giải pháp tài chính xử lý minh bạch tài chính từ cơ sở nghĩa là làm lành mạnh hoá tài chính trứơc khi CPH là giải pháp khắc phục được nhiều khó khăn của việc định giá sau này. Và khi đã làm nhanh được các khâu đoạn của việc định giá thì tiến trình CPH của công ty cũng được thúc đẩy nhanh hơn so với dự kiến. Bên cạnh đó tiến trình cổ phần hoá cũng được thúc đẩy nhanh là do áp dụng chính sách thuế phí lệ phí giảm thiểu chi phí và các khâu đoạn của chi phi thường được rút gọn hơn các thủ tục phức tạp trước đó. Được như vậy là do sự bổ sung liên tục của Nghị định về việc CPH mở ra những hướng ưu tiện rất mới làm quá trình CPH ngày càng ngày được nhanh chóng và thuận tiện.
+ Vai trò tiếp theo của các giải pháp tài chính là tạo thuận lợi cho CPH. Một trong những giải pháp tài chính tạo thuận lợi cho CPH là khâu vốn huy động vốn qua rất nhiều kênh khác nhau làm tăng lượng vốn mà trứơc đây chỉ có vốn của Nhà nước và thực sự tạo thuận lợi hơn cho CPH là người lao động được làm chủ doanh nghiệp của mình bằng số cổ phần mua do bán cổ phần lần đầu cho người lao động.
+ Tạo hàng hoá cho thị truờng chứng khoán. Thị trường chứng khoán có hàng hoá chủ yếu là cổ phiều và trái phiếu mà khi CPH các công ty cổ phần tạo ta các cổ phiếu nghĩa là CPH tạo thêm cho thị trường chứng khoán số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường chứng khoán hơn. Giúp thi trường chứng khoán phát triển và mở rộng nhưng ngược lại công ty cổ phần cũng có những lợi ích hết sức to lớn đó là thông qua thih trường chứng khoán huy động được lượng vốn nhàn rỗi rất lớn từ bên ngoài tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh của công ty cũng như phát triển quy mô hoạt động của công ty nâng tầm giá trị của công ty ngay trên thị trường chứng khoán. Điều đó đồng nghĩa với việc công ty sẽ được nhiều các nhà đầu tư biết đến.
+ Giúp doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh sau CPH có hiệu quả cao hơn. Quá trình trước CPH áp dụng những biện pháp tài chính nhanh chóng và thuận tiện sẽ tạo điều kiện cho sau CPH rất nhiều. Huy động được vốn tốt công ty sau CPH sẽ có cở hội phát triển. Hiệu quả hoá vốn đầu tư tín dụng, đẩy mạnh tiến độ cơ cấu lại và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại sau CPH hơn.
+ Trong sạch và lành mạnh hoá môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh. Do công ty đã lành mạnh hoá tài chính thì việc đầu tư vào môi trường kinh doanh đã được trong sạch hơn tạo niềm tin cho các nhà đầu tư hơn. Chính sách ưu đãi thuế là phượng tiện hữu hiệu mà Chính phủ có thể áp dụng nhằm khuyến khích phát triển thị trường vốn và các lĩnh vực kinh tế then chốt.
1.2.2. Các giải pháp tài chính vi mô
1.2.2.1. Chính sách tài chính khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
1.2.2.1.1. Chính sách xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
* Xử lý tài sản
Căn cứ vào kết quả kiểm kê ,phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định như sau:
- Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
+ Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
+ Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm tài được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước
- Đối với những tài sản không cần sử dụng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý sau khi đựơc chấp thuận bằng văn bản của đại diện chủ sở vốn nhà nước được xử lý như sau:
+ Thanh lý nhượng bán: Giám đốc doanh nghiệp chiu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo pháp luật hiện hành
Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp
+ Điều chuyển tài sản cho đơn vị khác theo quyết định của đại diện chủ sở hữu vốn. Trường hợp điều chuyển cho các đơn vị ngoài bộ, địa phương, tổng công ty có sự thoả thuận của đại diện chủ sở hữu vốn bên nhận
+ Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiếp tục xử lý tài sản này trước khi có quyết định giá trị doanh nghiệp. Đến thời điểm có quyết định giá trị doanh nghiệp, nếu còn tài sản chưa xử lý, nghiệp có trách nhiệm bảo quản, chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định hiện hành. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp không bán lại tài sản này cho doanh nghiệp
- Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng được xử lý theo quy định
- Việc xác định giá trị và chia cổ phần cho người lao động đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý theo quy định. Cổ phần chia cho người lao động được xác định theo giá đấu thành công bình quân
- Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách,nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
*Đối với các khoản nợ phải thu
- Đối với các khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi thanh lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
- Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh
- Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá ,dịch vụ: Tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
* Đối với các khoản nợ phải trả
- Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước
- Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước được xử lý như sau:
Trường hợp bị thua lỗ, không thanh toán được thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành
Doanh nghiệp có đủ điều kiện được xóa nợ và làm thủ tục, nộp Hồ sơ dề nghị xoá nợ nhưng đế thời điểm quyết định giá trị doanh nghiệp vẫn chưa nhận được quyết định xoá nợ thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xet cho tạm giảm trừ nợ, giảm lỗ để xác định giá trị doanh nghiệp
- Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và quỹ hỗ trợ phát triển:
* Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm...và các khoản lỗ ,lãi được xử lý như sau:
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dùng để bù đắp khoản chênh lệch giảm giá hàng tồn kho, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh
- Số dự phòng nợ phải thu khó đòi dụng để bù đắp nợ phải thu khó đòi, phần còn lại doanh nghiệp nhập vào kết quả kinh doanh
- Số dự phòng chênh lệch giảm giá chứng khoán dùng để bù đắp phần giảm giá chứng khoán thực tế, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh
- Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản, nợ không thu hồi được, còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành
- Các khoản lỗ doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế để bù đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp cổ phần hoá vẫn còn lỗ, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét giảm vốn nhà nước
1.2.2.2 Xác định giá trị doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là quá trình xác định doanh nghiệp theo một phương pháp nhất định. Định giá doanh nghiệp nhằm xác định giá trị doanh nghiệp khi doanh nghiệp này đang là một thực thể hoạt động và đang được các nhà đầu tư quan tâm. Định giá doanh nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình đổi mới doanh nghiệp, cấu trúc lại nền kinh tế. Quá trình định giá doanh nghiệp nhằm mục tiêu tính toán, xác định sự thay đổi về mặt giá trị qua thời gian. Thông thường, đây là quá trình ước tính khoản tiền mà người mua có thể trả để có được doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải là dễ dàng để có thể xác định giá trị doanh nghiệp vì nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan. Chính vì vậy, để có thể đánh giá chính xác giá trị của doanh nghiệp đòi hỏi các chuyên gia phải nắm vững nghiệp vụ chuyên môn và một khả năng phán đoán nghiệp vụ tốt.
1.2.2.2.1. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đén khả năng sinh lời của các doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm:
- Giá trị tài sản thuê mướn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết;
- Giá trị tài sản không cần dùng đến, ứ đọng ,chờ thanh lý;
- Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi;
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công trình đã bị đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được chuyển cho đối tác khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Tài sản thuộc công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng,._. Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và nhà ở của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.2.2.2 .Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Số lượng trên sổ kế toán của doanh nghiệp;
- Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế;
- Tính năng kỹ thuận của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường;
- Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, mẫu mã, thương hiệu…)
1.2.2.2.3. Xác định lượng tài sản, giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng đất
- Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỉ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản, chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất lượng tài sản được đánh giá không thấp hơn 20%.
- Giá trị lợi thế kinh doanh
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác dịnh trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp so với lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nhân với giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định giá.
- Giá trị quyền sử dụng đất.
+ Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối( kể cả đất đã được nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hoá được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức thuê đất thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá;
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất thì phảI tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là do uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trình tự và thủ tục được giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành về đất đai.
+ Đối với diện tích đất Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhuợng hoăc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
1.2.2.2.4. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp.
Việc định giá doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, các phương pháp chủ yếu thường đựoc sử dụng để định giá doanh nghiệp là: Phương pháp định giá doanh nghiệp theo nội tại (Giá trị tài sản dòng), phương pháp định giá căn cứ vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp, phương pháp kết hợp, phương pháp định giá doanh nghiệp dựa vào hệ số giá trên thu nhập.
Tại Việt Nam, tuỳ theo đặc điểm của ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp cho phép áp dụng cá phương pháp khác nhau để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (theo thông tư 126/2004/TT- BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần). Theo đó các phương pháp được áp dụng để định giá doanh nghiệp bao gồm:
Phương pháp tài sản
- Phưong pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.
- Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán bằng giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán (-) các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
- Đối với tài sản là hiện vật.
+ Chỉ định giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
+ Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá trị trường nhân (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
Trong đó:
- Giá trị trường là:
+ Giá trị tài sản mới đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt ( nếu có ). Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì tính theo giá mua mới của tài sản cùng loại, cùng nước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.
+ Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá trị quyết toán công trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với cá công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 3 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: Sử dụng giá trị quyết toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tài sản cố định đã được khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết vào giá trị chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp
- Đối với tài sản bằng tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu ,trái phiếu…) của doanh nghiệp được xác định như sau:
+ Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng
+ Các giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ
- Đối với các khoản nợ phải thu: Tính vào giá trị doanh nghiệp đựoc xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán sau khi đã xử lý
- Các khoản chi phí dở dang : Đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh, sự nghiệp được xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán
- Giá trị tài sản ký quỹ ký cược ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận
- Giá trị tài sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán
- Giá trị lợi kinh doanh:
Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 187/2004/NĐ - CP, trong đó giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
Giá trị phần vốn Nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định giá
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên
=
x
-
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận sau lợi nhuận sau thuế bình quân 3năm liền kề
Thuế trên vốn nhà nước trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
bình quân 3 năm trước = x 100%
thời điểm xác định Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 3 năm
Giá trị doanh nghiệp liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác
+ Giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở :
giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp mà công ty nhà nước có đầu tư vốn;
tỷ lệ góp vốn đầu tư của công ty nhà nước trước khi cổ phần hoá tại các doanh nghiệp khác;
Trường hợp công ty nhà nước đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì khi xác định vốn đầu tư được quy đổi thành Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá.
+ Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán của công ty nhà nước là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
+ Giá trị vốn góp của công ty nhà nước vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định trên cơ sở giá cổ phần giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
- Giá trị quyền sử dụng đất
Việc tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1,khoản 2 Điều 19 Nghị định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
+ trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất:
Nếu đang thuê thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp, công ty cổ phần tiếp tục ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và quản lý sử dụng đúng mục đích, không đựoc nhượng bán.
Nếu diện tích đất đã được nhận giao, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, mua quyền sử dụng đất của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng gía trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất như: Chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đang thuê; giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp theo giá do uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không tính tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà hạch toán là khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần phải nộp số tiền này cho ngân sách nhà nước để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tai Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Đối với diên tích đất doanh nghiệp đã được giao ,đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước: Phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá do uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại với giá trị hạch toán trên sổ kế toán được tính vào giá thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bằng tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ thực tế phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Trong đó, nợ thực tế phải trả là tổng giá trị các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp (-) các khoản nợ không phải thanh toán
Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF).
- Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
- Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp:
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
+ Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá rừ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần
+ Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp
+ Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao
Ngoài 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu, cơ quan quyết định giá khác sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài Chính.
1.2.2.3. Chi phí cổ phần hoá, các vấn đề về bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hoá
1.2.2.3.1. Chi phí cổ phần hoá.
Chi phí cổ phần hoá là các khoản chi liên quan đến cổ phần hoá liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hoá đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần
- Chi phí cổ phần hoá bao gồm :
+ Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp
chi phi kiểm kê, xác định giá trị tại sản;
chi phí lập phương án cổ phần hóa xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần;
chi phí Đại hội công nhân viên chức để triẻn khai cổ phần hóa;
chi phí hoạt động tuyên truyền ,cáo bạch các thông tin về doanh nghiệp;
chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;
chi phí đại hội cổ đông lần đầu;
các chi phí có liên quan đến cổ phần hoá doanhnghiệp
+ Tiền thuê kiểm toán, tư vẫn xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần
+ Chi phí cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa
- Tổng mức cho tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như sau:
+ Không quá 200 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng
+ Không quá 300 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng
+ Không quá 400 triệu đồng với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đồng
+ Trường hợp cổ phần hóa toàn bộ Tổng công ty nhà nước thì dự toán chi phí cổ phần hóa được tổng hợp trong phương án cổ phần tổng công ty
Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định nội dung và mức chi cần thiết trong phạm vi mức khống chế tối đa để thực hiện quá trình cổ phần và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ các khoản chi này
1.2.2.3.2. Các vấn đề về bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hoá
* Bán cổ phần lần đầu.
- Cơ cấu cổ phần lần đầu
+ Số cổ phần nhà nước nắm giữ được xác định theo phương án cổ phần hoá và được điều chỉnh theo kết quả cổ phần vào thời điểm trước khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần do cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định
+ Số cổ phần bán ưu đãi được quy định cụ thể như sau:
bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo mức tối đa là 100 cổ phần /năm công tác trong khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu thành công bình quân.
Bán cho nhà đầu tư chiến lược mức tối đa là 20 % số cổ phần bán ra với giá giảm 20 % so với đấu thành công bình quân
Tổng gía trị ưu đãi giảm giá cho người lao động và nhà đầu tư chiền lược (xác đinh theo mệnh giá) không vượt qua số vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ đi giá trị cổ phần nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá theo định mức
+ Số cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư là số cổ phần còn lại sau khi bán cổ phần ưu đãi nhưng không thấp hơn 20 % vốn điều lệ
1.2.2.4. Chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi:
- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40% so với giá đấu bình quân bán cho nhà đầu tư khác.
- Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
- Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hoá.
- Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật
Sau khi công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty nhà nước chuyển sang bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người lao động tự nguyện thôi việc thì được giải quyết:
+ Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu người lao động bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 41/2002.NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì được Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ
Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty Nhà nước quy định.
+ Trường hợp người lao động bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, số còn lại đựơc thanh toán từ tiền thu của nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định. Hết thời hạn trên, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
1.2.3. Các giải pháp tài chính vĩ mô.
1.2.3.1. Chính sách thuế, phí, lệ phí.
Doanh nghiệp sau cổ phần hoá được hưởng các ưu đãi:
- Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán thì ngoài ưu đãi trên còn đựoc hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Được miễn lệ phí trước bạ với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hoá thành chủ sở hữu của công ty cổ phần
- Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan nhà nước hoặc ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá để ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
- Được hưởng các quyền sử dụng đát đai theo quy định Luật đất đai trong trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất
Các quyền lợi này khắc phục những hạn chế về việc sau cổ phần hoá công ty tự tổ chức công ty nhưng vẫn được sự giúp đỡ của nhà nước chính sách miễn thuế để khuyến khích thêm khi công ty vừa bỡ ngỡ chuyển hình thức kinh doanh sẽ không phải lo việc đóng thuế trong những năm đầu mà chỉ chuyên tâm kinh doanh. Và vẫn được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các co quan nhà nứơc hoặc ưu tiên mua lại theo giá thi trường cũng là những chính sách thuê và phí rất rộng mở đối với công ty vừa hoàn thành quá trình cổ phần hoá.
1.2.3.2. Chính sách huy động, sử dụng và phát triển vốn.
Doanh nghiệp cổ phần hoá được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính ,các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước
Được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như các công trình văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lý
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp cổ phần hoá có quyền tự chủ trong việc khai thác các nguồn vốn để đầu tư vào tài sản cố định như lợi nhuận để tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn, Mỗi nguồn vốn trên có ưu nhược điểm riêng, điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau nên trong khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố đính hơp lý và hiệu quả nhất cho doanh nghiệp
- Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ: Tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
* Đối với các khoản nợ phải trả
- Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước
- Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước được xử lý như sau:
Trường hợp bị thua lỗ, không thanh toán được thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành
Doanh nghiệp có đủ điều kiện được xóa nợ và làm thủ tục, nộp Hồ sơ dề nghị xoá nợ nhưng đến thời điểm quyết định giá trị doanh nghiệp vẫn chưa nhận được quyết định xoá nợ thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét cho tạm giảm trừ nợ, giảm lỗ để xác định giá trị doanh nghiệp
- Đối với các khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và quỹ hỗ trợ phát triển:
* Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá, dự phòng trợ cấp mất việc làm…và các khoản lỗ, lãi được xử lý như sau:
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dùng để bù đắp khoản chênh lệch giảm giá hàng tồn kho, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh
- Số dự phòng nợ phải thu khó đòi dụng để bù đắp nợ phải thu khó đòi, phần còn lại doanh nghiệp nhập vào kết quả kinh doanh
- Số dự phòng chênh lệch giảm giá chứng khoán dùng để bù đắp phần giảm giá chứng khoánthực tế, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hoá. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh
- Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản, nợ không thu hồi được, còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành
- Các khoản lỗ doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế để bù đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp cổ phần hoá vẫn còn lỗ, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét giảm vốn nhà nước
Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì được hưởng trợ cấp mất việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nứơc do cổ phần hoá công ty nhà nứơc quy định
1.2.3.3. Chính sách phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán là chính sách rất mới mẻ. Nghị định 187 đã phát triển và mở rộng cho các công ty cổ phần huy động vốn chính thức qua thị trường chứng khoán, đây là thị trường mà số lượng vốn từ bên ngoài không giới hạn. Chính sách huy động vốn qua thị trường chứng khoán nới rộng, thủ tục phát hành trên thị trường chứng khoán được nhanh chóng và thuận tiện hơn giúp cho các công ty cổ phần sau khi đã khẳng định được vị trí cũng như thương hiệu của công ty có thể huy động vốn kinh doanh, phát triển dự án của công ty mình. Việc không giới hạn số cổ phần bán ra lần đầu cũng giúp cho công ty có thể phát hành thêm nhiều cổ phần. Ưu điểm của chính sách này tạo nên sự gắn bó giữa thị trường chứng khoán và công ty cổ phần giúp cho cả hai đều phát triển, đều có lợi. Tuy nhiên, Nhà nước cần có chính sách làm minh bạch hơn nữa tình hình tài chính lành mạnh hơn giữa khâu tổ chức phát hành và công ty phát hành chứng khoán để cho các thông tin tới các nhà đầu tư là đúng đắn và hợp lý. Điều này cũng có nghĩa là các công ty cổ phần phải thực sự làm ăn có hiệu quả cả về mặt sản xuất lẫn tạo giá trị thương hiệu của công ty mình một cách vững chãi thì mới nên huy động trên thị trường chứng khoán.
1.2.4.Đánh giá tình hình chung các giải pháp tài chính của công ty cổ phần ở nước ta.
Từ khi Nghị định 44 rồi đến Nghị định 64 của Chính phủ quy định về việc cổ phần hoá. Tiếp đây là Nghị định 187 và mới nhất là nghị định 109 đưa ra những bổ sung mới về cổ phần hoá thì có rất nhiều các công ty đã chuyển đổi từ DNNN thành công ty cổ phần. Trong quá trình chuyển đổi đã thực hiện rất nhiều các biện pháp trong đó có các biện pháp về giải pháp tài chính đã thu được những thành tựu nhất định. Các công ty sau cổ phần hoá đã giải quyết được những khó khăn ( theo thống kê khoảng 40% ), mà trước đó các công ty này mắc phải là sản xuất đình trệ, công nhân bỏ việc, thiếu nguyên vật liệu dẫn đến không sản xuất ra được sản phẩm…cùng với các giải pháp khác các giải pháp tài chính đã góp phần làm lành mạnh tài chính đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc lành mạnh hoá tài chính, việc xác dịnh giá trị doanh nghiệp, việc bán cổ phần lần đầu cho các cổ đông trong công ty, việc xác định được giá trị lợi thế trong kinh doanh là những mặt tích cực làm cho giải pháp tài chính đạt được kết quả như mong muốn. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình chuyển đổi. Theo thống kê việc xử lý các khoản nợ chiếm 80% là khó có thể xử lý được vì những khoản nợ này của công ty trước khi cổ phần hoá đã và đang ở trong tình trạng khó thu hồi. Chi phí cổ phần hoá ở các công ty thường vượt qua mức quy định mà Nhà nước cho phép do có quá nhiều các khâu đoạn phải chi như là chi cho giai đoạn một trước cổ phần hoá, chi cho giai đoạn hai sau cổ phần hóa. Thời gian chuyển đổi thường là rất chậm kèm theo những thủ tục cổ phần hoá phức tạp mà Nhà nước cần phải khắc phục.
Sau đây khoá luận xin trình bày thực trạng thực hiện các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở công ty Thiết bị Giáo dục I. Để thấy rõ những giải pháp tài chính mà công ty áp dụng có thu được những mặt tích cực và những hạn chế nào cần khắc phục.
Chương II
Thực trạng thực hiện các giảI pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá tại công ty
Cổ phần thiết bị giáo dục i
2.1. giới thiệu về công ty cổ phần thiết bị giáo duc I.
2.1.1. Quá trình hình thành va phát triển.
Công ty cổ phần thiết bị giáo dục I (tên viết tắt là EECo1) được thành lập trên cơ sở chuyển đổi (CPH) DNNN công ty thiết bị giáo dục I thành công ty CP thiết bị giáo dục I theo quyết định số 2690/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục- Đào tạo.
Công ty CP thiết bị giáo dục 1có vốn điều lệ là 23.500.000 đồng. Trong đó:
Vốn nhà nước là :11.985.000.000 đồng. Vốn do cổ đông đống góp là :11.515.000.000 đồng.
Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung ứng đồ ding dạy học, thiết bị nhà trường phục vụ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
Công ty CP thiết bị Giáo dục 1 có trụ sở chính tại:
Số 18/30 Tạ Quang Bửu, Hai Bà Trưng- Hà Nội
Được chuyển đổi (CPH) từ Công ty Thiết bị Giáo dục1 đã có hơn 45 năm hoạt động trong lĩnh vực thiết bị Giáo dục, hiện nay công ty CP thiêt bị giáo dục1 vẫn là một trong những công ty cung cấp thiết bị giáo dục hàng đầu của Việt Nam với đội ngũ nhân viên có chất lượng, quy mô hoạt động kinh doanh lớn, là đại lý cho nhiều hãng thiết bị thí nghiêm, thiết bị khoa học kỹ thuât và các hãng máy tính lớn có tên tuổi, là công ty được khách hàng trong cả nước tin cậy trong phục vụ ngành Giáo dục và đào tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Công ty CP Thiết bị giáo dục 1 không những chỉ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ thương mại mà còn đầu tư lớn vào việc phát triển sản xuất và lắp rắp thiết bị thí nghiệm; phát triển phần mềm ứng dụng tạo lên một nền móng cho công nghiệp thiết bị giáo dục đặc thù Việt Nam
Đến nay Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 đã xây dựng được cho mình một hệ thống các Trung tâm, Phòng ban và Xưởng sản xuất với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ. Trong những năm học vừa qua, công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 đã tập huấn chương trình dạy học lớp 1- lớp 6, lớp 2- lớp 7, lớp 3- lớp 8, lớp 4- lớp 9 và lớp 5- lớp 10 cho hàng ngàn Giáo viên chủ chốt của các Trường THCS, THPT trong cả nước. Năm nay, Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 phối hợp với các Giáo sư đầu ngành, các Giảng viên, Tổng biên tập, Chủ biên và Tác giả Sách giáo khoa cũng như phối hợp cùng Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, Viện Chiến lược-CTGD trong việc hoàn thiện chương trình bồi dưỡng tập huấn sử dụng thiết bị dạy học lớp 11 cho tất cả Giáo viên cốt cán ở khắp các Tỉnh, Thành trong cả nước.
Các hoạt động của Công ty được chia làm các lĩnh vực chính như sau:
Sản xuất và cung ứng thiết bị, đồ dùng dạy học cho mọi cấp học.
Tư vấn, thiết kế, hỗ trợ kỹ thuật cho các lĩnh vực Tin học, phần mềm giao dục, thiết bị thí nghiệm chuyên ngành, thiết bị dạy học, tư vấn dự án.
Cung ứng, lắp đặt và tư vấn thiết bị tin học.
Cung ứng, lắp đặt và tư vấn thiết bị thí nghiệm.
Cung ứng, lắp đặt và tư vấn thiết bị dạy nghề.
Sản xuất phần mềm tin học.
Sản xuất và cung ứng thiết bị mầm non.
Sản xuất và cung ứng trang thiết bị nội thất học đường.
Sản xuât, lắp ráp và cung ứng thiết bị nghe nhìn.
ứng dụng chuyển giao công nghệ.
Xuất nhập khẩu.
Cung ứng, lắp đặt thiết bị phòng học ngoại ngữ.
Là đại lý, nhà phân phối sản phẩm cho các hãng nước ngoài.
Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ.
Dịch vụ bảo hành và tư vấn kỹ thuật
2.1.2. Quan điểm và đối tượng phục vụ của Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1.
“ Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 luôn luôn mong muốn phục vụ khách hàng những công nghệ mới nhất, những sản phẩm và thiết bị dạy học có chất lượng cao nhất ”.
Quan điểm phục vụ của Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1 về thiết bị giáo dục là: Đặc biệt quan tâm đến thiết bị giáo dục phục vụ cho Chương trình đổi mới Giáo dục phổ thông nói riêng và các lĩnh vực Giáo dục nói chung. Ngoài ra, chúng tôi còn quan tâm đến các thiết bị giáo dục cho các bậc học khác.
Chính vì lý do đó, thiết bị giáo dục phải luôn luôn đổi mới, phù hợp với nội dung chương trình sách giáo khoa. Để làm được việc đó, chúng tôi không những đầu tư vào công nghệ đã có sẵn, mà còn áp dụng những công nghệ mới mà biện pháp tốt nhất là: Học, nghiên cứu và ứng dụng ngay cho khách hàng. Đối với Công ty CP Thiết bị Giáo dục 1, sự hài l._. vì thế mà phải “ cây nhà lá vườn” dẫn đến chất lượng các dịch vụ tư vấn, xác định giá trị không cao, không sát với giá thị trường đưa đến kết quả hoặc là giá trị tài sản của DN rất cao hoặc là lại rất thấp so với thực tế nên đã không hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật về cổ phần hoá đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng vẫn chưa theo kịp với yêu cầu đòi hỏi thực tế. Đây là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp Nhà nước trong diện cổ phần hoá còn băn khoăn và các doanh nghiệp đã cổ phần hoá gặp không ít vưóng mắc. Bên cạnh đó, việc thiếu nguồn tài chính để xử lý công nợ cho doanh nghiệp khi cổ phần hoá, định giá doanh nghiệp chưa phù hợp với cơ chế tách trường, thiếu công khai minh bạch trong cổ phần hoá đã làm cho tiến độ cải cách doanh nghiệp chem. hơn so với kế hoạch.
+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến chính sách, chế độ của nhà nước về cổ phần chưa làm thường xuyên, đồng đều, biện pháp tuyên truyền đơn điệu và có nơi còn mang tính hình thức, nên một bộ phận khá lớn cán bộ, người lao động trong DNNN và nhân dân chưa hiểu được thực chất và lợi ích của quá trình cổ phần hoá DNNN.
+ Về cơ chế chính sách: Tuy cơ bản đã xoá bỏ những hỗ trợ của Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, sản phẩm cần ưu tiên phát triển bị hiểu lệch là sự tiếp tục bao cấp của Nhà nước, tạo ra tư tưởng trông chờ, dựa dẫm trong không ít cán bộ quản lý doanh nghiệp nên muốn tiếp tục duy trì DNNN. Cơ chế chính sách, trình tự thủ tục trong cổ phần hoá DNNN đươc đổi mới khá thường xuyên nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi thực tế. Thủ tục hành chính rườm rà, kéo dài, để cổ phần hoá đựoc một doanh nghiệp thường mất 500 ngày kể từ khi thành lập ban đổi mới tại doanh nghiệp đến lúc được chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần.
+ Việc tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nảy sinh những vấn đề từ chuyện đất. Đất đai và quyền sở hữu tài sản cũng là những nội dung được DN CPH quan tâm nhất, trong đó đăc biêth là đất đai. Theo kết quả điều tra chỉ có khoảng 38% DN có quyền sử dụng đất đai với các quyền và lợi ích rõ ràng. Sự thiếu rõ ràng và giải quyết chưa dứt điểm về quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ có liên quan trước khi đăng ký dưới hình thức công ty cổ phần, khiến DN gặp nhiều khó khăn bố trí kế hoạch hoạt động kinh doanh, xây dựng cở sở hạ tầng.
Tình trạng không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trih DN khi CPH vẫn là phổ biến. Còn nếu tính theo tinh thần Nghị quyết trung ương 3 còn chậm được nghiên cứu, triển khai. Mặc dù, DN được tiếp tục thuê đất, được giao đất theo quy định của Nhà nước thấp hơn nhiều so với giá thi trường. Nhưng do không tính giá trị sử dụng đất theo quy định của Nhà nước thấp hơn nhiều so với giá thi trường. Nhưng do không tính giá trị sử dụng đất vào giá trị DN đã gặp khó khăn trong quan hệ với ngân hàng hoặc muốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế còn có nguy cơ biến CPH DN thành CPH bất động sản, đặc biệt ở các trung tâm kinh tế lớn nếu việc tính giá trị DN không đúng, hoặc giá trị quyền sử dụng đất bị đánh giá quá thấp. Điều đó kèo theo sang giai đoạn hậu CPH là tranh chấp, chuyển nhượng, mua gom, khống chế cổ phần, thâu tóm và kiểm soát công ty vì giá trị đất đai.
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
+ Việc huy động vốn kinh doanh từ thi trường chúng khoán còn khá mới mẻ đối với công ty nên khi công ty cổ phần hoá sự hiểu biết về thị trường chứng khoán chưa đầy đủ và sâu sắc nên kho tránh khỏi việc huy động vốn không được phong phú
+ Tính chủ động của DN còn chưa thực sự sâu sát. Phải bị động rất nhiều vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Chưa thực sự phát huy hết thế mạnh của mình nhất là ở những khâu định giá và tính chi phí kéo dài qua 2 giai đoạn.
+ Trình độ hạn chế của công nhân viên trong công ty về sự hiểu biết về CPH cũng như sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty còn nhiều hạn chế do chưa hiểu và nắm bắt rõ tình hình CPH chưa đươc tuyên truyền rộng sâu tới từng nhân viên làm nhân viên lầm tưởng mình bị mất quyền lợi khi công ty CPH.
Chương iii
Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hóa tại Công ty CP Thiết bị giáo dục 1
3.1. Định hướng phát triển công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1.
Căn cứ vào kết quả những năm trước đây cũng như năng lực hiện tại của Công ty, dự kiến kết quả kinh doanh trong 3 năm tiếp theo sẽ như sau:
Bảng 2.1.8. Bảng dự kiến kết quả kinh doanh trong 3 năm tới
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Stt
Khoản mục
2007
2008
2009
1
Vốn điều lệ
23.500
23.500
23.500
2
Doanh thu
120.000
140.000
170.000
3
Giá vốn và chi phí
118.400
136.000
164.900
4
Lợi nhuận trước thuế
1.600
4.000
5.100
5
Thu nhậpBQ/tháng
2.100
2.200
2.300
6
Lao động BQ(người)
280
230
230
7
Tăng trưởng lợi tức(%)
8%
10%
12%
8
Trích lập các quỹ và trả cổ tức
212
530
852
A
Quỹ dự trữ(15%)
31,80
79,50
127,80
B
Quỹ nguồn vốn KD(23%)
48,76
121,90
195,96
C
Quỹ đầu tư phát triển(30%)
63,60
159,00
255,60
D
Quỹ khen thưởng ,phúc lợi(32%)
67,84
169,60
272,64
9
Thuế thu nhập DN
448
1120
1428
Tiếp tục bổ sung, củng cố bộ máy quản lý tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách về tuyển dụng lao động và đào tạo lao động bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trong công ty.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên bằng nhiều hình thức như cho đi đào tạo ở các trường Đại học, cao đẳng , đối với công nhân cho hị đi đạo tạo nâng cao trình độ tay nghề ở các trường dạy nghề …Thực hiện việc tuyển dụng lao động bên ngoài theo thời vụ phải có sự chọn lọc đáp ứng đủ tiêu chuẩn và yêu cầu công việc .
Mở rộng thi trường , đặc biệt là thị trường ngoài nước ,nghiên cứu và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp ứng inhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Đầu tư hệ thống nhà xưởng ,kho bãi để phục vụ tốt hơn công tác bảo quản nguyên liệu cũng như đầu tư các loại máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh thiết bị ,hàng hoá của công ty
Giảm chi phí không cần thiết để tiết kiệm triệt để, sử dụng hợp lý nguồn nhân công cũng như việc sản xuất kinh doanh.
Tình hình kinh doanh của công ty năm 2007 được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thông qua tình hình của công ty cũng như sự so sánh với trước khi cổ phần hoá ( bằng biểu đồ ) ta có thể thay rõ những điểm hạn ch ế. Và em xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao giải pháp tài chính để quá trình cổ phần hoá tiếp tục được tốt hơn.
Bảng 2.19. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
(Đơn vị tính: Đồng)
STT
chỉ tiêu
2007
1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
209.871.217.586
2.
Các khoản giảm trừ
146.329.409
3.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
209.724.825.177
4.
Giá vốn hàng bán và dịch vụ
164.206.716.483
5.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
45.518.063.694
6.
Doanh thu hoạt động tài chính
34.390.254
7.
Chi phí tài chính
4.038.901.304
- Trong đó: chi phí lãi vay
8.
Chi phí bán hàng
13.608.674.005
9.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
19.452.883.855
10.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
8.451.994.784
11.
Thu nhập khác
191.258.000
12.
Chi phí khác
1.108.419.185
13.
Lợi nhuận khác
( 917.161.185)
14.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
7.534.833.599
15.
Chi phí thuế TNDN hiện hành
3.037.588.710
16.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.
Lợi nhuận sau thuế
4.497.244.889
( Nguồn: Phòng kế toán của công ty)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 ta đã thấy vượt chỉ tiêu trong kế hoạch dự kiến của công ty. Thể hiện rõ qua biểu đồ sau:
VNĐ
212.601.805.424
209.724.825.177
189.281.832.912
148.254.104.645
Năm
2004
2005
2006
2007
Biểu đồ doanh thu sau cổ phần hoá
VNĐ
4.497.241.889
4.327.275.716
2.818.692.033
Năm
2004
2005
2006
2007
244.581.157
Biểu đồ lợi nhuận sau cổ phần hoá
3.2. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp tài chính khi cổ phần hoá tại công ty Thiết bị giáo dục 1
3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý.
Để tiếp tục hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh chuyển đổi doanh nghiệp một cách vững chắc thì một trong những yêu cầu quan trong và cấp thiết là cần tiếp tục cải thiện môi trường hoạt động của DN CPH bằng các biện pháp như sau:
- Tạo khung pháp lý để đẩy mạnh sắp xếp những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm
- Nhanh chóng xoá bỏ sự phân biệt giữa DNNN với các loại hình doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, đồng thời còn giúp các doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
- Sớm hình thành các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng. Về tài chính, để đáp ứng kịp thời tốc độ CPH, cần nhanh chóng thành lập công ty đầu tư tài chính Nhà nước để đảm nhận chức năng quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sang CTCP; Nhà nước nên quy định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan quản lý trong việc tiếp tục cung cấp thông tin, phổ biến chính sách chế độ cho doanh nghiệp trong quá trình CPH, và giải đáp các thắc mắc của DN sau chuyển đổi. Đồng thời cần phát triển các tổ chức tư vấn các nghiệp vụ về tư vấn, đầu tư cổ phần, bao gồm xây dung phương án cổ phần hoá, các dịch vụ phát hành và chuyển nhượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Gắn việc cổ phần hoá với việc doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
3.2.2. Các giải pháp khi huy động, sử dụng và phát triển vốn.
ở Việt nam, những biện pháp nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh chủ yếu là vay ngân hàng: Công ty CP Thiết bị giáo dục 1 đã vay vốn và mở tài khoản tại Ngân Hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh Đông Đa, Hà Nội. Đây là hình thức hiệu quả giúp Công ty khắc phục những khó khăn về vốn và phân tán rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là khi cổ đông không mạnh dạn góp thêm vốn để thực hiện một phương án kinh doanh mới. Tuy nhiên, khi quyết định vay vốn từ ngân hàng Công ty phải cân nhắc, phân tích sự cân đối giữa khả năng trả và chi phí sử dụng vốn vay.
Hiện nay huy động vốn của công ty còn khá đơn điệu. Từ khi CPH đến nay vì thời gian CPH còn mới nên công ty còn nhiều vướng mắc và gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vân duy trì tốt quy mô của mình. Tuy nhiên em vẫn mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về việc huy động vốn của công ty cũng là hoàn thiện tốt hơn quá trình cổ phần hoá của công ty:
Công ty nên phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng việc đa dạng hoá và đẩy nhanh quá trình huy động vốn,sử dụng vốn thông qua:
- Phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Để làm được điều này, công ty cần có các biện pháp:
+ Thuyết phục, khuyến khích các cổ đông lớn, các tiền cổ đông của doanh nghiệp hay là những cổ đông cũ của công ty đang nắm giữ tiếp tục mua cổ phiếu mà doanh nghiệp chuẩn bị phát hành. Thông thường, việc phát hành thêm một lương cổ phiếu sẽ dẫn đến tình trạng phân chia quyền kiểm soát, điều này gây bất lợi với các cổ đông cũ của công ty vì phải phân chia quyền kiểm soát đối với các cổ đông hiện hành đặc biệt là khi doanh nghiệp có nhiều triển vọng kinh doanh như công ty của chúng ta. Vì vậy công ty cần phát hành một lượng chứng quyền. Đó là quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho các cổ đông hiện hành giúp họ duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hiện hành trong doanh nghiệp. Giá bán cổ phiếu mới theo quyền ưu tiên mua cho cổ đông là giá bán được xác định thấp hơn giá cổ phiếu hiện hành của doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động mới được tuyển dụng, nhưng chưa mua cổ phần, doanh nghiệp nên có hình thức ưu đãi đối với những người có số lượng mua cổ phần (>=100 cổ phần ), tạo điều kiện để họ trở thành người chủ sử hữu đích thực của doanh nghiệp.
Đưa ra những giải pháp về phát hành quyền mua khi muốn tăng vốn điều lệ xuất phát từ những lợi ích sau:
+ Doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn bảo vệ được quyền lợi cho các cổ đông hiện hành, giúp cho các cổ đông giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Việc huy động vốn tư phương pháp này thường dễ dàng được thực hiện đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh tốt, các cổ đông hiện hành sẽ dễ dàng chấp nhận bỏ thêm tiền mua cổ phần mới phát hành đẻ tăng thêm vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
+ Chí phí phát hành cổ phiếu thường dành cho quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành sẽ thấp hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu bán rộng rãi ra công chúng. Bởi vì,phát hành theo phương pháp này, doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho quảng cáo, đồng thời sẽ guíp doanh nghiệp chủ động phát hành hoặc thông qua đại lý với chi phí hoa hồng ở mức thấp nhất.
- Ngoài ra, một hình thức huy động vốn huy động vốn cũng rất hiệu quả nữa là đối với công ty ta chưa lên sàn chứng khoán. Thì kênh phát hành cổ phiếu trên sàn là hình thức huy động vốn rất hiệu quả. Vì bằng cách này công ty có thể kêu gọi các nhà đầu tư bên ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần. Tuy nhiên để có đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán thì doanh nghiệp vẫn phải xuất phát từ việc tăng vốn điều lệ.
3.2.3. Biện pháp quản lý lao động.
Trong điều kiện phải có sự thích ứng với những yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị trường, việc đầu tư cho công tác tổ chức bộ máy, cán bộ cần đảm bảo: Tinh gọn nhẹ, đủ năng lực quản lý, điều hành đạt hiệu quả tốt trong các hoạt động của công ty, cũng như việc ổn định lực lượng lao động, nâng cao tay nghề , nghiệp vụ của đội ngũ công nhân viên chức là hết sức quan trọng. Đầu tư nguồn của công ty là tiền đẻ đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra.
- Đối với bộ máy quản lý:
Trong năm 2007 tiếp tục tổ chức sắp xếp lại các phòng ban nghiệp vụ, cải tiến cơ chế điều hành trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý theo hệ thống chất lượng ISO.
Riêng đối với cán bộ chủ chốt sẽ được tổ chức rà soát bố trí lại cho phù hợp với yêu cầu công việc và năng lực cá nhân trên cơ sở tiêu chuẩn hoá của từng chức danh cán bộ. Những cán bộ năng lực hạn chế không đảm đương công việc hoặc thường xuyên không hoàn thành trách nhiệm sẽ có kế hoạch đào tạo lại hoặc thay thế, dứt khoát không để tình hình trì trệ, kỷ cương lỏng lẻo ở một số cán bộ chủ chốt kèo dài
Công tác tạo nguồn cán bộ kế cận phải được quan tâm, coi trọng và thông qua quy hoạch ngắn hạn, dài hạn đẻ đào tạo lại nâng cao trình độ. Đặc biệt việc bố trí, sử dụng cán bộ phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài, có tính kế thừa và đan xen hợp lý.
- Đối với bộ phận thừa hành:
Tổ chức,sắp xếp lại cở sở theo đúng định hướng nghành nghề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên cử sở phát huy đa lợi thế công ty
Tiếp tục phát huy và nâng cao chất lượng quản lý đối với các cở sở,đồng thời đầu tư thiết bị chuyên dùng phục vụ chuyên môn hoá.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công ty, nhằm giáo dục đào tạo, huấn luyện CNVC tại các đơn vị thành lớp CNVC gắn bó với nghề, với nghề, với tập thể, có tinh thần trách nhiệm trong xây dựng và bảo vệ uy tín của Công ty. Luôn tự giác trong thừa hành nhiệm vụ để làm việc có năng suất cao, làm ra sản phẩm có chất lượng tốt. Thông qua việc thực hiện quy chế dân chủ để mỗi CNVC thật sự trở thành người chủ của một công ty cổ phần
Chú trọng xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích vật chất thông qua các phong trào thi đua cụ thể trên các lĩnh vực. Có chính sách ưu đãi đối với CNVC có tay nghề, nghiệp vụ giỏi, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có ý thức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy đề ra
Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện cơ chế khoán chi phí tiền lương, tiền thưởng trên doanh thu nhằm kích thích tinh thần hăng hái thi đua sản xuất, làm việc của mọi thành viên trong Công ty, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển bền vững
3.2.4. Minh bạch tài chính từ cơ sở.
Trước khi bước vào CPH tình hình tài chính của công ty nhìn chung ít phức tạp: Vốn của đơn vị nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, trạng thái tài chính tương đối đơn giản. Tuy nhiên, để thuận lợi, nhanh chóng cho khâu xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình CPH, các đơn vị chủ động tiến hành làm rõ, minh bạch tài chính. Nếu làm tốt công tác báo cáo, hồ sơ tài chính từ cơ sở thì thời gian thẩm định, xác định giá trị doanh nghiệp của cấp bộ chỉ mất một tuần đến mười ngày. Một cách thức nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình CPH trong lĩnh vực tài chính là đấu thầu thuê dịch vụ kiểm toán. Bởi vì lực lượng cán bộ tham gia thẩm định có giới hạn trong khi đó khối lượng công việc thẩm định, xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ CPH thì lớn cũng có thể không đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Có như vậy thì tiến độ CPH mới nhanh, bảo đảm chất lượng, đạt mục tiêu kế hoạch
3.2.5. Giải pháp xử lý các khoản nợ, đòn bẩy kinh doanh tài chính.
- Đối với các khoản nợ:
Cuối năm 2007 khoản phải thu là 76.904.559.187 VNĐ chiếm 50,64% tổng nguồn tài sản của công ty. Các khoản phải trả là 125.123.898.626 VNĐ chiếm 86,92 % tổng nguồn vốn của công ty.
Ta thấy rằng tỷ lệ các khoản phải thu của khách hàng ít hơn so với nợ phải trả nhưng khoản phải thu của công ty năm 2007 chiếm tương đối lớn so với tổng tài sản chiếm 1 nửa số tài sản của của công ty vì vậy công ty nên đưa ra những chính sách để thu nợ từ khách hàng cũng như lập các khoản phải thu khó đòi để không lâm vào tình trạng bị động đối với các khoản nợ phải thu có nguy cơ không đòi được. Đối với các khoản phải trả, số nợ tương đối lớn chiếm tận 86,92% tổng nguồn vốn của công ty điều đó thể hiện sự chiếm lĩnh vốn của công ty tương đối tốt nhưng bên cạnh đó công ty nên có những có hoạch trả nợ đúng kỳ hạn để giữ vững uy tín đối với khách hàng
- Sử dụng đòn bẩy tài chính:
Đòn bẩy tài chính là một chỉ tiêu được doanh nghiệp sử dụng để điều chỉnh doanh lợi mức vốn chủ sở hữu. Trong hoạt động của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính phản ánh mối quan hệ giữa hệ số nợ vay và tổng vốn hiện có của doanh nghiệp, qua đó đánh giá mức độ góp vốn của chủ sở hữu là cao hay thấp. Trong việc tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp cần phải kết hợp một cách tối ưu cả vốn chủ sở hữu cả vốn chủ sở hữu và nợ vay để đem lại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao cho doanh nghiệp, nhưng đồng thời phải đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn cho doanh nghiệp. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ sẽ tăng mức mạo hiểm bởi chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, nguy cơ phá sản là rất cao.
Hiện nay,hệ số nợ của Công ty là 86,92% tức là hệ số nợ thuộc hệ số nợ cao. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm giữ nhiều nguồn vốn khác, nhưng nắm giữ hệ số nợ này rất nguy hiểm vì hệ số nợ cao hơn khả năng thu nợ đên 30% mang lại dòng lợi nhuận tương đối cho công ty. Tuy nhiên nguy cơ phá sản và rủi ro kinh doanh lại luôn gần kề
Chính vì vậy Công ty nên điều chỉnh cơ cấu vốn, điều chỉnh hệ số nợ phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận và lãi vay, theo từng thời điểm khác nhau của năm tài chính. Cụ thể công ty nên giảm hệ số nợ về mức hệ số nợ an toàn.
3.2.6. Giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Sau CPH đặc điểm nổi bật trong kinh doanh của Công ty Thiết bị Giáo dục 1 là sản xuất kinh doanh chế tạo các sản phẩm phục vụ giáo dục, chi phí cho việc chế tạo các sản phẩm này thường rất cao, chi phí vận chuyển các máy móc thiết bị cũng rất lớn và trên thị trường cũng có rất nhiều công ty trong nước và nước ngoài nhất là thành phần kinh tế tư nhân cũng coi là đối thủ lớn do họ có sự linh hoạt vá uyển chuyển hơn trong việc sáng tạo ra các sản phẩm hàng hóa phù hợp hơn với thị hiếu khách hàng. Bên cạnh đó, thị trường sản phẩm đồ chơi nhập từ Trung Quốc cũng là đối thủ đáng quan tâm.
Chính vì vậy Công ty cố gắng giảm chi phí sản xuất máy móc hay chi phí lắp đặt cho khách hàng nhưng không để giảm doanh thu công ty nên kết hợp tiết kiệm chi phí một cách tổi thiểu. Trong chiến luợc khách hàng, công ty chú trọng xây dựng và phát triển quan hệ khách hàng, nhất là khách hàng lâu năm ( Có chính sách ưu đãi, chế độ ưu đãi hơn). Phát triển khách hàng tiềm năng mới trên cở sở thực tế và đường lối, chủ trương kinh doanh của công ty. Hàng năm có đánh giá, phân tích khách hàng theo những tiêu chí cụ thể để có chính sách phù hợp, tác động hợ trở thành khách hàng thường xuyên, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
3.2.7. Xử lý nợ tồn đọng và lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sắp xếp đổi mới DN Nhà nước hiện nay, bên cạnh các DN kinh doanh có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thua lỗ, nợ tồn đọng từ nhiều năm nay còn để lại. Và công ty cổ phần Thiết bị giáo dục 1 vẫn nằm trong số đó có những khoản nợ mà khó có thể đòi lại đựơc. Mặc dù Nhà nước có chính sách khoanh nợ, giãn nợ, nhưng sản xuất của nhiều DN vẫn hết sức khó khăn nhất là các DN đang trong quá trình cổ phần hoá. Có 3 vấn đề đặt ra mà theo em Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 nên xem xét sau đây:
+ Nếu số nợ nghiêng về phía DN, chấp nhận những khoản nợ tồn đọng đã đựơc xử lý để cho DN được khoanh, giãn nợ thêm một thời gian nữa thì làm cho DN có tư tưởng ỷ lại Nhà nước, không kích thích được sản xuất phát triển. Trong thực tế, đối với DN sản xuất, kinh doanh đã ổn định, từng bước khắc phục được những khó khăn thì bản thân DN đó phải tự trả một phần số nợ đã khoanh trước đây, còn đối với những món nợ tồn đọng mới phát sinh thì DN phải tự xử lý lấy có thể giảm trừ vào lợi nhuận hàng năm hoặc các năm sau.
+ Cần nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, nếu nghiêng về phía DN để được khoanh nợ, thì số vốn đó sẽ bị tồn đọng không quay vòng, hơn nữa nguồn vốn ngân hàng cho vay là nguồn vốn huy động và bản thân các tổ chức tín dụng càng không nên ỷ lại vào ngân hàng Nhà nước cấp trên, nếu không xử lý được thì lấy quỹ dự phòng để bù đắp cho những khoản rủi ro, cơ chế thị trường coi “lời ăn, lỗ chịu” là điều tất yếu.
+ Đối với các DN sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm cạnh tranh được với thị trường, tình hình tài chính trong sách, lành mạnh, không những hoàn thành được nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước mà còn có tích luỹ để thực hiện cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo, mặc dù có nợ tồn đọng, nhưng trong vài ba năm tới có thể khắc phục được, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất tín dụng để khuyến khích DN trong việc đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Mục đích của xử lý nợ tồn đọng là giúp doanh nghiệp giải toả được các khoản nợ vay ngân hàng chưa có khả năng hoàn trả, để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, không để vốn chết: mở hướng làm ăn mới. Hướng dẫn phấn đấu của các DN trong thời gian tới là làm thế nào giảm đến mức tối đa số nợ tốn đọng, hạn chế các khoản vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng trong thanh toán. Muốn vậy, bản thân DN phải tự nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng cường huy động vốn tự có, hạn chế vốn vay ngân hàng, thu hồi các khoản nợ, thực hiện phương thức thanh toán tiền vào hàng ra không để nợ nần dây dưa kéo dài.
3.2.8. Xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá
Cho đến nay, các văn bản về cổ phần hoá đều quy định và hướng dẫn áp dụng hai phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu, đó là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tuy nhiên, cả 2 phương pháp nêu trên đều mang lại những kết quả về giá trị doanh nghiệp khác nhau và nếu chỉ sử dụng một trong 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu trên là chưa phù hợp với việc xác định giá trị doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa nghành, các doanh nghiệp quy mô lớn, các tổng công ty ngân hàng thương mại Nhà nước…những doanh nghiệp sẽ đươc cổ phần hoá trong thời gian tới. Do đó, cần xem xét hướng dẫn thêm một số phương pháp khác như phương pháp phân tích chiết khấu cổ tức, phương pháp phân tích các giao dịch mua bán, sát nhập tương đồng…để có hướng áp dụng hoặc sử dụng phối hợp đồng thời các phương pháp khác nhau cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, đảm bảo tránh thất thoát cho Nhà nước và giá hợp cho nhà đầu tư.
3.2.9. Về lợi thế kinh doanh, lợi thế đất đai
Trong thời gian tới, phần lớn những doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá đều thuộc loại doanh nghiệp quy mô lớn, có nhiều địa điểm kinh doanh ở nhiều vị trí khác nhau, trong đó có những khu vực đã nằm trong quy hoạch và triển quy hoạch trong tương lai gần. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành mới chỉ quy định lợi thế hiện tại của vị trí khu đất, mà chưa tính đến yếu tố vị trí khu đất đang nằm trong quy hoạch và sẽ triển khai quy hoạch trong tương lai gần, vì vậy, có thể gây tổn thất cho Nhà nước. Do đó cần xem xét bổ sung yếu tố nêu trên khi xác định lợi thế kinh doanh, lợi thế đất đai (thể hiện bằng giá đất xác định đưa vào giá trị doanh nghiệp) hoặc chưa chuyển quyền sử dụng đất cho những doanh nghiệp có lợi thế nêu trên và chỉ chuyển quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện quy hoạch.
Hơn nữa, trong thời gian tới, việc cổ phần hoá sẽ tiến hành đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có mạng lưới chi nhánh và các công ty thành viên hạch toán độc lập rộng khắp ở hầu hết các địa phương, vùng lãnh thổ, nên việc xác định lợi thế kinh doanh( trong đó có lợi thế đất đai ) cần tính theo thực trạng của từng lô đất và thêo điều kiện của từng địa phương cho phù hợp
3.2.10. Nhân rộng bán đấu giá DN qua thị trường chứng khoán
CPH là sự chuyển đổi DNNN từ một chủ sở hữu sang thành nhiều chủ sở hữu, sự chuyển đổi này muốn thu hút đựơc các nhà đầu tư cần tôn trọng các nguyên tắc của cở chế thị trường, đó là mua bán cần trao đổi ngang giá, trên cơ sở thoả thuận, thay vì định giá DN bằng các hội đồng, bằng các yếu tố chuyên nghiệp. Đánh giá giá trị DN chính xác, công khai, minh bạch vừa là điều kiện tránh thất thoát tài sản của Nhà nước vừa khuyến khích nhà đẫu tư mua cổ phiếu vì họ có cơ sở đánh giá khoản đầu tư của mình. Kết quả của hình thức bán đấu giá DN công khai trên thị trường chứng khoán thời gian qua cho thấy đây là cách làm cần được nhân rộng. Đây là hình thức khách quan và rất hiệu quả.
3.2.11. Vấn đề tổ chức thực hiện
Trong thời gian qua việc tổ chức thực hiện CPH một số bộ phận DNNN còn thiếu chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ; cán bộ làm công tác CPH trình độ nghiệp vụ yếu, tinh thần trách nhiệm chưa cao dẫn tới tiến độ chậm, chưa đạt yêu cầu Đảng và Nhà nước đề ra. Thời gian tới, cần phải thành lập Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp ở các cấp, các ngành nghề thành hệ thống chỉ đạo chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng theo chế độ chuyên trách. Cho lập quỹ đổi mới và phát triển doanh nghiệp; Ban hành quy chế hoạt động của các Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
Kết luận
Thực hiện tốt các giải pháp tài chính là khâu quan trọng nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá với các mục tiêu huy động vốn của xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo cho Doanh nghiệp cơ chế hoạt động năng động, có hiệu quả, thích nghi với thị trường và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cổ phần hoá đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, trong đó người lao động trong doanh nghiệp trở thành người lao động làm chủ thực sự phần góp vốn của mình trong công ty cổ phần. Từ đó tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động nâng cao vai trò làm chủ trong doanh nghiệp. Hoạt động theo cơ chế thị trường, công ty cổ phần bị chi phối bởi quy luật thị trường. Do lợi ích được đảm bảo hài hoà, nhìn chung tuyệt đại đa số sau cổ phần hoá các công ty hoạt động có hiệu quả hơn, cụ thể vốn điều lệ bình quân tăng 44%, doanh thu bình quân tăng 23,6%, lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139,76%: nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%; thu nhập của người lao động bình quân tăng 12 %; cổ tức bình quân đạt 17,11%....
Thời gian qua, các giải pháp tài chính khi cổ phần hoá ở nước ta còn nhiều bất cập, không phù hợp hoặc chưa theo kịp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Nhưng cùng với sự nỗ lực của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan và các doanh nghiệp, các giải tài chính khi cổ phần hoá đã, đang từng bước khắc phục những bất cập trong các vấn đề về xác định giá trị doanh nghiệp; vấn đề thu và quản lý tiền từ bán cổ phần; về đối tượng mua cổ phần; việc xử lý các khoản nợ; tài sản; các chính sách về thuế, phí lệ phí và các chính sách đối với người lao động khi cổ phần hoá.
Vừa qua, qua 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định 187/2004/NĐ- CP thay thế cho Nghị định 64/2002/NĐ- CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần và vấn đề cổ phần hoá gắn với thị trường chứng khoán trong đó có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế khi tiến hành cổ phần hoá. Hy vọng rằng, với Nghị định mới ban hành với rất nhiều những quy định mới thông thoáng hơn, sâu sát sẽ góp phần mạnh mẽ vào tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Thực tế tại Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1 cũng thêm 1 lần nữa khẳng định tính đúng đắn của Nhà nứơc và Chính phủ trong việc tiến hành cổ phần hoá các DNNN, cụ thể hơn 1 năm qua cổ phần hoá, từ chỗ đã bị giảm lợi nhuận liên tiếp 3 năm nhất là năm 2006 nhưng năm 2007 đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân… đều tăng rõ rệt.
Trong thời gian thực tập, nhận thấy còn một số tồn tại trong việc thực hiện các giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở Công ty cổ phần Thiết bị Giáo dục 1. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các giải pháp tài chính đang được áp dụng khi cổ phần hoá công ty. Tuy nhiên vì thời gian có hạn nên khoá luận này khó tránh khỏi nhứng sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Mục lục
Trang
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Sơ đồ tổ chức Công ty sau cổ phần
Đại hội đồng cổ Đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Khối văn phòng
Các trung tâm
Phòng Tổ chức hành chính quản trị
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng dự án
Phòng kỹ thuật và đào tạo
Văn phòng đại diện tại TP HCM
Trung tâm Nội thất học đường
Trung tâm Công nghệ tin học và thiết bị giáo dục
Trung tâm sản xuất thiết bị giáo dục
Trung tâm In và Chế bản
Trung tâm Đồ chơi và thiết bị mầm non
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7891.doc