BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 – 31 – 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Huy Hoàng
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực TPHCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả
Nguyễn Hồng Châu
3
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .................................................................................................................. 1
Lời cam đoan ................................................................................................................... 2
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... 6
Danh mục các bảng biểu dùng trong luận văn ................................................................ 7
Lời mở đầu ...................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................................................ 10
1.1. Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng ...................................................... 10
1.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 11
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ........................................................................ 12
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 12
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 13
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng .............................................................................. 15
1.2.3.1. Đối với ngân hàng ........................................................................................ 15
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 15
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ...................................................... 16
1.3.1 Tổng quan về DNVVN ...................................................................................... 16
1.3.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 16
1.3.1.2. Tình hình phát triển ....................................................................................... 16
1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN ............................................... 18
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN ...................................................................... 18
1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN ........................................... 21
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN ............................................ 22
4
1.3.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 22
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................... 22
1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ........ 29
Kết luận ........................................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM ................................................. 32
2.1. Giới thiệu NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn TPHCM .................... 32
2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ................................................................ 32
2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM ............................................... 35
2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM ...................................................... 35
2.1.2.2. Hệ thống NHNo tại TPHCM ........................................................................ 37
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của
NHNo khu vực TPHCM .................................................................................. 39
2.2.1. Công tác huy động vốn ...................................................................................... 39
2.2.2. Số liệu vốn vay từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính .................................. 41
2.2.3. Kết quả kinh doanh ............................................................................................ 44
2.2.4. Công tác cho vay DNVVN ................................................................................ 45
2.2.5. Công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM ........... 48
2.2.5.1. Chính sách tín dụng ....................................................................................... 48
2.2.5.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro ................................................................ 49
2.2.5.3. Quy trình quản trị rủi ro ................................................................................ 50
Kết luận ........................................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNVVN CỦA NHNo&PTNT TẠI TPHCM ................................................ 56
3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 56
5
3.1.1. Định hướng chung. ............................................................................................. 56
3.1.2. Định hướng tín dụng: ........................................................................................ 57
3.2. Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng DNVVN...................................... 61
3.2.1.1. Phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất: .............................. 61
3.2.1.2. Xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro theo hướng sử dụng công nghệ hiện
đại ................................................................................................................. 62
3.2.1.3. Kỹ thuật quản trị rủi ro ................................................................................. 63
3.2.1.4. Báo cáo ......................................................................................................... 66
3.2.2. Chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................... 66
3.2.3. Nhóm các giải pháp liên quan ............................................................................ 68
3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình phân loại nợ ................................................................ 68
3.2.3.2. Nhân sự ......................................................................................................... 69
3.2.3.3. Thông tin ...................................................................................................... 70
3.2.3.4. Công nghệ quản trị rủi ro .............................................................................. 72
3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành .......................... 72
3.3. Kiến nghị khác ................................................................................................. 73
3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp ...................................................................... 73
3.3.2. Về phía DNNVV ............................................................................................... 73
3.3.3. Đối với NHNN ................................................................................................... 74
3.3.4. Đối với Chính phủ .............................................................................................. 75
Kết luận ........................................................................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
6
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BĐS Bất động sản
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NH Ngân hàng
NHNg Ngân hàng nước ngoài
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động ............... 19
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM .................................. 35
Bảng 2.2: Số liệu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................... 40
Bảng 2.3: Số liệu dư nợ NHNo khu vực TPHCM ........................................................ 42
Bảng 2.4: Lãi suất huy động – cho vay NHNo khu vực TPHCM ................................ 44
Bảng 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN của NHNo khu vực TPHCM .................. 46
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNo khu vực TPHCM ............................ 41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của NHNo khu vực TPHCM ...................... 43
8
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thứ nhất: Hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung và tại TPHCM nói riêng
những năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của Việt
Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu cực, thậm
chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống NH hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá
đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường hợp ví dụ điển hình là Thái Lan và gần
đây là Mỹ.
Thứ hai: Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi
ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia
tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và
phạm vi tác động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hội nhập kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín
dụng NH.
Thứ ba: DNVVN tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng những năm qua
phát triển năng động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho
nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình DN đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo
điều kiện phát triển. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động…
phù hợp với khả năng quản lý và định hướng hoạt động của Agribank, nên DNVVN
được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.
Tổng hợp các mối quan tâm trên, đồng thời nhận định thời gian tới rủi ro tín
dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và từ đó tác động mạnh đến nền
kinh tế, nên tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp &Phát Triển Nông Thôn khu vực Thành Phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu.
9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở phân tích rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực
TPHCM, các tiêu chuẩn quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo khu vực PTHCM. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
tiến tới chuẩn mực quốc tế đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại
NHNo&PTNT khu vực TPHCM
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay
DNVVN tại NHNo&PTNT khu vực TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản trị
rủi ro tín dụng đối với DNVVN của 48 chi nhánh NHNo khu vực TPHCM và một số
NHTM khác tại TPHCM trong 4 năm trở lại đây.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu
thống kê, so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNVVN trong hoạt động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với DNVVN của NHNo khu vực TPHCM.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với
DNVVN của NHNo khu vực TPHCM
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1. NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản,
thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại:
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng, theo đó NH có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất
thả nổi.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro
không thu hồi được nợ khi đến hạn. Xuất phát từ hoạt động tín dụng khi khách hàng
vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản
có. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc lẫn
lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro về ngoại hối: Rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản
địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá.
Rủi ro về thanh khoản: Xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, liên quan
đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu
thất thoát về giá cả. Nói cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không đủ tiền
đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà
khách hàng rút tiền ào ạt.
Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại
bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà
NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động.
11
Rủi ro tác nghiệp: Được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy ra do nguyên nhân
thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống,
hoặc xảy ra các sự kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế vận
hành của NH không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ,
nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên
tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm
các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo
hiểm.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH, tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế,
cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc
thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín
dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro
tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ NH.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD
ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN (gọi tắt là QĐ 493), là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH, gây tổn thất cho NH.
12
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi
vay, nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất
phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Do môi trường kinh tế không ổn định
- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền kinh
tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng dầu,
phân bón... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày, nông sản
hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán
phá giá, đánh thuế…).
- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN
và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không đủ
sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa
lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước... dẫn đến việc phát triển tự phát của các
ngành, DN và NH bị cuốn vào các hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa
hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho các
khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.
Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc
trong việc cưỡng chế thu hồi nợ.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám
13
sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một
cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính
sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở…
Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai hỏa hoạn, biến động của thị trường
và quan hệ cung cầu...
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía doanh nghiệp đi vay:
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo hồ sơ
giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH.
- Do quy mô kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa phần tập trung đầu tư
tài sản vật chất chứ ít khi đầu tư đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kế toán theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm soát,
quản lý được, làm phá sản các phương án kinh doanh có thể thành công trên thực tế.
- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ ràng,
đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH cho vay khó đánh giá đúng tình hình tài chính của
DN. Sổ sách kế toán DN cung cấp cho NH nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là
thực chất, nên các báo cáo thẩm định thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Từ phía NH cho vay:
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ
nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phương án
kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái qui trình tín
14
dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát,
đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân định
giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chưa rõ ràng, người quản
lý không bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những khoản vay khó đòi
còn tiếp tục phát sinh.
- Chưa xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và một chiến
lược phát triển rõ nét. Cho vay theo phong trào, không có chiến lược phát triển rõ nét,
chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không theo thế mạnh chuyên biệt của từng
NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận và mức rủi ro có thể chấp
nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu
phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích.
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa
chú trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối với cho vay
DNVVN và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa
áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, tính toán
điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa
chính xác, quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả
năng sử dụng vốn.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các NH
thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng phần
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi nợ là trách nhiệm quan trọng
của cán bộ tín dụng nói riêng và NH nói chung, phần do tâm lý ngại gây phiền hà cho
khách hàng do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các DN quá lạc hậu,
không cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần do hạn chế kênh
thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai
15
trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một
khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu trao đổi thông tin,
dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa
này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH nào.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ - loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với
rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín
dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền
kinh tế quốc gia.
1.2.3.1. Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của NH.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế:
Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến
việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. NH
khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ điển hình
là khủng hoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn. Nếu
16
tình trạng này kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các
nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1. Tổng quan về DNVVN
1.3.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 90/2001/CP-NĐ, ngày 23/11/2001: DNVVN là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đă đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người. Theo tiêu
chuẩn này thì tại VN có hơn 96% DN thuộc DNVVN.
Tiêu chí để xếp loại DN vừa và nhỏ VN của HSBC là DN có doanh thu một
năm dưới 10 triệu USD, có vốn từ 2 triệu USD trở xuống.
Theo uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (FASB) định nghĩa DNVVN có khoảng
50 nhân viên và doanh thu hàng năm khoảng 10 triệu euro, thực tế đa số trên dưới 10
nhân viên, không có bộ phận theo dõi tuân thủ chuẩn mực báo cáo tài chính.
1.3.1.2. Tình hình phát triển
Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng, tận dụng
được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm nhập thị
trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì đây là loại
hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của
đất nước và của TPHCM nói riêng.
- Năm 2005 tạo ra 37% giá trị sản xuất theo giá trị thực tế của toàn ngành công
nghiệp, ước tính đóng góp của các DN này vào GDP là 53%. Theo thống kê, có tới
17
90% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước
- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn tăng
trên 49%/năm. Các DNVVN tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp
hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp
gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.
- Đến năm 2007, cả nước có trên 320,000 DNVVN - đa số là DN dân doanh -
trong đó khoảng 31% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Nhìn lại
gần một thập kỷ qua, cho thấy sự phát triển rất nhanh về số lượng DN và về vốn sản
xuất kinh doanh.
- Riêng năm 2007 - năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng
50,000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn khoảng 400,000 tỷ đồng. Với tốc độ như
hiện nay, nhiều khả năng đến năm 2010, Việt Nam sẽ đạt con số 500,000 DN. Hiện
nay, DNVVN chiếm hơn 96% số lượng các DN đăng ký kinh doanh và cung cấp 50%
khối lượng việc làm, tạo công ăn viêc làm cho lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản.
- Tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM, số lượng DNNVV chiếm đến
42.46% tổng số DNNVV của cả nước. Riêng tại TPHCM, năm 2007 đã có hơn 18,500
DN mới thành lập với tổng vốn đăng ký là 190,000 tỷ đồng. 4 tháng đầu năm 2008, số
DNNVV thành lập mới tại TPHCM vẫn tiếp tục tăng mạnh với 6,400 DN và tổng vốn
là 90,000 tỷ đồng, gần bằng 50% tổng vốn năm 2007.
Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DNVVN thành công nhất trong nền kinh
tế mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung vào một số lĩnh vực như:
chế biến nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc, sản xuất giày dép, linh kiện
thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các DN lớn, gia công cho các công ty nước ngoài... Sự
phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách
18
nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập các nhân, giảm đói nghèo, góp phần ổn
định và phát triển xã hội.
1.3.1.3. Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN:
- QĐ 236/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN 5 năm
2006-2010 là một bước cụ thể hóa chính sách, tạo thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát
triển DNVVN cả về quy mô và chất lượng. Mục tiêu từ 2006-2010, số DNVVN thành
lập mới khoảng 320,000 DN, nâng tổng số DNVVN lên 500,000 DN, tỷ lệ tham gia
xuất khẩu đạt từ 3%-6% trong tổng số DNVVN, giải quyết việc làm cho khoảng 2,7
triệu lao động.
- Luật DN và luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là
những cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu
tư.
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, mở ra cơ hội cho phát triển
kinh tế sâu rộng, thúc đẩy tiền trình cải cách trong nước, đặc biệt là thủ tục hành chính,
bãi bỏ các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị
trường, đưa nhanh hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập
đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho sự ra đời các DNVVN hoạt
động theo hình thức xâu chuỗi, dịch vụ gia công, phân phối.
1.3.1.4. Những khó khăn của DNVVN.
Tại VN, DNNVV mặc dù chưa được xem là “xương sống” của nền kinh tế
nhưng kết quả đem lại trong những năm vừa qua, có thể khẳng định loại hình DN này
giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của
quốc gia. Tuy vậy, thực trạng hoạt động của các DNNVV cho thấy hầu hết DN vẫn còn
nhiều hạn chế và yếu kém.
Thứ nhất: Đó là sự tăng nhanh về số lượng song quy mô sản xuất nói chung
vẫn còn rất nhỏ và không kiên kết với nhau.
19
Bảng 1.1: Tỷ trọng DNVVN theo quy mô nguồn vốn và số lượng lao động
Chỉ tiêu nguồn vốn % Chỉ tiêu lao động %
Dưới 1 tỷ đồng 48% Dưới 10 lao động 42.7%
Từ 1 đến 5 tỷ đồng 43% từ 10 đến 200 lao động 45.5%
từ 5 đến 10 tỷ đồng 9% từ 200 đến 300 lao động 1.5%
“Nguồn: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2006”
Theo kết quả khảo sát về tỷ trọng nguồn vốn và nhân công 2006 cho thấy số DN
nhỏ v._.à siêu nhỏ (Nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% trong tổng
số DN, chiếm 48% số lượng DNVVN.
Đây là một con số không bất bình thường, nhưng tại VN thì sự chênh lệch giữa
các DNNVV với các DN lớn và DN nhà nước là rất đáng kể. Nếu chia tỷ lệ bình quân
thì một DN chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với các DN nhà nước con
số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng và với DN có vốn đầu tư nước ngoài là 299 lao
động, 134 tỷ đồng vốn…
Thứ hai: Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái
cơ cấu tổ chức quản lý, quản trị cũng là vấn đề sống còn đối với các DN. Xuất phát
điểm của các DN nhỏ thường là từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của chủ DN, các
yếu tố về quản lý và thực thi pháp luật còn có phần hạn chế nên dẫn đến một số tình
trạng không định lượng được rủi ro của hoạt động kinh doanh.
DN rất thiếu cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề chuyên môn cao, các nhà quản lý
chuyên nghiệp làm hạn chế việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ KH-KT tiên tiến vào SX
cũng như hoạch định chiến lược phát triển, mở rộng thị trường
Một nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 63,000 DN trên cả nước
cho thấy kết quả đáng lo ngại là 43% chủ DN có trình độ trung học trở xuống. Với
trình độ này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn.
Cũng có tới 63% DN đang vướng phải chuyện không tuyển dụng được người tài, 55%
khó khăn trong việc giữ chân người giỏi…
20
Thứ ba: Về kỹ thuật và công nghệ, dưới 10% số DNVVN có công nghệ,
thiết bị tiên tiến, còn lại trên 90% đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc lạc hậu,
mức độ đầu tư đổi mới công nghệ thấp, do đó sức cạnh tranh sản phẩm yếu, ảnh hưởng
đến việc sử dụng tài nguyên (nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…) và bảo vệ môi
trường. Sự tham gia và thụ hưởng của DNVVN đối với các dịch vụ đào tạo về quản trị,
tư vấn tài chính, kế toán, thuế, tư vấn quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin… còn rất
hạn chế. Năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường, nhất là những thị trường “khó
tính” ngoài nước cũng là một hạn chế đáng kể.
Thứ tư: Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn của các DNVVN. Trong những
tháng đầu năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các DNNVV. Theo
Hiệp hội DN TPHCM, hiện có tới 70% DN không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do hạn chế về vốn, công nghệ nên DNNVV rất khó tham gia những
dự án lớn. DN thường thiếu vốn để hoạt động và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh
và đầu tư chiều sâu. Những điều này cho thấy các DNNVV đang gặp rất nhiều khó
khăn để có thể cạnh tranh trước sóng gió của hội nhập.
Đặc thù rủi ro tín dụng của DNVVN
Thứ nhất, các NHTM cho vay DNNVV với số vốn theo từng món vay nhìn
chung không lớn, nhưng khi phát sinh nợ quá hạn thì thường là nợ quá hạn 100% trên
dư nợ của món vay. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các
NHTM nếu số lượng món vay “xấu” ngày một gia tăng mà không có biện pháp xử lý
thích hợp.
Thứ hai, các DNNVV thường có báo cáo tài chính chưa đầy đủ, minh bạch.
Bên cạnh đó do tính chất linh hoạt trong quy mô cũng như quản lý, nên hoạt động kinh
doanh biến đổi liên tục làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng từ
phía ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này làm cho rủi ro của ngân hàng tăng thêm
trong một môi trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay
21
1.3.1.5. Khả năng tiếp cận vốn nguồn vốn của DNVVN
Tiếp cận nguồn vốn phi NH: Vay vốn tư nhân, gọi vốn liên kết, tín dụng
thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các nhà cung cấp.
Điểm mạnh: linh hoạt, chi phí giao dịch thấp hơn, chủ yếu dựa vào lòng tin và
không có tài sản thế chấp.
Hạn chế: số cho vay nhỏ, ngắn hạn, chi phí cao, không đủ tài trợ cho những hoạt
động mua sắm tài sản cố định và đầu tư nhiều lần
Tiếp cận nguồn vốn vay NH: Có nhiều hình thức như cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH
Điểm mạnh: số tiền vay lớn, thời gian dài, lãi suất chấp nhận được.
Hạn chế: Chi phí giao dịch cao, yêu cầu thế chấp, chứng minh tài chính và hiệu
quả kinh doanh qua nhiều thủ tục giấy tờ, thời gian xét duyệt dài hơn.
Những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn NH của DNVVN
- Công tác thu thập và phân tích thông tin tín dụng DNVVN còn gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng làm không định giá tín dụng đúng, lãi
suất và chất lượng khoản vay tách rời nhau, định lãi suất thường dựa vào một số chỉ
tiêu chung không phản ánh đủ chi phí, dẫn đến hạn chế tín dụng. Mặt khác, để sàng
lọc và đánh giá để chỉ ra được rủi ro của DNVVN cộng với quy mô khoản vay nhỏ làm
tăng chi phí giao dịch lên. Vì ở trạng thái cân bằng, tất cả các khoản vay phải có tỷ suất
sinh lợi dự kiến như nhau, với mức lãi suất cho vay đối với DNVVN phải cao hơn đối
với khoản vay có quy mô lớn hơn bằng sự chênh lệch chi phí giao dịch.
- Rủi ro đạo đức khi bên cho vay không thể giám sát đầy đủ hành vi của phía
đối tác khi hợp đồng đã ký kết xong, do khả năng hạn chế trong việc xác định rủi ro và
giám sát hành vi, dẫn đến hạn chế tín dụng và yêu cầu thế chấp với hầu hết người vay
thay vì đòi lãi suất cao hơn đối với những khoản vay rủi ro nhiều hơn. Các DNVVN
không có tài sản thế chấp sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất. HMTD có thể xảy ra ngay trong
22
thị trường tín dụng cân bằng cạnh tranh và các hoạt động kinh doanh có quy mô nhỏ
phải đối diện với hạn mức tín dụng lớn hơn với hoạt động có quy mô lớn hơn.
- Sự kiểm soát lãi suất và ảnh hưởng đến phân bổ tín dụng của chính phủ cũng
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của DNVVN. Khoản chênh
lệch giữa tiền gửi và cho vay nhỏ, trong khi chi phí thông tin quá lớn để phân biệt
khách hàng, nhu cầu tín dụng tăng quá mức, để tối thiểu hóa rủi ro họ thường hướng
những hoạt động cho vay vào những DN được bảo lãnh bởi chính phủ.
1.3.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1. Khái niệm
Hoạt động của NH chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ những chủ thể thừa vốn
để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay
vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, cùng với thời gian, hoạt động
cho vay của NH chứa đựng nhiều rủi ro khiến NH không thể thu hồi gốc và lãi đúng
hạn.
Bên cạnh đó, rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận
phải chấp nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi
nhuận. Do đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên lý thuyết và thực tiễn.
Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì rủi ro tín
dụng trong phạm vi NH có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro
tín dụng bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro; kiểm soát
và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.3.2.2. Quy trình Quản trị rủi ro tín dụng:
Thứ nhất: Nhận diện và phân loại rủi ro.
23
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng
thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín
dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai: Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn
thất khi rủi ro xảy ra
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa
trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao gồm
khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tư.
Đánh giá rủi ro khách hàng vay:
Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “phương
pháp dựa trên đánh giá nội bộ” hay còn gọi là “xếp loại nội bộ” (các NHTM trong
nước đang áp dụng). Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với
khách hàng DN và chấp điểm tín dụng (credit scoring) đối với khách hàng cá nhân.
Về bản chất: cả 2 công cụ đều làm nhiệm vụ định hạng (xếp loại) tín dụng, khác
nhau cơ bản là chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong đơn xin vay cùng với
các thông tin khác về khách hàng do NH thu thập sẽ được nhập vào máy tính, thông
qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả
sẽ đưa ra một con số - điểm tín dụng – chỉ mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu
quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với kh là DN nhỏ và cá
24
nhân. Vì đối tượng này thường không có BCTC, hoặc ko đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp,
thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
Xếp loại tín dụng áp dụng đối với DN lớn, có đầy đủ báo cáo tài chính, số liệu
thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không
những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh thương
mại, đầu tư...
Tại các NH có thể khác nhau về cách thức thực hiện, tên gọi chỉ tiêu đánh giá,
nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng
trong hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần
bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích
lập dự phòng rủi ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
• Phân tích phi tài chính:
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C: Tư cách người vay (Character);
Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay (Cashflows); Bảo đảm
tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát (Control)
Ngoài ra, còn có các mô hình đánh giá như 5P (dựa trên các yếu tố: Purpose,
Payment, Protection, Pilicy, Pricing), hoặc nhóm đánh giá CAMPARI (dựa trên các
yếu tố: Character, Ability, Magin, Purspose, Amount, Repayment, Insurance). Tuy tên
gọi các tiêu chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín
dụng thì cả 3 cách đánh giá trên đều tương đồng nhau.
• Phân tích tài chính:
Đối với khoản vay của DN, thì ngoài các yếu tố phi tài chính, NH còn sử dụng
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của DN. Đây là việc phân tích hiện
trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số
liệu trong các báo cáo tài chính của DN. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp
dụng (Nội dung chi tiết đề cập trung phụ lục số 1):
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
25
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
+ Nhóm chỉ tiêu cân nợ
+ Nhóm chỉ tiêu doanh lợi
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm đến các chỉ số khác nhau: cho
vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài hạn thì quan
tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring model): đại lượng Z dùng làm thước
đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay, phụ thuộc vào:
- Chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
X1: hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2: hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3: hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4: hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ
X5: Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Điểm số Z càng cao thì xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy, khi trị số Z thấp hoặc
là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi
ro tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi
ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của
26
mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến
mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Ngoài ra, không tính đến các yếu tố
khó định lượng như: điều kiện kinh doanh, thị trường thay đổi liên tục, danh tiếng
khách hàng, mối quan hệ lâu dài với NH, sự biến động của chu kỳ kinh tế.
Đánh giá rủi ro khoản vay: Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến
hay tốn thất dự kiến EL (expected loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of
default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss given default) và tổng dư nợ của
khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ EAD (Exposure at Defaut)
theo công thức sau:
EL = EAD x PD x LGD
Nếu mỗi món vay được xem là một phép thử, nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ,
chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất bị rủi ro của từng loại
tài sản của NH trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư
Đánh giá rủi ro danh mục: Mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn –
Value at Risk (VAR)
Giá trị tới hạn VaR của một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối đa
trong một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm khi xảy ra.
Đây là phương pháp đánh giá mức rủi ro của một danh mục đầu tư theo 2 tiêu chuẩn:
giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.
Có thể hiểu như sau: “Nếu không tồn tại sự kiện đặc biệt thì tổn thất tối đa trong
X% các trường hợp sẽ không vượt quá V đồng trong vòng N ngày”. Biến số V là giá trị
rủi ro tới hạn của danh mục tài sản, phụ thuộc vào 3 thông số:
- Độ tin cậy
- Thời gian đo lường VaR
Sự phân bổ lời/lỗ trong khoảng thời gian này. Trong đó đường phân bổ khoản
lời lỗ của danh mục đầu tư thể hiện thông số quan trọng nhất và khó xác định nhất.
27
Nếu tính vốn của NH theo mức độ rủi ro của thị trường, thì các nhà quản lý sẽ
sử dụng N = 10 ngày và X = 99. Điều này có nghĩa là họ tập trung vào mức thu lỗ
trong thời gian 10 ngày mà nó được hy vọng rằng không vượt quá 1%. Vốn mà họ yêu
cầu NH duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.
Giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất. Một số nhà
nghiên cứu đã tranh luận rằng VAR có thể giúp nhà quản trị chọn lựa được một danh
mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng rủi thấp cao
hơn.
Trong điều kiện Việt Nam mô hình điểm số tín dụng thường được sử dụng do có
nhiều ưu điểm như đơn giản, nhanh chóng. Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô
hình có thể cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng hiện nay.
Ngoài ra còn các công thức xác định mức độ rủi ro tín dụng:
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ cho vay x 100%
Nợ quá hạn hiện nay là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu (nhóm nợ 3, 4, 5 theo QĐ 493)
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay x 100%
28
• Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng
Tổ
ư
ợ ó ấ ượ
ì
Tổ
à ả
ó
x 100%
• Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ = Các khoản xóa nợ ròng/ Tổng dư nợ cho vay x 100%
Thứ ba: Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với
từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro.
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức
độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro
mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều
chọn lựa:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn chế
hoặc từ chối cấp tín dụng.
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như tổn
thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro, và quản lý rủi
ro thông qua công cụ phái sinh.
Tài trợ rủi ro: bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi
kiện, trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi
Để đảm bảo cho các biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả, thì NH
cần tiến hành đồng thời các bước:
- Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của NH tình hình phát triển kinh tế,
từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch định được chiến lược rõ
ràng.
29
- Xác định các nguồn tài nguyên cần phải có để thực hiện được mục tiêu, bao
gồm tài nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như vốn liếng tối thiểu ban
đầu
- Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động, phân phối
các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều hành, ấn định các
bước phát triển của NH … Qua đó, lãnh đạo lực lượng lao động sẵn có từng bước thực
hiện các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn và trong dài hạn
- Có quy trình cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, bao gồm việc chấp hành
các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng (bao gồm cả nội dung tách bạch giữa trách nhiệm
và phân cấp quyền hạn), hệ thống cảnh báo nội bộ hiệu quả, có kế hoạch phòng ngừa
rủi ro…
Thứ tư: Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích
hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Chẳng hạn như báo cáo cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập
trung vào phần đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu các rủi ro lớn nhất, các biện
pháp, chiến lược. Báo cáo có kèm theo các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu tổng hợp và sử
dụng biểu tượng đèn giao thông với tín hiệu đèn đỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp độ rủi
ro. Định kỳ báo cáo có thể là tuần, tháng, quý. Báo cáo cho lãnh đạo bộ phận nghiệp vụ
thì yêu cầu biểu bảng chi tiết hơn và thường chỉ tập trung vào một loại rủi ro. Định kỳ
báo cáo hằng ngày và báo cáo tức thời.
Theo kết quả đạt được của từng thời kỳ, hiển thị trên chất lượng dư nợ và diễn
biết của tình hình thị trường mà có những điều chỉnh cần thiết 3 bước trên.
1.3.2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
(được đúc kết theo tiêu chuẩn Basel về quản trị rủi ro tín dụng):
Thông tin:
30
- Sự am tường của lãnh đạo về rủi ro và lợi ích trong hoạt động tài chính của NH
- Khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có hiệu lực cho phép thông tin tới tất cả
các cấp ra quyết định kinh doanh của NH
- Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo cho cấp quản lý
Tổ chức quản trị rủi ro
- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức việc kiểm soát và quản trị rủi ro
- Sự phù hợp của các phương pháp về quản trị rủi ro thị trường, tín dụng, hoạt
động, pháp lý và công nghệ
- Kỹ năng để thực hiện quy trình và giám sát các giao dịch tài chính phức tạp của
đội ngũ cán bộ.
Phương pháp đo lường rủi ro
- Sự hợp lý của công nghệ đo lường với tất cả các loại rủi ro
- Khả năng đo lường được độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống
“chắc chắn xảy ra” hoặc tình huống xấu
- Khả năng cho phép so sánh các danh mục, đối tác và các khu vực kinh tế
- Khả năng tổng hợp những rủi ro riêng biệt vào chung một danh mục và tính tới
các mối tương quan của sản phẩm và thị trường
- Khả năng tổng hợp các khoản thất thoát do rủi ro ở các cấp độ
Chính sách, quy trình quản trị rủi ro
- Đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro của NH là phù hợp với mục tiêu, chiến
lược, nhiệm vụ của NH
- Khả năng giảm thiểu rủi ro tiềm năng
- Mức độ phổ biến tới tất cả các nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách, quy
trình
- Khả năng đảm bảo các khoản thất thoát là phù hợp với mức độ rủi ro có thể
chấp nhận được của NH theo các hạn mức áp dụng
31
- Các hạn mức áp dụng cho phép điều hành hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận và hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng công nghệ và các hệ thống hiện tại: hỗ trợ cho việc thu thập,
phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả các sản phẩm, hoạt động của NH
mà không gây cản trở nào đến tăng trưởng và phát triển kinh doanh của NH.
KẾT LUẬN: Chương I đã khái quát các dạng rủi ro trong hoạt động của
NHTM, đặc biệt tập trung phân tích khái niệm, hình thức, nguyên nhân và tác động của
rủi ro tín dụng. Hơn nữa, với đối tượng khách hàng xác định là DNVVN, chương I đã
tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, tình hình phát triển của loại hình doanh nghiệp
này, đồng thời phân tích rõ quy trình rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế hiện
hành (Basel II), kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới. Trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, sang Chương II tôi sẽ trình bày cụ thể thực trạng công tác quản trị rủi ro
tín dụng DNVVN của NHNo khu vực TPHCM đang áp dụng, những điểm tương đồng,
khác biệt, mặt tích cực và yếu kém so với lý thuyết và tình hình chung.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNVVN CỦA NHNo&PTNT KHU VỰC TPHCM
2.1. GIỚI THIỆU NHNo&PTNT VIỆT NAM VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
2.1.1. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – tên tiếng Anh là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank. Đây là
NHTM quốc doanh, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN
Việt Nam.
Được thành lập từ ngày 26/03/1988, tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam, đến cuối 14/11/1990 được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam, và từ cuối năm 1996, NH được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHNo được xác định thêm
nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư
vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn.
Hiện nay, NHNo là NHTM lớn nhất Việt Nam về quy mô nguồn vốn, mạng lưới
chi nhánh và đội ngũ cán bộ nhân viên, đồng thời đứng đầu trong số 200 DN lớn nhất
Việt Nam do Chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) xếp hạng năm 2007. Tính
đến tháng 3/2008, NHNo có tổng nguồn vốn trên 341 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn tự có
33
và các quỹ trên 20 ngàn tỷ đồng. NHNo có hơn 2,200 chi nhánh và điểm giao dịch trên
khắp cả nước, phủ đến tận đơn vị xã, huyện. Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo trên
30,000 người, đây là đội ngũ nhân viên tận tuỵ, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận
nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
Ngoài thị trường chủ lực là kinh tế nông nghiệp, cùng với sự lớn mạnh của hệ
thống, sự phát triển kinh tế đất nước, NHNo còn tạo được vị thế trong nhiều lĩnh vực:
- Quan hệ quốc tế về kinh doanh, đối ngoại, nhân sự. NHNo nhận được sự tài
trợ của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, NH tái thiết
Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. NHNo cũng là NH hàng đầu tại Việt
Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của
WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng
2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ USD, số vốn qua NHNo là 2,7 tỷ USD,
đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
- Đầu tư đổi mới công nghệ NH phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh
doanh và phát triển màng lưới dịch vụ NH tiên tiến. NHNo là NH đầu tiên hoàn thành
giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do
NH Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện NHNo
đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong
toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ NH gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng
SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
NH hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
- Là một trong số NH có quan hệ NH đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 NH
đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội
Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội NH Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm
34
1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị
APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Với vị thế là NH thương mại hàng đầu Việt nam, với phương châm “Mang phồn
thịnh đến với khách hàng”, NHNo đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
kinh tế của đất nước.
Dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 của NHNo Việt Nam.
- Nguồn vốn tăng tối thiểu 18-20% so với năm 2007
- Dư nợ cho vay nền kinh tế (không tính ủy thác đầu tư): tăng từ 16-18% so với
năm 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay chiếm tối đa 80% tổng nguồn vốn.
- Trong đó dư nợ cho vay-trung dài hạn: Chiếm tối đa 50% tổng dư nợ. Tỷ trọng
cho vay phục vụ nông nghiệp- nông thôn từ 65%-70%. Nợ xấu dưới 5%.
- Lợi nhuận tăng: tối thiểu 10% so với năm 2007
- Thu ngoài tín dụng tăng 25% so với năm 2007
- Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo quy định
- Thu nhập người lao động tăng trên 10%
Định hướng phát triển đến 2010 của NHNo:
- Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng
cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị
trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp...
- Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp NHNo, từng bước
đưa NHNo trở thành lựa chọn số một đối với khách hàng hộ sản xuất, doanh nghiệp
vừa và nhỏ
- Phấn đấu 2008 đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% bằng việc thực hiện đầy đủ
các cam kết về xử lý nợ xấu và có cơ chế tăng vốn điều lệ.
- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu
chuẩn quốc tế để phát triển bền vững.
35
- Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ
NH, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế
toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Cải tổ NHNo theo hướng trở thành một Tập đoàn tài chính đa ngành, đa lĩnh
vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam.
2.1.2. Hệ thống NHNo & PTNT trên địa bàn TPHCM
2.1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế TPHCM
TPHCM nằm ở vùng nam bộ trù phú, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà
Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Chiếm 0,6% diện
tích và 7% dân số so với cả nước, TPHCM nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và hiện là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
nước.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam và TPHCM
Đvt: %/Năm
Năm 2005 2006 2007 2008 (Dự kiến)
Việt Nam 8.44 8.17 8.44 7.5-8
TPHCM 12.2 12.5 12.6 11
“Nguồn: Số liệu kinh tế xã hội của Cục thống kê TPHCM”
Với vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước, TPHCM đã trở
thành trung tâm kinh tế, văn hoá – du lịch, giáo dục – khoa học kỹ thuật – y tế lớn của
cả nước, chiếm 20% GDP cả nước. Đặc biệt tập trung phát triển các ngành hàm lượng
giá trị gia tăng cao như dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, công nghiệp (bao gồm: cơ
khí, hoá chất, điện tử, công nghệ thông tin, chế biến thực phẩm) (Nội dung chi tiết đề
cập trong phụ lục số 2).
36
Các điểm nổi bật trong phát triển kinh tế TPHCM:
Thứ nhất: Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước,
kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3
tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Sản xuất công nghiệp TPHCM chiếm
trên 30% tổng sản lượng cả nước.
Thứ hai: Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của
nhà nước.
Thứ ba: Về thương mại, dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn
nhất nước với giá trị xuất nhập khẩu chiếm 40% tổng trên cả nước.
Thứ tư: TPHCM là trung tâm tài chính NH lớn nhất Việt Nam, thành phố dẫn
đầu cả nước về số lượng NH và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu của
hệ thống NH thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc
Thứ năm: TPHCM ngày càng khẳng định vai trò trung tâm giáo dục – đào tạo
chất lượng cao của mình. Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát triển
theo chiều hướng ngày càng gia tăng, số lượng đào tạo thường ._.dư nợ của các DNNVV tại NH mình. NH đầu tư nâng cấp hệ
thống máy móc tin học, truyền thông thích hợp, đồng thời nâng cao chất lượng các
công cụ đo lường rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường rủi ro mới.
Công nghệ thu thập, phân tích và truyền đạt thông tin
Công nghệ phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, cho biết chính xác các trạng
thái rủi ro khoản vay và danh mục để NH có chính sách phòng ngừa kịp thời
Việc đầu tư công nghệ trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nên được tư vấn và
thiết kế bởi một đơn vị cung cấp chuyên nghiệp các giải pháp tài chính. Các NHTM
trong nước đặt hàng các công ty lớn trên thế giới trong việc thiết kế các chương trình
riêng để phân tích, đánh giá rủi ro khoản vay. Công nghệ đem lại kết quả chính xác,
khách quan, giảm thiểu thời gian, công sức cho cán bộ tín dụng khi quản lý số lượng
lớn các khoản vay của DNVVN.
3.2.3.5. Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành
Xây dựng mối liên kết với các hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng nghề, hiệp
hội doanh nghiệp trẻ… nắm bắt thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh
doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ, đồng thời chuyền tải thông tin về hoạt động của NHNo
tới DNVVN, tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa NHNo
75
và DNVVN. Thông qua các hiệp hội, NHNo tham gia cung cấp các dịch vụ đào tạo đến
các DNVVN, tạo ra sự đa dạng về nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn ngoại tệ
đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho
các DNVVN tại các TCTD trong khu vực và trên thế giới, tạo ra các cơ hội nhận tài trợ
về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao kỹ năng đầu tư cho DNVVN
Kết hợp cới các cơ quan chính quyền, hiệp hội, hội doanh nghiệp, cơ quan quản
lý kinh doanh, thuế các cấp tập huấn nâng cao quy trình quản lý cho các chủ doanh
nghiệp.
3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC
3.3.1. Đối với các hiệp hội nghề nghiệp:
Thực hiện các liên kết nhỏ, theo từng khu vực giữa các Chi nhánh NHNo và DN
địa phương trong việc phối hợp cung cấp thông tin, đáp ứng các nhu cầu về vốn, dịch
vụ. Đầu mối liên kết các DNVVN và các tập đoành lớn trong và ngoài nước về cung
cấp nguyên liệu, gia công chế biến, tạo thành chuỗi liên kết sâu rộng, giúp các
DNVVN có cơ hội tiếp cận với nguồn lực tài chính, kiến thức kinh doanh.
3.3.2. Về phía DNNVV:
- Lãnh đạo DN phải tự nâng cao năng lực quản lý điều hành. Do các DNVVN
thường phát triển từ cơ sở kinh doanh gia đình, có kinh nghiệm, quản lý theo kiểu gia
đình trị. Do đó, kiến thức về tài chính, quản trị rủi ro, phát triển thương hiệu… chưa
nhiều. Lãnh đạo DN phải tích cực đào tạo nguồn nhân lực, chủ động và sáng tạo áp
dụng các kiến thức công nghệ mới, các chương trình quản lý kinh tế vào sản xuất kinh
doanh.
- Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách, kế
toán theo chuẩn mực và quy định của nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt hoạt động
kinh doanh của DN, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh. Đây
76
là cơ sở quan trọng để NH đánh giá tình hình tài chính DN và ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư vốn.
- Phân định rõ tài sản của DN, chủ doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp
khi vay vốn NH. Trung thực với tình hình tài chính của mình, đánh giá cẩn thận hiệu
quả phương án vay vốn, không tự lừa dối mình với những tính toán quá lạc quan.
- Đồng thời, phải nỗ lực để nâng cao năng lực của mình như bổ sung vốn chủ
sở hữu bằng các hình thức như: kêu gọi thành viên tăng vốn góp, tích lũy vốn từ lợi
nhuận hàng năm... Các DNNVV cần có chiến lược phát triển kinh doanh, chủ động
việc xây dựng dự án, phương án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con
người. Đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chọn công nghệ đảm bảo tính tiên tiến,
hiện đại, tự động hóa sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng sản phẩm cao.
3.3.3. Đối với NHNN
- NHNN cần phát triển hệ thống thông tin tín dụng một cách nhanh chóng,
chính xác và phong phú theo hướng: cung cấp đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa theo
nhiều tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh...; thu nhập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế; tạo lập
thông tin trên diện rộng, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và UBND tỉnh,
thành phố lập mã số nộp thuế của doanh nghiệp để các tổ chức tín dụng truy cập thông
tin được dễ dàng.
- Cần có biện pháp tuyên truyền để các NH hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa
vụ torng việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định
chặt chẽ, cụ thể và bắt buộc các TCTD cung cấp tình hình dư nợ khả năng trả nợ, nợ
xấu về CIC, và CIC cũng thông tin về các khách hàng vay vốn có vấn đề.
- Tăng cường hiệu quả thanh tra giám sát hoạt động tín dụng tại các nh nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng. Giám sát kỷ luật hạch toán và việc CBTD tuân thủ các quy
định về tín dụng đã được đề ra trong sổ tay tín dụng
77
- Chỉnh sửa QĐ 493 chặt chẽ hơn về tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài
để buộc các NHTM Việt Nam đầu tư hơn vào việc quản lý, giám sát chất lượng tín
dụng, đbiệt là xếp hạng khách hàng theo sổ tay tín dụng. QĐ 493 chưa quy định chế tài
để tạo động cơ buộc các TCTD thực hiện đánh giá định tính trong quá trình phân loại
nợ và chưa hướng dẫn cụ thể đối với việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
3.3.4. Đối với Chính phủ
- Thực tiễn cho thấy, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đặc biệt là
quy mô tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, đã vượt ra ngoài khả năng kiểm soát các
rủi ro tín dụng và năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt thông tin tín dụng toàn diện, chất
lượng và kịp thời của CIC. Chính NHNN cũng cho rằng tốc độ tăng trưởng nhanh của
tín dụng thì một cơ quan như CIC chưa thể đáp ứng đầy đủ được. Việc ra đời các trung
tâm TTTD tư nhân có thể bổ sung cho các trung tâm tín dụng công bằng cách mở rộng
diện thu thập và lưu giữ thông tin vay nợ sang nhiều loại đối tượng, công ty và cá nhân
mà các trung tâm tín dụng công hiện nay không đảm nhận hết được.
- Theo NH Thế giới (WB), các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân được hình
thành do những nhu cầu của thị trường, thường hoạt động tốt hơn các trung tâm thông
tin tín dụng công trong việc hỗ trợ cho các giao dịch tín dụng. Các trung tâm thông tin
tín dụng tư nhân sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn rộng rãi – các nhà cung cấp tín
dụng thương mại, người bán lẻ, tòa án và các công ty cung ứng dịch vụ – và các thông
tin này có thời hạn lưu trữ dài hơn. Do đó, kiến nghị Chính phủ cần sớm hoàn thiện
quy chế để thành lập các trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, đặc biệt tập trung đối
tượng DNVVN và cá nhân.
- Việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NH còn nhiều khó khăn vì việc tiếp
cận các thông tin (như tình hình tài chính, kinh doanh, tài sản, uy tín...) còn nhiều hạn
chế. Hiện nay mới chỉ có 1 công ty vietnamnet được thành lập, hoạt động chưa hoàn
thiện, do đó chưa thể sử dụng kết quả khi phân tích. Chính phủ cần sớm giao cho bộ tài
chính ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạn tín nhiệm.
78
- Hiện nay, các DN Việt Nam thường có 2 – 3 hệ thống kế toán sổ sách, 1
dành cho cơ quan thuế, 1 dành cho NH, và 1 báo cáo thực tế. Vì nhiều lý do: tâm lý
muốn tránh thuế, sự quản lý yếu kém của cơ quan thuế, chế độ chứng từ hoá đơn chưa
phù hợp gây nhiều bất lợi cho DN, trình độ và đạo đức của cán bộ thuế… Do đó, Chính
phủ cần hoàn thiện các quy định về thuế, chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ hoá
đơn để giúp các DN tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác cho báo cáo tài chính DN.
Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công tác quản lý số liệu thống kê DN.
Đồng thời, tại điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động DNVVN, nhất là về tình hình tài
chính, giúp việc xem xét cho vay của NH có cơ sở và thuận lợi hơn.
- Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về DNVVN, một mặt giúp cho quá
trình hậu kiểm hoạt động của DNVVN sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho
các nhà tài trợ, cơ quan quản lý. Mặt khác cung cấp thông tin về thị trường, pháp luật,
chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các
DNVVN, giúp các DN tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh.
- Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ,
ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện
pháp xử lý nợ tồn đọng cho NH.
KẾT LUẬN: căn cứ những tiêu chuẩn về quản trị rủi ro theo quy định của hiệp
ước Basel II, kinh nghiệm của những NHTM Việt Nam đã chuyển đổi mô hình trước,
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu vực TPHCM, tình hình phát
triển của TPHCM và kinh nghiệm làm việc cá nhân. Chương 3 đã trình bày một số giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng của
NHNo khu vực TPHCM và để ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực của quốc tế để
đảm bảo an toàn tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo.
79
KẾT LUẬN
Khủng hoảng tài chính của Châu Á năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan, khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt đầu từ phố Walls của Mỹ…dù do nhiều nguyên
nhân nhưng căn bản nhất vẫn là do hoạt động tín dụng của hệ thống NH. Với cường
quốc tài chính như Mỹ nhưng vẫn lâm vào khủng hoảng trầm trọng do các khoản nợ
cho vay dưới chuẩn vì khả năng đánh giá rủi ro không chính xác, không có kịch bản
đối phó cho trường hợp khủng hoảng toàn diện.
Nói riêng tại Việt Nam, từ những vụ án liên quan đến tín dụng ngân hàng như
Epco Minh Phụng, hoặc những vụ việc cho vay không đúng quy trình gây thất thoát tài
sản cho NH. Đều xuất phát từ công tác quản trị rủi ro tín dụng không hiệu quả, chặt
chẽ.
Điều đó cho thấy, trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua
nhiều bài học kinh nghiệm, nhưng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chưa bao giờ là
đủ. Với tác động sâu rộng và mạnh mẽ của rủi ro tín dụng, tùy từng giai đoạn mức độ
phát triển, mà NH phải luôn củng cố hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, để
vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn tài chính cho NH.
Trên cơ sở đó, luận văn đã trình bày sơ lược về các dạng rủi ro mà NH phải đối
mặt trong quá trình hoạt động, tập trung phân tích kỹ về rủi ro tín dụng và quy trình
quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời, với phần phân tích thực trạng hoạt động và phát
triển củc đối tượng khách hàng chủ đạo của NH là DNVVN, thực trạng hoạt động kinh
doanh và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo khu vực TPHCM.
Từ đó, luận văn đã đưa ra các giải pháp NHNo ngày càng hoàn thiện khả năng
quản trị rủi ro tín dụng với đối tượng khách hàng DNVVN, đồng thời kiến nghị các ban
ngành hữu quan có các hướng giải pháp để tạo điều kiện cho NH tăng cường khả năng
quản trị rủi ro tín dụng.
Điểm căn bản chính là NHNo, cần xây dựng rõ chính sách hoạt động, chính
sách tín dụng cụ thể từng thời kỳ và có định hướng theo xu hướng phát triển kinh tế xã
80
hội, đồng thời phổ biến đến từng CBTD để từ đó có định hướng cho vay hợp lý. Bên
cạnh đó, cần hoàn thiện mô hình và quy trình quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo cấp tín
dụng chặt chẽ, khách quan, khoa học. Ngoài ra, cần hoàn thiện các yếu tố như đào tạo
nhân sự, phát triển công nghệ, xây dựng hệ thống thu thập phân tích thông tin… Từng
bước hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, để nâng cao chuẩn an toàn cho bản
thân NH, đảm bảo lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đây chính là yêu cầu sống
còn của NHNo nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong thời kỳ hội
nhập.
Với kiến thức đã được thu nhận từ nhà trường, nghiên cứu thực tế, kinh nghiệm
làm việc bản thân và sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng, tác giả luận
văn đã trình bày vấn đề về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHNo khu
vực TPHCM.
Chân thành cảm ơn nhà trường, thầy cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức. Cơ quan đang làm việc là NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Bình đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tác giả trong quá trình viết luận văn. Rất mong nhận được sự góp ý của
Quý thầy cô, bạn bè để luận văn ngày càng được hoàn thiện.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Việt Bảo, “Quy định an toàn và quản lý rủi ro tại các tổ chức tín dụng Việt Nam”.
Tạp chí ngân hàng, (số 17 tháng 9-2008), trang 23-25.
2. PGS TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao
động Xã hội.
3. Bùi Duy Hưng, “Bài học kinh nghiệm về đo lường rủi ro tín dụng từ khủng hoảng
nợ dưới chuẩn ở Mỹ”, Tạp chí ngân hàng, (số 18 tháng 9-2008), trang 59-62.
4. TS Lê Thị Mận và Ths Hồng Thị Lan Phương, “Rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại TP.HCM”. Tạp chí phát
triển kinh tế, (Số 187 tháng 05-2006).
5. Bùi Thị Kim Ngân, “Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, (Số Chuyên đề
nâng cao năng lực quản trị rủi ro năm 2005).
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng của Tổ chức tín dụng, Hà Nội.
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/04/2006 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tòan trong hoạt động ngân hàng của
Tổ chức tín dụng, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh TPHCM (2008), Báo cáo tín
dụng ngân hàng đối với DNVVN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2005, 2006, 2007),
Báo cáo thường niên.
10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2004), Sổ tay tín
dụng.
82
11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Tài liệu tập
huấn chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ.
12. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Tài liệu thội
thảo xây dựng chiến lược đối tượng đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT địa bàn
TPHCM..
13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2006), Tổng kết 5
năm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (2001-2006).
14. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam (2005, 2006,
2008, T6/2008), Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh khu vực miền Nam.
15. NHNo&PTNT Việt Nam – Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam (2008), Báo
cáo sơ kết hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ
6 tháng cuối năm 2008 các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TPHCM.
83
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính DN:
STT Chỉ tiêu Công thức tính Giải thích theo mã
trên BCTC
I Chỉ tiêu thanh khoản
1 Khả năng thanh toán hiện
hành
= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 100 CĐKT/310 CĐKT
2 Khả năng thanh toán
nhanh
= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho)/ Nợ ngắn hạn
(100 – 140) CĐKT/ 310
CĐKT
3 Khả năng thanh toán tức
thời
= Tiền và các khoản tương đương
tiền/ Nợ ngắn hạn
110 CĐKT/310 CĐKT
II Chỉ tiêu hoạt động
4 Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn
hạn bình quân
10KQKD/ 100* CĐKT
5 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn
kho bình quân
11 KQKD/140* CĐKT
6 Vòng quay các khoản
phải thu
= Doanh thu thuần/ Các khoản
phải thu bình quân
10 KQKD/ 130* CĐKT
7 Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
= Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại
của TSCĐ bình quân
10 KQKD/ 220* CĐKT
III Chỉ tiêu đòn cân nợ
8 Tổng nợ phải trả/ Tổng
tài sản
= Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
x 100%
300 CĐKT/ 270 CĐKT
9 Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở
hữu
= Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu x
100%
330 CĐKT/ 400 CĐKT
IV Chỉ tiêu thu nhập
10 Lợi nhuận gộp/ Doanh
thu thuần
= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ/ Doanh thu
20 KQKD/ 10 KQKD
84
“Nguồn: Tài liệu tập huấn hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHNo&PTNT Việt
Nam 2007”
Ghi chú:
“*”: Số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ / 2
Chỉ tiêu: 1, 5, 6, 7, 14: nếu mẫu số bằng 0 => tính điểm cao nhất ở chỉ tiêu này
Phụ lục 2: GDP các khu vực kinh tế tại TPHCM tính đến tháng 6/2008
Khu vực Giá trị (Đvt: tỷ đồng)
1. Khu vực nông, lâm, thuỷ sản 1,424
2. Khu vực công nghiệp 59,469
a. Công nghiệp 53,999
b. Xây dựng 5,470
3. Khu vực dịch vụ 60,549
a. Thương nghiệp 17,658
b. Khách sạn, nhà hàng 8,358
c. Vận tải, bưu điện 9,879
d. Ngành khác 24,654
(Nguồn: Báo cáo số liệu kinh tế xã hội của Cục Thống kê TPHCM tháng 6/2008)
thuần x 100%
11 Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh/ Doanh thu
thuần
= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ - Chi phí quản
lý DN/ Doanh thu thuần x 100%
(20 – 24 – 25) KQKD
12 Suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu
= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở
hữu bình quân x 100%
60 KQKD/ 410* CĐKT
13 Suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài
sản bình quân x 100%
60 KQKD/ 270* CĐKT
Khả năng thanh toán lãi
vay
= (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí
lãi vay)/Chi phí lãi vay x 100%
(50 + 30) KQKD/ 23
CĐKT
Phụ lục 3: Phân loại khoản vay và hình thức cấp tín dụng, kiểm soát theo loại
Loại Mức độ rủi ro Đặc điểm Cấp tín dụng Giám sát khi
khi cho vay
AAA:
Loại tối
ưu
Thấp nhất - Tình hình tài chính mạnh
- Năng lực cao trong quản trị
- Hoạt động đạt hiệu quả cao
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Vững vàng trước những tác động
của môi trường kinh doanh
- Đạo đức tín dụng cao
Ưu tiên đáp ứng tối đa
nhu cầu tín dụng với mức
ưu đãi về lãi suất, phí,
thời hạn và biện pháp
đảm bảo tiền vay (có thể
cho vay tín chấp)
Kiểm tra khách
hàng định kỳ,
nhằm cập nhật
thông tin và tăng
cường mối quan
hệ khách hàng
AA:
Loại ưu
Thấp - Khả năng sinh lời tốt
- Hoạt động hiệu quả và ổn định
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển lâu dài
- Đạo đức tín dụng tốt
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu
tín dụng với mức ưu đãi
về lãi suất, phí, thời hạn
và biện pháp đảm bảo
tiền vay (có thể cho vay
tín chấp)
Kiểm tra khách
hàng định kỳ
nhằm cập nhật
thông tin và tăng
cường mối quan
hệ với khách
hàng
A: Loại
tốt
Thấp - Tình hình tài chính ổn định
nhưng có những hạn chế nhất định
- Hoạt động hiệu quả
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu
tín dụng, đặc biệt là các
khoản tín dụng từ trung
Kiểm tra khách
hàng định kỳ để
cập nhật thông
86
- Quản trị tốt
- Triển vọng phát triển tốt
- Đạo đức tín dụng tốt
hạn trở xuống. Không
yêu cầu cao về các biện
pháp đảm bảo tiền vay
(có thể cho vay tín chấp)
tin
BBB:
Loại
khá
Trung bình - Hoạt động hiệu quả và có triển
vọng trong ngắn hạn
- Tình hình tài chính ổn định trong
ngắn hạn do có một số hạn chế về
tài chính, có thể bị tác động mạnh
bởi các điều kiện kinh tế, tài chính
trong môi trường kinh doanh.
Có thể mở rộng tín dụng,
không hoặc hạn chế áp
dụng các điều kiện ưu đãi
Đánh giá kỹ về chu kỳ
kinh tế, tính hiệu quả kho
cho vay dài hạn
Kiểm tra khách
hàng định kỳ để
cập nhật thông
tin
BB:
Loại
trung
bình
khá
Trung bình - Tiềm lực tài chính trung bình, có
những nguy cơ tiềm ẩn.
- Hoạt động kinh doanh tốt trong
hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi
những biến động lớn trong kinh
doanh do các sức ép cạnh tranh và
sức ép từ nền kinh tế nói chung
Hạn chế mở rộng tín
dụng, tập trung vào các
khoản tín dụng ngắn hạn
với các biện pháp đảm
bảo tiền vay hiệu quả
Chỉ cho vay mới hay cho
vay dài hạn khi đánh giá
kỹ chu kỳ kinh tế, tính
hiệu quả khả năng trả nợ
Chú trọng kiểm
tra sử dụng vốn
vay, tình hình tài
sản đảm bảo
87
của phương án vay vốn
B: Loại
trung
bình
Cao, do khả năng tự
chủ tài chính thấp.
NH chưa có nguy
cơ mất vốn nhưng
sẽ khó khăn nếu
tình hình kinh
doanh không được
cải thiện
- Khả năng tự chủ tài chính thấp,
dòng tiền biến động
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh
không cao, chịu nhiều sức ép cạnh
tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động
lớn từ những biến động kinh tế nhỏ
Hạn chế mở rộng tín
dụng và tập trung thu hồi
vốn vay
Các khoản cho vay mới
chỉ được thực hiện trong
các trường hợp đặc biệt
với việc đánh giá kỹ khả
năng phục hồi, phương
pháp đảm bảo tiền vay
Tăng cường kiểm
tra khách hàng
để giám sát hoạt
động và thu nợ
CCC:
Loại
dưới
trung
bình
Cao. Là mức cao
nhất có thể chấp
nhận được. Xác suất
vi phạm hợp đồng
tín dụng cao, nếu
không có biện pháp
kịp thời NH có
nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn.
- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả
kinh doanh nhiều biến động
- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ
trong 1 năm tài chính gần đây, hiện
đang khó khăn để duy trì khả năng
sinh lời
Hạn chế tối đa mở rộng
tín dụng, các biện pháp
giãn nợ, gia hạn nợ chỉ
thực hiện nếu có phương
án khắc phục khả thi
Tăng cường kiểm
tra khách hàng.
Tìm cách bổ
sung tài sản đảm
bảo
CC: Rất cao. Khả năng - Hiệu quả hoạt động thấp Không mở rộng tín dụng, Tăng cường kiểm
88
Loại xa
dưới
trung
bình
trả nợ NH kém, nếu
không có biện pháp
kịp thời NH có
nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn.
- Năng lực tài chính yếu kém, đã
có nợ quá hạn (dưới 90 ngày)
- Năng lực quản lý kém
tìm mọi biện pháp để thu
hồi nợ, kể cả việc gia hạn
nợ chỉ được thực hiện
nếu có phương án khắc
phục khả thi
tra khách hàng,
tìm cách bổ sung
tài sản đảm bảo
C: Loại
yếu
kém
Rất cao. NH phải
mất nhiều thời gian
và công sức để thu
hồi vốn cho vay
- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị
thua lỗi, không có triển vọng phục
hồi
- Năng lực tài chính yếu kém, đã
có nợ quá hạn
- Năng lực quản lý kém
Không mở rộng tín
dụng, tìm mọi biện pháp
để thu hồi nợ, kể cả việc
xử lý sớm tài sản đảm
bảo
Xem xét phương
án phải đưa ra
toà án kinh tế
D: Loại
rất yếu
kém
Đặc biệt cao. NH
hầu như sẽ không
thu hồi được vốn
vay.
- Các khách hàng này bị thua lỗ
kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ
khó đòi, năng lực quản lý kém
Không mở rộng tín dụng,
tìm mọi biện pháp để thu
hồi nợ, kể cả việc xử lý
sớm tài sản đảm bảo
tìm mọi biện
pháp để thu hồi
nợ, kể cả việc xử
lý sớm tài sản
đảm bảo
“Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam”
Phụ lục 4: Các dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề:
1. Dấu hiệu từ phía khách hàng
a. Các dấu hiệu cần kiểm tra đầu tiên
- Lảng tránh hoặc thoái thác trả lời CBTD
- Doanh thu bán hàng giảm
- Không đáp ứng được những đơn đặt hàng
- Các khoản thu tiền về chậm
- Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi)
- Hàng tồn kho gần như không bán được
- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp
- Áp dụng chính sách chiết khấu bất thường
- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách
- Lợi nhuận giảm
- Lưu chuyển tiền mặt ròng giảm
- Giá trị của tài sản giảm
- Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị cho việc thanh toán các
khoản phải trả theo kỳ
Các dấu hiện có thể không đáng kể nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra, rất có thể khoản
vay có vấn đề. Cụ thể, có thể phân loại các dấu hiệu sau:
b. Từ báo cáo tài chính
Từ bảng tổng kết tài sản
- NH không nhận được báo cáo tài chính của DN kịp thời
- Chu kỳ các khoản phải thu ngắn đi
- Tiền mặt của khách hàng giảm
- Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản phải thu tăng một cách đột biến
- Hệ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm
- Khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm
90
- Những thay đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản dùng cho kinh doanh
- Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định
- Các khoản dự trữ tăng mạnh với lượng lớn
- DN tập trung đầu tư vào tài sản phi ngắn hạn nhưng không phải tài sản cố định
- Mức độ tập trung cao vào tài sản vô hình
- sự thiếu cân đối gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn
- Những gia tăng đáng kể của các khoản nợ dài hạn
- Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông của
công ty
- Thay đổi tài khoản ngân hàng
- Thời gian trung bình của các khoản phải thu tăng lên
- Những thay đổi trong chính sách mua bán chịu
- Xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn
- Thay thế tài khoản các khoản phải thu thương mại bằng các khoản phải thu khác
- Tập trung doanh số vào một mặt hàng nhất định
- Xuất hiện những thoả hiệm cho những khoản phải thu
- Tập trung vào các khoản phải thu đã quá hạn ở mức nghiêm trọng từ các công ty
con
Từ báo cáo lãi lỗ
- Doanh số bán hàng giảm
- Doanh số bán hàng gia tăng một cách nhanh chóngt
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng
- Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên/ mức lãi giảm đi
- Doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm đi
- Các khoản lỗ từ nợ quá hạn tăng lên
91
- Sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán
bàng
- Tổng tài sản Có gia tăng so với mức độ tăng của tỷ suất doanh thu bán hàng/ lợi
nhuận
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
Từ hoạt động kinh doanh:
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh
- Số liệu tài chính nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả
- Bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý
- Sử dụng kém cỏi nguồn nhân lực
- Mất mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn
cung cấp.
- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung cấp
chính
- Sự thay đổi đáng kề về giá trị từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất
cân bằng năng lực sản xuất hiện hành
- Xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho mang tính đầu cơ nằm ngoài nguyên tắc mua
hàng thông thường của công ty
- Kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị
- Việc thay thế những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp
- Những dấu hiệu về hàng tồn kho kém chất lượng, lưu hàng tồn kho với số lượng
lớn hoặc cơ cấu hàng tồn lưu kho không phù hợp.
Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng
- Số dư tài khoản tại NH giảm
- Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc các nhu
cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, kém cỏi
- Đặt niềm tin/ nhờ cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn
92
- Những thay đổi đáng kể ở góc độ thời hạn cho các đề nghị vay vốn theo mùa
- Xuất hiện ở các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ (như theo đề nghị vay vốn) nhưng
lại khó có thể nhận thấy dễ dàng
- Xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ nhận tài sản đảm bảo.
Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty:
- Thay đổi trong thái độ/ thói quen cá nhân của những người chủ chốt của DN
- Thay đổi trong thái độ đối với NH/CBTD, đặc biệt khi họ tạo cảm giác thiếu tính
hợp tác
- Tái diễn những vấn đề trục trặc nhưng lại tỏ ra quá tự tin là có thể giải quyết được
- Không có khả năng thực hiện kế hoạch
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá
- Mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực kinh
doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới
- Mong muốn và khăng khăng đòi đánh bạc với kinh doanh có những rủi ro quá mức
- Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ một cách không thực tế
- Những nhân vật chủ chốt của DN ốm hoặc chết
- Không có khả năng đáp ứng được những cam kết như kế hoạch đã đặt ra
- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt
- Tính không liên tục của các dây chuyền tiêu chuẩn sinh lời.
- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều kiện
kinh tế
2. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Quy trình cho vay không tuân thủ theo đúng quy định của NH
- CBTD có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng
- Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sát sao
- Lãnh đạo NH quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay
93
- Bỏ qua tình trạng thấu chi, không coi đó là một tín hiệu bất ổn về tài chính của
người vay
- Không thể kiểm tra định kỳ/ đột xuất tài sản kinh doanh của người vay
- Cho vay dựa trên giá trị sổ sách giả của DN, không kiểm toán và xác minh báo cáo
tài chính của người vay
- Không thể thu nhập hoặc bỏ qua những báo cáo của bộ phận tín dụng hoặc những
nguồn tham khảo tín dụng khác.
- Không thể đòi lại khoản vay mà trong suy nghĩ có thể nhanh chóng bù đắp bằng tài
sản thế chấp khi tình hình của khoản vay trở nên không thể cứu vãn
- Không thể đánh giá chính xác/ đánh giá quá cao/ không quản lý hợp lý tài sản thế
chấp
- Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ
- Cán bộ thực hiện khoản vay một các không hợp lý, bỏ qua hội đồng tín dụng, chỉ
dựa vào quan hệ giữa CBTD và người vay.
- Khoản vay thực hiện với một DN mới có chủ sở hữu - người lãnh đạo thiếu kinh
nghiệm
- Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không thêm tài sản thế chấp thích đáng
- Đảo nợ
- Không phân tích lưu chuyển tiền mặt và khả năng trả nợ của người vay
- Cán bộ cho vay không thể kiểm tra tình trạng khoản vay thường xuyên
- Vốn không được sử dụng như dự kiến; chuyển sang sử dụng vào mục đích cá nhân
của người vay (CBTD không cố gắng xác định xem mục đích vay là gì)
- Vốn được sử dụng ngoài khu vực thị trường thông thường của NH, chất lượng trao
đổi thông tin với khách hàng kém
- Kế hoạch trả nợ không rõ ràng và không được quy định bằng văn bản
- Người vay gây khó khăn cho việc kiểm soát được tài sản thế chấp
94
3. Các nguyên nhân từ khoản vay
- Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ cho
vay bị nghi ngờ
- Giá trị khả mại củca tài sản đảm bảo thấp
- Lịch trình hoàn trả và nguồn hoàn trả không hợp lý.
4. Các nguyên nhân khác
- Do thay đổi của cơ chế chính sách
- Thay đổi giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của sản phẩm mà khoản
vay đó đầu tư
- Khoản vay ưu đãi, chỉ định của Chính phủ
- Khoản vay theo chương trình kinh tế
“Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam”
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0547.pdf