Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HÔ CHÍ MINH --------------------- TƯỞNG THIỀU NGA GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – 2009 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HÔ CHÍ MINH -------------------- TƯỞNG THIỀU NGA GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH

pdf89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẾ Chuyên ngành : Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS BÙI KIM YẾN TP. HỒ CHÍ MINH – 2009 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG ...............................................................................................1 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ................................. 12 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................12 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................13 1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng.................................................................14 1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ....................................................14 1.1.5. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng ....................................................................18 1.1.6. Đánh giá rủi ro và chất lượng tín dụng..................................................19 1.1.7. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. ............................................................20 1.1.7.1. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng. 20 1.1.7.2. Dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng 22 1.1.7.3. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. 23 1.2. NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 23 1.2.1. Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại ..................................................23 1.2.2. Sự cần thiết phải phân loai nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng…..12 1.2.3. Các phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng tại NHTM……...14 1.2.3.1. Phương pháp "định lượng" ……………………………………………..14 1.2.3.1. Phương pháp "định tính" ……………………………………………….15 4 1.3. KINH NGHIỆM TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 27 1.3.1. Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh.................................................27 1.3.2. Phương pháp trích lập dự phòng của các ngân hàng ở Mỹ……………..17 1.3.3. Phương pháp trích lập dự phòng Pháp………………………………….17 1.3.4. Bài học kinh nhiệm cho các NHTM Việt Nam………………………...18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI ................................31 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VCB…………………………..20 2.2. GIỚI THIỆU VỀ VCB ĐỒNG NAI .................................................................... 32 2.2.1. Quá trình hoạt động và phát triển của VCB Đồng Nai. .........................32 2.2.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại VCB Đồng Nai. .................................35 2.2.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. ............................41 2.2.2.1. Tổ chức công tác quản trị rủi ro tín dụng 41 2.2.2.2. Hoạt động kiểm tra và giám sát tín dụng: 43 2.2.2.3. Chính sách cho vay có đảm bảo. 45 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DPRR TÍN DỤNG TẠi VCB ĐỒNG NAI ................................................................................. 45 2.3.1. Các văn bản hướng dẫn của VCB TW về một số nội dung liên quan đến việc thực hiện QĐ 493 và QĐ 18....................................................................45 2.3.2. Quy trình phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng đang áp dụng tại VCB Đồng Nai............................................................................................................ 2.3.2.1. Cập nhật dữ liệu trên hệ thống: 47 2.3.2.2. Đối chiếu kiểm soát dữ liệu hàng ngày. 48 2.3.2.3. Cập nhật dữ liệu về phân loại nợ. 48 2.3.2.4. Đề xuất phân loại nợ, trích lập DPRR tín dụng. 49 2.3.3. Thực trạng kết quả phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR tín dụng. .51 2.3.3.1. Phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng. 51 2.3.3.2. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng 56 5 2.3.3.3. Tình hình thu hồi các khoản nợ đã được xử lý bằng DPRR…………………46 2.3.5. Đánh giá công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng tại VCB Đồng Nai........................................................................................................61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DPRR TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI ……………………... 56 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VCB TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 67 3.1.1. VCB phát triển thành tập đoàn tài chính ...............................................67 3.1.2. Phát triển mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ .............................................68 3.1.3. Hoạt động tín dụng phát triển theo hướng đảm bảo mục tiêu chất lượng, an toàn, giảm mạnh nợ tồn đọng, xử lý thu hồi nợ quá hạn. ..................58 3.1.4. Định hướng của VCB đối với công tác phân loại nợ và trích lập, sử dụng DPRR tín dụng. ..............................................................................................59 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI............. 73 3.2.1. Giải pháp đối với VCB Đồng Nai .....................................................73 3.2.1.2. Nâng cao công tác dự báo tình hình khách hàng 73 3.2.1.2. Tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ phận có liên quan. 3.2.1.3 . Thường xuyên tiến hành đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm............64 3.2.1.4 . Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng …………………………… 65 3.2.2. Giải pháp đối với VCB Việt Nam. ........................................................76 3.2.2. 1. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.......................................... 65 3.2.2. 2. Hoàn thiện chương trình hỗ trợ phân loại nợ tự động.............................. 71 3.2.2. 2. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. ................................ 71 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác..........................................................................72 KẾT LUẬN 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Số liệu và nội dung trong luận văn là trung thực, được sử dụng từ những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2009. Tác giả Tưởng Thiều Nga 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam. NHTM Ngân hàng thương mại. TCTD Tổ chức tín dụng QĐ 493 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/ 2005. QĐ 18 Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007. DPRR Dự phòng rủi ro RRTD Rủi ro tín dụng VCB VCB - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCB ĐN Vietcombank Đồng Nai VCB TW Vietcombank Trung ương BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam KCN Khu công nghiệp DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước PGD Phòng giao dịch XNK Xuất nhập khẩu CIC Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. XHTD Xếp hạng tín dụng. VN Việt Nam 8 DANH MỤC BIỂU ĐỒ. Biểu đồ 2.1: Thị phần cấp tín dụng của các Ngân hàng tại tỉnh Đồng Nai. Biều đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VCB Đồng Nai Bảng 2.4: Phân loại nợ của chi nhánh VCB Đồng Nai Bảng 2.5: Dư nợ xấu của một số chi nhánh VCB Bảng 2.6: So sánh chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Bảng 2.7: Tình hình trích lập dự phòng Bảng 2.8 : Danh sách khách hàng được xử lý bằng DPRR tại chi nhánh. Bảng 2.9: Tình hình thu hồi nợ sau xử lý bằng DPRR của VCB Đồng Nai Bảng 2.10: Tình hình thu hồi nợ sau xử lý bằng DPRR của các chi nhánh VCB. 9 GIỚI THIỆU 1. Lý do chọn đề tài. Tại Việt Nam, thu nhập cơ bản của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng với nhiều áp lực và rủi ro. Chính vì thế rủi ro từ hoạt động tín dụng là rủi ro chủ yếu và quản trị rủi ro tín dụng tốt hay xấu sẽ quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của các ngân hàng. Một biện pháp đang được các NHTM áp dụng là chú trọng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro để hạn chế và bù đắp rủi ro trong hoạt động tín dụng. Qua thực tế tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương CN Đồng Nai (VCB Đồng Nai), tác giả thấy có nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong mối quan hệ tác động giữa công tác xử lý rủi ro tín dụng với vấn đề quản trị kinh doanh ngân hàng. Vì lý do đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm tiếp cận cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, xem xét kinh nghiệm của các nước trên thế giới về trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; đồng thời phân tích thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tại VCB Đồng Nai. Từ kết quả nghiên cứu này, đề tài sẽ cho thấy được những thành tựu cũng như những hạn chế tồn tại của công tác phân loại nợ và trích lập DPRR tín dụng tại VCB Đồng Nai. Qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải pháp để quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập DPRR tại chi nhánh trong thời gian tới được tốt hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình phân loại nợ và công tác trích 10 lập dự phòng rủi ro tín dụng được áp dụng tại VCB Đồng Nai thực hiện theo Quyết định 493, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động của VCB Đồng Nai giai đoạn 2006- Q1/2009. Lý do của giới hạn phạm vi nghiên cứu như trên là do Quyết định 493 ra đời từ tháng 4/2005 và bắt đầu thể hiện rõ nét thông qua kết quả phân loại nợ từ năm 2006. Đặc biệt kể từ khi Quyết định 493 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN. Đây cũng là giai đoạn VCB TW triển khai quy trình phân loại nợ theo chuẩn mới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp thống kê và mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp….. 5. Điểm mới của luận văn. Trước xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, các NHTM tại Việt Nam đang nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng các các ngân hàng nước ngoài để nâng cao khả năng chống đỡ và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Luận văn trình bày sự cần thiết phải quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đóng góp những điểm mới trong đề tài này như sau: - Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế trong công tác phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai, tập trung chủ yếu vào quá trình thực hiện phân loại nợ theo QĐ 493, phân tích được nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu cũng như tình hình xử lý và thu hồi nợ xấu tại chi nhánh trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ, một trong những yêu cầu tiên quyết để có thể thực hiện phân loại nợ theo điều 7 QĐ 493, đồng 11 thời nêu lên một số giải pháp đối với VCB TW nhằm hoàn thiện chương trình hỗ trợ phân loại nợ trên toàn hệ thống. - Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác thực tiễn vì Vietcombank đang trong quá trình hoàn thiện quy trình phân loại nợ và chuẩn bị các bước cần thiết để tiến tới việc áp dụng phân loại nợ định tính theo điều 7 QĐ 493 nhằm phù hợp với chính sách tín dụng và cơ cấu tổ chức mới sau cổ phần hóa. 6. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Chương 2: Thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. Chương 3: Giải pháp quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai. 12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt động tín dụng chiếm hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn. Tuy nhiên cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng mặc dù có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các ngân hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro. Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng. Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược 13 lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm việc với ngân hàng, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo tính lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng. 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau : - Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. 14 + Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng. - Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. 1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng giúp ngân hàng chủ động hơn trong công tác phòng ngừa rủi ro. 1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan: - Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: 15 Trong hoạt động kinh doanh những tai hoạ và rủi ro do thiên tai nhiều khi quá lớn mà con người đành bó tay. Ví dụ: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi những khi gặp bão lụt hay dịch bệnh nhiều khi mất trắng. Nhưng những biến động của thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh có sự quan tâm nghiên cứu dự báo đều có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại. Bên cạnh đó, quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. - Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết về pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây những ánh tắc, hệ luỵ nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng vẫn còn chậm và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập - Rủi ro do thông tin bất đối xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các NH trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và gây ra thiệt hại hoặc mang đến thành công đối với người cho vay. 16 - Rủi ro từ phía khách hàng: Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thông thường loại rủi ro này bao gồm: Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ... Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp. Rủi ro này thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng không hợp lý nguồn vốn vay, dùng nguồn vốn vay trung dài hạn phục vụ cho các nhu cầu đầu tư vốn lưu động dẫn đến mất cân đối tài chính, mất khả năng chi trả. Đây là loại rủi ro thường gặp ở một số doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. Nhìn chung đối với các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập hồ sơ giả, làm giả giấy tờ tài sản thế chấp để vay tiền ngân hàng....Nội bộ khách hàng không đoàn kết nhất trí, tồn tại mâu thuẫn trong công tác quản lý cũng khiến cho hoạt động bị ngừng trệ, sản xuất bị đình đốn, không có tiền trả nợ ngân hàng. 1.1.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng - Do sự yếu kém trong công tác điều hành quản trị. 17 Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường kinh doanh ngày càng được quốc tế hoá và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện nay. Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo một cách cơ bản, không nắm bắt nhanh kịp thời thông tin thay đổi, thiếu bản lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách nhiệm,.. Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “trực tuyến cá nhân” từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng đến giám đốc. Thực tế, việc áp dụng tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào giám đốc còn trách nhiệm của cá nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm, dễ xảy ra rủi ro tín dụng - Rủi ro do cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho tổ chức tín dụng Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc: 1 Vốn vay phải bảo đảm bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích. 2 Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: lập hồ sơ vay, có tài sản đảm bảo... 3 Phải tuân thủ chặt chẽ các bước kiểm tra, kiểm soát ở các công đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lý do khác nhau mà cán bộ tín dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ, việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế từ việc thẩm định cho vay đến việc bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh mở L/C... Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi 18 cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. - Rủi ro do nhân viên ngân hàng thái hoá về đạo đức, biến chất, tư lợi: Một số trường hợp cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng cấu kết với khách hàng, xảy ra những tiêu cực trong cho vay thì thì nguy cơ xảy ra rủi ro đối với món vay đó là rất cao. Không phải do trình độ năng lực yếu kém, không đủ sức thẩm định độ tin cậy của dự án hay phương án xin vay mà do tư lợi, đạo đức phẩm chất của một số cán bộ ngân hàng có chiều hướng thái hoá biến chất. Mặc dù luật pháp, quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc khác có chặt chẽ đến đâu họ vẫn tìm cách vi phạm và rủi ro xảy ra. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng 1.1.5. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Khi khách hàng vay gặp rủi ro, họ phải đối mặt với việc mất khả năng chi trả và thậm chí là phá sản. Với ngân hàng, khi xảy ra thất thoát vốn từ rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng cho những rủi ro đó, làm gia tăng chi phí và có thể dẫn đến thua lỗ. Ngân hàng sẽ khó thu hồi được vốn tín dụng đã 19 cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng loạn này ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, gây mất ổn định xã hội. 1.1.6. Đánh giá rủi ro và chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả và tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay mà ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi. Thông thường, đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường căn cứ vào chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100% Tổng dư nợ cho vay Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = --------------------- x 100% Tổng dư nợ cho vay Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng : - Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn. - Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. - Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi. - Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên, xem xét tỷ lệ nợ quá hạn của một ngân hàng còn cần phải xem xét đến quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng đó 20 Tổng dư nợ cho vay Hệ số dư nợ tín dụng = ---------------------------- x 100% Tổng tài sản có Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có. Khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng sẽ rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 03 nhóm : - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Thông thường, đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. 1.1.7. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. 1.1.7.1. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng. Hội đồng giám sát hoạt động ngân hàng Basel là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm những nguyên tắc giám sát về yêu cầu vốn của các ngân hàng quốc tế nhằm chống đỡ rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Được thành lập từ năm 1975, Uỷ ban Basel ban đầu bao gồm thành viên là Thống đốc Ngân hàng Trung ương của các nước G10 (Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Bỉ và Canada) nhưng sau đó được khuyến khích áp dụng trên toàn thế giới, đặc biệt trong việc kiểm soát hoạt động ngân hàng quốc tế. 21 Từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra và giám sát ngân hàng, Uỷ ban Basel ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế công nhận. Uỷ ban Basel đã ban hành các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Tháng 7 năm 2004, Uỷ ban Basel cho ra đời ấn phẩm mang tên "Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn vốn và đo lường rủi ro" hay còn gọi là Hiệp ước Basel II. Hiệp ước Basel II hướng tới thực hiện ba mục tiêu: - Đảm bảo phương pháp tính mức vốn an toàn của ngân hàng. - Đ._.o lường tách bạch rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng - Tăng cường quản trị toàn cầu hoá tài chính ngân hàng thống nhất giữa các quốc gia. Với ba mục tiêu trên, nội dung chính của Basel II đựơc tóm tắt trong 3 trụ cột: - Trụ cột thứ nhất: Xoay quanh rủi ro tín dụng, yêu cầu vốn tối thiểu, đưa ra yêu cầu mức vốn tối thiểu và phương pháp đánh giá rủi ro. - Trụ cột thứ hai: Quy định về giám sát hoạt động ngân hàng. - Trụ cột thứ ba: Yêu cầu về việc công bố thông tin hoạt động ngân hàng cho các đối tượng liên quan. Trong đó , nội dung cơ bản của Basel II là đưa ra các phương pháp và nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng, kiểm soát nợ xấu, bao gồm: - Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Yêu cầu xem xét đánh giá rủi ro tín dụng phải là chiến lược xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng (mức độ chấp nhận rủi ro, tỷ lệ nợ xấu...), trên cơ sở đó phát triển các chính sách nhằm phát hiện, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, đối với từng khoản cấp tín dụng cụ thể và nâng lên tầm soát rủi ro của cả danh mục đầu tư. - Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (xác định thị trường mục tiêu, đối tượng khách 22 hàng tiềm năng, điều kiện cấp tín dụng...) nhằm xây dựng các hạn mức tín dụng phù hợp cho từng loại khách hàng trên cơ sở các thông tin định lượng, định tính, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong đề xuất tín dụng, phê duyệt và sửa đổi tín dụng, có sự phân tách nhiệm vụ rạch ròi giữa các bộ phận có liên quan đến công tác tín dụng. Việc cấp tín dụng cần tuân thủ nguyên tắc cẩn trọng trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên. - Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp: Tuỳ theo quy mô của từng ngân hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng như tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ thực hiện các cam kết... để sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường, kiểm soát tốt các khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cũng cần có các biện pháp quản lý và khắc phục các khoản nợ xấu. Vì thế, chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng phải chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Uỷ ban Basel cũng khuyến khích các ngân hàng xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tạo tiền đề cho việc phân loại, đánh giá khách hàng dựa trên nhiều tiêu chí; phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng ứng với từng đối tượng khách hàng để có biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. 1.1.7.2. Dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng Hầu hết các ngân hàng trên thế giới hiện nay không ít thì nhiều đều có các khoản tín dụng có vấn đề. Trong khi nội dung các khoản vay này thường khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm chung của các khoản tín dụng nhiều rủi ro có thể nêu: 1. Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và lịch trả nợ đã thỏa thuận. 2. Phát sinh các khoản nợ cầu phải cơ cấu lại. 3. Giá cổ phiếu công ty thay đổi bất lợi; thu nhập ròng giảm trong 1 hay nhiều năm, đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA, ROE, EBIT; hạn chế trả cổ tức. 4. Những bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản hay mức độ hoạt động. 23 5. Những thay đổi bất ngờ về số dư tiền gửi tại ngân hàng theo chiều hướng sụt giảm. 1.1.7.3. Biện pháp xử lý rủi ro tín dụng. Các NHTM thường phải áp dụng tích cực nhiều biện pháp để phòng chống, khắc phục hậu quả của rủi ro tín dụng như sau: 1. Khẩn trương nắm bắt thông tin và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng. 2. Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh xung đột có thể xảy ra về quan điểm cho vay. 3. Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ, dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề, tận thu nợ từ việc phát mãi tài sản bảo đảm 4. Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM với nhiệm vụ tận thu nợ, thực hiện việc bán lại các khoản nợ xấu, bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. 5. Trích lập dự phòng rủi ro tạo nguồn bù đắp cho các tổn thất do rủi ro tín dụng theo QĐ 493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/04/2005. 1.2. NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Quản lý nợ tại Ngân hàng thương mại. Bộ phận Quảnl ý nợ tại Ngân hàng thương mại có chức năng: - Quản lý và trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến công tác tín dụng; tiến hành rà soát tính tuân thủ trong việc giải ngân, thu hồi nợ; đảm bảo tính chính xác và khớp đúng của số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng. - Lưu giữ và quản lý hồ sơ tín dụng đầy đủ, an toàn. 24 - Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng, đảm bảo các khoản cấp tín dụng tuân thủ các quy định trong quy trình tín dụng. đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ tín dụng. - Thực hiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. - Lập các loại báo cáo có liên quan đến hoạt động tín dụng. 1.2.2. Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD. Điều 82 Luật TCTD qui định: TCTD phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng và được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại tài sản “có”, mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc NHNN qui định. Vậy khi thành lập và đi vào hoạt động TCTD phải tuân thủ các nguyên tắc do Luật đưa ra, nghĩa là trong hoạt động cần phải có các khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Và rủi ro tín dụng là dạng rủi ro chủ yếu, xuất hiện thường xuyên trong hoạt động của TCTD. Do vậy, việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng là điều cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động của các TCTD được an toàn, hiệu quả. Mặt khác, ngành ngân hàng Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu với các thông lệ quốc tế. Đối với các nước phát triển, họ cho rằng bản chất của tín dụng luôn có rủi ro, do vậy ngay khi phát sinh cho vay hay cam kết cho vay là lập tức tiến hành trích lập ngay dự phòng, khoản này có thể được lập khi các khoản nợ có dấu hiệu suy giảm hay chưa suy giảm. Việc trích lập đã được các nước áp dụng từ lâu, là một trong các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động ngân hàng. 25 QĐ 493 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được ban hành nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM, chấn chỉnh hoạt động tín dụng và làm trong sạch hóa tình hình tài chính, giúp các Ngân hàng chủ động hơn trong việc xử lý nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. 1.2.3. Các phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng tại NHTM. 1.2.3.1. Phương pháp "định lượng" Theo phương pháp này, nợ được phân thành năm nhóm, bao gồm: • Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm - Nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. • Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; • Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày - Các khoản nợ được gia hạn - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. • Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai 26 • Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: - -Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Mặc dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm. 1.2.3.1. Phương pháp "định tính" Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm: • Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn; • Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; • Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn; • Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao; 27 • Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 1.3. KINH NGHIỆM TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. Tại nhiều nước trên thế giới, Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan giám sát chỉ đưa ra những nguyên tắc chung, quy định mức sàn trong phân loại nợ và trích lập dự phòng. Căn cứ trên những nguyên tắc này, các ngân hàng cụ thể hoá các nguyên tắc để xây dựng chính sách riêng cho mình phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của từng ngân hàng. Do vậy chính sách trích lập dự phòng của các ngân hàng khác nhau ở từng quốc gia cũng có nhiều điểm khác nhau dù vẫn phản ánh những nội dung của các nguyên tắc chung. 1.3.1. Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh. Tại Anh, Cơ quan giám sát không đề ra chính sách chung mà từng ngân hàng quy định chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về kế toán (IAS 39) với mục tiêu là phân loại nợ và trích lập dự phòng phản ánh đúng chất lượng tín dụng và khả năng tổn thất mà ngân hàng gặp phải trên cơ sở phân tích tình trạng lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Các khoản dự phòng được trích lập bất cứ khi nào có thông tin về sự giảm sút chất lượng các khoản vay. Các khoản dự phòng chung thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dự phòng và phải được trích lập cho những khoản vay đã bị giảm sút về chất lượng hoặc có dấu hiệu cho thấy chất lượng bị giảm sút. Thông thường việc suy xét này dựa vào kinh nghiệm quá khứ và các thông tin có được ở hiện tại. Trong thực tế các ngân hàng cố gắng lượng hóa và dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để xây dựng chính sách trích lập dự phòng theo hướng “mở” nhằm tạo điều kiện bù đắp cho các tổn thất có thể xảy ra trong suốt thời gian tồn tại của khoản tín dụng. 28 1.3.2. Phương pháp trích lập dự phòng của các ngân hàng ở Mỹ Theo các chuẩn mực kế toán tại Mỹ : Không công nhận các khoản tổn thất trước khi cho rằng chúng có thể đã xảy ra, kể cả khi dựa vào kinh nghiệm quá khứ để có thể cho rằng các khoản tổn thất sẽ phát sinh trong tương lai. Tuy nhiên, các ngân hàng Mỹ trích lập dự phòng để bù đắp cho các khoản tổn thất tín dụng dự tính hiện có dù cho những tổn thất này phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của các ngân hàng. Bộ phận thanh tra thường căn cứ vào hệ thống quản lý và phương pháp đo lường rủi ro tín dụng của các ngân hàng và thực hiện đánh giá danh mục cho vay và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của danh mục đó. Nếu nhận thấy số dự phòng cho các khoản tổn thất tín dụng này thấp hơn mức phù hợp, ngân hàng này sẽ phải trích lập thêm dự phòng. 1.3.3. Phương pháp trích lập dự phòng ở Pháp. Các ngân hàng ở Pháp luôn dự phòng rủi ro cho tất cả các khoản tín dụng. Các chuẩn mực quản trị rủi ro đo lường rủi ro tín dụng theo hướng luôn tồn tại rủi ro trong các khoản cấp tín dụng, cho dù khoản vay đó có suy giảm hay chưa suy giảm khả năng thanh toán. Vì vậy việc trích lập dự phòng được thực hiện ngay từ khi khoản cho vay được bắt đầu và ước tính được cho các tổn thất có thể xảy ra trong dài hạn. Tỷ lệ trích lập tăng dần với khả năng suy giảm của khoản nợ. Mức trích lập khởi tạo tối thiểu là 5% chênh lệch giữa giá trị khoản nợ và tài sản bảo đảm. Như vậy, việc trích lập DPRR tại các nước có điểm chung là đều dự phòng cho những rủi ro có thể xảy đến trong tương lai. Chính điều này góp phần hạn chế những tổn thất của ngân hàng từ việc cấp tín dụng và đảm bảo an toàn cho hoạt động của các ngân hàng. Phương pháp này thường được thực hiện ở các quốc gia phát triển, có thị trường tài chính vững mạnh và hệ thống thông tin tín dụng chuẩn xác. 29 1.3.4. Bài học kinh nhiệm cho các NHTM Việt Nam. Các tiêu chí phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mà các nước đang áp dụng khá rõ ràng, vấn đề còn lại là các NHTM tại Việt Nam phải theo thông lệ quốc tế và ứng dụng việc trích lập vào thực tiễn. Điều này đòi hỏi các NHTM phải vận dụng đúng tinh thần QĐ 493, đồng thời cũng phải học hỏi cách thức và tiêu chí trong đánh giá chất lượng nợ và có những ứng xử khác nhau về xử lý nợ. Trong vận dụng cần sáng tạo hơn, minh bạch hơn khi đánh giá vấn đề nợ suy thoái hoặc nợ có dấu hiệu nghi ngờ; lựa chọn thời điểm thích hợp để trích lập ngay cả khi nợ chưa suy thoái cũng là một cách làm cần học hỏi . Tuy nhiên, kinh nghiệm của các nước trên đây nằm ở những khu vực có thị trường tài chính vững mạnh, không nên áp dụng cứng nhắc vào tình hình Việt Nam vì có thể làm sai biệt cấu trúc nợ, tỷ lệ an toàn trong hoạt động theo các qui định mà Basel II đưa ra do không phù hợp với các nước đang phát triển. Cần minh bạch trong cách chuyển nhóm nợ với vấn đề lảng tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Các NHTM nên xây dựng chương trình quản lý riêng về trích lập dự phòng, lập hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trên nền tảng công nghệ quản lý tiên tiến được áp dụng ở các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Tại Việt Nam, với sự ra đời của QĐ 493 (sửa đổi bổ sung bởi QĐ 18) cho thấy quyết tâm của ngành ngân hàng trong việc chuẩn hoá các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế. Có thể nói các quyết định này chưa phải là những chuẩn mực hay thông lệ quốc tế tốt nhất, cao nhất được áp dụng ở các ngân hàng tiên tiến hàng đầu trên thế giới. Tuy vậy, các quyết định này đã được xây dựng trên những chuẩn mực và thông lệ quốc tế chung nhất, được lựa chọn kỹ lưỡng và vận dụng phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. 30 Kết luận Chương 1: Chương 1 đã phân tích và làm rõ khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, nêu bật tính chất rủi ro tín dụng, các nguyên nhân phát sinh rủi ro cũng như các biện pháp xử lý khi xảy ra tổn thất. Đồng thời tác giả cũng trình bày các phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý RRTD theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN. Chương 1 cũng nêu rõ sự cần thiết phải xử lý RRTD theo thông lệ quốc tế, kinh nghiệm ở một số nước và bài học áp dụng cho Việt Nam trong tình hình hiện nay. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VCB. Ngày 30 tháng 10 năm 1962 , Hội đồng Chính phủ ban hành QĐ số 115/GP theo đó quyết định thành lập VCB trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). VCB đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại VCB theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2008, VCB đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 63 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 209 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ hơn 8000 người. Ngoài ra, VCB còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư … VCB là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội ngân hàng VN và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính khác như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA), tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Amex Express năm 2002. Tính đến thời điểm hiện tại, VCB đã có quan hệ ngân hàng đại lý với khoảng 1.200 ngân hàng và 32 định chế tài chính tại 85 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu . VCB hiện là NHTM hàng đầu VN trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, VCB tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia. Tháng 12 năm 2007, VCB đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng theo quy định của pháp luật với tổng số cổ phần chào bán lần đầu ra công chúng (IPO) là 6,5 % vốn điều lệ (tương đương 97.500.000 cổ phần) thông qua Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, chính thức chuyển đổi cơ chế từ DNNN sang cổ phần với tên gọi mới là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VN. Một số kết quả hoạt động chủ yếu trong năm 2008: - Tổng tài sản của VCB tại thời điểm 31/12/2008 đạt 222 nghìn tỷ VND. - Tổng vốn huy động đạt 193.406 tỷ đồng - Tổng dư nợ đạt 112.793 tỷ VND (Tỷ lệ nợ xấu 4,6%) - Hệ số an toàn vốn đạt 8,9%. - Lợi nhuận trước thuế đạt 3.324 tỷ đồng. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 và phương hướng hoạt động kinh doanh 2009- VCB) 2.2. GIỚI THIỆU VỀ VCB ĐỒNG NAI 2.2.1. Quá trình hoạt động và phát triển của VCB Đồng Nai. Ngày 01/04/1991 Chi nhánh VCB Đồng Nai (chi nhánh cấp 1 trực thuộc VCB) ra đời và hoạt động trong bối cảnh “sinh sau đẻ muộn” so với các NHTM khác trên địa bàn (như các chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển) nên lượng khách hàng còn rất ít. Ban đầu trụ sở làm việc còn rất khiêm tốn nhưng chỉ trong vài năm gần đây, ngoài trụ sở chính đặt tại trung tâm thành phố Biên Hòa chi nhánh lần lượt mở thêm phòng giao dịch số 1 tại TP Biên Hòa vào năm 1994, thành lập PGD số 2 tại các khu công nghiệp Biên Hòa vào năm 2001 và cho đến năm 2003, thành 33 lập thêm chi nhánh cấp 2 tại KCN Nhơn Trạch, đồng thời chuyển hình thức hoạt động của PGD số 2 thành chi nhánh cấp 2. Mục tiêu đặt ra đối với PGD và các chi nhánh cấp 2 lúc bấy giờ là vừa thu hút tiền gửi dân cư, vừa phục vụ các DN thuận tiện hơn, đáp ứng hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên từ năm 2007, hai chi nhánh cấp 2 trên đã trở thành chi nhánh cơ sở trực thuộc VCB. Hệ thống VCB không còn phân biệt chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 mà phân biệt theo chi nhánh có phòng quản lý rủi ro hay không. Chi nhánh không ngừng phát triển và mở rộng địa bàn hoạt động, chỉ trong vòng 2 năm trở lại đây (2006-2007), chi nhánh VCB Đồng Nai đã mở rộng các phòng giao dịch tại các huyện như PGD Trảng Bom, PGD Long Khánh, PGD Chợ Sặt, Tân Phong nâng số lượng PGD lên 5 phòng. Đến cuối năm 2008, tổng số lao động của VCB Đồng Nai là 210 người. Mô hình tổ chức gồm: 12 phòng ban, 5 phòng giao dịch. Là đơn vị tiên phong đổi mới mô hình quản trị của VCB trong việc chuyển từ mô hình “quản trị theo sản phẩm” sang áp dụng mô hình “quản trị theo định hướng khách hàng kết hợp sản phẩm”. Thời gian qua trên cơ sở đầu tư công nghệ của cả hệ thống, VCB Đồng Nai đã tập trung phát huy các ưu thế để nâng cao chất lượng dịch vụ, trên cơ sở đó đã thực hiện thành công định hướng huy động vốn tập trung từ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện mục tiêu phát triển ngân hàng đa năng, đa sản phẩm trên nền tảng công nghệ hiện đại, hệ thống thanh toán điện tử toàn cầu SWIFT, VCB-oline…; VCB Đồng Nai đã triển khai mạnh mẽ và phát triển nhanh chóng các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền điện tử, các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế và thẻ connect 24/24 ( thẻ ATM), các dịch vụ phonebanking, E-Banking thu hút hàng chục nghìn khách hàng thuộc mọi thành phần.. VCB Đồng Nai là chi nhánh NHTM nhà nước đi tiên phong trong hệ thống cũng như trên địa bàn trong việc đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp nước ngoài. Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn và có tiềm lực về tài chính mạnh, có uy tín trên thị trường quốc tế đến giao dịch về tiền 34 gởi, tín dụng, thanh toán quốc tế và nội địa ngày càng nhiều. Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh thời gian qua. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Lợi nhuận (tỷ VND) 49.92 57.79 81.36 102 105 47 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 40.3% 15.8% 40.8% 25% 3% -55% (Nguồn: VCB Đồng Nai- báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh gửi VCB TW) Giai đoạn trước năm 2007, chi nhánh có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao, trung bình tăng 30%/năm, tương ứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. Đây cũng là giai đoạn nền kinh tế có sự tăng trưởng nóng. Tuy nhiên, năm 2008 do những biến động khó khăn của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng nên nợ xấu phát sinh cao dẫn đến chi phí trích lập dự phòng rủi ro cũng tăng cao. Do vậy lợi nhuận có sự sụt giảm lớn (giảm 55% so với năm 2007). Nhìn một cách tổng thể, thu nhập của chi nhánh vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng, thu từ lãi cho vay chiếm đến hơn 90% tổng thu nhập. Với nhiều khách hàng lớn, chi nhánh thường phải thực hiện miễn giảm các loại phí giao dịch để thu hút khách hàng giao dịch trọn gói, nhất là các giao dịch tiền gửi và tín dụng. > Những thuận lợi và khó khăn của VCB Đồng Nai trong thời gian qua.  Thuận lợi: - Nền kinh tế cả nước nói chung và Tỉnh Đồng Nai nói riêng phát triển nhanh chóng và ổn định tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngân hàng phát triển. - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với bề dày truyền thống. Uy tín và danh tiếng thương hiệu VCB đã được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. - Được sự hỗ trợ và đầu tư hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Mạng lưới chi nhánh được mở rộng, đội ngũ công nhân viên trẻ được tăng cường, có trình độ, nhiệt huyết. 35  Khó khăn. - Các ngân hàng thương mại Nhà nước, cổ phần, chi nhánh Ngân hàng liên doanh nước ngoài, ngân hàng ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, không chỉ là công tác huy động vốn (lãi suất huy động), cho vay mà họ còn đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, liên tục đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng hấp dẫn khách hàng. - Khó khăn trong việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong các doanh nghiệp có quan hệ với các ngân hàng nước ngoài – ngân hàng mẹ của doanh nghiệp; - Thiếu các thông tin và dữ liệu một cách hệ thống trong việc thẩm định đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn và các ngành đầu tư tập trung. - Tình hình bất ổn của nền kinh tế vĩ mô thời gian gần đây cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại VCB Đồng Nai. Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tín dụng: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu/năm 2004 2005 2006 2007 2008 Dư nợ VCB ĐN 3,124,055 3,541,437 4,323,920 4,413,731 3,858,928 Ngắn hạn quy VND 2,185,029 2,554,714 3,269,483 3,367,725 2,980,668 Tỷ lệ % ngắn hạn/tổng dư nợ 70% 72% 76% 76% 77% Trung dài hạn 939,026 986,723 1,054,437 1,046,006 878,260 Tỷ lệ % trung dài hạn/tổng dư nợ 30% 28% 24% 24% 23% Tốc độ tăng trưởng dư nợ 33.5% 14.3% 21% 3% -12% Tổng dư nợ trên điạ bàn 11,548,557 12,705,957 18,705,957 23,426,700 27,261,413 % dư nợ VCB 27% 28% 23% 19% 14% (Nguồn: Báo cáo tổng kết gửi VCB TW) - Về tốc độ tăng trưởng tín dụng: Giai đoạn trước năm 2007 là giai đoạn hoạt động của VCB Đồng Nai đã có những bước phát triển mang tính đột phá, đặc biệt là trong công tác tín dụng, biểu hiện cụ thể ở các khía cạnh sau: 36 Dư nợ tín dụng tăng trưởng cao và ổn định (bình quân 20%/năm), an toàn tín dụng được đảm bảo. Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng năm 2007 tăng gần gấp 4 lần so với năm 2001. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay trong năm 2007 so với năm 2006 thấp là do việc tách hai chi nhánh của VCB Đồng Nai là chi nhánh KCN Biên Hòa và Chi nhánh KCN Nhơn Trạch, dẫn đến việc tách dư nợ cho hai chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động của chi nhánh trong năm 2008 có những bước sụt giảm so với các năm trước, cụ thể là dư nợ năm 2008 giảm so với năm 2007 (chỉ đạt 88% so với năm 2007) có thể chỉ ra một vài nguyên nhân sau: + Tình hình kinh tế trong thời gian qua có quá nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, một số doanh nghiệp không thể vay vốn do ảnh hưởng của việc thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát của NHNN nói chung và các NHTM nói riêng. + Từ ngày 04/10/2008 chi nhánh Đồng Nai đã bàn giao PGD Long Thành và 4 khách hàng cho VCB Biên Hòa và Nhơn Trạch với tổng dư nợ khoảng 350 tỷ đồng. + Một số khách hàng có dư nợ lớn sau khi cổ phần hóa và bán cổ phần cho các cổ đông chiến lược nước ngoài đã trả hết nợ ngân hàng. - Cơ cấu tín dụng theo thời hạn vay: Nợ ngắn hạn chiếm tới 70% tổng dư nợ, nợ trung dài hạn chỉ chiếm 30%. Cơ cấu nợ như trên được xem là tương đối hợp lý và an toàn. Cho vay theo hạn mức và từng lần là hai hình thức cho vay phổ biến tại VCB Đồng Nai, trong đó chủ yếu vẫn là cho vay theo hạn mức. Nói chung, VCB Đồng Nai không đặt mục tiêu phát triển cho vay vốn trung dài hạn mà chủ yếu là cho vay lưu động vì khả năng thu hồi vốn nhanh và kiểm soát rủi ro tốt hơn. 37 Biểu đồ 2.1: Thị phần cấp tín dụng của các Ngân hàng tại tỉnh Đồng Nai. VCB Đnai 14% Agribank Đnai 22% Vietinbank Đnai 10% BIDV 7% DaiAbank 7% Các NH khác 40% VCB Đnai Agribank Đnai Vietinbank Đnai BIDV DaiAbank Các NH khác (Nguồn: Báo cáo tổng hợp tín dụng – NHNN Tỉnh Đồng Nai) VCB Đồng Nai là đơn vị chiếm tỷ trọng dư nợ lớn so với tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Mức dư nợ trong 5 năm qua chiếm thấp nhất 14%, cao nhất chiếm 28%. Năm 2008 dư nợ của chi nhánh chiếm tỷ trọng 14% so với tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn, sụt giảm đáng kể so với các năm trước. Nguyên nhân là do chi nhánh Đồng Nai tách một phần dư nợ và 01 phòng giao dịch Long Thành cho chi nhánh Biên Hòa. Bên cạnh đó, số lượng TCTD hoạt động trên địa bàn Đồng Nai ngày càng nhiều với mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng (trên điạ bàn Đồng Nai hiện có tới 31 ngân hàng thương mại đang hoạt động). Với sự cạnh tranh thu hút khách hàng ngày càng gay gắt, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng nên có sự chuyển dịch dư nợ giữa các ngân hàng cũng là điều dễ hiểu; Với tỷ lệ dư nợ chiếm 14%, VCB Đồng Nai hiện đang đứng thứ hai trên địa bàn về mặt thị phần, sau Agribank (22%). Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VCB Đồng Nai. Đơn vị tính: triệu đồng DƯ NỢ/NĂM 2006 2007 2008 31/03/2009 I. Phân theo loại hình kinh tế 4,323,920 4,413,731 3,858,928 3,862,025 - Quốc Doanh 1,043,254 1,194,174 1,266,265 1,035,966 Tỷ lệ % 24% 27% 33% 27% - DN nước ngoài 2,184,470 2,170,994 1,693,900 1,789,693 Tỷ lệ % 51% 49% 44% 46% - DN ngoài quốc doanh khác 714,427 538,942 405,045 535,045 Tỷ lệ % 17% 12% 10% 14% 38 - Cá thể 381,769 509,621 493,718 501,321 Tỷ lệ % 9% 12% 13% 13% II. Phân theo loại tiền 4,323,920 4,413,731 3,858,928 3,862,025 - VND 1,992,270 2,169,990 2,700,911 2,854,195 Tỷ lệ % 46% 49% 70% 74% - Ngoại tệ 2,331,650 2,243,742 1,158,016 1,007,830 Tỷ lệ % 54% 51% 30% 26% III. Phân theo ngành kinh tế 4,323,920 4,413,731 3,858,928 3,862,025 - Công nghiệp chế biến 3,414,967 3,461,863 2,945,380 2,896,625 - Xây dựng 20,593 68,439 129,617 151,432 - Thương nghiệp 487,438 362,332 275,286 288,990 - Vận tải, kho bãi, TT liên lạc 2,133 2,751 2,232 2,482 - Kinh doanh BĐS 5,983 4,224 3,594 2,584 - Giáo dục – đào tạo 4,500 4,500 9,100 18,250 - Hoạt động phục vụ hộ gia đình 388,306 509,621 193,718 501,662 (Nguồn: Báo cáo định kỳ của VCB Đồng Nai) - Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 45%-50% tổng dư nợ, công ty nhà nước chiếm bình quân 30%. Do có ưu thế về nguồn ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu nên VCB Đồng Nai được phần lớn các doanh nghiệp nước ngoài ưu tiên chọn làm đối tác và thực hiện giao dịch trọn gói, trong đó có giao dịch về tiền gửi và tín dụng. VCB Đồng Nai là ngân hàng đi tiên phong trên địa b._.rên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, VCB trình NHNN chính sách dự phòng rủi ro và được thực hiện sau khi NHNN chấp thuận bằng văn bản. Tình hình nợ xấu vẫn diễn biến phức tạp và chưa có chiều hướng giảm. Vì vậy mục tiêu của VCB là không lơ là trong theo dõi, quản lý. Đối với các khách hàng dư nợ lớn, Giám đốc chi nhánh và các bộ phận trực tiếp quản lý phải dành thời gian thích hợp, theo dõi thường xuyên và dự trù sẵn các phương án để chủ động ngăn ngừa phát sinh nợ xấu. VCB sử dụng quỹ DPRR để xử lý các khoản nợ xấu theo quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro tại Hội sở chính trong từng thời kỳ, bao gồm cả việc tiếp tục thực hiện các biện pháp hữu hiệu để có thể thu nợ khách hàng. 73 3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB ĐỒNG NAI. 3.2.1. Giải pháp đối với VCB Đồng Nai. 3.2.1.1. Nâng cao công tác dự báo tình hình khách hàng. Để có thể tiến hành phân loại nợ bằng phương pháp định tính theo điều 7 QĐ 493, công tác dự báo tình hình khách hàng cần được chú trọng. Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng, ngân hàng phải nắm bắt kịp thời các dấu hiệu có liên quan để nhận định tình trạng của khách hàng, từ đó hỗ trợ cho công tác phân loại nợ đạt kết quả chính xác. * Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng. Đây là nhóm dấu hiệu dễ nhận biết nhất, có tác động trực tiếp, với tốc độ nhanh và trong khoảng thời gian ngắn tới chất lượng tín dụng, có thể chuyển từ trạng thái bình thường lên cấp độ rủi ro cao, do đó đòi hỏi những phản ứng mau lẹ, tích cực và hiệu quả. Nhóm dấu hiệu này còn gọi là nhóm dấu hiệu cảnh báo sớm, bao gồm: - Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hay đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh mà khách hàng không giải thích một cách thuyết phục. - Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không giải thích thuyết phục. - Đề nghị gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không rõ lý do chính đáng. - Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. - Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn. - Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn. - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến. 74 - Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho họat động trung dài hạn. - Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện. * Nhóm dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng với độ “trễ” lớn hơn. Các dấu hiệu này được rút ra từ chính bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ dàng nhận biết nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ sâu sát của cán bộ tín dụng. Nhóm dấu hiệu này bao gồm: - Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. - Nhưng thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng, cụ thể như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu; tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu sụt giảm liên tục; hàng hóa tồn kho có sự gia tăng bất thường, tăng doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận….. - Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành. - Xuất hiện bất đồng và mâu thuẩn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý. - Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm và dịch vụ mới. - Những thay đổi về chính sách của nhà nước như tác động của thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất, thay đổi công nghệ sản xuất,… tác động bất lợi đến chiến lược, kế họach sản xuất kinh doanh của khách hàng. 3.2.1.2. Tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ phận có liên quan. Kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu rủi ro là công việc không chỉ của một bộ phận mà của tất cả các cán bộ tham gia vào quy trình cấp tín dụng. Để việc phân 75 loại nợ được chính xác, kịp thời đòi hỏi các bộ phận có liên quan đến công tác tín dụng như Phòng Khách hàng, Phòng Quản lý nợ phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc trao đổi thông tin khách hàng. Phòng Khách hàng phải là phòng chủ động trong việc tìm hiểu tình hình “sức khỏe” của khách hàng, nắm bắt các thông tin liên quan đến khách hàng và kịp thời thông báo cho Phòng Quản lý nợ để cùng xác định lại nhóm nợ của khách hàng một cách chính xác nhất. Để đạt được điều này, mỗi cán bộ Khách hàng phải tích cực, chủ động trong công việc; phải thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát sau cho vay tránh việc kiểm tra mang tính hình thức, đối phó. Cán bộ khách hàng phải luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, tránh việc nhận thông tin một chiều dễ dẫn đến những sai lầm trong việc phân tích, đánh giá. Ngược lại, với những thông tin thu thập được từ hệ thống cũng như trong quá trình theo dõi khoản vay của khách hàng, Phòng Quản lý nợ cũng phải kịp thời thông báo lại cho Phòng Khách hàng tình trạng nợ vay cuả khách hàng để có biện pháp ứng phó và xử lý kịp thời, đồng thời trình lên Ban lãnh đạo hướng giải quyết tối ưu. Có được sự phối hợp nhịp nhàng như vậy thì mới đảm bảo kiểm soát được các dấu hiệu rủi ro, hạn chế tối đa các tổn thất có thể xảy ra. 3.2.1.3 . Thường xuyên tiến hành đánh giá lại giá trị của tài sản bảo đảm. Nhiều tài sản bảo đảm được nhận từ khá lâu nhưng đến nay vẫn chưa được đánh giá lại, chưa ký phụ lục hợp đồng xác định lại giá trị tài sản thế chấp. Đây là một thực trạng đã tồn tại từ khá lâu và Ban lãnh đạo cũng thường xuyên nhắc nhở các phòng có liên quan công tác tín dụng quan tâm thực hiện. Tuy nhiên nhận thức của cán bộ đối với vấn đề này vẫn chưa thông suốt và vì thế thực trạng này vẫn tiếp diễn. Việc cập nhật giá trị tài sản bảo đảm kịp thời sẽ phản ánh đúng giá trị cũng như tính thanh khoản của tài sản và vì vậy đảm bảo được tính chính xác của số tiền trích lập dự phòng cụ thể và hạn chế rủi ro. Phòng Kiểm tra nội bộ tại chi nhánh cần thường xuyên tổ chức kiểm tra hồ sơ tài sản thế chấp của các phòng, hoặc các phòng kiểm tra chéo hồ sơ của nhau để 76 kịp thời phát hiện sai sót, chậm trễ. Đồng thời, Ban lãnh đạo cũng cần quy trách nhiệm cụ thể đến lãnh đạo phòng nếu cán bộ trong phòng không nghiêm túc thực hiện. 3.2.1.4 . Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng Để thực hiện tốt công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng phải có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng phân tích và xử lý thông tin, nhanh nhạy trong xử lý tình huống để có thể đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác. Cán bộ Khách hàng và cán bộ Quản lý nợ phải thường xuyên cập nhật tình hình khách hàng, nắm bắt các hướng dẫn của VCB TW liên quan đến quy trình phân loại nợ để chuẩn bị cho việc phân loại nợ theo điều 7 khi được NHNN cho phép. Trước mắt, cần tập trung hoàn tất việc nhập báo cáo tài chính, báo cáo tình hình khách hàng lên hệ thống phục vụ cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ; nắm bắt quy trình quản lý rủi ro theo quy định. VCB Đồng Nai cần thành lập một bộ phận giảng dạy không thường trực gồm các trưởng, phó phòng hoặc cán bộ có kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ của phòng, có khả năng truyền đạt thông tin tốt; tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề để cập nhật cho cán bộ các thông tin mới có liên quan. Ngoài ra, VCB Đồng Nai cũng cần liên kết với các trường Đại học Ngân hàng, Đại học kinh tế, Đại học Luật, … để tổ chức các buổi tập huấn theo chuyên đề để bổ sung kiến thức cho nhân viên. 3.2.2. Giải pháp đối với VCB Việt Nam. 3.2.2. 1. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ * Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Mục tiêu đặt ra đối với hệ thống XHTD của VCB trước hết là nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng phản ảnh được mức độ rủi ro của danh mục tín dụng, trên cơ sở đó giúp ra quyết định tín dụng chính xác. Bên cạnh đó, hệ thống XHTD sau điều chỉnh phải đảm bảo khả năng quản trị tín dụng thống nhất toàn hệ thống, đây là căn cứ để VCB có thể dự báo được tổn thất tín 77 dụng theo từng nhóm khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược và chính sách tín dụng phù hợp. Hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng biệt của VCB, vừa phải đảm bảo tính linh hoạt có thể điều chinh phù hợp với những biến động của điều kiện kinh doanh trong tương lai, kết quả xếp hạng khách hàng phải tính đến những dự báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng, các chi tiêu chấm điểm XHTD trong mô hình phải đảm bảo không quá phức tạp và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ tin tưởng sử dụng. Ngoài ra, hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra mục tiêu phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo Điều 7 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN đáp ứng yêu cầu của NHNN. * Điều chỉnh một số chỉ tiêu trong hệ thống XHTD nội bộ Mô hình xếp hạng tín dụng là một công cụ tối ưu quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và chấm điểm tín dụng. VCB được các chuyên gia tài chính thuộc WorldBank tư vấn trong xây dựng mô hình XHTD doanh nghiệp và cá nhân áp dụng tại các chi nhánh, do vậy, các mô hình này tương đối phù hợp với tiêu chuẩn đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới. Mô hình XHTD của VCB tuân theo các trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm : Hệ thống các tiêu chí đánh giá và điểm trọng số, cách xác định giá trị của từng tiêu chí đánh giá, cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí đánh giá, cách XHTD khách hàng và quan điểm cấp tín dụng theo từng mức xếp hạng. Với hệ thống XHTD, việc đo lường và định dạng các rủi ro tín dụng tại VCB được thực hiện thống nhất. Nhìn chung thì mô hình chấm điểm khách hàng doanh nghiệp trong hệ thống XHTD của VCB vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN nhưng có sự điều chỉnh dựa theo kinh nghiệp xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm trên thế giới. Mô hình chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính đối với khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh đã có đưa vào nhóm chỉ tiêu dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo tác động của cạnh tranh đến lĩnh vực kinh 78 doanh của doanh nghiệp, đây là điểm tiến bộ nhằm tăng cường khả năng dự báo nguy cơ gặp khó khăn về tài chính trong tương lai của khách hàng được xếp hạng. Thông qua các mô hình này, VCB tiến hành chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng để làm cơ sở quyết định giới hạn tín dụng. Đây là một trong những công cụ giúp VCB nâng cao chất lượng cấp phát tín dụng của mình, tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống XHTD của VCB cũng mang lại nhiều lợi ích cho chính khách hàng. Các khách hàng được xếp loại tốt sẽ nhận được chính sách ưu tiên cấp tín dụng, đặc biệt đối với khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và được xếp hạng cao có thể áp dụng các ưu đãi về tín dụng bao gồm nới lỏng các điều kiện cho vay, giảm lãi suất, nới lỏng các yêu cầu về tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, hệ thống XHTD của VCB đồng thời cũng chính là bộ lọc đối với những khách hàng có mức XHTD thấp (Từ BB đối với doanh nghiệp và B đối với cá nhân xuống đến D) tuỳ theo mức độ xếp hạng rủi ro tín dụng để VCB tăng dần các yêu cầu về điều kiện cho vay và tài sản đảm bảo, thậm chí là có thể áp dụng các biện pháp để tập trung thu hồi nợ. Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống XHTD còn có chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp. Sau khi được NHNN phê duyệt, VCB sẽ chính thức áp dụng trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao về quản trị rủi ro đối với NHTM. XHTD là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, mô hình chấm điểm cần chú trọng đánh giá bổ sung các chỉ tiêu phản ảnh những biến đổi trong chính của Nhà nước ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Đồng thời, trước mắt cần phải có sự điều chỉnh trong nhận định một số chỉ tiêu như sau: 79 - Đối với mô hình chấm điểm XHTD doanh nghiệp tại chi nhánh, nhóm các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính đang sử dụng khá phức tạp bao gồm năm nhóm chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, quan hệ tín dụng, các yếu tố bên ngoài và các đặc điểm hoạt động khác. Trong số các nhóm chỉ tiêu này vẫn có những tiêu tiêu chưa thật sát với việc đo lường nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp như : Thời gian làm lãnh đạo doanh nghiệp của giám đốc, cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của VCB, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, uy tín của doanh nghiệp trên toàn cầu. Hoặc có những chỉ tiêu đang tính ngược như đa dạng hoá theo ngành, thị trường và vị trí nếu càng đa dạng hóa thì điểm số càng cao, trên thực tiễn đã chứng minh những doanh nghiệp đa dạng hóa nhưng không bám sát năng lực cốt lõi, không phù hợp sở trường, hay đầu tư vào những ngành đang ở đỉnh cao của thị trường được nhiều doanh nghiệp quan tâm đổ vốn vào chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong tương lai. Bên cạnh đó, cũng có những chi tiêu trùng lắp như trả nợ đúng hạn, số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, số lần các cam kết một khả năng thanh toán. Ngoài ra cũng có những chỉ tiêu vượt quá năng lực của doanh nghiệp trong đánh giá nguy cơ mất khả năng thanh toán nợ vay như hệ số khả năng trả nợ gốc từ thu nhập thuần nếu như doanh nghiệp vay vốn lưu động thì không phù hợp (Nguồn trả nợ gốc khoản vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động được bố trí chủ yếu từ doanh thu). + Kinh nghiệm của Ban quản lý: không phải thời gian điều hành của doanh nghiệp càng lâu càng tốt. Vì thực tế cho thấy nhà quản lý giữ vị trí điều hành doanh nghiệp quá lâu dễ dẫn doanh nghiệp đến lối mòn, thiếu sáng tạo, hành động chủ quan duy ý chí và bảo thủ,… Do vậy, khi đánh giá kinh nghiệm của ban điều hành cần thêm nhiều yếu tố khác như trình độ học vấn, quá trình công tác và vị trí đã từng nắm giữ trong quá trình làm việc,…. + Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản cũng cần xem xét lại. Vì ngày nay, một khách hàng “khôn ngoan” cần phải có quan hệ và giao dịch với khá nhiều ngân hàng. Ngoài ra, trong điều kiện thực tế nếu như khách hàng quan hệ tín dụng với càng nhiều TCTD, khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng 80 với các TCTD khác tốt thì có thể chứng tỏ khách hàng tốt, nhất là đối với các ngân hàng lớn có uy tín. Do vậy, có thể loại trừ chỉ tiêu duy trì tài khoản tại nhiều TCTD ra khỏi bảng chấm điểm. + Điểm dòng tiền: điều chỉnh cách tính hệ số khả năng trả gốc từ thu nhập doanh thu chứ không phải từ doanh thu thuần như bảng chấm hiện tại. Ngoài ra để đánh giá phân loại nợ phù hợp, ngân hàng phải kết hợp đánh giá thêm một số tiêu thức sau của khách hàng: năng lực tài sản máy móc và thiết bị phục vụ kinh doanh; chất lượng hệ thống báo cáo, thông tin và kiểm soát nội bộ; khả năng hiện tại và triển vọng sắp tới về thị trường đầu ra và đầu vào; chính sách của nhà nước. Đối với mô hình chấm điểm XHTD cá nhân, do một số chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính chưa được cập nhật theo kịp với thực trạng nên cán bộ nghiệp vụ ngại áp dụng vì nếu chấm điểm thì kết quả xếp hạng sẽ cho kết quả cao hơn thực tế như : Thu nhập cá nhân chỉ xét đến mức 120 triệu đồng/tháng là đạt điểm tối ưu thì có sự cào bằng nghĩa vụ trả nợ giữa một khách hàng vay vài triệu đồng với khách hàng vay vài chục tỷ đồng. Ngoài ra cũng có những chỉ tiêu trùng lắp như thời gian công tác và thời gian làm công việc hiện tại khiến cho điểm của khách hàng vô tình bị nhân đôi ở chỉ tiêu này nếu trong quá khứ chưa có sự thay đổi nơi làm việc hoặc bị giảm đi nếu như khách hàng đó vừa được bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với thu nhập cao hơn và bền vững hơn. Ngoài ra, việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cũng cần phải lưu ý các tiêu chí sau: - Cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. - Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. - Uy tín đối với VCB ở những lần giao dịch trước đây. 81 - Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng. * Cần chú trọng vào các biện pháp hỗ trợ trong việc XHTD. Nếu chỉ dựa vào các mô hình chấm điểm XHTD để đánh giá mức độ rủi ro của ngươi đi vay thì kết quả đạt được có thể vẫn cách xa với thực tế do sự biến động của điều kiện kinh doanh, và không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể hoàn toàn thay thế được kinh nghiệm cũng như các đánh giá chuyên môn của cán bộ tác nghiệp. Vì vậy, VCB vẫn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa yếu tố con người và công nghệ trong XHTD khách hàng nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. Các biện pháp hỗ trợ là rất cần thiết, giúp phát huy hiệu quả cho hệ thống XHTD của VCB, bao gồm : - Tăng cường công tác kiểm tra khách hàng, thu thập thông tin kịp thời về các biến động của khách hàng nhằm điều chinh chính sách tín dụng một cách hợp lý; Đôn đốc và khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về kế toán và kiểm toán. - Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác, cập nhật thường xuyên để phục vụ cho việc đánh giá, chấm điểm XHTD khách hàng; Cần thiết lập kênh trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trên cơ sở cạnh tranh nhưng hợp tác nhằm đạt mục tiêu chung là ngăn ngừa và giảm thiểu rui ro trong hoạt động tín dụng. Sử dụng tiến bộ công nghệ tin học trong quản trị thông tin là một trong những yếu tố then chốt để phát triển cơ sở dữ liệu khách hàng. - Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng phân tích đánh giá của các bộ phận chuyên môn. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy không có phương pháp và công cụ phân tích nào có thể hoàn toàn thay thế được kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng. 82 3.2.2. 2. Hoàn thiện chương trình hỗ trợ phân loại nợ tự động Hiện nay VCB đã có chương trình tự động hỗ trợ các chi nhánh trong việc phân loại nợ. Chương trình dựa trên các yếu tố định lượng của các dữ liệu khai thác từ hệ thống như số ngày quá hạn, số lần gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ…, từ đó căn cứ vào các quy định của QĐ 493 để phân loại vào nhóm nợ phù hợp. Nhìn chung thì chương trình phân loại nợ tự động đã hỗ trợ chi nhánh rất nhiều trong việc chấm đối chiếu dữ liệu phân loại nợ hằng ngày, giúp giảm bớt thời gian theo dõi, tác nghiệp của cán bộ cũng như đảm bảo việc phân loại nợ được chính xác hơn. Tuy nhiên, chương trình này cũng còn nhiều điểm hạn chế về lâu dài cần phải khắc phục như: + Lỗi kỹ thuật phát sinh do chương trình vẫn còn phổ biến dẫn đến việc thể hiện nhóm nợ của khách hàng đôi lúc không chính xác so với hồ sơ thực tế, buộc cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra rà soát và điều chỉnh trên hệ thống. + Có những trường hợp cán bộ khai báo sai thời hạn vay trên hệ thống (ngắn hơn so với thời hạn vay thực tế) và khi thực hiện điều chỉnh thì hệ thống tự động hiểu đây là thao tác gia hạn nên khoản vay bị đẩy xuống nhóm nợ có rủi ro cao hơn. + Chương trình không tự động đưa trả về nhóm nợ có rủi ro thấp hơn đối với các khoản vay đã hết thời gian thử thách. Do vậy, cán bộ vẫn phải tự theo dõi và điều chỉnh tay đối với các khoản vay này. + Chương trình không tự động loại bỏ những khoản vay đã tất toán từ lâu ra khỏi danh sách nên danh sách này ngày càng dài thêm, rất khó theo dõi. Do vậy, cần thiết phải loại bỏ những khoản vay đã tất toán và hết thời gian thử thách ra khỏi danh mục cần theo dõi. 3.2.2. 2. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. VCB đã thành lập phòng Thông tin tín dụng từ khá lâu với mục tiêu hỗ trợ cung cấp thông tin cho các chi nhánh phục vụ công tác thẩm định tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Thời gian qua hoạt động của bộ phận này khá hiệu quả, phối hợp hỏi tin theo yêu cầu của chi nhánh với phạm vi cung cấp thông tin tương đối rộng 83 (liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng; quan hệ tín dụng với các ngân hàng, tình hình công ty mẹ…). Tuy nhiên, kết quả hỏi tin thường có độ trễ do không khai thác trực tiếp được từ hệ thống thông tin tín dụng nội bộ mà phải thông qua phiếu hỏi tin và hầu hết đều bị tính phí. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chi nhánh trong việc khai thác thông tin, VCB TW cần nâng cấp mạng thông tin tín dụng nội bộ và cập nhật thường xuyên kịp thời những thông tin có liên quan đến các khách hàng có quan hệ tín dụng tại VCB để chi nhánh chủ động khai thác thông tin khi cần thiết. 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác. - NHNN cần hoàn thiện văn bản pháp lý, hoàn chỉnh các thiếu sót bất cập của QĐ 493, cụ thể ở những điểm sau: + Quy định về TSBĐ tính dự phòng: Theo QĐ số 18 sửa đổi bổ sung QĐ 493 thì tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Tài sản phải phát mãi được; và: thời gian tiến hành phát mại tài sản theo dự kiến là không quá một (01) năm đối với TSBĐ không phải là bất động sản và không quá hai (02) năm đối với TSBĐ là bất động sản. Như vậy, theo quy định này thì tài sản bảo đảm là thư bảo lãnh các loại sẽ không được đưa vào khấu trừ để tính dự phòng vì những tài sản này không phát mại được. Trên thực tế thì thư bảo lãnh của chính phủ, của các TCTD có giá trị bảo đảm cao hơn các loại tài sản khác. Nếu loại ra khỏi tài sản bảo đảm để tính dự phòng thì sẽ “thiệt thòi” cho các ngân hàng thương mại khi nhận bảo đảm bằng các tài sản này. Như vậy, NHNN nên xem xét chấp nhận các loại bảo lãnh thanh toán của bên bảo lãnh có uy tín là một loại tài sản được đưa vào khấu trừ để tính trích lập DPRR. + Quy định về thời gian thử thách: Theo điều 6 QĐ 493 thì một khoản vay bị xuống hạng phải chịu thời gian thử thách là 03 tháng đối với khoản vay ngắn hạn và 06 tháng đối với khoản vay trung dài hạn là tương đối dài. Vì các khoản vay ngắn hạn có tính chất luân chuyển 84 thường xuyên và đến hạn liên tục. Đôi khi vì lý do khách quan mà khách hàng chậm trả nợ hoặc được gia hạn nợ một thời gian ngắn nên toàn bộ nợ vay bị xuống hạng và phải tối thiểu 3 tháng sau mới được lên hạng trở lại trong khi tình hình kinh doanh chung của công ty là rất tốt. Nên chăng đối với các khoản vay ngắn hạn, chỉ cần khách hàng tất toán được khoản nợ là có thể chuyển về nhóm nợ tốt hơn. + Phân loại nợ theo điều 6 và điều 7 đem lại kết quả rất khác nhau. Cùng với các yếu tố kỹ thuật, tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng cao khi phân loại nợ theo phương pháp định tính. Do vậy, cần có quy định cụ thể về thời gian áp dụng điều 7 và chế tài thích hợp để đảm bảo việc phân loại nợ được công bằng giữa các TCTD trên một mặt bằng đánh giá chung. . - Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Theo đó: + CIC phải cập nhật được sự phân loại khách hàng theo từng khoản nợ, đánh giá theo từng nhóm nợ của khách hàng, chuẩn hóa các quy trình tự động xử lý dữ liệu (Hiện chỉ có CIC mới có đầy đủ nhất số liệu của khách hàng trên toàn quốc, có quan hệ với các hãng chuyên thu nhập và cung cấp thông tin trên thế giới) + Nội dung thông tin do CIC cung cấp cần đa dạng, không nên dừng lại ở các báo cáo tài chính, dư nợ tại các TCTD, tình trạng nợ quá hạn,… mà cần có thêm thông tin về công ty mẹ ở nước ngoài (nếu có), tình hình ngành nghề,… để giúp các NHTM thực hiện công tác thẩm định cấp tín dụng và phân loại nợ tốt hơn, nhanh hơn và đồng thời cũng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. + CIC phải khách quan về độ chuẩn xác và giá trị pháp lý của thông tin, về các khoản nợ của một khách hàng vay tại nhiều TCTD. Thông tin trên CIC cần phải được cập nhật liên tục hàng ngày để khi mọi người có nhu cầu thì sẽ tra cứu được những thông tin mới nhất. 85 - NHNN cần có những quy định cụ thể về cơ chế đánh giá các khoản nợ của một khách hàng vay tại các TCTD khác nhau. Cần thiết ban hành hoặc bổ sung thêm một số điều QĐ 493 về công tác đánh giá nợ của một khách hàng vay tại nhiều TCTD khác nhau. Có biện pháp chế tài các TCTD vi phạm không phối hợp trong đánh giá nợ theo tiêu chuẩn do NHNN ban hành. Trong đánh giá cần phải chú trọng thông tin tín dụng do CIC cung cấp. - NHNN cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật cho bộ phận tín dụng tại các NHTM để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng. Thường xuyên tập huấn cho các ngân hàng thương mại về các trường hợp phát sinh mới trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hướng dẫn biện pháp xử lý với các trường hợp cụ thể. Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc và vướng mắc trong quá trình thực hiện trích lập dự phòng rủi ro. - Chính phủ cần có cơ chế hoàn thiện môi trường pháp lý cho các NHTM, xem xét các quy định về định giá và bán đấu giá tài sản bảo đảm tiền vay nhằm giúp ngân hàng giải phóng vốn nhanh. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều bị vướng ở khâu xử lý tài sản bảo đảm. Do vậy, cần thiết phải có sự hỗ trợ từ những chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo công tác thi hành án, phát mãi tài sản được nhanh chóng, đúng tiến độ. - UBND Tỉnh Đồng Nai cần sớm có hướng tháo gỡ đối với những trường hợp doanh nghiệp thuê đất trong khu công nghiệp đã lâu mà vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tạo điều kiện cho ngân hàng hoàn tất thủ tục nhận thế chấp. Khi đó những tài sản này mới đủ điều kiện đưa vào tính khấu trừ để trích lập DPRR theo quy định. 86 Kết luận chương 3 Chương này giới thiệu về một số mục tiêu và định hướng phát triển của VCB trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại VCB Đồng Nai và một số đề xuất, kiến nghị đến VCB Việt Nam, NHNN và Chính phủ nhằm hỗ trợ công tác phân loại nợ, trích lập DPRR tín dụng được chính xác, hiệu quả hơn. 87 KẾT LUẬN Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh chứa đựng rất nhiều rủi ro do nhiều nguyên nhân mang lại. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ dự phòng để bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra. Trong quản trị ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo phải đặc biệt quan tâm, nó là thước đo năng lực “sống“ hay “chết” của một NHTM. Việc NHNN ban hành và cho thực thi QĐ 493 trong phân loại và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được xem là một bước tiến ban đầu trong tiếp cận an toàn vốn, không chỉ nhằm mục đích phân loại nợ, mà còn nhằm đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý chất lượng tín dụng. Đây được coi là biện pháp hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính trên bước đường hội nhập. Từ thực tế hoạt động cũng như những khó khăn, thuận lợi trong môi trường kinh doanh của chi nhánh VCB Đồng Nai, tác giả đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp cụ thể để quản trị nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Đồng Nai. Luận văn có những hạn chế như sau: (1). Chỉ mới đi sâu vào nội tại của 1 đơn vị là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chưa mở rộng đề tài sang toàn hệ thống Ngân hàng TMCP, TMNN … (2). Chưa đề cập toàn bộ thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, biện pháp hạn chế và xử lý RRTD ngoài biện pháp trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong mối quan hệ tác động với biện pháp trên. (3) Chưa bao quát được toàn bộ quá trình quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Do kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng còn nhiều hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi các thiếu sót khi thực hiện luận văn. Đây là một đề tài rất 88 thực tiễn đòi hỏi sự tìm tòi học hỏi và áp dụng từ thực tế liên tục nhằm mang lại sự ổn định và an toàn cho hoạt động thường ngày của các ngân hàng thương mại. Vì thời gian ngắn, trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn còn nhiều mặt chưa hoàn thiện. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân tình của Quý Thầy cô, các bạn học viên. Xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn trong suốt khóa học với rất nhiều kiến thức, thông tin bổ ích, thiết thực. Xin chân thành cám ơn PGS.TS Bùi Kim Yến đã hết lòng giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Trần Huy Hoàng, “Quản trị ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê. 2. Ngô Hướng (chủ biên) (2001), “Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê. 3. Luật NHNN, Luật các TCTD, Quyết định 493, Quyết định 18, Tài liệu tập huấn QĐ 493 cho các Chi nhánh VCB. 4. Ngân hàng Nhà nước CN.Đồng Nai, “Báo cáo sơ kết hoạt động ngân hàng trên địa bàn Đồng Nai” năm 2006, 2007, 2008. 5. Tài liệu nội bộ về hoạt động tín dụng của Vietcombank. 6. Báo cáo thường niên của VCB Đồng Nai các năm 2005-2008. 7. Nguyễn Đào Tố (2008), “Nâng cao công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại VCB Quảng Ngãi ”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế TPHCM. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1999.pdf