Giải pháp quản lý chất lượng ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong thời kỳ của sự mở cửa hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu, lại một lần nữa các doanh nghiệp chúng ta có thêm vận hội và thời cơ mới trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ hiện đại cũng như phương pháp tổ chức quản lý tiền tiến. Nhờ đó năng suất, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Hàng hoá có chất lượng cao đang tràn ngập trên thị trường với giá rẻ, mẫu mã

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp quản lý chất lượng ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch sự, sang trọng chất lượng xem như hoàn hảo đã và sẽ lấn lướt các sản phẩm trong nước. Để doanh nghiệp ta không bị thua ngay trên sân nhà thì sản phẩm của ta phải đạt chất lượng tức phải có sự quản lý chất lượng một cách hết sức nghiêm túc. Sự tiến bộ không ngừng của khoa học - kỹ thuật, hàng ngày có cả trăm phát minh, sáng chế mới ra đời và đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Với các nhân tố đó tất sẽ dẫn tới cuộc chạy đua chất lượng và vì thế chất lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ hoàn thiện lên. Những doanh nghiệp yếu kém về năng lực sản xuất, vốn ít, tổ chức quản lý kém làm sao có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao để lưu thông trên thị trường. Mức sống của con người ngày một cao nhu cầu ngày một đa dạng và phong phú. Họ luôn có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ cao chứ không phải sản phẩm có giá rẻ, chất lượng thấp. Lại một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm cho các doanh nghiệp. Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, các doanh nghiệp đã tìm cho mình những bước đi thận trọng với hàng loạt các chiến lược, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Hoà chung dòng chảy đó, Công ty CP bánh kẹo Hải Châu cũng không phải là một ngoại lệ. Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra các chính sách chất lượng hợp lý luôn coi chất lượng sản phẩm là trên hết, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp quản lý chất lượng ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ". Nội dung của đề tài được trình bày qua 3 chương: Chương I- Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Chương II- Phân tích thực trạng quản lý chất lượng của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . Chương III- Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng Công ty CP bánh kẹo Hải Châu. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DOANH NGHIỆP I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1. Chất lượng là gì ? Nhìn chung theo quan điểm triết học chất lượng là một phần tồn tại bên trong của các sự vật hiện tượng. Còn trong từ điển Tiếng Việt thì chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc. Điều này cho thấy chất lượng mang một ý nghĩa rất rộng và bao trùm lên mọi hình thái tồn tại của thế giới vật chất, kể cả hữu hình và vô hình. 2. Quan niệm về chất lượng sản phẩm. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội không ai phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Nó là một yếu tố góp phần đảm bảo sự thành công của một doanh nghiệp nói riêng và cả một nền kinh tế nói chung. Vậy chất lượng là thước đo mức độ hữu ích của giá trị sử dụng biểu thị toàn bộ giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Có thể đưa ra khái niệm tương đối khái quát như sau: “Chất lượng sản phẩm hàng hoá là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên giá tri sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội nhất định”. 3. Sự hình thành của chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra những hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng được hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các học giả phân tích một cách chi tiết các công đoạn phải được quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín, vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay trở về thị trường để kiểm chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình thành trong chu trình đó. 4. Những đặc điểm cơ bản của chất lượng sản phẩm Nhìn chung, mỗi sản phẩm khác nhau đều có đặc điểm riêng quy định cho chất lượng sản phẩm. Song qua khái niệm về chất lượng sản phẩm chúng ta có thể đưa ra một số đặc điểm sau: - Chất lượng được đo bằng mức độ thoả mãn của người tiêu dùng. - Chất lượng sản phẩm là một khái niệm mang tính tương đối. - Chất lượng sản phẩm có thể được lượng hoá. - Chất lượng là vấn đề luôn được đặt ra ứng với mọi trình độ sản xuất. Từ các đặc điểm trên ta thấy sự cần thiết phải đánh giá đúng mức chất lượng sản phẩm, so sánh với nhu cầu của người tiêu dùng để sản phẩm luôn mang lại tối đa lợi ích cho người tiêu dùng và lợi nhuận thu được là lớn nhất. Đồng thời phải xem xét đến sự thay đổi của môi trường ngành kinh tế - kỹ thuật để có mức chất lượng hợp lý. 5. Sự phân loại chất lượng sản phẩm - ý nghĩa và mục đích. 5.1. Chất lượng thiết kế Chất lượng thiết kế được thể hiện ở chỗ sản phẩm hoặc dịch vụ đó được thiết kế tốt như thế nào để đạt được mục tiêu. Các sản phẩm có tính năng tác dụng, hình mẫu khác nhau như thế nào đều phụ thuộc vào quá trình thiết kế ra chúng. 5.2. Chất lượng thực tế. Chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật liệu, máy móc, phương pháp quản lý... Do vậy nó phản ánh khá chính xác khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. 5.3. Chất lượng chuẩn Chất lượng chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn. Chất lượng thiết kế phải dựa trên cơ sở của chất lượng chuẩn đã được doanh nghiệp, Nhà nước quy định để có các chỉ tiêu về chất lượng của sản phẩm hàng hoá hợp lý. 5.4. Chất lượng cho phép. Để xác định chính xác chất lượng cho phép nhà sản xuất phải căn cứ vào năng lực sản xuất thực tế, phương pháp tổ chức quản lý của doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô khác. 5.5. Chất lượng tối ưu. Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, hay nói cách khác sản phẩm hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bao gồm cả các yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô. Sẽ không thể có quản lý chất lượng sản phẩm tốt, có các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nếu như chúng ta không biết chất lượng sản phẩm tốt hay xấu là do đâu. 6.1. Một số yếu tố ở tầm vĩ mô. Các yếu tố này có tác động rất lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, khi nó mang tính tích cực sẽ làm cho doanh nghiệp có vị thế hơn trên thương trường, sản phẩm của họ có sức cạnh tranh cao và ngược lại. 6.2. Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô. Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản phẩm cũng là kết quả của quá trình. Mà một quá trình sản xuất lại gồm nhiều các công đoạn khác nhau. Trong mỗi công đoạn đó nó đều chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như: Con người; phương pháp tổ chức quản lý; thiết bị công nghệ; nguyên, nhiên vật liệu- đó là điều ta không thể phủ nhận. 7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm. Trong thực tiễn ta gặp rất ít sản phẩm chỉ có một chỉ tiêu chất lượng, mà thường có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Ta có thể tập hợp một số chỉ tiêu sau để đánh gía chất lượng sản phẩm: - Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mà người tiêu dùng khi mua hàng hay sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá. - Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật- công nghệ. Bằng cách nào ta có thể kiểm tra, đánh giá về giá trị sử dụng của sản phẩm. Ta sẽ không có kết luận gì về chất lượng sản phẩm hàng hoá nếu như không nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng sau: + Chỉ tiêu về cơ lý hoá như khối lượng, thông số kỹ thuật, các thông số về độ bền, độ tin cậy, độ chính xác, an toàn khi sử dụng và sản xuất... mà hầu như mọi sản phẩm đều có. Các chỉ tiêu này thường được quy định trong văn bản tiêu chuẩn của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, hợp đồng kinh tế... + Chỉ tiêu về sinh hoá như mức độ ô nhiễm đến môi trường, khả năng toả nhiệt, giá trị dinh dưỡng, độ ẩm, độ mài mòn,...Tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể và thành phần mỗi chỉ tiêu chiếm mà ta tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu này ở một mức độ nhất định, đặc biệt chú ý đến các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. - Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ. Các chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về hình dạng sản phẩm, sự phối hợp các yếu tố tạo hình, tính chất đường nét, hoa văn, màu sắc thời trang... Đây là nhóm các chỉ tiêu mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của nhiều người, khó được lượng hoá và vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm nghiệm hay người tiêu dùng phải có kinh nghiệm, am hiểu thẩm mỹ. Phần lớn các sản phẩm mang đặc trưng này là các sản phẩm về nghệ thuật, tranh ảnh, quần áo thời trang, đồ trang sức... - Nhóm các chỉ tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế, nhóm này bao gồm chi phí sản xuất, chi phí cho quá trình sử dụng, chi phí cho quá trình bảo trì bảo dưỡng, giá cả.... Đây là chỉ tiêu quan trọng luôn được nhà sản xuất và người tiêu dùng sử dụng để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá. 8. Vấn đề cơ bản của đảm bảo và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm Khi chúng ta coi chất lượng là trên hết sẽ làm cho chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đẩy lên ở mức cao, nó cũng đem lại năng suất lao động lớn, đến lượt nó lại tạo thuận lợi cho việc giảm chi phí, tăng thu nhập. Đảm bảo chất lượng của sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng mà họ đã tin tưởng, mua và sử dụng sản phẩm hàng hoá của công ty. Đây chính là trách nhiệm của các nhà sản xuất đối với người tiêu dùng. Để có được sự tín nhiệm của khách hàng về sản phẩm của mình phải mất rất nhiều thời gian hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm có khi đến hàng chục năm. 9. Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. Trong điều kiện khi mà đời sống của con người đã tăng cao, khi người tiêu dùng muốn loại trừ những phiền hà, cản trở do sản phẩm kém chất lượng gây ra thì vấn đề phải được giải quyết trước hết là chất lượng sản phẩm. Để thu hút được người tiêu dùng, các hãng sản xuất phải tập trung mọi nỗ lực để giải quyết vấn đề chất lượng. Có thể nói chất lượng là yếu tố hàng đầu trong cuộc cạnh tranh, giá cả chỉ là yếu tố sau nó. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà sản xuất, người tiêu dùng. II. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP Chất lượng sản phẩm mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, hiểu rõ, hiểu sâu về chất lượng sản phẩm không chưa đủ nói lên điều gì vì không phải cứ sản xuất sản phẩm ra là đã có chất lượng mà điều tối quan trọng là chúng ta phải tác động vào nó, quản lý nó theo đúng mục tiêu đã định. Vậy quản lý chất lượng là gì ? Và quản lý như thế nào cho có hiệu quả lại la vấn đề rất phức tạp và cũng có không ít các quan điểm, các trường phái khác nhau nhìn nhận về cùng một vấn đề này. Mà chính lý do đó mà quản lý chất lượng ngày một hoàn thiện hơn tương xứng với tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Ta hãy nghiên cứu vấn đề này qua các nội dung sau. 1. Trước hết ta phải hiểu quản lý chất lượng là gì ? Và vì sao phải tiến hành quản lý chất lượng sản phẩm?. 1.1. Quản lý chất lượng sản phẩm. Cũng như chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm cũng có nhiều cách nhìn khác nhau do nó phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng quản lý, và vị trí của chủ thể quản lý đối với đối tượng vật chất. Mục tiêu then chốt của quản lý chất lượng sản phẩm là tạo ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu xã hội. Thoả mãn thị trường với chi phí xã hội thấp nhất nhờ các hoạt động bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế sản phẩm, tuân thủ đồ án ấy trong quá trình sản xuất cũng như sử dụng sản phẩm. Một mục tiêu có thể có nhiều phương pháp khác nhau để cùng đạt được mục tiêu đó. “ Quản lý chất lượng là một hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm đề ra các chính sách, mục tiêu và trách nhiệm và thự hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng”. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sản phẩm sẽ cho chúng ta một cách sử dụng hợp lý nhất, tiết kiệm nhất các nguồn lực của doanh nghiệp. Quản lý tốt các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sẽ làm giảm hàng kém phẩm chất làm ra hàng có chất lượng tốt hơn, làm giảm giá thành sản phẩm. Ta có thể nhận thấy giữa vấn đề giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm là không mâu thuẫn và hoàn toàn có thể thực hiện được nhờ công tác quản lý chất lượng. Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới song nó cũng gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp. Trong kinh doanh nếu như đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu thì tất về lâu dài doanh nghiệp sẽ nằm ra ngoài quỹ đạo của thị trường. Đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau song chỉ tiêu chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất. Vậy nên, quản lý chất lượng chính là phương thức mà doanh nghiệp cần tiếp cận và hoàn thiện hệ thống của mình. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng thắng lợi trên thương trường. 2. Đặc điểm của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy, sự thành công của các doanh nghiệp trên thương trường đặc biệt là các doanh nghiệp ở Nhật đều bắt nguồn từ một nguyên nhân quan trọng đó là họ khởi nguồn mọi hành động là chất lượng, phương châm là chất lượng. Điều đó giải thích tại sao sản phẩm của Nhật luôn được người tiêu dùng tín nhiệm,nó mang lại sức cạnh tranh to lớn bên cạnh những sản phẩm được sản xuất ở một số ước Tây Âu, Bắc Mỹ… Quản trị chất lượng là công việc, trách nhiệm của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Quản trị chất lượng phải được thực hiện ở cấp lãnh đạo cao nhất của công ty với ý nghĩa chiến lược, đồng thời phải quán triệt quản lý tác nghiệp ở từng phân xưởng, tổ đội sản xuất vì thế có các nguồn thông tin hai chiều. Quản trị nói chung và quản lý chất lượng nói riêng không có thông tin thì không thể thực hiện quản ý và thông tin trong mối quan hệ tương tác đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, có như thế cán bộ lãnh đạo quản lý chất lượng mới có các quyết định đúng đắn. Quản lý chất lượng phải được các cấp trong doanh nghiệp thấm nhuần các mục đích,vai trò, ý nghĩa của nó đối với hãng và chính bản thân các nhân viên. Các doanh nghiệp phải tổ chức các chương trình đào tạo, có thể đào tạo trong hoặc ngoài công việc cho ban giám đốc hãng, các thành viên của ban quản lý, trưởng phòng, đốc công, công nhân, thiết lập lên nhu cầu các nhóm hoạt động vì chất lượng. 3. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp Quản lý chất lượng sản phẩm phải chú ý tới con người, ta đã tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và khẳng định con người là nhân tố cơ bản nhất quyết định đến việc tạo ra chất lượng sản phẩm cao hay thấp. Từ giám đốc cho tới người công nhân đều phải thấy được trách nhiệm của mình về vấn đề chất lượng. Quản lý chất lượng sản phẩm tập trung vào các quá trình, quản lý hệ thống. Nâng cao tính linh hoạt và không ngừng nâng cao chất lượng của toàn bộ hệ thống và các quá trình từ thiết kế đến sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng sản phẩm. Đồng thời xác định những nguyên nhân gây ra trục trặc về chất lượng sản phẩm và có biện pháp tác động nhằm ngăn chặn những nhân tố đó. Trong đó cần sử dụng vòng tròn chất lượng và các công cụ thống kê để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá. Phát triển và tập trung ưu tiên cho những vấn đề quan trọng nhất trong công tác quản lý. 4. Các chức năng của công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sản phẩm được hiểu một cách rộng rãi và toàn diện, báo quát mọi chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Nó được tiến hành theo trình tự: Nghiên cứu nhu cầu – thiết kế – thi công- chế tạo… đến lưu thông sử dụng sản phẩm. - Chức quy định (hoạch định) chất lượng sản phẩm: Chức năng hoạch định mang tính quyết định đến hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm. Hoạt động này cho phép doanh nghiệp có một mục tiêu chất lượng, và phương châm hành động vì chất lượng cũng như sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai thác. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất và thị trường. - Chức năng quản lý chất lượng sản phẩm gồm mọi hoạt động các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, hay chi tiết hơn đó là từ khi chuẩn bị nguyên, nhiên vật liệu chế tạo thử sản xuất đại trà và chuyển sang mạng lưới lưu thông phân phối rồi sử dụng sản phẩm. - Chức năng đánh giá chất lượng sản phẩm: Để chất lượng sản phẩm hoàn hảo đòi hỏi việc đánh giá chất lượng sản phẩm phải thực hiện chi tiết và tổng hợp có nghĩa là đánh giá từ các yếu tố đầu vào, sản xuất cho tới chất lượng sản phẩm được chế tạo ra. - Chức năng cải tiến và điều chỉnh. 5. Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp Hiểu rõ được quản lý chất lượng, vai trò , ý nghĩa, mục đích, các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm và việc sử dụng linh hoạt các công cụ trong quản lý các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặt hái được những lợi thế. Nhờ công tác quản lý chất lượng mà công việc của bộ phận trong công ty tiến hành trôi chảy, nâng cao lòng tin của bên ngoài như các cơ quan ngân hàng, cơ quan thuế, các cơ quan hành chính… đối với công ty. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 1. Sự ra đời của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công ty mía đường I- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ,do được sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc) nên mới có tên gọi là Hải Châu. Công ty được thành lập ngày 02/09/1965, quá trình hình thành và phát triển có thể được tóm tắt như sau. 2. Những giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 2.1. Thời kỳ thành lập từ năm 1965-1975 Thời kỳ này do có chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty không còn lưu giữ được các số liệu ban đầu về vốn đầu tư của công ty. Năng lực sản xuất của công ty bao gồm 3 phân xưởng chính là: Phân xưởng bánh; Phân xưởng kẹo; Phân xưởng sản xuất mỳ sợi. Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà xưởng máy móc, thiết bị hư hỏng, Công ty được Bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Châu (nay là Công ty bánh kẹo Hải Châu - Bộ Công nghiệp). 2.2. Thời kỳ từ năm 1976-1985 : Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường. Năm 1976 Bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mậu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng giấy phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng là sữa đậu nành và Bột canh. Năm 1982, do khó khăn về bột mỳ và nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi thay lương thực, Công ty được Bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mỳ lương thực. Trong thời kỳ này, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đầu tiên ở nước ta. Số cán bộ công nhân viên chức của công ty bình quân thời kỳ này là 250 người/năm. 2.3. Thời kỳ từ năm 1986-1991 : Trong thời gian từ năm 1986-1990, tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun, Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày. Từ 1990-1991, Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ, công xuất 2.5-2.8 tấn/ca . Số cán bộ công nhân viên chức của công ty bình quân thời kỳ này là 950 người/năm. 2.4. Thời kỳ từ năm 1992 đến nay : Từ năm 1993 đến năm 2004, Công ty đầu tư mua thêm một số dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Công ty đã thực hiện đấu thầu thiết bị và xây dựng với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây lắp nên 6.5 tỷ đồng công trình xây dựng lắp đặt thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đã cơ bản hoàn thành, đang triển khai kế hoạch đưa vào sản xuất chính thức trong dịp cuối năm. Công ty dự kiến đưa sản phẩm bánh mềm cao cấp mới đầu tư cùng với sản phẩm hiện có để phục vụ nhân dân trong dịp tết Nguyên đán năm nay. Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá trên cơ sở sắp xếp lại quá trình lao động hợp lý, đẩy mạnh hoạt động sản xuất của Công ty nhằm tăng doanh thu và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. 3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu Công ty CP bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, song trong cơ chế thị trường công ty độc lập tự chủ hơn trong các vấn đề tổ chức, quản lý sản xuất hoạch toán kinh doanh từ đó làm tăng tính nhanh nhạy năng động hơn cho tổ chức. Theo quy định của Nhà nước cũng nhu các quy định của công ty về quyền hạn, chức năng nhiệm vụ thì ta thấy công ty đóng một vai trò rất quan trọng với trách nhiệm khá nặng nề đối với khu vực kinh tế Nhà nước nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới công ty phải thực hiện một số chức năng nhiệm vụ chính sau: - Thứ nhất, Công ty tự chủ sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế. - Thứ hai, Công ty cùng với các liên doanh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường khu vực và thế giới đồng thời nhập khẩu thiết bị ,công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty mà Công ty không có khả năng tận dụng những vật tư đó ở trong nước. - Thứ ba, Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính, Công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng được vật tư, lao động đảm bảo đời sống cho người lao động. Từng bước đưa Công ty lớn mạnh trên thương trường. Ngoài các nhiệm vụ trọng yếu trên Công ty CP bánh kẹo Hải Châu còn có nhiệm vụ: - Bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức. Tất cả những chức năng nhiệm vụ đó đã được quán triệt tới tất cả các phòng ban, từng tổ, nhóm, người lao động để cùng phấn đấu cho mục tiêu của doanh nghiệp. Để hoàn thành được nhiệm vụ to lớn của mình, đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất và cơ chế hoạt động phải gọn nhẹ, có hiệu lực và có hiệu quả. 3.2. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Bộ máy quản lý của Công ty gồm hai cấp: Công ty và cấp phân xưởng và được bố trí theo cơ cấu trực tiếp chức năng, hệ thống này gắn các chuyên gia làm việc chức năng với các chỉ huy trực tuyến khi ra các quyết định quản trị liên quan đến chức năng mà họ phụ trách nên khắc phục được hạn chế tách rời việc chuẩn bị và ra quyết định, nhờ vậy cũng khắc phục được tình trạng tách rời người ra quyết định với người thực hiện quyết định. Bên cạnh đó còn có ưu điểm là các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp được chuyển lần lượt từ lãnh đạo doanh nghiệp đến cấp dưới cho đến tận cấp dưới cùng một cách trực tiếp do đó đảm bảo tính thống nhất trong quản lý. * Về cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành và kiểm soát của Công ty như sau: Đại Hội Cổ Đông (ĐHCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết theo quy định tại Điều lệ. Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyết quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT Tổng giám đốc (TGĐ): Là người điều hành các công việc hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị, do hội đồng quản trị thuê hoặc bổ nhiệm: TGĐ là người đại diện pháp nhân của công ty. Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Đồng thời không tham gia các chức danh quản lý điều hành sản xuất ở đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác: - Công tác kỹ thuật - Bồi dưỡng nâng cao trình độ công nghệ - Bảo hiểm xã hội - Kiểm tra chất lượng sản phẩm Phó giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác: - Kinh doanh tiêu thụ sản phẩm - Hành chính và bảo vệ - Điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng. Kế toán trưởng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức công tác kế toán Tài chính, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty. * Các phòng ban: · Phòng Tổ chức: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác - Công tác tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương - Soạn thảo các quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị - Tuyển dụng, điều động lao động - Công tác bảo hộ lao động - Thảo các quyết định, các chế độ, chính sách - Công tác hồ sơ nhân sự · Phòng kỹ thuật và KCS: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác: - Tiến bộ kỹ thuật - Quản lý quy trình công nghệ sản xuất và quy trình kỹ thuật - Nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã và bao bì mới - Quản lý và xây dựng kế hoạch tu sửa thiết bị - Soạn thảo các quy trình, quy phạm kỹ thuật - Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất - Tổ chức đào tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật · Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác: - Xây dựng kế hoạch tổng hợp (1 năm, dài hạn và kế hoạch tác nghiệp) - Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên vật liệu - Công tác tiêu thụ sản phẩm · Phòng kế toán - thống kê - Tài chính. - Giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán, thông tin, kinh tế, tổ chức hạch toán trong toàn bộ Công ty và pháp luật Nhà nước và điều lệ tổ chức kế toán theo chế độ chính sách. - Tổ chức bộ máy kế toán từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Tổ chức bộ máy chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng tài khoản hệ thống kế toán phù hợp với điều hành và quản lý kinh tế ở các đơn vị và Công ty. - Phân tích hoạt động kinh tế nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của Công ty. · Phòng hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác: - Hành chính quản trị - Đời sống - Y tế, sức khỏe - Nhà trẻ mẫu giáo · Phòng bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc về các mặt công tác: - Bảo vệ xây dựng nhà xưởng, kho tàng - Thực hiện sửa chữa nhỏ trong Công ty. Ban kiểm soát (BKS): Do ĐHĐCĐ bầu ra trong số cổ đông của Công ty. Ban kiểm soát có nhiệm vụ: - Giám sát và kiểm tra sự tuân theo điều lệ và pháp luật có liên quan của HĐQT, Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các cá nhân trong Công ty. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo Tài chính của Công ty - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết. - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Sau khi tìm hiểu toàn bộ các phòng ban và nhiệm vụ của phòng ban cũng như cơ cấu số lượng công nhân viên trong Công ty ta có thể khái quát lại qua sơ đồ dưới đây: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị (5 người) Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc điều hành Ban kiểm soát (3 người) Phòng Tổ chức Phó TGĐ sản xuất và tiêu thụ Phó TGĐ kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng TC - KT Phòng Kế hoạch vật tư Phòng HCQT & BVTV Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Chi nhánh tại TPHCM Chi nhánh tại TPĐN Phân xưởng Bánh 1 Phân xưởng Bánh 2 Phân xưởng Bánh 3 Phân xưởng bột canh Phân xưởng kẹo Phân xưởng in phun và cơ điện Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty bánh kẹo Hải Châu 4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới CLSP của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu Chất lượng sản phẩm như là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ và năng lực của một doanh nghiệp. Chúng ta không thể đánh giá cao tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nếu như sản phẩm mà họ làm ra luôn ở mức chất lượng thấp. Điều đó minh chứng cho những điều bất ổn trong công tác tổ chức quản lý cũng như các yếu tố tiềm lực tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên và khoa học công nghệ của hãng. Đối với Công ty CP bánh kẹo Hải Châu các mặt trên cũng có điểm mạnh và điểm yếu làm ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới chất lượng sản phẩm của hãng. Để hiểu rõ hơn về các đặc điểm này chúng ta cùng nghiên cứu chi tiết từng yếu tố. 4.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . Nhìn chung sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không phần lớn phụ thuộc vào sản phẩm mà hãng sản xuất ra có tốt hay không, có sức cạnh tranh hay không. Song đến lượt nó, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao sẽ là điều kiện và tiền đề cho công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Sự tăng trưởng nhanh hay chậm của kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu như: Quy mô sản xuất, khối lượng và giá trị hàng hoátiêu thụ, tình hình thị trường của công ty cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. a) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, đặc biệt là thời gian 3 năm 2003 đến 2005, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến vượt bậc cả về lượng và chất thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cơ bản: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2003-2005 Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Mức độ tăng (giảm) 2004/2003 2005/2004 TĐối % TĐối % 1. Sản lượng (Tấn) 2. GTTSL (tỷđ) 3.Doanh thu (tỷđ) 4.Tổng chi phí (tỷđ) 5. ._.Lợi nhuận(tỷđ) 6. Nộp NS (tỷđ) 10.100,0 187,1 167,3 166,0 3,3 18,2 11.366,0 214,3 203,5 201,9 3,6 22,1 11.560,0 230,8 212,1 210,2 3,9 25,4 1236,0 27,2 36,2 35,9 0,3 3,9 12,2 14,5 21,6 21,6 23,1 21,4 224,0 16,5 8,6 8,3 0,3 3,3 2,0 7,7 4,2 4,1 18,6 14,9 Theo số liệu này, ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty trên những mặt cơ bản luôn tăng ở mức cao chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu, mở rộng thị trường của công ty đã tăng lên. Nhìn chung, những năm gần đây tình đây tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt ở mức khá, tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu ở mức cao. Điều này thể hiện sự nỗ lực của toàn thể CBCNV của công ty, đồng thời môi trường kinh doanh có nhiều thận lợi. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã làm lành mạnh hoá các chỉ tiêu tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư nghiên cứu KH-CN mới, ứng dụng trực tiếp vào sản xuất vì thế chất lượng sản phẩm không ngừng tăng. b) Đặc điểm về thị trường và nhu cầu thị trường trên từng khu vực. Thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn được sự quan tâm đặc biệt của Ban giám đốc công ty nhằm đưa ra các kế hoạch, chiến lược đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trên từng khu vực trong nước cũng như nước ngoài. Để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm ta phải nắm được một số đặc điểm chính: - Về thị trường trong nước, Công ty CP bánh kẹo Hải Châu tiêu thụ sản phẩm của mình trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Vì vậy việc quản lý nắm bắt, điều hành là hết sức khó khăn nếu như không có phương pháp cụ thể cho từng miền. Nhu cầu mỗi miền một khác nó quyết định đặt giá như thế nào là hợp lý, chất lượng ra sao thì thoả mãn, số lượng nên cung cấp bằng bao nhiêu... Thị trường miền Bắc, điều kiện tự nhiên ở đây đủ bốn mùa, độ ẩm cao. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng bánh kẹo trong quá trình chế biến, cung ứng, sử dụng, các quyết định về bao gói... Bên cạnh đó còn chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế, nhìn chung thu nhập còn thấp. Những sản phẩm có chất lượng cao thường được tiêu dùng ở những thành phố, thị xã lớn, còn ở vùng nông thôn thì người tiêu dùng ít quan tâm đến chất lượng mẫu mã với họ giá cả mới là vấn đề cần xem xét. Với thị trường Miền Trung, người tiêu dùng ở khu vực thị trường này thường hay không quan tâm đến khối lượng, bao bì mẫu mã của hàng hoá, song lại rất quan tâm tới hương vị (độ ngọt, cay), hình dạng của kẹo bánh. Một đặc điểm không thể phủ nhận là một thị trường dễ tính, nhu cầu lớn. Với năng lực của mình, Hải Châu hoàn toàn có thể gia nhập và phát triển thị trường. Trước đây, Hải Châu tập trung nhiều nhất cho thị trường Miền Bắc song một vài năm gần đây Hải Châu đã coi khu vực này là một thị trường đầy hứa hẹn và không ngừng hoàn thiện kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm của thị trường Miền Nam: Người tiêu dùng ở đây có điều kiện thu nhập khá cao, đặc biệt ở TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương...nên khá khó tính. Đồng thời khí hậu ở đây cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến sở thích của người tiêu dùng. Họ không quan tâm đến khối lượng mà phần lớn là chất lượng sản phẩm. Mặt khác, người Miền Nam ưa ngọt cũng như các loại hương vị hoa quả khác nhau. Đây vừa là thế mạnh vừa là điểm yếu của công ty. Đó là, Hải Châu có ưu thế về độ ngọt song hương vị hoa quả chưa đa dạng. Hệ thống kênh phân phối xa khó điều hành quản lý trực tiếp, dân cư không đều nên hiệu quả kinh doanh trên thị trường là chưa cao. Các năm gần đây, sản phẩm của doanh nghiệp có mặt tại hầu hết trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Sau đây là tình hình tiêu thụ trên các khu vực thị trường trọng điểm. Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp Đơn vị: tấn STT Thị trường tiêu thụ 2001 2002 2003 2004 2005 1 Hà Nội 3011 2902 2890 2875 2880 2 Hải Dương 149 145 150 190 195 3 Hoà Bình 178 181 185 128 140 4 Sơn La 27 25 27 120 100 5 Tuyên Quang 106 110 112 350 371 6 Thái Bình 301 341 354 346 351 7 Hải Phòng 338 338 340 290 300 8 Hà Tây 298 291 299 310 297 9 Quảng Ninh 277 298 305 295 300 10 Bắc Ninh 277 277 287 80 125 11 Lai Châu 213 281 287 220 215 12 Ninh Bình 121 217 221 160 135 13 Lạng Sơn 993 133 145 800 670 14 Nghệ An 993 133 145 800 905 15 Thanh Hoá 985 910 838 840 900 16 Hà Tĩnh 260 801 750 250 310 17 Huế 93 191 214 55 121 18 Quy Nhơn 187 55 50 100 137 19 Khánh Hoà 69 131 125 30 65 20 Đà Nẵng 185 37 32 100 162 21 Quảng Ngãi 184 125 192 95 109 22 TP Hồ Chí Minh 425 104 96 120 500 23 Phú Yên 20 5 7 9 10 Chính do uy tín của công ty về CLSP, dịch vụ, giá cả mà nạn làm hàng giả đang gây hậu quả xấu đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng như làm mai một hình bóng của công ty trên thị trường truyền thống. 4.2. Đặc điểm tình hình tài chính của công ty Nguồn vốn của công ty được tài trợ bằng nguồn vốn ngân sách cấp cũng chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Tình hình kinh doanh có kết quả tốt đã làm nguồn vốn không ngừng tăng, chúng ta phải khẳng định rằng, sẽ chẳng có công nghệ mới, hiện đại, NVL tốt nếu như trong tay chúng ta không có vốn. Đây là điều kiện tiên quyết để chúng ta thực hiện chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm. Tình hình tài chính của công ty trong mấy năm gần đây thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu . Chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 So sánh 05/04 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Tổng tài sản Tỷ.đ 110,750 100,00 122,168 100,00 110,31 - TSLĐ Tỷ.đ 40,350 36,43 46,343 37,93 114,88 - TSCĐ Tỷ.đ 70,400 63,57 75,825 62,07 107,71 2. Tổng nguồn vốn Tỷ.đ 110,750 100,00 122,168 100,00 110,31 - Vốn ngân sách Tỷ.đ 73,550 66,41 75,512 61,80 102,66 - Vốn vay ngắn hạn Tỷ.đ 30,900 27,90 36,635 29,98 118,56 -Nguồn vốn khác Tỷ.đ 6,300 5,69 10,021 8,22 159,06 Qua số liệu đưa ra ta có một số nhận xét như sau về tiềm lực tài chính của công ty Nguồn lực tài chính là một nhân tố then chốt trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, là công cụ khẳng định sức mạnh của hãng để thực hiện sản xuất và tái sản xuất mở rộng, trong đó đầu tư cho các biện pháp nâng cao CLSP là đầu tư cho phát triển. Qua bảng trên ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh như đào tạo phát triển nguồn nhân lực, mua sắm - đầu tư nghiên cứu KH-KT-CN mới vào sản xuất và quản lí từ đó nâng cao được năng lực sản xuất sản phẩm và chất lượng sản phẩm, và nó tạo khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường. Để huy động nguồn vốn lớn trong chính doanh nghiệp, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm, quyền làm chủ tập thể của người lao động cũng như tăng tính linh hoạt của doanh nghiệp trên thương trường trong năm nay công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Đây là một cơ hội lớn để doanh nghiệp có thể nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm của mình. 4.3. Đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty có ảnh hưởng lớn tới CLSP bánh kẹo. Nếu như có một nhân tố nào đó ảnh hưởng quyết định tới CLSP của doanh nghiệp thì đó phải là đội ngũ lao động. Biết khai thác hợp lý nhân tố con người sẽ tạo thế mạnh không ngờ cho doanh nghiệp. Đây được coi là nguồn lực bên trong có giá trị nhất. Đặc điểm người lao động ở đây phần nhiều là nữ giới vì các công việc (trừ kĩ thuật và quản lý) là tương đối đơn giản cần nhiều tới sự cần cù, khéo léo của công nhân như công việc đóng gói, gói kẹo ... Song lao động nữ thường hay ốm đau, thai sản, công việc gia đình ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm đặc biệt khi thị trường có mức tiêu thụ cao. Lao động nam chủ yếu làm ở các bộ phận bốc xếp kẹo, nguyên vật liệu xuất nhập kho, ở các tổ cơ khí, nấu kẹo. Họ là những người có sức khoẻ tốt làm việc tích cực, nhiệt tình. Bảng 4: Số lượng lao động của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu năm 2005 Cơ cấu lao động Số lao động (người) Theo giới tính Nam Nữ Tổng số 393 1570 1963 Theo hình thức lao động Lao động gián tiếp sản xuất + Cán bộ lãnh đạo + Trưởng phòng + Nhân viên kinh tế + Nhân viên kỹ thuật + Nhân viên hành chính + Nhân viên khác Lao động trực tiếp sản xuất + Công nhân kỹ thuật + Lao động thủ công - Tổng số 169 4 4 36 57 4 64 1794 1091 703 1963 Theo trình độ học vấn Đại học + cán bộ lãnh đạo + Nhân viên phòng ban + Nhân viên kỹ thuật Trung cấp + Nhân viên phòng ban + Công nhân kỹ thuật + Lao động thủ công Chưa qua đào tạo + Lao động thủ công - Tổng số 439 4 134 301 745 82 508 155 779 779 1963 Số lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất. Mới đầu công ty chỉ có chưa đầy 1000 công nhân viên nay đã có 1963 công nhân viên. Trong số này có tới 80% lao động là nữ do đặc thù của tình hình sản xuất kinh doanh và được tập trung ở các khâu bao gói, đóng hộp. Qua biểu này ta thấy tổng số lao động gián tiếp là 169 người chiếm 8.6% trong tổng số lao động của công ty. Nhân viên kỹ thuật là 57 người, bằng 33% lực lượng lao động gián tiếp và bằng 2.9%. Nhân viên kinh tế là 36 người 1.3% tổng số lao động gián tiếp và chiếm 1.83% lao động cả công ty. Ngoài ra các nhân viên và cán bộ khác chiếm 44.97% lao động gián tiếp. Và như vậy công ty đã thực hiện tốt chủ trương tinh giảm biên chế của Nhà nước, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý của bộ máy làm cho nó gọn nhẹ, dễ điều hành quản lý và đáp ứng tốt yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đội ngũ những người công nhân viên của Hải Châu có trình độ học vấn khá cao điều đó thể hiện qua con số 439 là số lượng người có trình độ đại học, tương đương 22.36%. Đây là con số rất cao mà không nhiều công ty có, lợi thế này được phát huy sẽ mang lại cho Hải Châu những kết quả tốt. 4.4. Đặc điểm máy móc trang thiết bị và quy trình công nghệ của công ty. a. Đặc điểm về trang thiết bị, máy móc. Công ty CP bánh kẹo Hải Châu rất chú trọng tới việc đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại hoá sản xuất dần dần đưa cơ giới và tự động hoá vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hiện nay ngoài việc duy trì sử dụng các máy móc thiết bị đã có, công ty còn đầu tư thêm hai dây truyền sản xuất kẹo cứng của Đức, hai nồi nấu kẹo liên tục và một số máy gói kẹo tự động EW5, EW8 của Đức.... Bảng 5: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty Stt Tên thiết bị Xuất xứ Năm đưa vào sản xuất Công suất (kg/h) Thiết kế/TTế (%) Thiết kế Thực tế A Thiết bị sản xuất kẹo 1 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1990 300 300 100 2 Máy gói kẹo cứng Italia 1995 500 450 90 3 Máy gói kẹo mền Hà Lan 1996 1000 900 90 4 Dây chuyền Jelly đỗ khuôn Austrlia 1996 2000 2000 100 5 Dây chuyền Jelly đổ cốc Indonesia 1997 120 100 83.3 6 Dây chuyền SX kẹo Caramel Đức 1998 200 200 100 B Thiết bị sản xuất bánh 1 Dây truyền sản xuất bánh quy Đan Mạch 1992 300 280 93.3 2 Dây truyền SX bánh phủ Socola Đan Mạch 1995 200 200 100 3 Dây chuyền SX bánh Cracker Ý 1995 400 400 100 4 Dây chuyền máy đóng gói bánh Nhật 1995 150 200 100 5 Dây chuyền sản xuất kẹo Chew Đức 2002 370 270 100.3 b. Đặc điểm về quy trình công nghệ. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo của công ty tương đối đơn giản, chu kỳ ngắn, quá trình chế biến sản phẩm nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ chức và quản lý chất lương tương đối dễ dàng, trong các dây chuyền đó có dây chuyền hoạt động tự động, bán tự động hay thủ công bán thủ công... 4.4. Đặc điểm về NVL & công tác quản lý NVL ở công ty. Với bất kỳ sản phẩm nào cũng vậy, yếu tố chính để tạo nên thực thể của sản phẩm là NVL làm nên sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng lớn của chất lượng NVL sử dụng. Công ty CP bánh kẹo Hải Châu hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm trong ngành thực phẩm nên chất lượng NVL là rất quan trọng song đặc điểm là rất khó bảo quản, dễ hư hỏng biến chất. Chi phí cho NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, với kẹo cứng khoảng 73,4%, kẹo mềm khoảng 72,1%. Vì vậy quản lý NVL không những góp phần nâng cao CLSP mà còn giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Để sản xuất ra các mặt hàng của công ty đòi hỏi phải có các nguyên liệu chủ yếu là: Đường Sacaroza, mật tinh bột, bơ, sữa, bột mỳ... và các phụ gia khác như axit chanh, tinh dầu chanh, phẩm màu, Gelatin... Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng để sản xuất ra các loại sản phẩm tương đối đồng nhất. NVL đã tác động không nhỏ vào quá trình sản xuất đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng sâu rộng tới chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG & CÔNG TÁC QLCL CỦA CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 1. Khái quát về tình hình chất lượng sản phẩm của công ty. Trong thời gian qua, cùng với nhiệm vụ tập trung đa dạng hoá chủng loại, phát triển sản phẩm mới công ty còn chú trọng vào việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có cũng như những sản phẩm mới đưa vào sản xuất. Bằng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật hợp lý mà chất lượng sản phẩm của công ty ngày một cao đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trên khắp đất nước. Bất kỳ một sản phẩm nào kể cả sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng đều có hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm đó. Các chỉ tiêu này không chỉ được người sản xuất quan tâm mà đặc biệt là người tiêu dùng và các cơ quan quản lý CLSP. Công ty CP bánh kẹo Hải Châu xây dựng các chỉ tiêu CLSP bánh kẹo của dựa trên cơ sở: nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tính năng kinh tế - kỹ thuật của máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, đặc điểm vốn có về đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như các loại nguyên vật liệu đầu vào và dưạ vào hệ thống các chỉ tiêu chuẩn chất lượng, chỉ tiêu chất lượng của Nhà nước và đăng ký với trung tâm đo lường, được trung tâm cho phép sản xuất các loại bánh kẹo theo tiêu chuẩn đã được duyệt. 1.1. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng bánh. Các chỉ tiêu chất lượng này được thực hiện căn cứ vào TCVN số 5909 (năm 1995) áp dụng cho các loại bánh Biscuit như sau: - Về yêu cầu kỹ thuật: - Về yêu cầu vệ sinh: - Về yêu cầu cảm quan: Trong ba chỉ tiêu trên thì các chỉ tiêu phản ánh yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh là đặc biệt quan trọng nó liên quan tới tính pháp lý của CLSP. Còn chỉ tiêu cảm quan của bánh phụ thuộc nhiều vào quá trình chế biến, bao gói sản phẩm nếu thực hiện tốt các chỉ tiêu này sẽ làm tăng tính thẩm mỹ của bánh hấp dẫn ngươì tiêu dùng vì đây là các chỉ tiêu người tiêu dùng nhận biết rõ nhất. Hai chỉ tiêu lý hoá và vệ sinh thì không dễ gì có thể nhận biết được, phải qua kiểm tra bằng các công cụ chuyên dùng. 1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng kẹo. Các chỉ tiêu chất lượng công ty đang sử dụng cho sản xuất các loại kẹo được tuân theo tiêu chuẩn VN số 5908 năm 1995 Để có chất lượng bánh kẹo tốt công ty đã đảm bảo các yếu tố như NVL, máy móc trình độ tay nghề của công nhân, tổ chức quản lý sản xuất tốt đáp ứng được hệ thống các chỉ tiêu rất ngặt nghèo mà Nhà nước doanh nghiệp, người tiêu dùng đã đặt ra. 1.3. Thực trạng chất lượng bánh của công ty. Như ta đã biết, sản xuất bánh chưa phải là thế mạnh của công ty bởi vậy mà chất lượng bánh của Hải Châu còn có một số hạn chế nhất định bên cạnh “những người khổng lồ” như Tràng An, Hải Hà, Kinh Đô, Indonexia, Trung Quốc, ... bánh Hải Châu gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh. Do vậy, hiện nay Hải Châu đang tích cực đầu tư nguồn lực để cải thiện tình hình chất lượng bánh. Bước sang năm 2006 Hải Châu đã thi đua rầm rộ trong các phong trào nhằm nâng cao chất lượng bánh của công ty, kịp thời phục vụ nhu cầu lớn trong dịp lễ, tết và đã được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao. Với những chính sách rõ ràng, sự nỗ lực quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên Hải Châu, các mục tiêu về chất lượng đã thực hiện được: chất lượng bánh được nâng lên, sản phẩm đa dạng và phong phú, giảm gía bán nhờ giá thành hạ do tiết kiệm được tối đa NVL, sử dụng hợp lý lao động, máy móc thiết bị ... Tỷ lệ sai hỏng của bánh liên tục giảm qua các năm các con số sau sẽ chứng minh điều đó. Bảng 6: Tình hình sai hỏng của bánh qua các năm. Năm Tỷ lệ sai hỏng (%) Mức chênh lệch tăng (+) giảm (-) về tỷ lệ sai hỏng (%). 1999 1,2 - 2000 1,0 -0,2 2001 0,5 -0,5 2002 0,3 -0,2 2003 0,1 -0,2 2004 0,08 -0,02 2005 0,07 -0,01 Năm 1999 tỷ lệ sai hỏng bình quân của các loại bánh là 1.2% tức là doanh nghiệp cứ sản xuất ra 10.000 gói bánh thì sẽ có 120 gói bị hỏng trong đó số gói không sửa chữa được là 80% bằng 96 gói. Bước sang năm 2000 tỷ lệ sai hỏng của bánh giảm hẳn 16%chỉ còn 1%trong tổng số sản phẩm sản xuất ra. Đặc biệt sang năm 2001 con số này chỉ còn 0.5% giảm tới 50%, đây là con số rất đáng khích lệ. Cứ như vậy cho tới năm 2005 số sản phẩm bánh hỏng chỉ còn 0.07% đây là kết quả rất khả quan, tức là doanh nghiệp cứ sản xuất ra 10.000gói thì chỉ có 7 gói là bị hư hỏng. Sang năm nay (2006) công ty đang phấn đấu giảm hơn nữa số sản phẩm hỏng dần đạt tới sản xuất không lỗi. Trên đây mới chỉ là tỷ lệ giảm sản phẩm hỏng của bánh, để phản ánh chính xác và đủ sức thuyết phục ta phải đem so sánh sản phẩm của công ty với các qui định tiêu chuẩn chất lượng đó là chỉ tiêu lý hoá, chỉ tiêu vệ sinh thực phẩm, chỉ tiêu cảm quan và thời gian bảo hành của sản phẩm. 1.4. Thực trạng chất lượng kẹo của Công ty. Để thấy được thực trạng tình hình sản xuất kẹo của công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau: Bảng 7: Tỷ lệ sai hỏng của kẹo giai đoạn 1999-2005. Năm Tỷ lệ sai hỏng (%) Mức chênh lệch tăng (giảm),% 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1,5 1,3 1,0 0,5 0,2 0,08 0,06 _ -0,2 -0,3 -0,5 -0,3 -0,12 -0,02 Năm 1999 tỷ lệ sai hỏng là 1,5% có nghĩa là khi doanh nghiệp sản xuất ra 10.000 gói kẹo thì có 150 gói không đạt tiêu chuẩn, trong đó bao gồm cả sản phẩm có thể sửa chữa và sản phẩm không thể sửa chữa (phế phẩm). Con số 1,3 là tỷ lệ sai hỏng trong năm 2000, so với năm trước đã giảm 0,2% hay giảm 20 gói không đạt yêu cầu. Tương tự qua các năm 2001 đến 2005 tỷ lệ sản phẩm hỏng liên tục giảm điều đó phản ảnh chất lượng kẹo sản xuất ra có chiều hướng tốt hơn. Hiện nay Công ty vẫn không ngừng cải tiến bằng nhiều phương pháp tác động vào quy trình sản xuất để giảm tối thiểu sản phẩm hỏng tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu cảm quan và chỉ tiêu vi sinh vật cũng như thời hạn bảo hành Công ty đều đạt theo như tiêu chuẩn tức là sản phẩm có hình dạng và kích thước theo khuôn mẫu, có màu sắc đặc trưng, không có tạp chất và không có vi sinh vật gây bệnh đảm bảo VSATTP. 2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu 2.1. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm ở Công ty CP bánh kẹo Hải Châu Chất lượng sản phẩm thể hiện tổng hợp trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế của công ty. Một sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt phải đạt những yêu cầu về kĩ thuật, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá cả hợp lý, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Do vậy công tác quản lý chất lượng sản phẩm là một trong những nghiệp vụ quan trọng của công tác quản lý kinh tế kỹ thuật nói chung và công tác quản lý chất lượng nói riêng. Việc QLCLSP được công ty thực hiện ở hầu hết các khâu từ nghiên cứu nhu cầu, thiết kế, chế tạo, ...đến khâu cuối cùng là tiêu thụ và sử dụng hàng hoá. Để có chất lượng sản phẩm cao mở rộng được thị trường nâng cao uy tín của doanh nghiệp công ty đã thực hiện việc quản lý như sau: Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế : Công việc thiết kế được Công ty coi là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, nó liên quan tới sự ràng buộc và phối hợp của nhiều phòng ban, nhiều chức năng trong doanh nghiệp. Hàng năm công ty cho ra đời hơn 10 loại sản phẩm mới song thực tế chỉ được một vài sản phẩm là có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường. Đặc điểm quan trọng của sản phẩm bánh kẹo là chu kỳ sống ngắn do vậy yêu cầu phát triển sản phẩm mới là vô cùng quan trọng. Phòng quản lý chất lượng của công ty (KCS) luôn liên kết chặt chẽ với phòng Marketing(trong phòng kinh doanh) để nắm được nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm đồng thời phối hợp với phòng thiết kế đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu về chất lượng. Đây là công việc hết sức khó khăn, để có chất lượng thiết kế cao công ty đã thực hiện các công việc: -Tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế để thiết kế sản phẩm. - Đưa ra các phương án khác nhau về đặc điểm của sản phẩm với các mức chất lượng nhằm chọn ra một phương án sản phẩm tối ưu vừa đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, vừa mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. - Thử nghiệm và kiểm tra các phương án đồng thời dự tính các chi phí để chế tạo ra sản phẩm khi đi vào sản xuất đại trà. - Trong giai đoạn này, bộ phận KCS còn phải thiết lập ra các chỉ tiêu chất lượng vì nếu không có các chỉ tiêu này sẽ không có cơ sỏ để kiểm tra quá trình thực hiện dự án. - Đồng thời ban quản lý chất lượng còn phải xác định các phương pháp, cách thức tiến hành kiểm tra các công đoạn. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng: Quản lý chất lượng trong khâu này công ty đã xác định nhà cung ứng nhằm đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian, đặc điểm kinh tế kỹ thuật cần thiết đảm bảo quá trình sản xuát được diễn ra liên tục, chi phí sán xuất là thấp nhất. Trong cơ chế thị trường có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất cung ứng các loại nguyên vật liệu trong đó có doanh nghiệp ngoài nước và trong nước. Vì vậy việc tìm kiếm nguồn hàng không phải là khó song để tìm một nguồn hàng có uy tín thì không dễ. Hiện nay công ty đang tham gia vào quá trình cạnh tranh bằng chiến lược chất lượng cao nên công ty cho rằng sản phẩm của họ mua sẽ góp phần vào chiến lược đó. Công ty cũng rất nhạy cảm với những nguyên vật liệu đầu vào. Nếu doanh nghiệp cho rằng đầu vào này có thể làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc nguồn gốc xuất xứ của nguyên vật liệu có thể làm tăng uy tín của doanh nghiệp thì công ty không mấy nhạy cảm với giá cả và sẵn sàng trả giá cao cho nhà cung ứng truyền thống có uy tín. Giao dịch và đàm phán là rất quan trọng để có được sự thống nhất về các điều khoản trong đó có phương pháp kiểm tra NVL.Do chủng loại vật tư lớn, số lượng vật tư nhiều nên có một phương pháp kiểm tra thích hợp có ý nghĩa lớn. Công ty thường dùng phương pháp kiểm tra bằng thí nghiệm đối với các NVL có thành phần lý hoá phức tạp, còn những nguyên vật liệu có tính chất đơn giản ít ảnh hưởng tới chất lượng thì có thể sử dụng phương pháp cảm quan kinh nghiệm và phương pháp sử dụng thử. Công việc này cũng yêu cầu phải đưa ra hình thức kiểm tra hợp lý, Công ty hầu hết là sử dụng phương pháp kiểm tra đại diện lô hàng vì nó có ưu điểm là chi phí kiểm tra thấp, tiến hành nhanh và tập trung được nhân lực nên mức độ chính xác cao. Trong nghiệp vụ này công ty cũng phải xác định các phương án giao nhận NVL. Giao nhận đúng thời điểm sẽ tạo điều kiện cho công ty giảm chi phí lưu kho bãi, nâng cao chất lượng NVL vì đặc điểm của NVLnày là khó bảo quản và có thể thay đổi thành phần hoá học, sinh học,...chính vì thế công tác này giữ một vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo CLSP của công ty. Quản lý chất lượng trong sản xuất: Đây là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận quản lý chất lượng vì muốn thực hiện tốt được chất lượng thiết kế thì vấn đề cơ bản là phải quản lý, kiểm soát tốt quy trình sản xuất. Trong Công ty, máy móc, quy trình công nghệ không mấy phức tạp song các khâu các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và một sự chục trặc trong bất cứ khâu nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới CLSP. Quản trị chất lượng trong và sau khâu bán hàng: Trước đây nghiệp vụ này ít được công ty quan tâm, nhưng trong giai đoạn hiện nay nó có tác dụng rất to lớn trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Để khách hàng khai thác hết công dụng của sản phẩm và tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho khách hàng mua và sử dụng sản phẩm. Công ty đang rất chú trọng tới việc nâng cao chất lượng trong khâu này. Làm tốt công tác này không chỉ có lợi cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp. Đây là những nội dung quan trọng trong công tác quản trị chất lượng của công ty. Như vậy, để có sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng, mở rộng thị trường của doanh nghiệp thì bộ phận quản lý chất lượng phải thực hiện nghiêm ngặt các nội dung này. Để đảm bảo chất lượng trong quá trình cung cấp nguyên vật liệu công ty đã đề ra các biện pháp cụ thể phù hợp với từng nguồn nguyên vật liệu, từng loại nguyên vật liệu và xác lập phương án dự trữ để đáp ứng tiến độ sản xuất với chi phí thấp nhất. Với các nhà cung cấp trong nước, việc quản lý chất lượng tương đối dễ dàng do thuận tiện về đường đi lối lại, thông tin nhanh chóng chính xác việc giải quyết các trục trặc về chất lượng khá thuận lợi. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bánh kẹo là đường kính và sức sản xuất trong nước hoàn toàn có thể đáp ứng được. Các yếu tố đó đã làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Song ngoài nguyên liệu này hay bị ảnh hưởng bởi tình hình cung ứng do chịu sự tác động lớn về thiên tai hạn hán baõ lụt và nhiều nguyên nhân khác cũng đều có ảnh hưởng gián tiếp tới công Ty như thời hạn cung ứng không đảm bảo cơ cấu nguyên liệu vật liệu không hợp lý, chất lượng kém.. Với các nhà cung ứng nươc ngoài: Công ty phải nhập nhiều loại vật tư như bột mỳ, hương liệu, túi nhãn cao cấp điều này đã gây không ít khó khăn cho quá trình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty: Thứ nhất là vấn đề về thời hạn cung ứng. Do điều kiện địa lý xa xôi, quá trình thực hiện phần nhiều thực hiện bằng đường thuỷ như vậy những rủi ro do bão lũ thiên tai dịch hoạ, chìm đắm, cháy nổ là khó tránh khỏi sẽ tác động rất lớn tới tiến độ cung cấp vật tư và chất lượng của sản phẩm, phía nước ngoài còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, chính trị- pháp luật. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan cũng còn có nhiều nguyên nhân chủ quan từ nhà cung ứng mà công ty không dễ gì kiểm soát được. Thứ hai là về chất lượng sản phẩm, số lượng vật tư, nhìn chung chất lượng ngoại nhập thường cao hơn các vật tư trong nướ song, như đã nói ở trên nó bị ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khách quan mà dẫn đến chất lượng khó ổn định, số lượng vật tư hay biến động. Thứ ba về chi phí, điều dễ nhận thấy ở đây là chi phí rất cao như về giá mua cao, chi phí vận chuyển cao, thuế khoá, bảo quản dự trữ nhiều,…đã làm giảm chất lượng sản phẩm cũng như làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty kém. Như vậy, việc quản lý các nguồn hàng là khá phức tạp, việc đảm bảo cung cấp chất lượng vật tư tốt là không dễ dàng gì đây là một khó khăn cho nhà quản lý của công ty nói chung và các cán bộ quản lý chất lượng nói riêng. Chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho, khi bảo quản và trước khi đưa vào sản xuất đều được nhân viên KCS lấy mẫu để xác định và kiểm tra, xử lý nghiêm ngặt các vật tư kém chất lượng so với tiêu chuẩn và hợp đồng kinh tế giao nhận. Phần lớn các nguyên vật liệu được kiểm tra qua phòng thí nghiệm. Trong quá trình sản xuất, nhân viên KCS lấy mẫu sác xuất từng loại bánh kẹo theo từng ca, từng ngày để theo dõi tình hình chất lượng. Các mẫu này được phân tích ở các chỉ tiêu mà cảm quan chỉ tiêu lý hoá về an toàn thực phẩm và những sản phẩm nào kém chất lượng sẽ được loại bỏ và nhân viên quản lý chất lượng sẽ cùng với các cán bộ kỹ thuật điều tra làm rõ và có các biện pháp ngăn chặn kịp thời, thứ nữa là làm cho các sản phẩm đưa vào lưu thông là đảm bảo chất lượng tốt, qua công tác quản lý chất lượng này cũng giúp cho các bộ phận khác cũng hoàn thành tốt hơn bộ phận của mình đặc biệt bộ phận lao động và tiền lương có phương pháp thưởng phạt công bằng hợp lý. Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như máy móc trang thiết bị, trình độ tay nghề của người công nhân, nhân viên kỹ thuật, các yếu tố ngoại cảnh, hình thức và phương pháp kiểm tra… Vì vậy, các cán bộ chuyên trách cần nâng cao tay nghề, ý thức làm việc có như vậy quá trình sản xuất mới trôi chảy, hiệu quả. Trong quá trình tiêu thụ và sử dụng sản phẩm của công ty các nhân viên phòng KCS giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng và sử dụng có hiệu quả nhất các sản phẩm bánh kẹo mà công ty cung ứng. Các cán bộ KCS thường xuyên thu thập các mẫu bánh kẹo đang bán ở các đại lý, các cửa hàng bán lẻ để phân tích kiểm tra, hiện nay các cán bộ KCS cùng các cán bộ phòng ban đang tìm cách ngăn chặn các loại kẹo bánh gỉa đang có trên thị truờng đặc biệt là kẹo hoa quả (sản xuất ở xí nghiệp Việt Trì). Qua kiểm tra, phân tích các cán bộ quản lý chất lượng đã đưa ra các đặc điểm phân biệt đâu là kẹo bánh thật đâu là kẹo bánh giả danh. Mặt khác, phối hợp với ban quản lý thị trường tìm nguyên nhân và nhăn chặn kịp thời các loại kẹo bánh giả cũng như các sản phẩm nhập lậu. Về phía mình, công ty đã nghiên cứ thay đổi mẫu mã hình dạng bao bì sản phẩm phát triển sản phẩm mới làm cho các tổ chức sản xuất phi pháp này khó có thể làm giả. Trong quản lý thì kiểm tra là yếu tố cực kỳ quan trọng nó là một trong bốn chức năng quan trọng của nhà quản trị. Công ty luôn đưa quan điểm KCS là tìm ra các nguyên nhân sai sót chứ không phải chỉ tìm ra các sai sót để xửa chữa hay loại bỏ chúng, Quán triệt quan điểm này bộ phận kiểm tra luôn theo sát từng khâu từng quá trình, để bảo đảm rằng chất lượng sản phẩm làm ra là có chất lượng cao và sai sót ở mức có thể chấp nhận được. 2.2. Đánh giá chung về chất lượng & quản lý chất lượng của Công ty. a. Về chất lượng Thời gian gần đây công ty không chỉ quan tâm tới việc đa dạng hoá sản phẩm, thay đổi mẫu mã bao bì, mở rộng thị trường mà trên hết là công ty đã chú trọng cải tiến và nâng cao CLSP. Đứng trước sức ép của cạnh tranh, đây là một chính sách hợp lý và cần thiết. Đưa lý thuyết vào hành động thực tiễn, những năm qua thực sự là thời gian cho sự biến đổi về chất của sản phẩm. Vì vậy, sản phẩm của công ty luôn dược giới tiêu dùng dánh gía cao, nâng cao được uy tín của mình trên thương trường. Công ty lu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5393.doc
Tài liệu liên quan