Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Lục Ngạn - Bắc Giang

Mục LụC Trang Danh mục chữ viết tắt NHTM DN NHNo&PTNT HTX TNHH DNNN DNTN TCTD NH RRTD NQH BĐBTS NHCSXH HĐTD CBTD TSTC TSBĐ : : : : : : : : : : : : : : : : : Ngân hàng thương mại Doanh nghiệp Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hợp tác xã Trách nhiệm hữu hạn Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Tổ chức tín dụng Ngân hàng Rủi ro tín dụng Nợ quá hạn Bảo đảm bằng tài sản Ngân hàng chính sách xã hội Hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Lục Ngạn - Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài sản thế chấp Tài sản bảo đảm Danh mục bảng biểu Danh mục bảng. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn……………………………………………… 40 Bảng 2.2 : Phân loại dư nợ cho vay theo kỳ hạn………………..…………… 43 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế………...………………… 44 Bảng 2.4: Phân loại dư nợ theo nghành kinh tế……….…………………..… 45 Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh………………………………………...…….. 47 Bảng 2.6: Phân loại dư nợ qua hạn theo tài sản đảm bảo………………….... 48 Bảng 2.7 : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế…………………………...… 50 Bảng 2.8: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ………………………………… 52 Bảng 2.9: Nợ quá hạn phân theo nguyên nhân……………………………… 53 Bảng 2.10: Phân loại nợ của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn…………...…. 56 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động vốn của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn……………………………………………………………………… 41 Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ quá hạn theo tài sản đảm bảo……………………... 43 Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế…………………………… 49 Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn theo nguyên nhân…………………………….…… 51 Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn theo nguyên nhân…………………………....……. 53 Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn………...…... 57 Phần Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nứơc trong đó có đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế,trong những những năm qua ngành ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ từ mô hình tổ chức đến phương thức hoạt động của mình. Với xu thế đi lên của xã hội thì nghành tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nó có tác động lớn tới các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Do vậy đòi hỏi nghành ngân hàng phải hạn chế thấp nhất sự rủi ro trong qua trình hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng thương mại, một hoạt động đa dạng và tiềm ẩn những rủi ro. Với nền kinh tế thị trường và sự phát triển, cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, với sư hôi nhập của nước ta khi tham gia vào nên kinh tế toàn cầu,WTO đã tạo điều kiện cho các Doanh Nghiệp(DN) hoạt động bình đẳng nhau trước pháp luật, cạnh tranh nhau để phát triển... Vì vậy, rủi ro đối với các doanh nghiệp là điều có thể xảy ra.Về nghành ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, mang tính nhạy cảm cao vậy đòi hỏi nghành phải có một bộ máy quản lí chặt chẽ, đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao để luôn luôn theo sát đồng vốn của mình và phát hiện kịp thời mọi hoạt động của các đôí tượng vay và sử dụng vốn đầu tư không đúng mục đích. Mọi sự biến động về kinh tế- chính trị- xã hội đều tác động trực tiếp đến việc kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thì hậu quả không chỉ đơn thuần làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn gây ra nhiều phản ứng dây chuyền, lây lan khó kiểm soát, có thể gây ảnh hưởng xấu tới đời sống kinh tế- xã hội. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo& PTNT) huyện Lục Ngạn trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang. Là một huyện tuy còn nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng NHNo& PTNT huyện Lục Ngạn cũng đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn mở cửa của xã hội. Thì đối tượng phục vụ chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn là các doanh nghiệp, làng nghề,các hộ sản xuất kinh doanh, trồng trọt và chăn nuôi… Do đặc thù của các đối tượng khách hàng là trình độ nhận thức và dân trí không đông đều.Vì vậy việc đầu tư tín dụng của ngân hàng dễ xảy ra rủi ro, nợ quá hạn không phải là không có. Song được sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc và sự lỗ của của cán bộ nghiệp vụ trong cơ quan đã hạn chế được mức thấp nhất rủi ro. Là một Sinh viên được học tập và nghiên cứu về nghành tài chính ngân hàng được tham gia thực tập tại ngân NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, em có những trăn trở với hoạt động tín dụng và nhận thức rõ hậu quả của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng. Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc Giang” để làm chuyên đề thực tập. Do thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban giám đốc NHNo & PTNT Huyện Lục Ngạn, các thầy,cô giáo, cùng các bạn đồng nghiệp góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn, nhằm giúp cho quá trình học tập và nghiên cứu của em sau này được tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn mạnh Tiến 2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề Chuyên đề nghiên cứu nhằm hướng tới các mục đích sau : - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lí luận, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa lí luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng nói chung. - Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ở NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn từ năm 2005 đến năm 2007 . - Tìm kiếm các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. 3. Phương pháp nghiên cứu. Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế – quản lí, do đó quá trình nghiên cứu và thể hiện phải quán triệt phương pháp luận phổ biến chung thông qua việc sử dụng tổng hợp các biện pháp như : - Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp duy vật biên chứng 4. Nội dung của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia ra thành 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc Giang. Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn- Bắc Giang. Chương 1 Tổng quan về Rủi ro Tín dụng và các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của các ngân hàng thương mại. * Khái niệm: Ngân hàng là một trung gian tài chính mà hoạt động đặc trưng của nó là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Căn cứ vào tính chất kinh doanh và mục đích hoạt động có thể phân chia thành 5 loại ngân hàng gồm : NHTM, NHPT, NHCS, NHĐT và các tổ chức tín dụng hợp tác. Ngân hàng thương mại là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính . Để đưa ra được một khái niệm Ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Nhưng nhìn chung ta có thể hiểu : Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái niệm này đang bị thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác . ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004 thì NH là loại hình tổ chức TD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, có các loại hình NH gồm NHTM, NHPT, NHĐT, NHCS, NH Hợp tác và các loại hình NH khác. Hiện tại hệ thống các tổ chức tín dụng gồm có: Các tổ chức tín dụng nhà nước gồm: 6 ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị gồm: 33 ngân hàng. Ngân hàng nông thôn gồm: 1 ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm: 37 chi nhánh. Ngân hàng liên doanh gồm: 5 ngân hàng. Công ty tài chính gồm: 9 công ty. Công ty thuê tài chính gồm: 12 công ty. Ngân hàng đại diện nước ngoài gồm: 51 ngân hàng. Mỗi loại hình tổ chức tín dụng ở nước ta mang những nét đặc trưng phù hợp với điều kiện của thời kỳ bước đầu chuyển đổi của nền kinh tế. Khái niệm trên cho thấy, về cơ bản NHTM có tính chất hoạt động tương tự như nhiều loại hình tổ chức tài chính khác nhau với tư cách là những trung gian tài chính (những tổ chức thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn). Điểm phân biệt quan trọng giữa NHTM với các loại hình trung gian tài chính phi Ngân hàng hoặc các ngân hàng đầu tư là ở chỗ, NHTM là trung gian tài chính được Nhà nước cho phép chuyên cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế như : nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và một số hoạt động ngân hàng khác có liên quan. Sự phân biệt giữa NHTM với các tổ chức tài chính khác còn thể hiện ở mức độ tham gia của mỗi loại hình trên thị trường chứng khoán và trên một số thị trường tài chính khác. Các NHTM thì tham gia tương đối hạn chế vào các hoạt động trên các thị trường chứng khoán như thị trường cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp mà chủ thể chính trên các thị trường này là các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các công ty môi giới, ngân hàng đầu tư. Tuy vậy, ranh giới hoạt động giữa các loại hình tổ chức tài chính nêu trên có xu hướng đang mờ dần cùng với xu thế đa dạng hoá hoạt động, xu thế tự do hoá tài chính, tăng cường mở cửa và cạnh tranh trên các thị trường tài chính. * Chức năng của Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM đảm nhận một số chức năng sau: Chức năng trung gian tín dụng: Là chức năng chủ yếu và quan trọng của ngân hàng. Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là “ cầu nối’’ giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi cung ứng số vốn này cho nền kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay. Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội .Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này vì nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết được tình hình cung- cầu về tín dụng. Thông qua thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết được mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng kể cả khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay . Qua chức năng này, các NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ: người gửi tiền, Ngân hàng, người đi vay, nền kinh tế .Người gửi tiền thu được lợi từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi đồng thời được hưởng các dịch vụ thanh toán và các tiện ích khác do ngân hàng cung cấp. Người đi vay thoả mãn được nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh, chi tiêu, thanh toán, đây là nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Bản thân ngân hàng thương mại tìm kiếm được lợi nhuận. Thực hiện chức năng này đối với nền kinh tế ngân hàng đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng tài trợ vốn cho các ngành, các thành phần kinh tế của đất nước làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. * Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Đây là một chức năng quan trọng để ngân hàng thực hiện một số hoạt động của mình và có ‎ nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Trước hết thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức này góp phấn tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai việc cung ứng dịch vụ thanh toán là điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu chuyển tiền tệ hệ nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM sẽ được nâng cao. ở các nước đang phát triển, công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng phương pháp thanh toán bù trừ thông qua NHTM. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng đơn thuần chỉ là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang một tài khoản khác ở tại ngân hàng đó. Đương nhiên quá trình này sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian, tăng chi phí giao dịch khi việc thanh toán bù trừ lại diễn ra giữa các ngân hàng thuộc điạ bàn khác nhau, khác hệ thống. Hiện nay, các NHTM trên thế giới thực hiện hiện đại hoá các công nghệ đầu tư trang thiết bị đầy đủ các máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật hiện đại khác. Hoạt động ngân hàng hiện nay không dùng séc, mà dùng thanh toán chuyển tiền qua máy tính, chuyển tiền điện tử. Một số nước sử dụng thẻ tín dụng, các máy giao dịch tự động ATM, thẻ thanh toán... Họ tiến hành nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán một cách dễ dàng, nhanh chóng. Thẻ tín dụng, thẻ ATM giúp người ta có thể rút tiền từ một tài khoản nhất định thực hiện ký thác, thanh toán công nợ. Việc sử dụng những phương tiện này sẽ không phải sử dụng nhiều tiền mặt, từ đó vốn đầu tư được sử dụng rộng rãi. * Chức năng tạo tiền: Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán NHTM có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền gửi thanh toán.Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận tiền giao dịch và được họ sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ... Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền . Chỉ khi thực hiện cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng, đầu tư trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương của mỗi nước. Để có thể hoạt động và đặc biệt cho sự phát triển hoạt động tín dụng, đầu tư của mình, các ngân hàng bằng các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống phải tạo điều kiện cho việc tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, năng lực của hệ thống NHTM trong việc tạo tiền không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn mang ý nghĩa kinh tế to lớn, với một hệ thống tín dụng năng động có vai trò cực kỳ quan trọng như là người mở đầu, người tham gia và có khi như là người nâng đỡ và quyết định đối với mọi quá trình sản xuất. * Chức năng thủ quỹ cho xã hội: Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích luỹ của doanh nghiệp và các cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và NH. Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào NH, họ không những được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ NH. Đối với NH, chức năng này là cơ sở để NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Ngoài ra các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện những mục tiêu của chính sách tiền tệ: đó là việc cung ứng tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, ngân hàng trung ương có thể cung ứng tăng tiền hoặc giảm lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia. * Vai trò của các ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của các NHTM là vô cùng to lớn, nó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và hiệu quả hơn. - NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế thị trường: Hiện nay trong nền kinh tế thị trường NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, thông qua hoạt động tín dụng của NHTM mà các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động, lợi nhuận thu được ngày càng cao, từ đó tăng nhanh quá trình tích luỹ, tiết kiệm của nền kinh tế. - Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu... hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đáp ứng, thoả mãn nhu cầu thị trường trên các phương diện như giá cả, khối lượng, chủng loại hàng hoá, thời gian, địa điểm. Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để đáp ứng tốt các nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, không ngừng cải tiến máy móc, công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý… Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. - Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Các NHTM là đối tượng và đồng thời là trung gian thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế quốc gia. Thông qua hệ thống của mình, bằng các hoạt động tín dụng và thanh toán dưới sự tác động của ngân hàng trung ương, các NHTM góp phần mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền tệ cung ứng trong lưu thông để ổn định giá trị đồng tiền. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, thu hút vốn nước ngoài để tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời trên cơ sở mở rộng sản xuất phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của Nhà nước. - NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá là tất yếu, nó ngày càng trở nên cần thiết cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. NHTM cùng với hoạt động kinh doanh của mình, đóng vai trò quan trọng trong sự hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương… NHTM tạo điều kiện thúc đẩy giảm lưu thông tiền mặt, tăng thanh toán không dùng tiền mặt, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng cung ứng cho xã hội, đưa các tập quán, luật pháp, trình độ kinh doanh… xích lại gần nhau, từ đó điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. * Nghiệp vụ của NHTM - Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ bao gồm: + Nghiệp vụ vốn tiền gửi + Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá + Nghiệp vụ vốn đi vay + Nghiệp vụ vốn chủ sở hữu + Nghiệp vụ huy động vốn khác - Nghiệp vụ thuộc tài sản có: + Nghiệp vụ ngân quỹ + Nghiệp vụ cho vay + Nghiệp vụ đầu tư + Nghiệp vụ khác . 1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng NH trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.2.1. Khái niệm, phân loại tín dụng Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh “Creditum” có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Nhìn chung, mối quan hệ tín dụng luôn bao gồm hai mặt cơ bản đó là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là điểm khác biệt để phân biệt sự khác nhau với các phạm trù kinh tế khác. Ngoài ra tín dụng còn có đặc trưng cơ bản đó là lòng tin và tính thời gian. Một quan hệ tín dụng phải mang các đặc trưng: là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời, mang tính hoàn trả. Là quan hệ dựa trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay . Tuỳ theo góc độ quan sát, tuỳ theo tiêu thức và mục đích, người ta có thể nhìn nhận, phân chia tín dụng thành các loại khác nhau, chẳng hạn: * Căn cứ tính chất chung nhất của quan hệ tín dụng giữa các nhóm chủ thể trong nền kinh tế thì tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng thương mại: là loại tín dụng hình thành trực tiếp giữa những người mua bán hàng hoá thông qua mua bán chịu. - Tín dụng ngân hàng: là loại tín dụng hình thành trong quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.Trong quan hệ này ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.Theo nghĩa này thì tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc huy động vốn của các ngân hàng và việc các ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của NHTM thì tín dụng được hiểu là hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng cho nền kinh tế từ các nguồn vốn khác nhau mà chúng huy động được, là việc NHTM thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả. Hoạt động này được thực hiện dưới các hình thức cụ thể như: cho vay bằng tiền, chiết khấu các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng… * Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng, tín dụng được chia ra làm 2 loại: - Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc sự bảo lãnh của các tổ chức chính trị – xã hội. - Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố hoặc tài sản thế chấp làm đảm bảo cho khoản vay . * Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng, tín dụng gồm 2 loại: - Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng được cấp bằng tiền. - Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng được cấp bằng tài sản. * Căn cứ vào phương pháp cho vay, gồm 2 loại: - Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (liên quan) đến người thứ ba, như tổ nhóm tương hỗ. * Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có 3 loại : - Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Tín dụng hoàn trả một lần: là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. - Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập… 1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện trên những quan điểm sau: - Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả: + Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Do đặc điểm của tuần hoàn vốn, nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư, hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lượng tiền thu được từ việc tiêu thụ hàng hoá của chu trình sản xuất kinh doanh trước đó. Do đó, luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa, lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách… được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu chi của ngân sách nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu… Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. + Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất lưu thông: Thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. + Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn lực của bản thân, điều đó cũng có nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện cơ hội đầu tư kinh doanh của mình. Nhất là trong cơ chế thị trường, mất cơ hội là mất hết. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường. + Tín dụng ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp. Về phía người vay vốn luôn cân nhắc giữa hiệu quả vốn mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của hạch toán kinh tế. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải thoả mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất lượng của các báo cáo tài chính. Điều đó buộc doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích luỹ vốn. - Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế: Như chúng ta đã biết, khi ngân hàng thương mại thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền”, các “bút tệ” sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ. Và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra khi ngân hàng thương mại thu hẹp. Chính từ khả năng này tín dụng ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông quan hệ các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở… - Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế: Tín dụng NHTM là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường kinh doanh tốt. Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thoả mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động tín dụng NHTM trở thành trung gian tài chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu các chi phí và rủi ro do đó đã thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. - Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM: Trong kinh doanh tiền tệ của NHTM, tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất, thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tóm lại: Hoạt động tín dụng với chức năng và vai trò của mình không những trở thành hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả nền kinh tế- xã hội. 1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.2.1. Tổng quan về rủi ro và rủi ro tín dụng của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm rủi ro. Có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro có thể được hiểu là mối đe doạ, bị tổn thất một phần nguồn vốn của ngân hàng hoặc không đạt được thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ nhất định. Rủi ro tín dụng NH là rủi ro trong việc cấp tín dụng cho một bên vay nợ không thực hiện được nghĩa vụ trả lãi hoặc hoàn trả vốn gốc các khoản tín dụng. Có nghĩa là: khách hàng vay vốn không trả được nợ theo HĐTD đã ký hay nói cách khác khoản thu nhập dự tính sinh lời từ tài sản cho vay của Ngân hàng không được hoàn trả đầy đủ về số lượng và thời hạn Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng không thể tránh khỏi rủi ro, quá trình mở rộng kinh doanh thường đi liền với việc mở rộng phạm vi rủi ro. Hoạt động ngân hàng gồm nhiều nghiệp vụ, mỗi nghiệp vụ gắn liền với rủi ro khác nhau, do đó luôn đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp tự bảo vệ và các biện pháp khác để giảm bớt đi các thiệt hại, mất mát có thể xảy ra. 1.2.1.2. Một số loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. Trong quá trình kinh doanh, mọi hoạt động đều phải đối mặt với một số loại rủi ro chủ yếu sau: * Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại xảy ra khi NHTM không có đủ hoặc mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng lập kế hoạch dự trữ không chính xác, hoặc do ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản có khó chuyển đổi, các khoản cho vay không thu hồi được theo hợp đồng dẫn đến kế hoạch dự trữ bị phá vỡ. Do biến động của nền kinh tế, chính trị, xã hội tác động tới tâm lý người gửi làm khách hàng ồ ạt rút tiền gây mất khả năng chi trả của ngân hàng. * Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủ._.i ro tín dụng là nguy cơ, là mức độ mất mát, thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do vô số những nguyên nhân khách quan , chủ quan khác nhau cả về phía ngân hàng, khách hàng và các yếu tố khác thuộc về môi trường hoạt động kinh doanh. * Rủi ro về lãi suất: Rủi ro lãi suất là những thiệt hại về tài chính do sự biến động về lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu. Khi lãi suất biến động theo hướng bất lợi cho ngân hàng, tiền lãi thu được từ người vay không đủ bù đắp lãi huy động vốn. Rủi ro lãi suất có nguyên nhân từ sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Chẳng hạn, khi ngân hàng huy động các tài sản nợ có thời hạn ngắn mà đầu tư vào tài sản có thời hạn dài thì khi lãi suất thị trường biến động tăng lên NHTM bị thiệt hại và chịu rủi ro lãi suất. * Rủi ro ngoại hối: Là thiệt hại gây ra cho NHTM do sự biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro ngoại hối trong khi thực hiện các nghiệp vụ ngoại tệ khác nhau như: mua bán ngoại tệ hoặc cho vay bằng ngoại tệ. * Rủi ro vốn: Là loại rủi ro phát sinh do ngân hàng không duy trì đủ số vốn cần thiết theo yêu cầu pháp lý và yêu cầu mở rộng, phát triển kinh doanh. Những loại rủi ro nói trên là rủi ro tài chính, gắn liền với bảng cân đối tài chính của các NHTM. Ngoài những loại này, các NHTM còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác như: rủi ro quản lý (do tham ô, do thiếu năng lực tổ chức, năng lực cán bộ yếu kém, chế độ lương bổng không hợp lý); rủi ro môi trường (do những thay đổi bất lợi về pháp lý và quy chế, về kinh tế và cạnh tranh); rủi ro phân phối (do những bất cập về tác nghiệp, hệ thống kỹ thuật, triển khai sản phẩm mới)… 1.2.2. Hậu quả, nguyên nhân rủi ro tín dụng và sự cần thiết phải ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. 1.2.2.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng. Như đã nêu ở trên, chúng ta quan niệm: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng; là nguy cơ; là mức độ mất mát, thiệt hại tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu do vô số những nguyên nhân khác nhau cả về phía ngân hàng, khách hàng và các yếu tố khác thuộc về môi trường hoạt động kinh doanh. Khái niệm rủi ro tín dụng nêu trên trước hết đề cập tới khía cạnh hậu quả của rủi ro, trong đó nhấn mạnh sự thiệt hại mất mát về tài chính của bản thân mỗi ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng của họ. Tuy vậy thực tế thì những hậu quả của nó còn tác động rộng hơn, có thể xem xét dưới các giác độ chủ yếu sau: * Đối với ngân hàng thương mại: Chúng ta đều biết các NHTM có vốn tự có thấp thường chỉ chiếm từ 5-8% trên tổng nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động nên rủi ro xảy ra sẽ dẫn tới mất khả năng thanh toán chi trả có thể làm khách hàng giảm lòng tin vào ngân hàng. Họ sẽ hạn chế quan hệ với ngân hàng, làm cho ngân hàng mất đi cơ hội tích luỹ vốn, giảm sức cạnh tranh của ngân hàng, gây ra phản ứng dây chuyền các khách hàng tới rút tiền làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, suy yếu nhanh và dẫn tới phá sản hàng loạt các ngân hàng. * Đối với khách hàng: Khi ngân hàng gặp rủi ro thì người gửi tiền sẽ bị mất vốn dẫn tới gặp khó khăn trong kinh doanh. Nguồn đi vay, nguồn tài trợ từ các ngân hàng hoàn toàn bị mất, cơ hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị thu hoặc phát mại, người vay đứng trước nguy cơ phá sản . * Đối với nền kinh tế : Hoạt động kinh doanh ngân hàng liên quan chặt chẽ trực tiếp tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp, tổ chức dân cư. Khi NHTM bị sụp đổ, tác hại của nó ảnh hưởng xấu tới hầu hết các ngành kinh tế khác, phản ứng dây chuyền của nó có thể làm tê liệt một số ngành và doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, lưu thông hàng hoá bị đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế bị suy yếu, quyền lợi người gửi không được bảo vệ, ảnh hưởng xấu tới tiết kiệm đầu tư của nền kinh tế, nền kinh tế rối loạn, người lao động mất việc làm, khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài,cần một thời gian dài mới khắc phục được. Tóm lại: Rủi ro tín dụng không những tác động đối với ngành ngân hàng mà còn nguy hại đối với nền kinh tế, trật tự xã hội. Phạm vi tác động của nó không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà có thể lan rộng ảnh hưởng cả khu vực hay toàn cầu. Do đó quan tâm tới hạn chế rủi ro tín dụng không còn là việc riêng của ngân hàng thương mại mà là sự quan tâm chung của cả ngân hàng nhà nước, chính phủ và toàn xã hội. 1.2.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Nguyên nhân rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều loại, rất đa dạng muôn hình muôn vẻ, song chúng ta có thể xét trên một số nguyên nhân sau: * Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Song khách hàng cũng là một trong những nhân tố gây ra rủi ro nhiều nhất đối với ngân hàng. Rủi ro xảy ra khi: - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do thu nhập của người vay không đảm bảo, do quản lý yếu kém hoạch định ngân quỹ không chính xác dẫn đến người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, do yếu tố khách quan hoặc chủ quan như vậy người vay thiếu hoặc không có khả năng thanh toán. - Khách hàng gặp khó khăn, bất trắc trong kinh doanh, làm ăn thua lỗ gây thất thoát vốn dẫn đến không có khả năng thanh toán... - Khách hàng cố ý lừa đảo , cung cấp thông tin sai sự thật , trây ỳ không chịu trả nợ....( Rủi ro do đạo đức của khách hàng .) Trong một quy trình tín dụng bao gồm hai giai đoạn : cho vay tiền của NH và sử dụng tiền vay của người đi vay. Do đó những trục trặc trong quá trình kinh doanh của khách hàng đều có ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ ngân hàng như: + Sự biến động của những nhân tố trong thị trường đầu vào: giá cả nguyên vật liệu biến động tăng làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu giá bán không tăng thì lợi nhuận thu được sẽ giảm, ảnh hưởng tới việc hoàn trả đầy đủ nợ cho ngân hàng. Nếu nâng giá bán thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sẽ chậm lại, có thể vi phạm nghĩa vụ trả nợ về mặt thời gian. Hoặc thiếu nguyên vật liệu chính phải sử dụng nguyên vật liệu thay thế và như vậy phải tạo dây chuyền làm tăng chi phí, giảm tiến độ sản xuất kinh doanh. + Sự biến động các nhân tố trong thị trường tiêu thụ: Do có nhiều sản phẩm cùng loại cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp không còn phù hợp với thị trường, nếu doanh nghiệp không có biện pháp tiêu thụ thì doanh số bán sẽ bị giảm sút dẫn đến lợi nhuận bị giảm và không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng… + Năng lực tài chính của khách hàng không lành mạnh: một số doanh nghiệp không cân đối được ngân sách của mình, các nguồn thu rất hạn chế cơ cấu vốn không hợp lý đôi khi vốn tín dụng chiếm tỷ trọng quá lớn trong cơ cấu vốn đầu tư mà đáng lẽ ra vốn tín dụng chỉ là bổ xung, hoặc là giá trị tài sản cố định tăng trong khi quy mô của doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng mở rộng dẫn đến tình trạng kinh doanh quá khả năng.., tất cả những điều đó gây nên khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của khách hàng. + Do khách hàng bị đối tác lừa dẫn đến không có khả năng thu hồi được tiền hàng, tiền đầu tư…từ đó kéo theo không trả được nợ ngân hàng. Hoặc do khách hàng cố ý lừa đảo , cung cấp thông tin sai lệch để NH cho vay ,rồi chây ỳ không trả nợ, hoặc mất tích, hoặc bị chết. Ngoài ra, còn do sự yếu kém về năng lực quản trị, kinh doanh, thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệm, không thích nghi được với cạnh tranh… dẫn đến kinh doanh thua lỗ, hoặc cơ cấu tài chính không hợp lý của người đi vay. * Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng Do ngân hàng thực hiện chính sách cho vay không hợp lý: vì kinh nghiệm cho thấy hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất, hợp lý thì có hiệu quả hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm. Do ngân hàng có chính sách tín dụng không phù hợp, đồng bộ thống nhất đầy đủ như quá nhân từ hoặc quá chú trọng mục tiêu lợi nhuận sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động dẫn tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn tới rủi ro tín dụng. Lợi nhuận càng tăng thì sự an toàn và lành mạnh giảm. Yếu tố cạnh tranh đã làm NH coi nhẹ một số khâu trong qui trình tín dụng . Do ngân hàng thiếu thông tin tín dụng hay là thông tín tín dụng không chính xác : Ngân hàng chưa có danh sách phân loại khách hàng, chưa có sự phân tích chính xác. Việc phân loại ,đánh giá khách hàng còn mang tính chủ quan định tính mà thiếu tính định lượng tính khoa học. Đánh giá chưa đúng về mức độ một khoản cho vay hay về một khách hàng nào đó, do ngân hàng quá chủ quan tin tưởng vào khách hàng quen mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm định, cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng… Ngân hàng quá chú trọng vào lợi nhuận, đặt lợi nhuận lên trên các nguyên tắc, quy định của tín dụng. Ngân hàng cứ cho vay nhiều mà sao nhãng sự lành mạnh của khoản vay, tiếp đó ngân hàng lại quá quan tâm vào tài sản đảm bảo coi đó là sự chắc chắn cho việc thu hồi vốn do đó coi nhẹ công tác phòng ngừa rủi ro, lơ là kiểm tra giám sát việc thực thi dự án vay vốn, không nắm vững tình hình sử dụng tiền vay của khách hàng, không tích cực đôn đốc người vay thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng… Do năng lực, nhận thức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng còn hạn chế, thực hiện sai hoặc không đầy đủ qui trình tín dụng: không am hiểu ngành nghề mà mình đang cho vay, khả năng phân tích tình hình tài chính, xác định vị trí vai trò, khả năng thị trường hiện tại và tương lai của người vay vốn còn yếu kém, thiếu khả năng phân tích các báo cáo tài chính dẫn đến xác định hiệu quả, thời hạn của dự án cho vay không hợp lý, không đủ kiến thức để kiểm tra tính pháp lý, các sai sót của hồ sơ, chứng từ cho vay… Do thiếu sự giám sát tín dụng dẫn đến rủi ro đạo đức, do coi nặng tính cạnh tranh với các NHTM khác dẫn đến lơi lỏng hoặc bỏ qua điều kiện tín dụng hoặc do tư chất của cán bộ yếu kém. Do ngân hàng định giá tài sản đảm bảo không chuẩn nếu định giá cao hơn giá thị trường khi xử lí TSĐB rất khó khăn, hoặc đã cho vay vốn vượt qua mức trên TSĐB cho phép thì lúc này sẽ không thu được vốn . Do cán bộ NH có vấn đề về đạo đức, đã thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ thiếu khách quan, thiếu cơ sở kinh tế ... hoặc CBNH xâm tiêu ...dẫn đến việc thất thoát vốn. * Nguyên nhân khác: Do các nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa,chiến tranh, tai nạn... Do môi trường kinh tế chưa ổn định nó tác động tới sức mua của người dân, tác động tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do nhân tố quốc gia: sự suy thoái kinh tế, biến động về chính trị ở một số nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của những khách hàng có quan hệ kinh tế quốc tế và do đó ngân hàng bị ảnh hưởng theo. Do nhân tố chính sách- chính trị có sự điều chỉnh như: thay đổi chính trị, chính sách kinh tế, chế độ luật pháp, môi trường pháp lý không đồng bộ, các biện pháp thực thi không phù hợp, thay đổi địa giới hành chính… những sự thay đổi này sẽ gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của người vay trong trường hợp xấu có thể bị phá sản hoặc giải thể doanh nghiệp, kéo theo những tác động xấu tới ngân hàng. Do thông tin không cân xứng, ngân hàng thiếu thông tin cần thiết về khách hàng nên ngân hàng lựa chọn sai. Do sự biến động giá giảm các tài sản làm đảm bảo, do ngân hàng khó có khả năng tiếp cận, nắm giữ và xử lý tài sản khi người vay không trả được nợ, do người bảo lãnh từ chối hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ… 1.2.2.3. Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm tàng phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng. Tính khách quan của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng, tầm quan trọng của danh mục tín dụng, bản chất rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hiệu quả kinh doanh, tới sự lành mạnh và an toàn của các ngân hàng. Trong kinh doanh của NHTM (ở Việt Nam) thì hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận chủ yếu, thường chiếm xấp xỉ 90% thu nhập của mỗi ngân hàng, nhưng đồng thời đây là mảng hoạt động có nguy cơ rủi ro lớn nhất. Có quá nhiều những yếu tố có thể gây ra rủi ro thuộc về khách hàng, thuộc về ngân hàng và thị trường mà khi cấp tín dụng các ngân hàng không thể định lượng chính xác. Hơn nữa, có một nghịch lý mà các ngân hàng luôn phải chấp nhận khi ra các quyết định tín dụng đó là luôn cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận. Khi cấp một khoản tín dụng nào đó, hoặc khi mở rộng tín dụng để tăng thu nhập thì cũng đồng thời là sự chấp nhận nguy cơ rủi ro, mất mát vốn cao hơn. Chính vì vậy, nỗ lực của ngân hàng trong việc tìm kiếm, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cũng mang tính khách quan tương tự như nỗ lực để tìm kiếm cách thức làm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận. Trên một phương diện khác chúng ta đều biết rằng, các NHTM hoạt động theo phương châm: “đi vay để cho vay”, vốn tự có của bản thân ngân hàng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng có được là huy động từ người gửi tiền, nguồn tiết kiệm hoặc đi vay trên thị trường tài chính. Do đó trong quá trình cấp tín dụng NHTM luôn phải xem xét tới khả năng thu hồi vốn và nếu không xem xét kỹ vấn đề này thì rủi ro tất yếu sẽ xảy ra. Hơn nữa, một khi rủi ro tín dụng xảy ra nó không chỉ ảnh hưởng đến mọi hoạt động của ngân hàng, đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, mà còn ảnh hưởng quan trọng tới tình hình hoạt động kinh doanh của các khách hàng ở mọi lĩnh vực kinh tế, cũng như ảnh hưởng tới hoạt động của toàn nền kinh tế quốc dân. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm khả năng đạt mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng không thể đòi hỏi được những khoản nợ đã đến hạn làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán, giảm uy tín với khách hàng, người vay ít đi, người gửi cũng sẽ giảm khi đó mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ không thể thực hiên được, quy mô hoạt động, mức thu nhập của NHTM sẽ bị thu hẹp. Do vậy, NHTM cần phải có sự phòng ngừa và có những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.3. biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro chính phủ đã thực hiện 1 số giải pháp như: Yêu cầu các ngân hàng thương mại lớn, có tài chính mạnh mua nợ của các ngân hàng cổ phần thương mại gặp rủi ro lớn. Cho phép các NHTM trích lập quỹ dự phòng rủi ro để giải quyết, xử lý các khoản nợ rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng, nguyên nhân khách quan. Cho phép thành lập các công ty mua tài sản thế chấp nợ ngân hàng, mua bán nợ và mở thị trường bán đấu giá tài sản song việc triển khai thực hiện còn chậm và rất hạn chế. - Các giải pháp từ hệ thống ngân hàng thương mại: Trước tiên là xoá nợ, bán và giảm bớt các khoản cho vay khó đòi. Các ngân hàng thương mại được sự cho phép của ngân hàng trung ương ngoài việc xoá, bán nợ còn thay đổi cách phân biệt “nợ có vấn đề” bằng cách thuyết phục con nợ trả từng phần tiếp theo khả năng thực tế của họ. Tiếp theo các ngân hàng thương mại thực hiện việc thắt chặt các thủ tục cho vay, hạn chế gia tăng tín dụng quá mức cần thiết, các ngân hàng đang nỗ lực, nghiêm khắc đánh giá tình hình và chấm dứt cho những khách hàng không đảm bảo tiền vay, chú trọng bồi dưỡng, củng cố đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng mình. - Yêu cầu các NHTM thực hiện nghiêm túc việc gia hạn nợ, giãn nợ, phân tích xử lý nợ quá hạn và việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đúng quy định, đầy đủ, xử lý rủi ro đúng chế độ, thành lập công ty mua bán nợ. 1.4. Một số kinh nghiệm của nước ngoài về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Nói chung bên cạnh những nét đặc thù thì hoạt động tín dụng của các NHTM ở các quốc gia đều dựa trên các nguyên lý chung tương tự nhau, cho phép các nước đi sau kế thừa những kinh nghiệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các nước đi trước trên thế giới. Một số kinh nghiệm có thể kế thừa đó là các giải pháp vi mô và vĩ mô đã được nhiều nước áp dụng để quản lý các khoản vay khó đòi của các ngân hàng thương mại. - Các giải pháp từ chính phủ: Chính phủ thắt chặt quản lý các khoản cho vay khó đòi của hệ thống ngân hàng bằng việc quyết định áp dụng các tiêu chuẩn kế toán tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới để phân loại. Bên cạnh đó, chính phủ nhiều nước trong khu vực như: Malaysia, Indonexia, Thái Lan… còn thúc đẩy việc thành lập ra các định chế để đảm trách việc xử lý có hiệu quả các khoản cho vay khó đòi như công ty: “Quản lý nợ ngân hàng”, “Công ty mua bán nợ” , hay công ty “Mua bán tài sản thế chấp “. Mô hình “Các ngân hàng cầu nối” cũng được áp dụng cho hệ thống ngân hàng Nhật Bản, dùng ngân sách công cộng để cấp những khoản cho vay mới cho những người “xứng đáng được vay” theo sự sàng lọc của một uỷ ban thuộc chính phủ. Thái Lan đã vay WB và ADB nhằm tạo vốn pháp định cho ngân hàng chất lượng cao để tiếp nhận đọng của các tổ chức tín dụng nước này. Tương tự ở Trung Quốc, Hàn Quốc cũng thành lập “công ty mua bán nợ” và “Công ty mua bán tài sản thế chấp vay nợ” để xử lý các khoản nợ đọng ở hệ thống ngân hàng thương mại nước mình. Tóm lại: Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro sẽ góp phần lành mạnh tài chính NHTM, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng giúp các NHTM đứng vững trong hội nhập quốc tế. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế phất triển, mang lại hiệu quả kinh doanh của ngành ngân hàng. chương II Thực trạng rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa , hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNt huyện Lục ngạn- Bắc giang 2.1. Giới thiệu về địa bàn hoạt động của NHNo&PTNT huyện lục ngạn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Lục Ngạn Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc giang tổng diện tích tự nhiên là 101.223,72ha trong đó diện tích cây lương thực là 12.500 ha còn lại đồi núi nhiều thích hợp cho trồng cây ăn quả và cây lâm nghiệp nhất là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: cây vải, cây hồng...riêng cây lương không có khả năng mở rộng diện tịch, hệ thống sông suối, hồ và nguồn nước phân bố không đều. Huyện có 65 km đường quốc lộ (quốc lộ 31, quốc lộ 279) 44km đường tỉnh, 137 km đường huyện và 620 km đường liên thôn liên xã. Phía đông giáp: huyện Sơn động tỉnh Bắc Giang Phía nam giáp: tỉnh Quảng Ninh Phía bắc giáp: tỉnh Lạng Sơn Phía tây giáp: huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang Lục Ngạn là huyện có diện tích rộng được chia thành 29 xã và một thị trấn trong đó có 12 xã vùng cao. Với tổng số nhân khẩu là: 204.041 khẩu trong đó số người trong độ tuổi lao động khoảng 88.000 người, riêng lao động ở khu vực nông thôn là 85.000 người chiếm 96% tổng số lao động, do đó Lục Ngạn có nguồn nhân lực tương đối dồi dào là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất. Toàn huyện có 11 dân tộc anh em sinh sống trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 51,7% các dân tộc thiểu số chiếm 48,3% mỗi dân tộc lại mang một sắc thái tập quán khác nhau trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng xa còn thấp. * Cơ sở hạ tầng. Đã có nhiều biện pháp huy động được nhiều nguồn vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bình quân mỗi năm đạt 142 tỷ đồng. Đã trải nhựa được 70 km đường quốc lộ, tỉnh lộ. Nhiều cầu, ngầm, cống mới được xây dựng kiên cố. Các tuyến đường giao thông liên thôn liên xã thường xuyên được tu bổ nâng cấp, việc phát triển đường giao thông nông thôn đã trở thành phong trào quần chúng, nhiều công trình thuỷ lợi lớn nhỏ được xây dựng, tu bổ nâng cấp, hệ thống kênh mương bắt đầu kiên cố hoá. Mạng lưới điện quốc gia được mở rộng đến 29 xã, số hộ được dùng điện đạt 90 %. * Hoạt động kinh tế: Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Diện tích lâm nghiệp đã giao cho các hộ là 25.000 ha, cơ bản đã hoàn thành việc giao đất khoán rừng đến hộ, đồng thời đã chuyển đổi 1.200 ha đất ruộng một vụ không ăn chắc sang trồng cây ăn quả để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn đưa diện tích cây ăn quả lên 20.800 ha, trong đó có 18.350 ha là cây vải thiều. Sản lượng quả thu hoạch năm 2007 là 143.000 tấn trong đó sản lượng vải thiều đạt 121.000 tấn. Cây ăn quả ngày càng có vị trí đặc biệt đối với nền kinh tế của huyện. Năm 2007 giá trị sản xuất cây ăn quả chiếm 70% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Chăn nuôi tiếp tục phát triển đúng hướng. Đến năm 2007 đàn trâu có 22.254 con tăng 2,7% so với năm 2006, đàn bò có 6.080 con tăng 12% so với năm 2006, đàn lợn có 114.580 con giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2006. Nguyên nhân giảm do một số xã có xẩy ra dịch bệnh " Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ", tổng đàn gia cầm phát triển mạnh toàn huyện có 1.335.500 con. Đàn dê có 8.920 con các loại, tăng 12% so với năm 2006. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tăng bình quân 30% trên năm đưa độ che phủ lên 60% năm 2007. Nguồn nước được duy trì , đa dạng sinh học từng bước được khôi phục, tiềm năng về du lịch sinh thái đang có nhiều triển vọng. Cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày tiếp tục ổn định năm 2007 mặc dù thời tiết không thuận lợi nhưng diện tích lúa cả năm vẫn đạt 11.827 ha bằng 99,1%, giảm 4,8% so với năm 2006 với diện tích giảm 102 ha, năng suất bình quân đạt 47,5 tạ/ ha, diện tích cây công nghiệp ngắn ngày đạt 772 ha tăng 60 ha trong đó chủ yếu tăng cây bông. Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển nhanh đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất , tiêu dùng của nhân dân. Giá trị sản xuất các ngành thương mại dịch vụ năm 2007 tăng 63,9%, hệ thống chợ nông thôn và các cửa hàng dịch vụ ở thị trấn và các thị tứ trong huyện không ngừng mở rộng, hình thành các trung tâm giao dịch mua bán, góp phần đắc lực thúc đẩy giao lưu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông và trang thiết bị kỹ thuật ngày càng nâng cao. Năm 2007 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển theo hướng ngày càng gắn liền và phục vụ tích cực cho sản xuất nông- lâm nghiệp, từng bước hình thành liên kết nông- lâm - công nghiệp trên địa bàn huyện, trong từng đơn vị kinh tế có hàng trăm hộ nông dân trong và ngoài huyện tham gia chế biến vải thiều dưới dạng xấy khô, sản phẩm sản xuất được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đến các nước trên thế giới. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 18.580 triệu đồng tăng 6% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó giá trị Hợp tác xã: 1.374 triệu đồng tăng 6,3%, kinh tế tư nhân đạt: 87 triệu đồng, kinh tế hỗn hợp đạt 1.022 triệu tăng 4,6%. Đối với cơ sở sản xuất cá thể đạt 16.097 triệu đồng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. * Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Ngân hàng : + Những thuận lợi: Trong những năm 2001-2002 chính phủ,Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam có những quy chế, quy định cụ thể nới lỏng điều kiện cho vay, tạo cơ hội thuận lợi cho nông dân tiếp cận dễ dàng với tín dụng Ngân hàng. Trên địa bàn huyện có đầy đủ thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ gia đình thuộc các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt, các làng nghề truyền thống như sản xuất mì gạo khô, … Lục Ngạn không những nổi danh vùng đất “ Chuyên canh cây ăn quả’’ mà còn nổi danh với nền văn hoá truyền thống….Thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong thời gian vừa qua tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện có nhiêu chuyển biến tích cực và đạt kết quả khá khả quan. Từ năm 1990 và đặc biệt từ năm 2001 trở lại đây, cùng với sự đổi mới cơ cấu kinh tế vùng nông thôn, xoá bỏ cơ chế cũ, xây dựng kinh tế mới theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Huyện tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ trồng cây kém hiệu quả sang mô hình trang trại VAC tập trung ở một số xã như Quý Sơn, Phượng Sơn, Hồng Giang, Phì Điền… Đặc biệt là chú trọng đến chất lượng các loại cây trồng,vật nuôi vốn là thế mạnh của huyện như: Vải thiều, hồng nhân hậu , cam, quýt, đu đủ, trâu bò, gà đồi…khảng định được thương hiệu của mình trên thị trương từ đó làm tăng thu nhập cho người dân và ổn định mặt bằng kinh tế chung của toàn huyện, hoà nhập với mặt bằng kinh tế chung của xã hội. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng với nhịp độ cao so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm mặt hàng, ngành hàng đều phong phú, trong đó tiêu biểu là nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu Bắc Giang đặt tại Đình Kim Lục Ngạn hàng năm luôn luôn tim hiểu thị trường cho ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hoạt động thương mại, giá cả tiêu dùng ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và đời sống nhân dân luôn luôn được ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trên địa bàn, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung, trong ba năm qua kinh tế huyện Lục ngạn đã tăng trưởng tương đối cao, cùng với tình hình chính trị- xã hội của địa phương càng được vững mạnh, có tác động tốt đến hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua. + Những khó khăn thách thức. Lục Ngạn có địa hình rộng lớn, giao thông đi lại ở những xã vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, trình độ sản xuất canh tác còn lạc hậu. Mô hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ không tập chung, chế biến nông sản ở dạng thô do đó chất lượng sản phẩm không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong vài năm gần đây giá cả sản phẩm nông nghiệp giảm mạnh nhất là hoa quả gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người nông dân, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.1.2. Sơ lược quá trình hoạt động và phát triển của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. Trung tâm NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn nằm trên địa bànThị trấn Chũ và có 5 phòng giao dịch nằm trên các cụm xã trong toàn huyện, khách hàng của NH phần lớn là các hộ sản xuất nông lâm nghiệp là một huyện đông dân có điều kiện tự nhiên tương đôí thuận lợi, nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua có nhiều thuận lợi xen lẫn với những khó khăn. Trên một địa bàn có nhiều ngân hàng khác cùng hoạt động, nhưng hoạt của ngân hàng NHNo&PTNT Lục Ngạn vẫn chiếm thị phần lớn hơn. Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, ngoài việc thực thi tốt đường lối chính sách chung của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn còn đề ra những chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với từng địa bàn hoạt động, đổi mới phong cách giao dịch, tiết kiệm chi phí... Ngân hàng đã tranh thủ phối kết hợp với chính quyền địa phương của các xã để hoàn thành các chỉ tiêu của ngân hàng đề ra.Ngoài hoạt động kinh doanh của nghành còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội như: văn nghệ, thể thao và ủng hộ quỹ tình nghĩa … 2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. Là một Ngân hàng tuyến huyện nhưng đến nay, phương châm của Ngân hàng là cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. NHNo& PTNT Huyện Lục Ngạn có 40 cán bộ được hoạt động theo tổ chức như sơ đồ sau: Ban Giám đốc Phòng kế toán ngân quỹ Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng giao dịch 92 Phòng giao dịch kim Phòng giao dịch lim Phòng giao dịch tân sơn Phòng giao dịch biển động Ghi chú: Chỉ mối quan hệ trực tiếp  Quan hệ tác nghiệp (phối hợp) 2.3. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn tăng trưởng mạnh cả về quy mô cũng như chất lượng kinh doanh, khẳng định vị trí và thế mạnh của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 2.3.1. Hoạt động huy động vốn. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn huy động là một trong những chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng . Tại NHNo&PTNT từ Lục Ngạn đến thời điểm 31/12/07 nguồn vốn huy động là 220.469 triệu đồng. NHNo&PTNT Lục Ngạn luôn coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là một trong những công tác quan trọng nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động và vị thế của mình, giúp ngân hàng tự bản thân cân đối được nguồn vốn và sử dụng vốn, mở rộng đầu tư tín dụng,không phải nhận vốn điều hoà của cấp trên. Bảng 2. 1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2005,2006,2007 NHNo&PTNT Lục Ngạn. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/05 Số dư đến 31/12/06 Số dư đến 31/12/07 (+) / (-) 2007 so 2006 Tỷ trọng Tổng nguồn vốn 124.845 179.597 220.469 40.872 22,8% 1.Huy động KKH 31.881 21.842 33.781 11.939 54,7% Trong đó: - TG kho bạc 5.770 0 0 0 - TG các TCKT 165 253 575 322 27,3% - TG TK dân cư 25.946 21.589 33.206 11.617 53,8% 2.Huy động có kỳ hạn 72.542 100.599 114.639 14.040 14,0% 3.Phát hành giấy tờ có giá 15.667 57.156 72.049 14.893 26,0% (Nguồn : Bảng cân đối tài khoản NHNo&PTNT Lục Ngạn năm 2005, 2006 và 2007) Biểu đồ 2.1 :Tình hình huy động vốn NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn Đơn vị: Triệu đồng Là một chi nhánh huyện của tỉnh Bắc Giang hoạt động trên địa bàn rộng tập trung nhiều thành phần kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Trong năm 2006 và năm 2007 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Lục Ngạn đã có những giải pháp nhằm cải thiện hình ảnh của Ngân hàng nông nghiệp, tăng sức cạnh tranh, tạo tiện ích và niềm tin khi khách hàng gửi tiền và thanh toán, áp dụng lãi suất bậc thang, triển khai huy động tiết kiệm 13 tháng hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến số dư nhằm khuyến khích thu hút khách hàng, khai thác mọi tiềm năng tiềm tàng về vốn trong dân. Tổng nguồn vốn nội và ngoại tệ quy đổi tính đến thời điểm 31/12/2007 đạt 220.469 triệu đồng tăng 40.872 triệu đồng so với năm 2006 có tốc độ tăng trưởng 22,8%, tăng 95.624 triệu đồng so với năm 2005. Nguồn vốn tăng trưởng chủ yếu là nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng 14.040 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 14%, giấy tờ có giá tăng 14.893 triệu đồng, tốc độ tăng 26% so với năm 2006. 2.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng. Việc tạo lập được nguồn vốn hợp lý với giá rẻ là một nỗ lực lớn của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, song song việc kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đảm bảo an t._.ộ nông dân. Sử dụng phương pháp này vừa có hiệu quả về mặt kinh tế, về mặt xã hội và có tính nhân văn sâu sắc. Rủi ro không thu hồi được nợ cũng có thể là do sử dụng phương pháp xử lý không thích hợp. Trong thực tế sử dụng các phương pháp cứng rắn như phạt lãi suất, phát mại tài sản không mang lại kết quả, lãi chồng chất, các phương tiện sản xuất bị phát mại người vay không có điều kiện trả nợ, chỉ làm khó khăn thêm cho người vay, khôi phục năng lực sản xuất của họ và cũng là ngân hàng hạn chế được một phần rui ro. Trong việc giải quyết nợ phải có quan điểm: ngân hàng đã đồng ý cho vay một dự án, nếu dự án đó gặp rủi ro thì ngân hàng không thể giải quyết một cách cứng nhắc là ngân hàng chỉ biết cho vay và thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi, đến hạn người vay không trả được nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất phạt mà ngân hàng có thể sử dụng một hoặc đồng thời 1 số biện pháp sau: - Tăng thêm vốn: ngân hàng có thể yêu cầu khách thanh lý các tài sản không cần thiết cho kinh doanh. - Giảm bớt kế hoạch mở rộng kinh doanh. Nếu kế hoạch mở rộng kinh doanh đang được trù tính, nên khuyên người vay loại bỏ chúng cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện. - Đôn đốc các khoản nợ đến hạn, quá hạn, khuyến khích thu các khoản nợ chưa thanh toán. - Giảm bớt tồn kho bằng cách cải tiến phương thức bán hàng, hạ giá thành bán. Đối với doanh nghiệp hoạch định lại để giảm bớt chi phí, đề nghị loại bỏ một số hoạt động không sinh lợi. Ngân hàng có thể: - Thu nợ gốc trước, lãi thu sau. - Gia hạn nợ, giảm mức thu của các kỳ hạn. Căn cứ vào doanh nghiệp thu và lợi nhuận dự kiến, ngân hàng cùng khách hàng thống nhất thời hạn trả nợ. Thời hạn trả nợ trong hợp đồng cũng chỉ mang tính kế hoạch mà thôi. Rất có thể kế hoạch đó không sát thực tế nên việc điều chỉnh kế hoạch trả nợ (gia hạn nợ) là việc làm bình thường của cán bộ tín dụng. Trước khi có quyết định gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn, cán bộ ngân hàng phải kiểm tra thẩm định thực tế khách hàng cho vay. - Giãn nợ: Thông thường rủi ro gây thiệt hại người vay không thể khắc phục trong thời gian ngắn. Ngân hàng phải giãn nợ 1 vài năm để họ khôi phục sản xuất, trả nợ dần ngân hàng. - Khoanh nợ áp dụng trong trường hợp bị thiệt hại nặng trên diện rộng, ngân hàng khoanh nợ không thu trong thời gian 3 năm. Tăng thêm khoản cho vay: Thông thường các ngân hàng không muốn tăng thêm vốn mặc dù đó là một giải pháp dễ dàng bởi vì nó rất có thể gây nên sự rủi ro cho một khoản nợ tiếp theo. Nó chỉ được áp dụng khi các khoản nợ trên đã được triển khai và tin chắc rằng khách hàng đó sẽ được phục hồi và phát triển tốt trở lại. Trong trường hợp này, ngân hàng cùng người vay xây dựng, lựa chọn các dự án sản xuất kinh doanh mới. Tạo điều kiện cho người vay khôi phục phát triển sản xuất để trả số nợ mới và trả dần số nợ cũ. Hầu hết, các khoản nợ có vấn đề được các ngân hàng xử lý bằng phương pháp khai thác. Theo phương pháp này, chi phí bỏ ra rất ít, uy tín với khách hàng không bị suy giảm, không bị mất khách hàng. Hai nhóm điều kiện để áp dụng phương pháp khai thác: Một là: Người vay phải thành thật, quyết tâm khôi phục doanh nghiệp, có ý thức chấp nhận hoàn trả món nợ và đương nhiên phải chấp nhận khuyến cáo của ngân hàng. Hai là: Tình hình tài chính có thể phục hồi được thể hiện ở chỗ: Doanh nghiệp có vốn lớn, có một số tài sản có giá trị, có một tổ chức để tạo ra lợi nhuận đủ trả cho món nợ có nghi vấn và cả món nợ vay tiếp theo, trong quá khứ cho thấy sự quản lý lành mạnh. Đối với hộ nông dân có đất, có sức lao động. Một vấn đề nữa là khi áp dụng phương pháp khai thác là ngân hàng phải thuyết phục rằng họ được lợi 1 sự cộng tác thống nhất. Phải tạo ra được bầu không khí tin tưởng lẫn nhau. * Phương pháp thanh lý: Phương pháp thanh lý là bắt buộc người vay tuân theo điều khoản của hợp đồng tín dụng, thu nợ bắt buộc theo luật. Trong nhiều trường hợp việc thanh lý chỉ được tiến hành sau khi thực hiện một vài biện pháp khai thác nào đó nhưng không cho thấy thành công. Thanh lý được thực hiện trong trường hợp bên vay không sẵn sàng trả nợ, hành động lừa đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã hiện ra, tình hình tài chính của người vay là rất kém. Với tình hình trên việc gia hạn hợp động hay cấp thêm vốn là mạo hiểm, biện pháp thanh lý phải áp dụng. 3.2.1.5. Đánh giá phân loại khách hàng một cách chính xác và thường xuyên: Do đối tượng khách hàng rất lớn và đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề, việc nghiên cứu khách hàng có một vai trò rất quan trọng nhằm hạn chế RRTD. Nghiên cứu khách hàng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn cần tập trung vào một số vấn đề sau: + Đặc điểm khách hàng (thuộc loại nào: Doanh nghiệp, hộ, lĩnh vực kinh doanh). + Năng lực, khả năng. + Vốn. + Điều kiện thực hiện dự án phương án. + Tài sản bảo đảm. + Mối quan hệ khách hàng. + Cạnh tranh. Cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực làng nghề tại địa bàn đơn vị quản lý. Trên cơ sở nghiên cứu khách hàng (gồm cả thu thập thông tin) tiến hành phân loại khách hàng (xếp loại theo quyết định số 1261 ngày 13/4/2004 của TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam). Khách hàng vay được chia làm hai loại: doanh nghiệp và hộ gia đình cá nhân. Căn cứ kết quả xếp loại xem xét: - Khách hàng xếp loại A là điều kiện cần để xem xét: + Cho vay bảo lãnh không có tài sản bảo đảm toàn bộ hay một phần vốn vay. + áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ… lâu dài. - Khách hàng xếp loại B: + Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. + Có thể được xem xét một phần ưu đãi mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ. - Khách hàng xếp loại C: + Không được tăng dư nợ, hạn chế cho vay tiếp hoặc phải giảm thấp dần dư nợ. + Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. + Không được hưởng mức ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ. 3.2.1.6. Kế hoạch hoá tín dụng Kế hoạch hoá tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thông qua công tác kế hoạch để điều tiết cho phù hợp với từng khu vực, đầu tư vốn phải căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế của từng địa phương, phải kế hoạch hoá đến từng thôn xã. Phải kế hoạch hoá cơ cấu cho vay, điều tiết tỷ lệ cho vay trung và dài hạn và tỷ lệ cho vay ngắn hạn cho phù hợp với từng thôn xã. Trên cơ sở nhu cầu về vốn đã được kế hoạch hoá mà bố trí lao động, sắp xếp màng lưới và chỉ đạo thực thi nghiệp vụ cho phù hợp. 3.2.1.7. Xây dựng dự án mẫu Vì đặc thù kinh tế của huyện Lục Ngạn là vùng kinh tế phát triển trồng cây ăn quả, trồng cây lâm nghiệp, chăn nuôi, làng nghề truyền thống . Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất. Căn cứ vào các loại hình kinh tế chủ yếu của huyện, tổ chức xây dựng các dự án mẫu, xác định mức chi phí của từng loại sản phẩm, ngành nghề. Để giúp cán bộ tín dụng có cơ sở để tham khảo khi điều tra thẩm định dự án như vậy nâng cao năng suất lao động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư, phòng ngừa, hạn chế rủi ro. 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ 3.2.2.1. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan,đoàn thể có liên quan đến hoạt động của ngân hàng . Thực tế trong những năm qua chính quyền, các tổ chức đoàn thể có đóng góp quan trọng trong việc giúp ngân hàng lựa chọn đối tượng cho vay, xác định tài sản thế chấp, ngăn ngừa sử dụng vốn sai mục đích, xử lý thu hội nợ quá hạn. Song với yêu cầu thường xuyên tuyền truyền chính sách chế độ của NH đối với các hộ sản xuất. Để kịp thời giải quyết các vấn đề trên có hiệu quả thì việc làm tốt hơn quan hệ với chính quyền và đoàn thể là việc cần thiết. Mặt khác, quan hệ tốt tăng cường xử lý các khoản nợ kém chất lượng, nợ quá hạn, thu hồi nợ, tránh rủi ro. NHNo&PTNT Lục Ngạn cần thực hiện tốt hơn những biện pháp phối kết hợp với chính quyền đoàn thể như: + Xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể tại các xã (chính quyền đoàn thể). + Thống nhất nội dung làm việc tại buổi trực của cán bộ tín dụng, tại buổi làm việc của lãnh đạo để xử lý những vấn đề phát sinh. + Tổ chức hội nghị giao ban định kỳ (theo từng xã hoặc nhóm các xã) gồm lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, uỷ ban nhân dân xã, đại diện đoàn thể. 3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng. Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng là vấn đề then chốt ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng. Có thể khẳng định không thể có chất lượng tín dụng tốt nếu như đội ngũ cán bộ tín dụng năng lực kém. NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn với 40 cán bộ trong đó có 50% cán bộ tín dụng,. Vì vậy, việc đào tạo, đào tạo, tuyển dụng nhân viên mới nhằm nâng cao trình độ, năng lực cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm quan trọng trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược phát triển của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. Việc tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phải đảm bảo yêu cầu cơ bản là vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh bình thường vừa đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy cần đa dạng hoá các hình thức đào tạo, tương ứng với từng lứa tuổi, trình độ cán bộ phù hợp với khả năng của ngân hàng và bản thân từng cán bộ như: + Khuyến khích tự học để cập nhật kiến thức mới tránh lạc hậu trình độ so với sự tiến bộ của nền kinh tế, của đất nước, ngân hàng có thể hỗ trợ 1 phần kinh phí thông qua việc cung cấp tài liệu, tổ chức thi tìm hiểu và có hình thức khen thưởng thích hợp để khuyến khích đông viên. + Tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ về quy trình nghiệp vụ, văn bản chế độ mới, kiến thức pháp luật, định hướng chiến lược kinh doanh, thông tin tiếp thị. Đặc biệt đối với cán bộ tín dụng cần tập huấn kỹ hơn các vấn đề liên quan đến vấn đề mới điển hình, nghiệp vụ kỹ năng, kỹ xảo trong công tác, phương châm có tập huấn có kiểm tra kiến thức. + Khuyến khích cán bộ học tập trung, đây là hình thức áp dụng phổ biến, song cụ thể độ tuổi, tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức để có lực lượng cán bộ có kiến thức toàn diện vừa học vừa làm tạo điều kiện áp dụng kiến thức mới đào tạo và thực tiễn công tác. + Xây dựng quy chế tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, tổ chức thi kiểm tra tình độ cán bộ tín dụng trên cơ sở thưởng phạt nghiêm minh. + Thường xuyên giáo dục phẩm chắt đạo đức cho cán bộ nói chung và CBTD nói riêng . Xử lí kỷ luật nghiêm túc đối với các sai phạm của CBTD , áp dụng cả chế độ bồi thường vật chất khi xảy ra thất thoát vốn. 3.2.2.3. Công tác dự báo thông tin phòng ngừa rủi ro, thông tin về khách hàng, xây dựng phòng Marketing. Có thể nói kinh doanh dịch vụ tiền tệ, tín dụng ngân hàng có tính đặc thù, khác với kinh doanh hàng hoá bình thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của bạn hàng khi các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc khi các bạn hàng là nạn nhân của các vụ lừa đảo sẽ mất khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng không thu hồi được vốn. Vì thế hoạt động tín dụng luôn có rủi ro, rủi ro có tính đa dạng, mức độ cao và sự lan truyền rộng khắp. Do đó ngân hàng cần phải dự báo tiềm ẩn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Muốn vậy cần quan tầm tới các điểm sau: Một là: Thành lập một bộ phận quản lý rủi ro tín dụng hoạt động độc lập có nhiệm vụ: - Xây dựng hệ thống chuẩn mực các quy trình phòng ngừa và xử lý rủi ro, đặc biệt chú trọng giải quyết các giải pháp dự báo và phòng ngừa. - Phân tích và nhận ra mối đe doạ cũng như cơ hội kinh doanh từ bên ngoài có tác động đến việc kinh doanh của ngân hàng. Dựa vào phân tích đó tham mưu những nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể cho hoạt động đầu tư tín dụng. - Nhận dạng và đo lường các rủi ro có thể xảy ra ở mỗi thời kỳ, thời điểm khác nhau từ đó tìm cách để hạn chế rủi ro như: phân tán rủi ro, thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro. Mặt khác luôn theo dõi cập nhật những biến đổi của môi trường kinh doanh để có biện pháp điều chỉnh phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Hiện nay, với mô hình tổ chức tại NHNo &PTNT tỉnh, việc thu thập thông tin ngăn ngừa và xử lý RRTD giao cho phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp. Tại NHNo &PTNThuyện Lục Ngạn chức năng theo dõi thu thập và quản lý thông tin rủi ro được giao cho giám đốc ngân hàng cấp 2 bố trí. Để phát huy hiệu quả ngân hàng cấp 2 nên đề nghị ngân hàng tỉnh thành lập tổ “quản lý thông tin và phòng ngừa RRTD” trực thuộc ban giám đốc NHNo&PTNT cấp 2 hoạt động độc lập, tốt nhất nên giao cho bộ phận hoặc cán bộ kiểm soát nội bộ đảm nhiệm để đảm bảo tính khách quan. Việc bố trí cán bộ vào bộ phận này phải đạt những tiêu chuẩn nhất định như về trình độ, năng lực, khả năng và thời gian làm việc thực tế. Hai là: Phân tích hiệu quả kinh doanh theo từng nhóm khách hàng, từng lĩnh vực, từng thành phần, từng ngành kinh tế. Từ đó hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng ngành lĩnh vực. Ba là: Trong tiến trình hội nhập quốc tế các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời các luồng thông tin về khách hàng, xu thế của thị trường trong nước và quốc tế. Thông tin có một vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng thẩm định dự án. Thông tin thẩm định là những kiến thức thuộc các lĩnh vực liên quan đến dự án mà ngân hàng đã thu thập và xử lý, để sử dụng vào việc phân tích, đánh giá dự án, nhằm đảm bảo cho quá trình cho vay vốn của ngân hàng được an toàn hiệu quả. Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành sổ tay tín dụng trong toàn hệ thống tuy nhiên do chưa có sự đồng bộ và hướng dẫn của các văn bản pháp lý cũng như tình hình thực tế, NHNo&PTNT Việt Nam đã chỉ đạo việc thực hiện sổ tay tín dụng đó là: sổ tay tín dụng là những cơ sở để giúp CBTD nắm được yêu cầu và những vấn đề pháp lý cơ bản khi giải quyết công việc nào đó, trước mắt cho phép NHNo&PTNT cơ sở chưa áp dụng sổ tay tín dụng mà thực hiện theo các văn bản hiện hành. Tuy nhiên có thể thấy việc ban hành và tổ chức thực hiện áp dụng sổ tay tín dụng là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy NHNo Việt Nam cần có kế hoạch tập huấn, chỉnh sửa nội dung để thống nhất đưa vào thực hiện. Trước mắt có thể có khó khăn khi thực hiện, nhưng cũng không thể để lâu do việc áp dụng sẽ có tác dụng hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. - Thông tin đảm bảo chính xác, kịp thời đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định thuận lợi hơn trong quá trình phân tích dự án. Nếu không có được thông tin đầy đủ về khách hàng, về thị trường- sản phẩm, về kỹ thuật- công nghệ mà khách hàng dự tính đầu tư thì ngân hàng sẽ khó lòng đánh giá được hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án đầu tư. Nếu việc đánh giá dự án không đầy đủ mà NHTM vẫn cho vay thì khoản vay đó của ngân hàng dễ bị rơi vào tình trạng kém hiệu quả, có nhiều nguy cơ rủi ro thậm chí ngân hàng bị rơi vào tình tình trạng mất vốn. - Thông qua việc thu thập thông tin về tình hình phát triển sản xuất trong từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc vùng lãnh thổ cũng như các chính sách mới được ban hành của nhà nước, NHTM sẽ có những quyết sách đúng trong định hướng đầu tư của mình trong hiện tại và đảm bảo đúng hướng trong tương lai. Tóm lại, trong công tác thẩm định dự án, thông tin thẩm định giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin tin cậy, có chất lượng sẽ là căn cứ đảm bảo cho một quyết định cho vay đúng. Có thể nói: chất lượng của thông tin quyết định phần lớn chất lượng thẩm định. Do vậy, cần nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro , thông tin về khách hàng. Hệ thống thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro từ NHNN Việt Nam đến các chi nhánh NHTM đã được hình thành và đi vào hoạt động, song thông tin chưa nhiều, hoạt động chưa mạnh, các NHTM cơ sở nhất là các cán bộ tín dụng chưa thấy được tác dụng, lợi ích thiết thực của thông tin. Để làm tốt vấn đề này NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn cần: - Thông tin tín dụng dựa trên thông tin khách hàng, đây chính là phần cốt lõi của một hệ thống về quản lý ngân hàng để phát huy vai trò của thông tin tín dụng yêu cầu cần đặt ra là: + Được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và lưu dữ toàn bộ thông tin về lịch sử giao dịch của khách hàng với ngân hàng cũng như toàn bộ các hồ sơ pháp lý, tài chính, bảo đảm tiền vay của khách hàng. + Thông tin đánh giá dự án phục vụ cho việc thẩm định, phân tích tính khả thi của dự án. + Thông tin quản lý nội bộ: phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của ngân hàng. Trên thực tế, ngay từ khâu đầu tiên “nhập dữ liệu” hiện nay do bộ phận kế toán quản lý thực hiện, các thông tin về khách hàng không được cập nhật đầy đủ mà nguyên nhân xuất phát từ cán bộ tín dụng: vào hồ sơ, hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ không đầy đủ theo yêu cầu, mặt khác cán bộ tín dụng không thường xuyên và nắm bắt chính xác, đầy đủ, kịp thời về khách hàng, do đó cập nhật không đầy đủ, kịp thời nên không phản ánh hết tình hình về khách hàng. Vì vậy, cần phải thực hiện: * Đối với cán bộ tín dụng: + Hướng dẫn khách hàng khi lập các giấy tờ pháp lý quan hệ với Ngân hàng phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định (đảm bảo chính xác). + Thường xuyên nắm bắt khách hàng để yêu cầu bổ xung các dữ liệu về khách hàng đầy đủ, kịp thời. + Phối hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán giao dịch trực tiếp. * Đối với cán bộ kế toán cho vay: + Kiểm soát cập nhật, kịp thời các thông tin khách hàng do bộ phận tín dụng chuyển xuống (ban đầu). + Bổ xung và cập nhật đầy đủ các thông tin mới về khách hàng. + Phối hợp, hướng dẫn bộ phận tín dụng khai thác các thông tin. Ngoài ra hiện nay NHNo đã có bộ phận trung tâm phòng ngừa rủi ro và NHNN đã có bộ máy chuyên trách về thông tin. Do đó NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn cần có kế hoạch đề nghị NHNo tỉnh đào tạo cán bộ chuyên trách về thông tin tín dụng, khai thác triệt để các thông tin về khách hàng khi thẩm định cho vay. Từ đó tạo ra khả năng nắm bắt chặt chẽ hơn về khách hàng. Mỗi cấp cán bộ từ lãnh đạo đến cán bộ tín dụng nhận thức rõ yêu cầu cần thiết công tác nghiên cứu khách hàng. Xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn. Mặt khác thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng sẽ dẫn đến chậm trễ trong xử lý nghiệp vụ nhất là trong thị trường cạnh tranh và rủi ro xảy ra. Bộ phận thông tin tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn thành lập kho dữ liệu, lưu trữ các thông tin trên máy vi tính, nghiên cứu, tăng cường khai thác thông tin tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, thông tin từ các trung tâm phòng ngừa rủi ro, và từ các nguồn thông tin khác để kịp thời thông tin và trả lời tra cứu của các cơ sở cần thông tin . NHNo cấp tỉnh nên thành lập một phòng Marketinh hoạt động độc lập để phân tích thị trường một cách khách quan. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên tra cứu thông tin, nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng, coi đây là việc làm thường xuyên cần thiết. 3.2.2.4. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. Quy trình cấp tín dụng bao gồm : Thiết lập hồ sơ tín dụng Phân tích tín dụng Quyết định cấp tín dụng Giám sát và quản lí tín dụng Cùng với việc thực hiện chấn chỉnh toàn diện hoạt động của ngân hàng thì việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay phải được chỉ đạo kịp thời và thống nhất quy trình nghiệp vụ cho vay gồm các kỹ thuật, trình tự các bước từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc một món vay mà cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo phải thực hiện. Quy trình này phải được tôn trọng mang tính thống nhất cao và bắt buộc phải thực hiện. Tuân thủ chặt chẽ ba giai đoạn của quy trình tín dụng kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay . 3.2.2.5. áp dụng hình thức cấp tín dụng hợp lí, đa dạng để phân tán rủi ro NHNN đã giao quyền tự chủ kinh doanh cho các NHTM , đây là cơ hội để các ngân hàng thương mại đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm mở rộng thị phần và phân tán rủi ro. NH cần nhạy cảm trong việc chọn lựa khách hàng, có trọng tâm, trọng điểm với một số vùng, một số ngành, một số khách hàng có dự án lớn mang tính khả thi cao. Vấn đề quan trọng của đầu tư tín dụng là đầu tư vào đâu? Đầu tư bao nhiêu ? cho mỗi dự án và đấu tư theo phương thức nào? để vừa đảm bảo cho NH có thể thu hồi được nợ, vừa đảm bảo cho chủ đầu tư có vốn để thực hiện dự án có hiệu quả và lợi nhuận. Ngân hàng cũng cần cân đối nguồn vốn giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn sao cho phù hợp với nguồn vốn huy động được để chủ động trong kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế . 3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang bị hiện đại Để có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và theo kịp xu hướng của nền kinh tế, ngân hàng cần chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Đó chính là hình ảnh , là thương hiệu của một ngân hàng từ đó mang lại lòng tin tưởng với các đối tác. Và đó cũng chính là điều kiện làm việc đảm bảo cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại hoà nhịp nền kinh tế, mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng . 3.2.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn Hiện nay tại ngân hàng, nguồn vốn có thời hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn vốn này không ổn định, việc mở rộng cho vay trung – dài hạn ngân hàng phải lấy từ tỷ lệ % cho phép của vốn ngắn hạn. Nếu vì một lí do nào đó, người gửi tiền rút tiền nhiều, tỷ trong cho vay trung, dài hạn lớn thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của NH còn hạn chế, NH cần có biện pháp để thu hút nguồn vốn gửi dài hạn bằng ngoại tệ này, vì đây thường là nguồn vốn tích luỹ trong dân cư, là nguồn tương đối ổn định. Nhìn chung các giải pháp về huy động vốn NH Phải thường xuyên quan tâm, nhất là về cơ cấu nguồn vốn để linh hoạt huy động theo hướng có lợi nhất. 3.3. Những kiến nghị. Để thực hiện tốt các giải pháp trên nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hữu hiệu, làm cho hoạt động tín dụng được củng cố và nâng cao chất lượng từ đó phát triển mở rộng kinh doanh một cách vững chắc. Em có một số kiến nghị như sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Một trong những nguyên nhân lớn gây rủi ro tín dụng là sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chính sách bảo hiểm mùa màng có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, giúp cho hộ sản xuất yên tâm sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho dân ổn định cuộc sống, thực hiện được tiết kiệm “tích góp phòng cơ”. Như vậy, vừa hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng lại vừa tránh được tình trạng tái nghèo, tái đói của các hộ sản xuất nông nghiệp khi gặp thiên tai xảy ra, góp phần thực hiện vững chắc chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Em xin mạnh dạn kiến nghị một số điểm sau : - Tạo môi trường kinh tế ổn định để khuyến khích đầu tư. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở đó tạo môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Tạo lập được một hành lang pháp lý thuận lợi cho ngân hàng hoạt động. Hoàn thiện các văn bản về luật . Hành lang pháp lí này đủ mạnh để trợ giúp quá trình thanh lý các tài sản, các khoản nợ đóng băng. - Thực hiện chặt chẽ chế độ kiểm toán. Phải nâng cao hiệu quả và tính thực tiễn của công tác kiểm toán trong nền kinh tế , vì đây là cơ sở cho việc đánh giá năng lực tài chính chính xác của doanh nghiệp , tránh gian lận lừa đảo trong hoạt động kinh tế . điều này rất thuận lợi cho nền kinh ttế nói chung và thiết thực với hoạt động ngân hàng nói riêng , giúp ngân hàng đầu tư đúng đối tượng , hiệu quả thực sự . Vì vị thế quan trọng của công tác này nhà nước cần qui định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp . 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng nhà nước trung ương là cơ quan đầu não của hệ thống ngân hàng với chức năng quản lý nền kinh tế thông qua việc thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước trung ương cần ban hành chỉnh sửa kịp thời với tình hình thực tế trong từng giai đoạn để các NHTM hoạt động kinh doanh đúng hướng vì mục tiêu ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát đúng kế hoạch và phát triển kinh tế bền vững. - Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt việc giám sát từ xa đối với hoạt động của NHTM để có biện pháp chỉ đạo, ngăn ngừa kịp thời những rủi ro có thể xảy ra giúp các NHTM phát triển an toàn hiệu quả và bền vững. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, thường xuyên thông tin “nội bộ” về các thông tin kinh tế liên quan đến phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các NHTM, đồng thời có giải pháp hữu hiệu giúp cho các NHTM biết về khách hàng đang quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng nào để tránh cho vay chồng chéo, khách hàng bị lợi dụng. - Tăng cường hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát đối với các ngân hàng thương mại, áp dụng nhiều biện pháp từ thanh tra thường xuyên đến thanh tra đột xuất, có như vậy mới phát hiện kịp thời các thiếu sót, sai phạm để chấn chỉnh xử lí kịp thời . 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. - Từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ ngân hàng. Trước hết là cán bộ điều hành, cán bộ kiểm soát và cán bộ tín dụng, sao cho đủ năng lực trình độ đáp ứng theo kịp sự phát triển của nền kinh tế hội nhập như hiện nay . - Tăng cường hiệu lực công tác thông tin về khách hàng, thông tin về rủi ro tín dung thống nhất trong toàn hệ thống . - NHNo&PTNT Việt Nam khi ban hành văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ nên cụ thể rõ ràng từng điều khoản để giúp cán bộ tác nghiệp cũng như cán bộ kiểm toán có thể xem như cẩm nang để thực hiện. - Tăng cường kiểm tra công tác tín dụng theo định kỳ, đột xuất nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho cơ sở. nắm chắc thực trạng tài chính sử dụng vốn vay để có biện pháp xử lý khi khách hàng vi phạm. 3.3.4 Đối với NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề , hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ mới theo hình thức tập trung , có tính thống nhất cao. - Các phòng ban chức năng cần tạo nhiều quỹ thời gian đi thực tế các ngân hàng cơ sở , các khách hàng để có những biện pháp quyết định kịp thời, tránh xa rời thực tế. - Phòng quản lí thông tin khách hàng , thông tin rủi ro cần hoạt động mạnh mẽ rõ nét hơn giúp ngân hàng cơ sở tránh những tổn thất không đáng có 3.3.5. Đối với UBND huyện Lục Ngạn - Chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân, tạo điêu kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất có căn cứ pháp lý để thế chấp tiền vay ngân hàng, đồng thời tạo cho ngân hàng và chính quyền cơ sở có điều kiện theo dõi quản lý tài sản thế chấp. - Có văn bản chỉ đạo các cơ quan pháp luật kết hợp chặt chẽ với ngân hàng để giải quyết dứt điểm, có thời hạn các khách hàng cố tình trây ỳ, không trả nợ. Có như vậy mới tạo môi trường trong sạch cho hoạt động tín dụng. - Đối với các ngành hữu quan: Cần có quan điểm đúng đắn tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng và quản lý tốt vốn tín dụng đặc biệt là các cơ quan hành pháp. Tóm lại: Từ kết quả và tồn tại rút ra khi phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn,bài viết này đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. Phần Kết luận Các NHTM Việt Nam nói chung, NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn nói riêng đang phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng. Song trong giai đoạn trước mắt, hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn là hoạt động tạo nguồn thu chủ yếu và sinh lời chính của NHTM. Để ổn định và phát triển vững chắc thì chất lượng tín dụng luôn luôn phải đặt lên hàng đầu và vấn đề rủi ro tín dụng cần được quan tâm đúng mức nhất là ngân hàng hoạt động tín dụng trong môi trường nông nghiệp nông thôn thì vấn đề này trở nên bức xúc. Chính vì vậy việc nghiên cứu giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này đã đề cập đến nội dung cơ bản sau: 1. Cơ sở luận cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường và khẳng định rủi ro hoạt động tín dụng là tất yếu. 2. Phân tích đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. 3. Nêu lên những tồn tại vướng mắc và các giải pháp chủ yếu có thể áp dụng thực hiện về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. 4. Nêu lên ý kiến đề xuất với nhà nước, với NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Lục Ngạn những vấn đề liên quan đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. 5. Bài viết này của Em mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn. Tuy nhiên đây là một đề tài rộng và điều kiện, khả năng, phạm vi nghiên cứu, thời gian có hạn, vì vậy những nội dung trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của ban giám đốc NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Mạnh Tiến Danh mục tài liệu tham khảo Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn từ năm 2005, 2006, 2007. Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn từ năm 2005, 2006, 2007. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng , TS. Tô Ngọc Hưng. Giáo trình tài trợ dự án , TS Tô Ngọc Hưng . Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng, TS. Ngô Hướng, Ths. Tô Kim Ngọc. Giáo trình tín dụng Ngân hàng Nhà xuất bản thống kê Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh học viện ngân hàng. Giáo trình Ngân hàng trung ương PGS – TS Nguyễn Duệ Giáo trình quản trị kinh doanh Học viện ngân hàng. Giáo trình quản trị kinh doanh ngân hàng Peter S.Rose. Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ thông tin phòng ngừa rủi ro trong NHNo & PTNT Việt Nam. Các tạp chí thông tin Ngân hàng. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam “V/v ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng. Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TDHo V/v ban hành quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam. Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR V/v ban hành quy định phân loại nợ, trích lập dự phòngvà xử lí rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ra ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN. Quyết định 165/QĐ - HĐQT ra ngày 06/06/2005 của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Thực trạng kinh tế – xã hội huyện Lục Ngạn 2000- 2005 của UBND huyện Lục Ngạn. nhận xét của ngân hàng thực tập Lục Ngạn, ngày … tháng … năm …. Người nhận xét ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32945.doc
Tài liệu liên quan