LỜI NÓI ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng . Sự phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng , hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn , áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên .
Trong nền kinh tế thị t
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNN & PTNT tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường ,kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế , bình đẳng hoá hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau.Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại ,là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi ,song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường ,trong quá trình cạnh tranh .Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu , kém hiệu quả , mất cân đối trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không có hiệu quả . Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp yếu kém ,thúc đẩy sự chấn chỉnh ,sự thích nghi của các doanh nghiệp ,tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường ,hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên .Thậm chí với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào ,không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không cỏ rủi ro .Bởi lẽ, ngân hàng thương mại được coi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả , sử dụng số tiền này để cho vay,thực hiện các dịch vụ ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường ,kinh tế xã hội , pháp lý , cơ chế chính sách vĩ mô ,vi mô. Do vậy , hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro lớn . Hay nói cách khác ,kinh doanh ngân hàng chính là chấp nhận rủi ro đổi lại có lợi nhuận .Để hạn chế những rủi ro vốn có này , việc quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng , đặc biệt trong môi trường kinh tế hoà nhập , toàn cầu hoá như hiện nay ,thị trường tài chính phát triển với sự đa dạng hoá các công cụ tài chính các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển thì quản lý rủi ro kinh doanh ngân hàng là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong quản trị ngân hàng. Trước những đề cập tính chất thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng em nhận thấy rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng trở thành vấn đề bức xúc nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh nhnn&ptnt tỉnh Hải Dương”. làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .
2- Mục đích nghiên cứu
Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng thông qua đó có những cách nhìn nhận cụ thể hơn về rủi ro tín dụng .
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhnn&ptnt tỉnh Hải Dương , chuyên đề này rút ra các vấn đề còn tồn đọng , đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT Tỉnh Hải Dương.
3-Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các dự án , phương án sản xuất kinh doanh , các hồ sơ vay vốn tại chi nhánh nhnn&ptnt tỉnh Hải Dương
Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng
Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề này sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp , phương pháp so sánh , các phương pháp duy vật biện chứng , duy vật lịch sử .
4-Bố cục chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng .
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNN tỉnh Hải Dương.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy , cô giáo trong khoa ngân hàng cùng với những đóng góp có giá trị của ban lãnh đạo , các cô , các chú trong phòng tín dụng ,phòng kế toán , phòng ngân quỹ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian có hạn và những hiểu biết còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai xót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, ban lãnh đạo và của các cô chú , anh chị cán bộ trong chi nhánh để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa người cho vay và người đi vay , trong đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay , sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả nợ cả gốc và lãi một cách vô điều kiện khi đến hạn thanh toán . Tín dụng ngân hàng không những là phương tiện để tạo vốn mà còn là phương tiện để tạo tiền góp phần tăng tổng phương tiện thanh toán toàn xã hội.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã hội , được thực hiện trên cơ sở ngân hàng huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng là sản phẩm đặc thù của ngân hàng thương mại trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường thông qua việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển , đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng phát triển trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất , điều hoà vốn trong nền kinh tế do đó tín dụng ngân hàng được xem như là đòn bẩy trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã đáp ứng được nhu cầu về vốn giữa một bên có vốn nhàn rỗi và một bên thiếu vốn do đó tín dụng ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trưòng qua đó hoạt động tín dụng ngân hàng mang đầy đủ các đặc trưng sau
+ Hoạt động tạo lập nguồn vốn :
Do tính chất và đặc thù của ngân hàng hoạt động kinh doanh dựa trên nguyên tắc huy động vốn và sử dụng vốn vay để sinh lời tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội . Nó tạo nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ ngân hàng nào.Ngân hàng thương mại tạo lập vốn qua các hình thức nhận tiền gửi phát hành các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và đi vay
- Nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn,tiền gửi thanh toán ,tiền gửi tiết kiệm.
- Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá nhằm mục tiêu huy động vốn thông qua các công cụ như kỳ phiếu, trái phiếu các chứng chỉ tiền gửi.
- Ngân hàng có thể huy động vốn trong trường hợp cấp thiết dưới hình thức đi vay,có thể vay trên thị trường liên ngân hàng hoăc vay từ ngân hàng trung ương.Trong hoạt động huy động vốn của mình ngân hàng thương mại còn có hoạt động tạo lập vốn tự có thông qua việc phát hành và bán cổ phiếu của ngân hàng ra thị trường để tăng vốn tự có của ngân hàng lên . Thông qua các hoạt động huy động và tạo lập vốn ngân hàng đã tận dụng được những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn trong nền kinh tế
+ Hoạt động cho vay
Để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu mang lại doanh thu , lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đây là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng dựa trên nguyên tắc : “đi vay để cho vay” thì hoạt động cho vay đã mang lại cho các ngân hàng thương mại vừa tạo ra các nguồn thu nhập cho mình vưà đáp ứng nhu cầu về vốn trong xã hội góp phần quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là: “Những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoả vay”.
Do đó có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau :
- Rủi ro đọng vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai hẹn này do trễ hạn .
- Rủi ro mất vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai hẹn này là do không thanh toán
1.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Do đội ngũ cán bộ thiếu đạo đức nghề nghiệp , trình độ nghiệp vụ còn hạn chế . Ngân hàng chưa khai thác đầy đủ lượng thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định để ra quyết định cho vay đối với một khách hàng cũng như giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng còn nới lỏng các bước trong quy trình tín dụng tất cả nhưng nguyên nhân đó đều dẫn đến rủi ro không trả được nợ , làm tăng nợ quá hạn cho ngân hàng. Nói tóm lại cán bộ tín dụng phải có khả năng quản lý trong mọi khâu của hoạt động tín dụng ,từ việc hình thành chính sách cho vay , quá trình xét cho vay , kiểm tra và theo dõi khoản vay bao gồm cả việc sử dụng các hệ thống xếp hạng rủi ro để có thể hạn chế tốt nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ví dụ : Tại TP.Hồ Chí Minh ,tại một thời điểm qua khảo sát cho thấy có rất nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có .Ví dụ như Eximbank (74%), Sài Gòn Thương Tín ( 48%) ,Sài Gòn Công Thương (33%), một số ngân hàng còn vi phạm quy định khống chế cho 10 khách hàng lớn nhất không vượt quá 10% vốn tự có như Ngân Hàng Phát Triển Nhà (41%), do vậy đã cho vay tập trung vốn quá lớn cho một khách hàng như Epco, Minh Phụng khi các doanh nghiệp này thua lỗ thì các doanh nghiệp chịu rủi ro lớn.
Ngân hàng có thể gặp rủi ro trong việc thiết lập mục tiêu thị trường thiết lập các tiêu chí chấp nhận rủi ro , phân quyền , phân nhiệm trong quá trình quản lý và xét duyệt tín dụng của ban lãnh đạo . Ngay từ quá trình hoạch định rủi ro tín dụng đã được xem xét và chấp nhận ở một mức độ nhất định , tùy theo phương án hoạt động từng thời kỳ của các ngân hàng, dựa trên những giữ liệu quá khứ, môi trường hoạt động hiện tại và mục tiêu thị trường. Ban lãnh đạo có thể chấp nhận rủi ro ở một mức độ cho phép mà tại đó ngân hàng có thể đạt được mục tiêu , muốn vậy bộ máy quản lý và xét duyệt tín dụng cũng được xắp xếp ,phân công lại các tiêu chuẩn đánh giá phân loại tín dụng cũng được bổ xung hoàn thiện
Rủi ro tín dụng ở khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách hàng. Công việc đầu tiên của cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ ,tìm kiếm những triển vọng xem xét các điều kiện có thể chấp nhận được .Do cán bộ tín dụng cố gắng tìm ra những điều kiện có thể chấp nhận được lên đã khuyếch đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng do khâu thẩm định và đánh giá khoản vay không chính xác . Đây là khâu chủ chốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng sẵn sàng cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : năng lực tài chính ,tính khả thi của dự án vay vốn , thực trạng và triển vọng sản xuất kinh doanh , tài sản thế chấp .Thực tế đây là khâu rất quan trọng quyết đình đến chất lượng tín dụng .Nó không những đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực thực sự thì mới hạn chế được rủi ro tín dụng mà còn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức ,trách nhiệm trong kinh doanh đây là khâu có mối quan hệ nhạy cảm giữa khách hàng với cán bộ tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính chưa tốt , việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không đạt được kết quả mong muốn . Do mức độ trung thực của thông tin dẫn đến các trường hợp xảy ra:
- Không tính toán chính xác dòng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn
- Không xác định được thực sự quyền sở hữu tài sản của khách hàng nhằm đánh giá năng lực vay nợ
Các hạng mục tồn kho ,phải thu ,phải trả không được phản ánh chính xác từ đó tính toán sai về khả năng thanh toán , vốn tự có,vốn chiếm dụng nhằm thực hiện khả năng tài trợ tự tài trợ cũng như năng lực vay nợ của khách hàng
Xác định doanh thu và chi phí không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh doanh không được phản ánh chính xác
Thiếu khả năng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức khả thi của dự án vay vốn
Thiếu khả năng đánh giá tài sản và uy tín đưa ra bảo đảm cho khoản vay
*Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng :
- Đối với khách hàng là cá nhân
Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn so với khách hàng là doanh nghiệp song thực tế cho thấy khách hàng là cá nhân có số lượng lớn hơn,phân tán giá trị khoản vay nhỏ nên việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng là cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng là cá nhân thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể là:
Hoạt động kinh doanh không thuận lợi ,khả năng quản lý yếu kém .
Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản mất hoặc bị suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động .
Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống
Đạo đức cá nhân không tốt :cố tình lừa ngân hàng ,sử dụng tiền vay bừa bãi.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Thứ nhất là thiệt hại về thị trường cung cấp
Do giá nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào tăng bất thường dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng làm giá bán tăng do đó doanh nghiệp không tiêu thụ hết mặt hàng sản xuất , gây ra ứ đọng sản phẩm. Vì vậy lợi nhuận giảm ,ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do không đảm bảo về chất lượng , quy cách phẩm chất của các nguyên vật liệu cung ứng , gây khó khăn cho khâu tiêu thụ
Do không đủ số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp do đó không đảm bảo hết công suất sản xuất của doanh nghiệp làm cho giá sản phẩm tăng và số lượng người mua giảm .
Thứ hai là thiệt hại về thị trường tiêu thụ
Giá bán thị trường giảm làm thu nhập giảm
Khách hàng đã huỷ hợp đồng làm doanh nghiệp bị thua lỗ
Hệ thống phân phối không làm tốt chức năng
Nền kinh tế trì trệ , thu nhập bình quân của người dân giảm
Số lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng trên thị trường lớn hơn nhu cầu thị trường
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của thị trường
Thứ ba là do suy giảm chất lượng quản lý
Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện không thành công ,kém hiệu quả
-Doanh nghiệp có rủi ro tài chính gia tăng
Thứ nhất là rủi ro trong kinh doanh
Thứ hai là cơ cấu vốn bất hợp lý.Do tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cao làm cho nghĩa vụ trả nợ quá lớn, do vậy doanh nghiệp khó trả nợ
Do việc sử dụng nợ quá hạn đều đầu tư cho mục đích dài hạn
Thứ ba là do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với thời gian kéo dài.
-Do sự biến động chính trị - xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm sản xuất kinh doanh bị trì trệ ,khách hàng không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng
- Do môi trường kinh tế không ổn định :Sự biến động của thị trường đã làm ảnh hưởng đến lãi suất ngân hàng , tỷ lệ lạm phát cao ,chính sách tiền tệ thắt chặt … không khuyến khích đầu tư dẫn đến sản xuất bị trì trệ ,nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ
- Do điều kiện tự nhiên : Hạn hán , lũ lụt ,động đất … đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra rủi ro không lường trước được đối với ngân hàng
- Do môi trường pháp lý không thuận lợi :Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh nhiều khi gây cản trở cho hoạt động kinh doanh
- Do tác động bởi cơ chế chính sách của nhà nước , của tình hình chính trị trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến việc thực thi các dự án đã cam kết
1.2.3.Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ(tại thời điểm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro của tín dụng . Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt .Ở Việt Nam mức độ chấp nhận được là <4% .Tuy nhiên cách tính nợ quá hạn của chúng ta chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và tình trạng giãn nợ , chuyển nợ của nhiều ngân hàng không đúng quy định dẫn đến chỉ tiêu này không phản ánh đúng thực chất mức độ rủi ro của các ngân hàng
Để đánh giá cụ thể hơn về mức độ rủi ro người ta còn dùng các chỉ tiêu
Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường =
Nợ quá hạn <180 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Nợ quá hạn >360 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
Tỷ lệ nợ khê đọng và nợ khó đòi càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng càng lớn và ngược lại
Tỷ lệ rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng giá trị cho vay
Tỷ lệ cho vay trong hạn mức tín dụng
Các chỉ tiêu này góp phần bù đắp tổn thất xảy ra khi khách hàng không trả được nợ thông qua các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng mà ngân hàng có những biện pháp phòng ngừa và hạn chể rủi ro xảy ra đối với ngân hàng.Tuy nhiên để đánh giá rủi ro tín dụng các ngân hàng thường chú trọng đến các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi, tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng ,tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng giá trị cho vay .
Để đo lường mức độ tổn thất của tài sản ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu :
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro = Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại do từng lần rủi ro
Hệ số rủi ro =
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị tài sản có sinh lời trong kỳ
1.2.4.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
+ Đối với ngân hàng
Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thương mại trước hết là vấn đề của từng ngân hàng thương mại nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng.Ảnh hưởng đến lợi nhuận , uy tín và sự phát triển của ngân hàng .Do rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút , dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm, điều này đồng nghĩa với quả trình mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn . Ngoài ra , nếu một ngân hàng gặp rủi ro lớn thì làm cho dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng và như vậy ngân hàng rất khó khăn trong việc huy động vốn và khi không có nguồn vốn huy động đủ lớn thì ngân hàng khó có thể cấp tín dụng cho khách hàng được. Quá trình này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng sụp đổ
Đối với thành phần kinh tế
Hiện nay khách hàng hoạt động kinh doanh không chỉ dựa hoàn toàn vào vốn tự có của bản thân họ mà chủ yếu là vay ngân hàng . Vì vậy khi ngân hàng gặp rủi ro lớn thì ngân hàng cũng thận trong hơn trong quyết định cho vay đối với một khách hàng .Ngân hàng không dám cho vay nhiều , co cụm vốn , nếu vốn thừa thì họ điều chuyển lên ngân hàng cấp trên .Điều này ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến hiện tượng vốn của ngân hàng thì thừa nhưng các thành phần kinh tế không có vốn để hoạt động kinh doanh
Đối với những khách hàng gửi tiền :Ngân hàng gặp rủi ro thì khả năng thanh toán của ngân hàng gặp khó khăn có khi ngân hàng còn mất khả năng thanh toán và khi khách hàng đến rút tiền thì ngân hàng không có tiền để trả cho khách hàng
+ Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro và nó không chỉ ảnh huởng đến chính doanh nghiệp sản xuất đó ở tầm vi mô mà nó còn ảnh hường đến nền kinh tế ở tầm vĩ mô . Ngành tài chính ngân hàng không nằm ngoài quy luật trên , khi rủi ro xảy ra nó gây không chỉ thiệt hại về tài chính mà còn tổn thất của cải của nền kinh tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế các nước phải mở của thị trường tài chính trong nước thì những vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng cần được quan tâm hơn .Nó là một trong những yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế do vậy tại Việt Nam, Chính phủ đã thực hiện chương trình đổi mới kinh tế theo hướng tái cơ cấu khu vực sản xuất và thực hiện các biện pháp thận trọng nhằm bình ổn thị trường trong nước ,nhất là sau vụ phá sản của hàng loạt các TCTD năm 1989 , khi lạm phát giảm mạnh từ 308,2% năm 1988 xuống còn 74,3% năm 1989 , mặc dù trước đó các TCTD đã tính đến khả năng giảm phát
1.2.5.Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua cho thấy, rủi ro tiềm ẩn lớn nhất là rủi ro tín dụng . Nên quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ và là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng . Để hạn chế được rủi ro tín dụng , vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thương mại là phải phân tích ,đánh giá được những nguyên nhân chính gây lên rủi ro tín dụng để có những biện pháp thích hợp. Quá đó để có thể hạn chể rủi ro thấp nhất cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống
Do vậy , ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Trong quá trình hạch toán của khách hàng ,xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng
-Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối
- Khó khăn trong thanh toán lương
Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi
Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản
Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
Các hoạt động cho vay
Mức độ vay thường xuyên gia tăng
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến
-Phương thức tài chính
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất . ví dụ : Thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
Nhóm 2 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị,điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện :
Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật
Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông , của chủ nợ
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém ; xuất hiện các hành động nhất thời , không có khả năng đối phó với những thay đổi
Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ
Quản lý có tính gia đình : có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý không thuộc gia đình ; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ đảm bảo vị trí then chốt .
Có tranh chấp trong quá trình quản lý : bao gồm các mối quan hệ tranh chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác , chính quyền địa phương , nhân viên , người cho vay , khách hàng chính
Có các chi phí quản lý bất hợp lý :Tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại ,phương tiện giao thông đắt tiền ,Ban giám đốc có cuộc sống xa hoa,lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân
Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn : khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở lên lệ thuộc ;Ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp : không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác
Sự cấp bách không thích hợp như : do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm ;các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế ; tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại , biểu hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm
Thay đổi trên thị trường : tỷ giá , lãi suất ; thay đổi thị hiếu ; cập nhật kỹ thuật mới ; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn ; thêm đối thủ cạnh tranh
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước : Đặc biệt chú ý sự tác động của các chính sách thuế , điều kiện thành lập và hoạt động môi trường
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa , thay thế
Nhóm 5 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính , kế toán
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ , trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy
Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên
Khả năng tiền mặt giảm
Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có
Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp
Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán
1.2.6.Yêu cầu và các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.6.1.Yêu cầu đối với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phải được khống chế trên cơ sở tiêu chí chấp nhận rủi ro từng thời kỳ của ngân hàng
Do rủi ro tồn tại một cách tất yếu khách quan , khả năng không chắc chắn của việc thu nợ , lãi đúng hạn vẫn thường xuyên tồn tại và khả năng thua lỗ đối với một khoản tín dụng nói riêng , các tài sản có rủi ro nói chung là một tất yếu . Hội đồng tín dụng của ngân hàng đề ra một mức rủi ro cho phép cho từng thời kỳ cụ thể , có thể từ 0% - 3% trên tổng dư nợ hoặc từ 0% - 30% so với vốn tự có . Tại mức rủi ro này ngân hàng vẫn hoạt động kinh doanh bình thường và vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phải phù hợp với môi trường kinh doanh và khống chế được các tác động bất lợi từ hoạt động kinh doanh
Phòng ngừa rủi ro tín dụng phải chú trọng đến quản lý tài sản làm đảm bảo
Rủi ro tín dụng được hạn chế khi có các tài sản thế chấp , cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba bởi khi có rủi ro tín dụng phát sinh , phương pháp thông thường nhất mà ngân hàng làm là thanh lý khoản vay thông qua việc phát mại tài sản , trong trường hợp giá trị làm tài sản đảm bảo đủ để đảm bảo cho giá trị khoản vay và các khoản lãi cộng dồn thì tổn thất hầu như không có hoặc nếu có thì không đáng kể . Tuy nhiên đây là phương pháp cuối cùng khi mà ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp khác nhau để đòi nợ khách hàng
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở phân loại tín dụng và xác lập hệ số rủi ro cho từng khoản vay
Việc phân loại tín dụng định kỳ là hết sức cần thiết nhằm sớm phát hiện rủi ro tiềm tàng trong các khoản tín dụng để có những biện pháp để xử lý. Xác lập hệ số rủi ro đối với từng khoản cho vay theo chủ thể , theo ngành nghề , theo mức độ đảm bảo… cũng là yêu cầu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tốt hơn
1.2.6.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Thực hiện đầy đủ và đúng quy trình tín dụng
- Đánh giá khách hàng
Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra , thẩm định để đánh giá chính xác về khách hàng , từ đó có quyết định cho vay đúng đắn và phát hiện được rủi ro tiềm ẩn kịp thời
Đánh giá uy tín khách hàng : xem xét sự sẵn lòng trả nợ ngân hàng của khách hàng , tư cách đạo đức của người chủ , người điều hành ,thông qua mối quan hệ của người chủ với những người xung quanh , xem xét đánh giá ngành nghề mà khách hàng kinh doanh
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp như : quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , điều lệ hoạt động năng lực pháp lý của người đại diện
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng , đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này
Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh . Đánh giá về thị trường và sản phẩm , xem vị thế doanh nghiệp trên thị trường , sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong hiện tại và trong tương lai , các nguồn lực cho sản xuất và chất lượng quản lý
Sự thiếu trung thực của khách hàng thể hiện trong bản báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , các tài liệu chứng từ liên quan đến múc đích sử dụng vốn vay đây là vấn đề phức tạp đòi hỏi các ngân hàng phải thu thập các thông tin , nắm kỹ khả năng tài chính và đánh giá chắc chắn được hiệu quả của dự án của khách hàng vay , tránh tình trạng thẩm định chỉ dựa vào số liệu trong báo cáo tài chính hoặc căn cứ vào hợp đồng kinh tế bằng bản phôtôcopy không đáng tin cậy .
Phân tích điều kiện kinh doanh : ngân hàng đánh giá sự biến động của nền kinh tế , khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay , thắt chặt khi suy thoái .
- Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng
Kiểm tra khách hàng cả trước trong và sau khi cho vay ; cần kiểm tra khách hàng khi khách hàng bắt đầu đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng đến khi ngân hàng duyệt song kế hoạch vay vốn và cuối cùng là thu hồi hết vốn . Sau khi đã cho vay ngân hàng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không và đảm bảo vật tư hàng hoá hình thành từ vốn vay , tiến độ thực hiện sản xuất kinh doanh , khả năng tiêu thụ sản phẩm và việc thực hiện trả nợ gốc và lãi ngân hàng đúng hạn
- Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo
Đảm bảo an toàn vốn vay nhất là các khách hàng mới quan hệ tín dụng với ngân hàng lần đầu hoặc có độ tín nhiệm chưa cao với ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng bảo đảm tín dụng để giảm bởt rủi ro trong tín dụng , tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn .
- Đa dạng hoá tín dụng
Đa dạng hoá đối tượng đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm phân tán rủi ro trong tín dụng ngân hàng , không lên cho vay tập trung ở một khu vực hay một lĩnh vực kinh tế nào đó . Ngoài ra , không l._.ên tập trung vốn vay cho một hoặc một số đối tượng khách hàng vì nó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Đối với dự án lớn và có triển vọng ngân hàng có thể thực hiện liên danh liên kết với ngân hàng khác dưới hình thức đồng tài trợ
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Đây là hình thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro hết sữc mới mẻ . Ngân hàng yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm đối với lĩnh vực , ngành nghề kinh doanh của họ
Ngân hàng trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng từ các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp
Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả với chất lượng cao
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong quản trị tín dụng . Người làm công tác quản lý tín dụng phải biết vận dụng kiến thức tổng hợp để có thể xem xét chính xác các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật , phương thức tổ chức kinh doanh , quan hệ với xã hội và các vấn đề liên quan đến pháp luật … đặc biệt là nhân tố con người . Các ngân hàng thương mại phải chú trọng trong công tác đào tạo , bồi dưỡng , nâng cao trình độ của cán bộ quản lý , cán bộ tín dụng sắp xếp công việc phù hợp với chuyên môn của từng người
- Ngân hàng cần phải vận dụng các công cụ của mình nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các hợp đồng swap như: hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng tương lai …
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn với nhiều phương thức khác nhau , trong đó rủi ro tín dụng là loại hình rủi ro chiếm tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Trong chương đầu tiên của đề tài tập trung tiếp cận một cách hệ thống những vấn đề cơ bản về khái niệm , đặc trưng các loại hình biểu hiện tín dụng , rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại . Từ những vấn đề mang tính chất cơ bản về tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng trong chương này cũng nêu ra những nguyên nhân , dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của no đến nền kinh tế ,thông qua những nội dung mang tính chất lý luận này tạo cơ sở và làm sáng tỏ cho việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNN&PTNT Tỉnh Hải Dương
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
Hải dương là một trong sáu tỉnh , thành thuộc vùng kinh tế động lực phía bắc, nằm giữa hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng và đặc biệt nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh . Do vậy ,Hải Dương có nhiều lợi thế trong việc tiếp nhận công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp, dịch vụ , giao thông vận tải . Những năm gần đây , Hải Dương đã hình thành nhiều khu công nghiệp quan trọng với hàng nghìn doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ , 20 cụm công nghiệp ,làng nghề tập trung . Tốc độ tăng trưởng hàng năm xấp xỉ 10% cao hơn bình quân trung của cả nước
Tỉnh Hải Dương tuy không có nhiều ngành nghề dịch vụ du lịch phát triển , tuy nhiên cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp lên đã có tới 7 ngân hàng thương mại hoạt động với nhiều chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch hoạt động rộng khắp trên toàn tỉnh , ngoài ra còn có ngành bưu điện và nhiều quỹ tín dụng nhân dân cùng tham gia một số hoạt động dịch vụ ngân hàng . Thành phố Hải Dương có tới trên 30 điểm giao dịch của các ngân hàng … đòi hỏi mỗi ngân hàng đều phải chủ động , năng động hơn trong hoạt động kinh doanh trong đó có NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp đang trên con đường đổi mới , với dấu son lịch sử của ngàng ngân hàng theo Nghị Định 53 /HĐBT ngày 26/03/1988 thì hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cũng ra đời và phát triển cùng với toàn hệ thống , chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương cũng được thành lập theo quyết đính số 57/ NH-QĐ ngày 01/07/1988.
Giai đoạn đầu (1988 – 1990) : với tên gọi là” Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Tỉnh Hải Hưng” .Cơ sở vật chất thiếu thốn , chưa có trụ sở giao dịch riêng, trình độ của một số cán bộ còn hạn chế
Giai đoạn hai (1990 - !996): với tên gọi “ chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hải Hưng “. Cơ sở vật chất của chi nhánh đã có nhiều thay đổi có ôtô con , máy vi tính và đã có khu đất rộng 4000 m2 để xây trụ sở riêng .
Giai đoạn ba 1997 đến nay :với tên gọi trong giai đoạn này là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương . Ngày 19/04/2000 đã có trụ sở khang trang để làm việc , cơ sở vật chất như ôtô , máy tính đã tăng lên , từ ngân hàng tỉnh đến ngân hàng huyện đều tiến hành thanh toán chuyển tiền điện tử
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh có mạng lưới rộng khắp hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh với 36 điểm giao dịch phục vụ khách hàng bao gồm Hội Sở Tỉnh và 13 Ngân hàng nông nghiệp huyện , thành phố , 15 chi nhánh cấp II , 15 chi nhánh cấp III và 5 phòng giao dịch
Tại địa bàn thành phố có 7 địa điểm giao dịch , gồm , Hội sở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh , 4 chi nhánh cấp 2 ( trong đó có 2 chi nhánh theo mô hình trước đây gọi là Ngân hàng cấp 2 loại V ) , 2 phòng giao dịch .
Các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện có từ 2 đến 4 điểm giao dịch .
Hội sở chính ( số 04 đường Lê Thanh Nghị - thành phố Hải Dương ) gồm 09 phòng ban chức năng cơ cấu như sau :
* Giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và quản lý mọi hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước các thông tư chỉ thị của Ngân hàng nhà nước , của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .
* Phòng thẩm định thẩm định tính hiệu quả của các khoản vay để tư vấn cho ban giám đốc và phòng tín dụng trong quyết định cho vay …
* Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm về công tác tài chính và hạch toán kế toán của chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành . Là phòng có trách nhiệm hậu kiểm các chứng từ kế toán của phòng ban khác tại chi nhánh …
* Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế theo quy định .
* Phòng vi tính thực hiện quản lý , bảo dưỡng và sửa chữa máy móc , thiết bị tin học tại chi nhánh …
*Phòng hành chính quản trị thực hiện công tác xây dựng cơ bản , sửa chữa tài sản cố định , mua sắm công cụ lao động …
*Phòng tổ chức cán bộ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ , đề xuất , đề cử cán bộ , tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ …
*Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm soát các hoạt động tín dụng , kế toán , kho quỹ … theo các thể chế , quy định của nhà nước , của ngành để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không thất thoát vốn của ngân hàng .
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh NHNN và PTNT tỉnh Hải Dương
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng thẩm định
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng vi tính
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
2.1.2 . Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương .
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đã tận dụng tốt những cơ hội , bằng nhiều biện pháp hữu hiệu như điều hành lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt , huy động vốn với nhiều hình thức phong phú hấp dẫn như : tiết kiệm dự thưởng … đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời , nhanh chóng , chính xác , an toàn , thuận lợi đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng .
Bảng 01 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tăng giảm 2005
so 2004
Tăng giảm 2006 so 2005
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
I.
Tổng nguồn VHĐ
1.453,2
1.815,0
2.418,1
362
24,9
603,1
33,2
1
HĐV bằng VNĐ
1.334,3
1.589,9
1.959,6
255,6
19,1
369,7
23,2
2
HĐV bằng ngoại tệ quy ra VNĐ
118,9
225,0
458,5
106,1
89,2
233,5
103,7
II
Phân theo nguồn VHĐ
1.453,2
1.815,0
2.418,1
361,8
24,8
603,1
33,2
1
Tiền gửi của TCKT
388,9
523,0
567.6
134,1
34,4
44,6
8,5
2
Tiền gửi tiết kiệm
791,5
1.158,9
1.790,3
367,4
46,4
631,4
79,7
3
Tiền gửi kỳ phiếu và trái phiếu
18,4
23,4
49,8
5
27,4
26,4
114,2
4
Tiền gửi của TCTD
254,4
109,6
10,2
-114,8
- 56,9
-99,4
-91,6
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên , năm sau cao hơn năm trước . Năm 2005 , nguồn vốn tăng chủ yếu là tăng tiền từ tiền gửi tiết kiệm 367,4 tỷ đồng tăng 46,4 % so với năm 2004 đây là nguồn vốn tương đối ổn định , tiền gửi tiết kiệm tăng do Ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng do đó khách hàng đã gửi tiền của mình vào ngân hàng và hơn nữa mặt bằng về lãi suất tiền gửi của Ngân hàng nông nghiệp cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác . Còn nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng không đáng kể đây là nguồn vốn không ổn định nhưng có mức lãi suất đầu vào thấp . Huy động vốn từ tiền gửi kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ cũng tăng nhẹ do ngân hàng phát hành kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ nhằm mục đích huy động vốn và khách hàng đầu tư vào hình thức này để hưởng một mức lãi suất cố định . Do năm 2005 cùng với sự biến động về giá cả và một số mặt hàng tiêu dùng tăng đột biến đã ảnh hưởng đến nền kinh tế gây cho khách hàng tâm lý lãi suất tiền gửi của ngân hàng sẽ biến động do đó khách hàng đã chủ động đầu tư vào kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ ngân hàng . Trong khi tiền gửi của các tổ chức tín dụng giảm là do đến hạn thanh toán tiền gửi của tổ chức tín dụng . Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thực hiện tốt công tác huy động vốn , do đó tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng cao hơn so vơí các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn . Năm 2006 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng cao và tăng hơn hẳn so với năm 2004 đây là một bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương . Do ngân hàng đã tận dụng được ưu thế hơn hẳn của mình đối với nguồn vốn tăng từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ trong khi tiền gửi của tổ chức tín dụng giảm nhẹ hơn so với năm 2005 . Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho NHNN&PTNT Hải Dương . Có được điều này là do cơ cấu kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực tạo công ăn việc làm cho người lao động , tỷ lệ hộ nghèo giảm ,tình hình an ninh , chính trị , trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định .
Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương là đơn vị dẫn đầu về huy động vốn so với các Ngân hàng thương mại khác . Có được kết quả trên là do Chi nhánh rất quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn là một trong những công tác quan trọng hàng đầu nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển , bản thân Ngân hàng có nhiều cố gắng , nỗ lực bằng nhiều biện pháp , hình thức huy động vốn phong phú , hấp dẫn với chiến lược quảng cáo tiếp thị , thực hiện bảo hiểm tiền gửi , tạo được niềm tin đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân , nhằm thu hút và khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu đầu tư và phát triển địa phương , thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng , luôn khẳng định và giữ được vị thế của Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dương .
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn , việc sử dụng vốn cũng được chi nhánh luôn quan tâm , thường xuyên nắm bắt kịp thời sự chỉ đạo của NHNN&PTNT Hải Dương đề ra phương hướng biện pháp kinh doanh đúng hướng , có hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ . Căn cứ vào báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm cho thấy : doanh số cho vay , thu nợ , dư nợ đều tăng trưởng , chất lượng tín dụng không ngừng được tăng lên . Trong các năm từ năm 2004 đến năm 2006 thì doanh số cho vay của Chi nhánh tăng trưởng rất đều và ổn định điều này cho thấy ngân hàng không chỉ tập trung đầu tư vào một lĩnh vực kinh tế mà đầu tư cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn . Chú trọng vào các dự án vừa và nhỏ , những khách hàng truyền thống , khu công nghiệp ... đầu tư vào những dự án , phương án có tính khả thi . Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh ngân hàng thể hiện được công tác hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định các món vay cũng được nâng cao . Cùng với sự tăng trưởng về dư nợ là sự tăng lên của nợ quá hạn điều nay cho thấy mức độ tiềm ẩn rủi ro của khoản tín dụng .
Ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn qua bảng số liệu sau :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tăng, giảm 2005 so 2004
Tăng giảm 2006 so 2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Doanh số cho vay
1.652
2.145
2.755
493
29,8
610
28,4
Doanh số thu nợ
1.382
1.806
2.318
424
29,2
512
28,3
Dư nợ
1.555,9
1.895,3
2.332,3
339,4
21,8
437
23,05
Nợ quá hạn
12,3
14,2
27,8
1,9
15,4
13,6
95,7
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
0,79 %
0,75 %
1,2 %
(Trích bảng cân đối kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy : Doanh số cho vay năm 2005 tăng 493 tỷ đồng so với năm 2004 , tốc độ tăng 29,8 % . Doanh số thu nợ năm 2005 tăng 424 tỷ đồng so với năm 2004 , tốc độ tăng 29,2% . Dư nợ năm 2005 tăng 339,4 tỷ đồng so với năm 2004 , tốc độ tăng 21,8 % , nợ quá hạn năm 2005 tăng 1,9 tỷ so với năm 2004 , tốc độ tăng 15,4 % đây là điều đáng lo ngại làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng .
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương từ những năm 2004 đến năm 2006 cho thấy chất lượng sử dụng vốn của chi nhánh rất tốt , mở rộng cho vay nâng cao chất lượng tín dụng , tuy phát sinh nợ quá hạn có tăng chút ít cần có biện pháp giảm giảm nợ quá hạn và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của chi nhánh .
2.1.2.3. Các hoạt động khác
* Hoạt động bảo lãnh :
Hoạt động bảo lãnh là nghiệp vụ mới mẻ song chi nhánh đã không ngừng mở rộng và phát triển , tại Chi nhánh hoạt động bảo lãnh chủ yếu là :
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng bảo lãnh cho các đơn vị đều có tài sản đảm bảo và ký quỹ lên độ an toàn cao , tăng thu dịch vụ cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương tham gia bảo lãnh nhiều và tập trung ở các đơn vị xây dựng với các công trình lớn . Hoạt động bảo lãnh tính đến nay trong các trường hợp bảo lãnh mà Chi nhánh thực hiện chưa để xảy ra một tranh chấp nào.
* Công tác kế toán thanh toán và kết quả tài chính :
- Công tác thanh toán
Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương thực hiện tốt công tác kế toán , thanh toán , xử lý nhanh chóng , chính xác , kịp thời các nghiệp vụ phát sinh đáp ứng nhu cầu thanh toán , giữ được chữ tín với khách hàng , thực hiện tốt chương trình bù trừ điện tử liên ngân hàng , khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt ngày một gia tăng số lượng tài khoản nội và ngoại bảng .
- Kết quả tài chính
Công tác kế toán tài chính thường xuyên duy trì , thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương và chế độ kế toán hiện hành, thực hiện thu đúng , thu đủ , thu kịp thời và thực hành tiết kiệm.
Năm 2005
- Tổng thu nhập đạt 258,8 tỷ đồng
- Tổng chi phí đạt 223,7 tỷ đồng
- Lợi nhuận đạt 35,1 tỷ đồng
Năm 2006
- Tổng thu nhập đạt 382,7 tỷ đồng
- Tổng chi phí đạt 314,5 tỷ đồng
- Lợi nhuận đạt 68,2 tỷ đồng
* Công tác tiền tệ kho quỹ
Chi nhánh NHNN&PTNT luôn là một trong những chi nhánh Ngân hàng thương mại trong tỉnh có khối lượng thu , chi tiền mặt lớn . Năm 2006 công tác kho quỹ luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối
Bảng 03 : Công tác tiền tệ kho quỹ
Đơn vị : Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tăng giảm 2005 so 2004
Năm 2006
Tăng giảm 2006 với 2005
1
Tổng thu TM
7.770
8.552
782
12.783
4231
2
Tổng chi TM
7.776
8.544
768
12.789
4.245
3
Bội chi (VND)
991
512
-479
1.457
945
4
Tổng thu ngoại tệ USD
24.256
41.112
16856
70.655
29.543
5
Tổng chi ngoại tệ USD
24.195
40.862
16.667
70.544
29.682
6
Bội chi (USD)
5.821
6.025
204
9.101
3.076
7
Tổng thu EUR
657
2.086
1.429
2.873
787
8
Tổng chi EUR
644
2.073
1.429
2.298
225
9
Bội thu (EUR)
166
541
375
395
-146
* Công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ :
Chi nhánh luôn quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng kiểm tra, thực hiện bố trí phân công kiểm tra viên , kiểm tra theo chuyên đề nghiệp vụ. Kết quả công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ đã góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh , đặc biệt là hoạt động tín dụng đã góp phần đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương .
Tóm lại , hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua đã thu được những kết quả tốt , các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều tăng trưởng đạt và vượt kế hoạch mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao , thu nhập không ngừng được nâng cao , đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện . Điều này , giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên của đơn vị nhiệt tình hơn , tự tin hơn trong công việc , đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương không ngừng phát triển .
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
2.2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
Với phương châm “ Phát triển - an toàn - hiệu quả “ Chi nhánh đã thường xuyên bám sát vào các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương , các định hướng của ngành , của hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam để đề ra phương hướng chiến lược kinh doanh của chi nhánh phù hợp với từng thời kỳ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả . Qua nghiên cứu thực tế hoạt động tín dụng của Chi nhánh cho thấy Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là một ngân hàng thương mại có chất lượng tín dụng tốt . Nhất là những năm gần đây , mặc dù hoạt động của Ngân hàng phải cạnh tranh rất gay gắt song Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao , năm sau cao hơn năm trước , hoàn thành và vượt kế hoạch mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã giao cho Chi nhánh . Có được kết quả trên là do Chi nhánh có nhiều biện pháp để mở rộng thị phần cho vay do có ưu thế là mạng lưới chi nhánh rộng nhiều điểm giao dịch , tăng trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh và phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh . Việc cho vay đầu tư có sự sànglọc , lựa chọn khách hàng tốt , có tình hình tài chính lành mạnh , có khả năng tự tài trợ cao , tìm kiếm , khai thác những dự án có tính khả thi , hiệu quả để cho vay . Thực hiện tốt chính sách khách hàng nên đã giữ được những khách hàng truyền thống , sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Chi nhánh có định hướng đúng trong cho vay để phân tán rủi ro là không tập trung cho vay quá lớn vào một khách hàng mà phải quan tâm đầu tư cho vay với mọi thành phần kinh tế . Chú trọng cho vay tại các khu công nghiệp mới được hình thành . Đầu tư xây dựng , đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại , trên cơ sở đó mở rộng đầu tư ngắn hạn . Chúng ta có thể thấy được điều đó qua bảng kết quả hoạt động cho vay tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương .
Bảng 04 : Tình hình cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tăng, giảm 2005 so 2004
Tăng giảm 2006 so 2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Tổng doanh số cho vay
1.652
2.145
2.755
502
30,3
610
28,4
Doanh số cho vay ngắn hạn
951
1.343
1.631
392
41,2
288
21,4
Doanh số cho vay trung và dài hạn (Tài trợ và uỷ thác)
701
802
1.124
101
14,4
322
40,1
( Trích bảng cân đối kế toán )
Qua bảng trên cho ta thấy , doanh số cho vay đều tăng trưởng qua các năm với tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước.Doanh số cho vay tăng 502 tỷ đồng , tỷ lệ đạt 30,3%,doanh số cho vay ngắn hạn tăng 392 tỷ đồng , tỷ lệ đạt 41,2%, doanh số cho vay trung dài hạn tăng 101 tỷ đồng tỷ lệ đạt 14,4%. Cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung dài hạn phù hợp với định hướng , chỉ tiêu mà hệ thống NHNN&PTNT đưa ra , cụ thể là : 60% đối với dư nợ ngắn hạn , 40% đối với dư nợ trung và dài hạn . Doanh số cho vay năm 2005 so với năm 2004 là 520 tỷ đồng , doanh số cho vay năm 2006 so với năm 2005 là 610 tỷ đồng điều này cho thấy chất lượng tín dụng được nâng cao , Ngân hàng đã chủ động đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế . Trong khi đó doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng cao và năm sau tăng hơn năm trước điều này thể hiện rõ doanh số cho vay ngắn hạn tăng còn doanh số cho vay trung dài hạn giảm . Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp đã và đang thực hiện cổ phần hoá đồng thời thực hiện sự chỉ đạo của NHNN&PTNT Việt Nam tích cực cho vay ngắn hạn và giảm dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất thua lỗ , tài chính yếu kém . Hơn nữa các khu công nghiệp của tỉnh mới bước đầu thành lập , chưa có nhu cầu đầu tư vốn , các dự án tính khả thi ít . Vì vậy, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay trung dài hạn
Bảng 05 : Tình hình thu nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tăng, giảm 2005 so 2004
Tăng giảm 2006 so 2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Doanh số thu nợ
1.382
1.806
2.318
424
30,6
512
28,3
Doanh số thu nợ ngắn hạn
596
1.233
1.400
637
106,8
167
13,5
Doanh số thu nợ trung và dài hạn (Tài trợ và uỷ thác)
786
872
918
86
10,9
46
5,27
( Trích bảng cân đối kế toán )
Qua bảng trên ta thấy, doanh số thu nợ năm 2005 so với năm 2004 là 424tỷ đồng , tăng 30,6 % điều này cho thấy rằng chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh rất tốt và mức độ tăng về doanh số thu nợ là chủ yếu do các khoản tín dụng ngắn hạn đến hạn thanh toán . Trong năm 2006 doanh số thu nợ tiếp tục tăng so với năm 2005 là 512 tỷ đồng , tăng 28,3 % doanh số thu nợ trong năm 2006 tăng cao nguyên nhân chủ yếu là không những doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2006 tăng mà doanh số thu nợ trungvà dài hạn cũng tăng đây là một dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng , nó phản ánh lợi nhuận trong năm của ngân hàng . Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu , nó phản ánh hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp nhưng để tăng cường khả năng tài chính của mình bắt buộc các Ngân hàng phải mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng
Tình hình dư nợ tại chi nhánh trong những năm qua được thể hiện như sau
Bảng 06 : Tình hình dư nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tăng, giảm 2005 so 2004
Tăng giảm 2006 so 2005
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Tổng dư nợ
1.555,7
1895,3
2332,3
339,6
21,8
437
18,7
1
Tổng dư nợ = VND
1.535
1.866,9
2.302,5
331,9
21,6
435,6
23,32
Dư nợ ngắn hạn
797,3
926,5
1.156,2
129,2
16,2
229,7
24,7
Dư nợ trung và dài hạn
737,7
940,4
1.146,2
202,7
27,4
205,8
21,88
2
Tổng dư nợ = ngoại tệ quy ra VND
20,7
28,3
29,8
7,6
36,7
1,5
5,3
Dư nợ ngắn hạn
19,3
0
740
-19,3
-1
740
0
Dư nợ trung và dài hạn
1,4
28,3
29,1
26,9
1921,4
0,8
2,82
( Trích bảng cân đối kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao so với trước cả về cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay trung , dài hạn bằng ngoại tệ của năm 2005 so với năm 2004 tăng rất cao cho thấy ngân hàng đã chú trọng trong việc đầu tư vốn nước ngoài với thời hạn dài nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế . Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2004 đạt 1.555,7 tỷ đồng , đến năm 2005 đạt 1895,3 tỷ đồng tăng 339,6 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 21,8 % . Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn bằng VNĐ năm 2005 tăng 129,2 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 16,2 % , dư nợ cho vay trung dài hạn bằng VNĐ năm 2005 tăng 202,7 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 27,4 %. Tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 28,3 tỷ đồng tăng 7,6 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 36,7 % . tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ quy ra VNĐ tăng rất cao đạt 26,9 tỷ đồng , đạt tỷ lệ 5,2 % . Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn bằng VNĐ năm 2006 tăng 229,7 tỷ đồng , tỷ lệ tăng đạt 40,3 % , dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 205,8 tỷ đồng . Tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy ra VNĐ năm 2006 là 1,5 tỷ đồng , tỷ lệ này tăng chậm là trong năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ quy ra VNĐ là không có do Chi nhánh co sự thay đổi trong cơ cấu cho vay . Hoạt động cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ quy ra VNĐ trong năm 2004 là cao thì trong năm 2005 Chi nhánh đã không đầu tư vào loại hình cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ quy ra VNĐ là do ngân hàng ngại rủi ro . Tuy nhiên , Ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa trong vấn đề này để khắc phục những bất lợi mà nó có thể gây ra để lượng ngoại tệ huy động được không phải thường xuyên điều chuyển về NHNN&PTNT Việt Nam .
2.1.1.2. Nhận xét chung về tình hình cơ cấu tín dụng của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhìn chung cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn . Từ năm 2004 đến này tỷ trong cho vay ngắn hạn luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước . Bảng số liệu trên cho thấy chiến lược về hoạt động tín dụng của Chi nhánh có tầm nhìn xa và rất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước nói chung cũng như tỉnh Hải Dương nói riêng . Những năm trước dư nợ cho vay trung và dài hạn thấp là do hoạt động kinh tế ở Hải Dương chủ yếu là hoạt động nông nghiệp , công nghiệp phát triển chậm, doanh nghiệp và các công ty cổ phần … chủ yếu là doanh nghiệp địa phương , cơ sở hạ tầng cũ kỹ , lạc hậu sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn , hiệu quả thấp , vốn tự có của doanh nghiệp ít , các doanh nghiệp đang trong quá trình sắp xếp đổi mới lại doanh nghiệp nên chưa có điều kiện để đổi mới dây truyển công nghệ cũng như mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh . Nên Ngân hàng không có điều kiện để mở rộng đầu tư cho vay trung và dài hạn . Nhưng từ năm 2004 Hải Dương đã hình thành và đi vào hoạt động sản xuất các khu công nghiệp quan trọng với nhiều doanh nghiệp ra đời đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm , dịch vụ đáp ứng nền kinh tế từ đó mở rộng quy mô sản xuất , mua sắm máy móc thiết bị hiện đại , dây truyền sản xuất công nghệ tiên tiến . Với cơ hội thuận lợi NHNN&PTNT Hải Dương là ngân hàng có mạng lưới chi nhánh trải khắp các huyện để đáp ứng kịp thời , nhanh chóng nhu cầu về vốn của các khu công nghiệp phục vụ cho mục tiêu kinh tế chung của tỉnh , kết quả cho vay trung và dài hạn tăng đáng kể .
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được hết các nhu cầu về vốn , chưa khai thác được nhiều dự án đầu tư xuất nhập khẩu , do tỉnh Hải Dương không có doanh nghiệp lớn thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu , các doanh nghiệp nhập máy móc thiết bị để đổi mới công nghệ cũng còn hạn chế nên nguồn vốn huy động ngoại tệ chủ yếu chi nhánh phải điều chuyển về NHNN&PTNT Việt Nam .
Có thể nói kết quả cho vay của chi nhánh có xu hướng phát triển tốt , cho vay ngoài quốc doanh tăng nhưng việc đầu tư có sàng lọc và lựa chọn khách hàng , lựa chọn dự án , phương án đầu tư ở mọi lĩnh vực tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo với quy trình cho vay chặt chẽ tư khi tìm kiếm khai thác đến việc thẩm định khách hàng , hoàn thiện hồ sơ cho vay , hồ sơ bảo đảm tiền vay quyết định cho vay trên cơ sở định hướng đúng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế . Nên chất lượng tín dụng qua nhiều năm tốt , không để phát sinh nợ quá hạn khó đòi , tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi còn cao , đi vào chi tiết từng khoản nợ trên bảng cân đối kế toán ta thấy có những khoản nợ tồn tại qua nhiều năm mà cuối năm 2006 chi nhánh vẫn chưa xử lý hết . Song cũng cần phải làm rõ thực trạng cũng như nguyên nhân của các khoản nợ này , để từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thời gian tới có hiệu quả hơn nữa .
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng
2.2.2.1. Tình hình nợ xấu
Tín dụng mang nội dung ứng trước cho người vay , bởi vậy rủi ro là một thuộc tính vốn có của tín dụng . Rủi ro tín dụng có thể được biểu hiện trựo tiếp là vốn cho vay ra không thu hồi được đủ cả gốc và lãi khi đến hạn , hoặc cũng có thể được biểu hiện dưới dạng rủi ro tiềm ẩn như là những khoản nợ được giãn nợ , khoanh nợ , gia hạn nợ hoặc nợ trong hạn nhưng thực tế đã có nguy cơ khách hàng không trả được nợ đúng hạn trong tương lai khi đến hạn do sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc do những nguyên nhân khác mà hiện tại khách hàng và ngân hàng không lường trước hết được .
Bảng 07: Thực trạng nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tăng, giảm 2005 so với 2004
Tăng, giảm 2006 so với 2005
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
1555,7
1895,3
2322,3
Tổng NQH
12,3
100
14,2
100
27,8
100
1,9
15,4
13,6
95,7
NQH < 180
8,63
70,1
9,71
68,3
17,8
64
1,08
12,5
8,09
83,3
180 <NQH < 360
3,01
24,47
3,06
14,5
7,53
27,68
0,05
1,6
4,47
146,07
NQH > 360
0,66
5,36
1,43
17,1
2,47
8,8
0,77
116,6
1,04
72,7
NQH/Tổng dư nợ
0,79 %
0,75 %
1,2%
( Trích bảng cân đối kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây . Nợ quá hạn năm 2004 tăng chủ yếu là do chuyển từ nợ khoanh , nợ giãn có thời hạn phát sinh từ những năm trước mà Chi nhánh vẫn chưa xử lý được triệt để . Nợ quá hạn ( 6 tháng và trên 6 tháng đến 1 năm tăng chút ít nhưng có khả năng thu hồi ) . Năm 2005 nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng hơn so với năm trước là 1,9 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 15,4 % , Năm 2006 nợ quá hạn tăng hơn so với năm trước đó là 13,6 tỷ đồng , tỷ lệ tăng 95,7 % điều này đã phản ánh một thực trạng về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn yếu kém , chưa có biện pháp tích cực để thu hồi nợ quá hạn .
Để phân tích và tìm ra nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tập trung ở loại cho vay nào và đối với các thành phần kinh tế nào ta tiếp tục xem xét diễn ._.lý do cạnh tranh , thu hút khách hàng , giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào . Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau :
- Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình , việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn . Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước , trong và sau khi cho vay .
+ Kiểm tra trước khi cho vay : kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý , tình hình tài chính , nhu cầu vay …
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng , nhu cầu vay của khách hàng , việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các hóa đơn tài chính , hợp đồng kinh tế …
+Kiểm tra sau khi cho vay : Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không , thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hoá đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt , không có tài sản thực tế .
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng , việc kiểm tra có thể định kỳ , hay đột xuất . Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng .
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng là cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng , qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính ,kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro
3.2.1.6. Kiểm tra , giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Thực hiện đúng mục đích an toàn , hiệu quả . Ở chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương với số lượng khách hàng đông do đó việc kiểm tra kiểm soát tín dụng thừơng xuyên là tương đối khó khăn . Chính vì vậy nên việc cán bộ tín dụng cần nâng cao hơn kỹ năng giám sát của mình , sao cho thời gian giám sát không nhiều nhưng khai thác được nhiều thông tin là hết sức cần thiết .
Đối với nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp có thể đánh giá hàng ngày thông qua sự tăng giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán . Còn để nhận biết khoản cho vay có vấn đề chủ yếu dựa vào các dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thông qua việc theo dõi vốn vay cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến ky hạn đã thoả thuận trong hợp đồng , nếu khách hàng có khó khăn chính đáng trong việc trả nợ thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ ,còn nếu khách hàng khó khăn của khách hàng không phải do nguyên nhân khách quan mà là do nguyên nhân chủ quan thì ngân hàng phải tư vấn khách hàng để có biện pháp tháo gỡ khó khăn . Còn nếu khoản vay có vấn đề dù đang còn trong hạn thì cán bộ tín dụng cần chuyển khoản vay đó sang bộ phận xử lý rủi ro để có phương án điều chỉnh về trạng thái bình thường trước khi đến hạn . Để làm được điều này thì công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ cần tăng cường hơn nữa nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu dẫn đến rủi ro
Việc kiểm tra , kiểm soát như vậy đòi hỏi thàn viên đoàn kiểm soát không chỉ có kỹ năng phân tích tài chính thông thường còn phải am hiểu nhất định về lĩnh vực cho vay và đặc biệt phải có trực giác “nhạy bén “ có thể phát hiện những bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp và lý giải đúng hiện tượng đó . Để có thể làm được như vậy , chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương phải chủ trọng bồi dưỡng kiến thức thực tế cho cán bộ bằng cách tiếp tục đào tạo cán bộ sau khi tuyển dụng , thường xuyên bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ , pháp luật , thị trường các chủ trương chính sách của ngân hàng .
3.2.1.7. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Việc hình thành và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Việt Nam trong những năm qua là một bước đi khách quan tất yếu , phù hợp với tiến trình phát triển và đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường .
Qua 15 năm hoạt động cho thấy , hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Việt Nam cũng đã đạt được những hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng nói chung và nó mang lại hiệu quả cho tổ chức tín dụng như sau :
-Do thu thập được tương đối đầy đủ thông tin về hoạt động tín dụng nên ngân hàng chủ động hơn trong việc tiếp cận khách hàng , thẩm định khách hàng và xét duyệt cho vay .
-Do chia sẻ thông tin giữa các tổ chức tín dụng đã góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng . Có thể nói đến nay không còn hiện tượng khách hàng có vấn đề nhưng vẫn đi vay ở nhiều ngân hàng cùng một lúc với số tiền lên hàng nghìn tỷ đồng .
- Do có cả thông tin về cá nhân vay nên góp phần mở rộng tín dụng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ . Điều này mang lại lợi ích rất lớn :
Thứ nhất : Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ hai : Góp phần mở rộng thị trường tín dụng chính thức và thu hẹp thị trường tín dụng không chính thức
- Hoạt động thông tin tín dụng góp phần làm thay đổi văn hoá tín dụng và nâng cao đạo đức kinh doanh của người vay
Trước những lợi ích và hiệu quả mà thông tin tín dụng mang lại đã góp phần hạn chế những rủi ro mà ngân hàng gặp phải . Đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương với số lượng khách hàng đông như vậy thì vấn đề cập nhật thông tin là hết sức quan trọng . Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương nên thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực kinh tế khác nhau . Công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho công tác thu thập , xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng cũng cần được hiện đại hoá hơn nữa , để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác , cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng .
3.2.1.8. Nâng cao hiệu quả các bảo đảm tín dụng
Thông thường các khoản vay được xác định nguồn trả nợ từ kết quả của dự án sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên không ai dám chắc 100% các món vay hoàn trả đúng hạn . Bảo đảm tín dụng đùng để bù đắp khi kinh doanh của người vay bị rủi ro , ngoài ra còn có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của người vay , hạn chế lừa đảo trong vay vốn .
Ngân hàng nhận tài sản thế chấp để cho vay vốn ở nông thôn hiện nay đang còn nhiều vướng mắc là khả năng chuyển nhượng , tiêu thụ tài sản khó , đất ở nhiều nơi chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …
Hiện nay Nghị định 178/1999/NĐ- CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày25 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ sử đổi , bổ xung Nghị định 178/1999/NĐ-CP đã bị bãi bỏ và thay vào đó là Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
3.2.1.9. Thực hiện biện pháp san sẻ rủi ro
Giải pháp san sẻ rủi ro nhằm phân tán rủi ro bất khả kháng , khó tránh khỏi như thiên tai ,hoả hoạn …Ngân hàng có thể phân tán rủi ro tín dụng qua các hình thức sau :
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư bằng cách cho vay với nhiều đối tượng khác nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế
- Đa dạng hoá phương thức cho vay : Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như cho vay hạn mức, cho vay thấu chi , cho vay theo món , cho vay đồng tài trợ …
*Cho vay hạn mức trong cho vay ngắn hạn thường áp dụng với khách hàng đã quan hệ thường xuyên với ngân hàng , sản xuất kinh doanh ổn định , có hiệu quả .
* Cho vay theo món : thường áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và phát sinh không thường xuyên .
Ngoài ra còn có các hình thức khác như cho vay trả góp , cho vay ủy thác , cho vay theo dự án đầu tư …
- Thực hiện đồng tài trợ : Trong kinh doanh có những doanh nghiệp có nhu cầu những khoản vốn lớn mà ngân hàng không thể đáp ứng được vì bị ràng buộc bởi luật ngân hàng quy định “ Một doanh nghiệp không được vay vốn quá 15 % vốn tự có của ngân hàng “ theo quyết định 296 hoặc khó có thể xác định được khả năng, mức độ rủi ro có thể có khi ngân hàng cùng tài trợ cho vay . Về bản chất , hoạt động đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình hợp tác giữa các tổ chức tín dụng để cùng cho vay , bảo lãnh đối với một dự án của khách hàng nhằm cùng thu lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro .
Chủ thể tham gia đồng tài trợ chủ yếu là các ngân hàng thương mại và hoạt động đồng tài trợ gắn liền với ngân hàng thương mại . Vì các ngân hàng thương mại mới đủ khả năng , uy tín đứng ra thu xếp những khoản vay có quy mô lớn và độ phức tạp cao
Bảo hiểm tín dụng cũng là biện pháp hết sức quan trọng nhằm dàn trải rủi ro. Bảo hiểm có lợi về mặt kinh tế cho mọi người , nó làm giảm thiệt hại rủi ro xảy ra
Ở Việt Nam nói chung bảo hiểm chưa xâm nhập sâu vào đời sống xã hội , bảo hiểm tín dụng lại càng ít . Để ngăn chặn những bất chắc xấu đối với những hoạt động tín dụng đã đến lúc phải bàn đến vấn đề bảo hiểm tín dụng . Hiện nay người ta đưa ra hình thức bảo hiểm tín dụng như sau :
Một là : Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm ngành nghề mà họ kinh doanh , vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm gián tiếp . Phương pháp này không phát sinh nghiệp vụ thao tác cho ngân hàng , để sử dụng tốt hình thức này về phía ngân hàng cần có chính sách ưu tiên vè khối lượng , lãi suất đối với doanh nghiệp , cá nhân mua bảo hiểm
Hai là : Sử dụng biện pháp bảo lưu có nghĩa là ngân hàng tự bảo hiểm cho mình bằng cách lập quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng .Từ đó hạn chế được những hậu quả xấu có thể xảy ra thì số tiền dự phòng được coi như một khoản lợi nhuận của ngân hàng
Ba là : Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp
- Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư : Trong nền kinh tế thị trường , các lĩnh vực đầu tư kinh doanh đều có chu kỳ tăng trưởng và suy thoái . Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng , nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực ,ngành nghề khác nhau.
Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn cần có chiến lược kinh doanh lâu dài ổn định dựa trên các vấn đề sau :
Thứ nhất : Bám sát định hướng tín dụng, những lĩnh vực khuyến khích đầu tư của Ngân hàng để xây dựng kế hoạch , lĩnh vực cần đầu tư
Thứ hai : Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng Ngân hàng tại một số vùng kinh tế . Căn cứ vào thực tế , thuận lợi khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu tư .
3.2.1.10. Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra . Việc xử lý NQH cần có biện pháp cụ thể như :
- Phân tích nguyên nhân NQH của từng khách hàng , từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng NQH có tính chất tạm thời , hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường , ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay . Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn , giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện pháp sau:
+ Xác định phương án cơ cấu nợ : Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng , khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại . Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu .
- Đối với khách hàng khó khăn về tài chính , kinh doanh thua lỗ , NQH chưa xác định được nguồn trả nợ , ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng như trên nhú sau:
+ Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm :
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ
Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm , tình trạng tài sản , hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn .
Phối hợp cùng với các Bộ , Ban ,Ngành cho tiến hành thanh lý , phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn .
Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản , nếu không ngân hàng có thể tuyên bố phá sản .
Đối với trường hợp cho vay chỉ định , nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay , ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý .
+ Đối với khoản vay không có bảo đảm :
Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu , nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng , kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư , người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng .
Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả , không cần sử dụng để trả nợ tiền vay .
Đối với những khách hàng là cá nhân : kết hợp cùng với cơ quan công tác , vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ .
- Biện pháp khởi kiện ra toà :
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế , việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với mọi người , trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua toà án kinh tế . Việc khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện trí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ .
- Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh Nợ ngoại bảng , nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời , thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi . Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng , do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp , đây chính là lợi nhuận của Ngân hàng . Nếu nợ ngoại bảng tăng lên thì Ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều , vì vậy việc tận dụng thu nợ ngoại bảng , nợ khoanh chính là góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của Ngân hàng . Sau đây là một số biện pháp để thu hồi được số nợ trên .
* Đối với khách hàng còn tồn tại
- Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng , đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng , giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để có thiện trí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng , đồng thời cùng với khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới .
Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản của khách hàng , công an , thi hành án , trung tâm bán đấu giá …để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng như phát mại tài sản , đôn đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng …
Đối với khoản nợ chỉ định Ngân hàng phối hợp với cơ quan chức năng để có biện pháp thu hồi vốn như phát mại tài sản … và trình Chính phủ chờ xử lý.
Việc xử lý dự phòng rủi ro là chuyện nội bộ của ngân hàng , không được tiết lộ thông tin cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh hiện tượng khách hàng biết chây ỳ , không trả .
3.2.1.11.Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng , gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng . Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp .
Thường xuyên tuyên truyền , phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ .
Chuẩn hoá cán bộ tín dụng : Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng , họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng . Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có mốt số tiêu chuẩn sau :
+ Phải được đào tạo chính quy , đúng chuyên ngành ở các trường đại học có uy tín
+ Có khả năng ngoại ngữ , tin học , điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu , giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán , thẩm định dự án …
+ Có phẩm chất đạo đức : đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng , quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp : Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng , gắn bó với ngân hàng . Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ .
Trong hoạt động ngân hàng , cán bộ tín dụng vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với khách hàng . Vì vậy , mối quan hệ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng quyết định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng .
Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực , nhiều ngành nghề, sản phẩm , trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các trường kinh tế , kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế. Đòi hỏi cán bộ tín dụng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề ,lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng .
Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thì ngay từ khâu tuyển chọn cán bộ tín dụng phải có đạo đức , trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản , hiểu biết về nhiều lĩnh vực kinh tế ,xã hội , kỹ thuật …
Mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống , vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng có thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật , quyết định cho vay được an toàn.
3.2.1.12. Đầu tư hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng với quốc tế , để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập và giúp lãnh đạo có thể quản lý tài sản , an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng . Các NHTM Việt Nam đang triển khai dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán . Qua hệ thống trên , các NHTM , các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất . Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay đối với một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình , một dự án mà không thông qua đồng tài trợ , dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ .
3.2.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng , vốn tự có được xem như “ tấm đệm “ để phòng chống rủi ro . Nguồn vốn tự có của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương còn nhỏ so với yêu cầu kinh doanh và thông lệ quốc tế . Do vậy không chỉ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cho vay các dự án có giá trị lớn . Về nguyên tắc vốn tự có phải được bổ xung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương thức đó mất rất nhiều thời gian chi nhánh mới có thể có số vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế . Trong khi ngân hàng cần tăng sức mạnh tài chính ngay để có một mức xuất phát tương đương với các ngân hàng liên doanh . Bởi vậy cách thức tối ưu ngân hàng xin cấp vốn bổ xung từ bộ tài chính và ngân hàng nhà nước. Các biện pháp tằng vốn có thể là:
- Chính phủ xem xét cân đối cấp vốn bổ sung cho chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương
- Chính phủ cho phép ngân hàng để lại một phần thu nhập trước thuế để phục vụ cho chương trình tăng vốn hoặc khoán cho ngân hàng một mức đóng góp vào ngân sách cố định phần vượt ngân hàng sẽ được phép giữ lại để bổ xung vào nguồn vốn .
- Trong tương lai , Chính phủ xem xét cho ngân hàng phát hành một số lượng nhất định cổ phiếu để kêu gọi thêm vốn cho ngân hàng .
Việc gia tăng nguồn vốn tự có cho ngân hàng sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng có thể tăng cường hơn nữa hiện đại hoá công nghệ , mở rộng cho vay , yên tâm chú trọng vào các chiến lược kinh doanh lâu dài .Đây cũng là chiến lược lâu dài của các ngân hàng thương mại hiện nay nhất là trong tiến trình thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ , hội nhập AFTA và gia nhập WTO.
3.2.2.2.Cân đối khả năng huy động vốn , đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp , an toàn và đạt hiệu quả cao.
Nhu cầu thị trường về vốn vay là rất lớn . Trong khi đó khả năng huy động vốn trung và dài hạn ngày càng khó khăn . Trong bối cảnh như vậy , công tác cân đối vốn và quản trị rủi ro cần được thực hiện tốt nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
3.2.2.3.Tăng cường kiểm soát nội bộ ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn . Để có thể kịp thời và ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương cần thiết lập hệ thống kiểm toán , kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả.
Công tác kiểm tra , kiểm soát giúp ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý , khắc phục kịp thời , đồng thời có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai.
Giúp ban lãnh đạo ngân hàng có thể biết được hiện nay ngân hàng đang phải đố mặt với những loại rủi ro nào , các biện pháp hạn chế rủi ro đã được áp dụng như thế nào …kiểm toán nội bộ cũng sẽ quyết định có thực hiện biện pháp khắc phục này hay không sau khi tính đến mặt hiệu quả của phương án khắc phục . Kiểm toán hệ thống là hình thức kiểm tra trước ,xem xét cả quy trình cũng như tính hiệu lực của quy trình nên có thể đưa ra được những kết luận về tổng thể hoạt động , điều mà kiểm toán riêng lẻ không thực hiện được
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
Vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương nói riêng hiện coi la nhiệm vụ chủ yếu và có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh , tuy nhiên cũng là vấn đề hết sức phức tạp không thể giải quyết ngay được . Để giải quyết vấn đề này các ngân hàng thương mại không ngừng xây dựng hệ thống các giải pháp đúng đắn mà còn triển khai thực hiện một cách liên tục , bền bỉ và có hiệu quả . Nó đòi hỏi không chỉ nỗ lực của từng ngân hàng mà còn có sự chỉ bảo phối hợp đồng bộ của nhiều cấp , nhiều ngành có liên quan .
Để góp phần thực hiện tốt những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương , em xin đề xuất kiến nghị một số giải pháp sau:
- Chính phủ cần tăng cường quản lý các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Đẩy mạnh việc tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hoá , có giải pháp giúp đỡ các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi khó khăn hoặc cần phá sản doanh nghiệp nếu thấy cần thiết .
- Có biện pháp tích cực buộc tất cả các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm
- Thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng có tín nhiệm để phân loại các doanh nghiệp theo mức độ an toàn tín dụng , giúp đỡ các ngân hàng trong khâu thẩm định , quyết định cho vay và giám sát tín dụng .
- Phát triển hơn nữa các hoạt động bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với ngân hàng như bảo hiểm tiền gửi , bảo hiểm tín dụng …
- Ủy ban nhân dân và sở địa chính các tỉnh thành phố sớm xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức , cá nhân cũng như thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng thương mại có tài sản bảo đảm để đảm bảo về mặt luật pháp cho nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến hoạt động ngân hàng , tránh kéo dài dây dưa gây đọng vốn cho ngân hàng . Cơ quan thi hành án cần nghiêm túc quy định cưỡng chế buộc người vay thi hánh án .
- Chính phủ cần tạo điều kiện về mặt cơ chế chính sách cũng như tài chính để trung tâm bán đấu giá tài sản hoạt động tốt hơn nữa . Trung tâm bán đấu giá tài sản cần phối hợp với sở địa chính làm nhanh các thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với các tài sản đã được bán đấu giá để tạo điều kiện dễ dàng cho người mua .
- Nhà nước cần có sự thể chế và các quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt động giao dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng và bán nợ ở Việt Nam nhằm giúp các ngân hàng thương mại bảo hiểm cho hoạt động tín dụng của mình .
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
- Ngân hàng nhà nước cần quy định cụ thể , biện pháp quản lý , thanh tra , kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ . Các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũn như chi nhánh Ngân hàng thương mại nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế tín dụng thống nhất của Ngân hàng nhà nước , không được hạ thấp tiêu chuẩn điều kiện tín dụng để cạnh tranh , giành giật khách hàng , gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng .
- Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng hiện nay còn chưa hoàn chỉnh , thiếu tính đồng bộ , chồng chéo , gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại . Ngân hàng nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan chỉnh sửa , bổ sung các văn bản cần thiết để các ngân hàng thương mại hoạt động an toàn hơn .
- Trung tâm thông tin tín dụng CIC của ngân hàng nhà nước cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ , kịp thời , chính xác . Trung tâm CIC cần kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại để khai thác triệt để nguồn thông tin về khách hàng
- Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các ngân hàng thương mại thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
3.3.3. Kiến nghị đối với chi nhánh NHN0&PTNT tỉnh Hải Dương.
- Chi nhánh NHNN & PTNT Hải Dương nên hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng trong toàn hệ thống để việc triển khai và hiện đại hoá của các chi nhánh thuận lợi và đạt hiệu quả .
- NHNN&PTNT tiếp tục thực hiện và phát huy việc chi trả tiền lương cho chi nhánh cũng như người lao động theo chỉ tiêu chất lượng công việc , đây chính là động lực kích thích người lao động nâng cao chất lượng lao động
- Thiết lập một hệ thống thông tin quản lý có thể cung cấp thường xuyên nhiều loại báo cáo ở nhiều cấp độ khác nhau về cơ cấu dư nợ
Phát triển các hệ thống nhằm đáp ứng rủi rovề cơ cấu dư nợ.
- Hệ thống báo cáo nội bộ liên quan đến quản lý các nghiệp vụ ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 nêu rõ những vấn đề liên quan đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng . Tuy chưa nêu một cách đầy đủ và chi tiết về tất cả các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng song theo em , các giải pháp này tương đối có ý nghĩa đối với tình hình thực tế của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương hiện nay.
Với những giải pháp mà em nêu ra , em tin rằng việc thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ và kiên trì sẽ giúp cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương có thể duy trì sự an toàn , ổn định lâu dài trong hoạt động tín dụng của mình .
KẾT LUẬN
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng không phải là vấn đề mới , tuy nhiên đây là vấn đề luôn được nhà nước và các ngân hàng quan tâm hàng đầu ở Việt Nam .Hiện nay Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đã có thành tích cao trong công tác hạn chế và xử lý nợ quá hạn , song để có thể trở thành ngân hàng có tầm cỡ khu vực và thế giới , đòi hỏi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương phải có những giải pháp để duy trì sự an toàn trong hoạt động tín dụng của mình . Cùng với sự phát triển của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương em mong với những đóng góp của mình có thể giúp ích phần nào cho sự nghiệp phát triển của ngân hàng mình , nên em đã chọn đề tài : “ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương “ .
Chuyên đề khóa luận của em đã đề cập một số vấn đề mang tính chất cơ bản sau :
- Hệ thống hoá các vấn đề mang tính chất lý luận về tín dụng Ngân hàng, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng , các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .
- Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng , những thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết .
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro và duy trì sự an toàn trong cho vay của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương .
Mặc dù , đã cố gắng nhưng do còn hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nên không thể tránh được những thiếu sót , em mong được các thầy , cô giáo, các cô các chú và các anh các chị đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng , Ban lãnh đạo , các cô các chú , anh chị cán bộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ , tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề khoá luận của mình .
Cuối cùng , em mong rằng hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương nói riêng sẽ hoàn thành tốt chương trình ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn để góp phần to lớn hơn nữa vào sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước.
Hải Dương, ngày … tháng … năm…..
Sinh viên
Vũ Việt Anh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng"
- Học viện Ngân Hàng
2. Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng
TS. Tô Ngọc Hưng - Học Viện Ngân Hàng
3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
TS . Nguyễn Văn Tiến - Học Viện Ngân Hàng
4. Tín dụng Ngân hàng
TS. Hồ Diệu - Học Viện Ngân Hàng
5. Quản trị Ngân hàng thương mại
Peter Rose
6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro
( Kỷ yếu Hội thảo Khoa học )
7. Tạp chí Ngân hàng
8. Báo cáo tổng kết Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương (2004 -2006 )
9. Phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương 2007 .
10. Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nhà nước , ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương .
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ NƠI THỰC TẬP
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3729.doc