Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Phúc Yên

LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 60 - 70%) trong danh mục tài sản có và ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của ngân hàng. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp - những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Rủi ro tín dụng được đánh giá như một mắt xích trong hoạt

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển được buộc các ngân hàng phải thay đổi tư duy và phương pháp quản lý, trong đó quản trị và hạn chế rủi ro tín dụng được coi là một trong những nội dung quan trọng nhất. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang phải đối đầu với những quy định gắt gao của cơ quan quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Vì vậy dù là khách quan hay chủ quan thì hạn chế rủi ro tín dụng đang là yêu cầu được đặt lên hàng đầu trong quản trị ngân hàng. Không nằm ngoài quy luật đó, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình Việt nam (NHTMCP ABBank) hay còn được gọi là ABB đang phải tìm mọi cách hạn chế rủi ro của các hoạt động cho vay. Qua thời gian thực tập tại Phòng Tín Dụng, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình là : “Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương mại cổ phần An Bình – chi nhánh Hà Nôi – Phòng giao dịch Phúc yên”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng. - Nghiên cứu kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số nước - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Vĩnh Phúc từ đó đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Phúc yên 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: + Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM. + Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP An Bình + Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP An Bình - Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NHTMCP An Bình 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị... 5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Phúc yên Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Hà Nội – Phòng giao dịch Phúc yên CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng: Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 50% đến 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàngcó xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thì rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra phá sản Ngân hàng. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như là: “Rủi ro là sự không chắc chắn mang tính khách quan về khả năng xẩy ra một sự kiện không mong muốn”. Như vậy, dù con người có nhận biết được rủi ro hay không thì nó vẫn tồn tại. Hay một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. ở Việt Nam trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”. Khái niệm về rủi ro tín dụng: * Theo Timothy W-Koch: Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn (Bank management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, pay 107). Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayed paymet) hoặc không thanh toán (non-payment). - Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. RỦI RO TÍN DỤNG Không thu được vốn đúng hạn Không thu đủ vốn cho vay Không thu đủ lãi Không thu được lãi đúng hạn Phát sinh nợ quá hạn Phát sinh nợ khó đòi Phát sinh lãi treo đóng băng Phát sinh lãi treo Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau: Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm, Thất thoát vốn, Phá sản. 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong quan hệ tín dụng, có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng và có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng mà làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém... sẽ gây rủi ro cho khách hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do đó rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng khác nhau. - Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đi liền với rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì đồng thời với nó là một mức rủi ro tiềm ẩn. Vì không có sự cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách hàng: Ngân hàng thì muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về khách hàng một cách chính xác, còn khách hàng luôn muốn làm đẹp các thông tin trước khi cung cấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp luật... và các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì vậy khoản tín dụng đó luôn tiềm ẩn rủi ro. 3. Ảnh hưởng của RRTD 3.1. Ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng: - Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Đối với mỗi ngân hàng, uy tín giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Với hoạt động cơ bản là huy động vốn, các ngân hàng luôn mong muốn tạo dựng uy tín để huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến khả năng không thu hồi được gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ xấu tăng lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm sút uy tín của ngân hàng - Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân hàng luôn luôn phải duy trì khả năng thanh toán của mình trong mọi trường hợp. Bất cứ khi nào người gửi tiền đến rút khoản tiền mà họ gửi tại ngân hàng thì ngân hàng đều phải chi trả đầy đủ cả gốc và lãi. Với vai trò là trung gian huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được khi xảy ra rủi ro tín dụng. Khi đó, ngân hàng bị tổn thất về nguồn vốn nhưng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho các khoản nợ và khoản vay của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Với mỗi ngân hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất lớn, từ 40-80% tổng lợi nhuận. Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng mất một phần lợi nhuận do không thu được lãi cho vay, đồng thời, ngân hàng phải bù đắp phần gốc vay không thu hồi được từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này làm cho lợi nhuận của ngân hàng còn lại càng bị thấp. - Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm uy tín, giảm khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận và hậu quả xấu nhất là dẫn đến phá sản ngân hàng. Đó là khi mà tổn thất tín dụng xảy ra với quy mô lớn mà ngân hàng không thể chống đỡ được 3.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: Ngân hàng - tài chính là lĩnh vực có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và cá nhân, hộ gia đình... Khi nền kinh tế càng phát triển thì ngân hàng càng giữ vai trò quan trọng. Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả xấu cho chính ngân hàng như: giảm khả năng thanh toán, giảm uy tín, giảm lợi nhuận, đồng thời cũng gây ra những tác động xấu cho nền kinh tế. Sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự xáo trộn rất lớn đối với kinh tế, xã hội. Người gửi tiền bị mất vốn, có thể bị khánh kiệt; các doanh nghiệp không có vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được... Như vậy hậu quả tất yếu là dẫn đến suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của một nước mà ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới. Bởi vì hiện nay, quan hệ tín dụng không chỉ hạn chế trong phạm vi một nước mà còn tồn tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc gia với nhau. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể tác động đến nền kinh tế. 4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 4.1. Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế không ổn định: - Kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào nông nghiệp, các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp vốn chịu sự chi phối lớn của yếu tố thời tiết và giá cả thị trường thế giới. Giá nguyên liệu đầu vào,giá xăng dầu tăng…ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh mặt hàng phải nhập khẩu, trong khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu cũng chịu các tác động do sự biến động bất lợi của tỷ giá, sự khống chế hạn ngạch của nước nhập khẩu, các vụ kiện bán phá giá, các tiêu chuẩn chất lượng ngày càng khắt khe… Khi các doanh nghiệp Việt Nam - đối tác chủ yếu của các ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo rủi ro thanh toán, trả nợ cho chính ngân hàng. Bất cập do môi trường pháp lý: chưa có cơ chế cho phép các ngân hàng thực hiện việc thu hồi và thanh lý nhanh chóng thuận lợi tài sản đảm bảo của các tổ chức cá nhân khi vỡ nợ ngân hàng. Các văn bản pháp luật có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.  Từ phía khách hàng: rủi ro đạo đức xuất phát từ phía người vay chia làm 2 loại: không thực hiện nghĩa vụ và không có khả năng thực hiện nghĩa vụ như cam kết. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên lại có tính chất nguy hiểm mà ngân hàng sẽ khó dự báo hơn. Nhóm thứ hai trên thực tế cũng xảy ra khá nhiều nhưng ngân hàng có thể xét gia hạn trả nợ nếu cảm đánh giá thấy khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. 4.2. Nguyên nhân chủ quan Rủi ro từ phía ngân hàng: - Từ phía nhà quản lý: Sự thành công của một ngân hàng phải kể đến trước hết là vai trò của nhà lãnh đạo. Công tác đánh giá trình độ đạo đức, bố trí sử dụng cán bộ không tốt có thể gây ra những rủi ro kinh doanh cho ngân hàng. Hiện nay trước sự phát triển mạnh của các ngân hàng cổ phần, việc cạnh tranh nguồn lực đang xảy ra rất gay gắt, nên vai trò của nhà quản lý càng cần fải được thấy rõ và đề cao. Hơn nữa ở một số ngân hàng thẩm quyền phán quyết khoản tín dụng lớn tập trung vào giám đốc hay một số người cũng hàm chứa rủi ro lớn nếu như người có quyền phán quyết thiếu năng lực đánh giá hoặc cố ý làm trái đạo đức vì mục đích cá nhân… - Từ phía các cán bộ tín dụng: Cần nhấn mạnh rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khó tránh khỏi hoàn toàn xong có thể hạn chế nếu các cán bộ tín dụng tuân thủ đúng quy trình từ xét duyệt, cho vay kiểm tra,giám sát sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ… Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. 5. Các phương pháp nhận biết và đo lường RRTD 5.1. Các dấu hiệu nhận biết RRTD 5.1.1. Dấu hiệu tài chính Các dấu hiệu tài chính là các biểu hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng. Nó bao gồm: các chỉ số thanh khoản cho thấy dấu hiệu suy yếu, cơ cấu vốn không hợp lý, các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu, các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy yếu. Các dấu hiệu trên là biểu hiện của rủi ro tín dụng. a. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios) * Chỉ tiêu thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = ---------------------------------------------- Nợ ngắn hạn Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = ----------------------------------------------- Nợ ngắn hạn Rõ ràng là, nếu các chỉ tiêu trên thanh toán tức thời càng cao thì doanh nghiệp có khả năng chi trả nợ tức thời càng lớn. *Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn: Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn = ----------------------- Nợ ngắn hạn * Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác như: Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = --------------------- Tổng nợ phải trả Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = ----------------------------------------- Lãi vay trả trước Nhìn chung khi các chỉ số này giảm, thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm. b. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios) Doanh thu hàng năm * Vòng quay hàng tồn kho = ------------------------------- Hàng tồn kho bình quân So với chỉ tiêu ngành, nếu vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể doanh nghiệp đã dự trữ một mức hàng tồn kho quá ít, điều này có thể là không tốt, bởi vì doanh nghiệp sẽ không có đủ hàng hoá cho hoạt động kin dôanh hoặc sẽ mất khách hàng vì hàng dự trữ không có sẵn. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng không tốt, vì có thể doanh nghiệp đã mua quá mức và bị tồn kho nguyên vật liệu hay hàng hoá sản phẩm ra mà không bán được. * Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phai thu = ----------------------------------------- Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu giảm phản ánh tốc độ luân chuyển vốn trong giai đoạn bán hàng hoặc tốc đột hu hồi tiền bán hàng của doanh nghiệp chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn dài. * Vòng quay tổng tài sản Doanh thu hàng năm Vòng quay tổng tài sản = --------------------------- Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo doanh thu như thế nào, chỉ tiêu này càng cao doanh nghiệp càng có lợi thế. c. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios) * Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận ròng ROS = --------------------- Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ lãi phát sinh trên một đơn vị doanh thu là bao nhiêu. * Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng ROE = ------------------------------- Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu. ROE thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không cao. * Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuần ròng ROA = --------------------- Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết, để thu được 1 đồng lợi nhuận ròng đơn vị phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản có hiệu quả. 5.1.2. Các dấu hiệu phi tài chính a. Nhóm 1: 5.1. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là: 5.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Để xem xét mức độ rủi ro tín dụng thông qua nợ quá hạn, ta dùng chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá hạn”. Tổng nợ quá hạn Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Mặt khác, ngân hàng còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí khác có liên quan khác có thể có như chi phí liên quan đến toà án, tài sản đảm bảo, đặc biệt là chi phí cơ hội của việc thay vì cấp tín dụng cho một khách hàng có khả năng thanh toán tốt hơn. 5.1.2. Tỷ lệ nợ xấuDư nợ xấu Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Dư nợ có khả năng mất vốn 5.1.3. Tỷ lệ mất vốn Tổng dư nợ Tỷ lệ mất vốn = x 100% Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN: Nợ có khả năng mất vốn chính là các khoản nợ thuộc nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7. Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. 5.1.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức: R = max { 0, ( A-C ) } x r Trong đó: R: Là số tiền dự phòng cụ thể phải trích. A: Là giá trị của khoản nợ. C: Là giá trị của tài sản đảm bảo. r: Là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại Điều 6 và Điều 7 quy định này. Hai tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí là gây thua lỗ cho ngân hàng. 5.1.5. Mức độ tập trung tín dụng Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao nhiêu thì tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược và mục tiêu của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. 5.2. Các chỉ tiêu định tính Lượng hoá RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và mức độ an toàn tín dụng tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Dưới đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến. 5.2.1. Mô hình chất lượng 6C “ 6C – 6 khía cạnh” của người đi vay bao gồm : Tư cách (chảactar), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và kiểm soát (Control). Tất cả các chi tiết này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là khả thi. Tư cách: Cán bộ tín dụng (CBTD) phải chắc chắn tin rằng: Người xin vay có mục đích tín dụng rõ ràng và thiện chí trả nợ khi đến hạn. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay chính là “Tư cách của người vay”. Năng lực: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Thu nhập Tiêu chí thu nhập tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có 3 khả năng để tạo ra tiền, đó là: Luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập. Bán thanh lý tài sản. Tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bảo đảm tín dụng Khi đánh giá khía cạnh này, CBTD phải tự hỏi: Người vay có sở hữu một giá trị hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay? Các điều kiện CNTD và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người kinh doanh, cũng như điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Kiểm soát Tập trung vào những vấn đề như: các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay Bảng 1.1.Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một số chính sách tín dụng kém hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có vấn đề Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả 1. Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch 1. Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng 2. Kỳ hạn của khoản vay thay đổi liên tục 2. Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai (chẳng hạn như sáp nhập) 3. Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả 3. Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn. 4. Lãi suất xao bất thường (Cố gắng bù đắp rủi ro cao) 4. Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay 5. Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng 5. Cung cấp tín dụng lớn cho các khách hàng không phụ thuộc khu vực thị trường của ngân hàng 6.Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng 6. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ 7. Thất lạc các tài liệu (đặc biệt các báo cáo tài chính của khách hàng) 7. Cấp các khoản tín dụng lớn cho các thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ đông) 8.Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn 8.Có khuynh hướng thái quá trong cạnh tranh (cấp tín dụng cho khách hàng để họ không đến ngân hàng khac dù khoản cho vay có vấn đề) 9. Trông chờ việc đánh giá lại tài sản nhằm tăng vốn chủ sở hữu 9. Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu tư 10. Không có báo cáo hay dự đoán về dòng tiền 10. Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế có thay đổi 11.Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để tài trợ Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington, D.C., selected years 5.2.2. Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring Model) Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số tài chính của người vay (Xj) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản” X2 = tỷ số “lợi nhuậm giữ lại/tổng tài sản” X3 = tỷ số “lợi nhuậm trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản” X4 = tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5 = tỷ số “doanh thu/tổng tài sản” Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z càng thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm số Z, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. c. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Mô hình này thường sử dụng từ 7 đến hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng hạng mục thường được sử dụng tại Mỹ Bảng 1.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng thường được sử dụng tại Mỹ STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh - Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) - Nhân viên văn phòng - Sinh viên - Công nhân không có kinh nghiệp - Công nhân bán thất nghiệp 10 8 7 5 4 2 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng - Nhà thuê hay căn hộ - Sống cùng bạn hay người thân 6 4 2 3 Xếp hạng tín dụng - Tốt - Trung bình - Không có hồ sơ - Tồi 10 5 2 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trở xuống 5 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn 1 năm - Từ 1 năm trở xuống 2 1 6 Điện thoại cố định - Có - Không 2 0 7 Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không - Một - Hai - Ba - Nhiều hơn ba 3 3 4 4 2 8 Các tài khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc - Chi tài khoản tiết kiệm - Chi tài khoản phát hành séc - Không có 4 3 2 0 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, trên cơ sở đó, ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm tín dụng Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến $500 31 – 33 điểm Cho vay đến $1000 34 – 36 điểm Cho vay đến $2500 37 – 38 điểm Cho vay đến $3500 39 – 40 điểm Cho vay đến $5000 41 – 43 điểm Cho vay đến $8000 6. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro được xem là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng mình, mà còn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lan truyền của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày càng lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là một số biện pháp: 6.1. Nhóm biện pháp truyền thống a) Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, tránh cứng nhắc, chủ quan. Việc đánh giá khách hàng có thể đánh giá qua các chỉ tiêu: - Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức, phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh, đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hay mạo hiểm. - Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của người đại diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay. - Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường... - Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp, chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng quản lý chi phí vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều kiện kinh doanh. Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường xuyên đánh giá từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, từ đó đánh giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng. Các NHTM cũng cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng của mình để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng được NHTM cấp trên giao trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng địa bàn, từng khoảng thời gian. b) Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng - Thu thập thông tin về khách hàng: Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do chính khách hàng cung cấp, cần thu thập thêm thông tin từ các bên có liên quan như đối tác của khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên của khách hàng... Cán bộ tín dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện không bình thường của các luồng tiền mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng. - Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như: Dự đoá._.n tình hình cung - cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kỳ và từng địa bàn nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay. - Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàn lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra. c) Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng Các ngân hàng phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố thất thoát tài sản. Trong đó cần đặc biệt quan tâm và thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ RRTD. Nhìn chung, để đánh giá chính xác một đơn xin vay, ngân hàng cần dựa vào mô hình “6C – 6 khía cạnh” Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tuân thủ đúng quy trình xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay, tính hiệu quả của dự án... Việc kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không. Việc kiểm tra này thông thường dựa trên các hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế, những diễn biến khác của khách hàng. Ngoài ra, trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo tính khách quan. Việc kiểm tra này giúp cán bộ tín dụng đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân lớn đều phải thông qua Hội đồng tín dụng, qua đó sàn lọc khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro. d) Nâng cao chất lượng thẩm định Thẩm định dự án/phương án sản xuất kinh doanh chính là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ, tính hiệu quả của dự án/phương án đó. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khoá học về thẩm định để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định. NHTM cũng cần áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó để đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng. Khi thẩm định dự án ở các lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu thông tin dự án cũng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật của dự án/phương án xin vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Công tác thẩm định tài chính giúp ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định cho vay. Nếu khách hàng có dự án khả thi và có đủ nguồn vốn tham gia như cam kết... sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ tín dụng cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xẩy ra, từ đó so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định cho vay. Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn để khách hàng có thể sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất, hoặc không nên đầu tư, hoặc cân nhắc lại vấn đề thiết bị, kỹ thuật, chủng loại sản phẩm... Ngoài ra, để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ tín dụng không chỉ thẩm định khi cho vay mà còn cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn. e) Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm Đây là một giải pháp rất cần thiết và xuất phát từ thực tế hoạt động tín dụng của các TCTD, vì để đảm bảo an toàn khi cho vay thì cần phải có TSBĐ tiền vay. Thực tế cho thấy, diễn biến kinh tế phức tạp, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xẩy ra là tăng cường cho vay có bảo đảm, đây chính là nguồn ngân hàng thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác định giá trị TSBĐ cần đảm bảo tính khách quan, TSBĐ phải có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Ngoài ra, các TCTD cũng cần thường xuyên theo dõi TSBĐ, nắm bắt các thông tin về TSBĐ, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại tài sản. Thường xuyên thu thập các thông tin về tài sản cùng loại trên thị trường và trung tâm bán đấu giá sẽ giúp TCTD có cơ sở định giá TSBĐ. g) Phân tán rủi ro tín dụng Rủi ro luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro và đạt được mục tiêu lợi nhuận là: “Không nên bỏ trứng vào một giỏ”. Trong kinh doanh, NHTM cần phân tán rủi ro theo các cách sau: - Đa dạng hoá phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như : Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án đầu tư... Cho vay hạn mức: Là việc cho vay ngắn hạn thường áp dụng cho khách hàng đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả. Cho vay từng lần: Thường áp dụng cho khách hàng vay ngắn hạn và có chu kỳ hoạt động kinh doanh không ổn định, thường xuyên. Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có những khách hàng có nhu cầu vay lớn, một ngân hàng không đủ đáp ứng được nhu cầu vay đó hoặc việc tập trung cho vay một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro nếu khách hàng không trả được nợ. Thông thường, các ngân hàng này sẽ cùng nhau tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn thực hiện trên cơ sở ngân hàng đáp ứng cho toàn bộ hoặc một phần chi phí phát sinh trong dự án đầu tư của một doanh nghiệp. - Đa dạng hoá khách hàng: Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi nhuận, các NHTM có thể mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế, cho vay nhiều đối tượng khách hàng và không tập trung vào một khách hàng. - Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng và thường được thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Để hạn chể rủi ro với tài sản bảo đảm, ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho toàn bộ giá trị tài sản bảo đảm và người hưởng quyền bồi thường là ngân hàng. h) Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư Việc làm này giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau. Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn, các chi nhánh NHTM cần có chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định dựa trên các vấn đề sau: - Bám sát định hướng tín dụng của toàn Ngành trong giai đoạn tới và những lĩnh vực mà Hội sở chính NHTM khuyến khích đầu tư để xây dựng kế hoạch, lĩnh vực cần đầu tư. - Trên cơ sở Định hướng hoạt động tín dụng của một số NHTM tại một số vùng kinh tế, căn cứ vào thực tế, thuận lợi và khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu tư. Đối với các chi nhánh ngân hàng ở tỉnh, thành phố có thuận lợi về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, NHTM cần có định hướng phát triển đầu tư theo hướng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực công nghiệp chế biến, các loại hình dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng nông sản như chè, cà phê, cao su, thuỷ hải sản... và cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm hàng xuất khẩu. i) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Về năng lực công tác: Yêu cầu mỗi cán bộ trong ngân hàng, đặc biệt có liên quan tới công tác cho vay không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là phát hiện và ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. - Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: Mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm với công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay, quy định về đảm bảo tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có như vậy không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ đạt được. Còn đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ mà có thể phê bình, hoặc xử phạt kỉ luật. k) Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Việc bổ nhiệm các chức vụ liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy trình, lựa chọn những người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công việc được phân công. 6.2. Nhóm biện pháp sử dụng các công cụ phái sinh Các nhà quản lý rủi ro tín dụng sẽ tập trung việc chuyển giao rủi ro tín dụng từ một ngân hàng này sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các công cụ phái sinh. Đặc điểm chung của các công cụ này, chúng giữ nguyên tài sản có trên sổ sách kế toán của TCTD khởi tạo ra tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó đạt được các mục tiêu như: Các ngân hàng khởi tạo có phương tiện để chuyển giao rủi ro tín dụng mà không cần phải bán tài sản có đi, khi việc bán tài sản làm suy yếu mối quan hệ khách hàng thì việc chuyển giao đảm bảo duy trì được mối quan hệ đó. a. Hợp đồng hoán đổi tín dụng Đây là một trong những hình thức điển hình nhất của công cụ tín dụng phái sinh. Trong đó, hai tổ chức cho vay thoả thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Ví dụ về hợp đồng trao đổi tín dụng Ngân hàng B Ngân hàng A Tổ chức trung gian Tiền thanh toán vốn và lãi Tiền thanh toán vốn và lãi Tiền thanh toán vốn và lãi. Tiền thanh toán vốn và lãi Khi tham gia hợp đồng trao đổi tín dụng, các ngân hàng có thể đa dạng hoá danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên hợp đồng trao đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận được các khoản thanh toán từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường truyền thống duy nhất. b. Hợp đồng hoán đổi toàn bộ thu nhập Hợp đồng này có thể bao gồm cả những tổ chức tài chính đứng ra đảm bảo cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các khoản tín dụng của họ. Ví dụ, tổ chức trung gian sẽ đảm bảo cho ngân hàng A có một tỷ lệ thu nhập trên khoản cho vay kinh doanh cao hơn mức lãi suất trái phiếu dài hạn của Chính phủ là 3%. Như vậy, ngân hàng A đã đổi những khoản thu nhập rủi ro từ khoản tín dụng lấy khoản thu nhập ổn định hơn. Vốn gốc+Tiền lãi+ Mức tăng giá khoản vay Ví dụ về hợp đồng hoán đổi toàn bộ thu nhập: Ngân hàng B (Ngân hàng đảm bảo) Ngân hàng A (Bên thụ hưởng) LIBOR+Mức lãi suất bổ sung+Mức giảm giá khoản vay Cho vay Trả gốc và lãi Khách hàng vay vốn c. Hợp đồng quyền tín dụng Hợp đồng quyền tín dụng là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng giảm sút. Nếu ngân hàng lo lắng về chất lượng tín dụng của một khoản cho vay mới thực hiện, ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền chọn tín dụng với một tổ chức kinh doanh quyền. Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh toán. d. Hợp đồng quyền chọn trái phiếu Đối với việc sử dụng quyền chọn trái phiếu để phòng chống rủi ro tín dụng, NHTM chủ yếu sử dụng công cụ này trong các trường hợp nền kinh tế rơi vào các điều kiện khó khăn. Nguyên lý là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng. Theo đó, các NHTM sẽ thực hiện bảo hiểm trên cơ sở mua các quyền chọn bán trái phiếu nếu nhận thấy tình hình kinh tế bất lợi với các khoản cho vay. Ví dụ, theo kết quả dự báo, nền kinh tế có thể rơi vào tình trạng khó khăn trong thời gian tới. Theo đó, nếu kinh tế thực sự khó khăn, các khoản cho vay sẽ khó được hoàn trả. Nếu dự báo như trên, ngân hàng ngay lập tức thực hiện mua các quyền chọn bán trái phiếu. Lợi ích là nếu kinh tế thực sự khó khăn, giá trái phiếu trên thị trường sẽ giảm. Khi đó, chênh lệch giữa giá trái phiếu trên hợp đồng quyền chọn và giá trái phiếu trên thị trường sẽ là khoản lãi ngoại bảng. Ngân hàng sẽ dùng khoản lãi ngoại bảng này bù đắp những thua lỗ nội bảng bắt nguồn từ khoản cho vay bị ảnh hưởng bởi tình hình nền kinh tế. e. Hợp đồng tương lai Về cơ chế xử lý nghiệp vụ, sử dụng công cụ tương lai cũng tương tự như sử dụng hợp đồng quyền chọn. 7. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 7.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới Kinh nghiệm của Thái Lan Mặc dù có bề dày hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997-1998, hệ thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền tệ. Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt thay đổi căn bản trong hệ thống tín dụng: Thứ nhất, họ tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay. Có thể thấy điều này ở các ngân hàng Bangkok bank và Siam Comercial bank. Còn quy trình cho vay của Kasikorn bank lại được tổng kết như sau: Tiếp xúc khách hàng/phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay. Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng và quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng như: Tư cách/hiệu quả hoạt động kinh doanh/mục đích vay/dòng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát vay/năng lực quản trị và điều hành/thực trạng tài chính... Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay. Điển hình cho hình thức này là Siam city bank hay Kasikorn bank. Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: Mức phán quyết của một người, một nhóm người hay hội đồng quản trị. Ví dụ >10 triệu Baht: 1 người chịu trách nhiệm; = 100 triệu Baht: phải qua 2 người chịu trách nhiệm; = 3 tỷ Baht phải do HĐQT quyết định. Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản cho vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. Kinh nghiệm của Canada Ở Canada để giúp các nhà ngân hàng, các nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết, đáng tin cậy, người ta đã thành lập các công ty chuyên kinh doanh thông tin tín dụng. Một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực này là Công ty Ben (Services Financiers BEN). Công ty này có một số quan điểm và cách thức hoạt động như sau: - Ai cần thông tin tín dụng: Theo kinh nghiệm của BEN thì các nhà sản xuất và buôn bán, các công ty tài chính và dịch vụ, các ngân hàng và các khách hàng lớn họ cần những thông tin tín dụng để có quyết định đúng đắn về kinh doanh, giảm tối đa rủi ro có thể xẩy ra. - Cách thu thập thông tin thông tin tín dụng: Trước hết cần tra cứu những thông tin đã có được cập nhật và lưu trữ một cách khoa học. Bước tiếp theo, là thu thập qua việc nghiên cứu các tài liệu, tin tức của các cơ quan và các tổ chức dịch vụ của Nhà nước, như cơ quan thống kê, tài chính, thuế... Đồng thời cũng phải quan tâm đến nguồn thông tin bên ngoài như báo chí, các nhà cung cấp, khách hàng... Nhiệm vụ của cơ quan thông tin tín dụng: Thứ nhất, thu thập thông tin đảm bảo, chính xác, trung thực và nhanh chóng. Thứ hai, trong quá trình điều tra bảo đảm tính khách quan, không thiên vị hay vụ lợi. Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của người đưa tin và người mua tin. Thứ tư, tôn trọng và bảo vệ sự kín đáo của người đưa tin. - Cách thức điều tra: Trước tiên là cần phải đến đúng giờ. Các nhân viên điều tra phải là những người chuyên nghiệp, có kinh nghiệm. Khi tiếp xúc phải sử dụng các phương pháp phỏng vấn ban điều hành doanh nghiệp. Điều quan trọng là sau cuộc tiếp xúc là nhân viên thông tin tín dụng phải có một khả năng nhận xét. - Cách thức sử dụng thông tin: Trước hết là phải xác thực thông tin, sau đó phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bước tiếp theo là xem xét sự phát triển và mối quan hệ qua lại với các nhà cung cấp, tiêu thụ hàng hoá. Qua việc phân tích những thông tin đã có, cần phải tiến hành “phân hạng rủi ro tín dụng”. 7.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản lý rủi ro tín dụng Qua kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số nước ở trên đã đem lại một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam như sau: Thứ nhất, phân quyền phán quyết tín dụng. NHTM cần chú ý hơn đến việc phân quyền và kiểm soát việc phân quyền phán quyết trong cho vay để có thể giải quyết nhanh trong cho vay, tăng trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng trong cho vay. Có thể kết hợp việc phân quyền những hạn mức tín dụng cho các cán bộ tín dụng dựa vào kinh nghiệm công tác, năng lực, uy tín của họ để họ có quyền phán quyết tín dụng, từ đó họ phải chịu trách nhiệm và cũng chủ động, sáng tạo hơn trong cho vay những khoản nằm trong phạm vi của họ. Thứ hai, các NHTM Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin tín dụng. Các NHTM cần phải đào tạo các nhân viên của mình không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn là những nhà “săn tin” chuyên nghiệp để giúp ngân hàng có được đầy đủ các thông tin cần thiết trong việc quyết định cho vay. Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay. Thứ tư, cần chú trọng trong công tác giám sát các khoản cho vay/khách hàng vay để xem khách hàng vay có sử dụng vốn đúng mục đích không, tình hình tài chính khách hàng như thế nào.... Một số lớn cán bộ tín dụng ở các NHTM Việt Nam cho rằng giải ngân, thu nợ là xong mà chưa quan tâm đến khâu kiểm tra, giám sát khoản cho vay/khách hàng vay hoặc là rất lơ là trong việc kiểm tra giám sát và điều này là rất sai lầm và chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong chương này, khoá luận đã làm rõ cơ sở lý luận về tín dụng và RRTD . RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát triển và hạn chế rủi ro tín dụng từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay. Cũng như trong chương này, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về phòng chống RRTD cũng như bài học cho Việt Nam đã được tổng hợp. Đây chính là những tiền đề quan trọng để khoá luận tiếp tục bước vào chương 2. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ABBANK 1. Khỏi quỏt về ABBank 1.1. Vài nét về ABBank NHTMCP ABB VN (ABBank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5. Ngày 25/01/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 18/09/1993, ABBank chính thức khai trương hoạt động, hội sở tại số 170 Hai Bà Trưng, Phường ĐaKao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Cổ đông sáng lập ABBank gồm: Các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên trường Quốc Tế, Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt nam. ABBank đang tiếp tục củng cố vị trí mình trên thị trường tài chính tiền tệ Việt nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, ABBank đang phát triển thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam. Là một ngân hàng bán lẻ, ABBank tiếp tục cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Đến thời điểm này, vốn điều lệ của ABBank là 2.700 tỷ đổng. Tổng sản lượng đạt trên 40.000 tỷ đồng. ABBank luôn được Ngân hàng nhà nước Việt nam xếp hạng tốt nhất theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt nam trong nhiều năm liên tiếp. Đến nay, ngoài hội sở chính tại Hà Nội, ABBank đã phát triển được gần 100 chi nhánh tại các địa bàn: Hà nội, Thành Phố HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Nha trang, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, Hải Dương, Vĩnh Phúc, An Giang, Vũng Tầu, Nghệ An,... Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động các phòng ban của ABBank (trang bên). Từ sơ đồ ta thấy: Cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hoạt động kinh doanh hàng ngày thuộc về ban tổng giám đốc gồm: Tổng giám đốc và hai phó giám đốc thực hiện quản lý điều hành toàn hệ thống và trực tiếp chỉ đạo giao dịch kinh doanh tại hội sở. Các phòng ban thuộc hội sở được tổ chức linh hoạt thực hiện chức năng, quản lý hệ thống và quản lý nghiệp vụ kinh doanh hội sở. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP An Bình Đại hội đồng cổ đông Chi nhánh Gò vấp Ban kiểm soát Hội đồng Quản trị Ban Điều Hành Chi nhánh TP HCM Chi nhánh Hà Đông Phòng Quan hệ đối ngoại và thanh toán Quốc tế Phòng tín dụng cá nhân Văn phòng Phòng Tín dụng doanh nghiệp Phòng Kế toán Phòng Tin học Phòng Nguồn vốn và giao dịch ngoai tệ Phòng Ngân quỹ Chi nhánh Cầu Giấy Chi nhánh Đống Đa Phòng Phát triển kinh doanh Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ Chi nhánh Hai Bà Trưng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008, 2009 Trải qua chặng đường 17 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Đến nay ABBank đã đạt được nhiều thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.1. Về tình hình huy động vốn Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của bản thân ABBank, nhu cầu huy động vốn luôn là mục tiêu đặt ra đối với ngân hàng này. Trước yêu cầu phát huy các nguồn nội lực cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các NHTM trong những năm qua đã nỗ lực tìm kiếm và sử dụng nhiều giải pháp có hiệu quả. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, ABBank đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã đề ra, đóng góp một phần lớn vào thành tích huy động vốn chung cho toàn hệ thống ABBank. Tình hình huy động vốn qua các năm của ABBank được thể hiện theo bảng 2.1 như sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ABBank (Đơn vị: Tỷ VND) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn 16.526,00 100,00 39.305,00 100,00 34.719,00 100,00 VHĐ từ dân cư và TCKT 9.814,00 59,39 19.226,00 48,92 23.958,00 69,00 VHĐ từ nguồn khác 6.712,00 40,61 20.079,00 51,08 10.761,00 31,00 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008, 2009) Từ bảng số liệu trên cho thấy: Nhìn chung thì tổng nguồn vốn qua các năm của ngân hàng là tăng trưởng cao. Năm 2007, với tổng nguồn vốn 16.526 tỷ đồng trong đó VHĐ từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác là khoảng 9.814 tỷ đồng tương đương 59,39% còn lại là từ các nguồn huy động khác (40,61%). Năm 2008, tổng nguồn VHĐ là 39.305 tỷ đồng, tăng 137,84% so với năm 2007. Tuy nhiên, tỷ trọng về nguồn vốn huy động có sự đổi chiều khi vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác chỉ chiếm 48,92%, trong khi đó huy động vốn từ các nguồn khác chiếm tới 51,08% tuy nhiên thì sự thay đổi này cũng không quá lớn. Năm 2009 so với năm 2008 tổng nguồn VHĐ của ABBank không có sự thay đổi lớn, trong đó hai quý đầu năm 2009 có sự tăng trưởng rõ rệt, tuy nhiên hai quý sau thì con số này đã giảm đáng kể dẫn tới tổng nguốn VHĐ cho năm 2009 chỉ còn 34.719 tỷ đồng tương đương 11,66%, chủ yếu giảm từ nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng (- 41,83%), giảm đầu tư và các giấy tờ có giá (có lãi suất cố định) (-28,58%) trong khi đó huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế tăng 24.61% và tín dụng cũng tăng 18,1%. 1.2.2. Tình hình cho vay Công tác cho vay củaABBank tiếp tục thực hiện với phương châm: “hiệu quả và an toàn”. Tình hình cho vay của Ngân hàng được thể hiện dưới đây. Bảng 2.2: Tổng quan tình hình hoạt động cho vay (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ 9.111,00 16.662,00 19.775,00 Tổng nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên 247,154 454,192 644,775 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,71 2,73 3,26 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008,2009) Tình hình hoạt động cho vay của ABBank: Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 9.111 tỷ đồng, trong đó tổng nợ quá hạn chiếm 247,154 tỷ đồng tương đương 2,71%. Năm 2008, tổng dư nợ cho vay chiếm 16.662 tỷ đồng, trong đó tổng nợ quá hạn chiếm 454,192 tỷ đồng tương đương 2,73%, qua bảng 2.2 đã chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn của năm 2008 (2,73%) tăng so với năm 2007(2,71%), song con số này là không nhiều. Năm 2009, tổng dư nợ cho vay đạt con số 19.775 tỷ đồng, trong đó tổng dư nợ quá hạn chiếm 644,775 tỷ đồng tương đương 3,26% tăng so với năm 2008 là 0,53% về nợ quá hạn, song con số này vẫn ở trong biên độ cho phép. Qua quá trình phân tích bảng 2.2, có thể thấy tổng dư nợ cho vay của ABBank tăng hàng năm, đây là một tín hiệu đáng mừng bởi cho vay là một trong những hoạt động chính đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhẹ qua các năm, song đây cũng là một hệ quả tất yếu của xu thế làm ăn của các ngân hàng nói chung, và ABBank nói riêng bởi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 1.174,41 2.291,59 4.392,26 Tổng chi 976,66 1.865,89 4.161,81 Lợi nhuận trước thuế 197,74 425,69 230,44 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007,2008,2009) Năm 2007, tổng thu của ABBank đạt tới 1.174,41 tỷ đồng, trong khi đó tổng chi là 976,66 tỷ đồng, như vậy lợi nhuận trước thuế đạt con số 197,74 tỷ đồng. Trong năm 2008, ABBank đã đạt con số 2.291,59 tỷ đồng về tổng thu trong khi tổng chi của ngân hàng này là 1.865,89 tỷ đồng, đạt lợi nhuận trước thuế 425,69 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2007 (197,74 tỷ đồng) là 227,95 tỷ đồng. Từ bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận trước thuế của ABBank có xu hướng giảm đặc biệt vào năm 2009 chỉ còn 230,44 tỷ đồng, trước tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, sự suy giảm phát triển của nền kinh tế trong nước và các biện pháp chống lạm phát của chính phủ, chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN, kết quả kinh doanh của ABBank nói riêng và của hệ thống các ngân hàng nói chung đều bị tác động mạnh. Lợi nhuận của ABBank năm 2009 đạt 230,445 tỷ đồng giảm 195,25 tỷ đồng so với năm 2008 (425,69 tỷ đồng). Thành quả kinh doanh của 2009tuy chưa được như mong đợi, nhưng trong cơn trấn động của cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến hàng loạt các ngân hàng lâu đời trên thế giới bị phá sản, sáp nhập và rất nhiều ngân hàng trong nước cũng gặp khó khăn thì việc VIBank vẫn tiếp tục phát triển và có lãi là một kết quả đáng nghi nhận. 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ABBANK 2.1. Tình hình về hoạt động cho vay tại ABBank Công tác cho vay của ABBank được thực hiện với phương châm: “Hiệu quả và an toàn”. Với nỗ lực của cán bộ ABBank trong những năm qua hoạt động cho vay đạt được một số kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay của ABBank Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ cho vay 9.111,00 100 16.662,00 100 19.775,00 100 2. Theo loại tiền VND 6.624,00 72,49 11.306,00 67,52 14.803,00 74,86 Ngoại tệ và vàng 2.513,00 27,51 5.438,00 32,48 4.971,00 25,14 3. Theo thời hạn Ngắn hạn 5.885,00 64,41 10.025,00 59,87 11.609,00 58,71 Trung hạn 2.279,00 24,94 4.084,00 24,39 3.701,00 18,25 Dài hạn 973,00 10,65 2.635,00 15,74 4.465,00 23,04 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007,2008,2009) Nhận xét chung về hoạt động cho vay của ABBank: Năm 2007, dư nợ cho vay đạt 9.111 tỷ đồng, chiếm 55,13% tổng nguồn vốn. Năm 2008, dư nợ cho vay đạt 16.662 chiếm 42,39%. Mức tăng trưởng của toàn hệ thống ABBank là 15,7%, trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà Nội tăng 20,6% so với cuối năm 2007, Như vậy, năm 2008, mặc dù dư nợ cho vay của ABBank có tăng nhưng tốc độ tăng không cao bằng các tổ chức khác. Năm 2009, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tính đến thời điểm 31/12/2009là 19.775 tỷ đồng tăng 18,09% so với cuối năm 2008. Đây là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng khá thấp so với mức tăng trưởng 83,2% của năm 2008 so với cuối năm 2007. Ngoài nguyên nhân chung do khó khăn của kinh tế thế giới, kinh tế trong nước và ngành ngân hàng thì còn có nguyên nhân là những tháng đầu năm 2009 ABBank phải chịu áp lực tuân thủ mức an toàn vốn tối thiểu là 8% do NHNN quy định. Còn giai đoạn từ giữa năm 2009 ABBank có chính sách thắt chặt tín dụng vì nguy cơ nợ xấu cao, không đảm bảo chất lượng: Thứ nhất, do nhu cầu vay của khách hàng. Thứ hai, do nội tại bản thân Ngân hàng có sự thay đổi về quy trình tín dụng, quy ._.ng có TSĐB và tăng cường giá trị đảm bảo là yêu cầu tất yếu trong quản lý rủi ro tín dụng. Cán Ban Giám đốc ra quyết định tín dụng với các dự án lớn tức là mới chỉ được phân công còn phân quyền, phân nhiệm bộ tín dụng cần có kỹ thuật thẩm định giá trị TSĐB chất lượng tốt ,theo dõi sát nắm bắt đầy đủ thông tin và các biến động liên quan đến TSĐB, để có biện pháp xử lý kịp thời đồng phải giám sát khoản vay chặt chẽ để yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo nếu cần hoặc giảm dư nợ tín dụng nếu khoản vay được đánh giá là đang có vấn đề phát sinh liên quan rủi ro. Có thông tin và thị trường phục vụ cho việc phát mại các TSĐB được thuận lợi và nhanh gọn. 2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án : - Phòng Quản lý rủi ro tín dụng có vai trò thẩm định lại dự án và khách hàng để đưa ra kết luận đánh giá và tham mưu cho rất hạn chế. Hệ thống ABBank tổ chức khối tín dụng gồm 6 phòng như đã trình bày phần cơ cấu tổ chức, với các hồ sơ tín dụng ngắn hạn trên 10 tỷ VNĐ( Loại tín dụng có tỷ trọng lớn trong dư nợ của ABBank) do 3 phòng thực hiện đồng thời : quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ. Phòng quản lý rủi ro thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ và các đánh giá ban đầu do phòng quan hệ khách hàng cung cấp, tuy nhiên việc phân định ai chịu trách nhiệm, mức độ bao nhiêu…nếu xảy ra rủi ro của từng người từng bộ phận là không rõ ràng. Ưu điểm nổi bật của mô hình trên là phân tách công đoạn nhiệm vụ trong quá trình cho vay, tránh được các rủi ro về đạo đức khi người thẩm định thông đồng với khách hàng, cố ý làm sai lệch kết quả đánh giá về khách hàng và dự án. Tuy nhiên cách phân công này vẫn có tính chất quản lý hệ thống hơn là chuyên môn hoá theo định hướng thị trường nên còn có hạn chế sau : Cán bộ thẩm định không trực tiếp tiếp xúc khách hàng sẽ hạn chế quan sát thực tế và nhận định trực quan về khách hàng và dự án. Thông tin phục vụ cho một kết luận đánh giá đến từ nhiều nguồn khác nhau. Đôi khi có những rủi ro được phát hiện, dự báo nhờ sự linh cảm khi tiếp xúc khách hàng kết hợp các bằng chứng phân tích của cán bộ, tuy nhiên theo mô hình này cán bộ thẩm định sẽ hoạt động độc lập với khách hàng ,mọi nguồn thông tin sẽ do bộ phận quan hệ khách hàng cung cấp nên khó tránh khỏi kết luận chủ quan mang tính chất giấy tờ, không sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp . Các kết luận đánh giá ngược chiều giữa các bộ phận khó có được sự nhất trí khi ra quyết định tín dụng( bắt buộc phải qua hội đồng tín dụng xét duyệt hoặc thẩm định lại) Điều này làm tăng chi phí khoản vay hoặc tốn thêm thời gian ra quyết định . Một dự án lớn cần thời hạn dài, vốn lớn nhưng nếu được chia nhỏ ra làm các dự án nhỏ hơn, thoả mãn điều kiện dưới 10 tỷ VNĐ thì khi ấy việc xét duyệt không phải qua ba phòng như trên lúc ấy giới hạn trên chỉ còn là hình thức. Cán bộ thẩm định có hiểu biết sâu về dự án, lĩnh vực mình tiến hành thẩm định nhưng lại không có thẩm quyền ra quyết định ở mức cụ thể nào mà chỉ tham mưu tư vấn. Điều này cũng hạn chế trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với khoản vay. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng của khâu thẩm định cần thực hiện các biện pháp sau: - áp dụng các phương pháp thẩm định tiên tiến, hiện đại: sử dụng nhiều mô hình chuẩn mực mới, chú ý đến việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền, phương pháp tính lãi suất chiết khấu, khấu hao phù hợp. - Xây dựng hệ thống chấm điểm tự động trên máy tính nhằm giảm thiểu các rủi ro đạo đức của cán bộ và tránh sự nhầm lẫn tính toán. - Quy trình thẩm định phải được tôn trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp quan trọng nhất đến chất lượng của công tác cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Việc bổ nhiệm phân công cán bộ phải dựa vào năng lực, thế mạnh và phẩm chất của từng người đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ hợp tác giúp đỡ nhau, chia sẻ kinh nghiệm, ngân hàng cần đào tạo cán bộ thẩm định theo lĩnh vực ngành nghề đảm bảo cán bộ có đủ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn hoá cao. Quan tâm đến chính sách đãi ngộ, khen thưởng các nhân viên giỏi. Việc phân công phải đi cùng với phân quyền, phân nhiệm tức là ngân hàng cần quy định rõ ràng cụ thể quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cán bộ với kết quả của dự án, có như vậy mới nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, hạn chế được những rủi ro cho dự án. 2.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. Thông tin là một yếu tố có tính quyết định tới cạnh tranh và thành công của ngân hàng vì vậy ngân hàng cần đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động về nguồn và phương pháp thu thập thông tin. Chất lượng nguồn đầu vào phải đảm bảo có thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng, thị trường. Thông tin về khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và chất lượng hợp đồng tín dụng. Hiện nay nguồn cung cấp chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp từ các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh… tuy nhiên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì phần đa đều không hoặc chưa được kiểm toán , không có tính trung thực pháp lý, các phương án sản xuất kinh doanh thì hoàn toàn mang tính chất chủ quan của khách hàng, khách hàng hoàn toàn có thể chế biến số liệu và vẽ nên bộ hồ sơ rất hoàn chỉnh và tốt nhưng lại không phản ánh đúng tình hình doanh nghiệp. Thực tế các cán bộ tín dụng hiện nay khi xem xét phân tích tín dụng đều không quá tin vào các tài liệu này, các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm có thể nhìn nhận đánh giá các dấu hiệu gian lận của báo cáo tốt hơn là các cán bộ trẻ tuy nhiên nguồn đánh giá chủ yếu hiện nay vẫn là các báo cáo này nên ngân hàng đặc biệt chú ý về việc đào tạo trình độ cho cán bộ phân tích và quan hệ khách hàng. Ngoài ra phải tích cực thu thập thông tin từ các nguồn khác như trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), trao đổi thông tin với các ngân hàng bạn thông qua hợp tác, liên kết liên doanh, mua thông tin từ các công ty kinh doanh thông tin, và các nguồn khác như báo chí, truyền thông, ngân hàng kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng và tổ chức kinh doanh của khách hàng. Công nghệ thông tin của ABBank được đánh giá là cao tuy nhiên chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận cung cấp thông tin và bộ phận sử dụng thông tin. ở ngân hàng Quốc Tế có hai phòng đảm nhận về cung cấp thông tin là Phòng thông tin tín dụng (ở HSC) và Phòng Tổng hợp và phân tích kinh tế (có ở các chi nhánh). Thực tế hai phòng này tập trung xử lý phân tích số liệu và báo cáo lên cấp trên mà chưa có sự chia sẻ thông tin với các bộ phận khác đặc biệt là bộ phận tín dụng. Hơn nữa hiện nay công nghệ quản lý thông tin bằng phần mềm của các NHTM khác phát triển và cải thiện rất nhanh, nếu ABBank không có biện pháp đổi mới sẽ rất dễ bị rơi vào lạc hậu và rất khó để quản lý kiểm soát hoạt động và rủi ro tín dụng. ABBank cần liên tục đổi mới cập nhật công nghệ mới, áp dụng các kỹ thuật thu thập xử lý thông tin tiên tiến hiện đại phục vụ cho hoạt động quản lý và kinh doanh của mình. Để đáp ứng nhu cầu cập nhập kiểm tra thông tin của cán bộ khi cần thiết thì ABBank cần có quy định cụ thể cho phép cán bộ tín dụng được lấy và trao đổi thông tin liên quan đến khách hàng và quản lý khách hàng với các bộ phận khác. Việc liên kết trao đổi thông tin giữa các bộ phận nội bộ là vô cùng quan trọng để có thể phát hiện rủi ro, trao đổi ý kiến kinh nghiệm. 2.5.Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng mới. Triển khai quy trình tín dụng mới là sự tiếp thu những chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh, điều hành của ngân hàng. Các quy trình đã được trải qua thời gian dài thử nghiệm và hoạt động hiệu quả trên thế giới tuy nhiên khi áp dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam sẽ có những đặc thù riêng vì vậy áp dụng như thế nào, mức độ bao nhiêu cho phù hợp và hiệu quả là vấn đề cần được các ngân hàng nói chung và ABBank nói riêng nghiên cứu nghiêm túc và khẩn trương. Quy chế hoá mọi hoạt động trong ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro (như nguyên tắc phân tách chức năng, nguyên tắc tuân thủ hạn mức...) ở mọi khâu trong ngân hàng. Thường xuyên xem xét lại quy trình theo định kì, đảm bảo mọi công việc được xử lí một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền. Rủi ro có thể xuất hiện ở mọi giai đoạn của quá trình cho vay nên ngân hàng cần thường xuyên, liên tục đánh giá rủi ro, thực hiện quy trình nghiêm túc, kể cả giai đoạn sau khi cho vay. Muốn vậy thì phải xây dựng 1 quy trình chuẩn, hợp lý, bao gồm các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng. Về quy trình: Mô hình mới ba bộ phận QHKH, QLRR và quản lý nợ có sự độc lập tương đối tuy nhiên với mỗi hồ sơ cán bộ QHKH cần chủ động tích cực thương thảo với cán bộ QLRR cùng nhau xem xét thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng vừa rút ngắn thời gian vừa đảm bảo quyết định cấp tín dụng có tính thống nhất , phòng QLRR có thể thu thập thêm từ nguồn khác, chủ động tiếp xúc khách hàng để đánh giá đầy đủ hơn chứ không nên chỉ dựa vào các thông tin báo cáo từ phòng QHKH. Về nhân sự: Mô hình mới có nhiều điểm khác biệt hoàn toàn với mô hình tín dụng truyền thống đã được hình thành và áp dụng hàng chục năm nay nên thay đổi một sớm một chiều là rất khó khăn. Tuy nhiên cần định hướng cho sự thay đổi tư duy và cách làm của cán bộ là rất cần thiết: - Cần nâng cao kiến thức, nhận thức của cán bộ qua các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ để cán bộ hiểu được vai trò trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình của mô hình mới. - Tình trạng thiếu nguồn nhân lực do tách bộ phận tín dụng ra ba phòng khác nhau nhưng việc điều chuyển sắp xếp phải đảm bảo phân bố hợp lý cán bộ nòng cốt, tuyển dụng thêm các nhân viên mới có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm. 2.6. Tăng cường hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, ABBank cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ một cách đầy đủ và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời nó cũng có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rui ro trong toàn hệ thống. 2.7. Nâng cao năng lực tài chính. Kinh doanh ngân hàng là loại hình hoạt động có đặc thù rất riêng, theo quy định về an toàn vốn tối thiểu hiện nay (hệ số CAR là 8%) thì vốn chủ ngân hàng có vai trò như một lò xo, với 1 đồng vốn chủ tăng thêm thì nguồn vốn của ngân hàng có thể tăng thêm 12,5 đồng. Quy mô và sức mạnh của ngân hàng được đánh giá dựa trên nguồn vốn, với tiềm lực vốn lớn ngân hàng tăng cường uy tín và khả năng chống đỡ với các rủi ro, đó là lí do các ngân hàng hiện nay liên tục tăng vốn điều lệ. Hiện nay vốn chủ của ABBank đạt 12.000 tỷ đồng theo tiêu chuẩn của Việt Nam và khoảng trên 11.000 tỷ đồng theo tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn là 10,5% theo tiêu chuẩn Việt Nam và khoảng 9.6% tiêu chuẩn quốc tế. Tuy ngân hàng đã đạt được chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu theo thông lệ quốc tế tuy nhiên để tăng được vị trí và tiềm lực của mình trên trường quốc tế thì ABBank còn cần nhiều cố gắng trong việc gia tăng vốn chủ, nâng cao hệ số CAR, đồng thời ABBank cần xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng ở các dự án không hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động kém giúp ngân hàng giải phóng nguồn vốn bị đóng băng ở các dự án, khoản vay xấu để tập trung vốn cho đầu tư kinh doanh. 2.8. Đa dạng hoá danh mục tín dụng Một trong số các nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng trong cho vay là phải đa dạng hoá danh mục tín dụng. Ngân hàng có thể phân tán các rủi ro trong hoạt động tín dụng qua các hình thức sau đây:. Cho vay trên nhiều ngành: ABBank nên đầu tư vốn vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau thì có thể tránh được những hậu quả tai hại nếu có khủng hoảng xảy ra cho lĩnh vực đó và ABBank phải xem xét các rủi ro chia theo ngành kinh tế, diễn biến thị trường. Thực sự năm 1995-1998 đã xảy ra khủng hoảng cho các khách hàng đầu tư vào kinh doanh địa ốc và đã khiến các ngân hàng liên quan phải điêu đứng vì đem vốn cho vay vào lĩnh vực này khá nhiều (vụ án Epco-Minh Phụng). Gần đây thì các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đăk-Lắc cũng điêu đứng khi tập trung vốn vào trồng và kinh doanh cà phê, nhưng rủi ro đã xảy ra khi giá cà phê sụt giảm nghiêm trọng (chỉ bằng giá cà phê những năm trước) và dẫn đến khả năng thu hồi vốn vay rất khó khăn. Đây là những con số không nhỏ về tín dụng mà các NHTM không phải sớm chiều giải quyết được. Tập trung tăng trưởng tín dụng cho đầu tư chứng khoán đang làm dềnh lên các khoản nợ nguy cơ cao cho các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng chưa có ý thức cao với các cảnh báo hạn chế của NHNN về cho vay đầu tư chứng khoán. Đây là bài học về việc cho vay tập trung theo ngành là rất nguy hiểm vì chu kỳ phát triển ngành ở Việt nam biến động rất nhanh và khó lường trước diễn biến. Cho vay ở nhiều vùng khác nhau: Vốn tín dụng đầu từ ABBank nên phân loại chia ra làm nhiều vùng. Thực tế cho thấy rằng các ngân hàng địa phương dễ gặp rủi ro hơn các ngân hàng có chi nhánh khắp nơi. Giới hạn tín dụng Muốn lợi nhuận nhiều phải cho vay thật nhiều, nhưng ABBank cần nghĩ đến các rủi ro và phải giới hạn các rủi ro. Những khoản vay trung và dài hạn có thời gian đáo hạn và giá trị khoản vay lớn,lại chịu tác động của nhiều yếu tố nên phải hết sức chú ý. Chính bởi lẽ đó, ngân hàng không được cho vay quá khả năng tài chính của mình để tránh tình trạng kẹt vốn; duy trì và kiểm soát tổng mức dư nợ đối với từng chi nhánh... Tập trung tới một số nhóm khách hàng tiêu biểu trong thời gian trước mắt. Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng là SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ). 2.9. Thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo tiêu chuẩn quốc tế Hiện nay ABBank đang thực hiện việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo quyết định 18/2008 sửa đổi quyết định 493/NHNN-2007. Trên thực tế một số ngân hàng chưa thực hiện nghiêm túc và tự giác việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo quy định của cơ quan quản lý, vẫn có các hành vi chống đối, cố tình xử lý số liệu cho phù hợp với các quy định, điều này không chỉ có hại cho công tác quản lý hoạt động các TCTD của ABBank mà còn gây các hậu quả tiềm ẩn cho ngân hàng mà nguyên nhân là sự thiếu ý thức của ngân hàng trong công tác quản lý RRTD,quá tập trung tăng trưởng tín dụng mà lơ là việc QLRR. Giữa các tiêu chuẩn của Việt Nam so với thông lệ chung quốc tế vẫn còn một khoảng cách rất xa, đòi hỏi Việt Nam phải cố gắng rất nhiều và có lộ trình cụ thể mới có thể áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào nội địa. Muốn lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì các ngân hàng cần tiến hành việc phân loại nợ và trích lập DPRR theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ ngân hàng thì việc phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế cho phép ngân hàng tự đánh giá một cách chính xác hơn chất lượng tín dụng trong danh mục của mình, từ đó có mức trích lập phù hợp có biện pháp can thiệp xử lý tình hình rủi ro kịp thời, và đánh giá khách quan vị trí tiềm lực của mình trên thương trường trong nước và quốc tế, một yếu tố rất quan trọng cho sự thành công của hoạt động ngân hàng. Muốn vậy bộ phận quản lý tín dụng ngoài việc phân loại nợ và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn Việt Nam đồng thời phải tiến hành theo tiêu chuẩn quốc tế, trước mắt để phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. 3. Một số kiến nghị 3.1. Với Nhà nước Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế thuận lợi nhất cho hoạt động của ngân hàng. Môi trường kinh tế luôn đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng cho vay của ngân hàng. Theo đó Chính phủ với chức năng điều tiết toàn bộ hoạt động của nền kinh tế bằng những công cụ như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và những điều chỉnh trong hệ thống pháp luật. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Một trong nhữngkhó khăn của hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề tài sản thế chấp, hầu hết các doanh nghiệp có tài sản thế chấp giá trị rất thấp và tính pháp lý không rõ ràng. Để giải quyết vấn đề này cùng với các văn bản hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước, Chính phủ cần có những chỉ đạo hướng dẫn sự phối hợp giữa các ban ngành có liên quan để việc xác định giá trị tài sản thế chấp cũng như phát mại tài sản khi món vay có vấn đề được diễn ra hợp lý, theo đúng trình tự pháp luật. Nhà nước cần sớm ban hành Luật phát mại tài sản đảm bảo để đưa vào sử dụng rộng rãi, vì hiện nay việc sử lý các tài sản thế chấp của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, khi muốn phát mại tài sản thế chấp, Ngân hàng phải trải qua các cơ quan trung gian gây mất thời gian và chi phí tốn kém, đôi khi làm giảm uy tín của Ngân hàng. Việc xử lý nợ quá hạn nhằm đảm bảo an ninh tài chính của các tổ chức tín dụng có liên quan chặt chẽ với việc giải quyết nợ của các doanh nghiệp con nợ, nên ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp xử lý theo hướng sau: - Nguyên tắc xử lý nợ, nắm chắc, phân loại nợ để xử lý theo từng đối tượng khác nhau; chủ nợ và con nợ chủ động tổ chức thu hồi và trả nợ theo chế độ hiện hành; vừa chỉ đạo tập trung thống nhất,vừa hoàn thiện cơ chế, chính sách và có biện pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp; hình thành tổ chức trung gian mua bán nợ để giải phóng nợ tồn đọng cho doanh nghiệp. - Đối với nợ khó đòi do nguyên nhân khách quan (bao gồm đã có đủ chứng cứ không đòi được quá hạn trên 5 năm) thì được hạch toán kết quả kinh doanh (nếu doanh nghiệp có lãi) hoặc giảm giá trị doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp không có lãi). - Đối với các khoản nợ khó đòi do nguyên nhân chủ quan đã quy được trách nhiệm thì phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiên hành, phần tổn thất còn lại (không được thu vì khách quan) được xử lý như các khoản nợ do nguyên nhân khách quan nói trên. 3.2. Với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và tiến tới các chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau: nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các "điểm" nhạy cảm; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng quản lý rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro; xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài. Trong đó, tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn. Qua đó có những cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của các ngân hàng thương mại. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ như future, option... Có biện pháp hữu hiệu hỗ trợ các ngân hàng trong nước tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng tổ chức tín dụng nước ngoài trong bước đầu hội nhập. 3.3. Với ngân hàng ABBank Tập trung quyền phán quyết Là biện pháp hạn chế lạm dụng quyền lực của các cấp chính quyền đối với chi nhánh ngân hàng. Các chi nhánh ngân hàng tại địa phương có khó khăn là hoạt động trên địa bàn, chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền địa phương sở tại nên phần nào cũng chịu ảnh hưởng chi phối nhất định của lãnh đạo chính quyền, gây áp lực cho cán bộ thực hiện những chỉ thị ngầm mà cán bộ ngân hàng không thể không chấp thuận phục vụ cho mục đích cá nhân lãnh đạo hoặc cho địa phương làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên chính quyền tỉnh có thể ra chỉ thị với chi nhánh ngân hàng, song khó ra chỉ thị với Hội sở chính-ABBank, hoặc nếu ngân hàng có những quy định, chế tài chặt chẽ về đối tượng và giá trị tài trợ cho vay…sẽ phần nào hạn chế tác động của chính quyền lên ngân hàng. Biện pháp này cũng hạn chế động cơ xấu của các cán bộ ngân hàng khi cho vay nhằm mưu lợi cá nhân. Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, kết nối nội bộ phục vụ QLRR ABBank cần sớm xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thông tin quản lý đảm bảo cập nhật, chính xác và đầy đủ. Hệ thống thông tin này được tập trung tại Hội sở chính-ABBank, kết nối trực tuyến với các chi nhánh trên cơ sở mạng máy tính nội bộ (LAN). Nội dung hệ thống này bao gồm tất cả các thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Với trình độ công nghệ chưa đồng bộ giữa các ngân hàng như hiện nay thì ABBank có thể thiết kế những mẫu biểu thông tin riêng phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ riêng của mình trong đó bám sát các nội dung khoa học chung của các vấn đề báo cáo và đặc biệt phải bám sát quy định chung của quốc tế. ABBank cần nhanh chóng cải tiến công nghệ thông tin vì trong xu thế phát triển cạnh tranh như hiện nay, các NHTMCP khác như Ngân hàng Đông á, Ngân hàng Sài Gòn,… đang áp dụng và phát triển các công nghệ mới rất nhanh và hiện đại, nếu ABBank không cập nhật kịp thời sẽ dễ bị lạc hậu và mất đi lợi thế cạnh tranh của mình. Ban hành chế độ lao động rõ ràng cụ thể đối với cán bộ tín dụng Do tính phức tạp của công tác cho vay, ABBank cần nghiên cứu ban hành chính sách, chế độ làm việc trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, điều kiện làm việc, phúc lợi…ABBank cần có chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng đồng thời khuyến khích học tập, khen thưởng trong công việc, nâng cao ý thức đạo đức phẩm chất cho cán bộ. Những chính sách như vậy có thực hiện mới đảm bảo được chất lượng cho vay của Ngân hàng. KẾT LUẬN Trong kinh doanh ngân hàng, đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được và hướng tới lành mạnh hoá hoạt động tín dụng của ngân hàng. ABBank là đơn vị có hoạt động tín dụng được đánh giá khá lành mạnh trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam tuy nhiên trước những thách thức của quá trình hội nhập đòi hỏi ABBank phải có nhiều biện pháp hơn nữa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và tăng cường chất lượng tín dụng. Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực hiện đề tài, chuyên đề đã trình bày các nội dung sau: Thứ nhất, trình bày những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro trong ngân hàng thương mại, từ đó hình thành cơ sở lý luận để vận dụng vào phân tích thực tế. Thứ hai, tìm hiểu, phân tích quá trình thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tại ABBank. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, đồng thời phân tích một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Thứ ba, đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khả thi để tăng cường công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, 2008. 2. TS Hồ Diệu,Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học viện ngân hàng, 2008. 3. PGS.TS Lê Văn Tề (chủ biên), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, nhà xuất bản Thống Kê. 4. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 1999. 5. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng , NXB Thống kê, 2008. 6. Nguyễn Hữu Đương, Thông tin tín dụng trong QTRRTD tại các NHTMVN, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 10/2009. 7. Nguyễn Đắc Hưng, Lý Thành Tiến, Một số giải pháp về QLRRTD ở nước ta, tạp chí ngân hàng số 9/2009. 8. Nguyễn Đào Tố, Xây dựng mô hình QLRRTD từ ứng dụng của nguyên tắc BASEL về quản lý nợ xấu, Tạp chí ngân hàng số 5/2008. 9. Các bài viết trên : Tạp chí kinh tế phát triển, thời báo kinh tế, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2007, 2008. 10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam 2007, 2008. 11. Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. 12. web: DANH MỤC BẢNG LỜI CẢM ƠN Để phát triển bền vững và trở thành một ngân hàng có thương hiệu trên trường quốc tế, Ngân hàng TMCP An Bình dần phải hoàn thiện qua những nghiệp vụ truyền thống của mình và phát triển thêm những nghiệp vụ mới. Tuy nhiên, công tác phòng ngừa rủi ro là công tác hết sức quan trọng. Hiệu quả của công tác này sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động khác của ngân hàng. Qua thời gian tìm hiểu và làm khoá luận, đề tài “ Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP An Bình” của em được viết, với mong muốn chi nhánh tìm được những giải pháp phòng ngừa rủi ro mới Trong quá trình tiếp cận và hoàn thiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với một sự mong đợi cao hơn về sự hiểu biết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, điều khiến em đã không thể không gặp phải những khó khăn, khúc mắc, và vô cùng nan giải trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn tận tình, cụ thể và tỉ mỉ của cô giáo – Thạc sỹ Đặng Thu Hằng, cùng các cô chú, anh chị trong chi nhánh ngân hàng TMCP An Bình, nhưng do là một vấn đề lớn và phức tạp, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khoá luận của em không tránh khỏi được thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cô và bạn bè để luận văn tốt nghiệp của em ngày càng hoàn thiện và sớm đi vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTMCPQT VN: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIBank: tên viết tắt của NHTMCPQT VN NHTM: Ngân hàng thương mại RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng HSC : Hội sở chính CIC : Trung tâm thông tin ứng dụng ngân hàng Nhà Nước TSĐB : Tài sản đảm bảo DPRR : Dự phòng rủi ro QLRR : Quản lý rủi ro QHKH : Quan hệ khách hàng CBRR : Cán bộ rủi ro CBKH : Cán bộ khách hàng CAR : Hệ số an toàn vốn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN LờI Mở ĐầU 1 CHƯƠNG I 3 CáC VấN Đề CƠ BảN Về RủI RO TíN DụNG CủA 3 NGÂN HàNG THƯƠNG MạI 3 1.1. Rủi ro tín dụng 3 1. Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng: 3 1.1 Khái niệm 3 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: 5 3. ảnh hưởng của RRTD 5 3.1. ảnh hưởng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng: 5 3.2. ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: 6 4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 7 4.1. Nguyên nhân khách quan 7 4.2. Nguyên nhân chủ quan 8 5. Các phương pháp nhận biết và đo lường RRTD 9 5.1. Các dấu hiệu nhận biết RRTD 9 5.1.1. Dấu hiệu tài chính 9 5.1.2. Các dấu hiệu phi tài chính 12 5.1. Các chỉ tiêu định lượng 12 5.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 12 5.1.2. Tỷ lệ nợ xấu 13 5.1.3. Tỷ lệ mất vốn 13 5.1.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 13 5.1.5. Mức độ tập trung tín dụng 14 5.2. Các chỉ tiêu định tính 14 5.2.1. Mô hình chất lượng 6C 14 5.2.2. Mô hình điểm số Z (Z – credit scoring Model) 17 6. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 20 6.1. Nhóm biện pháp truyền thống 21 6.2. Nhóm biện pháp sử dụng các công cụ phái sinh 27 7. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 30 7.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới 30 7.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản lý rủi ro tín dụng 32 kết luận chương i 33 CHƯƠNG II 34 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ABBANK 34 1. Khỏi quỏt về ABBank 34 1.1. Vài nét về ABBank 34 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank năm 2007, 2008, 2009 37 1.2.1. Về tình hình huy động vốn 37 1.2.2. Tình hình cho vay 38 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 39 2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại ABBank 40 2.1. Tình hình về hoạt động cho vay tại ABBank 40 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ABBank 43 2.2.1. Nợ xấu, nợ quá hạn và trích lập DPRRTD theo quy định 493 sửa đổi: 43 2.2.2. Thực trạng nợ xấu 45 2.2.3. Thực trạng trích lập và sử dụng dự phòng 46 2.2.4. Mức độ tập trung tín dụng 47 3. Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa RRTD tại Ngân hàng tmcp an bình 48 3.1. Công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro mà Ngân hàng TMCP An Bình thực hiện. 48 3.1.1. Công tác hạn chế nợ quá hạn 48 3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu 49 3.1.3. Kết quả đạt được 49 3.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động cho vay 50 3.2.1. Những tồn tại trong hoạt động cho vay 50 3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại 53 CHƯƠNG III 56 MộT Số GIảI PHáP PHòNG NGừA Và HạN CHế RủI RO TíN DụNG TạI abbank 56 1. Định hướng hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng của ABBank thời gian tới 56 1.1. Quan điểm của ABBank về hạn chế RRTD 56 1.2. Biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng của ABBank 56 1.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 57 1.2.2. Kiểm soát cho vay 57 1.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 59 1.2.4. Thực hiện cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng 60 1.2.5. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng 61 1.2.6. Thực hiện nghiêm ngặt việc thế chấp tài sản 61 1.2.7. Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 61 1.2.8. Thực hiện phân tán rủi ro 62 1.3. Kế hoạch hoạt động tín dụng và QLRRTD củaABBank 62 2. Các giải pháp hạn chế RRTD tại ABBank 63 2.1. Hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng: 63 2.2. Mở rộng cho vay có TSĐB 64 2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án : 64 2.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng. 66 2.5.Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng mới. 68 2.6. Tăng cường hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ 69 2.7. Nâng cao năng lực tài chính. 69 2.8. Đa dạng hoá danh mục tín dụng 70 2.9. Thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo tiêu chuẩn quốc tế 71 3. Một số kiến nghị 72 3.1. Với Nhà nước 72 3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 73 3.3. Với ngân hàng ABBank 74 KếT LUậN 76 TàI LIệU THAM KHảO 77 DANH MỤC BẢNG 78 lỜI CẢM ƠN 79 DANH MụC Từ VIếT TắT 80 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26808.doc
Tài liệu liên quan