lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài:
Với mục tiêu phát triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển, tăng trưởng toàn diện và bền vững, tốc độ tăng GDP đạt ở mức tương đối cao, những năm gần đây luôn ở mức gần 10% từ đó thúc đẩy sự phát triển của nhiều nghành nghề, nhiều lĩnh vực đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Có được những thành tựu đó một phần khô
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhỏ là do sự đóng góp của NHTM với các chức năng của mình đặc biệt là chức năng trung gian TD, các NHTM thực sự là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh những đóng góp chung cho nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước, bản thân các NHTM còn tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình và tất yếu họ phải đối mặt với những rủi ro.
Với các NHTM thì hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận nhưng trong quá trình kinh doanh các NH cũng luôn phải đối đầu với những rủi ro. Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay thì việc tìm kiếm lợi nhuận chủ yếu vẫn từ hoạt động TD, Mặt khác đa số các NHTM hiện nay đều có chiến lược mở rộng thị phần TD, vì thế RRTD sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho các NH và nó trở thành vấn đề nổi cộm cần đựợc NH quan tâm giải quyết. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của các NH trên con đưòng tìm kiếm lợi nhuận thì việc phòng ngừa và hạn chế RRTD là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, từ đó đảm bảo an toàn vốn, kết hợp với mức tối ưu hoá lợi nhuận và rủi ro, nâng cao sức cạnh tranh, từ đó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi NH. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro TD đã và đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM hiện nay.
Từ những nhận thức đó em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Thực hiện đề tài này giúp em đánh giá đựơc những vấn đề mang tính lý luận về RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung từ đó vận dụng cụ thể vào tình hình thực tế tại NH mình đang công tác để đề ra các giải pháp góp phần phòng ngừa và hạn chế RRTD, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
* Những vấn đề mang tính lý luận về RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Phân tích thực trạng RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn Tỉnh Thanh Hoá. Những mặt đựơc, chưa đựơc, nguyên nhân tồn tại, các biện pháp đã thực hiện nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD.
* Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn -Tỉnh Thanh Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là rủi ro trong hoạt động TD.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn - Tỉnh Thanh Hoá trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và một số phương pháp khác như phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về RRTD của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn -Tỉnh Thanh Hoá
Chương III: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD tại NHN0&PTNT Nghi Sơn -Tỉnh Thanh Hoá
Chương I
Lý luận cơ bản về Rủi ro TíN DụNG của NGÂN HàNG THƯƠNG MạI trong nền kinh tế thị trường
1.1. Ngân hàng thương mại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Hoạt động cơ bản ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
NHTM là loại hình tổ chức TD được tham gia thực hiện toàn bộ hoạt động NH và hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng tiền gửi đó để cấp TD cho nền kinh tế và cung cấp dịch vụ thanh toán.
Các NHTM có thể được tổ chức dưới các hình thức sở hữu khác nhau như: NH sở hữu nhà nước, NH cổ phần, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài.
Hoạt động truyền thống của các NHTM là huy động vốn, nhận tiền gửi không kỳ hạn, làm trung gian thanh toán, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại.
- Trung gian TD:
NHTM tập trung thu hút những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội tạo thành quỹ cho vay, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Với vai trò này NHTM đã khắc phục được hạn chế từ tín dụng trực tiếp. Để thực hiện vai trò này NHTM cần phải giải quyết câu hỏi: thu hút vốn từ lĩnh vực nào, chủ thể nào, đáp ứng vốn cho nhu cầu gì, chủ thể nào?
- Trung gian thanh toán:
Xuất phát từ hoạt động thường xuyên chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi, từ đó NH trở thành thủ quỹ cho mọi chủ thể xã hội, như vậy nó trở thành trung gian thanh toán.
Với vai trò này NHTM đã góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
Góp phần tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng đầu tư ra nước ngoài:
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp (FDI): Hệ thông các NHTM cung cấp các dịch vụ NH, qua đó tạo cơ sở hạ tầng về tài chính, đây là một trong những yếu tố mà nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc khi họ đưa ra quyết định đầu tư.
Đầu tư gián tiếp (Đầu tư vào danh mục chứng khoán): NHTM tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán với tư cách môi giới, bảo lãnh, phát hành, tư vấn đầu tư, từ đó góp phần tạo nên sự phát triển của thị trường chứng khoán tạo môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Đầu tư ra nước ngoài:
Bằng việc mở rộng hoạt động ra nước ngoài, các NHTM sẽ có khả năng tiếp tục cung ứng các dịch vụ NH cho các nhà đầu tư ra nước ngoài, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn ra nước ngoài.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho nền kinh tế.
+ Kinh doanh dịch vụ:
Chuyển tiền tư vấn uỷ thác, bảo quản tài sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm…
+ Thực hiện nghiệp vụ phái sinh: Đó là giao dịch về kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi.
+ Nghiệp vụ ngoại bảng:
Là nghiệp vụ bảo lãnh NH, các cam kết khác.
1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Hoạt động thường xuyên và chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi.Thể hiện:
Trên báo cáo cân đối tài sản: Tổng huy động tiền gửi trên tổng vốn. Tổng cho vay trên tổng tài sản có chiếm tỷ trọng lớn.
Trên báo cáo thu nhập chi phí: Thu lãi cho vay, trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Từ đó chúng ta có thể nhận xét: Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển NH cần quan tâm đến các biện pháp bảo đảm an toàn trong kinh doanh, qua đó duy trì uy tín đối với khách hàng.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính (Cả bên tài sản và bên nguồn vốn). Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất:
+ Do không cân xứng về kỳ hạn tài sản có và kỳ hạn tài sản nợ.
+ Do lãi suất trên thị trường thay đổi: làm giảm thu nhập và làm giảm giá trị tài sản của NH.
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất mà Ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Nguyên nhân gây ra rủi ro hối đoái gồm:
+ Do NH duy trì trạng thái ngoại tệ không cân xứng ( Chênh lệch giữa tài sản có ngoại tệ và tài sản nợ ngoại tệ về khối lượng và kỳ hạn).
+ Do tỷ giá hối đoái thay đổi: Tỷ giá hối đoái thay đổi do các nguyên nhân như: chênh lệch giá cả hàng hoá quốc gia, chênh lệch lãi suất hai đồng tiền, thị hiếu người tiêu dùng, chính sách chính phủ.
1.1.2.3.Rủi ro tín dụng
RRTD là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Các loại RRTD gồm:
+ Rủi ro đọng vốn: Liên quan về mặt thời gian khi đến hạn khách hàng không trả được nợ ngay dẫn đến ảnh hưởng kế hoạch kinh doanh của NH.
+Rủi ro mất vốn: Liên quan về mặt số lượng, khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ cho NH.
1.1.2.4. Rủi ro khác.
- Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là khoản lỗ tiềm tàng mà NH phải gánh chịu khi không có đủ vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản: Do sự không cân xứng về kỳ hạn, dân chúng mất lòng tin vào NH, do sự thay đổi lãi suất trên thị trường, do sự thay đổi sở thích của các nhà đầu tư, do trình độ quản lý của các nhà quản trị NH.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng:
Là khoản lỗ tiềm tàng khi NH phải sử dụng vốn kinh doanh của mình để thực hiện nghĩa vụ phát sinh theo cam kết trong hợp đồng ngoại bảng.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động:
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo ra những khoản tiền tiết kiệm trong chi phí như đã tính khi mở rộng quy mô hoạt động.
Rủi ro hoạt động xảy ra khi hoạt động của NH không được thông suốt làm phát sinh những khoản chi phí ngoài dự tính.
- Rủi ro quốc gia:
Rủi ro quốc gia là những rủi ro mà NH gặp phải khi chịu sự điều chỉnh không có lợi từ pháp luật, chính sách quốc gia. Thông thường liên quan đến việc thu hồi tài sản của NH.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.2.1. Khái nệm về rủi ro tín dụng
RRTD là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy: RRTD là khoản lỗ tiềm tàng mà NH gặp phải khi cấp TD cho khách hàng.
Hay chúng ta có thể khái niệm về RRTD một cách đầy đủ như sau “ RRTD là những thiệt hại, mất mát mà khả năng NH phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của NH không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng TD với bất kỳ lý do nào’’.
Đối với NHTM hiện nay hoạt động TD vẫn là hoạt động chủ yếu, nó đem lại lợi nhuận lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tuy nhiên cũng có tiềm ẩn rui ro rất lớn. Vì vậy việc mở rộng TD cần phải có căn cứ hết sức chặt chẽ để hạn chế RRTD ở mức chấp nhận được.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
RRTD được đánh giá trên số thu hồi vốn vay, các NHTM có thể gặp phải các trường hợp như thu hồi không đủ vốn và không đúng kỳ hạn, thu hồi đủ vốn nhưng không đúng kỳ hạn, thu hồi không đủ vốn và không đúng kỳ hạn. Như vậy chúng ta có thể đánh giá RRTD theo 2 loại: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
1.2.2.1. Rủi ro đọng vốn
Rủi ro đọng vốn là khái niệm đề cập đến khả năng khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư, làm cho thu nhập của Ngân hàng giảm sút.
Rủi ro đọng vốn liên quan về mặt trả nợ. Đối với NHTM thì việc khách hàng trả nợ đúng hạn lại rất quan trọng, nó liên quan đến khả năng thanh khoản của NH. Việc khách hàng chậm trả nó sẽ dẫn đến NH thiếu khả năng thanh khoản những hợp đồng huy động vốn đáo hạn.
Khi gặp rủi ro đọng vốn, những ảnh hưởng cơ bản mà NHTM phải gánh chịu đó là:
- Về kinh tế: NHTM khi thiếu hụt khả năng thanh khoản sẽ không chủ động được vốn, cách giải quyết thông thường là các NHTM sẽ đi vay hoặc bán chứng khoán đầu tư.. cho dù giải quyết bằng cách nào đi nữa thì chúng ta cũng có thể nhìn thấy rằng chi phí biên cho hình thức này sẽ cao hơn việc NH tự cân đối vốn theo kế hoạch kinh doanh.
Một mặt phải tăng chi phí huy động vốn mới, mặt khác các món vay đọng vốn rất khó có khả năng thu đủ lãi, từ đó vừa gia tăng chi phí vừa giảm thu nhập cho các NHTM.
Bên cạnh đó là việc phát sinh nợ quá hạn buộc NHTM phải tăng chi phí cho viêc trích lập DPRR.
- Về quản lý: Khi gặp rủi ro đọng vốn, nhà quản lý sẽ bị động không thực hiện đúng theo kế hoạch kinh doanh, tất yếu chính sách quản lý sẽ được thay đổi cho phù hợp với sự điều chỉnh KHKD nhằm duy trì cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Về uy tín NH: Trong môi trường kinh doanh hiện nay việc giữ uy tín là vấn đề hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của NHTM. Khi gặp rủi ro đọng vốn nếu không giải quyết kịp thời để có nguồn vốn bù đắp phần vốn đọng, thanh toán đúng thời hạn cho các hợp đồng huy động vốn đáo hạn thì NHTM sẽ mất uy tín đối với khách hàng.
1.2.2.2. Rủi ro mất vốn.
Rủi ro mất vốn là khái niệm đề cập đến khả năng khi NH cấp TD cho khách hàng mà đến kỳ hạn trả nợ khách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ nợ cho NH.
Rủi ro mất vốn có liên quan đến số lượng tiền vay: NH không thu được một phần hoặc toàn bộ nợ vay khách hàng.
Khi gặp rủi ro mất vốn: những thiệt hại cơ bản mà NHTM phải gánh chịu đó là:
- Về kinh tế: Hiệu quả kinh doanh giảm, NH bị thất thoát vốn, vốn thất thoát đó sẽ làm giảm vốn tự có, đến một mức độ nhất định nào đó NHTM có thể phải đứng trước nguy cơ phá sản.
Bên cạnh việc mất vốn thì đối với những khoản nợ này đương nhiên cũng sẽ không thu hồi đủ lãi, việc này sẽ làm thu hẹp chênh lệch lãi suất của NHTM.
- Về quản lý: Cũng như đã đề cập ở trên, chúng ta thấy rằng khi này nhà quản lý sẽ bị động về vốn, không thực hiện được KHKD. Mất vốn thường được đánh giá do khả năng quản lý yếu kém.
- Về uy tín: Các NHTM có tỷ lệ vốn bị thất thoát cao sẽ mất uy tín trên thi trường tiền tệ, thị trường liên NH, thị trường chứng khoán và mất cả uy tín với khách hàng gửi tiền vì họ nhìn thấy khả năng quản lý vốn yếu kém.
Như vậy rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn đều khiến các NHTM sẽ gặp phải những thiệt hại lớn về kinh tế, về quản lý và uy tín. Việc xây dựng một tỷ lệ rủi ro cho cho phép sẽ là cần thiết đối với các NHTM trong việc hoạch định kinh doanh.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Chỉ tiêu đo lường RRTD bằng phuơng pháp định lượng: Để có mức độ RRTD hợp lý trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì việc đo lường RRTD sẽ là cần thiết từ đó giúp các nhà quản lý có được biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD, việc đo lường đó phải mang tính chất thường xuyên, có phân tích đánh giá qua sự kết hợp các số liệu lịch sử. Các chỉ tiêu cơ bản để đo lường RRTD và các nguy cơ tiềm ẩn RRTD:
+ Cơ cấu dư nợ: Nếu dư nợ tập trung quá mức vào một khách hàng, một ngành nghề, thành phần kinh tế… sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy việc đề ra giới hạn cho vay tối đa là hết sức cần thiết cho việc chia sẻ rủi ro.
+ Tỷ lệ nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ- ngày 22/04/2005 và QĐ 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 thì nợ xấu bao gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ba nhóm này là cơ sở để đo lường chất lượng TD của NHTM.
+ Tỷ lệ nợ xấu có khả năng tổn thất/ tổng nợ xấu: Nó được xác định là nợ nhóm 5/ tổng nợ xấu, đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro gần như 100%, với nhóm này thời gian quá dài, hoặc những món nợ được đánh giá theo định tính có mức rủi ro 100%, như vậy qua xử lý thu hồi và qua đánh giá thì món này rất khó thu. Với loại nợ xấu khi đã xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ mà không đủ sẽ phải dùng đến quỹ DPRR nợ khó đòi để xử lý.
Chỉ tiêu đo lường RRTD bằng phương pháp định tính: Bao gồm các công việc từ thẩm định khách hàng, xây dựng quy trình TD kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Phương pháp định tính này không cho phép các nhà quản lý dự đoán trước được mức tổn thất có thể của Ngân hàng nếu như RRTD xảy ra và vì vậy họ không thể biết trước được nếu RR xảy ra thì mức độ tổn thất lớn nhất mà Ngân hàng họ có thể chịu đựng được là bao nhiêu.
Mỗi một chu kỳ của nền kinh tế đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của NH, trong đó hoạt động TD cũng chịu ảnh hưởng đáng kể qua sự biến động của chu kỳ kinh tế. Với môi trường kinh tế suy thoái sẽ có xác suất RRTD cao nhất vì ở môi trường kinh tế này khả năng tài chính của người vay bị ảnh hưởng rất lớn từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng hoặc phát triển các DN SXKD có lãi, từ đó khả năng trả nợ sẽ tốt hơn, SXKD cũng được mở rộng hơn và là yếu tố cơ bản để kích cầu TD.
1.2.4. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.4.1. Do môi trường pháp lý, chính trị, xã hội.
Hệ thống pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của NH một hệ thống pháp lý rõ ràng, đảm bảo được môi trường kinh doanh lành mạnh cho các DN, đảm bảo một cơ chế cho vay, cơ chế xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sẽ tạo ra một điều kiện thuận lợi cho hoạt động TD của NH từ khi cho vay đến khi thu hồi nợ.
Bên cạnh đó môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN không bị động trong SXKD, ổn định sản xuất từ đó hoạch định chính xác hơn kế hoạch vay vốn trả nợ NH.
Với môi trường chính trị thì mức độ ảnh hưởng của nó đến RRTD cũng không nhỏ. Chính trị ban hành pháp luật, mặt khác một hệ thống chính trị ổn định sẽ thu hút đầu tư, thúc đẩy SXKD phát triển. Ngược lại, hệ thống chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng đến SXKD, suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng làm tăng RRTD.
Với môi trường xã hội như phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của một quốc gia, của một thị trường mà DN không thích nghi được sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN đó, suy giảm khả năng trả nợ làm RRTD tăng.
1.2.4.2. Nguyên nhân từ thông tin không cân xứng.
Thông tin cân xứng giữa NH và khách hàng sẽ giúp NH có những quyết định đầu tư có hiệu quả đồng thời giảm thiểu được RRTD. Tuy nhiên trong thực tế do nhiều lý do khác nhau mà gây ra tình trạnh không cân xứng về thông tin. NH không có đầy đủ thông tin về khách hàng như thông tin về bản thân khách hàng, về KHKD,về quản lý kinh doanh, về tình hình thực hiện phương án, dự án. Ngược lại khách hàng cũng không có đầy đủ thông tin về NH như quy mô, các dịch vụ đáp ứng, cách thức giao dịch, giá cả…
Thông tin không cân xứng sẽ dẫn đến “ sự lựa chọn đối nghịch” và “ rủi ro đạo đức”gây rủi ro cho NH:
+ Rủi ro lựa chọn đối nghịch: Trước khi cấp TD do sự không cân xứng về thông tin NH đã đánh giá về khách hàng không chính xác từ đó dẫn đến sự lựa chọn cho vay không đúng với thực trạng của khách hàng, làm tăng RRTD.
+ Rủi ro đạo đức: Thường xảy ra sau khi cấp TD. Rủi ro đạo đức xảy ra do khách hàng cố tình làm đẹp thông tin về mình để cung cấp cho NH , nếu bản thân NH lấy thông tin dó làm cơ sở cho quyết định của mình thì RRTD là điều khó tránh khỏi.
1.2.4.3. Nguyên nhân do môi trường công nghệ thay đổi.
Yếu tố công nghệ quyết định năng suất lao động, sự thay đổi môi trường công nghệ trong điều kiện hiện nay rất nhanh, với DN việc theo kịp sự thay đổi đó không những đáp ứng cho nhu cầu SXKD mà còn là điều kiện cần thiết cho sự đảm bảo sự cạnh tranh.
Với môi trường công nghệ thay đổi không phải DN nào cũng có đủ điều kiện về thời gian và tài chính để đáp ứng nhu cầu đó vì thế một công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm đi năng lực cạnh tranh, khả năng SXKD của DN từ đó làm suy giảm khả năng tài chính, việc trả nợ NH khó khăn hơn, tất yếu dẫn đến RRTD.
1.2.4.4. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
a. Chính sách tín dụng không hợp lý
Chính sách TD là một hệ thống định hướng tổng thể cho công tác TD từ khi điều tra khảo sát khách hàng, lựa chọn đối tượng khách hàng, đối tượng đầu tư, quy trình xét duyệt cho vay…cho đến cơ chế xử lý thu hồi nợ. Như vậy chính sách TD là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng TD của NH.
Một chính sách TD không hợp lý có thể là một hoặc nhiều khâu nào đó không hợp lý trong cả một quy trình TD, hoặc có sự mâu thuẫn trong các khâu của quy trình TD. Nhìn chung khi chính sách TD không hợp lý sẽ tạo khe hở cho khách hàng hoặc sự không chặt chẽ đối với quy chế tác nghiệp của cán bộ TD, cả 2 điều đó dẫn đến RRTD.
Chính sách TD không hợp lý thể hiện:
+ Cơ chế để thiết lập cơ cấu TD không hợp lý: không căn cứ trên cơ cấu kinh tế địa bàn, khả năng của NH, tình hình kinh tế xã hội, môi trường cạnh tranh..
+ Chính sách lãi suất không phù hợp, thiếu tính cạnh tranh..
+ Quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ không nâng cao được tinh thần trách nhiệm của cán bộ NH, dễ tạo sơ hở cho khách hàng.
+ Cơ chế giám sát cán bộ không phù hợp.
b. Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
- Quy trình TD là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NH kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp TD cho đến khi chấm dứt quan hệ TD.
Quy trình TD phù hợp phải thể hiện đầy đủ các bước sau:
Phân tích TD
Giám sát,
thanh lý
TD.
Giải
ngân
Quyết
định TD
Thiết lập hồ sơ
- Nguyên nhân thiếu chặt chẽ trong việc thực hiện quy trình TD:
+ Thông tin trong từng bước thực hiện không chi tiết và đầy đủ.
+ Quan hệ giữa các bước thiếu logic.
+ Thiết lập hồ sơ thiếu cơ sở pháp lý, thiếu tính đầy đủ đối với các yếu tố ghi trên hồ sơ.
+ Phân tích TD không lựa chọn đúng khách hàng do không cân xứng về thông tin, đánh giá không đúng mức độ rủi ro của từng khách hàng, từng khoản vay không hạn chế được sự vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ TD NH.
+ Việc quyết định TD: Do có 2 cách trong quyền quyết định TD nên việc thiếu chặt chẽ trong khâu quyết định có thể là: khi quyết định TD tập trung vào 1 hoặc 1 nhóm người trong NH sẽ không nâng cao được vai trò trách nhiệm của người cho vay, khi quyền quyết định TD được quy định cho từng cán bộ TD thì việc thiếu chặt chẽ sẽ thể hiện ở việc do cán bộ TD thiếu trình độ hoặc do vi phạm đạo đức nghề nghiệp mà không được kiểm soát bởi người thứ 2.
+ Việc giải ngân: Việc giải ngân bằng tiền mặt thông thường khó kiểm soát được mục đích vay vốn, đây là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro đạo đức.
+ Giám sát thanh lý tín dụng: Nguyên nhân thiếu chặt chẽ ở khâu này đó là quá trình giám sát sử dụng vốn không được thường xuyên, có thể dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, là nguyên nhân dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
+ ở khâu thanh lý nợ: Khi xảy ra trường hợp phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ mà hồ sơ đảm bảo tiền vay thiếu chặt chẽ, các điều kiện xử lý nợ không thuận lợi cho NH sẽ dẫn đến không thu hồi được nợ, đây là trong những nguyên nhân rủi ro mất vốn.
c. Trang thiết bị không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Với mỗi yêu cầu công việc thì trang thiết bị luôn là yếu tố hỗ trợ cơ bản nhất.
Với một trang thiết bị lạc hậu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NH như: hạn chế việc hỗ trợ điều hành, thiếu thông tin hoặc việc cập nhật thông tin chậm, nếu đó là thông tin phòng ngừa rủi ro thì qua là nguy hiểm cho NH, NH sẽ ra những quyết định không đúng dắn, không những thế NH còn bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, cơ hội xử lý nợ… như vậy với trang thiết bị không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng sẽ là nguyên nhân dẫn dến RRTD.
d. Cán bộ ngân hàng.
+ Trình độ chuyên môn: Sự hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt sự thiếu hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng sẽ dẫn đến quyết định sai lầm trong cấp TD như chọn khách hàng không đúng, xác định mức cho vay vượt quá nhu cầu vốn thực tế, đánh giá giá trị TSBĐ nợ vay thiếu chính xác. Đối với cán bộ quản lý việc thiếu trình độ chuyên môn sẽ thiếu đi khả năng kiểm soát, quản lý điều này chắc chắn dẫn đến RRTD.
+ Đạo đức nghề nghiệp: Một cán bộ NH không có đạo đức nghề nghiệp sẽ có những hành vi dẫn đến RRTD như: cố tình thiết lập hồ sơ sai thành đúng nhằm trục lợi cá nhân, thông đồng với khách hàng để vay ké..để chiếm dụng vốn của NH dẫn đến RRTD.
1.2.4.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
a. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Nguyên nhân phi tài chính .
+ Do rủi ro đạo đức: DN cố tình sử dụng vốn sai mục đích, cố tình không trả nợ NH.
+ Do sự thay đổi chủ sở hữu hoặc thay đổi nhân sự ảnh hưởng cơ cấu ban quản lý DN.
+ Do môi trường cạnh tranh: DN không thường xuyên nắm bắt, tìm hiểu công nghệ và sản phẩm của đối tượng cạnh tranh, do sự phát triển của hàng nhái, hàng giả trên thị trường, do DN chủ quan trên chiến thắng và quên làm mới mình, do thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh của các DN.
- Nguyên nhân tài chính.
+ Do khả năng quản lý yếu kém. Người lãnh đạo DN thiếu năng lực quản lý và thiếu trình độ chuyên môn, dẫn đến SXKD lãng phí không hiệu quả không trả được nợ.
+ Khả năng tạo doanh thu từ danh mục sản phẩm dịch vụ không hiệu quả.
+ Do đòn bẩy tài chính quá cao, DN quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, dẫn đến giảm tính linh hoạt nhạy bén trong kinh doanh, đồng thời làm cho chi phí tăng, rủi ro cao.
+ Khả năng thanh toán của DN giảm sút.
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm giảm, do sản xuất ra kém phẩm chất, hàng hoá không phù hợp với thị trường do đó làm cho mức cầu trên thị trường nhỏ hơn so với mức cung.
+ Khả năng quản lý hàng tồn kho, quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu có vấn đề.
b. Đối với khách hàng là cá nhân.
+ Do cá nhân có thu nhập là không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
+ Khách hàng bị thất việc và mất việc làm, từ đó mất nguồn thu nhập để trả nợ vì trước đó NH đã căn cứ vào nguồn thu chủ yếu này của khách hàng để cho vay tiêu dùng.
+ Không tính được chi tiêu so với ngân quỹ của khách hàng, nguồn thu nhập của khách hàng thường được chia làm hai phần: Tiết kiệm và tiêu dùng, như vậy việc NH không đánh giá được những chi tiêu của khách hàng đồng nghĩa với việc không xác định được mức tiết kiệm của họ, từ đó xác định sai nguồn trả nợ dẫn đến định kỳ hạn không đúng, đây là nguyên nhân của rủi ro đọng vốn.
+ Do tư cách của khách hàng vay vốn: Khi người vay không có thiện chí trả nợ họ sẽ không trả cho dù họ có khả năng, hoặc khách hàng có thể sư dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo..vì thế RRTD đối với nhóm khách hàng này là rất lớn.
Khách hàng bị chết hoặc mắc các chứng bệnh làm mất sức lao động, ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ NH. hoặc rủi ro do đọng vốn hoặc rủi ro do mất vốn sẽ xảy ra trong trường hợp này.
1.2.4.6. Nguyên nhân từ bảo đảm tiền vay.
- Đối với bảo đảm bằng tài sản:
Chúng ta biết rằng, một tài sản được dùng làm đảm bảo tiền vay phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Điều kiện pháp lý
* Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay.
* Tài sản được phép giao dịch chuyển nhượng.
* Tài sản không có tranh chấp
* Tài sản được mua bảo hiểm khi pháp luật có quy định
+ Điều kiện kinh tế
* Tài sản có tính thị trường cao, dễ chuyển nhượng
* Tài sản có giá trị tương đối ổn định.
* Tài sản có đủ giá trị để bảo đảm cho khoản vay.
Như vậy chỉ cần thiếu một trong những điều kiện trên thì việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ sẽ trở nên khó khăn và điều khó tránh khỏi sẽ là RRTD.
Đối với thế chấp bên thứ ba:
Người thế chấp bên thứ ba không đủ uy tín, năng lực pháp lý, năng lực tài chính, TSBĐ của người thế chấp bên thứ ba không đủ điều kiện làm bảo đảm tiền vay, đây là nguyên nhân dẫn đến RRTD khi người thế chấp bên thứ ba không thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.2.5. Hậu quả rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ TD, nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với nhiều chủ thể kinh tế. Khi RRTD xảy ra với NH tất yếu gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Khách hàng khi phát sinh rủi ro thường nằm trong tình trạnh kinh doanh sa sút hoặc đang trên bờ vực phá sản, còn NH gặp rủi ro hiệu quả kinh doanh giảm, thậm chí thua lỗ phải dùng vốn tự có để bù đắp, uy tín và vị thế trên thị trường giảm..Nếu RRTD kéo dài gây mất lòng tin hoàn toàn với khách hàng cùng với việc thất thoát một lượng vốn lớn khiến NH có thể mất khả năng thanh toán và đi đến phá sản.
Các NHTM có mối liên quan chặt chẽ, điều này làm hậu quả của RRTD càng trầm trọng hơn. Khi một NH lớn gặp rủi ro có nguy cơ phá sản sẽ dễ kéo theo tình trạng khủng hoảng của các NH khác trên thị trường tiền tệ. Hiệu ứng đỗ vỡ dây chuyền này dễ gây khủng hoảng cho nền kinh tế đặc biệt trong điều kiện mọi hoạt động thanh toán đều được thực hiện qua NH, các DN chủ yếu dựa vào vốn vay NH. Khi NH gặp rủi ro sẽ làm chậm trễ công tác thanh toán, do đó trực tiếp cản trở quá trình chu chuyển vốn nghĩa là đã gây khó khăn cho DN trong sản xuất và lưu thông hàng hoá dẫn đến làm giảm lợi nhuận của DN, đẩy DN đến nhiều nguy cơ tiềm ẩn. RRTD xảy ra ở mức độ cao sẽ làm cho nền kinh tế bị xáo động, mất ổn định.
1.2.5.2. Đối với bản thân ngân hàng
Cho dù rủi ro mất vốn hay động vốn thì mức độ ảnh hưởng của nó cũng rất nghiêm trọng đối với mỗi NH. Khi rủi ro ở mức độ thấp NH có thể dùng lợi nhuận kinh doanh hoặc vốn tự có của mình để bù đáp, chấp nhận bị giảm lợi nhuận hay thua lỗ nhưng rủi ro ở mức độ cao, nguồn vốn tự có của NH cũng không đủ bù đắp thì NH sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng, phá sản. Vì vậy quan tâm đến RRTD trở thành vấn đề sống còn của NHTM. Các NH cần quan tâm nâng cao hơn nữa chất lượng các khoản TD để hạn chế tối đa rủi ro, bên cạnh đó là các biện pháp đồng bộ về quản lý dư nợ, giới hạn cho vay tối đa, biện pháp bảo đảm tiền vay…
1.2.6. Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Để nhân biết RRTD chúng ta căn cứ vào các dấu hiệu của một khoản TD xấu:
- Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất thường, điều này cho thấy khách hàng không thực hiện đúng dự án, phương án SXKD hoặc có thực hiện nhưng không hiệu quả=> đây là khoản TD có vấn đề.
- Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn TD.
Lúc này hoặc là khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, hoặc khách hàng không có thiện chí trả nợ => xảy ra rủi ro đọng vốn .
- Có hồ sơ đảo nợ, (mỗi lần vay mới thì nợ giảm xuống một ít).
Nếu đảo nợ, NH chấm dứt cho vay sau mỗi lần vay thì trường hợp này sẽ phát sinh nợ quá hạn, khách hàng không có khả năng trả đủ nợ gốc sau mỗi lần vay => đây là dấu hiệu rủi ro mất vốn.
- Lãi xuất TD cao không bình thường mà khách hàng vẫn chấp nhận thì đây sẽ là khách hàng có vẫn đề về tài chính. khách hàng cố tình vay mà không cần tính đến yếu tố lãi suất, với khách hàng này sẽ tiềm ẩn RRTD
- Tài khoản phải thu hay hàng hoá tồn kho không bình thường. Điều đó cho thấy sự không ổn định trong SXKD và trong tài chính của khách hàng, sự không ổn định đó sẽ dẫn đến khách hàng không có nguồn thu ổn định để trả nợ.
- Hệ số đòn bẩy tăng(nợ / vốn chủ sỡ hữu tăng).
Điều này sẽ không tốt khi quy mô sản xuất không đổi, khách hàng vay nợ nhiều hơn trong khi vốn chủ sở hữu không tăng, từ đó khả năng chống đỡ rủi ro từ vốn chủ sở hữu sẽ kém đi, dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng kém.
Thất lạc hồ sơ, đăc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng.
Đây là rủi ro đạo đức, việc thất lạc báo cáo tài chính nhằm tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người quản lý đối vói khách hàng có vấn đề về tài chính
- Chất lượng bảo đảm TD thấp.
Chất lượng bảo đảm TD bị suy giảm hoặc giá trị của tài sản bảo đảm TD biến động giảm mạnh làm cho giá trị của bảo đảm TD nhỏ hơn giá trị của khoản TD sẽ dẫn đến RRTD khi phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
- Dựa vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng. Thực chất vốn chủ sở hữu của khách hàng không tăng, việc tin tưởng vào đó có thể NH sẽ có mức phán quyết cho vay cao hơn => tiềm ẩn RRTD.
- Thiếu báo cáo lưu chuyển._. luồng tiền hay dự báo luồng tiền.
Việc này không tạo cơ sở vững chắc để NH xác định thời điểm nhận tiền vay, thời điểm thu nợ => có thể xảy ra rủi ro đọng vốn
- Khách hàng dựa vào nguồn vốn thu bất thường để trả nợ.
Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thoả thuận hoặc chậm trễ trong việc liên hệ theo lịch với CBTD.
Về nguyên tắc, việc thu nợ phải được xác định từ chính phương án,dự án vay vốn. Nếu NH căn cứ vào nguồn thu bất thường để thu nợ có nghĩa là phương án, dự án vay vốn không đủ hoặc không có khả năng sinh lời đảm bảo trả nợ, đối với khách hàng này thường không có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng TD.
1.2.7. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
1.2.7.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
Để các khoản tín dụng NH đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn thì biện pháp quan trọng là hình thành một chính sách TD phù hợp khi NH xác định các mục tiêu cho hoạt động kinh doanh TD là an toàn, lành mạnh, hiệu quả và nó phải được xây dựng tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng NH, chính sách TD phù hợp giúp NH đạt được một danh mục TD đa mục đích, làm tăng khả năng sinh lời từ chính kết quả kinh doanh của khách hàng, kiểm soát được rủi ro tiềm ẩn và đáp ứng được đòi hỏi từ nhà quản lý.Vì vậy chính sách TD phù hợp sẽ định hướng cho hoạt động TD đạt hiệu quả.
Đánh giá tín nhiệm TD có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý RRTD của NHTM .
Thứ nhất: Việc phân loại xếp hạng TD DN giúp cho NH lựa chọn được những DN có chất lượng TD tốt, loại bỏ được DN có nguy cơ rủi ro cao. Từ đó hướng marketing của NHTM cũng sẽ tập trung vào những DN có chất lượng và được xếp hạng tín nhiệm cao.
Thứ hai: Việc phân loại xếp hạng tín nhiệm DN giúp NHTM nhân biết được mức độ rủi ro, từ đó thực hiện trích lập dprr theo đúng khả năng rủi ro thực tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động TD của NH.
1.2.7.2. Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nhân lực có hiệu quả và có chất lượng
Yếu tố con người quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi NH > Việc xây dựng bộ máy quản lý TD tốt sẽ là cơ sở cho tất cả các hoạt động tiếp theo của công tác TD. Thực tế cho thấy đa số những tồn tại trong công tác TD điều do nguyên nhân chủ quan, như vậy để khắc phục nó cần có được bộ máy quản lý TD tốt.
Bên cạnh việc xây dựng bộ máy quản lý TD hiệu quả cần sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng, muốn vậy cần thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ NH.
Một chính sách TD hợp lý, hiệu quả sẽ đảm bảo tính cân đối giữa nâng cao chất lượng TD và mở rộng TD.
Chính sách TD hiệu quả phải được kết hợp với một quy trình TD đồng bộ, đầy đủ và khoa học.
1.2.7.3. Nâng cao chất lượng công tác phân tích đánh giá
Đánh giá về năng lực pháp lý
Đánh giá khách hàng về năng lực pháp lý giúp cho NH có được một khách hàng đủ năng lực pháp lý đảm bảo chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật. Với cá nhân phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.Với DN phải có quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ DN, các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng người đại diện theo pháp luật đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Đánh giá về năng lực tài chính.
Với khách hàng là cá nhân: Xem xét thu nhập nhiều hay ít, biến động hay ổn định, mức chi tiêu ra sao, hợp pháp hay không.Xem xét tài sản có thuộc quyền sở hữu không, giá trị, đặc biệt xem xét nguồn gốc hình thành tài sản đó..
Với khách hàng là DN: Dựa vào báo cáo tài chính gần đây nhất, NH tiến hành phân tích tài chính DN thông qua các nhóm chỉ tiêu.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, hệ số thanh toán khả năng tổng quát, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán lãi vay=> tình hình khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu vốn: Hệ số nợ, tỷ suất tài trợ, tỷ suất tài trợ tài sản cố định => cho biết cơ cấu nguồn vốn có hợp lý không, kết cấu nợ so với tổng nguồn vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động => biết được tài sản lưu động của DN luân chuyển nhanh hay chậm.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: ROS, ROE, ROA=>Qua các chỉ tiêu này ta biết được hiệu quả sử dụng vốn, năng lực kinh doanh, cạnh tranh.
+ Phân tích điểm hoà vốn thông qua sản lượng hoà vốn doanh thu hoà vốn để biết viếc sử dụng tài sản cố định có được hiệu quả không.
Phân tích độ nhạy cảm của kết quả sản xuất kinh với mức sản xuất bằng hệ số co giãn kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận so với mức sản xuất), qua đó biết mức sản xuất tăng 1% thì lợi nhuận tăng bao nhiêu %.
- Phân tích năng lực kinh doanh: Sự phù hợp về nghành nghề trong đăng ký kinh doanh và hiện tại, xu hướng phát triển của nghành trong tương lai, quy mô hoạt động, vị thế của DN trên thị trường, năng lực quản trị, trình độ tay nghề của người lao động, sự nhạy bén trong kinh doanh, sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong hiện tại và trong tương lai, các nguồn lực cho sản xuất...
- Phân tích phương án dự án sản xuất kinh doanh: Tính khả thi hiệu quả kinh tế, khả năng vay – trả, nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ.
- Phân tích các biện pháp đảm bảo tiền vay: nhằm thoả thuận biện pháp bảo đảm hợp lý. Với hình thức thế chấp thì xem xét nguồn gốc, giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản, lợi thế thương mại, giá trị thị trường, khả năng bán, thanh lý, hình thức chuyển nhượng…Với hình thức cầm cố thì phân tích nguồn gốc phát hành, quyền chủ sở hữu, ngày phát hành, lãi suất thời hạn thanh toán (với giấy tờ có giá), nguồn gốc, giấy tờ về quyền sở hữu, số lượng, chủng loại, tính năng kỹ thuật, giá thị trường, khả năng và hình thức chuyển nhượng.Với hình thức bảo lãnh thì phân tích phạm vi, mức độ, nội dung điều kiện, thời hạn bảo lãnh, năng lực tài chính, uy tín của bên bảo lãnh, tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh..
Đánh giá năng lực quản trị trong kinh doanh.
- Thị trường và sản phẩm:
+ Thị trường: Xem xét khả năng chiếm lĩnh thị trường, thị phần lớn hay nhỏ, sự đa dạng của khách hàng..
+ Về sản phẩm: Uy tín của sản phẩm trong hiện tại như thế nào (về chất lượng,giá cả,mẫu mã, thị hiếu..) Nghiên cứu sản phẩm mới.
- Nguồn lực.
+ Nguồn lực vật chất. Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện trạng tài sản cố định mới hay cũ, công nghệ, vốn, lao động phải phù hợp,tài sản vô hình như: quyền sở hữu, thương hiệu, địa điểm DN có tốt hay không, nguồn cung cấp, các yếu tố đầu vào.
+ Nguồn nhân lực. Chất lượng lao động như thế nào, số lượng lao động nhiều hay ít.
+ Về quản lý. Quản trị chiến lược, xây dựng chính sách kinh doanh qua phân tích đánh giá về môi trường bên ngoài, bên trong từ đó nhận biết nắm bắt cơ hội kinh doanh, quản trị nhân sự từ tuyển dụng đến bố trí, sắp xếp lao động đào tạo như thế nào, về chiều sâu quản lý có đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế cận hay không?
Phân tích môi trường kinh doanh.
* Môi trường vĩ mô.
- Môi trường kinh tế.
+ Đánh giá xu hướng biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế, khi nền kinh tế phát triển, thì điều kiện kinh doanh thuận lợi, rủi ro sẽ thấp và ngược lại.
+ Yếu tố lạm phát. Cần phân tích lạm phát tăng so với tăng thu nhập như thế nào?
+ Các biến số kinh tế khác. Cần phân tích cụ thể các biến số kinh tế như tỷ gía, lãi suất.
- Điều kiện chính trị.
+ Khi chính trị bất ổn cần hạn chế cho vay.
+ Nghiên cứu sự thay đổi chính sách nhà nước như thuế, chính sách thương mại để từ đó cân nhắc cho vay đối với ngành nghề có thể bị ảnh hưởng.
- Văn hoá xã hội.
+ Phân tích thói quen của người tiêu dùng.
+ Sự thay đổi cơ cấu dân số => sự thay đổi thị hiếu, nhu cầu.
- Yếu tố công nghệ. Công nghệ của nền kinh tế quyết định rất lớn đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.. Từ đó quyết định đến đối tượng đầu tư của NH.
* Môi trường vi mô:
Phân tích môi trường vi mô đó chính là phân tích yếu tố ngành mà DN cạnh tranh trong đó:
- Điều kiện cạnh tranh của mỗi DN cần phân tích đối thủ cạnh tranh của mỗi DN để xác định rõ vị trí của DN mà NH muốn đầu tư.
- Phân tích mức độ cạnh tranh của DN trong ngành thông qua 5 quyền lực cạnh tranh:
+ Quyền lực từ người mua: Mức giá không tăng nhưng người mua yêu cầu nhiều hơn về điều kiện sản phẩm.
+ Quyền lực từ người cung cấp: người cung cấp yêu cầu giảm khối lượng hàng bán, tăng giá…
+ Quyền lực từ sự gia nhập ngành: Vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý của DN như thế nào? có đáp ứng được yêu cầu hội nhập không.
+ Quyền lực từ các sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế nhiều hay ít gía cả như thế nào? có ảnh hưởng đến sản phẩm của DN không?
+ Quyền lực cạnh tranh trong nội bộ ngành mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành là nhiều hay ít? nếu cạnh tranh khốc liệt thì khả năng rủi ro của DN sẽ lớn hơn. Từ những phân tích đó chúng ta đưa ra những ảnh hưởng tới mức độ rủi ro của DN.
Đánh giá phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá về phương diện kỹ thuật, môi trường có cho phép dự án hoạt động không.
- Đánh giá về phương diện thị trường:
Về thị trường đầu vào,đầu ra thực tế để NH biết được khả năng cung ứng đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của DN.
- Đánh giá về phương diện tài chính của dự án. Trên phương diện tài chính tổng thể của DN, NH sẽ phân tích đánh giá cụ thể đối với góc độ tài chính dành riêng cho phương án, dự án đó.
- Đánh giá về nguồn nhân lực. Xem xét nguồn nhân lực phục vụ cho dự án, phương án có bảo đảm không, trình độ tay nghề của nguồn nhân lực như thế nào, tuổi đời, tuổi nghề của đội ngũ lao động…Qua đó đánh giá tính khả thi của dự án, phương án khi nguồn nhân lực này thực hiện.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án: Xem xét khi dự án đi vào thực hiện sẽ mang lại hiệu quả gì về mặt kinh tế, về mặt xã hội cho cả nền kinh tế và DN.
- Đánh giá bảo đảm TD cho dự án, phương án: Mục đích tạo cho NH có được nguồn thu nợ thứ hai để từ đó hạn chế RRTD, tạo cho khách hàng có đủ uy tín cần thiết để được NH cấp TD ; Nâng cao ý thức trách nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay; Tạo điều kiện để NH có thể mở rộng TD.
1.2.7.4. Sử dụng có hiệu quả các công cụ bảo đảm, thực hiện phân tán rủi ro, bảo hiểm tín dụng
Sử dụng có hiệu quả các công cụ bảo đảm.
Các công cụ bảo đảm TD cho khoản vay chủ yếu vẫn là hình thức bảo đảm tiền vay thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố, thế chấp bên thứ 3 sử dụng có hiệu quả công cụ bảo đảm này chủ yếu là việc NH lựa chọn những tài sản đủ điều kiện về pháp lý được định giá là có giá trị đủ lớn hơn so với giá trị khoản vay mà nó làm đảm bảo và có khả năng chuyển nhượng cao, không có tranh chấp nhằm hạn chế rủi ro TD khi phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro.
Với biện pháp này NH phải thực hiện nghiêm túc chế độ bảo đảm an toàn trong hoạt động TD như: Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có, giới hạn cho vay và thế chấp bên thứ 3 tối đa không quá 25% vốn tự có, giới hạn cho vay tối đa đối với một nhóm khách hàng, ngành hàng không quá 50% vốn tự có, giới hạn cho vay và thế chấp bên thứ 3 tối đa đối với một nhóm khách hàng, ngành hàng không quá 60% vốn tự có…
Thực hiện bảo hiểm tín dụng
NH phải thực hiện tốt việc bảo hiểm TD như: Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, thực hiện trích lập quỹ phòng ngừa RRTD đúng quy định, mua bảo hiểm TD đối với khoản vay cấp ra từ những công ty bảo hiểm chuyên nghiệp.
1.2.7.5. Thực hiện phân loại khoản vay và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nghiêm túc
Dự phòng RRTD là quỹ để xử lý các khoản nợ rủi ro mà sau khi phát mại tài sản bảo đảm nợ NH vẫn không đủ thu hồi được hết nợ vay. Việc trích lập nghiêm túc đầy đủ quỹ dự phòng nhằm tạo ra quỹ để xử lý nợ cho các NHTM mà không cần đến vốn chủ sở hữu để bù đắp tổn thất TD, đồng thời làm trong sạch bảng cân đối tạo điều kiện trong việc quản lý RRTD.
1.2.7.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngân hàng
Quá trình kiểm tra phải được thực hiện từ khi khách hàng đặt quan hệ TD cho đến khi hợp đồng TD được thanh lý.Trong quá trình đó NH phải tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ các loại hồ sơ và các yếu tố chứng từ, sự khớp đúng về thông tin giữa các hồ sơ.
Kiểm tra trong khi cho vay là việc kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích đã ghi trong giấy đề nghị vay vốn và hợp đồng TD hay không? Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án, kiểm tra khả năng tiêu thụ sản phẩm và việc trả nợ gốc, lãi NH đúng thời hạn; Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay…qua đó đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện dự án, các biến động khả năng về tài chính, tài sản bảo đảm, uy tín khách hàng…từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm hạn chế RRTD có thể xảy ra.
Kiểm tra sau khi cho vay là kiểm tra sự phát huy hiệu quả tiền vay như thế nào? Tạo được công ăn việc làm và tăng được sản phẩm cho xã hội, đồng thời góp phần tăng lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng phát triển.
Tóm lại: Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro sẽ góp phần lành mạnh tài chính Ngân hàng thương, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng giúp các Ngân hàng thương mại đứng vững trong hội nhập quốc tế. góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, manh lại hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Chương II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT
Nghi sơn tỉnh thanh hoá
2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Nghi Sơn
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế vùng.
Nghi Sơn là một huyện đồng bằng nằm phía nam tỉnh Thanh Hoá, diện tích gần 655 km2, dân số 62.500 người trong đó số người đang ở độ tuổi lao động gần 29.100 người, tổng số hộ 18.670 hộ, số DN trên địa bàn 55 DN. Trong những năm vừa qua, kinh tế huyện đã đạt được kết quả phát triển nhất định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm 2005 – 2007 bình quân đạt 15,3% bằng mức bình quân chung toàn Tỉnh. Tuy nhiên nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, đánh bắt hải sản, theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, bên cạnh đó có sự phát triển các nghành nghề tiểu thủ công nghiệp còn rất nhiều hạn chế.
Trong huyện có 3 tổ chức TD hoạt động kinh doanh đó là NHNo&PTNT, NHCSXH và Quỹ TD nhân dân. Với đặc thù đó đã tạo ra một môi trường cạnh tranh trong một nền kinh tế còn tương đối thuần tuý, sự cạnh tranh đó chủ yếu vần là trong hoạt động TD.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá
NHNo&PTNT Nghi Sơn được thành lập theo Quyết định số 241/QĐ-HĐQT-TCCB ngày 18/08/2003 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo& PTNT Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/09/2003 sau khi chia tách huyện theo NĐ 17/NĐ-CP. Với tài sản và nguồn vốn ban đầu không đáng kể, qua hơn 4 năm hoạt động NH đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế địa phương và từng bước mở rộng quy mô hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh của mình.
HĐKD trên địa bàn còn nhiều khó khăn, nhưng với những cố gắng của tập thể CBVCNH luôn bám sát định hướng của Tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn đồng thời thường xuyên được sự quan tâm của lãnh đạo NHNo Tỉnh, sự giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương cùng với tính chủ động sáng tạo trong điều hành của Ban Giám đốc và nỗ lực phấn đấu của toàn NH nên hoạt động kinh doanh của NH ngày một đi lên, xứng đáng là đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ TD với phương châm “ Mang phồn thịnh đến với khách hàng”, NHN0&PTNT Nghi Sơn HĐKD trên các lĩnh vực :
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn; tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu NH.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, NHNN và các tổ chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước cho các chương trình phát triển kinh tế – Văn hoá - Xã hội trên địa bàn và thực hiện các hình thức chương trình huy động khác.
- Đầu tư vốn TD, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế, cho vay tài trợ theo dự án...
- Kinh doanh ngoại tệ.
Cung ứng các dịch vụ : Bảo hiểm, cho thuê két sắt, cất giữ và bảo quản giấy tờ, tài sản có giá trị; Chi trả kiều hối, các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, tiền gửi, bảo lãnh...
Về cơ cấu tổ chức NHN0&PTNT Nghi Sơn.
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của NHN0&PTNT Nghi Sơn
Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng Tín dụng
Từ mô hình tổ chức cho thấy cơ cấu bộ máy NHN0&PTNT Nghi Sơn, gồm:
- Ban điều hành : Gồm 1 giám đốc và: 1 phó giám đốc phụ trách TD (kế hoạch kinh doanh).
- Các phòng ban nghiệp vụ : Gồm phòng TD, phòng kế toán – ngân quỹ.
Với cơ cấu tổ chức khá đơn giản cho thấy quy mô hoạt động của NHN0&PTNT Nghi Sơn chưa được phát triển rộng, đây sẽ là điểm yếu khi cạnh tranh mở rộng thị phần. Tuy nhiên lợi thế đó là cơ cấu tổ chức gọn nhẹ sẽ là điều kiện quản lý có hiệu quả, tính chuyên môn hoá cao.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nghi Sơn.
2.1.3.1. Công tác huy động
Nguồn vốn đối với NHN0&PTNT Nghi Sơn trong nhiều năm qua luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay, NH thường xuyên phải sử dụng vốn cấp trên. Năm 2006 và năm 2007, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng đối với sự sự cố gắng của tập thể CBVC trong đơn vị và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương luôn vượt kế hoạch được giao. Tuy nhiên vốn huy động chủ yếu vẫn là nội tệ ( Chiếm 98%/tổng nguồn vốn ).
Bảng 1 : Nguồn vốn huy động theo nguồn bình quân
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Nguồn
hình thành
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
ST
Tỷ trọng
ST
Tỷ trọng
ST
Tỷ trọng
(+)/(-)
%
(+)/(-)
%
TG của TCKT
3.831
11.2%
5.261
11.6%
8.500
13.5%
1.430
+37,3%
3.239
+61,6%
TG TCTD, KBNN
4.252
12.4%
5.213
11,5%
6.750
10.7%
961
+22,6%
1.537
+29.5%
TG tiết kiệm
26.178
76.4%
34.221
75,5%
47.050
74,8%
8.043
+30,7%
12.829
+37,5%
Phát hành CCTG
0
630
1.4%
630
1%
630
0
0
Tổng nguồn vốn
34.261
45.325
100
62.930
100
11.064
32,3%
17.605
+38,8%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2006,báo cáo tổng kết HĐKD năm 2007)
Từ kết quả huy động vốn trên thì qua thời gian qua nguồn vốn huy động chủ yếu là TG tiết kiệm của dân cư (tỷ trọng bình quân chiếm 75%), tốc độ tăng trưởng nguồn vốn này tương đối lớn và ổn định. Cùng với nó là nguồn TG và TCKT chiếm tỷ trọng khoảng 11,5%, nó cũng có tốc độ tăng trưởng khá ổn định.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như vậy là do NHN0&PTNT Nghi Sơn đã áp dụng đồng bộ các biện pháp từ chính sách lãi suất đến tiếp thị, khuyến mại, dự thưởng...đồng thời đa dạng hoá hình thức huy động.
Với TG TCTD và kho bạc NN lại không tăng nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống kho bạc NN quản lý số dư TG tại NH căn cứ vào nhu cầu chi trả tiền mặt trên địa bàn mà nhu cầu này trong những năm qua ít biến động.
Chứng chỉ tiền gửi năm 2005 NHN0&PTNT Nghi Sơn chưa thực hiện phát hành. đến năm 2006 đã phát hành tuy nhiên số lượng không lớn. Đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động từ hình thức này không thay đổi, nguyên nhân chủ yếu là do không được phép của NHN0 cấp trên.
Như vậy, mặc dù khó khăn trong công tác huy động vốn tại địa phương như nguồn vốn của NHN0&PTNT Nghi Sơn trong các năm qua vẫn tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, luôn đạt và vượt kế hoạch NHN0 cấp trên giao, có được kết quả đó là do:
- NHN0&PTNT Nghi Sơn thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu sử dụng vốn cấp trên, ý thức tốt việc tự huy động vốn tại địa phương, từ đó chủ động tìm kiếm khách hàng, tăng cường quảng cáo tiếp thị, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Thực hiện chế độ nghiêm túc khoán tài chính đến người lao động, gắn việc chi lương, chi thưởng với công tác huy động vốn, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể CBVC trong đơn vị.
- NHN0&PTNT Nghi Sơn đa dạng hoá các hình thức huy động như TK gửi góp, TK bậc thang, TK dự thưởng TK lãi trước hoặc trả lãi hàng tháng... từ đó đáp ứng được mọi nhu cầu cho người gửi tiền.
- Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức huy động thì NHN0&PTNT Nghi Sơn cũng áp dụng nhiều loại TG theo thời gian với lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Bảng 2: Nguồn vốn phân theo thời gian huy động.
Đơn vị : Triệu đồng
Loại nguồn
Năm 2005
Năm 2006
31/12/2007
Số tiền
Số KH
Số tiền
Số KH
Số tiền
Số KH
TG không KH
8.083
48
10.474
65
15.250
72
TG dưới 12 tháng
10.352
711
11.935
837
14.123
915
TG từ 12 đến 24 tháng
15.826
986
22.286
1.296
32.927
1.882
TG trên 24 tháng
0
630
21
630
21
Tổng cộng
34.261
1.745
45.325
2.219
62.930
2.890
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, báo cáo tổng kết HĐKD năm 2007)
Số lượng khách hàng của NH đều tăng qua các năm cụ thể là năm 2006 đạt 2219 khách hàng so số lượng khách hàng năm 2005 mới có 1745 khách hàng tăng 27%, năm 2007 đạt 2890 khách hàng tăng 30.2% so với năm 2006. Lượng khách hàng tăng lớn nhất là ở nhóm TG từ 12 đến 24 tháng, vì loại nguồn vốn này lãi suất tương đối cao mà thời gian gửi tiền cũng vừa phải nên rất nhiều khách hàng chọn thời gian này để gửi.
Nguồn vốn tăng trưởng ổn định vững chắc tại cơ sở để NHN0&PTNT Nghi Sơn giảm bớt áp lực từ sử dụng vốn cấp trên liên tục điều chỉnh tăng nhằm tạo sức ép để các NH tự huy động vốn tại địa phương.
Bên cạnh mặt làm được, mặt huy động vốn còn gặp những hạn chế nhất định như : Có những loại nguồn vốn lãi suất huy động cao bằng cách sử dụng vốn cấp trên làm lãi suất đầu vao chung cao, ảnh hưởng đến kết quả tài chính của đơn vị.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Từ đặc điểm kinh tế vùng cho thấy đối tượng khách hàng mà NHN0&PTNT Nghi Sơn cho vay chủ yếu vẫn là hộ gia đình, cá nhân với những ngành nghề còn đơn thuần. Để công tác sử dụng vốn có hiệu quả, trong những năm qua NHN0&PTNT Nghi Sơn đã có nhiều đổi mới về con người, công nghệ... bên cạnh đó là việc hoàn thiện quy trình TD, từ đó vừa mở rộng TD, vừa củng cố nâng cao chất lượng TD. Kết quả công tác sử dụng vốn những năm qua thể hiện :
Bảng 3: Tổng dư nợ của chi nhánh
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Đơn vị
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
71.438
88.554
122.450
+17.116
+24
+33.896
+38
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007)
Từ tình hình sử dụng vốn của toàn Chi nhánh NHNO&PTNT Nghi Sơn có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng dự nợ TD qua từng thời kỳ là tương đối cao, năm 2006 là 24%, năm 2007/2006 là 38%, những năm qua NHN0&PTNT Nghi Sơn luôn vượt mức chỉ tiêu KH tăng dư nợ.
Đạt được kết quả đó là do NHN0&PTNT Nghi Sơn đã làm tốt được công tác điều tra tình hình kinh tế địa phương, xây dựng KHKD trên cơ sở định hướng của từng CBTD. Việc xây dựng KHKD thực sự đã bám sát được định hướng phát triển kinh tế xã hội, ưu tiên vốn cho việc thực hiện các đề án phát triển kinh tế của huyện, tập trung khoanh vùng kinh tế, phân loại đối tượng cho vay, đối tượng khách hàng để có chính sách phù hợp. Song song với việc đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế NHN0&PTNT Nghi Sơn còn chú trọng cho vay tiêu dùng cho các đối tượng có nguồn thu nhập ổn định, cho vay cầm cố giấy tờ có giá. Đồng thời với các biện pháp quản lý về hành chính, lãnh đạo NHN0& PTNT Nghi Sơn còn sử dụng biện pháp kinh tế trong điều hành như thực hiện quy chế khoán lương đến từng đoàn thể CBTD, trong đó 1 trong những chỉ tiêu khoán lương là tăng dư nợ cho vay, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu.
Với địa bàn cạnh tranh nhưng NHN0&PTNT Nghi Sơn vẫn đảm bảo được kế hoạch tăng trưởng dư nợ ở mức cao, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, là một TCTD chủ đạo cho nền phát triển kinh tế ở địa phương, tạo động lực phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm... thực sự là đòn bẩy cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để thấu được điều đó chúng ta sẽ phân tích chi tiết kết cấu dư nợ theo loại cho vay và đối tượng cho vay cũng như doanh số hoạt động của NHN0&PTNT Nghi Sơn qua từng thời kỳ:
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn theo các chỉ tiêu
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ
71.438
88.554
122.450
+17.116
+24
+33.896
+38
1. Theo loại cho vay
Dư nợ ngắn hạn
48.752
54.770
76.950
+60.18
+12.3
+22.180
+40.5
Dư nợ trung và dài hạn
22.686
33.784
45.500
+11.098
+48.9
11.716
+34.7
2. Theo đối tượng,TPKT
DNNN
DNNQD
2.590
6.250
8.720
+3.660
+141
+2.470
+39.5
Hộ SXKD
58.135
69.019
98.082
+10.884
+18.7
+29.063
+42.1
Cho vay tiêu dùng
10.465
12.325
14.213
+1.860
+17.8
+1.888
+15.3
XKLĐ
248
960
1435
+712
+287
+475
+45.5
(Nguồn : Báo cáo tín dụng các năm 2005 – 2007 của NHN0&PTNT
Nghi Sơn – Thanh Hoá)
Từ tình hình hoạt động đó cho thấy tốc độ tăng trưởng dự nợ qua từng thời kỳ của NHN0&PTNT Nghi Sơn luôn ở mức tương đối cao, nguyên nhân chủ yếu là do địa bàn mới nên nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế địa phương rất cao.
Tuy nhiên hoạt động TD chưa đa dạng, vốn cho vay vẫn tập trung chủ yếu cho hộ sản xuất, tiếp đến là cho vay DN, TD và XKLĐ có doanh số hoạt động còn thấp ( chỉ chiếm khoảng 14%/ tổng dư nợ ) trong đó không cho vay DNNN. Từ đối tượng đầu tư đó chúng ta cũng có thể thấy rằng nền kinh tế địa phương phát triển còn theo hướng nông nghiệp là chủ đạo, đồng thời với việc gia tăng doanh số cho vay tiêu dùng cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển thương nghiệp dịch vụ.
Về cơ cấu dư nợ thì đa số lại là vay ngắn hạn (chiếm bình quân 62%/ tổng dư nợ ). Như vậy cơ cấu vốn đầu tư ngắn hạn và trung dài hạn chưa được hợp lý vì nguồn vốn dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn, để có được nguồn vốn này phải sử dụng nguồn vốn điều hoà từ NH cấp trên. Nguyên nhân có cơ cấu nợ như vậy vì đối tượng đầu tư của NHN0&PTNT Nghi Sơn đa số có thời gian thu hồi vốn ngắn hạn.
2.1.3.3. Kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Nghi sơn từ năm 2005 – 2007
Bảng 5: Tình hình tài chính của Ngân hàng Nghi Sơn
giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
2006
2007
1
Tổng thu (A)
- Trong đó: Thu lãi
Tỷ trọng
9.321
9.182
98,5%
12.087
11.675
96,6%
15.819
15.104
95,5%
2
Tổng chi (B)
- Trong đó: Chi lãi
Tỷ trọng
8.076
6.035
74.7%
9.282
6.971
75%
11.894
8.768
73.7%
3
Chênh lệch thu chi
1.245
2.805
3.925
(Nguồn báo cáo tổng kết HĐKD của NHNo&PTNT Nghi sơn
từ 2005 – 2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn thu chủ yếu của NHNo&PTNT Nghi sơn chủ yếu là thu lãi cho vay, năm 2005 chiếm 98,5%/Tổng thu, năm 2006 chiếm 96,6%, năm 2007 chiếm 95,5%. Từ năm 2006 đến nay các dịch vụ khác của NHNo&PTNT Nghi sơn phát triển nhiều: Dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ KD ngoại hối….Vì vậy tỷ trọng thu lãi tiền vay trong tổng thu đã giảm xuống, năm 2007 chiếm tỷ trong 95,5%.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá
Để đánh giá thực trạng RRTD tại NHNo Nghi Sơn trong phạm vi nghiên cứu, chúng ta đánh giá theo từng loại RRTD. Tuy nhiên theo mỗi cách phân loại nợ lại cho số liệu đánh giá khác nhau, năm 2005 thực hiện phân loại nợ theo QĐ 493/QĐ - NHNN và QĐ 18/2007/QĐ - NHNN. Để tạo cơ sở phân tích chính xác hơn chúng ta sẽ có những giả thiết để đồng nhất cơ sở so sánh số liệu.
2.2.1. Rủi ro tín dụng do bị đọng vốn tại NHNo&PTNT Nghi Sơn
Như chúng ta đã đề cập trong chương I, rủi ro do bị đọng vốn liên quan về mặt thời gian trả nợ, vì vậy thước đo cơ bản nhất để đánh giá rủi ro tồn đọng vốn là chỉ tiêu hạn quá hạn.
Việc cụ thể hoá QĐ 493 và QĐ 18 trong hệ thống NHNo cơ bản về phân nhóm nợ được tóm tắt như sau
Bảng 6: So sánh phân loại nợ
QĐ 493
QĐ 18
Nhóm
Nhóm
Loại nợ
1
- Các khoản nợ trong hạn
1
- Nợ trong hạn
- NQH dưới 10 ngày
2
- NQH dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại
2
- NQH từ 10 đến 90 ngày
- Nợ được cơ cấu lại
3
- NQH từ 90 đến 180 ngày
- Nợ cơ cấu lai thời hạn trả nợ < 90 ngày
3
- NQH từ 91 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
4
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ QH từ 90 đến 180 ngày
4
- Các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu QH dưới 90 ngày.
5
- NQH trên 360 ngày
- Nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn > 180 ngày.
5
- Các khoản NQH trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu QH từ 90 ngày trở lên.
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Ngoài ra theo QĐ 636 của NHNo&PTNT Việt Nam cụ thể hoá QĐ 493 thì ở các nhóm 2 đến 5 còn có thể các loại nợ như : Nếu KH từ 2 nhóm nợ tại NHNo mà có một khoản ở nhóm nào thì các khoản nợ còn lại cũng phải chuyển vào nhóm đó cho dù chưa bị quá hạn; và các khoản nợ mà NH cho vay đánh giá RR thì chuyển vào nhóm có tỷ lệ RR tương ứng cho dù chưa bị quá hạn.
Từ đó ta thấy QĐ 493, việc đánh giá nợ sẽ chặt chẽ hơn, ngoài các khoản nợ vừa nêu trên còn cả nợ được cơ cấu phân vào nhóm 2 cũng được coi là đọng vốn.
2.2.1.1. Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn nợ:
NQH phân theo loại cho vay tại NHN0&PTNT Nghi Sơn gồm có NQH ngắn hạn và NQH trung dài hạn, cụ thể tình hình NQH phân theo loại cho vay:
Bảng 7 : Tình hình NQH phân theo kỳ hạn nợ
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
ST
%
Tổng dư nợ
71.438
88.554
122.450
+17.116
+24
+33.896
+38
Trong đó NQH
3.161
4,4
2.235
2,5
2.467
2
-926
-29,3
+232
10,4
Dư nợ N. Hạn
48.752
54.770
76.950
+6.018
+12,3
+22.180
+40,5
Trong đó NQH
1.736
3,6
1.637
3,0
1.792
2,3
-99
-5,7
+155
+9,5
Dư nợ Trung hạn
22.686
33.784
45.500
+11.098
+48,9
+11.716
+34,7
Trong đó NQH
1.425
6,3
598
1,8
675
1,5
-827
-58
+77
+12,9
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006,2007
của NHN0&PTNT Nghi Sơn)
Biểu đồ 1 : Rủi ro đọng vốn phân loại theo thời hạn cho vay
Nhìn chung vào bảng số liệu và biểu đồ 1 ta thấy NQH biến động bấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32941.doc