Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách Thành phố Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đẩy mạnh nguồn nhân lực là một trong những trọng tâm chỉ đạo của Chính Phủ. Sau hơn 20 năm đổi mới, đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề có những bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy cần phải tăng đầu tư của Nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, hướng mạnh đào tạo nghề (cả đại học và cao đẳng) theo nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho ngườ

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách. Chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với một bộ phận dân cư vì lẽ này hoặc lẽ khác mà trong cuộc sống có nhiều khó khăn, không đủ điều kiện cho con em mình được tiếp tục học tập ở cấp độ cao của nền giáo dục nước nhà; tạo điều kiện cho con em các gia đình nghèo và gia đình chính sách để các em có trình độ và kiến thức được thụ hưởng chính sách giáo dục của Nhà nước ta; thụ hưởng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước; thụ hưởng thành quả trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng của nước ta. Vì vậy, tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một chính sách hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đón nhận và nhiệt tình ủng hộ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xuất phát từ thực tế đó, em xin làm nghiên cứu về đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách Thành phố Hà Nội” với 3 nội dung chính: Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng đối với HSSV của NHCSXH. Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với HSSV ở NHCSXH TP Hà Nội. Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với HSSV của NHCSXH TP Hà Nội. Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy cô góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 Những vấn đề chung về tín dụng đối với HSSV của NHCSXH. 1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV 1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với HSSV Đào tạo Đại học, Cao đẳng và đào tạo nghề với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội có ý nghĩa quyết định tới sụ nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Thực hiện tín dụng ưu đãi đối với HSSV là chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong công cuộc xã hội hóa giáo dục – nền tảng quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội đất nước trong tương lai, tiến tới một đất nước Việt Nam phát triển bền vững trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. “Đầu tư” cho thế hệ HSSV chính là đầu tư cho tương lai của từng hộ gia đình nói riêng và của toàn đất nước nói chung. Thấm nhuần được điều đó, chương trình cho vay HSSV đã được triển khai với sự đồng cảm, sẻ chia sâu sắc, để đống vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ thực sự phát huy hiệu quả, đến được tận tay những hộ nghèo có HSSV, gánh đỡ giúp họ một phần khó khăn về kinh tế trong việc “đầu tư” cho thế hệ tương lai. Đối với những gia đình khó khăn, hoàn cảnh éo le phải chạy từng bữa ăn hay vật lộn với bệnh tật thì đồng vốn đến với con em họ khi đang theo học đại học, cao đẳng thực sự là “phao cứu sinh”, giúp họ thoát khỏi nỗi lo thất học bởi cái nghèo, thoát khỏi những nỗi buồn mà chỉ có người nghèo mới hiểu được khi nghe tin con em mình đỗ đại học… Đến được đúng lúc, đúng người, vốn tín dụng ưu đãi đối với HSSV đã thực sự chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão lớn lao của biết bao thế hệ HSSV trên ghế giảng đường. Những ước mơ tưởng chừng nhỏ bé đó chắc chắn sẽ tạo nên một sức mạnh to lớn cho cả một thế hệ, cả một đất nước trong thế kỷ của tri thức, của khoa học và công nghệ trên con đường hội nhập và phát triển. 1.1.2. Nội dung chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV 1.1.2.1. Phạm vi áp dụng Chính sách tín dụng đối với HSSV được áp dụng để hỗ trợ cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại. 1.1.2.2. Đối tượng được vay vốn HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: - HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. - HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: + Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật. + Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. - HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. 1.1.2.3. Phương thức cho vay Việc cho vay đối với HSSV được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH. Trường hợp HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại NHCSXH nơi mà nhà trường đóng trụ sở. 1.1.2.4. Điều kiện vay vốn - HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định là đối tượng được vay vốn. - Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. - Đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu. 1.1.2.5. Mức vốn cho vay - Mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/HSSV. - NHCSXH quy định mức cho vay cụ thể đối với HSSV căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay 800.000 đồng nói trên. - Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động, NHCSXH thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thu tướng xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay. 1.1.2.6. Thời hạn cho vay - Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ. - Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian HSSV được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền do NHCSXH quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn. - Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do NHCSXH quy định. 1.1.2.7. Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay đối với HSSV là 0,5%/tháng. - Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. 1.1.2.8. Trả nợ gốc và lãi tiền vay - Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. - Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. - Mức trả nợ mỗi lần do NHCSXH hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng. 1.1.2.9. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay 1/ Đối với hộ gia đình: a. Hồ sơ cho vay: - Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng). - Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD). - Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu số10/TD). - Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) b. Quy trình cho vay: - Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV. - Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận. - Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay. - NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã. - UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay. 2/ Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH: a. Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng). b. Quy trình cho vay: - Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở. - Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này. 3/ Đối với HSSV và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho vay mới, thì kể từ ngày 01/10/2007 được điều chỉnh theo mức cho vay mới và lãi suất mới theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: a. Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở NHCSXH nơi đã cho vay. b. Quy trình cho vay: - Đối với cho vay thông qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký trước đây gửi Tổ TK&VV và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức cho vay mới. Tổ TK&VV tập hợp Khế ước nhận nợ của các thành viên trong Tổ và gửi NHCSXH. - Đối với cho vay trực tiếp HSSV: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký trước đây đến NHCSXH. - Sau khi nhận được Khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), Giám đốc NHCSXH nơi cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất cho vay mới theo quy định tại văn bản này vào Khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH và liên lưu người vay (Phương pháp ghi chép trên Khế ước nhận nợ được thực hiện theo phụ lục hướng dẫn đính kèm). - NHCSXH thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy định tại văn bản này. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi đối với HSSV 1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan Đây là những nhân tố rất quan trọng, tác động mạnh tới chất lượng hoạt động tín dụng đối với HSSV. Thuộc nhóm này bao gồm nhiều nhân tố, chủ yếu bao gồm: 1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Một khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn giúp đỡ HSSV thì vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó giúp NH mở rộng cho vay và ngược lại. 1.2.1.2. Môi trường kinh tế Nếu trong môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, vấn đề giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm được việc làm nói chung sẽ tăng lên, và tỷ lệ HSSV vay vốn NH có khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do đó chất lượng tín dụng đối với HSSV sẽ có xu hướng tăng lên; và ngược lại. 1.2.1.3. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống NH nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV, nhận thức chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực tới chất lượng tín dụng của NH. Cho nên, việc tạo ra một Môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao chất lượng tín dụng NH. Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động NH đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe, Để làm được điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng. 1.2.1.4. Năng lực, nhận thức của khách hàng Năng lực của khách hàng là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng của NHCSXH. Nếu khách hàng là người có năng lực tốt sau khi ra trường, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, do đó khả năng trẻ nợ NH cũng sẽ cao. Nhận thức của khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay cũng rất quan trọng, bởi nếu HSSV vẫn coi các khoản vay vốn từ NHCSXH như là “lộc trời”, “của chùa” thì tất yếu họ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay có thể sẽ bị thất thoát, sử dụng sai mục đích. 1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của bản thân NHCSXH. Chúng bao gồm một số nhân tố chủ yếu sau: 1.2.2.1. Chiến lược hoạt động của NH Đây là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định tới chất lượng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH. Bởi vì, nếu như NH chỉ hoạt động mang tính chất thụ động, không định hướng một cách cụ thể và có chiến lược hoạt động của mình thì tất yếu NH không thể nâng cao chất lượng hoạt động của mình, trong đó có hoạt động tín dụng. Một khi chất lượng lĩnh vực hoạt động chính không được chú ý thì hoạt động của NH càng nhanh chóng trở nên bế tắc. Điều này có nghĩa là trước hết NH cần chú ý hoạch định một cách khoa học và khả thi chiến lược phát triển của mình, từ đó mới có thể đưa ra các phương án thích hợp để hướng tới các đối tượng khách hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Có như vậy, chất lượng tín dụng mới ngày càng được nâng cao. 1.2.2.2. Mô hình tổ chức của NH Chúng ta biết rằng đối tượng khách hàng chính của NHCSXH là các hộ nghèo và cận nghèo, những gia đình không có điều kiện cho con em đi học. Các hộ này lại tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn, phân bố rải rác trên một địa bàn lớn, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, cho nên việc thiết lập mô hình tổ chức mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH cũng phải thích ứng với điều kiện này. Có như vậy việc đưa vốn tín dụng đến với các hộ nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ trợ tích cực người nghèo và các đối tượng chính sách khác từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Nhưng nếu việc bố trí mạng lưới chi nhánh đến từng huyện, xã, thậm chí đến từng xóm làng như vậy sẽ phát sinh những bất cập rất lớn đó là chi phí hoạt động của Nh tăng cao, thậm chí vượt vốn hoạt động của bản thân NH. Hơn nữa, việc bố trí mạng lưới chi nhánh rộng khắp như vậy đòi hỏi khả năng quản trị của toàn bộ hệ thống phải tốt. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này thì tất yếu nhiều hoạt động của các chi nhánh trong hệ thống sẽ không được kiểm soát chặt chẽ, vốn tín dụng ưu đãi rất có thể sẽ bị sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, thậm chí bị bòn rút bất hợp pháp. Nhưng nếu không bố trí mạng lưới rộng khắp, chẳng hạn chỉ bố trí mạng lưới chi nhánh đến cấp tỉnh, thì khả năng sâu sát các đối tượng khách hàng sẽ bị hạn chế, thậm chí dẫn đến tình trạng thoát ly khách hàng. Hậu quả của tình trạng này còn tồi tệ hơn. Giải quyết mâu thuẫn trên đây sẽ tạo tiền đề để hoạt động của NHCSXH phát huy tác dụng tích cực trong thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với các hộ nghèo. 1.2.2.3. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho vay đối với HSSV, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại cho vay được thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng… Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra. Cho nên, chính sách tín dụng cần phải được xây dụng hợp lý, có sự linh hoạt, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng tín dụng. 1.2.2.4. Cơ sở vật chất Trong điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề để NH mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở vật chất trang thiết bị thiếu vốn thì ngay bản thân việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn tín dụng ưu đãi đã là khó khăn, bản thân nó cũng không kích thích cán bộ nhân viên thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Như ta đã biết, trong lĩnh vực tài chính NH có rất nhiều các loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau. Việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép NH tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín đối với khách hàng. Nhưng việc mở ra một loại hình dịch vụ mới đòi hỏi chi phí rất cao. Điều này đặt ra một vấn đề, là nếu như Chính phủ muốn duy trì sự hoạt động bền vững của NHCSXH để giải quyết có hiệu quả hơn các vấn đề thuộc về chính sách xã hội thì trước hết cần đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị cho NH hoạt động hiệu quả. Đó cũng là cơ sở tăng niềm tin cho các đối tượng chính sách về một sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong cuộc chiến chống đói nghèo song hành với chiến lược tăng trưởng nền khinh tế. 1.2.2.5. Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong NH Nói chung, phong cách của cán bộ nhân viên trong NH tác động rất lớn đến tâm lý của khách hàng. Nhìn chung, tâm lý của người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, có con em theo học các trường cao đẳng, đại học, hay chính những HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ trực tiếp đến vay vốn rất dễ mặc cảm, cho nên tạo một sự quan tâm gần gũi hơn với các khách hàng của mình là rất cần thiết để người nghèo coi NHCSXH thực sự là người bạn gần gũi và họ mới thực sự muốn giữ chữ “tín” với NH. Điều này rất quan trọng khi cho vay HSSV, một sự cho vay nhưng tính đảm bảo trong tín dụng rất thấp. Do đó, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong NH là rất cần thiết. Nếu cán bộ, nhân viên lại thiếu tư cách đạo đức hay hạch sách, vòi vĩnh khách hàng thì quả là rất khó đối với NHCSXH để thực hiện mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững của mình. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSSV Hoạt động của NHCSXH mặc dù là loại hình hoạt động đặc thù cấp vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi cho đối tượng khách hàng trong nền kinh tế. Tuy nhiên đã là hoạt động NH thì việc cấp tín dụng cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng. Do vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH về cơ bản cũng phải dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NH, có chăng là một sự điều chỉnh cho phù hợp mà thôi. Với cách tiếp cận như vậy, thì có thể xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH trên một số chỉ tiêu sau đây. 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính Bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: - Khả năng đáp ứng nhu cấu vốn vay của HSSV với thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng. Như ta đã biết, người trực tiếp vay vốn tín dụng HSSV thông thường lại là bố mẹ của những gia đình nghèo có con em theo học Đại học, cao đẳng, những người có hạn chế nhất định về trình độ nhận thức, đặc biệt là các thủ tục giấy tờ phức tạp liên quan đến việc cấp tín dụng của NH thì lại càng xa lạ với họ… Chính vì thế, việc tìm cách đơn giản hóa các thủ tục để họ có thể hiểu về các nguyên tắc tín dụng và tuân thủ theo là rất quan trọng. Việc giải ngân vốn tín dụng nhanh chóng, thuận tiện để tạo niềm tin cho họ cũng rất quan trọng, bởi vì đối tượng được vay không có tài sản đảm bảo, nếu không tạo niềm tin cho họ về một sự gần gũi giữa NH với họ thì khả năng rủi ro tín dụng có nguy cơ sẽ tăng lên. - Uy tín của NHCSXH tăng lên: Nếu chất lượng tín dụng của NH tốt thì uy tín của NH sẽ tăng lên, khách hàng tìm đến với NH sẽ ngày càng nhiều. Đối với NHCSXH, nếu chất lượng tín dụng tăng lên thì không chỉ các hộ nghèo, mà cả những khách hàng là những hộ trung bình hay giàu cũng sẽ tìm đến với NH trong các khoản vay thương mại. Đây chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển bền vững của NHCSXH. - Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nếu chất lượng tín dụng tốt, vốn cho vay đáp ứng đầy đủ và kịp thời, đúng đối tượng khách hàng sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của từng địa phương phát triển. Đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là những hộ nghèo, chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn, nên nếu chất lượng tín dụng tốt sẽ giúp cho người nghèo thoát nghèo, giảm bớt các áp lực về mặt kinh tế - xã hội đối với các địa phương và phát huy các nguồn lực trong phát triển kinh tế. 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng Thuộc nhóm này có một số chỉ tiêu cơ bản sau: - Chỉ tiêu Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của NH. Tổng dư nợ cao và mức tăng trưởng nhanh cho thấy khả năng tiếp thị của NH là tốt, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, thị phần ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng như các nguồn lực về con người, công nghệ của NH. Nếu như tăng trưởng tín dụng vượt quá khả năng về nguồn lực của NH là biểu hiện của tăng trưởng nóng, sẽ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của NH (rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng…), từ đó sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của NH. - Chỉ tiêu Hệ số sử dụng vốn vay: Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh năng lực huy động và sử dụng vốn của NH. Tỷ lệ này càng cao phản ánh vốn sử dụng vào kinh doanh càng lớn, khả năng khai thác vốn cao. Tổng dư nợ tín dụng bao gồm dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay ủy thác. Tỷ lệ này nếu như không cao phản ánh NH có khó khăn trong mở rộng cho vay, khả năng tiếp thị hạn chế… Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng, vì rất có thể NH có mức tăng trưởng tín dụng cao nhưng lại gặp vấn đề về thu hồi nợ vay. - Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ bình quân trong kỳ Chi tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn vay NH đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, trả nợ đúng hạn. -Chỉ tiêu nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn Tổng dư nợ Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của NH, nó cho phép lượng hóa độ rủi ro mà NH phải đối mặt. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ tín dụng của NH có độ an toàn cao và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức này là có vấn đề. Chỉ tiêu Thu nhập từ hoạt động cho vay: Tỷ trọng thu nhập TD = Tổng thu lãi từ hoạt động TD Tổng thu nhập Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH Thành phố Hà Nội 2.1. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà nội 2.1.1.Quá trình hình thành NHCSXH Thành phố Hà Nội NHCSXH Thành phố Hà Nội được thành lập theo Quyết định Số 18/QĐ - HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam. Đây là đơn vị thành viên của NHCSXH. Ngày 11/04/2003, Chi nhánh Hà Nội đã khai trương đi vào hoạt động với chức năng, nhiệm vụ là: Nhận bàn giao vốn từ Kho Bạc Hà Nội, từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, nhận uỷ thác từ các chủ dự án, từ ngân sách Thành phố, Ngân sách các Quận/Huyện và vốn huy động trên thị trường để cho vay các đối tượng: (1) Hộ nghèo: theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau: - Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. - Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. (2) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các tổ chức sản xuất của thương binh, người tàn tật và các đối tượng chính sách khác. (3) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vay vốn để mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập. (4) Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho vay xuất khẩu lao động, vay vốn để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay… (5) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (6) Một số đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ Do được hình thành từ việc cải tổ hoạt động của mô hình Ngân hàng Người nghèo, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước đây, nên sau khi thành lập, một Phó Giám đốc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã được điều chuyển sang làm Giám đốc Chi nhánh. Về cơ sở vật chất cho sự hoạt động của toàn chi nhánh thì hầu như vẫn ở vạch xuất phát: Sau hơn 3 năm hình thành và đi vào hoạt động, nhưng tất cả trụ sở làm việc của Chi nhánh đều phải đi thuê, mướn nhà dân với chi phí cao lại rất thiếu ổn định (Chỉ có 3 địa điểm là Hội sở Chi nhánh, Phòng Giao dịch tại Quận Cầu Giấy và Phòng giao dịch Quận Hoàng Mai là thuê từ nhà của Nhà nước), các cơ sở vật chất khác hầu như đều phải đi thuê của dân. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ của NH. Đây không phải là khó khăn riêng của Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội, mà thực sự là khó khăn chung trong toàn bộ hệ thống NHCSXH Việt Nam. Trong báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động của NHCSXH Việt Nam, một trong những việc chưa làm được của toàn hệ thống được đưa ra là cơ sở vật chất và phương tiện làm việc mới chỉ ở trạng thái xử lý tình thế, cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ làm việc thiếu thốn, công nghệ NH lạc hậu, lao động thủ công vẫn là chính, nắm bắt xử lý thông tin thiếu kịp thời (Tài liệu Hội nghị tổng kết 3 năm hoạt động (2003 - 2005) - NHCSXH - Hà Nội, tháng 4 năm 2006). Tuy vậy, trong những năm qua, Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng nỗ lực vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào thực hiện có hiệu quả chiến lược xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động…Chi nhánh cũng đã từng bước chủ động trong tạo lập cơ cấu nguồn vốn hoạt động hợp lý, tạo nền tảng cho sự hoạt động ngày càng hiệu quả. 2.1.2. Nhiệm vụ chức năng của NHCSXH NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra khỏi các NHTM, đồng thời thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Theo Quyết định Số 131/2002/QĐ - TTg, thì NHCSXH sẽ được thực hiện các nghiệp vụ sau đây: - Huy động vốn: +Tổ chức huy động vốn có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo. +Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm ngày 31/12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi do Thủ tướng quyết định. Tiền gửi của tổ chức tín dụng Nhà nước tại ngân hàng được trả lãi suất bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng kèm phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận. + Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, hội, các tổ chức phi Chính Phủ, các cá nhân trong và ngoài nước - Đi vay: + Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác + vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước + vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam + vay Ngân hàng Nhà nước. - Các chức năng khác: + Được mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước. + Được thực hiện các dịch vụ NH về thanh toán và ngân quĩ + Được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. + Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. - Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong và ngoài nước theo các hợp đồng uỷ thác. - v.v… 2.1.3. Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội Mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội được diễn tả theo Sơ đồ 2.1 dưới đây. Theo sơ đồ 2.1, mô hình tổ chức của NHCSXH Thành phố Hà Nội bao gồm: - Ban Đại diện Hội đồng quản trị gồm: Trưởng ban, phó ban đại diện, và ủy viên - Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc. - Các phòng nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Tín dụng, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành chính - Tổ chức, phòng tin học. - Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh: Để thực hiện có hiệu quả yêu cầu và nhiệm vụ được giao, Chi nhánh NHCSXH Hà Nội đã thiết lập mạng lưới giao dịch đến tận 12 Quận, Huyện, đồng thời còn hình thành các Tổ Giao dịch lưu động đến 172 Xã, Phường trong toàn Thành phố. - Với tổng biên chế trong toàn Chi nhánh hiện nay là 119 người, được phân bổ ở Hội sở Chi nhánh và 12 Phòng Giao dịch Quận, Huyện phục vụ cho các khách hàng phân bố trên một địa bàn rộng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2030.doc
Tài liệu liên quan