Mục lục
Mục lục………………………………………………………………….1
Tài liệu tham khảo……………………………………………………..3
Lời mở đầu……………………………………………………………...4
Chương 1 Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm than trong nền kinh tế thị trường……………………………………..6
1. Tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm………..6
1.1. Tiêu thụ sản phẩm…………………………………………………..6
1.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm……………………………..8
1.3. Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm………………..10
2. Công n
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển Thị trường tiêu thụ than ở Việt Nam trong nền kinh tế Thị trường giai đoạn 2005-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp than và vai trò của công nghiệp than trong nền kinh tế thị trường…………………………………………………………………..13
2.1. Vai trò của công nghiệp than trong nền kinh tế thị trường………...14
2.1.1. Ưu thế của sản phẩm than trên thị trường năng lượng…………..14
2.1.2. Vai trò hoạt động của ngành than trong nền kinh tế thị trường….14
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành………………..16
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cung ứng………………….16
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiêu thu…………………....18
3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ than trong nền kinh tế thị trường……………………………………………………………….20
3.1. Phát triển thị trường tiêu thụ nhằm phát triển ngành than…………20
3.2. Phát triển thị trường than góp phần vào phát triển kinh tế………...22
Chương 2: Thực trang tiêu thụ than ở Việt Nam Giai Đoạn 2000-2004……………………………………………………………………24
1. Tổng quan về sự phát triển ngành than Việt Nam…………………..24
1.1. Thực trạng khai thác than của Việt Nam………………………….24
Đánh giá về tình trạng kỹ thuật công nghệ……………………..31
Chế biến than …………………………………………………..32
2. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm than………………………..33
2.1. Thực trạng tiêu thụ trong nước…………………………………….35
2.2. Thực trạng xuất khẩu………………………………………………37
3. Đánh giá chung……………………………………………………...39
3.1. Những thành tựu mà ngành than đạt được………………………...39
3.2. Những hạn chế còn tồn tại của ngành than Việt Nam…………….43
3.3. Đánh giá tác động…………………………………………………45
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ than trong giai đoạn 2005-2010…………………………………………………..48
1. Thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển thị trường tiêu thụ than……………………………………………………………………..48
1.1. Thuận lợi…………………………………………………………..48
1.2. Khó khăn…………………………………………………………..49
2. Định hướng phát triển thị trường than……………………………….50
3. Giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ than ở Việt Nam……..52
3.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách………………………………..52
3.2. Các giải pháp về thị trường………………………………………...54
3.3. Đổi mới cơ chế quản lý……………………………………………60
3.4. Các giải pháp khác………………………………………………...62
Kết luận………………………………………………………………..64
TàI liệu tham khảo
1. Kinh tế phát triển, tập1. NXB Thống kê. Hà Nội-1999.
2. Lê Thụ. Định giá và tiêu thụ sản phẩm. NXB Giáo dục. Hà Nội- 1997.
3. Thương mại doanh nghiệp: Quản trị tiêu thụ và quản trị vận tải. NXB Thống kê. Hà Nội- 2000
4. Quản trị kinh doanh tổng hợp. T1: Quản trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. NXB Thống kê. Hà Nội- 2001.
5. Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam. Hà Nội- 2003.
6. Tạp chí “Than Việt Nam”. Số 1…12 năm 2001, 2002, 2003, 2004, Số 1 2 3 4 năm 2005.
7. Tạp chí “Thông tin kinh tế- khoa học-kỹ thuật ngành mỏ. Số 2 5 9năm 2003, số 3 4 6 7 năm 2004, số1 năm 2005.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam. Kinh tế 2004-2005 Việt Nam và Thế Giới
Lời mở đầu
Ngành Than ở nước ta là ngành công nghiệp khai thác ra đời sớm nhất so với các ngành công nghiệp khác. Những đóng góp của ngành cho sự phát triển kinh tế nước ta qua các thời kỳ là rất lớn. Hiện nay tuy tỷ lệ sản phẩm của ngành là nhỏ so với rất nhiều ngành công nghiệp khác song ngành Than vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Than là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho rất nhiều ngành kinh tế, nhiên liệu cho đời sống con người. Khi mà các nguồn năng lượng khác như dầu mỏ,… có nguy cơ cạn kiệt do khai thác sử dụng quá mức của con người, các nguồn năng lượng khác không phải bất cứ lúc nào bất cứ ở đâu cũng có thể sử dụng được, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đã cải tiến để than có thể sử dụng thuận tiện hơn.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ hàng hoá giúp mang lại nguồn lực giúp tái sản xuất diễn ra liên tục, thực hiện quá trình chu chuyển vốn, thoả mãn nhu cầu xã hội. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa không chỉ với doanh nghiệp mà còn với ngành, nền kinh tế. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm ra giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết. Mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có giải pháp chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm khác nhau. Trong ngành than phát triển tiêu thụ sản phẩm cũng có đặc trưng riêng.
Qua kiến thức có được từ quá trình học tập tại trường và thông qua đợt thực tập này, em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ than ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường giai đoạn 2005-2010” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm than trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng tiêu thụ than ở Việt Nam giai đoạn 2000-2005.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ than trong giai đoạn 2005-2010
Đề tài nghiên cứu của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong được sự quan tâm chú ý đóng góp sửa chữa của các thầy cô giáo trong khoa mà trực tiếp là giáo viên hướng dẫn, cơ quan thực tập là Viện Nghiên cứu Khoa học Thị trường giá cả trực tiếp là cán bộ hướng dẫn, để đề tài nghiên cứu này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn khoa Kinh tế Phát triển, TS. Nguyễn Thị Kim Dung đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hướng dẫn em trong quá trình thực tập, Viện Nghiên cứu Khoa học Thị trường giá cả, cán bộ hướng dẫn Phạm Minh Thụy đã giúp em trong quá trình thực tập tại Viện.
Chương 1
Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm than trong nền kinh tế thị trường
1. Tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.1. Tiêu thụ sản phẩm.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại thì tiêu thụ sản phẩm là hoạt động kinh doanh nghiệp vụ của công ty thương mại đem hàng bán cho xí nghiệp sản xuất, dân cư ở thành phố, nông thôn. Tiêu thụ hàng hóa là đưa hàng hóa từ lĩnh vực lưu thông vào lĩnh vực tiêu thụ, là điểm cuối của quá trình tổ chức lưu thông hàng hóa của ngành thương nghiệp. Thông qua tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của công nông nghiệp trở thành hàng hóa vật tư tiêu dùng cho sản xuất và tiêu thụ trong sinh hoạt. Đồng thời thực hiện được giá trị hàng hóa trong ngành sản xuất: từ đó tái sản xuất xã hội được tiến hành thuận lợi, tạo điều kiện tất yếu để mở rộng tái sản xuất. Việc tiêu thụ hàng hóa phân chia theo đối tượng có tiêu thụ hàng hóa bán buôn và tiêu thụ hàng hóa bán lẻ. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung tâm của lưu thông hàng hóa. Nó có tác dụng quan trọng đối với việc thỏa mãn nhu cầu xã hội, thực hiện thu nhập tài chính quốc gia, xí nghiệp và cá nhân.
Như vậy có thể nói tiêu thụ hàng hóa là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội, trong đó mỗi khâu có vị trí chức năng riêng đồng thời có ảnh hưởng qua lại đối với các khâu khác. Trong nền kinh tế thị trường, mối liên hệ giữa sản xuất phân phối và tiêu dùng được thực hiện thông qua lưu thông hàng hóa. Lưu thông hàng hóa là khâu trung gian giữa một bên sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong mối liên hệ đó sản xuất là gốc là điểm xuất phát có vị trí quyết định đối với phân phối trao đổi và tiêu dùng. Lưu thông có ảnh hưởng trở lại sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất, đảm bảo cho sản xuất hoạt động bình thường liên tục, gắn các cơ sở sản xuất, các ngành kinh tế trong một cơ cấu thống nhất, do đó nếu lưu thông hàng hóa bị ách tắc thì sớm hay muộn sản xuất sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ.
Các khâu lưu thông hàng hóa (còn gọi là vòng quay lưu thông hàng hóa), hàng hoá được lưu chuyển từ khu vực sản xuất sang khu vực tiêu dùng. Trong điều kiện xã hội hóa sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày một phát triển, hàng hóa từ sản xuất tới tiêu dùng thường phải qua 4 khâu chủ yếu như sau: khâu thu mua, khâu vận tải, khâu tồn giữ, khâu tiêu thụ. Sau khi qua 3 khâu trên thì đến khâu cuối cùng là tiêu thụ. ở khâu tiêu thụ, hàng hóa được chuyển từ lĩnh vực lưu thông vào lĩnh vực tiêu dùng, sản phẩm hàng hóa đó thỏa mãn nhu cầu sản xuất và cũng là điều kiện tất yếu của sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu chủ yếu là bán hết các sản phẩm với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh cho hoạt đông tiêu thụ tối thiểu. Với mục tiêu đó tiêu thụ sản phẩm không phải là hoạt động thụ động, chờ hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm rồi mới tìm cách tiêu thụ chúng mà tiêu thụ phải có nhiệm vụ chủ động từ việc nghiên cứu thị trường, xác định đúng đắn nhu cầu thị trường và cầu của bản thân doanh nghiệp đang hoặc sẽ có khả năng sản xuất ra để quyết định đầu tư tối ưu; chủ động tiến hành hoạt động quảng cáo cần thiết nhằm giới thiệu thu hút khách hàng; tổ chức công tác bán hàng cũng như các hoạt động yểm trợ nhằm bán được nhiều hàng hóa với chi phí kinh doanh cho hoạt động bán hàng thấp nhất cũng như đáp ứng tốt nhất các dịch vụ sau bán hàng.
Trong quá trình lưu thông hàng hóa tiêu thụ hàng hóa được coi là khâu trung tâm. Công thức của lưu thông hàng hóa là H-T-H. ở đây thể hiện hai giai đoạn bán và mua. Quá trình lưu thông hàng hóa chấm dứt khi các giá trị sử dụng đổi chỗ và đổi chủ, còn tiền thì đọng lại trong lưu thông và chúng từ tay người này qua tay người khác. Trong nền kinh tế thị trường lưu thông hàng hóa là sự trao đổi hàng hóa thông qua quan hệ tiền tệ trong nội bộ các thành phần kinh tế, giữa các thành phần kinh tế, giữa các vùng, giữa các địa phương, giữa trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân và toàn xã hội. Như vậy lưu thông hàng hóa có chức năng cung cấp hàng hóa là một khâu trung gian nối sản xuất với sản xuất, nối sản xuất với tiêu dùng. Thông qua lưu thông, tiêu thụ hàng hóa làm cho hàng hóa thực hiện được giá trị của nó, góp phần khôi phục và đẩy mạnh quá trình tái sản xuất xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng, người ta chia ra làm hai cách tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp.
- Tiêu thụ trực tiếp: Là hình thức người sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua các trung gian.
- Tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức người sản xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian, bao gồm: người bán buôn, người bán lẻ, đại lý.
Mặc dù việc tiêu thụ sản phẩm được phân chia thành hai cách, song trong thực tế hầu như không có doanh nghiệp nào lại sử dụng một cách duy nhất. Thông thường các doanh nghiệp đều sử dụng kết hợp cả hai cách tùy vào đặc điểm từng loại sản phẩm, hàng hóa và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn cách tiêu thụ chủ yếu.
Tóm lại trong nền kinh tế thị trường, một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn luôn là cơ sở để xây dựng một kế hoạch sản xuất thích hợp, nhịp độ cũng như diễn biến của hoạt động sản xuất phụ thuộc vào nhịp độ và diễn biến của hoạt đông tiêu thụ trên thị trường. Vậy tiêu thụ sản phẩm là hoạt động cực kỳ quan trọng, quyết định hoạt động sản xuất.
1.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phát triển thị trường có thể thực hiện về khía cạnh mặt hàng, theo chiều rộng và theo chiều sâu. Khi định hướng phát triển thị trường hàng hoá có thể phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu hoặc cùng một lúc phát triển theo cả hai hướng này.
Phát triển về mặt hàng có thể thực hiện về lượng và về chất thể hiện: Thứ nhất, việc đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm và dựa trên nhu cầu đa dạng mong muốn thỏa mãn và khả năng thanh toán của con người trong một xã hội phát triển. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cho phép doanh nghiệp ứng dụng vào sản xuất để tạo sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu con người. Đây là việc phát triển mặt hàng thông qua tăng cường chủng loại hàng trên thị trường để phục vụ nhiều loại nhu cầu của khác hàng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hay một đất nước nào phát hiện, khơi gợi, nắm bắt nhu cầu thoả mãn nhu cầu đó với chất lượng cao thì sẽ chiến thắng trên thị trường. Thứ hai, việc phát triển mặt hàng hiện thời, đó là quá trình không ngừng hoàn thiện cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng đang được cung cấp trên thị trường. Hình thức phát triển này là hình thức phát triển về chất của hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người.
- Phát triển theo chiều rộng là việc thực hiện phát triển về số lượng khách hàng có cùng nhu cầu để bán nhiều hơn các loại sản phẩm dịch vụ nào đó. Đồng thời việc phát triển theo chiều rộng còn bao gồm cả phát triển về mặt không gian và phạm vi địa lý. Đó là việc đòi hỏi không ngừng nghiên cứu xu thế biến động của thế giới, các thị trường nước ngoài và trong nước để tiến hành thâm nhập vào các thị trường đó.
-Phát triển theo chiều sâu về thực chất là phát triển thị trường về chất bao gồm việc như nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ có hàm lượng chất xám cao. Phát triển thị trường theo chiều sâu có thể thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thoả mãn nhu cầu muôn hình muôn vẻ của khách hàng.
Theo nội dung này, phát triển thị trường hàng hóa đó là việc tăng cường được số lượng thị trường, tăng cường tiêu thụ về chất lượng cũng như số lượng, thay đổi tích cực cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
1.3. Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm có vị trí cực kỳ quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục đích của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là nhằm thu lợi nhuận thông qua bán hàng, vì vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất, nó chi phối các nghiệp vụ khác.
Tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm cũng như hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như góp phần tạo lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra để bán, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm đem lại doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp được chi phí bỏ ra, có lợi nhuận đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu không tiêu thụ được sản phẩm của mình sản xuất thì toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị đình đốn, nguồn lực không được tái tạo. Do đó tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì phát triển mở rộng thị trường. Doanh nghiệp hiện nay không chỉ thu hẹp công việc kinh doanh của mình trong phạm vi thị trường cố định mà luôn cố gắng mở rộng thị trường mới. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể tổn tại và phát triển được. Việc tìm kiếm, phát triển thị trường mới, đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới đáp ứng nhu cầu thị trường là một hoạt động của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn có một vị thế cao trên thị trường, có rất nhiều cách xác định vị thế doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần hay doanh số hàng hóa bán ra so với thị trường là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá vị thế doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có vị thế cao khi chiếm được thị phần lớn và ngược lại. Để có được thị phần cao thì công tác tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Ngoài ra, tiêu thụ sản phẩm còn mang lại thông tin rộng rãi về thị trường giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn trong đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn.
1.3.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm dưới góc độ ngành kinh tế.
Ngành kinh tế quốc dân là tổng thể các đơn vị kinh tế hay chủ thể kinh tế cùng hoạt thành chức năng kinh tế nhất định hoặc cùng hoạt động giống nhau trong hệ thống phân công lao động xã hội. Trong một ngành kinh tế có những sản phẩm đặc trưng của ngành mình, việc tiêu thụ sản phẩm này có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành. Nếu sản phẩm chủ yếu của ngành được tiêu thụ mạnh trên thị trường làm tăng doanh thu cho các doanh nghiệp sẽ làm tăng doanh thu cho ngành.
Tiêu thụ sản phẩm giúp giải quyết vấn đề việc làm thu nhập cho lao động trong ngành. Khi sản phẩm của ngành được tiêu thụ mạnh trên thị trường sẽ tạo ra nhiều việc làm thu hút nhiều lao động hơn giải quyết tình trạng thất nghiệp, vấn đề bức xức trong xã hội hiện nay và ngược lại. Cùng với việc mang lại thu nhập cho doanh nghiệp, ngành thì tiêu thụ sản phẩm còn mang lại thu nhập cho chính lao động trong ngành, tiêu thụ sản phẩm càng phát triển thu nhập của người lao động càng có cơ hội để cải thiện.
Đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất thì đối với ngành cũng vậy. Việc tái sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành chính là tái sản xuất ngành nói chung. Quá trình tái sản xuất này mở rộng, cố định hay thu hẹp phụ thuộc rất nhiều vào tiêu thụ sản phẩm, chất lượng của công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm tốt là không ngừng tăng doanh thu, lợi nhuận chu kỳ sau cao hơn chu kỳ trước. Lợi nhuận cao giúp cho ngành có nguồn lực để hiện đại hóa - phát triển về chất, từ đó nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Ngành kinh tế khẳng định vị thế của mình thông qua đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Một ngành gọi là có vị thế quan trọng trong nền kinh tế khi tỷ trọng trong GDP cao, tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng lớn. Để có được điều này thì doanh thu, lợi nhận của ngành phải lớn, phát triển tiêu thu sản phẩm có vai trò quyết định.
1.3.3. Tiêu thụ sản phẩm khẳng định vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ sản phẩm bao gồm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Tiêu thụ trong nước biểu hiện tổng quát nhất là tích luỹ và tiêu dùng cuối cùng. Tiêu thụ trong nước tăng cao có nghĩa là tích luỹ và tiêu dùng cuối cùng tăng. Tích luỹ tăng là điều kiện để đầu tư phát triển sản xuất tạo ra nhiều của cải cho đất nước kích thích nền kinh tê phát triển. Mặt khác tích luỹ tăng làm tăng đầu tư từ đó tăng nhu cầu về nguyên liệu đầu vào. Giúp các ngành cung cấp đầu vào cho sản xuất phát triển. Cuối cùng giúp nền kinh tế tăng trưởng cao hơn.
Tiêu dùng cuối cùng trong nước tăng nhanh. Khi tiêu dùng cuối cùng của các hộ dân tăng nhanh thúc đẩy sản xuất đáp ứng nhu cầu xã hội, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế. Tiêu dùng cuối cùng tăng nhanh thể hiện thu nhập của dân cư là cao, điều đó cũng có nghĩa là đời sống nhân dân đang ngày được cải thiện, nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển
Trong lĩnh vực xuất khẩu, một quốc gia khẳng định vị thế sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế thông qua quy mô xuất khẩu so với sản phẩm cùng loại của các nước khác. Khả năng cạnh tranh cao trên thị trường là mong muốn của mọi nước xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu là sự gia tăng cả về số loại, số lượng và cơ cấu. Khi xuất khẩu tăng lên sẽ kích thích sản xuất trong nước phát triển, các doanh nghiệp sẽ gia tăng sản xuất sản phẩm mà thị trường có nhu cầu, tích cực tìm kiếm thêm thị trường, các doanh nghiệp mới sẽ được thành lập để lấp khoản trống trên thị trường. Tất cả những cố gắng đó đều làm nền kinh tế tăng trưởng
Xuất khẩu tăng giúp mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước nhờ đó mà nhập khẩu nhiều mặt hàng tăng cao, nhất là mặt hàng phục vụ đổi mới kỹ thuật – công nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu.
Tiêu thụ sản phẩm phát triển giúp giải quyết các vần đề xã hội. Tiêu thụ tăng làm sản xuất gia tăng từ đó làm cho nhu cầu lao động cho sản xuất của các doanh nghiệp tăng. Điều này giúp cho xã hội giải quyết được một vấn đề bức xúc đó là thất nghiệp, đồng thời giải quyết các vần đề xã hội khác do tình trạng thất nghiệp gây nên. Khi người lao động có việc làm cũng có nghĩa là họ có thu nhập để trang trải cho cuộc sống thoát khỏi tình trạng nghèo đói, khó khăn về kinh tế. Vấn đề nghèo đói sẽ được giải quyết triệt để khi người nghèo tự mình tạo ra thu nhập vươn lên thoát nghèo chứ không phải là sự cứu trợ liên tục của Nhà nước cho họ về lương thực.
Tiêu thụ phát triển mang lại nguồn kinh phí để đầu tư cho y tế, giáo dục, môi trường nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Phấn đấu tới mục tiêu phát triển bền vững.
Một quốc có khả năng cạnh tranh cao trên trên thị trường thế giới, có nền kinh tế tăng trưởng cao,… là quốc gia có vị thế cao trên trường quốc tế về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Tiêu thụ sản phẩm tăng giúp quốc gia vươn tới những vị thế cao hơn trên trường quốc tế.
2. Ngành công nghiệp than và vai trò công nghiệp than trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Vai trò của ngành công nghiệp than trong nền kinh tế thị trường.
2.1.1. Ưu thế của sản phẩm than trên thị trường năng lượng.
Ngành than là ngành công nghiệp khai thác mỏ bao gồm các hoạt động khai thác bằng hầm lò, khai thác lộ thiên và các hoạt động phụ (sàng tuyển,…) được tiến hành cùng hoạt động khai thác mỏ.
Sau hàng trăm năm được coi là thứ nhiên liệu độc hại, vừa khó khai thác lại vừa gây ô nhiễm khi sử dụng, bây giờ than đá lại bắt đầu được sử dụng ưa chuộng trở lại nhờ giá rẻ và nhờ kĩ thuật sử dụng hoàn toàn mới. Lợi thế đầu tiên của than đá là trữ lượng dồi dào, bảo đảm giá cả ổn định. Theo ước tính của các chuyên gia, nếu không tìm được mỏ mới thì nhân loại cũng đủ lượng than dùng trong hai thế kỉ nữa, trong khi các mỏ dầu hoả và khí đốt đang cạn dần. Lợi thế thứ hai là các mỏ than phân bố tương đối đều giữa các vùng lãnh thổ trên trái đất chỉ trừ châu Âu là đã bị khai thác gần cạn kiệt,còn than có mặt ở khắp nơi: châu á, châu úc, châu Mĩ, Nam Phi… nhược điểm chính của than là gây ô nhiễm, do khói than đá có nhiều chất độc hại như khí cacbonic…nhưng những nhược điểm này đang dần biến mất do những kĩ thuật lọc khí đang được thí nghiệm và đặc biệt có hai kĩ thuật có nhiều triển vọng là biến than đá từ thể rắn thành thể khí trước khi đem đốt và lọc than bằng luồng khí nhân tạo đã bắt đầu được tính đến trong những đề án được xây dựng nhà máy nhiệt điện. Do những ưu thế trên, than đá có khả năng trở thành nguồn nguyên liệu chính của thế kỷ 21.
2.1.2. Vai trò hoạt động của ngành than trong nền kinh tế thị trường.
Than từ hàng trăm năm nay đã được dùng làm nhiên liệu cho đời sống kinh tế xã hội. Trong khi dân số không ngừng gia tăng khá nhanh làm cho nhu cầu năng lượng càng lớn. Bởi thế nguồn năng lượng chủ yếu là than đã và sẽ được sử dụng nhiều làm nhiên liệu rất thích hợp cho cuộc sống của dân thành thị cũng như nông thôn, cho nhiệt năng cao, dễ bảo quản. Do đó trước mắt và lâu dài than là nhiên liệu chiến lược trong cuộc sống
Ngoài là nhiên liêu cho cuộc sống, than còn là nhiên liệu cho công nghiệp, như công nghiệp điện lực, xây dựng cơ bản, luyện kim, hoá chất, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp và nhiều ngành kinh tế khác.
Đối với công nghiệp điện lực, than có vị trí cực kỳ quan trọng. Chúng ta biết rằng công nghiệp điện lực sản xuất điện từ nhiều nguồn như: nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên tử,…Các lĩnh vực thuỷ điện, điện nguyên tử tuy có nhiều ưu điểm hơn hẳn nhiệt điện song không phải lúc nào cũng có thể khai thác ngay được các nguồn năng lượng này do các điều kiện về vốn, công nghệ,… Nhiệt điện với nguyên liệu chính là than vẫn giữ vị thế quan trọng đối với điện. Than ngày càng có ý nghĩa cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp này. Các dạng năng lượng khác như điện nguyên tử, thuỷ triều, địa nhiệt chắc chắn chưa thể đưa vào khai thác, sử dụng phổ biến rộng rãi ở mọi nơi. Bởi lẽ đó sử dụng nhiệt điện than để bổ sung cho thuỷ điện vẫn chiếm vị trí quan trong và là một trong hai hướng chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp điện lực. Không riêng ở Việt Nam mà trên thế giới, trong các nước công nghiệp phát triển vị trí của than vẫn được xác định xứng đáng. ở nước ta trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp nên chưa phát huy hết tác dụng. Song trong tương lai, sản phẩm than ngày càng có nhu cầu lớn và giữ vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện lực nói riêng.
Cùng với ngành công nghiệp điện lực, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng và ngành công nghiệp xây dựng ngày càng phát triển với quy mô lớn. Hệ thống: sân bay, bến cảng, cầu phà, đường xá, công sở và các trung tâm thương mại, các thành phố, khu công nghiệp mới đang mọc lên. Điều đó đòi hỏi ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xân dựng và ngành xây dựng phải phát triển vượt bậc. Điều đó cũng có nghĩa là một thị trường rộng lớn đang và sẽ mở rộng cho ngành than.
Than với nhu cầu nguyên liệu cũng khá lớn. Riêng ngành công nghiệp sản xuất xi măng, hoá chất, luyện kim và một số ngành công nghiệp khác, than đã thực sự trở thành nguyên liệu giữ vị trí không kém phần quan trọng đối với sản xuất. Do đó nhu cầu về than là nguyên liệu cho sản xuất chắc chắn sẽ tăng lên nhiều.
Mặt khác than còn có ý nghĩa lớn trong xã hội, trong bảo vệ môi sinh cân bằng sinh thái. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam sự mất cân bằng sinh thái ngày càng trầm trọng. Nạn phá rừng triền miên không khắc phục được. Chủ yếu nạn phá rừng đó là do khai thác gỗ để sản xuất và chất đốt cho sinh hoạt. Diện tích rừng mới trông không bù đắp được diện tích rừng bị phá, đặc biệt là các rừng đầu nguồn. Vì thế hiện tượng xói mòn đã tới mức báo động khẩn cấp, đất rừng nông nghiệp trên các đồi núi bị ong hoá, không điều hoá được lượng nước trong các sông suối. Ngành thuỷ điện bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Vấn để mấu chốt ở đây là phải phục hồi diện tích rừng. Muốn vậy Nhà nước phải có chính sách đối với ngành than, đưa than vào làm chất đốt thay thế gỗ.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành than.
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cung ứng.
Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới khả năng cung ứng than chính là trữ lượng thăm dò than hiện có. Đây là yếu tố hoàn toàn thuộc về tự nhiên. Mỗi vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, có vùng thì trữ lượng than rất rồi rào, có vùng lại không hề có. Trữ lượng than cũng hoàn toàn khác nhau. Khả năng cung ứng hoàn toàn phụ thuộc vào sự giàu có của nguồn tài nguyên mà tự nhiên mang lại.
Ngoài việc có được nguồn tài nguyên than lớn lượng than cung ứng còn phụ thuộc vào năng lực khai thác. Đây là yếu tố có tính chất chủ quan. Tuy nhiên việc con người tác động vào làm tăng lượng cung không lớn. Tác động này thông qua tăng cường sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tốt không để hao phí trong quá trình khai thác, chế biến. Để làm được điều này con người cần tìm những biện pháp, cải tiến trong khai thác như nâng cao tay nghề của người lao động. Trong ngành than thì thể lực và trí lực của con người là vô cùng quan trọng vì thực tế đóng góp của lao động vào giá trị sản phẩm là rất cao. Cần có những cải tiến trong công nghệ khai thác để khai thác hiệu quả hơn
Lượng cung ứng than cũng chịu ảnh hưởng của tính chất mùa vụ. Sản xuất than là ngành khai thác do đó chịu ảnh hưởng nhiều các điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu. Vì thế việc cung ứng than không đều đặn trong năm. Trong điều kiện thời tiết khô thuận tiện cho khai thác do đó lượng than khai thác lớn hơn, ngược lại thời tiết mưa nhiều làm hạn chế lượng than khai thác được. Đây là yếu tố khách quan mà trong quá trình khai thác cần chú ý.
Ngoài ra khai thác than còn phụ thuộc vào điều kiện địa hình vùng khai thác. Có những nơi mặc dù trữ lượng lớn nhưng do điều kiện địa hình quá khó khăn thì việc khai thác cũng không thể mang lại hiệu quả cao và ngược lại điều kiện thuận lợi sẽ làm tăng khả năng khai thác và cung ứng cho thị trường. Yếu tố này ảnh hưởng tới chi phí khai thác, trong điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ nhỏ từ đó khuyến khích việc khai thác nhiều. Khí điều kiện khó khăn sẽ làm tăng chi phí, chi phí cao làm hạn chế khai thác bởi lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm không lớn. Nếu doanh thu này không bù đắp được chi phí quá lớn thì sẽ không có doanh nghiệp nào tham gia khai thác. Thực tế thì nếu khai thác than không bảo đảm lợi nhuận thì nhà nước thường tiến hành trợ cấp cho ngành để duy trì hoạt động khai thác than đảm bảo than cung ứng cho thị trường, cho hoạt động của các ngành kinh tế khác.
Trên đây là một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới khả năng cung ứng than. Có thể nói trong ngành than thì yếu tố thuộc tự nhiên, khách quan có ảnh hưởng lớn tới khả năng khai thác, yếu tố chủ quan ảnh hưởng rất nhỏ tới khai thác.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ.
Đối với mỗi quốc gia, nhu cầu tiêu thụ than phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
Yếu tố kinh tế chi phối mạnh mẽ tới thị trường than. Kinh tế biến động kéo theo sự ảnh hưởng tới các thị trường trong đó có thị trường than. Than thuộc yếu tố đầu vào của nhiều ngành sản xuất. Do đó khi nền kinh tế có thay đổi theo xu hướng xuy thoái, thị trường than sẽ chịu ảnh hưởng. Ngược lại, nền kinh tế phát triển sẽ tác động tích cực tới thị trường than và thúc đẩy ngành than phát triển sôi động do nhu cầu tiêu thụ than cao. Đặc biệt trong thị trường than thì thị trường yếu tố đầu vào cho các ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Than là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp như điện, vật liệu xây dựng, hoá chất,… Cần tạo môi trường để mở rộng thị trường than, cả thị trường yếu tố đầu vào cho các ngành công nghiệp cũng như thị trường tiêu dùng ở các hộ gia đình.
Nhân tố quan trọng tiếp theo ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ ngành than là chiến lược năng lượng quốc gia. Đây là nhân tố cơ bản định hướng cho sự vận động và phát triển thị trường năng lượng nói chung và thị trường than nói riêng. Năng lượng là vấn đề sống còn của một quốc gia, là khởi đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá cho sự phát triển kinh tế đất nước. Do vậy việc quản lý, sử dụng, phát triển và trao đổi nguồn năng lượng này là cực kỳ quan trọng.
Than thường chiếm 30-40% trong cơ cấu năng lượng các quốc gia. Nguồn than dồi dào, trong khi nhu cầu năng lượng lại lớn. Do đó các quốc gia phải tính toán hiệu quả kinh tế tổng thể sử dụng than cho thị trường nội địa và ưu tiên xuất khẩu ra thị trường quốc tế. ở nước ta cũng vậy, vấn đề than cần được đặt trong chiến lược năng lượng quốc gia, trong sự cân đối toàn quốc và trong thời kỳ dài hạn, trên cơ sỏ một._. chiến lược tổng thể, sẽ có những chính sách thoả đáng về sử dụng có hiệu quả những nguồn năng lượng khác nhau đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Trong tương lai than vẫn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu năng lượng của đất nước.
Yếu tố kỹ thuật-công nghệ chi phối tới thị trường than. Yếu tố này quyết định năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, chí phí sản phẩm. Thị trường trong nước cũng như thị trường xuất khẩu ngày càng yêu cầu than có chất lượng, chỉ những doanh nghiệp được trang bị kỹ thuật mới có thể khắc phục được những điều kiện tự nhiên để hoạt động sản xuất, cung ứng đều đặn sản phẩm có chất lượng với chi phí hợp lý cho thị trường, mới có hy vọng đứng vững trong cạnh tranh và phát triển.
Công nghệ mới được áp dụng sẽ tạo ra năng suất cao trong ngành than, sẽ tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới thị trường than. Làm thay đổi dung lượng thị trường cũng như thay đổi quan hệ kinh tế, thị trường đã được thiết lập từ nhiều năm trước đồng thời thiết lập nên quan hệ thị trường mới.
Mặt khác yếu tố kỹ thuật - công nghệ còn cho phép các doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm có chất lượng với chi phí thấp, tạo cơ hội cho than tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường năng lượng. Do vậy giữ được thế cân đối trong cơ cấu sử dụng năng lượng của toàn xã hội, ổn định thị trường năng lượng.
Nhu cầu tiêu thụ than phụ thuộc và giá cả của sản phẩm thay thế. Các sản phẩm có thể thay thế than trong một số trường hợp như dầu, thủy điện,…Khi giá cả các sản phẩm này tăng thì người tiêu dùng sẽ tìm những sản phẩm có khả năng thay thế với giá rẻ hơn vì vậy nhu cầu than sẽ tăng và ngược lại. Trong thực tế ngày này dầu khí đang là nguồn năng lượng được sử dụng nhiều nhất dó tính tiện lợi của nó nhưng giá cả sản phẩm này đang ngày một tăng cao chi phối và ảnh hưởng lớn tới kinh tế mỗi quốc gia và toàn thế giới. Do đó để đảm bảo an ninh năng lượng các quốc gia đang tìm kiếm những nguồn năng lượng mới cho tương lai. Trước mắt than thể được xem là một trong số sản phẩm thay thế có hiệu quả cho dầu khí.
Thị trường than còn chịu sự chi phối trực tiếp của các loại nhiên liệu mới có khả năng thay thế cao, phụ thuộc vào mức thu nhập của dân. Do kỹ thuật phát triển một số ngành áp dụng công nghệ mới như: Ngành giao thông vận tải đã thay thế máy sử dụng than sang sử dụng dầu với hiệu xuất cao, công xuất lớn và tiện dụng hơn. Một số nơi đã cải tạo thiết bị sử dụng dầu thay than trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Trong ngành điện thủy điện, điện nguyên tử thay thế dần cho nhiệt điện chạy bằng than.
Trong tiêu dùng dân cư, than chỉ phù hợp với tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Còn với dân cư có thu nhập cao đã chuyển sang dùng khí ga, điện có nhiều ưu điểm hơn than.
Yếu tố tự nhiên chi phối và tác động mạnh mẽ tới thị trường than. Do điều kiện địa chất và thời tiết khí hậu. Sự phân bố tự nhiên của tài nguyên làm cho thị trường than mang tính thời vụ và khu vực rõ nét. Từ yếu tố này nó chi phối quan hệ cung cầu trên thị trường từng mùa vụ, từng khu vực khác nhau. Điều kiện tự nhiên còn chi phối chiến lược marketing và các chính sách cụ thể, nhất là chính sách giá cả, chính sách phân phối của các doanh nghiệp than.
3. Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ than trong nền kinh tế thị trường
3.1. Phát triển thị trường tiêu thụ than nhằm phát triển ngành than.
Ngành công nghiệp than đã khẳng định vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế. Than là nguồn nhiên liệu cho đời sống, nhiên liệu nguyên liệu cho công nghiệp (điện lực, xây dựng cơ bản. luyện kim), than còn có ý nghĩa trong bảo vệ môi trường. Việc phát triển thị trường tiêu thụ than giúp tăng cường tiêu thụ than trong các ngành kinh tế, phát triển sản xuất trong các ngành này. Có thể nói trong các dạng năng lượng thì than là dạng năng lượng tương đối rẻ so với dầu mỏ, khí thiên nhiên , nên sử dụng than giúp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong các ngành công nghiệp hiện nay than vẫn là nguồn nguyên nhiên vật liệu khó có thể thay thế do các đặc tính rẻ, hiệu quả sử dụng cao,…Trong ngành điện là một ví dụ mặc dù thuỷ điện, điện nguyên tử đã ra đời nhưng nhiệt điện vẫn giữ vai trò quan trọng không thể thay thế được. Phát triển tiêu thụ than không chỉ mang lại phát triển cho bản thân ngành than mà còn mang lại sự phát triển cho các ngành công nghiệp sử dung sản phẩm than.
Phát triển thị trường tiêu thụ than làm giảm sức ép với các ngành cung câp năng lượng khác. Việc sử dụng than tăng sẽ hạn chế việc dùng các gỗ làm chất đốt trong sinh hoạt và sản xuất. Hiện nay nếu không có nguồn than thay thế thì không có một dạng năng lượng nào có thể giúp hạn chế tối đa việc phá rừng lấy gỗ. Từ khi than được phát hiện ra thì nó đã trở thành dạng nhiên liệu được dùng rất phổ biến, giải quyết sức ép về nhiên liệu cho sản xuất và tiêu dùng. Ngành dầu khí là một ví dụ, mặc dù sản phẩm từ dầu khí có nhiều ưu điểm hơn sản phẩm than, nhưng hiện nay nguồn tài nguyên này đang có nguy cơ bị cạn kiết làm nẩy sinh nhiều vấn đề. Tất cả các quốc gia trên thế giới đang quan tầm tìm cho mình một nguồn năng lượng bền vững hơn trong tương lai, vấn đề năng lượng hiện nay rất quan trọng trong phát triển kinh tế,…Vì vậy than có thể giảm sức ép này cho ngành dầu khí. Thông qua việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để khắc phục nhược điểm của than, trong tương lai than sẽ là sản phẩm được sử dụng nhiều trong đời sống và sản xuất.
Phát triển thị trường tiêu thụ than chính là tạo ra sự phát triển ổn định cho ngành than. Nếu sản phẩm than sản xuất ra không được tiêu thụ thì chắc chắn ngành không thể tồn tại được. Do đó phải tích cực tìm đầu ra cho sản phẩm than vấn đề sống còn của ngành. Than được tiêu thụ sẽ mang lại doanh thu giúp cho quá trình sản xuất mở rộng, tạo ra thu nhập cho ngành, các doanh nghiệp trong ngành, đóng góp vào phát triển kinh tế đất nước. Đối với ngành than có rất nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như: giảm giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, đổi mới công nghệ khai thác, sàng tuyển thì việc phát triển thị trường tiêu thụ là biện pháp hữu hiệu.
3.2. Phát triển thị trường than góp phần vào phát triển kinh tế.
Sản xuất than được thúc đẩy nhờ tiêu thụ sản phẩm phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành có liên quan. Đó là các ngành như: cơ khí sửa chữa, cung cấp điện, thông tin liên lạc, cung cấp nước là các ngành phục vụ cho nhu cầu sản xuất than. Khi sản xuất than phát triển thì nhu cầu điện, nước, thông tin liên lạc sẽ tăng, nhu cầu các dịch vụ này cho đời sống vùng mỏ tăng. Từ đó thúc đẩy các ngành có liên quan cùng phát triển. Đây chính là mối liên hệ dọc của ngành than trong nền kinh tế.
Tiêu thụ sản phẩm ngành than tăng lên sẽ tác động tới sản xuất làm sản xuất phát triển. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu lao động cũng tăng, từ đó giải quyết việc làm cho lao động trong ngành, giảm bớt sức ép về thất nghiệp cho xã hội, khu vực có mỏ than. Ngành khai thác than có một đặc điểm là ngành cộng nghiệp khai thác sử dụng nhiều lao động, do đó tăng sản xuất than có thể thu hút thêm rất nhiều lao động. Từ chỗ giải quyết việc làm sẽ đem lại thu nhập cho người lao động, đảm bảo đời sống ổn định, sung túc, xoá nghèo đói trong xã hội
Xuất khẩu than tăng mạnh sẽ làm tăng nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát triển, để có được nguồn lực để phát triển kinh tế thì một biện pháp thường sử dụng đó là xuất khẩu sản phẩm thô (than là một trong số đó) từ đó có nguồn thu đầu tư mua sắm máy móc công nghệ hiện đại phát triển sản xuất trong nước. Bởi nền sản xuất các nước này hoàn toàn lạc hậu chưa có đủ khả năng cạnh tranh với các nước phát triển.
Phát triển tiêu thụ sản phẩm còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội như môi trường. Nguồn thu có được từ tiêu thụ sản phẩm sẽ được đầu tư một phẩn giải quyết các vấn đề môi trường, trang bị hệ thống xử lý chất thải do sản xuất tạo ra. Hiện nay vấn đề môi trường đang là vấn đề bức xúc với vùng mỏ, ảnh hưởng tới đời sống của người dân vùng mỏ, cần phải khắc phục kịp thời.
Qua những nội dung trên có thể thấy việc phát triển thị trường tiêu thụ than là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tiêu thụ than sẽ mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường. Không chỉ ngành than mà các ngành kinh tế khác cũng chịu ảnh hưởng tích cực từ việc tiêu thụ than. Do đó cần phát triển thị trường tiêu thụ than trong quá trình phát triển kinh tế đảm bảo mục tiêu bền vững.
Chương 2
Thực trạng tiêu thụ than ở việt nam giai đoạn 2000-2005
1. Tổng quan về sự phát triển ngành than Việt Nam.
Ngành than là ngành công nghiệp quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sản phẩm của ngành than không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa, phục vụ cho các ngành công nghiệp quan trọng của đất nước (nhiệt điện, xi măng, vật liệu xây dung, chất đốt…) mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
1.1.Thực trạng khai thác than của Việt Nam.
Tổng trữ lượng than Việt Nam được huy động vào phát triển đến năm 2010 và dự báo đến năm 2020 là 1.044.180 triệu tấn. Trong đó trữ lượng được phân theo phương pháp khai thác như sau:
Trữ lượng lộ thiên là 330,186 triệu tấn, chiếm 32%
Trữ lượng hầm lò là 713,994 triệu tấn, chiếm 68%
Tính đến ngày 1/1/1997 trữ lượng than đã được huy động vào thiết kế khai thác còn lại là 682,521 triệu tấn.
Tiềm năng tài nguyên vùng Đồng bằng Bắc Bộ được dự báo từ 37-100 tỷ tấn. Trong tương lai không xa, theo đánh giá của các chuyên gia Việt Nam và thế giới, bể than Đồng Bằng Bắc Bộ sẽ là nguồn nhiên liệu năng lượng cần được khai thác và đưa vào sử dụng và sẽ chiếm vai trò quan trọng trong cân bằng năng lượng của Việt Nam. Như vậy việc chuyển trọng tâm phát triển của Tổng công ty than Việt Nam từ vùng Quảng Ninh về sâu nội địa (để phát triển cả than Đồng Bằng Bắc Bộ và than bùn) là đòi hỏi khách quan, gắn liền với hai vấn đề có tầm chiến lược cần được tính đến là
Chuyển trọng tâm phát triển kinh tế trên địa bàn Quản Ninh từ công nghiệp than hiện nay sang công nghiệp du lịch và dịch vụ hải cảng, cảng biển trong tương lai
Chuyển trong tâm kinh doanh than của TVN từ hướng vào xuất khẩu hiện nay sang phục vụ cân bằng nhiên liệu- năng lượng của đất nước trong tương lai.
a, Cơ cấu khai thác phân theo chủng loại than.
Than Việt Nam chủ yếu là than Antraxit (có nhiệt năng cao, thành phần các-bon lớn (đạt trên 90%) ít tro, ít lưu huỳnh (trừ than Na Dương), mặt óng ánh… chủ yếu để sử dụng trong công nghiệp)
Than lửa dài (hay than nâu) có nhiệt lượng từ 5000-6000 kcal/kg hàm lượng lưu huỳnh dưới 1% phù hợp với nhiệt điện. Chiếm tỷ trọng lớn trong than đá Việt Nam. Loại than này tập trung ở những khu mỏ lớn ở Quảng Ninh. Những mỏ lộ thiên các vỉa quặng chỉ nằm sâu dưới mặt đất 3->4m
Than mỡ là loại than có giá trị công nghiệp đặc biệt đối với ngành luyện kim đen. Từ than mỡ, ta luyện thành cốc cung ứng cho luyện gang thép hoặc phối liệu với quặng sắt để tạo thành sắt xốp. Sắt xốp là khâu quan trọng để luyện thép trực tiếp không qua luyện gang. Than mỡ tập trung nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Hoà Bình,Thái Nguyên, Lạng Sơn với trữ lượng hàng trăm triệu tấn. Những mỏ than mỡ này đều nằm gần khu có mỏ sắt hoặc gần đường giao thông huyết mạch rất thuận tiện cho việc khai thác công nghiệp. Trong những năm qua chúng ta đã và đang khai thác than mỡ, vừa cung cấp cho ngành gang thép, vừa phục vụ cho nhu cầu của các ngành sản xuất khác của nền kinh tế.
Than bùn (có trữ lượng tương đối lớn, phân bố cả ở ba miền Trung, Nam, Bắc, loại này có trữ lượng trung bình nhiệt lượng từ 2350-3450kcal, mùn chiếm khoảng 2,7- 49,5% nitơ khoảng 0,25- 0,98%, kali khoảng 0,2- 0,7%, ôxít phốt pho khoảng 0,1-0,17% có thể dùng làm chất đốt và phân bón hữu cơ). ở đồng bằng Sông Hồng có nguồn than nâu lớn ở độ sâu từ -200m tới –2000m, kết quả thăm dò tới nay cho trữ lượng dự báo là 900 triệu tấn nhưng chưa có khả năng thực hiện khai thác nguồn than này trước năm 2015. Tuy nhiên có thể sử dụng phương pháp khai thác thủ công sẽ phù hợp với khả năng từng địa phương từng thời kỳ.
Với trữ lượng than đã thăm dò, có thể đưa sản lượng khai thác ở nước ta đến đỉnh cao là 25 đến 30 triệu tấn/năm, nhưng khả năng hiện thực và có hiệu quả chỉ nên khai thác từ 13-15 triệu tấn/năm.
Hiện nay Ngành than đã khai thác được sản lượng đáng kể phân theo các tiêu chuẩn Việt Nam và hình thức khai thác như sau:
Bảng 1: tổng hợp tình hình khai thác than của Việt Nam giai đoạn 2000-2004 (đơn vị: 1000 tấn)
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
Sản lượng than sạch sx phân theo tiêu chuẩn
11.053
12.848
15.436
18.513
25.455
1.Than TCVN
9.823
11.578
13.746
16.315
22.344
- Than cục
999
1.098
1.092
1.376
1.911
- Than cám
8.823
10.479
12.653
14.938
20.432
2. Than TCN
1.229
1.270
1.690
2.198
3.111
Tổng sản lượng than nguyên khai
12.200
14.588
17.103
19.992
27.282
- Than hầm lò
4.310
5.002
6.099
6.959
9.789
- Than lộ thiên
7.887
9.474
10.981
12.975
17.392
- Than mua
2
111
22
57
100
(Nguồn: Tổng công ty Than Việt Nam)
b, Nguồn khai thác than ở Việt Nam.
Than ở Việt Nam được khai thác hàng trăm năm nay, đã dần định hình xã hội thành một số vùng tập trung khai thác và chế biến than lớn mang tính chất công nghiệp như: vùng Thái Nguyên, Quảng Ninh, Na Dương-Lạng Sơn.
Vùng Thái Nguyên: Gồm khu vực Phấn Mễ, Núi Hồng và một số khu vực phụ cận. Vùng than nguyên khai có tính chất công nghiệp, được Nhà nước đầu tư khá lớn nhằm cung cấp than mỡ cho luyện gang thép. Trong những năm gần đây, khu vực Núi Hồng, Nà Cẩm cung cấp một khối lượng than rất lớn. Vùng than Thái Nguyên với sản lượng hàng chục vạn tấn năm đã góp phần tích cực vào cung ứng năng lượng cho đất nước.
Vùng Quảng Ninh: là khu vực khai thác than chủ yếu của nước ta. ở đây được Nhà nước đầu tư lớn qua nhiều năm để xây dựng Quảng Ninh thành vùng mỏ lớn nhất cả nước. Vùng này đã được đầu tư kỹ thuật đồng bộ, hàng trăm km đường goòng nối thông các mỏ trong toàn khu vực và có thể bẻ ghi hoà nhập vào hệ thống đường sắt quốc gia. Hệ thống đường bộ được bê tông hoá đảm bảo cho xe siêu trường siêu trọng hoạt động. Các luồng lạch, bến cảng càng được nạo vét và khai thông mới. Hiện nay nhiêu công ty có bến cảng riêng rất thuận tiện cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Các đơn vị khai thác than lớn của Việt Nam nằm chủ yếu ở khu vực Quảng Ninh như: Tổng công ty than (thành lập 10/1994 trên cơ sở sáp nhập các công ty than Trung ương đã hoạt động trước đó gần 50 năm), công ty than Quảng Ninh, công ty than Cẩm Phả, công ty than Hòn Gai… Gần đây, xuất khẩu than đã tập trung về một đầu mối - đó là Tổng công ty than.
Tài nguyên than của Việt Nam tập trung chủ yếu ở vùng Quảng Ninh. Tính đến độ sâu –300m, trữ lượng than đã tìm kiếm thăm dò còn lại đến 31/12/2000 là 3,88 tỷ tấn ở độ sâu dưới mức –300m có thể có từ 3- 5 tỷ tấn. Nếu tính cả trữ lượng than của các mỏ than nhỏ ở địa phương thì tổng trữ lượng than hiện thực của Việt Nam là khoảng 6 – 7 tỷ tấn (lớn nhất Đông Nam á), trong đó vùng Quảng Ninh có 5,5 tỷ tấn chiếm gần 90% trữ lượng than của cả nước.
Khu vực khai thác than ở Na Dương-Lạng Sơn. Khu vực này cũng được khai thác với tính chất công nghiệp song với quy mô nhỏ, kết hợp cả thủ công và cơ giới. Sản lượng hiện nay đang ở mức hạn chế, song trong tương lai sẽ là khu vực khai thác than quan trọng, cung cấp than cho khu vực Lạng Sơn, Cao Bằng, Nam Trung Quốc.
Ngoài 3 khu vực tập trung mang tính chất công nghiệp nêu trên, ở nước ta còn nhiều vùng khai thác rải rác khác như Hải Hưng, Hà Bắc, Lai Châu, Yên Bái, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Đặc biệt là Quảng Nam- Đà Nẵng có Mỏ Nông Dương có vị trí quan trọng trong khu vực miền Trung Trung Bộ.
Theo các tài liệu nghiên cứu sơ bộ, tiểm năng trữ lượng than năng lượng ở bể than Đông Bằng Bắc Bộ rất lớn (dự báo trên khoảng 37 – 100 tỷ tấn). Nhưng khả năng khai thác và giá cả than như hiện nay, chưa thể khai thác thương mại nguồn than này. Mặc dù như vậy, Nhà nước vẫn cần đầu tư thăm dò, thẩm định trữ lượng để có thể đánh giá chính xác nguồn tài nguyên này nhằm có nguồn tài nguyên dự trữ và đưa vào khai thác / sử dụng trong tương lai.
Bảng2: tổng hợp trữ lượng than đã tìm kiếm thăm dò còn lại đến 31/12/2000 và phân chia theo cấp trữ lượng
(1000 tấn)
Số
TT
Phương án tính
Trữ lượng đã thăm dò
Tổng trữ lượng
Cấp A+B
Cấp C1
Cấp C2
Tổng cộng
3880466
462286
2041383
1376257
1
Phân chia theo vùng
3880466
462286
2041383
1376257
1.1
Cẩm Phả
1277005
289065
653413
3343527
1.2
Hòn Gai
529586
37160
269250
286176
1.3
Uông Bí
1366946
82332
688413
596201
1.4
Nội địa
643929
54296
430307
159353
2
Theo PP khai thác
3880466
462826
2041383
1386257
2.1
Khai thác lộ thiên
916191
147468
485593
283130
2.2
Khai thác hầm lò
2964275
315358
1555790
1093127
3
Theo chủng loại than
3880466
462826
2041383
1386257
3.1
Than Anthraxite
3307784
419402
1656499
1231883
3.2
Than nâu
217586
42844
149882
24860
3.3
Than mỡ
6907
580
6175
152
3.4
Than bùn
348189
-
228827
119362
(Nguồn: Tổng Công ty Than Việt Nam)
Từ những thông tin trên, có thể khẳng định nguồn tài nguyên than năng lượng của Việt Nam khá dồi dào. Với trữ lượng than đã được thẩm định khá kỹ, Việt Nam còn có thể khai thác được trong 200-250 năm nữa. Khi việc thăm dò, đánh giá trữ lượng than bể than Đồng Bằng Bắc Bộ được thực hiện xong, trữ lượng tài nguyên than của Việt Nam có thể tăng mạnh và do đó thời gian khai thác than còn kéo dài hơn nữa.
Bảng 3: tổng hợp Sản lượng than khai thác và xuất khẩu của Việt Nam (Đơn vị:1000 tấn)
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng sản lượng than nguyên khai
12.200
14.588
17.103
19.992
27.282
Than sạch sản xuất
% so năm trước
11.609
120,6
13.397
115,4
15.900
118,7
18.963
119,3
25.177
132,8
Quốc doanh
11.155
12.991
15.386
18.152
24.100
Ngoài quốc doanh
186
211
292
230
305
Đầu tư nước ngoài
268
195
414
581
771
Than xuất khẩu
%so năm trước
3.251
99,7
4.292
132,0
6.049
140,9
7246
119,8
10.516
145,1
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003)
Từ bảng trên cho thấy tình hình khai thác và xuất khẩu than có bước phát triển tốt, đặc biệt là sản lượng than xuất khẩu tăng mạnh đã giúp cho ngành than tăng sản lượng và có nguồn tài chính bù lỗ trong việc bán than cho một số ngành tiêu thụ lớn theo giá quy định của Nhà nước như: Phân đạm, điện , giấy… Than Việt Nam đã xuất khẩu sang 40 nước trên thế giới, trong đó than Antraxit xuất khẩu chiếm 40% thị trường than Antraxit của thế giới.
1.2. Đánh giá về tình trạng kỹ thuật công nghệ.
Công nghệ khai thác than của Việt Nam vẫn chủ yếu khai thác theo công nghệ kiểu thủ công và bán thủ công, chất lượng sản phẩm thấp, tỷ lệ than phế phẩm còn cao đặc biệt là hao hụt than trong khai thác còn lớn… nên giá thành than cao. Trong những năm qua Tổng công ty Than Việt Nam đã thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải thiện tình trạng kỹ thuật và công nghệ do quá khứ để lại tại các mỏ:
Chỉ đạo và giao chỉ tiêu hệ số bóc đất đá cho các Công ty, các mỏ, cải thiện dần hệ thống khai thác do các năm trước thu hẹp sản xuất. Đã nghiên cứu và thực hiện thành công công nghệ đào sâu, vét bùn đáy mỏ Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo, Núi Hồng,… Đã thực hiện thí điểm chuyển đổi hệ thống khai thác (HTKT) truyền thống, bờ công tác khấu theo lớp xiên sang bờ công tác khấu theo lớp đứng cho các mỏ có hệ số bọc sản xuất cao như Cao Sơn, Núi Béo, Đèo Nai v.v. Đưa vào áp dụng công nghệ và thiết bị khai thác chọn lọc nâng cao chất lượng và giảm tổn thất than. Các khâu chủ yếu trong quy trình công nghệ khai thác, đã được đầu tư trang thiệt bị đồng bộ như: Công tác khoan nổ mìn, nạp mìn bằng máy khoan, xe nạp mìn của các nước tiên tiến đang sử dụng. Máy xúc thuỷ lực gầu thuận, gầu ngược, chạy diezen, có tính cơ động cao, phù hợp với hệ thống khai thác mới, đào hào và khai thác than đáy mỏ, khai thác chọn lọc,… Ô tô vận tải cỡ lớn (trọng tải 42á 55 tấn) ô tô rơ moóc (xe lúc lắc) có khả năng leo dốc và bán kính đường vòng nhỏ.
Trong khâu chế biến của ngành than, công nghệ còn lạc hậu cần đầu tư cải tiến nhiều. Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông gồm hai nhà máy, Nhà máy Tuyển số 1 đã được xây dựng từ năm 1924, công suất theo than nguyên khai 2,5 triệu Tấn/năm, công suất thực tế chỉ đạt 0,8 triệu tân/năm do kết cấu phần xây dựng và trang thiết bị đã quá cũ và xuống cấp nghiêm trọng. Nhà máy tuyển than số 2 đã vào vận hành từ năm 1980 theo thiết kế và cung cấp trang thiết bị của Balan, công xuất theo nguyên khai3,5 triệu tấn/năm. Năm 1990 nhà máy đã cải tạo theo công nghệ và thiệt bị của Australia. Xí nghiệp tuyển than Hòn Gai có nhà máy Tuyển than Nam Cầu Trắng. Bắt đầu vận hành từ năm 1997, công xuất theo than nguyên khai 2,0 triệu tấn/năm, với công nghệ và thiết bị của Australia. Nhà máy tuyển than Vàng Danh thuộc mỏ than Vàng Danh, được xây dựng xong từ năm 1965 và vào vận hành từ năm 1973 trên sân công nghiệp mỏ Vàng Danh, với sự giúp đỡ về thiết kế và trang thiết bị của Liên Xô cũ, công xuất theo than nguyên khai 0,6 triệu tấn năm. Các xưởng sàng mỏ có ở hầu hết các mỏ để đáp ứng yêu cầu sàng tuyển của mỏ và giảm công xuất nhà máy tuyển tập trung. Tổng cộng năng lực sàng tuyển hiện nay khoảng12 triệu tấn/năm.
Tóm lại tình trạng kỹ thuật và công nghệ khai thác hiện nay đã được cải thiện và đang dần dần đi vào nề nếp và tiến tới phải đảm bảo qui trình, qui phạm kỹ thuật và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
1.3. Chế biến than.
Chế biến than ở nước ta chưa phát triển. Than sản xuất ra được tiêu dùng trong nước và xuất khẩu theo dạng sản phẩm thô.
Tiêu dùng trong nước dưới 2 dạng: thô và chế biến. Than tiêu dùng cho sản xuất công nghiệp dưới dạng nguyên liệu và nhiên liệu đã được chế biến thô hoặc tinh tuỳ theo yêu cầu từng ngành. Than dùng cho luyện gang thép, than mỡ được luyện thành cốc làm phối liệu cho luyện gang thép. Hiện tại mới hình thành một lô tại Thái Nguyên. Sản lượng hàng năm không lớn lắm. Ngoài ra than chủ yếu được làm nhiên liệu cho ngành điện và ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Than được dùng cho sinh hoạt của nhân dân rất lớn. Xu thế tiêu dùng than đang ngày càng mở rộng trong dân tạo cơ hội cho chế biến than phát triển.
Nhìn chung chế biến than của Việt Nam chưa hình thành một ngành sản xuất. Trong tương lai chắc chắn sẽ hình thành, không những đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp.
2. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm than.
Trong những năm gần đây tình hình tiêu thụ than của Việt Nam có nhiều thay đổi theo chiều hướng tốt. Lượng than thương phẩm không ngừng tăng trong các năm từ 2000-2004. Ngành than đã thực sự trở thành một trong số các ngành xuất khẩu chính đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Có thể thấy điều nay qua bảng số liệu thống kế . Chỉ tính riêng năm 2004 ngành than đã có những bước tiến vượt bậc, do giá dầu tăng cao, nhu cầu cả trong nước và ngoài nước tăng mạnh. Sản lượng than cả năm 2004 ước đạt gần 26,3 triệu tấn, tăng hơn 34% so với năm 2003. Các chỉ tiêu khác đạt cao như: than sạch 25,05 triệu tấn, tăng 35%, than tiêu thụ 23,5 triệu tấn, xuất khẩu 10,5 triệu tấn, tương đương bóc đất đa tăng 35%, đào lò tăng30%. Nhìn chung sau 4 năm từ 2001-2004 ngành than đã thực hiện vượt xa so với các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Theo số liệu thống kê sau ta có thể thấy rằng tỉ trong than tiêu thụ trong nước so với tỉ trọng xuất khẩu trong những năm gần đây đang dần ở thế cân bằng. Lượng than dùng cho xuất khẩu đang tăng lên. Nếu năm 2000 tỉ lệ tiêu thụ trong nước so với xuất khẩu là xâp xỉ 3 thì đến năm 2004 tỉ lệ này gần bằng1, đây là cải thiện đáng kể. Trong những năm tới có thể tỉ lệ này không có thay đổi lớn, bởi xét về lâu dài chúng ta cần tính toán để đảm bảo lượng than cho tiêu dùng trong nước trong tương lai.
Bảng 4: Tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của ngành than việt nam
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
1. Chỉ tiêu hiện vật
1. Tiêu thụ than
1000t
11520
13046
14833
18825
24000
- Xuất khẩu
1000t
3095
4197
5536
6468
10500
- Trong nước
1000t
8425
8849
9297
12357
13500
2. Sản xuất than sạch
1000t
11053
12849
15425
18499
23500
3. Sản xuất than nguyên khai
1000t
12200
14589
17078
19979
27100
- Lộ thiên
1000t
7889
9585
10981
12975
17400
- Hầm lò
1000t
4311
5004
6074
6947
9700
4. Bóc đất đá
10²m³
33,9
47,4
63,9
87,2
121,0
- Hệ số bóc
m³/t
4,56
4,90
5,68
6,65
6,31
5. Đào lò mới
1000t
77,3
94,5
127,7
135,8
175,0
- Hệ số đào lò
m/10³t
15,93
16,80
17,90
15,9
17,27
2. Chỉ tiêu giá trị
1. Tổng doanh thu
Tỉ đ
4875
6537
8003
10422
13977
1.1. Doanh thu sản xuất kinh doanh
Tỉ đ
4857
6449
7887
10242
13829
- Doanh thu than
Tỉ đ
3115
3953
4755
6279
9350
+ Xuất khẩu
Tỉ đ
1239
1611
2145
2560
4828
+ Trong nước
Tỉ đ
1876
2341
2610
3719
4513
- Doanh thu ngoài than
Tỉ đ
1742
2496
3131
3963
4635
1.2. Doanh thu khác
Tỉ đ
17
88
116
181
149
2. Lãi trước thuế
Tỉ đ
20
177
347
438
750
- Từ sản xuất than
Tỉ đ
12
169
308
386
906
- Từ sản xuất kinh doanh khác
Tỉ đ
8
7
39
52
-156
3. Lao động theo danh sách
người
78412
79957
84929
87955
87940
- Của sản xuất than
người
59199
61053
63856
65194
67849
4. Thu nhập bình quân đầu người tháng
10³đ
1066
1450
1733
2047
2587
5. Nguyên giá TSCĐ
Tỉ đ
4266
4785
5883
7308
10157
6. Nguôn vốn kinh doanh
Tỉ đ
1292
1414
1567
1696
1770
7. Vốn ĐT thực hiện
Tỉ đ
255
515
1380
3533
3812
8. Nộp ngân sách
Triệuđ
203,2
265,4
342,2
439,0
537,8
(Nguồn: Tổng công ty Than Việt Nam)
2.1. Thực trạng tiêu thụ than trong nước.
Than tiêu dùng trong nước chủ yếu là thỏa mãn nhu cầu nhiên liệu và nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Hiện nay năng lượng than làm nguyên liệu cho sản xuất rất nhỏ. ở nước nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới, trước đây than được dùng làm nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất như luyện kim đen, vận tải, hoá chất,…ngày nay vẫn đang bị chèn ép bởi công nghệ mới là luyện thép từ sắt xốp không cần gang nên không có nhu cầu về cốc. ở nước ta nhu cầu về cốc hiện tại và trong tương lai vẫn còn lớn nên ngành chế biến cốc vẫn cần phát triển. Phần còn lại nhu cầu than sử dụng năng lượng là tất yếu. Sản xuất phát triển cuộc sống ổn định, nhu cầu mặt hàng tăng nên trong đó nhu cầu sử dụng năng lượng là tất yếu.
Bảng 5: tổng hợp tình hình tiêu thụ trong nước giai đoạn 2000-2004
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
Sản lượng tiêu thụ trong nước
3.095
8.848
9.307
12.370
14.490
Nhiệt điện
2.053
2.287
2.623
3.851
3.949
Xi măng
940
973
865
1.150
1.399
Phân hoá học
234
238
248
357
365
Giấy
152
130
154
122
161
(Nguồn: Tổng công ty Than Việt Nam)
Trong những năm qua các khách hàng lớn trong nước của ngành than là các ngành công nghiệp, là các doanh nghiệp sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào. Các ngành này tiêu dùng khoảng 80% khối lượng than tiêu dùng trong nước. Trong khi đó lượng than tiêu dùng trong nước chiếm từ 60 -> 70% lượng toàn bộ lượng than thương phẩm. Mặc dù trong những năm gần đây lượng than tiêu dùng trong nước có xu hướng giảm về tỉ trọng so với than xuất khẩu. Nhưng đây vẫn là khách hàng tiêu dùng lớn nhất của ngành than năm 2004 tiêu thụ trong nước là 13500 nghìn tấn. Khối lượng than sử dụng tương đối ổn định và sẽ tăng lên với sự tăng trưởng của sản xuất các sản phẩm trên. Chính vì vậy các hộ tiêu thụ này thường có điều kiện ký hợp đồng ổn định và lâu dài. Đầy là lợi thế lớn để ngành than có thể chuẩn bị trước tránh bị động trong cung ứng than.
Thị trường than trong nước, đây là thị trường chính của ngành than nước ta, đang mở ra nhiều triển vọng lớn, chúng ta đang ở thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Nền kinh tế đang trong xu thế tăng trưởng cao, mở đầu cho thời kỳ bùng nổ sử dụng năng lượng.
Ngành điện nước ta còn phát triển nhiều hơn nữa mới đáp ứng được nhu cầu nền kinh tế trong tương lai, nhiệt điện phải giữ vị trí xứng đáng trong sản lượng điện cung ứng. Nhiều nhà máy nhiệt điện lớn sẽ được hình thành và nhu cầu than sẽ chắc chắn tăng. Theo quy hoạch tổng thể của ngành điện, nhiệt điện than dự kiến năm 2010 tổng công suất khoảng 4.400MW. Giai đoạn 2011-2020 cần xây dựng thêm khoảng 4.500-5.500MW. Do nguồn than trong nước hạn chế, cần xem xét xây dựng các nhà máy sử dụng than nhập khẩu.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng cũng được coi là đối tượng có nhu cầu lớn về than. Nhu cầu vật liệu xây dựng như xi măng, gạch ngói, sành sứ, thủy tinh cao cấp ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Vật liệu xây dựng sản xuất với khối lượng ngày càng tăng đòi hỏi việc cung ứng than ngày càng tăng. Nhìn chung thị trường nội địa trong những thập niên tới có rất nhiều triển vọng, cho phép mở rộng phát triển ngành than.
2.2. Thực trạng xuất khẩu than.
Xuất khẩu than là hoạt động quan trọng và có ý nghĩa quyết định của ngành than. Thực tế trong những năm qua đã cho thấy không xuất khẩu được than, ngành than khó qua khỏi khủng hoảng. Chính vì vậy, trong những năm qua xuất khẩu than ngày càng phát triển với tốc độ rất cao, từ 3095 nghìn tấn năm 2000 lên 10500 nghìn tấn năm 2005. Mặc dù sản lượng xuất khẩu không cao bằng sản lượng tiêu thụ trong nước song giá trị xuất khẩu lại luôn cao hơn giá trị tiêu thụ trong nước, bởi giá cả xuất khẩu cao hơn nhiều so với giá trong nước.
Bảng 6: tổng hợp tình hình xuất khẩu than của Việt Nam giai đoạn 2000-2004 (Đơn vị: 1000 tấn)
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
Tổng sản lượng XK
3.095
4.197
5.536
6.468
10500
1. Than TCVN
3.095
4.197
5.536
6.468
10.500
- Than cục
600
576
624
609
872
- Than cám
2.495
3.621
4.912
5.859
9.628
2. Than TCN
0
0
0
1
0
(Nguồn: Tổng công ty Than Việt Nam)
Trong những năm qua xuất khẩu luôn được giá sản lượng xuất khẩu tăng khoảng 3,5 lần trong khi giá trị sản lượng lại tăng đến 4 lần từ năm 2000-2004. Điều này mở ra nhiều triển vọng cho ngành than trong việc tăng doanh thu từ xuất khẩu.
Trong những năm qua Tổng công ty Than Việt Nam đã tận dụng các lợi thế của than Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu. Than Antraxit với ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3065.doc