Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang

LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài: Thành lập năm 2004 với nguồn vốn còn hạn hẹp, hoạt động kinh doanh chưa thực sự mạnh, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang cho đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp tiêu biểu tại tỉnh miền núi Tuyên Quang, đóng góp những giá trị đáng kể cả về kinh tế và xã hội cho tỉnh nhà. Ra đời trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng thay đổi để thích nghi và phát triển, trở thành một doanh nghiệp tiên phong, đi đầu tạo động lực p

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển kinh tế tại tỉnh Tuyên Quang. Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công, trở thành một doanh nghiệp phát triển vững mạnh, xong công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang hiểu rằng, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và xu hướng hội nhập ngày càng cao, công ty phải không ngừng cải tiến hoạt động kinh doanh và hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có đích cuối cùng. Vì vậy phát triển thị trường vừa là mục tiêu vừa là phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. Có mở rộng và phát triển thị trường, mới duy trì được mối quan hệ thường xuyên gắn bó với khách hàng, củng cố và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên; Thực hiện những mục tiêu đã đặt ra, từ đó có thể tồn tại và phát triển vững vàng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Với tầm quan trọng của việc phát triển thị trường đối với doanh nghiệp kinh doanh nói chung và của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng nói riêng như trên, có thể thấy việc rà soát lại công tác phát triển thị trường và đề ra những giải pháp thích hợp là một vấn đề rất cần thiết. Hơn nữa, với những chính sách và sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước, cùng với đó là những quy luật của nền kinh tế thị trường mà đặc biệt là quy luật cạnh tranh khiến cho vấn đề này trở thành cấp bách đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang, nhận thấy vấn đề phát triển thị trường của công ty đã được ban lãnh đạo xem xét và tổ chức thực hiện nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả, mặt khác tình hình cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt hơn gây sức ép lên hoạt động của công ty. Trong năm tới, một trong những định hướng mà công ty đã đề ra đó là phát huy hơn nữa công tác phát triển thị trường, để công tác này mang lại những hiệu quả một cách thiết thực nhất, tăng doanh số bán hàng cũng như tăng niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang.”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang, đề tài cần đi đến khẳng định lại sự phù hợp giữa cơ sở lý luận của vấn đề với thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực trạng kinh doanh của công ty có thể đưa ra những phân tích đánh giá và đề ra phương hướng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang, góp phần đề ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược trong năm tới. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp nói chung và phân tích cụ thể thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang nói riêng. Nghiên cứu công tác phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, đánh giá những điểm đã đạt được và những khó khăn cần phải giải quyết. 4. Phạm vi nghiên cứu. Để phân tích một cách có hệ thống và có những nhận định toàn diện nhất, đề tài chỉ nghiên cứu thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp trên góc độ tiếp cận về thị trường của doanh nghiệp kinh doanh. Theo đó 3 tiêu thức sẽ phân tích là: Thị trường theo tiêu thức sản phẩm; thị trường theo tiêu thức khách hàng; thị trường theo tiêu thức địa lý. Trong giới hạn thời gian thực tập cho phép tại công ty, đề tài chỉ nghiên cứu về phát triển thị trường trên một mặt hàng tiêu biểu đó là sản phẩm gỗ nguyên liệu. Những con số để phân tích và tính toán là những số liệu trong phạm vi từ năm 2004 đến nay, do phòng kinh doanh cung cấp. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. Phân tích dựa trên những thông tin, số liệu lấy từ những báo cáo kết quả kinh doanh, quyết toán thuế của các kì kinh doanh trước đó. Dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích kết hợp với phương pháp chọn mẫu và hệ thống hóa khoa học. 6. Cơ sở lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác - Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về thị trường và phát triển thị trường của một số tác giả, và tham khảo một số luận văn, chuyên đề đã được nghiên cứu trước đó. Giáo trình Marketing thương mại, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Chủ biên PGS. TS Nguyễn Xuân Quang xuất bản năm 2007, bao gồm 8 chương. Chương II: Nghiên cứu về thị trường của doanh nghiệp đã đưa ra các góc độ tiếp cận về thị trường khác nhau, trong đó có định hướng cách tiếp cận thị trường từ góc độ của doanh nghiệp kinh doanh. Theo góc độ này, thị trường của doanh nghiệp bao gồm thị trường đầu vào (nguồn cung cấp) và thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ). Khi phân tích thị trường đầu vào doanh nghiệp thường sử dụng 3 tiêu thức cơ bản là thị trường đầu vào theo tiêu thức địa lý, theo tiêu thức sản phẩm và theo tiêu thức nhà cung cấp. Thị trường đầu ra hay chính là thị trường tiêu thụ được phân tích với 3 tiêu thức là: thị trường theo sản phẩm, thị trường theo khách hàng và thị trường theo phạm vi địa lý. +Thị trường theo sản phẩm thường xác định thị trường kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành hàng, dòng sản phẩm hay nhóm hàng mà họ kinh doanh và bán ra thị trường. Có thể phân thành thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng, trong mỗi thị trường lại được phân chia thành các thị trường nhỏ hơn theo sản phẩm. Cách phân chia này dễ thực hiện nhưng lại không chỉ rõ được đối tượng mua hàng và đặc điểm mua sắm của họ, thông tin có thể không chính xác. +Thị trường phân theo tiêu thức địa lý xác định theo phạm vi địa lý mà họ kinh doanh có thể bao gồm thị trường trong nước, thị trường quốc tế, thị trường tại các vùng miền khác nhau như thị trường miền Bắc, miền Nam.... Cách phân chia này cũng mang những ưu và nhược điểm như theo tiêu thức trên, cho phép người lập kế hoạch kinh doanh có thể dựa vào các đặc điểm tự nhiên, văn hoá, xã hội của vùng địa lý để có những chiến lược phù hợp nhất. + Thị trường theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ mô tả thị trường theo nhóm khách hàng mà họ hướng tới, tiếp cận theo quan điểm của Mc Carthy: “ Thị trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra những sản phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đó.” Cách phân chia này cho phép doanh nghiệp xác định cụ thể hơn đối tượng cần tác động và tiếp cận tốt hơn, đưa ra những quyết định sản phẩm và giá cả phù hợp nhất. Bởi doanh nghiệp không thể cố gắng phục vụ nhu cầu của tất cả mọi người mà nên tập trung vào một nhóm khách hang tiềm năng nhất. Do vậy, phân chia theo tiêu thức khách hang sẽ giúp doanh nghiệp có những chiến lược khác nhau đối với những phân đoạn thị trường khác nhau, từ đó đáp ứng nhu cầu của khách hang một cách tốt nhất. Cách tiếp cận này thường khó thực hiện do vậy yêu cầu một sự tổ chức hợp lý. Với mỗi ưu điểm và nhược điểm của các cách tiếp cận, trên thực tế doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trường của mình thường kết hợp cả 3 tiêu thức trên. Từ cơ sở lý luận này, đề tài sẽ đi phân tích thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng trong chương II, tác giả đưa ra phương pháp xác định thị trường trọng điểm bao gồm năm bước từ nghiên cứu thị trường rộng mà mình đang hoạt động, tới phân tích thị trường sản phẩm chung mà tại thị trừơng hiện tại đang có nhu cầu, phân tích thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp định kinh doanh, phân đoạn và xác định thị trường thành phần và đi đến quyết định thị trường trọng điểm và cách tiếp cận. Trên cơ sở này đề tài sẽ nghiên cứu và kiến nghị những giải pháp tối ưu nhất. Chương III Nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh và những yếu tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp. + Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bao gồm môi trường văn hóa và xã hội; Môi trường chính trị và luật pháp; Môi trường kinh tế- công nghệ; Môi trường cạnh tranh; Môi trường địa lý- sinh thái. +Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm: Tiềm lực tài chính;Tiềm năng con người; Tiềm lực vô hình; Khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp; Trình độ tổ chức, quản lý; Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ; Vị trí địa lý, cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp; Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của doanh nghiệp. Sử dụng những định hướng trên, đề tài sẽ đi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp. Chương IV Nghiên cứu khách hàng và hành vi mua sắm của khách hàng. Vận dụng các phân tích này để xem xét hành vi khách hàng tập trung vào khách hàng trung gian, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty. Theo đó, khách hàng trung gian được hiểu là tất cả những khách hàng thực hiện hành vi mua hàng để nhằm thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan…) chứ không nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Họ là những người có tần suất mua sắm ít hơn nhưng mỗi lần xuất hiện thì số lượng mua là rất nhiều, họ đòi hỏi chữ tín rất cao từ nhà cung cấp và họ rất am hiểu về đặc tính, giá cả sản phẩm… những đặc điểm của mục đích mua sắm, tần suất xuất hiện, cách thức mua sắm hay hiểu biết về hàng hóa đây sẽ là những định hướng cơ bản để đề tài có thể hoàn thiện. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại I, II trường ĐH KTQD. Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Đường; PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc xuất bản năm 2005. Chương VI Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại I nghiên cứu về thị trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại sẽ trả lời các câu hỏi thị trường là gì? Phát triển thị trường bao gồm những nội dung nào? Phương hướng phát triển ra sao? Làm gì để phát triển thị trường của doanh nghiệp? + Trả lời câu hỏi thị trường là gì? trong chương này, tác giả cũng nêu ra nhiều cách tiếp cận về thị trường khác nhau, trong đó có cách tiếp cận thị trường của Mc Carthy như đã đề cập ở trên. + Phát triển thị trường gồm những nội dung nào? Giáo trình đưa ra các nội dung của phát triển thị trường bao gồm: Phát triển sản phẩm: là đưa thêm ngày càng nhiều dạng sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu của thị trường, đặc biệt là sản phẩm mới, chất lượng cao. Có hai hướng phát triển thị trường theo sản phẩm đó là: Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng và giá trị sử dụng hoặc theo ý đồ thiết kế mới; Phát triển sản phẩm theo hướng hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có bao gồm các hoạt động cải tiến chất lượng, kiểu dáng thay đổi tính năng, tìm ra giá trị sử dụng mới hay đổi mới hoàn thiện dịch vụ liên quan tới sản phẩm… Phát triển thị trường về khách hàng: là nhằm vào nhu cầu của khách hàng để sắp xếp tiềm lực và mọi cố gắng của doanh nghiệp tìm ra sự thỏa mãn với khách hàng. Căn cứ để phân chia khách hàng và hành vi của họ có thể là: Căn cứ vào hành vi tiêu thụ; căn cứ vào khối lượng hàng mua, căn cứ vào phạm vi địa lý, căn cứ vào quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp… Phát thị trường về mặt khách hàng theo hai hướng là phát triển về mặt lượng và về mặt chất. Để có thể phát triển thị trường trên góc độ này, doanh nghiệp phải chú trọng tới cả hai hướng về số lượng và chất lượng. Phát triển thị trường về phạm vi địa lý là tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp ra những vùng miền rộng rãi hơn. + Phương hướng phát triển thị trường có thể theo ba hướng là; Phát triển theo chiều rộng: mở rộng phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm, tăng số lượng khách hàng… Phát triển thị trường theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả của thị trường, chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp, doanh thu, lợi nhuận… là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sự phát triển này. Các hình thức thể hiện sự phát triển thị trường theo chiều sâu bao gồm: Thâm nhập sâu vào thị trường, mở rộng thị trường và cải tiến hàng hóa… Phát triển thị trường theo cả chiều rộng và chiều sâu khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện tiềm năng về vốn. + Giải pháp phát triển thị trường bao gồm một hệ thống các hành vi nhằm phát triển thị trường theo mục tiêu đã định của doanh nghiệp. Chương IX trong giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại II nghiên cứu về bán hàng và quản trị bán hàng ở doanh nghiệp thương mại đưa ra các khái niệm và nghiệp vụ cơ bản trong bán hàng, đây là cơ sở để đề tài nghiên cứu có thể rà soát tổng thể một quy trình trong bán hàng nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là có định hướng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 7. Kết cấu, nội dung đề tài. Đề tài được chia làm hai chương ngoài phần mở đầu và kết luận. CHƯƠNG 1: Thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển thị trường của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang. CHƯƠNG 2: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH GIANG. 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang. - Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH GIANG. - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THANH GIANG TRADE AND CONTRUCTION COMPANY LIMITED. - Địa chỉ trụ sở chính: Đường Minh Thanh, tổ 26, phường Tân Hà, thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. - Số điện thoại: 0273815456 - Số Fax: 0273817848 - Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 5000227095 - Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh phát triển du lịch địa phương; Trồng và chăm sóc rừng theo quy hoạch; khai thác cát, sỏi, đất sét; Sản xuất đồ gỗ xây dựng, bao bì bằng gỗ; Xây dựng công trình; Buôn bán gỗ cây nguyên liệu; Vận tải hành khách, hàng hóa; Cho thuê máy móc công trình; Khai thác, chế biến, buôn bán quặng sắt - Số vốn điều lệ: 15.000.000.000 (mười lăm tỷ đồng Việt Nam) - Tên địa chỉ văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện- Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thanh Giang; Địa chỉ: Thôn Nhu, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thành lập năm 2004, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang ban đầu chỉ là một công ty nhỏ với diện tích 400m2, hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu dùng mặt bằng để tập kết vật liệu, gỗ nguyên liệu, phân loại, sơ chế và bán cho các nhà máy chế biến thuộc các công ty như công ty lâm sản tỉnh Tuyên Quang, nhà máy giấy Bãi Bằng tỉnh Phú Thọ. Với lực lượng lao động ít ỏi chỉ khoảng 20 công nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp. Sau ba tháng đi vào hoạt động công ty mới bắt đầu có doanh thu, mặc dù trước đó các chi phí mặt bằng nhà xưởng, thu mua sản phẩm và trả lương cho công nhân vẫn phải chi trả. Với những kinh nghiệm quản lý kinh doanh và phân tích thị trường của ban lãnh đạo công ty, đến năm 2005 doanh thu của công ty đã đạt 5 tỷ đồng. Năm 2006 số doanh thu của công ty tăng và đạt 12 tỷ đồng. Con số này của năm 2007 là 23 tỷ đồng và năm 2008 là 27 tỷ đồng. Hiện nay công ty đã có diện tích kinh doanh là 6000m2 hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Mới đây, năm 2009 công ty đã đầu tư một dây truyền máy móc hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến quặng sắt, hệ thống máy móc chế biến gỗ nguyên liệu mới. Với đội ngũ lao động đông đảo bao gồm cả lao động phổ thông và lao động chuyên môn, công ty đang không ngừng hoàn thiện để nắm bắt những cơ hội kinh doanh mới, đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh hòa nhịp cùng nền kinh tế thị trường. 1.2 Mô hình tổ chức Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang cũng tuân theo những quy luật vận động của nền kinh tế thị trường , mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp thương mại, công ty đã xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy một cách khoa học nhất, bởi tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại được ví như mô hình nguồn lực chuẩn bị sẵn sàng cho doanh nghiệp hoạt động trên thương trường. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại là sự liên kết những cá nhân, những bộ phận, những quá trình hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra dựa trên cơ sở các chức năng quản lý đã quy định. Qua quá trình hình thành và phát triển, công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy của mình để thực hiện chức năng quản trị kinh doanh, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang được xây dựng theo mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng. Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang Với mô hình như trên, bộ máy tổ chức đảm bảo được các yêu cầu đặt ra của một bộ máy tổ chức hiệu quả: Phù hợp với quy trình, nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình độ phát triển của doanh nghiệp; Xác đinh rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các khâu và cấp quản trị của doanh nghiệp và không ngừng cải tiến hoàn thiện cơ cấu, tổ chức. *Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của công ty nói chung và văn phòng đại diện công ty. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi có sự việc tranh chấp hay liên những sự việc liên quan tới công ty thì giám đốc công ty là người đại diện cho công ty thực hiện việc giải quyết các vấn đề đó. có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của công ty. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ trong công ty. - Giám đốc công ty có quyền thực hiện các việc như: bổ nhiệm, bãi chức, miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty. Việc ký kết hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước do giám đốc chịu trách nhiệm. *Phó giám đốc công ty: giám đốc công ty đề cử ra hai phó giám đốc giúp việc cho mình - Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tình hình sản xuất các sản phẩm, các đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng… + Đưa ra những biện pháp và báo cáo lại với giám đốc công ty và báo lại với các phòng ban nơi phó giám đốc quản lý + Thường xuyên nghiên cứu để đưa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. + Quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm, biện pháp giảm ô nhiễm môi trường. + Lựa chọn và nhập khẩu các nguyên vật liệu chính để sản xuất + Báo cáo thường xuyên với công ty về tình hình sản xuất sản phẩm các hoạt động chi phí phát sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh + Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh của công ty về toàn bộ các chi nhánh + Đưa ra các chiến lược biện pháp kinh doanh thúc đẩy có hiệu quả báo cáo trước giám đốc về các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo, marketing… + Có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình * Phòng kỹ thuật dịch vụ - Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm - Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà phó giám đốc phụ trách sản xuất phân công. - Báo cáo lên phó giám đốc các hoạt động về sản xuất sản phẩm về hình dáng, mẫu mã sản phẩm khi có sự thay đổi. - Thực hiện các hoạt động như bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm từ các chi nhánh công ty gửi về - Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng * Phòng hành chính nhân sự - Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản trị nguồn nhân lực, trả lương cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất. - Tư vấn hỗ trợ các phòng ban - Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên của công ty * Phòng kinh doanh, quảng cáo - Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc kinh doanh về các công việc như xúc tiến bán hàng các hoạt động marketing về sản phẩm, hoạt động quảng cáo. - Đưa ra các ý kiến để duy trì và củng cố việc phát triển và mở rộng thị trường - Tư vấn giúp giám đốc chi nhánh công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty - Nghiên cứu các thông tin về thị trường, giá cả các hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. - Đưa ra các chiến lược kinh doanh và báo cáo lại với phó giám đốc và giám đốc công ty về các hoạt động kinh doanh của mình. * Phòng kế toán tổng hợp: - Tham mưu giám đốc về thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty - Thực hiện quản lý về tài chính của công ty và các báo cáo định kỳ và báo cáo tài chính của công ty - Theo dõi và kiểm tra quá trình sử dụng vốn và tài sản - Tham mưu cùng giám đốc xét duyệt các kế hoạch về chi phí của các phòng ban của các chi nhánh. - Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước * Nhà máy sản xuất, lắp ráp - Là nơi sản xuất các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh trên thị trường - Thực hiện các kế hoạch về sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, hình dáng, mà phó giám đốc phụ trách sản xuất đưa ra * Kho: Nơi dùng để chứa các sản phẩm hoàn thiện, các sản phẩm bảo hành, các sản phẩm thay thế - Nhập xuất hàng hoá nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. - Bảo quản hàng hoá trang thiết bị máy móc 1.3. Đặc điểm kinh doanh và các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang. 1.3.1 Mặt hàng kinh doanh. Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 5000227095, tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Tuyên Quang. Kinh doanh trên các lĩnh vực: Mua bán gỗ, chế biến lâm sản và kinh doanh vận tải, khai thác, chế biến và buôn bán quặng; Xây dựng các công trình nhà ở, công trình giao thông vận tải… Trong những ngày đầu thành lập, công ty chưa đầu tư nhiều máy móc, thiết bị nên hoạt động chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng gỗ nguyên liệu chưa qua chế biến; Trong đó, nguồn thu mua của các mặt hàng này được mua tại các khu vực địa phương lân cận như: Huyện Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương Tỉnh Tuyên Quang; Huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ; Huyện Yên Bình, Trấn Yên tỉnh Yên Bái và một số huyện của tỉnh Hà Giang khác. Theo đó, công ty thu mua gỗ nguyên liệu từ các hộ gia đình có rừng trồng và được cấp giấy phép khai thác của địa phương, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Sau đó tập trung tại công ty và tổ chức chuyển bán cho các đơn vị kinh doanh khác. Hoạt động của công ty góp phần giúp người dân trồng rừng ổn định được đầu ra về giá cả cũng như thời gian khai thác, tránh tình trạng khai thác nhỏ lẻ, và bị ép giá cả. Cây nguyên liệu mà công ty thu mua chủ yếu là các loại keo, bạch đàn tại các rừng trồng của các hộ gia đình. Gỗ nguyên liệu sau đó sẽ bán phục vụ cho việc sản xuất giấy, sản xuất đồ nội thất, làm cây chống lò tại các hầm mỏ hoặc rộng hơn là xuất khẩu ra nước ngoài… Khi hoạt động kinh doanh mở rộng hơn, máy móc được đầu tư nhiều hơn, công ty tổ chức sơ chế và chế biến các mặt hàng gỗ nguyên liệu tại công ty sau đó xuất bán. Các mặt hàng này có thể kể đến như: các loại ván cốp pha, cây chống, vì kèo gỗ, cửa gỗ từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp; Sản xuất bao bì bằng gỗ có nguồn gốc hợp pháp. Sơ chế theo đơn đặt hàng của các đối tác kinh doanh khác. Công ty tham gia đấu thầu xây dựng các công trình nhà các loại, công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng đường dây, trạm biến áp điện có cấp điện áp đến 35 KV. Hoạt động kinh doanh này mang lại phần doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh thu. Hiện nay, công ty đã nhận được sự tín nhiệm từ phía lãnh đạo địa phương và tham gia vào những công trình trọng điểm góp phần hiện đại hóa tỉnh nhà. Ngoài ra để tận dụng tối đa nguồn lực,công ty tổ chức kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách nhằm giảm tối thiểu thời gian nhàn rỗi của các phương tiện vận tải. Hiện nay công ty đã có một đội xe vận tải bao gồm hơn 20 xe tải với nhiều loại như Huyndai 15 tấn, Huyndai 11 tấn và IFA, cùng với một xe khách chở theo hợp đồng du lịch. Trong những ngày đầu, hoạt động kinh doanh này chỉ mang tính chất tận dụng thời gian và giảm thiểu chi phí kho bãi, nhưng cho đến nay, đây cũng được coi là một hoạt động kinh doanh tương đối mạnh của công ty, tần suất hoạt động cho các hợp đồng ngoài hoạt động của công ty ngày càng nhiều và mang lại nguồn doanh thu đáng kể. Năm 2009 công ty đầu tư dây chuyền máy móc mới, hoạt động trong lĩnh vực khai thác chế biến quặng sắt; Buôn bán quặng sắt, chì, kẽm có nguồn gốc hợp pháp và được Nhà Nước cho phép. Đây là một lĩnh vực tương đối mới mẻ và đòi hỏi chi phí cố định lớn, do đó cần một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn và sinh lợi nhuận. 1.3.2 Thị trường kinh doanh và khách hàng. Như đã nêu trong phần cơ sở lý luận của đề tài, thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp có thể chia theo ba tiêu thức từ đó có những cách thức tiếp cận tương ứng để phát triển thị trường. Tuy nhiên nếu xem xét thị trường riêng biệt theo từng tiêu thức có thể dẫn đến thông tin thị trường sai lạc và không phù hợp với nhau ở mỗi tiêu thức, do vậy để nghiên cứu được toàn diện thì cần kết hợp các tiêu thức với nhau. Là một công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Thanh Giang cũng vận động theo những quy luật vốn có của thị trường. Công ty kinh doanh cả các mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất bao gồm các mặt hàng lâm sản và kim khí. Các mặt hàng lâm sản thuộc nhóm này bao gồm gỗ nguyên liệu, bao bì gỗ, cây chống, cốp pha… Mặt hàng gỗ nguyên liệu thường được giao bán cho các đơn vị kinh doanh như gỗ nguyên liệu làm giấy cho công ty giấy Bãi Bằng thuộc Huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; Sắp tới công ty hướng tới cung cấp gỗ nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy An Hòa sắp thành lập tại tỉnh Tuyên Quang các công ty đồ gỗ nội thất tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây... Sản phẩm cốp pha được bán các công ty xây dựng khác tại địa phương và các tỉnh lân cận. Sản phẩm gỗ cây chống được vận chuyện theo đường thủy bán cho các công ty hầm mỏ tại Quảng Ninh… Gỗ sơ chế của công ty có thị trường tiêu thụ rộng rãi trong đó đối tác lớn nhất là Công ty cổ phần lâm sản tỉnh Nam Định. Ngoài ra các sản phẩm của công ty còn bán cho công ty Cường Thịnh, Công ty Phương Nam ở Hà Tây và hợp tác xã Hồng Tiến ở Bắc Ninh. Phần nguyên liệu gỗ thừa , công ty đã nghiền răm tận dụng để bán cho các nhà máy giấy như nhà máy giấy Bãi Bằng và công ty cổ phần giấy Phong Châu tỉnh Phú Thọ. Mặt hàng thuộc nhóm tư liệu tiêu dùng bao gồm cung cấp phương tiện vận chuyển và kinh doanh sản phấm đồ gỗ nội thất như cửa gỗ, ghế gỗ… Các sản phẩm này chưa nhiều và kiểu dáng chưa phong phú, xong cũng đang được hoàn thiện và hướng tới các thị trường ngoài nước, một số sản phẩm ghế gỗ đã được xuất khẩu sang thị trường EU. Còn lại các sản phẩm khác đã được giới thiệu và bán tại thành phố Tuyên Quang và các địa bàn lân cận. Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đối tác chủ yếu của công ty là chính quyền địa phương tỉnh Tuyên Quang với những dự án cải tạo, nâng cấp đường xá, công trình giao thông vận tải, lắp đặt hệ thống trạm biến áp, trạm nước… Hiện nay công ty được biết đến như một trong những doanh nghiệp có uy tín cao nhất tại địa phương. Ngoài ra, công ty cũng tham gia đấu thầu các dự án tại các địa phương lân cận. 1.3.3 Phương thức kinh doanh. Phương thức thu thập thông tin nghiên cứu thị trường: Để có thể có những sản phẩm cung cấp phù hợp với nhu cầu của thị trường công ty cũng đã chú trọng tới công tác đầu tư nghiên cứu thị trường. Đã từng làm việc tại công ty Lâm sản Tuyên Quang, giám đốc công ty chính là người am hiểu hơn hết thị trường kinh doanh mà mình đang hướng tới. Trong những ngày đầu thành lập, giám đốc công ty là người trực tiếp cùng với những cán bộ khác trong công ty đi tìm hiểu thông tin tại các thị trường kinh doanh, tạo mối quan hệ với các khách hàng ở những địa phương lân cận và trực tiếp trao đổi về nhu cầu, xu hướng và thị hiếu của thị trường và khách hàng, từ đó định ra chiến lược kinh doanh cho công ty mình, chú trọng, ưu tiên sản xuất mặt hàng nào và tiêu chuẩn ra sao. Đồng thời đây cũng là những người tiên phong trong việc tìm kiếm thị trường đầu vào sao cho đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất. Như vậy bằng việc thu thập thông tin một cách trực tiếp, công ty vừa có thể có những thông tin một cách chính xác nhất, vừa có thể nắm bắt được xu hướng vận động của thị trường và có những quan hệ bạn hàng, đối tác mới. Hiện nay, với quy mô hoạt động tương đối lớn, trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, công ty có riêng một phòng ban nghiên cứu, điều tra thị trường đó là phòng kinh doanh. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, phòng kinh doanh thường xuyên cử cán bộ đi điều tra về thị trường các địa bàn lân cận như huyện Na Hang, Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và các địa bàn thuộc tỉnh Hà Giang… Ngoài ra công ty vẫn thường xuyên củng cố quan hệ với các bạn hàng truyền thống, thu thập thông tin thông qua các buổi tổng kết kinh doanh, gặp mặt đối tác, trao đổi tình hình nhằm gắn bó hơn nữa những mối quan hệ truyền thống. Phương thức bán hàng và xúc tiến bán: Công ty tổ chức giao bán hàng trực tiếp cho khách hàng, bằng phương tiện vận tải của công ty, theo đó những đơn hàng được kí kết sẽ được thỏa thuận ngày, giờ và khối lượng giao hàng cụ thể và công ty sẽ tổ chức bốc xếp, cũng như chi phí cho phương tiện giao thông vận tải và chở đến cho khách hàng. Có hai phương thức vận chuyển chính được sử dụng đó là vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ đến các nhà máy, xí nghiệp, khách hàng và vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy dọc tuyến sông Lô, sông Hồng. Phương thức lập kế hoạch chiến lược kinh doanh: Các chiến lược kinh doanh được đề ra thông qua tổng kết các báo cáo kết quả kinh doanh các kì trước đó, nghiên cứu các nhân tố tác động, xem xét các đơn hàng kí kết sắp tới và được phòng kế hoạch kinh doanh phê duyệt, đề ra phương hướng và mục tiêu sẵn sàng để thực hiện. Phương thức tuyển dụng lao động: Lao động của công ty được tuyển dụng bởi phòng hành chính nhân sự, những lao động phổ thông được ưu tiên là con em tại địa phương, sau khi được tuyển dụng, những công nhân này sẽ được phòng kĩ thuật dịch vụ hướng dẫn các nghiệp vụ cơ bản, nhận hàng, đo đạc,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31504.doc
Tài liệu liên quan