1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, trong tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam, giá trị kim ngạch xuất khẩu từ sản phẩm
gạo chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhưng trong thời gian vừa qua giá gạo xuất
khẩu của Việt Nam trên thế giới luơn biến động thất thường, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến thu nhập của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và ảnh hưởng lớn nhất là đến
những người sản xuất lúa gạo của Việt Nam.
132 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiện nay các doanh nghiệp, thậm chí cả người nơng dân sản xuất nơng sản,
trong đĩ cĩ sản xuất lúa gạo ở các nước phát triển đã sử dụng các hình thức giao
dịch của thị trường giao sau như là một cơng cụ để phịng ngừa rủi ro biến động giá
nơng sản. Nhưng hình thức giao dịch này hiện nay rất ít các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh lúa gạo của Việt Nam áp dụng.
Đề tài này nghiên cứu về thị trường giao sau và cách thức sử dụng hợp đồng
giao sau trong phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam. Phân
tích sự biến động đối với giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua,
phân tích thực trạng việc sử dụng các hợp đồng giao sau trong phịng ngừa rủi ro
biến động giá gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, xác định các nguyên
nhân và từ đĩ đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt
Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
Luận giải cơ sở khoa học về thị trường giao sau và cách thức sử dụng các
hợp đồng giao sau trong phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu.
Nghiên cứu sự biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
vừa qua, từ đĩ đưa ra kết luận cĩ cần thiết phải phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo
xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam hay
khơng? Và cách thức, cơng cụ để phịng ngừa rủi ro này?
Nghiên cứu thực trạng việc áp dụng các hợp đồng giao sau để phịng ngừa
rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.
2
Đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thị trường giao sau, việc áp dụng các hợp đồng giao sau của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam.
Trên thực tế, khi tham gia vào thị trường giao sau gạo mỗi người kinh doanh
sẽ cĩ mục đích riêng của mình. Cĩ người tham gia vào thị trường giao sau với mục
đích đầu cơ để kiếm lời, cĩ người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích
phịng ngừa rủi ro. Trong phạm vi đề tài này chúng tơi chỉ nghiên cứu việc áp dụng
hợp đồng giao sau với mục đích phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu việc áp dụng hợp đồng giao sau để phịng
ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
lúa gạo, trong đĩ tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp cĩ xuất khẩu gạo của Việt
Nam hoạt động trên phạm vi cả nước. Nhưng mẫu điều tra mang tính đại diện,
chúng tơi xin được giới hạn mẫu điều tra mang tính đại diện chỉ tập trung điều tra
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại Thành phố Hồ Chí Minh và một
số Tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu việc biến động giá gạo xuất khẩu của
Việt Nam và việc các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo sử dụng hợp đồng
giao sau để phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm
1989 đến nay và xu hướng trong tương lai.
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu về thị trường giao sau và việc ứng dụng
hợp đồng giao sau để phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo cho các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho các tỉnh, thành phố nơi cĩ các doanh
nghiệp cĩ điều kiện tiếp cận hợp đồng giao sau thuận lợi nhất, nơi cĩ các doanh
nghiệp tại các vùng sản xuất lúa gạo lớn. Với lý do đĩ, chúng tơi chọn mẫu điều tra
là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại Thành phố Hồ Chí Minh và
một số Tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long.
3
4.2. Thu thập số liệu, thơng tin cần thiết
Điều tra sơ cấp, từ các doanh nghiệp mà chúng tơi chọn làm mẫu điều tra, để
thu thập các thơng tin liên quan đến tác động của biến động giá gạo xuất khẩu đến
thu nhập của doanh nghiệp, việc sử dụng các hợp đồng giao sau trong lĩnh vực xuất
khẩu gạo tại các doanh nghiệp.
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn số liệu của Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn, trên mạng internet.
4.3. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thơng qua bảng câu hỏi và phỏng vấn
- Phương pháp thống kê mơ tả
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phân tích
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài khẳng định các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt
Nam cĩ thể sử dụng các các hợp đồng giao sau như là một cơng cụ trong phịng
ngừa rủi ro biến động giá nơng sản; đề xuất các giải pháp phát triển thị trường giao
sau gạo của Việt Nam.
Với những nội dung nghiên cứu của đề tài này chúng tơi hy vọng kết qủa
nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc xây dựng chính sách liên quan đến phát triển thị trường giao sau gạo.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam muốn sử dụng các hợp đồng giao
sau trong phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, kết cấu của đề tài gồm 03
chương:
4
Chƣơng 1: Khung lý thuyết về thị trường giao sau, chúng tơi đề cập đến lý
thuyết về thị trường giao sau, các chiến lược cĩ thể sử dụng để phịng ngừa rủi ro
biến động giá.
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu gạo và việc sử dụng hợp đồng giao sau để
phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong phần này chúng tơi phân tích sự biến động của giá gạo xuất khẩu của Việt
Nam trong thời gian vừa qua. Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam,
thực tế việc áp dụng hợp đồng giao sau của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
lúa gạo của Việt Nam trong phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu. Xác
định nguyên nhân các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam
chưa sử dụng các hình thức giao dịch của thị trường giao sau như là một cơng cụ để
phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo.
chƣơng 3: Đề xuất các giải pháp phát triển thị trường giao sau gạo của Việt
Nam.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG GIAO SAU
1.1. Một số khái niệm về hợp đồng và thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng giao ngay
Hợp đồng giao ngay là một thỏa thuận mua bán một số lượng hàng hĩa mà
việc chuyển giao hàng hĩa được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là hai hoặc ba ngày
làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán được ký kết.
1.1.2. Khái niệm về hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận mua bán một số lượng hàng hĩa mà việc
chuyển giao hàng hĩa được thực hiện sau một thời hạn nhất định với giá cả đã đồng
ý ngày hơm nay.
1.1.3. Khái niệm về hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng hàng hĩa đã biết
theo một mức giá cố định tại thời điểm hợp đồng cĩ hiệu lực và việc chuyển giao
hàng hĩa được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao
dịch giao sau.
1.1.4. Khái niệm về thị trường giao sau
Thị trường giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán giao sau.
1.2. So sánh sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn/giao ngay và hợp đồng giao
sau
HỢP ĐỒNG KỲ HẠN/GIAO NGAY HỢP ĐỒNG GIAO SAU
- Người mua và người bán giao dịch
trên cơ sở thỏa thuận cá nhân
- Các điều khoản hợp đồng cĩ thể
thương lượng được
- Rất khĩ hủy bỏ hợp đồng
- Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên cơ
sở tín nhiệm
- Cĩ rủi ro đối tác
- Giao dịch trên thị trường cĩ tổ chức,
tuân theo những quy tắc và luật lệ
- Các điều kiện hợp đồng được chuẩn
hố
- Các trạng thái cĩ thể thanh lý dễ dàng
- Định giá theo giá thị trường
- Hợp đồng được Sở giao dịch bảo đảm
6
1.3. Mục đích của ngƣời kinh doanh khi tham gia vào thị trƣờng giao sau
1.3.1. Phịng ngừa rủi ro biến động giá:
Những người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích phịng ngừa rủi
ro biến động giá cĩ mong muốn mua hoặc bán hàng hố thực, nhưng lo lắng về việc
giá hàng hố sẽ thay đổi trước khi mua hoặc bán hàng hố đĩ trên thị trường.
Như vậy tham gia thị trường giao sau để đạt được sự bảo vệ đối với thay đổi
giá cả thơng qua mua hoặc bán các hợp đồng giao sau của cùng loại và cùng số
lượng hàng hố để triệt tiêu rủi ro giá cả.
1.3.2. Đầu cơ để kiếm lời
Những người tham gia vào thị trường giao sau với mục đích đầu cơ để kiếm
lời cố gắng kiếm lợi nhuận từ việc mua hoặc bán các hợp đồng giao sau bằng việc
dự đốn biến động giá cả trong tương lai.
Khi tham gia thị trường giao sau với tư cách là nhà đầu cơ, nhà đầu cơ chấp
nhận rủi ro giá cả và làm tăng thanh khoản của thị trường giao sau.
1.4. Mối quan hệ giữa thị trƣờng giao sau và giao ngay
1.4.1. Đặc tính của hợp đồng giao sau
Giá thị trường hình thành cơng khai và minh bạch: Khi các thơng tin về
nguồn cung cầu xuất hiện, người mua và bán sẽ đưa các thơng tin này vào trong thị
trường. Khi người mua và người bán đạt đến thỏa thuận thì một giao dịch được thực
hiện và giá thị trường được cơng bố. Giá cả được hình thành thơng qua hệ thống
đấu giá cơng khai như thế chính là biểu hiện cụ thể của cơ chế giá được hình thành
do các tác động của lực cung và cầu. Thay đổi trong giá giao sau mỗi ngày là sự
đồng thuận của người mua lẫn của người bán vào ngày hơm đĩ.
Quản lý rủi ro biến động giá: Khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho
phép những người phịng ngừa rủi ro hịa vốn, cĩ nghĩa là thiệt hại trên thị trường
giao sau sẽ bù bằng lợi nhuận trên thị trường giao ngay. Điều này đã cho phép
những người tham gia vào hợp đồng giao sau quản lý được các rủi ro do những bất
ổn gây ra trong giá cả. Đây là nhân tố chính của hợp đồng giao sau hấp dẫn những
người phịng ngừa rủi ro.
7
Tính thanh khoản: Đây là một chìa khĩa cho bất cứ thành cơng nào của hợp
đồng giao sau. Tất cả thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá
cả là nhẹ nhàng hoặc cĩ thể dự báo được. Điều này cho phép họ dễ dàng gia nhập
hoặc rút lui ra khỏi thị trường với một số lượng lớn các giao dịch. Số lượng các giao
dịch càng lớn nhưng khơng gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “cĩ
tính thanh khoản”.
Tính hiệu quả: Thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham
gia giao dịch với khối lượng lớn với chi phí giao dịch tương đối thấp. Tính hiệu quả
này thật sự hấp dẫn những người mua và người bán.
Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường cĩ tổng lợi nhuận bằng
khơng, bất cứ lợi nhuận nào của những người tham gia thị trường cũng chính là
khoản lỗ của một người khác trong thị trường. Đối với những người phịng ngừa rủi
ro, điều này khơng là mối bận tâm vì lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ được bù trừ trên
thị trường giao ngay.
Những người phịng ngừa rủi ro: Các nhà quản lý, những người sản xuất và
kinh doanh lo ngại những diễn biến tài chính xấu do biến động bất ổn trong giá cả
hàng hĩa cĩ thể sử dụng giao sau để giảm rủi ro bằng việc thực hiện một vị thế
ngang bằng nhưng trái ngược trong thị trường giao sau. Hoạt động này được gọi là
phịng ngừa rủi ro. Những người phịng ngừa khơng thích rủi ro, họ mong muốn
tránh rủi ro và cĩ xu hướng giữ vị thế giao sau trong một thời gian dài.
Các nhà đầu cơ: Các nhà giao dịch giao sau khơng quan tâm đến hàng hĩa
thực. Họ giao dịch hồn tồn là do lợi nhuận từ những thay đổi giá theo hướng cĩ
lợi cho họ. Các nhà đầu cơ là những người thích rủi ro. Họ thường khơng thích nắm
giữ các vị thế giao sau trong thời gian dài.
1.4.2. Đường biểu diễn các vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau
Các nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau cĩ thể kiếm lời nếu hợp đồng này
được bán với giá cao hơn. Quá trình mua giao sau được gọi là thực hiện vị thế mua.
Các nhà giao dịch là người bán giao sau với ý định mua chúng lại sau đĩ ở
một mức giá thấp hơn để kiếm lời. Các nhà giao dịch cĩ thể bán giao sau cho dù họ
khơng sở hữu các tài sản cơ sở vì vị thế giao sau và việc cam kết giao hàng cĩ thể
8
bù trừ bằng một vị thế mua trước khi đến hạn hợp đồng. Một nhà đầu cơ cĩ thể
chọn mua hàng hĩa thực trên thị trường giao ngay và bán trên thị trường giao sau.
Bởi vì các khoản lãi và thua lỗ trên thị trường giao sau phản chiếu tương tự
những gì xẩy ra trên thị trường giao ngay. Bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên
thị trường giao ngay, những người phịng ngừa cĩ thể giảm thiểu rủi ro về giá.
Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị trường
giao sau và ngược lại.
Tĩm lại, nếu bạn là người dự định sẽ mua ngũ cốc sau đĩ, bạn cĩ thể mua
giao sau, đây được gọi là phịng ngừa vị thế mua. Các nhà sản xuất ngũ cốc, hạt cĩ
dầu và thịt tươi sống cĩ thể bảo vệ chính họ chống lại những sụt giảm tiềm ẩn trong
giá cả sản phẩm bằng cách bán giao sau, đây được gọi là phịng ngừa vị thế bán.
1.4.3. Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau
Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những
người phịng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị
trường giao ngay. Mối quan hệ này được đo lường bằng basic, đĩ là chênh lệch giữa
giá giao ngay và giá giao sau cĩ liên quan.
Basic thường khơng phải là hằng số bất biến. Nhận thức rõ được điều này rất
quan trọng vì nĩ giúp cho bạn xác định tính hiệu quả của bất kỳ hoạt động phịng
ngừa rủi ro nào. Bạn cần một basic tương đối ổn định hoặc cĩ thể dự đốn được để
đoan chắc rằng lợi nhuận (hoặc thua lỗ) trên thị trường giao sau và thị trường giao
ngay cĩ thể bù đắp lẫn nhau được.
Thị trường giao ngay: Các thị trường địa phương nơi những người mua và
người bán điều chỉnh song phương về số lượng, chất lượng, giá cả, địa điểm và thời
gian giao hàng. Hàng hĩa thực sự được trao đổi giữa người mua và người bán.
Thị trường giao sau: Người mua và người bán trao đổi hợp đồng trong đĩ
cĩ xác định trước về số lượng, chất lượng, địa điểm và thời gian giao hàng cho một
hàng hĩa cụ thể. Thị trường giao sau được xem như là một thị trường “giấy” vì
hàng hĩa cụ thể ít khi được trao đổi giữa người mua và người bán. Giá giao sau
được dùng như một chuẩn mực cho giá giao ngay.
9
Sự đe dọa về giao nhận hàng: Giá giao ngay và giá giao sau cĩ xu hướng
biến động cùng chiều, mặc dù khơng luơn luơn cùng một mức độ. Sở dĩ như vậy là
do các cam kết hợp đồng giao sau cĩ thể hoặc là được thực hiện bởi một động tác
giao nhận hàng hĩa xảy ra thật sự giữa hai bên hoặc là xảy ra dưới các thanh tốn
tiền mặt tiêu biểu cho giá trị lơ hàng.
Quá trình giao nhận hàng diễn ra trong suốt tháng giao hàng của hợp đồng
giao sau tại một thời điểm giao hàng cụ thể. Người mua hợp đồng giao sau phải
đồng ý thanh tốn và chi trả ngay lập tức cho lơ hàng hĩa. Các chi phí như chi phí
lưu kho và lãi vay đã được phản ánh hết trong giá giao sau và người mua phải gánh
chịu tất cả các chi phí này.
Nếu như người mua trên thị trường giao ngay chào giá thấp hơn so với giá
giao sau thì người bán hàng trên thị trường giao ngay (người sở hữu hàng hĩa) cĩ
thể bán giao sau. Việc khan hiếm những người bán trên thị trường giao ngay cuối
cùng cũng làm cho những người mua tăng giá giao ngay lên. Đồng thời lúc này do
áp lực bán trên thị trường giao sau tăng lên, rốt cuộc làm cho giá giao sau giảm đi.
Chính vì thế giá giao ngay và giá giao sau cuối cùng rồi cũng hội tụ về với nhau.
Ngược lại, nếu giá giao ngay quá cao so với giá giao sau, người mua giao
ngay cĩ thể mua giao sau. Trong tình huống này, người mua nhận sản phẩm với giá
giao sau thấp và sau đĩ cĩ thể bán chúng lại trên thị trường giao ngay với giá cao
hơn. Những hành vi này rốt cuộc làm tăng giá giao sau làm giảm giá giao ngay cho
đến khi chúng đạt đến mức cân bằng sao cho tới khi nào mọi người khơng thể tiếp
tục làm như thế nữa để kiếm lời.
Tĩm lại: Nỗi lo sợ về giao nhận hàng bảo đảm sự hội tụ của giá giao sau và
giá giao ngay theo thời gian và làm tăng tính hội nhập của hợp đồng giao sau và giá
giao sau.
Hành động mua trên một thị trường và bán chúng trên một thị trường khác và
ngược lại bảo đảm rằng giá giao ngay và giá giao sau sẽ hội tụ với nhau. Nỗi “lo
sợ” rằng việc giao nhận cĩ thể hoặc là ở phía bên “giao” hoặc là ở phía bên “nhận”
làm cho giá giao sau và giá giao ngay sẽ tiến đến gần nhau hoặc là các nhà kinh
10
doanh chênh lệch (arbitrager) sẽ khiến chúng tiến gần nhau bằng những lỗ lực tìm
kiếm lợi nhuận từ bất kỳ những khơng ngang giá nào.
1.4.4. Sự hội tụ của giá giao ngay và giá giao sau vào ngày đáo hạn
Trước khi hợp đồng giao sau đáo hạn, nếu giá giao sau cao hơn giá giao
ngay, sẽ khuyến khích mọi người mua hàng trên thị trường giao ngay và đồng thời
tiến hành bán giao sau làm cho giá giao sau giảm. Bằng việc bán lại hợp đồng ngay
bây giờ, người nắm giữ vị thế mua sẽ thu được một khoản tiền lãi. Khoản lãi này sẽ
khơng cịn nữa nếu như họ nắm giữ chúng cho đến khi đáo hạn vì tại thời điểm đáo
hạn giá giao sau bằng với giá giao ngay của tài sản cơ sở. Cùng lúc đĩ, những người
cĩ nhu cầu mua hàng hĩa cĩ thể thấy giá giao ngay quá thấp và tiến hành mua hàng
tạo áp lực tăng giá giao ngay.
Trong mỗi trường hợp, giá giao ngay và giá giao sau sẽ hội tụ về với nhau
khi thời hạn thanh tốn cuối cùng đến gần.
1.4.5. Đĩng vị thế một hợp đồng giao sau
Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau cĩ thể được thực hiện thơng qua quá
trình giao hàng hoặc là thơng qua bù trừ. Trong trường hợp hợp đồng được thanh
tốn bằng tiền mặt, sẽ khơng cĩ các cuộc giao nhận xảy ra. Trong trường hợp cĩ
giao nhận hàng giữa hai bên, những người tham gia hợp đồng nên làm quen với các
điều kiện giao nhận hàng vốn dĩ luơn luơn thay đổi để đoan chắc rằng việc giao
nhận hàng hĩa diễn ra theo ý mình mong muốn. Trong trường hợp thanh tốn bù trừ
người nắm giữ hợp đồng giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng nhau nhưng trái
ngược với vị thế giao sau hiện tại.
Nếu bán (1) Giao hàng hĩa và chấp nhận thanh tốn theo các quy định về
thời hạn và địa điểm giao hàng và (2) Mua một số lượng tự hợp đồng giao sau (bù
trừ vị thế ban đầu).
Nếu mua (1) Nhận hàng hĩa và chi trả đầy đủ theo các quy định về thời hạn
và địa điểm giao hàng và (2) Bán lại một số lượng tương tự hợp đồng giao sau (bù
trừ vị thế ban đầu).
11
1.4.6. Cơ chế của phịng ngừa đơn
Phịng ngừa thơng qua hợp đồng giao sau cho phép các nhà sản xuất thiết lập
một mức giá cố định. Do bản chất bù trừ của hợp đồng giao sau và hợp đồng giao
ngay, nên bất kỳ khoản lỗ (hoặc lãi) nào trong một thị trường này sẽ được bù trừ
bằng một khoản lãi (hoặc lỗ) trong thị trường khác. Vấn đề quan trọng và cũng là
kết quả cuối cùng của việc tham gia vào một hợp đồng giao sau là nhà sản xuất sẽ
cĩ khả năng chốt lại mức giá cố định cho mình và hiệu ứng cuối cùng đối với nhà
sản xuất như thế nào, sẽ phụ thuộc vào basic.
Phịng ngừa vị thế bán: Giả dụ bây giờ đang là thời điểm ở tháng 2 và nhà
sản xuất cĩ thơng tin cho biết giá giao ngay dự kiến vào tháng 10 cĩ khả năng là
$400. Ở thời điểm tháng 2 này, giá giao sau tháng 10 là $420. Do cĩ thơng tin về
giá giao ngay kỳ vọng tháng 10 là $400, nên nhà sản xuất đi đến quyết định chốt
bán một phần sản lượng sẽ bán ở cuối tháng 9 ở mức $400 (đúng như mức giá kỳ
vọng). Khi ra quyết định này nhà sản xuất cĩ niềm tin rằng mức giá $400 sẽ tạo ra
được một tỷ suất sinh lợi hợp lý cho vụ mùa mà mình thu hoạch vào mùa thu,
phịng ngừa rủi ro sẽ hạn chế bất kỳ khoản lỗ tiềm ẩn nào, nếu cĩ, do giá thị trường
cĩ khả năng sụt giảm vào tháng 10.
Hình 1.1 Phịng ngừa vị thế bán-Giá giao sau tăng $20
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[466].
Vì người sản xuất là người nắm giữ hàng hĩa, nên họ tiến hành thực hiện vị
thế bán trên thị trường giao sau. Trong ví dụ này, hợp đồng giao sau tháng 10 được
440
420
Tháng 2 Tháng 10
Vị thế bán lỗ
$20
12
bán với giá $420 vào tháng 2. Vào tháng 9, chúng ta giả dụ giá giao sau tháng 10
tăng lên là $440, kết qủa là người bán giao sau lỗ $20 (bán $420 vào tháng 2 và
mua lại $440 vào tháng 9). Hình 1.1 cho chúng ta thấy trường hợp lỗ từ vị thế bán,
do giá giao sau tăng lên $20.
Khía cạnh khác nữa của phịng ngừa rủi ro cĩ liên quan đến thị trường giao
ngay. Trong trường hợp này, do basic được giả định là một hằng số khơng đổi vì thế
giá giao ngay cũng tăng $20, từ $400 lên $420. Lúc bấy giờ nhà sản xuất sẽ bán
hàng hĩa trên thị trường giao ngay và thu về $20 lợi nhuận. Kết qủa này bù đắp lại
vào $20 khoản lỗ trên thị trường giao sau. Hình 1.2 cho chúng ta nhận diện được cơ
chế này.
Hình 1.2. Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngay-Giá giao ngay
tăng $20.
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[467].
Đây là tổng số rịng cả giao dịch giao ngay và giao sau, chúng sẽ xác định
hiệu quả của phịng ngừa trong khi chốt các mức giá. Việc các giao dịch cĩ được bù
trừ hồn tồn hay khơng sẽ phụ thuộc vào basic. Phịng ngừa rủi ro thơng qua hợp
đồng giao sau khơng đặt thành vấn đề quan trọng đối với các biến động tăng lên hay
giảm xuống của giá giao sau miễn là giá giao ngay thay đổi theo cùng chiều hướng
và với cùng một mức độ giống như giá giao sau. Trong ví dụ của chúng ta, basic là
Tháng 2 Tháng 10
440
420
400
Vị thế
bán lỗ
$20
Giao ngay
Vị thế mua
lãi $20
Giao sau
13
một hằng số nên giá xem như đã được cố định là $400, chính vì thế các khoản lãi và
lỗ hồn tồn bù đắp cho nhau.
Khơng nên quan tâm đến lợi nhuận ở thị trường giao ngay khi tham gia vào
vị thế bán ở thị trường giao sau, khi tham gia vào một hợp đồng giao sau ở vị thế
bán, bạn đã cĩ chủ ý bỏ qua cơ hội nhận được lợi nhuận cao hơn do giá giao ngay
cĩ thể tăng lên trong tương lai. Bạn thật sự chỉ cĩ một mong muốn khơng bị rơi vào
tình huống lợi nhuận cĩ thể sụt giảm thấp hơn so với kỳ vọng, hoặc thậm chí rơi
vào tình trạng lỗ cao hơn do cĩ khả năng giá giao ngay dự kiến giảm đi trong tương
lai.
Hình 1.3 minh họa kết cục xảy ra nếu giá giao ngay giảm $20. Trong trường
hợp này, như đã minh họa ở phần trên, vị thế bán giao sau cĩ được lợi nhuận là $20.
Khoản lãi này sẽ bù đắp lại khoản lỗ trên thị trường giao ngay (do giá giao ngay
giảm $20). Tĩm lại, trong khi phịng ngừa rủi ro thơng qua hợp đồng giao sau đã
dẫn đến khả năng từ bỏ lợi nhuận tăng lên trong thị trường giao ngay (để bù trừ cho
khoản lỗ trên hợp đồng giao sau), thì một khía cạnh khác chúng lại được bảo vệ để
chống lại khả năng sụt giảm giá trên thị trường giao ngay.
Hình 1.3 Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay-Giá giao ngay
giảm $20.
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[468].
440
420
400
Giao ngay Vị thế mua lỗ
$20
Vị thế bán lãi
$20
Tháng 2 Tháng 10
Giao sau
14
Phịng ngừa vị thế mua: Khi tham gia vào một hợp đồng giao sau ở vị thế
mua, kết quả sẽ ở một vị thế trái ngược với người phịng ngừa vị thế bán. Các kết
quả này được thể hiện ở cột thứ ba trên bảng 1.1
Bảng 1.1 Các kết quả phịng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau
Phịng ngừa vị thế bán Phịng ngừa vị thế mua
Mở cửa giao dịch giao sau Bán giao sau Mua giao sau
Đĩng cửa giao dịch giao sau Mua giao sau Bán giao sau
Giao ngay Mua Bán
Sụt giảm trong giá giao sau Lãi Lỗ
Gia tăng trong giá giao sau Lỗ Lãi
Sụt giảm trong giá giao ngay Lỗ Lãi
Gia tăng trong giá giao ngay Lãi Lỗ
Hình 1.4. Phịng ngừa vị thế mua-Giá giao sau giảm $0,35
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[469].
Để cho các bạn dễ hình dung hơn, bây giờ chúng ta hãy lấy ví dụ trường hợp
của một chủ trại chăn nuơi gia súc. Bây giờ là tháng 2 và giá bắp giao sau tháng 9
được giao dịch với giá $3,25/tạ, vì thế giá giao ngay được kỳ vọng trong tháng 9 là
$3,25/tạ. Chủ chăn nuơi gia súc quyết định chốt giá mua vào đối với khẩu phần chi
3,25
2,90
Tháng 2 Tháng 9
Vị thế mua
lỗ $0,35
15
phí chăn nuơi vào tháng 9 với giá $3,00/tạ. Khi ra quyết định này ơng chủ trại cĩ
niềm tin rằng mức chi phí khẩu phần thức ăn là $3,00/tạ sẽ tạo ra một tỷ suất sinh
lợi hợp lý cho cơng việc chăn nuơi, phịng ngừa rủi ro sẽ hạn chế bất kỳ khoản lỗ
tiềm ẩn nào, nếu cĩ, do giá thức ăn gia súc trên thị trường cĩ khả năng tăng lên vào
tháng 10.
Vì ơng chủ trại chăn nuơi là người mua hàng hĩa, nên vị thế mua sẽ được
thiết lập trên thị trường giao sau. Trong ví dụ này, ơng chủ trang trại sẽ mua hợp
đồng giao sau tháng 9 với giá $3,25/tạ vào tháng 2. Như vậy, ở thời điểm tháng 2,
ơng chủ trại giờ đây đã rơi vào trạng thái mua giao sau bắp trong tháng 9. Vào
tháng 9, thời điểm mua bắp, giá bắp giao sau lại giảm đi chỉ cịn là $2,90/tạ, chủ
chăn nuơi thực hiện bản hợp đồng giao sau tháng 9. Hình 1.4 cho thấy, vì giá bắp
giao sau giảm nên vị thế mua giao sau đã tạo ra một khoản lỗ $0,35/tạ - mua với giá
$3,25/tạ vào tháng 2 và bán $2,90/tạ vào tháng 9.
Trong giao dịch này, bạn cịn phải quan tâm đến một khía cạnh khác nữa của
phịng ngừa rủi ro cĩ liên quan đến thị trường giao ngay. Theo đĩ, do basic được giả
định là một hằng số khơng đổi vì thế giá giao ngay cũng giảm $0,35/tạ (từ $3,00/tạ
xuống $2,65/tạ). Do giờ đây ơng chủ chăn nuơi mua bắp trên thị trường giao ngay ít
hơn $0,35/tạ, nên ơng đã bù đắp lại vào $0,35/tạ lỗ trên thị trường giao sau. Hình
1.5 sẽ cho bạn thấy được cơ chế này. Nếu giá bắp tăng lên ơng chủ trại chăn nuơi sẽ
phải trả với giá khẩu phần thức ăn cao hơn trên thị trường giao ngay. Tuy nhiên chi
phí chăn nuơi cao hơn này sẽ được bù đắp lại bằng với khoản lãi từ giao dịch giao
sau. Như vậy cho dù bất cứ điều gì xẩy ra đi chăng nữa, chi phí chăn nuơi rịng cũng
chỉ là $3,00/tạ như dự kiến của chủ chăn nuơi.
Đây là tổng số rịng cả giao dịch giao ngay và giao sau và chúng sẽ xác định
hiệu quả của phịng ngừa rủi ro trong khi chốt các mức giá. Việc các giao dịch cĩ
được bù trừ hồn tồn hay khơng sẽ phụ thuộc vào basic. Phịng ngừa rủi ro thơng
qua hợp đồng giao sau khơng đặt thành vấn đề quan trọng đối với các biến động
tăng lên hay giảm xuống của giá giao sau miễn là giá giao ngay thay đổi theo cùng
một chiều hướng và cùng một mức độ giống như giá giao sau.
16
Hình 1.5. Lỗ vị thế mua giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngay-Giá giao ngay
giảm $0,35
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[470].
1.5. Rủi ro basic
1.5.1. Khái niệm
Basic là thước đo nĩi lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng
giao ngay, basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau. Basic sẽ là
âm khi giá giao ngay thấp hơn giá giao sau hoặc là dương khi giá giao ngay cao hơn
giá giao sau.
1.5.2. Basic cho ngũ cốc và hạt cĩ dầu
Các loại ngũ cốc và hạt cĩ dầu được thu hoạch tại những thời điểm thu hoạch
trong năm và sau đĩ được lưu trữ lại trong kho quanh năm. Giá giao sau cĩ nghĩa
quan trọng trong việc lưu trữ hạt cĩ dầu và ngũ cốc, chúng cĩ thể tạo ra động cơ để
lưu trữ hàng hĩa, hoặc ngược lại khơng khuyến khích nhà sản xuất lưu trữ hàng hĩa
trong kho khi nguồn cung ứng trở nên khan hiếm.
Các diễn biến này được phản ảnh trong chênh lệch giữa giá cả cho các tháng
đáo hạn khác nhau trên hợp đồng giao sau đối với ngũ cốc và hạt cĩ dầu. Mối quan
hệ này được phản ánh trong basic và do đĩ basic chính là dấu hiệu cho thấy về
những gì mà thị trường sẽ “chi trả” dựa trên các chi phí lưu trữ và chi phí chuyển
giao cĩ thể phát sinh.
3,25
3,00
2,90
2,65
Tháng 2 Tháng 9
Lãi
$0,35 Giao ngay
Giao sau
Lỗ
$0,35
17
Mẫu hình thị trường chi phí lưu giữ: Chi phí lưu giữ là những biến phí cho
việc nắm giữ ngũ cốc từ tháng này cho đến tháng sau. Thành phần chủ yếu của chi
phí lưu giữ là tiền trả lãi vay. Ví dụ nếu giá bắp ở Chicago là $3/giạ vào tháng 11 và
lãi suất là 5% chúng ta cĩ một cơ hội phí là $0,015/giạ tháng để lưu trữ bắp.
Nếu basic bằng với chi phí lưu giữ, giá giao ngay tại Chicago sẽ là $0,015
thấp hơn giá giao sau tháng 12. Mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ này là nhân tố cơ
bản trong việc xác định sự khác nhau trong giá cả giữa các tháng giao sau (chênh
lệch giao sau).
Bởi vì hợp đồng bắp giao sau tháng 3 tượng trưng cho các mức giá ba tháng
kể từ sau tháng 11, nên mẫu hình chi phí lưu giữ sẽ được thỏa mãn nếu hợp đồng
giao sau tháng 3 là $0,045/giạ cao hơn tháng 12 (ba tháng nhân cho $0,015/tháng).
Giả dụ rằng mối quan hệ này được tính tốn tương tự cho giá giao sau tháng 5,
chúng cũng sẽ là $0,03 cao hơn so với tháng 3. Như vậy, basic cho tháng 3 và tháng
5 là $0,06 và $0,09 thấp hơn giá giao sau. Nếu chúng ta sử dụng giá giao ngay
tháng 11 là $3, các kết quả của giá giao sau được minh họa như hình 1.6
Hình 1.6. Mẫu hình chi phí lưu giữ
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[472].
Quan hệ giữa chi phí lưu giữ và giá giao sau được xem như là một “điều kiện
cân bằng” cơ bản trên thị trường. Nếu như khơng cĩ những thay đổi trong quan hệ
cung cầu từ tháng 11 đến tháng 5, các mức giá khác nhau cho các tháng trên thị
trường giao ngay và thị trường giao sau là tương tự như các chi phí lưu giữ. Trong
trường hợp này, sẽ khơng cĩ các động cơ để lưu giữ hàng hĩa và nhà sản xuất
Tháng 12
Tháng 3
Tháng 5
$3,015
$3,06
3,09
Giá giao ngay $3,00
18
khơng quan tâm nhiều đến việc bán trên thị trường giao ngay hay là nắm giữ hàng
hĩa lại trong kho.
Chúng ta cĩ thể nhìn nhận basic giống như một loại “giá cả”, và thơng qua
một dạng giá cả đặc biệt này, các bạn cĩ thấy hàm trong đĩ một tín hiệu để thực
hiện các giao dịch trên thị trường giao sau. Giả dụ rằng một thơng tin mới xuất hiện
trên thị trường cho thấy sẽ cĩ một sự khan hiếm về bắp trên thị trường trong tháng
3. Thơng tin này lập tức làm cho giá mua giao sau tháng 3 tăng lên $3,08/giạ. Chi
phí lưu giữ vẫn là $0,06 từ tháng 11 tới tháng 3 nhưng chênh lệch trong thị trường
trong tháng 3 giờ đây là $0,08. Basic phản ánh theo thơng tin mới phát sinh là -
$0,08 t._.hay vì -$0,06 đã làm cho các thành viên tham gia thị trường cĩ động cơ lưu
giữ bắp lại cho đến tháng 3 thay vì bán chúng ngay trên thị trường giao ngay.
Bằng cách giữ vị thế bán giao sau, nhà sản xuất sẽ cố định giá trong tháng 3
là $3,08/giạ tại Chicago và lưu giữ bắp lại trong kho. Tất nhiên các hành vi tích trữ
bắp từ thị trường giao ngay hiện tại làm cho sức ép trên giá giao ngay tăng lên và
hành vi bán giao sau làm cho giá giao sau giảm xuống. Xu hướng này diễn tiến theo
chiều hướng làm cho chúng quay trở lại mẫu hình chi phí lưu giữ. Nhân tố cơ bản
dẫn dắt mối quan hệ này chính là sự đe dọa về giao nhận hàng hoặc là sự hội tụ của
giá giao ngay và giá giao sau tại thời điểm đáo hạn.
Hình 1.7. Mẫu hình thị trường nghịch đảo
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[473].
$
Tháng 1
$300,00
Tháng 3
$295,00
Tháng 5
$290,00
Tháng 7
$286,00
19
Mẫu hình thị trường nghịch đảo: Ngược với thị trường chi phí lưu giữ là
thị trường “nghịch đảo”. Thị trường nghịch đảo là thị trường mà trong đĩ giá của
tháng giao sau sau đĩ sẽ thấp hơn giá của tháng trước đĩ. Các bạn sẽ thấy điều
tưởng như trái khốy này trên hình 1.7 nhưng trong thực tế thì mơ hình này cũng
khơng phải là hiếm gì cho lắm. Thường thì trong thực tế mẫu hình chi phí lưu giữ
phổ biến hơn cho những hàng hĩa cĩ thời kỳ thu hoạch ngắn và được lưu trữ tồn
kho quanh năm. Trong khi đĩ, mẫu hình thị trường nghịch đảo thì lại phổ biến hơn
đối với những dạng hàng hĩa như là ngũ cốc chẳng hạn, khi mà nguồn cung ứng
thỉnh thoảng lại thấp hơn so với nhu cầu. Nhu cầu cao làm cho giá của tháng đáo
hạn gần nhất cao hơn giá của tháng sau đĩ. Những khan hiếm hàng hĩa trên thị
trường khơng khuyến khích các nhà sản xuất lưu giữ hàng hĩa tồn kho.
Chi phí chuyển giao: Chi phí chuyển giao được phản ánh trong basic đối với
những thị trường khơng nằm trong phạm vi của khu vực giao hàng. Nếu chúng như
ta gọi thành phố Saskatoon của Canada, nơi trồng hạt canola, là khu vực cung ứng
hay khu vực thặng dư, thì basic của hạt canola chắc chắn sẽ cĩ mối quan hệ với chi
phí lưu giữ tại khu vực thành phố Saskatoon của Canada. Nhưng điều mà các bạn
dễ thắc mắc là basic tại thành phố Tokyo của Nhật thì sao? Tokyo (nơi cĩ nhu cầu
về hạt canola) được gọi là khu vực cĩ nhu cầu hay khu vực thâm hụt. Để cĩ thể hiểu
rõ cơ chế này, các bạn hãy xem hình 1.8 và 1.9
Hình 1.8. Mẫu hình chi phí chuyển giao tại khu vực thặng dư
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[474].
$
Chi phí lưu giữ
Chi phí chuyển giao
Tháng 10 Tháng 7
Giá giao ngay
ở Saskatoon
Giá giao sau tháng 7
Basic
cuối cùng
20
Mỗi trường hợp ở hình nĩi trên cho thấy giá giao sau luơn là một hằng số
khơng đổi.
Giá giao ngay tại Saskatoon trên hình 1.8 tượng trưng cho đường đậm. Basic
ở khu vực thặng dư ở Saskatoon chính là giá gia sau trừ đi hai loại chi phí (1) chi
phí lưu giữ tính cho đến tháng 7 và (2) chi phí chuyển giao tính từ điểm giao hàng
Saskatoon đến điểm nhận hàng Tokyo. Tại khu vực thặng dư, giá giao ngay ở
Saskatoon sẽ thấp hơn giá giao sau một khoản chênh lệch, bằng với chi phí lưu giữ
hạt canola đến tháng 7 và chi phí chuyển giao.
Vào tháng 10, basic chính là bề rộng dải băng cho thấy giá giao ngay của hạt
canola thấp hơn ở Saskatoon khi khơng cĩ hoặc cĩ rất ít chi phí lưu giữ tính cho
điểm giao hàng. Giá giao sau tháng 7 thì thể hiện hồn tồn và đầy đủ chi phí lưu
giữ tính đến tháng 7. Theo thời gian, basic tháng 7 sẽ hẹp dần lại khi thị trường đưa
chi phí lưu giữ tính vào trong giá giao ngay. Theo đĩ, giá giao ngay tăng dần lên và
cuối cùng tiệm cận tại mức chúng ta cĩ basic bằng đúng với chi phí chuyển giao
hoặc chi phí vận chuyển từ Saskatoon đến Tokyo.
Hình 1.9. Mẫu hình chi phí chuyển giao tại khu vực thâm hụt
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM”[475].
Nhìn vào hình 1.9, các bạn sẽ thấy đối với khu vực thâm hụt tại Tokyo, basic
cuối cùng vào tháng 7 sẽ bằng với chi phí chuyển giao để vận chuyển hạt canola từ
Basic cuối cùng
$
Chi phí
chuyển giao ở Tokyo
Giá giao ngay ở Saskatoon
Tháng 10 Tháng 7
Giá giao ngay ở Tokyo
Giá giao ngay tháng 7
21
Saskatoon tới Tokyo. Trước tháng 7, giá giao ngay ở Tokyo sẽ bằng với giá giao
ngay ở Saskatoon cộng với chi phí chuyển giao. Giá giao ngay ở Tokyo tăng dần
lên khi thị trường tính chi phí lưu giữ (từ tháng 9) và cộng thêm chúng vào giá giao
ngay ở Saskatoon
Basic và sự đe dọa về giao nhận hàng: Các ví dụ sau đây cho thấy sự đe
dọa về giao hàng sẽ hoạt động như thế nào trong trường hợp Basic âm (khu vực
thặng dư) và basic dương (khu vực thâm hụt) cho các hàng hĩa lưu kho.
Basic âm: Nếu giá mua giao ngay quá thấp tại điểm giao hàng, nhà sản xuất
sẽ nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành bán giao sau. Nếu cĩ nhiều người làm như
thế, sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao sau. Trong khi đĩ, việc thiếu vắng những
người bán hàng trên thị trường giao ngay làm cho người mua tăng giá mua lên. Giá
giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau như trong hình 1.10
Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn tại thời điểm giao hàng, nhà sản
xuất sẽ bán giao ngay hàng hĩa của mình và tiến hành mua giao sau. Nếu cĩ nhiều
người làm như thế, sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá giao ngay. Trong khi đĩ, do cĩ
nhiều người mua, nên sẽ làm cho giá giao sau tăng lên. Giá giao ngay và giá giao
sau sẽ di chuyển cùng nhau như trong hình 1.11
Cả hai giao dịch này được hiểu như là kinh doanh mua bán song hành nghĩa
là cùng một lúc những nhà kinh doanh tiến hành mua và bán trên thị trường giao
ngay và giao sau. Những người kinh doanh mua bán song hành tiến hành mua trên
thị trường được định giá thấp và bán trên thị trường được định giá cao. Do sự hội tụ
của giá giao ngay và giá giao sau, những người kinh doanh mua bán song hành làm
cho giá giao ngay và giá giao sau di chuyển theo hướng sao cho chi phí chuyển giao
và chi phí lưu giữ sẽ được phản ánh trong basic-sự hội của giá giao ngay và giao
sau.
Mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá giao sau được hình thành từ sự đe dọa
về giao hàng sẽ hấp dẫn cả hai nhà đầu cơ và những người phịng ngừa rủi ro trên
thị trường giao sau. Nếu nĩi theo cách hài hước, do những người kinh doanh khơng
đồng ý mua bán hàng, thị trường giao sau sẽ xuất hiện với nghĩa là một thị trường
22
“giấy”. Chính sự đe dọa về giao nhận hàng đã thiết lập nên mối quan hệ giữa thị
trường giao ngay và thị trường giao sau.
Hình 1.10 Basic âm
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM.”[476]
Hình 1.11 Basic dương
“Nguồn: Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM.”[476]
GIAO SAU
GIAO NGAY
Bán giao sau
Nhiều người bán làm giảm
giá bán giao sau
Kết quả: giá giao ngay và giá
giao sau tiến lại gần nhau hơn
Ít người bán làm
tăng giá mua
giao ngay
Lưu giữ hàng hĩa trên thị trường
GIAO NGAY
GIAO SAU Lưu giữ hàng hĩa trên thị trường
Ít người bán làm
tăng giá mua
giao sau
Kết quả: giá giao
ngay và giá giao sau
tiến lại gần nhau hơn
Nhiều người bán làm
giảm giá bán giao ngay
Bán giao ngay
23
1.5.3. Biến động của basic
Basic sẽ xác định phịng ngừa rủi ro hiệu quả như thế nào trên thị trường
giao sau đối với nhà sản xuất. Tùy vào phịng ngừa rủi ro là bán giao sau (mua giao
ngay), hoặc mua giao sau (bán giao ngay), mà các tác động lên basic thay đổi khác
nhau. Điều này càng trở nên quan trọng hơn nếu những nhà kinh doanh muốn thốt
khỏi vị thế trước ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau, hoặc họ đang rơi vào tình thế
khả năng giao nhận hàng trên hợp đồng giao sau là khơng thể thực hiện được hoặc
khơng khả thi.
1.6. Định giá hợp đồng giao sau
1.6.1. Giá trị của một hợp đồng giao sau
Chúng ta ký hiệu vt(T) là giá trị của hợp đồng giao sau tại t, ft(T) là giá cả
của hợp đồng giao sau tại thời điểm t, hợp đồng này được tạo ra tại thời điểm 0 và
đáo hạn tại thời điểm t, St giá giao ngay tại thời điểm t. Chúng ta đã biết hợp đồng
giao sau được điều chỉnh theo thị trường hàng ngày và giá trị của một hợp đồng
giao sau vào lúc ban đầu khi ký kết bằng zero.
Giá giao sau khi đáo hạn: Ngay tại lúc đáo hạn, giá của hợp đồng giao sau
phải là giá giao ngay. Nĩi cách khác, nếu bạn tham gia vị thế mua một hợp đồng
giao sau sẽ đến hạn ngay sau đĩ là bạn đã đồng ý mua một tài sản ngay sau đĩ, trả
bằng giá giao sau. Điều này giống với giao dịch giao ngay. Như vậy:
ft(T) = St (1.1)
Nếu điều này khơng đúng thì mua giao ngay và bán giao sau hoặc mua giao
sau và bán giao ngay sẽ cho một lợi nhuận arbitrage.
Giá trị của một hợp đồng giao sau trong ngày giao dịch nhưng trước khi điều
chỉnh theo thị trường: Giả sử chúng ta mua một hợp đồng giao sau tại thời điểm t-1,
khi giá giao sau là ft-1(T). Chúng ta cũng giả định rằng đĩ cũng là giá mở cửa trong
ngày và bằng với giá thanh tốn của ngày hơm trước. Bây giờ chúng ta hãy cho là
chúng ta đang ở vào cuối ngày nhưng thị trường vẫn chưa đĩng cửa. Giá là ft(T) cịn
giá trị của hợp đồng là bao nhiêu? Nếu bạn bán hợp đồng bạn sẽ lợi ft(T) - ft-1(T).
Như vậy chúng ta cĩ thể nĩi giá trị của hợp đồng giao sau là:
vt(T) = ft(T) - ft-1(T) (1.2) trước khi hợp đồng điều chỉnh theo thị trường.
24
Giá trị của hợp đồng giao sau chỉ đơn giản là sự thay đổi giá vì thời hạn của
hợp đồng là mở (hoặc nếu nĩ được mở vào ngày hơm trước), giá cuối cùng thay đổi
do điều chỉnh theo thị trường. Dĩ nhiên là giá trị cĩ thể âm. Nếu chúng ta xem xét
giá trị của hợp đồng giao sau đối với người nắm giữ vị thế bán, đơn giản là chúng ta
thay đổi dấu.
Giá trị của hợp đồng giao sau ngay khi điều chỉnh theo thị trường: Khi một
hợp đồng giao sau điều chỉnh theo thị trường thì sự thay đổi giá cả do điều chỉnh
theo thị trường cuối cùng hoặc nếu hợp đồng được mở suốt trong ngày, thì sự thay
đổi giá do hợp đồng để mở được phân phối cho bên cĩ lợi từ giá biến động và trừ
vào bên giá biến động bất lợi cho họ. Dĩ nhiên điều này là qúa trình điều chỉnh theo
thị trường. Ngay sau khi hợp đồng điều chỉnh theo thị trường, giá của hợp đồng trở
về zero. Như vậy: vt(T) = 0 ngay sau khi hợp đồng điều chỉnh theo thị trường.
Nếu giá giao sau vẫn cịn ở mức giá thanh tốn cuối cùng và các nhà kinh
doanh giao sau sau đĩ cố gắng bán hợp đồng để giành được giá trị của nĩ thì sẽ
khơng cĩ lợi nhuận vì giá trị bằng zero.
Như vậy để tĩm lược hai kết quả trên, chúng ta thấy rằng giá trị của hợp
đồng mua giao sau ở bất kỳ thời điểm nào là lợi nhuận được tạo ra khi bán hợp
đồng đi. Do điều chỉnh theo thị trường hàng ngày nên giá trị của một hợp đồng giao
sau trở về zero ngay khi nĩ được điều chỉnh theo thị trường. Giá trị của người nắm
giữ vị thế bán của hợp đồng giao sau thì ngược lại của người nắm giữ vị thế mua.
Đối với hợp đồng mua giao sau giá trị được tạo ra bằng sự thay đổi giá cả cĩ giá trị
dương cịn đối với người bán hợp đồng giao sau giá trị được tạo ra bằng sự thay đổi
giá cả cĩ giá trị âm.
Nếu hợp đồng giao sau đáo hạn tại thời điểm t được ký kết vào thời điểm 0
cĩ giá f0(T), giá vào cuối ngày sau đĩ f1(T), ngày tiếp theo là f2(T) và tiếp tục cho
đến khi đáo hạn là ft(T), đây là giá giao ngay St. Lợi nhuận điều chỉnh theo thị
trường lần cuối cùng là ft(T) – ft-1(T). Chúng ta thấy rằng các hợp đồng này rõ ràng
cĩ các dịng tiền khác nhau được tĩm tắt trong bảng dưới đây:
25
Bảng 1.2. Dịng tiền giao sau
Ngày Dịng tiền giao sau
0 0
1 f1(T) – f0(T)
2 f2(T) – f1(T)
3 f3(T) – f2(T)
… …
t-2 ft-2(T) – ft-3(T)
t-1 ft-1(T) – ft-2(T)
t ft(T) – ft-1(T) = St– ft-1(T)
1.6.2. Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ
Gọi S0 là giá giao ngay, s là chi phí tồn trữ tài sản trong thời kỳ từ 0 đến t, i
là lãi suất hay cịn gọi là cơ hội phí của tiền bị cột chặt vào qúa trình dự trữ. Như
vậy, iS0 là tiền lãi tính trên S0 đơ la đầu tư vào tài sản trong suốt thời kỳ.
Trước tiên chúng ta hãy giả định là giá tài sản giao ngay tương lai hầu như
đã được biết trước một cách chắc chắn. Chúng ta gọi St là giá giao ngay tương lai
của tài sản tại thời điểm t. Như vậy, giá hiện hành của tài sản sẽ là:
S0 = St - s - iS0 (1.3)
Nĩi cách khác, giá tài sản hơm nay chính là giá giao ngay tương lai trừ đi chi
phí tồn trữ và chi phí cơ hội. Khơng ai phải chi trả nhiều hơn số tiền này để mua tài
sản, cũng khơng ai bán tài sản ít hơn số tiền này bởi vì luơn luơn cĩ những người
sẵn sàng chi trả nhiều hơn và bằng với số tiền đã xác định trong cơng thức trên.
Nếu giả định là chưa biết một cách chắc chắn giá giao ngay tương lai, chúng
ta sử dụng giá giao ngay kỳ vọng, E(St). Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư khơng quan
tâm đến rủi ro, họ sẽ sẵn sàng nắm giữ tài sản mà khơng cĩ bất kỳ kỳ vọng nào để
nhận về phần thưởng xứng đáng tương ứng với rủi ro mà họ phải gánh chịu. Trong
trường hợp này:
S0 = E(St) - s - iS0 (1.4)
26
Nĩi cách khác, giá hơm nay là giá giao sau kỳ vọng trừ đi chi phí tồn trữ và
chi phí cơ hội.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư đều khơng thích rủi ro và do đĩ họ khơng
muốn chi trả cao hơn để nắm giữ tài sản theo mức giá ở phương trình trên. Họ sẽ trả
một khoản tiền thấp hơn, phần chênh lệch này gọi là phần bù rủi ro. Chúng ta biểu
thị phần bù là E(Φ). Giá hiện hành là:
S0 = E(St) - s - iS0 - E(Φ) (1.5)
Nĩi cách khác, trong thế giới thực của các nhà đầu tư khơng thích rủi ro, giá
giao ngay hiện hành là giá giao ngay kỳ vọng tương lai trừ đi chi phí tồn trữ, chi phí
cơ hội và phần bù rủi ro.
Đối với bất kỳ tài sản nào cĩ tồn kho, giá giao ngay cũng cĩ mối liên quan
tới giá giao ngay kỳ vọng trong tương lai thơng qua mơ hình chi phí lưu giữ và phần
bù rủi ro. Chúng ta sẽ sử dụng mối quan hệ này để giúp hiểu được các vấn đề liên
quan đến định giá giao sau.
Giá hợp lý lý thuyết
Xem xét một ví dụ sau đây, bạn mua ngay một tài sản với giá S0 và bán một
hợp đồng giao sau với giá f0(T). Khi đáo hạn, giá giao ngay là St và giá giao sau là
ft(T) bằng với St. Khi đáo hạn bạn giao tài sản, lợi nhuận của giao dịch Π là f0(T)-S0
trừ đi chi phí tồn trữ và chi phí cơ hội:
Π = f0(T) - S0 - s - iS0 = f0(T) - S0 - θ (với θ = s - iS0) (1.6)
Vì f0(T) - S0 - θ là những đại lượng đã được xác định (theo mơ hình chi phí
lưu giữ), nên lợi nhuận trong phương trình trên là khơng cĩ rủi ro. Điều này cĩ
nghĩa là giao dịch giao sau khơng tạo ra một phần bù rủi ro. Như vậy, lợi nhuận từ
giao dịch giao sau là f0(T) - S0 – θ sẽ bằng zero. Do đĩ,
f = S + θ (1.7)
Giá giao sau bằng với giá giao ngay cộng với chi phí lưu giữ. Vì thế chi phí
lưu giữ là chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay và cịn được gọi là basic.
Đối với tài sản tồn kho, chi phí lưu giữ thường là con số dương. Điều này
làm giá giao sau nằm trên giá giao ngay hiện hành.
27
Tuy nhiên, trong thực tế cĩ nhiều trường hợp giá giao sau thấp hơn giá giao
ngay hiện hành. Nếu f0(T) = S0 + θ và f0(T) < S0 thì θ < 0. Những dạng thị trường
nào cĩ thể tạo ra chi phí âm?
Giả sử là nếu như nguồn cung ứng cho hàng hĩa hiện đang khan hiếm, và
nhu cầu tiêu dùng hiện nay lại cao hơn so với mức cung hàng hĩa. Hiện tượng cung
nhỏ hơn cầu do những khan hiếm hàng hĩa trên thị trường sẽ đẩy giá giao ngay tăng
cao. Các điều kiện thị trường khan hiếm hiện nay khơng khuyến khích mọi người
tích trữ hàng hĩa. Nếu tình hình đủ nghiêm trọng đến một mức nào đĩ thì giá giao
ngay cĩ thể cao hơn giá giao ngay dự kiến trong tương lai. Nếu giá giao ngay đủ
cao, giá giao sau cĩ thể thấp hơn giá giao ngay. Mối quan hệ giữa giá giao sau và
giá giao ngay được thể hiện trong cơng thức:
f0(T) = S0 + θ – χ (1.8)
Trong đĩ χ chính là giá trị dương, cho thấy chênh lệch giữa f0(T) và S0 + θ.
Nếu χ đủ lớn, giá giao sau sẽ nằm dưới giá giao ngay. (giá trị χ thường được xem
như là tỷ suất sinh lợi tiện ích. Đây chính là “phần thưởng” cho những người nắm
giữ một lượng hàng hĩa đang khan hiếm).
Giá giao sau và phần bù rủi ro: khơng ai nắm giữ hàng hĩa giao sau trừ phi
dự kiến họ thu được một phần bù rủi ro nhất định. Mặc dù các nhà đầu tư khơng
luơn luơn cĩ được phần bù rủi ro, nhưng trung bình họ phải thực hiện được điều
này.
1.7. Các chiến lƣợc phịng ngừa rủi ro biến động giá hàng hĩa bằng hợp đồng
giao sau
1.7.1. Nguyên tắc của chiến lược phịng ngừa rủi ro biến động giá hàng hĩa
bằng hợp đồng giao sau
Khi tham gia thị trường giao sau với mục đích là phịng ngừa rủi ro biến
động giá thì chúng ta sẽ giảm thiểu lỗ do việc giá cả biến động bất lợi, tức là chúng
ta đã chuyển giao rủi ro biến động giá cho người khác. Nhưng phịng ngừa như thế
nào? Bằng việc tạo ra một trạng thái đảo ngược trên thị trường giao sau và bằng
đúng với trạng thái trên thị trường hàng hố thực.
28
Một chiến lược phịng ngừa mua trước bằng với mua hợp đồng giao sau và
bán hợp đồng hàng hĩa thực.
Một chiến lược phịng ngừa bán trước bằng với bán hợp đồng giao sau và
mua hợp đồng hàng hố thực.
Về mặt lý thuyết, chiến lược phịng ngừa rủi ro biến động giá giúp giảm rủi
ro giá xuống mức 0. Lãi hoặc lỗ trên thị trường hàng hĩa thực bằng với lỗ hoặc lãi
trên thị trường giao sau.
Trong thực tế, hầu như khơng cĩ chiến lược phịng ngừa rủi ro biến động giá
hồn hảo vì: Thay đổi giá cả trên thị trường hàng hố thực và giao sau thường
khơng như nhau. Các đặc điểm chất lượng trên thị trường giao sau cĩ thể khác với
đặc điểm trên thị trường hàng hố thực. Hợp đồng giao sau cĩ ngày đáo hạn hoặc
giao hàng cố định. Hợp đồng giao sau cĩ khối lượng chuẩn hố.
1.7.2. Chiến lược phịng ngừa mua trước
Mua các hợp đồng giao sau để bảo vệ khỏi khả năng giá hàng hố thực tăng
khi các bạn phải mua trong tương lai.
Khi các bạn đã mua hàng hố thực, sẽ thanh lý trạng thái đã mở về hợp đồng
giao sau mua trước đĩ bằng việc bán lại một số lượng hợp đồng giao sau tương
đương
1.7.3. Chiến lược phịng ngừa bán trước
Bán các hợp đồng giao sau để bảo vệ khỏi khả năng giá hàng hố thực giảm
khi các bạn phải bán trong tương lai.
Khi các bạn đã bán hàng hố thực, sẽ thanh lý trạng thái đã mở về hợp đồng
giao sau bán trước đĩ bằng việc mua lại một số lượng hợp đồng giao sau tương
đương.
Kết luận chương 1: Chiến lược phịng ngừa rủi ro biến động giá bằng việc
sử dụng hợp đồng giao sau là một cơng cụ hữu dụng trong ngắn hạn và trung hạn để
bảo vệ thu nhập cho nhà sản xuất và kinh doanh. Nĩ cũng cũng chứng minh giá trị
đối với nhiều nhà sản xuất và kinh doanh các loại hàng. Nguyên tắc phịng ngừa rủi
ro biến động giá rất đơn giản, nhưng địi hỏi những kiến thức và thực hành để sử
dụng thành cơng các chiến lược này.
29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO VÀ VIỆC SỬ DỤNG HỢP
ĐỒNG GIAO SAU ĐỂ PHỊNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ GẠO
XUẤT KHẨU CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
2.1.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian vừa qua
Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, sản lượng xuất
khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian gần đây tuy cĩ biến động nhưng xu hướng
chung là tăng. Cụ thể, giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2005 sản lượng xuất khẩu
gạo của Việt Nam luơn đạt ở mức trên một triệu tấn mỗi năm, đặc biệt là năm 2005
sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt 5.061.247 tấn.
Đồ thị 2.1: Diễn biến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
giai đoạn 1989-2005
“Nguồn: Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn”
Việt Nam hiện nay là một quốc gia mà tỷ trọng giá trị sản phẩm nơng nghiệp
vẫn chiếm một con số đáng kể trong tổng sản phẩm quốc dân và trong số các sản
phẩm nơng nghiệp thì gạo chiếm một vị trí tương đối lớn. Trong chiến phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn của nước ta thì sản xuất lúa gạo vẫn là được Chính Phủ đặc
biệt quan tâm “Lúa gạo: là ngành sản xuất cĩ thế mạnh của nước ta, nhất là 2 vùng
đồng bằng sơng Cửu Long và đồng bằng sơng Hồng. Phải đảm bảo an tồn lương
thực, đủ lúa gạo dự trữ quốc gia và cĩ số lượng cần thiết để xuất khẩu. Mức sản
lượng lúa ổn định khoảng 33 triệu tấn/năm, trong đĩ, lúa gạo để ăn và dự trữ
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
1
9
8
9
1
9
9
0
1
9
9
1
1
9
9
2
1
9
9
3
1
9
9
4
1
9
9
5
1
9
9
6
1
9
9
7
1
9
9
8
1
9
9
9
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5
S
Ả
N
L
Ư
Ợ
N
G
G
Ạ
O
X
U
Ấ
T
K
H
Ẩ
U
(T
Ấ
N
)
NĂM
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN SẢN LƯỢNG GẠO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1989-2005
SL gạo XK
30
khoảng 25 triệu tấn/năm (chưa kể lượng bột mì được tiêu thụ ngày càng tăng, chủ
yếu dựa vào nhập khẩu), số cịn lại để xuất khẩu và cho các nhu cầu khác. Sản xuất
lúa gạo chủ yếu dựa vào thâm canh, sử dụng giống cĩ chất lượng cao, đáp ứng cĩ
hiệu quả yêu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giữ ổn định
khoản 4 triệu ha đất cĩ điều kiện tưới, tiêu chủ động để sản xuất lúa. Với các loại
đất sản xuất lúa kém hiệu quả thì chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm khác cĩ
hiệu quả cao hơn, như đất khơ hạn chuyển sang trồng màu, đất trũng và đất ven biển
chuyển sang nuơi trồng thủy sản, đất ven đơ thị chuyển sang trồng rau, hoa, cây ăn
quả…ở vùng sâu, vùng xa vẫn đầu tư để phát triển sản xuất lúa ở nơi cĩ điều kiện
(nhất là về thủy lợi nhỏ và xây dựng đồng ruộng) để đảm bảo đời sống nhân dân,
sớm chặn đứng được tệ nạn phá rừng làm rẫy và tình trạng du canh du cư.”(1)
Việc sản lượng gạo xuất khẩu trong thời gian qua luơn nằm ở mức cao và cĩ
xu hướng tăng trong thời gian gần đây là rất tốt đối với Việt Nam. Thứ nhất nĩ đem
về nguồn ngoại tệ quan trọng cho quốc gia, thứ hai nĩ đem lại nguồn thu nhập cho
người sản xuất lúa gạo, giải quyết cơng ăn việc làm cho khu vực nơng nghiệp, nơng
thơn. Bảng 2.1. Số liệu giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
giai đoạn 1989-2005
Năm 1989 1990 1991 1992 1993
Giá xuất khẩu
bình quân USD/ tấn 226,06 186,30 226,50 207,34 203,17
Sản lượng
xuất khẩu (tấn) 1.422.560 1.478.206 1.016.843 1.960.378 1.646.124
Giá trị xuất khẩu
(USD) 321.583.914 275.389.778 230.314.940 406.464.775 334.443.013
1994 1995 1996 1997 1998 1999
217,80 266,28 283,92 226,06 265,00 220,90
1.932.268 2.023.222 3.038.004 3.531.050 3.722.416 4.405.044
420.847.970 538.743.554 862.550.096 798.229.163 986.440.240 973.074.220
2000 2001 2002 2003 2004 2005
181,50 154,00 187,00 172,00 211,50 247,00
3.262.913 3.350.722 3.194.290 3.630.280 3.920.185 5.061.247
592.218.710 516.011.188 597.332.230 624.408.160 829.119.128 1.250.128.009
“Nguồn: Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn”
(1)
“Nguồn: Nghị quyết của Chính Phủ số 09/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000”
31
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để cơng cuộc cơng nghiệp hĩa,
hiện đại hĩa, đặc biệt là cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn
thành cơng, chúng ta rất cần ngoại tệ để mở rộng đầu tư, nhập khẩu máy mĩc, thiết
bị. Giá trị kim ngạch xuất khẩu từ mặt hàng gạo hàng năm giúp cho đất nước chúng
ta nguồn ngoại tệ khá lớn, nguồn ngoại tệ này rất quan trọng đối với những quốc gia
như Việt Nam.
Với bảng số liệu trên chúng ta thấy trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm
2005 do sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam nhìn chung cĩ xu hướng tăng. Vì
vậy, hàng năm số lượng ngoại tệ mà chúng ta thu về từ xuất khẩu gạo cũng cĩ xu
hướng tăng, đặc biệt là năm 2005 giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo đã đạt
1.250.128.009 đơ la Mỹ.
2.1.2. Ảnh hưởng của sự biến động giá gạo xuất khẩu đến các doanh nghiệp và
người sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Trong thời gian vừa qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế
giới luơn cĩ sự biến động thất thường, đặc biệt là khi giá gạo xuất khẩu thấp, dẫn
đến ảnh hưởng trực tiếp giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và ảnh hưởng lớn nhất là
đến người sản xuất lúa gạo của Việt Nam.
Đồ thị 2.2: Diễn biến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1989-2005
“Nguồn: Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn”
Tại sao giá gạo xuất khẩu của Việt Nam lại ảnh hưởng lớn nhất đến người
sản xuất lúa gạo? Nĩ ảnh hưởng lớn nhất là bởi vì thơng thường các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo của Việt Nam thường khơng ký hợp tiêu thụ đối với lúa gạo hoặc cĩ
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
1
9
8
9
1
9
9
0
1
9
9
1
1
9
9
2
1
9
9
3
1
9
9
4
1
9
9
5
1
9
9
6
1
9
9
7
1
9
9
8
1
9
9
9
2
0
0
0
2
0
0
1
2
0
0
2
2
0
0
3
2
0
0
4
2
0
0
5G
IÁ
G
Ạ
O
X
U
Ấ
T
K
H
Ẩ
U
(U
S
D
/T
Ấ
N
)
NĂM
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN GIÁ GẠO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989-2005
Giá gạo XK
32
ký thì chỉ mang tính chất hợp đồng nguyên tắc và mức giá mua là giá lúa gạo theo
thị trường tại thời điểm mua bán. Vì vậy, khi giá gạo xuất khẩu thấp thì các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam do xuất khẩu với giá thấp, do đĩ họ sẽ mua lúa
gạo của người sản xuất với giá thấp, cĩ khi giá mua thấp hơn so với chi phí mà
người sản xuất bỏ ra để sản xuất số lúa gạo này. Thậm chí cĩ doanh nghiệp đã ký
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lúa gạo cho người sản xuất với một mức giá cố định
vào thời điểm thu hoạch trong tương lai, nhưng tại thời điểm thu hoạch nếu giá gạo
xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm so với thời điểm ký hợp đồng trước đây thì
doanh nghiệp nghiệp sẽ gặp rủi ro về giá. Vì vậy, nếu doanh nghiệp vẫn thực hiện
hợp đồng như đã thỏa thuận thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ, do đĩ một số doanh
nghiệp để vừa thực hợp đồng nhưng lại vừa muốn hạn chế thua lỗ, doanh nghiệp
đưa ra các quy định về mặt quy cách, phẩm chất khi giao nhận hàng rất khắt khe đối
với sản phẩm lúa gạo của những người sản xuất mà đã ký hợp đồng với doanh
nghiệp mình. Điều này đẩy những người sản xuất lúa gạo vào thế khĩ khăn, đơi khi
họ phải tự mình phá hợp đồng và bán sản phẩm của mình ra ngoải thị trường với giá
thấp, dẫn đến thu nhập giảm. Cịn về phía các doanh nghiệp với cách làm này thì cĩ
thể làm cho họ tự đánh mất nguồn cung ứng đầu vào của họ, vì những người sản
xuất lúa gạo sẽ khơng bao giờ giám ký hợp đồng tiêu thụ với tư cách là nhà cung
cấp và thậm chí là với hình thức bán giao ngay sản phẩm của mình cho các doanh
nghiệp này.
Cũng giống như các sản phẩm nơng nghiệp khác, đối với sản phẩm lúa gạo
thì sản lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng hai yếu tố cĩ tác động mạnh
nhất đĩ là điều kiện tự nhiên (đất đai, thời tiết…) và giá gạo, đặc biệt là giá gạo xuất
khẩu.
Thơng thường giá gạo xuất khẩu năm nay ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng
gạo xuất khẩu của năm sau. Nếu năm nay giá gạo xuất khẩu đang nằm ở mức độ
cao thì sản lượng xuất khẩu gạo của năm sau thường tăng so với năm trước, điều
này cĩ thể lý giải như sau: Thứ nhất theo lý thuyết kinh tế học khi giá bán sản phẩm
của một mặt hàng nào đĩ đang nằm ở mức độ cao hơn tương đối so với chi phí bỏ
ra để sản xuất sản phẩm đĩ thì người sản xuất sẽ tăng cung của sản phẩm đĩ. Mà
33
đối với sản phẩm lúa gạo cũng giống như các sản phẩm thuộc ngành trồng trọt khác
thì để cung ứng được sản phẩm ra thị trường phải mất một thời gian nhất định, thời
gian đĩ là chu kỳ sản xuất từ khi gieo hạt đến khi cĩ lúa gạo thành phẩm cĩ thể bán.
Thứ hai sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ những hộ nơng dân
trồng lúa, mà các hộ nơng dân của Việt Nam hiện nay việc tích lũy vốn chưa cao, để
cĩ vốn sản xuất của năm nay họ chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc bán lúa gạo của
năm trước. Chính vì vậy, sự biến động thất thường của giá gạo xuất khẩu trong thời
gian vừa qua dẫn đến sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam biến động theo và
chúng ta thường thấy tình trạng “được mùa mất giá, được giá mất mùa” đối với
người sản xuất lúa gạo. Vì vậy, khi được mùa thì các hộ nơng dân thường gặp khĩ
khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình, cịn khi mất mùa thì các doanh
nghiệp gặp khĩ khăn trong việc tìm nguồn cung ứng đầu vào do sản lượng lúa gạo
thấp.
Bảng 2.2. Số liệu sản lượng và giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
giai đoạn 1989-2005
Năm 1989 1990 1991 1992 1993
Bq: 1USD/tấn 226,06 186,30 226,50 207,34 203,17
Sản Lượng gạo
xuất khẩu (Tấn) 1.422.560 1.478.206 1.016.843 1.960.378 1.646.124
1994 1995 1996 1997 1998 1999
217,80 266,28 283,92 226,06 265,00 220,90
1.932.268 2.023.222 3.038.004 3.531.050 3.722.416 4.405.044
2000 2001 2002 2003 2004 2005
181,50 154,00 187,00 172,00 211,50 247,00
3.262.913 3.350.722 3.194.290 3.630.280 3.920.185 5.061.247
“Nguồn: Theo số liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn”
Hiện nay người sản xuất lúa gạo rất muốn các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của mình
với mức giá cố định và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng rất
muốn ổn định nguyên liệu đầu vào bằng cách ký hợp đồng tiêu thụ với người sản
xuất lúa gạo. Nhưng với giá gạo biến động trong thời gian qua như trên, họ thường
khơng giám ký các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất lúa gạo với mức
34
giá cố định, mặc dù Chính Phủ và các Bộ, ngành đã cĩ rất nhiều những chính sách
ưu đãi đối với các doanh nghiệp cĩ ký hợp đồng tiêu thụ nơng sản trong đĩ cĩ sản
phẩm lúa gạo đối với người sản xuất “Đổi mới mạnh mẽ hoạt động của các hợp tác
xã nơng nghiệp. Kiên trì vận động nơng dân xây dựng hợp tác xã kiểu mới. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi để hợp tác xã làm tốt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp
trên cơ sở ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hĩa đối với hộ nơng dân.
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh về chế biến và thương mại thuộc
các thành phần kinh tế mở rộng diện ký hợp đồng tiêu thụ với hợp tác xã hoặc ký
trực tiếp với nơng dân, gắn kết cho được sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản p._. của mã số hàng hĩa của các Sở giao dịch hàng hĩa
đối với nơng sản mà chúng ta sẽ liên kết.
Chúng ta khơng thể cĩ một Sở giao dịch hàng hĩa đối với sản phẩm gạo hoạt
động tốt và cĩ hiệu quả nếu khơng cĩ một đội ngũ các nhà quản lý, nhân viên giỏi.
Vì vậy, chúng ta phải chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ các nhà quản lý, nhân viên
giao dịch, nhân viên về phát triển thị trường, nhân viên về phân tích và dự báo
thơng tin, nhân viên tin học. Các nhà quản lý, nhân viên này khơng những cĩ kiến
thức, kỹ năng về quản lý, điều hành các hoạt động mua bán qua Sở giao dịch hàng
hĩa, am hiểu sâu về các cơng cụ phái sinh, cĩ kỹ năng phân tích thơng tin và tổng
hợp những thơng tin đã phân tích để đưa ra các kết luận, dự báo, tiên lượng. Các
nhà quản lý, nhân viên cũng cần phải cĩ kiến thức và kỹ năng về quản trị rủi ro,
khơng những thế họ cịn cĩ khả năng truyền đạt các kiến thức, kỹ năng đĩ cho các
khách hàng khi cĩ yêu cầu. Để làm được điều này chúng ta cĩ thể thuê các chuyên
gia trong và ngồi nước cĩ am hiểu sâu trong các lĩnh vực này để đào tạo, bồi
dưỡng cho các nhà quản lý, nhân viên của Sở giao dịch hàng hĩa đối với sản phẩm
gạo. Chúng ta cũng cĩ thể cử các nhà quản lý, nhân viên của chúng ta đi đào tạo ở
nước ngồi, đặc biệt là ở các nước cĩ Sở giao dịch hàng hĩa đối với nơng sản phát
triển mạnh, việc đào tạo kiến thức phải đi đơi với thực hành. Chúng ta cũng cĩ thể
cử các nhà quản lý, nhân viên tới các Sở giao dịch hàng hĩa đối với nơng sản của
một số nước phát triển để học hỏi kinh nghiệm quản lý, tổ chức điều hành hoạt
động. Trong thời gian đầu khi Sở giao dịch hàng hĩa đối với nơng sản bắt đầu đi
vào hoạt động, một số lĩnh vực nếu thấy cần thiết chúng ta cĩ thể thuê những
chuyên gia cĩ kiến thức, kinh nghiệm của nước ngồi trực tiếp đảm nhiệm, trên
nguyên tắc chúng ta sẽ học hỏi và chuyển giao dần cơng nghệ quản lý tiến tiến và
118
các kiến thức, kỹ năng điều hành hoạt động của họ.
Xây dựng cở sở vật chất- kỹ thuật cần thiết cho Sở giao dịch hàng hĩa đối
với sản phẩm gạo. Để cung cấp cơ sở vật chất-kỹ thuật cần thiết cho giao dịch mua
bán lúa gạo qua sở giao dịch được thuận lợi khi Sở giao dịch hàng hĩa đối với sản
phẩm gạo của Việt Nam đi vào hoạt động, ngồi việc chúng ta xây dựng trụ sở
chính, trụ sở của các chi nhánh, các quầy giao dịch, chúng ta cần phát triển một hệ
thống cơng nghệ thơng tin thích hợp cho việc tiếp nhận các lệnh giao dịch, đáp ứng
cho việc thanh tốn bù trừ và phục vụ cho yêu cầu quản lý rủi ro. Để thực hiện được
điều này chúng ta phải chọn các nhà tư vấn cĩ kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn về
việc cung cấp các hệ thống đối với Sở giao dịch hàng hĩa. Chúng ta cĩ thể ứng
dụng và chuyển giao cơng nghệ của các Sở giao dịch hàng hĩa, đặc biệt là Sở giao
dịch hàng hĩa đối với nơng sản của các nước phát triển trên thế giới.
Xu hướng phát triển thương mại hiện nay của Việt Nam là xây dựng một nền
thương mại nội địa phát triển vững mạnh, hiện đại và phát triển thương mại trên con
đường hội nhập với khu vực và thế giới. Vì vậy, xây dựng và phát triển Sở giao
dịch hàng hĩa đối với sản phẩm gạo chúng ta phải xây dựng và phát triển mối liên
kết giữa Sở giao dịch hàng hĩa đối với sản phẩm gạo của Việt Nam với các Sở giao
dịch hàng hĩa trên thế giới. Để thực hiện được điều này, khi chúng ta xây dựng các
đề án xây dựng Sở giao dịch hàng hĩa đối với sản phẩm gạo chúng ta phải tính đến
mối liên kết này về các lĩnh vực như quy trình giao dịch, quy trình thanh tốn bù
trừ, quy định về cấu trúc mã số hàng hĩa….Chúng ta chỉ cĩ thể liên kết được với
các Sở giao dịch hàng hĩa của các nước thuận lợi khi các quy định, các quy trình
của chúng ta phù hợp với thơng lệ quốc tế. Vì vậy, khi xây dựng các đề án liên quan
đến việc xây dựng và phát triển sở giao dịch hàng hĩa đối với sản phẩm gạo, Chính
phủ nên tăng cường tiếp xúc, tham khảo ý kiến đĩng gĩp của các nhà khoa học, các
chuyên gia, các nhà đầu tư trong và ngồi nước trong qúa trình xây dựng các đề án.
Chúng ta cũng cĩ thể cho các tổ chức trong và ngồi nước cĩ uy tín, cĩ kinh nghiệm
trong lĩnh vực này tham gia đấu thầu việc lập đề án xây dựng Sở giao dịch giao
hàng hĩa đối với sản phẩm gạo.
119
3.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo trong việc đào tạo
các nhà quản lý, nhân viên trong lĩnh vực quản trị rủi ro và thị trƣờng giao sau
Hiện nay số nhà quản lý, nhân viên của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lúa gạo của Việt Nam biết và hiểu rõ về hợp đồng giao sau rất ít, số nhà quản
lý, nhân viên của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo hiểu rõ và cĩ thể
sử dụng hợp đồng giao sau như là một cơng cụ trong chiến lược phịng ngừa rủi ro
biến động giá càng ít. Lý do thì cĩ nhiều như khung pháp lý của Việt Nam trong
việc sử dụng các cơng cụ phái sinh cịn thiếu và chưa đồng bộ, Việt Nam chưa cĩ
Sở giao dịch hàng hĩa đối với sản phẩm gạo. Nhưng một nguyên nhân cũng rất
quan trọng nĩ xuất phát từ chính nội bộ các doanh nghiệp, đĩ là nhận thức của
doanh nghiệp về rủi ro, đặc biệt là nhận thức về rủi ro biến động giá chưa cao. Số
nhà quản lý, nhân viên cĩ kiến thức, kỹ năng về quản trị rủi ro hiện đại và số nhà
quản lý, nhân viên cĩ kiến thức, kỹ năng về các cơng cụ phái sinh trong doanh
nghiệp cịn chưa nhiều. Các doanh nghiệp hiện nay chưa cĩ sự quan tâm đúng mức
đến quản trị rủi ro, trong đĩ cĩ quản trị rủi ro biến động giá, điều này dẫn đến tính
bất ổn trong thu nhập và dẫn đến rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khá cao. Đây cũng là một nguyên nhân làm tăng
nguy cơ dẫn đến kiệt quệ tài chính, tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo trong việc đào tạo các
nhà quản lý, nhân viên nâng cao kiến thức, kỹ năng quản trị rủi ro hiện đại, kiến
thức, kỹ năng về lĩnh vực thị trường giao sau là rất cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.
Tuy nhiên như trên đã phân tích, nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro,
đặc biệt là nhận thức về rủi ro biến động giá chưa cao. Do đĩ, để cĩ thể đào tạo cho
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo cĩ được một đội ngũ các nhà quản
lý, nhân viên cĩ kiến thức, kỹ năng về quản trị rủi ro, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng
để cĩ thể nhận diện và cĩ thể xây dựng được các chiến lược phịng ngừa rủi ro biến
động giá. Trước hết chúng ta phải làm thay đổi nhận thức của các doanh nghiệp này
về rủi ro, cũng như tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
120
Nơng thơn, với tư cách là bộ chủ quản của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
lúa gạo nên tổ chức các cuộc hội thảo và mời các chuyên gia, các giảng viên am
hiểu sâu, cĩ kinh nghiệm về quản trị rủi ro, về các cơng cụ phái sinh, trong đĩ cĩ
hợp đồng giao sau tới các cuộc hội thảo nĩi chuyện chuyên đề cho các doanh
nghiệp. Hiệp hội lương thực Việt Nam cũng cĩ thể đứng ra tổ chức các cuộc hội
thảo này cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo.
Cịn về đào tạo để nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản trị rủi ro, về các cơng
cụ phái sinh, trong đĩ cĩ hợp đồng giao sau chúng ta cĩ thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Bản thân các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo cĩ thể tự mình ký
các hợp đồng đào tạo với các trường đại học, các cơng ty tư vấn đào tạo trong và
ngồi nước để đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng về quản trị rủi ro, các kiến
thức, kỹ năng về các cơng cụ phái sinh, trong đĩ cĩ hợp đồng giao sau cho các nhà
quản lý, nhân viên của doanh nghiệp mình. Cịn đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh lúa gạo vừa và nhỏ thì cĩ thể một vài doanh nghiệp liên kết với nhau để
cùng ký một hợp đồng đào tạo với các trường đại học, các cơng ty tư vấn đào tạo
trong và ngồi nước hoặc cĩ thể cử các nhà quản lý, nhân viên của mình tới các cơ
sở này để đào tạo, bồi dưỡng. Về nguồn kinh phí cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
doanh nghiệp cĩ thể lấy từ quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, cịn nếu là
doanh nghiệp Nhà nước chuẩn bị cổ phần hĩa hoặc mới cổ phần hĩa cĩ thể lấy từ
nguồn chi cho cơng tác đào tạo đối với các doanh nghiệp cổ phần hĩa.
- Hiệp hội lương thực Việt Nam cĩ thể đứng ra tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho các doanh nghiệp thành viên của hiệp hội. Hình thức đào tạo là hiệp hội sẽ
đứng ra ký các hợp đồng đào tạo với các trường đại học, các cơng tư vấn đào tạo
trong và ngồi nước để đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng về quản trị rủi ro,
các kiến thức, kỹ năng về các cơng cụ phái sinh, trong đĩ cĩ hợp đồng giao sau cho
các nhà quản lý, nhân viên của các doanh nghiệp. Về nguồn kinh phí cho đào tạo cĩ
thể dùng nguồn của hiệp hội nếu cĩ hoặc trên cơ sở đĩng gĩp của các doanh nghiệp
thành viên. Ngồi ra hiệp hội cũng cĩ thể xin kinh phí hỗ trợ đào tạo cho các doanh
nghiệp từ Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn hoặc từ Chính Phủ, theo chúng
121
tơi Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn và Chính Phủ nên hỗ trợ nguồn kinh
phí cho Hiệp hội lương thực Việt Nam để hiệp hội cĩ kinh phí đào tạo nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo. Hiện nay hàng năm Chính
phủ và Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn phải chi một nguồn tiền rất lớn cho
các doanh nghiệp này dưới hình thức thưởng kim ngạch xuất khẩu, trợ giá nơng sản,
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ vay vốn tạm trữ, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu
nơng sản gặp rủi ro vì lý do khách quan, trong đĩ cĩ rủi ro biến động giá gạo xuất
khẩu. Chúng ta ai cũng biết với các khoản trợ cấp này chúng ta chỉ cĩ thể giải quyết
phần “ngọn” chứ chưa giải quyết được phần “gốc” của vấn đề hạn chế khả năng
thua lỗ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo. Hơn nữa các khoản trợ
cấp này của Chính phủ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt
Nam sẽ bị bãi bỏ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới. Vậy thì tại sao chúng ta khơng dùng nguồn chi này, thay vì trợ cấp
dưới các hình thức nĩi trên, chuyển sang hình thức chi cho đào tạo nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam. Việc làm này
chúng ta cĩ được hai cái lợi rất lớn. Thứ nhất, đĩ là chúng ta khơng vi phạm các
cam kết mà chúng ta sẽ ký khi tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới. Thứ hai,
chúng ta cĩ thể giải quyết được phần “gốc” của vấn đề hạn chế khả năng thua lỗ cho
các doanh nghiệp, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam. Do chúng ta đã nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng cho nguồn nhân lực của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa
gạo. Bên cạnh đĩ Hiệp hội lương thực Việt Nam cĩ thể tìm tài trợ thêm các nguồn
vốn trong và ngồi nước (hỗ trợ của Ngân hàng thế giới, hỗ trợ của Ngân hàng Phát
triển Châu Á, hỗ trợ của các Tổ chức phi chính phủ chi cho phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia đang phát triển) để hỗ trợ cho cơng tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của
Việt Nam.
122
3.4. Thành lập các trung tâm thơng tin dự báo cung-cầu, giá cả của sản phẩm
gạo
Trong lĩnh vực kinh doanh thì yếu tố thơng tin rất quan trọng, nĩ cĩ thể gĩp
phần cho sự thành cơng hay mang đến thất bại cho nhà kinh doanh, đặc biệt là kinh
doanh ở thị trường giao sau thì yếu tố thơng tin càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Kinh doanh ở thị trường này, nếu doanh nghiệp thiếu thơng tin thì sẽ khơng thể
đưa ra được các quyết định đầu tư tốt và kịp thời. Do đĩ thành lập trung tâm thơng
tin dự báo cung-cầu, giá cả của sản phẩm gạo cũng là một giải pháp để phát triển thị
trường giao sau gạo của Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam khi các doanh nghiệp cần các nguồn thơng tin liên
quan đến giá gạo, đặc biệt là giá giao sau, ngồi việc phải mua của các trung tâm
thơng tin của nước ngồi với giá khá cao thì khơng biết cĩ thể khai thác từ nguồn
nào, bởi vì các đơn vị cung cấp thơng tin trong nước thường khơng cĩ hoặc cĩ thì
nguồn thơng tin thường khơng được cập nhật, ít cĩ giá trị dự báo, tiên lượng.
Để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam, cĩ thể cĩ
được các nguồn thơng tin kịp thời, chính xác, cĩ thể đáp ứng cho cơng việc phân
tích để dự báo, tiên lượng, để đưa ra được các chiến lược kinh doanh, đặc biệt là các
chiến lược phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu trên thị trường giao sau.
Chúng ta phải xây dựng một hệ thống thơng tin thơng suốt, nhanh nhạy để phản ánh
kịp thời diễn biến tình hình cung-cầu, giá cả trên thị trường trong và ngồi nước.
Tình hình hoạt động thương mại đối với sản phẩm gạo trên thị trường quốc tế, cũng
như trên phạm vi cả nước, của từng địa phương. Trung tâm thơng tin phải tổ chức
hệ thống thơng tin, cập nhật, phân tích và dự báo xu hướng phát triển của thị
trường, nhu cầu tiêu dùng, cơ cấu hệ thống phân phối để cung cấp thơng tin giúp
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo cĩ thể định hướng chiến lược kinh
doanh của mình. Trung tâm thơng tin phải hình thành thống nhất hệ thống thơng tin
hai chiều, hệ thống dự báo về thị trường-giá cả cĩ tính chuyên nghiệp để cung cấp
nhanh chĩng, chính xác, kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh lúa gạo.
123
Để thực hiện được điều này trung tâm thơng tin phải cĩ các nhà quản lý,
nhân viên cĩ kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý thơng tin. Các nhà quản lý, nhân
viên này khơng những cĩ kỹ năng phân tích mà cịn cĩ thể tổng hợp lại để đưa ra
những dự báo, tiên lượng về cung-cầu, giá cả đối với sản phẩm gạo. Do đĩ chúng ta
phải xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực thơng tin.
Bên cạnh đĩ để nâng cao năng lực dự báo thị trường-giá cả, xu hướng tiêu
dùng đối với sản phẩm gạo chúng ta phải ứng dụng các mơ hình dự báo tiên tiến
hoặc kết hợp một vài phương pháp dự báo để dự báo cĩ độ chính xác cao hơn.
Vậy việc các thành lập trung tâm thơng tin để dự báo cung-cầu, giá cả của
sản phẩm gạo, đặc biệt là cung-cầu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường
thế giới là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của
Việt Nam. Nĩ giúp các doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kinh doanh, đặc
biệt kinh doanh trên thị trường giao sau được nhanh chĩng, chính xác. Nhưng bản
thân các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khơng đủ sức để
thành lập các trung tâm này. Vì vậy, chúng ta phải nâng cao vai trị, năng lực tổ
chức, hoạt động của Hiệp hội lương thực Việt Nam và vì quyền lợi chung của tồn
hiệp hội đứng ra thành lập các trung tâm thơng tin để dự báo cung-cầu, giá cả của
sản phẩm gạo, đặc biệt là cung-cầu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường
thế giới. Về kinh phí hoạt động của trung tâm thơng tin, chúng ta cĩ thể yêu cầu các
doanh nghiệp thành viên đĩng gĩp hoặc thu phí từ các doanh nghiệp khi khai thác,
sử dụng thơng tin.
Ngồi ra để cung cấp thơng tin cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
lúa gạo của Việt Nam, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn cĩ thể phối hợp với
Bộ Thương mại và Bộ Ngoại giao, thơng qua các đại sứ quán của Việt Nam ở nước
ngồi cĩ thể thu thập các thơng tin về thị trường-giá cả của sản phẩm gạo ở các
nước sau đĩ chuyển về trong nước, phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lúa gạo của Việt Nam. Nguồn kinh phí chúng ta cĩ thể thu từ các doanh
nghiệp khi họ khai thác, sử dụng nguồn thơng tin này hoặc Chính phủ cĩ thể hỗ trợ
nguồn kinh phí này lấy từ các nguồn trợ cấp cho nơng nghiệp, thưởng kim ngạch
xuất khẩu hiện nay.
124
3.5. Phát triển thƣơng mại điện tử đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lúa gạo của Việt Nam
Chúng ta đều biết thương mại điện tử phát triển sẽ hỗ trợ rất lớn cho việc
giao dịch qua Sở giao dịch hàng hĩa, trong đĩ cĩ giao dịch qua thị trường giao sau
gạo. Vì vậy, để thúc đẩy thị trường giao sau gạo phát triển, chúng ta phải phát triển
thương mại điện tử trong giao dịch mua bán của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lúa gạo của Việt Nam. Để thực hiện được điều này trước hết về phía Chính
phủ phải triển khai ngay Luật giao giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005,
cũng như ban hành nghị định hướng dẫn thi hành luật này, tạo khung pháp lý cho
các doanh nghiệp, trong đĩ cĩ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của
Việt Nam thực hiện.
Phổ cập giao dịch thương mại điện tử cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh lúa gạo của Việt Nam. Để thực hiện được điều này Chính phủ và các bộ,
ngành cĩ liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực,
hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai, áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình.
Hiệp hội lương thực Việt Nam nên tổ chức các cuộc hội thảo, nĩi chuyện
chuyên đề về thương mại điện tử để thay đổi nhận thức của doanh nghiệp về hình
thức giao dịch kinh doanh mới này. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đào tạo
nguồn nhân lực, đặc biệt đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực pháp luật và cơng
nghệ thơng tin.
Các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là các cơ quan cung cấp các dịch vụ
cơng, các cơ quan liên quan đến việc xử lý các tranh chấp trong thương mại cần
khẩn trương và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, tăng cường đào tạo và đào tạo lại, để cĩ thể xử lý nhanh chĩng, kịp thời
khi cĩ các tranh chấp liên quan đến thương mại điện tử xẩy ra. Việc này cũng giúp
thay đổi nhận thức, cũng như tạo thĩi quen cho các doanh nghiệp trong việc thực
hiện thương mại điện tử trong kinh doanh.
125
3.6. Thành lập các trung tâm tƣ vấn về pháp luật liên quan đến thị trƣờng giao
sau gạo
Hiện nay hiểu biết của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của
Việt Nam về pháp luật, tập quán thương mại của các quốc gia khác cịn hạn chế. Vì
vậy, các doanh nghiệp Việt Nam thường thua thiệt khi xẩy ra tranh chấp trong
thương mại với các đối tác kinh doanh nước ngồi. Vậy khi thị trường giao sau gạo
của Việt Nam phát triển, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt
Nam sẽ tham gia kinh doanh trên thị trường giao sau nhiều hơn thì đi kèm với nĩ,
các tranh chấp trong thương mại cũng sẽ phát sinh nhiều hơn.
Do đĩ, để cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam
khi tham gia kinh doanh lúa gạo, đặc biệt là kinh doanh trên thị trường giao sau hạn
chế được thua thiệt khi xẩy ra tranh chấp trong thương mại với các đối tác nước
ngồi. Ngồi việc bản thân các doanh nghiệp sản suất, kinh doanh lúa gạo của Việt
Nam phải tự trang bị cho mình những kiến thức pháp luật trong kinh doanh, cũng
như sự hiểu biết của mình về tập quán thương mại của các đối tác nước ngồi mà
doanh nghiệp Việt Nam cĩ quan hệ. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo
của Việt Nam cũng rất cần sự hỗ trợ tư vấn về pháp luật trong kinh doanh, đặc biệt
là pháp luật liên quan đến thị trường giao sau gạo. Vì vậy, việc Thành lập các trung
tâm tư vấn về pháp luật liên quan đến thị trường giao sau gạo để tư vấn cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khi tham gia kinh doanh
trên thị trường giao sau là rất cần thiết.
Hiệp hội lương thực Việt Nam cĩ thể đứng ra thành lập các trung tâm này để
thu thập, tìm hiểu pháp luật kinh doanh, tập quán thương mại của các nước, đặc biệt
là pháp luật liên quan đến thị trường giao sau để tư vấn cho các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam khi các doanh nghiệp này cĩ nhu cầu. Trung
tâm cũng cĩ thể đứng ra để nhận ủy quyền giải quyết các tranh chấp của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam với đối tác nước ngồi khi được
doanh nghiệp yêu cầu. Về nguồn kinh phí hoạt động của trung tâm cĩ thể yêu cầu
các doanh nghiệp thành viên đĩng gĩp và khi các doanh nghiệp thành viên sử dụng
các dịch vụ tư vấn này thì trung tâm sẽ thu tiền dịch vụ tư vấn nhưng với mức thấp.
126
Các trung tâm này cũng cĩ thể liên kết với các cơng ty tư vấn pháp luật nước ngồi,
đặc biệt các cơng ty tư vấn cĩ uy tín, cĩ nhiều kinh nghiệm về pháp luật trong lĩnh
vực thị trường giao sau
Kết luận chương 3: Việt Nam chuẩn bị trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức thương mại thế giới và đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với các nước
trong khu vực và thế giới. Để phát huy được những ưu điểm và hạn chế được các
nhược điểm của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam trong
tiến trình hội nhập. Bên cạnh việc chúng ta phải cĩ những chính sách thích hợp từ
phía Chính phủ, chúng ta cũng rất cần cĩ một thị trường giao sau gạo phát triển, để
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam cĩ thể sử dụng như là
một cơng cụ trong các chiến lược phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo.
Vì vậy, phát triển thị trường giao gạo là nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên để phát triển thị trường giao sau gạo của Việt
Nam. Chúng ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp và phải cĩ sự phối hợp của các
cấp, các ngành. Để phát triển thị trường giao sau gạo nĩ khơng phải chỉ là việc của
các cơ quan quản lý Nhà nước mà nĩ cịn là việc của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh lúa gạo của Việt Nam. Do đĩ để phát triển thị trường giao sau gạo,
khơng chỉ địi hỏi sự nỗ lực của các cấp, các ngành mà nĩ cịn địi hỏi sự nỗ lực từ
phía các doanh nghiệp.
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua việc phân tích giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới
trong thời gian gần đây, chúng tơi thấy giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luơn cĩ sự
biến động thất thường. Do đĩ, việc phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam là rất cần thiết.
Hiện nay qua khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo tại
Thành phố Hồ Chi Minh và một số Tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long. Chúng tơi thấy
các doanh nghiệp chưa sử dụng các cơng cụ phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo
xuất khẩu. Nghiên cứu lý thuyết và thực tế giao dịch trên thị trường giao sau của
một số nước. Chúng tơi thấy rằng để phịng ngừa rủi ro biến động giá gạo xuất khẩu
của Việt Nam, các doanh nghiệp cĩ thể sử dụng các giao dịch trên thị trường giao
sau. Nhưng để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo của Việt Nam cĩ cĩ
thể sử dụng các giao dịch trên thị trường giao sau để phịng ngừa rủi ro biến động
giá gạo, chúng ta phải phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam.
Để phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam, thì ngồi các giải pháp
được đưa ra trong phạm vi đề tài luận văn này, chúng ta cần phải cĩ những giải
pháp mang tính kỹ thuật trong việc phát triển thị trường giao sau gạo. Vì vậy, chúng
tơi kiến nghị Nhà nước cần thúc đẩy việc nghiên cứu những giải pháp mang tính kỹ
thuật để nhanh chĩng phát triển thị trường giao sau gạo của Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn cơ Nguyễn Thị Ngọc Trang và các thầy cơ của
Trường Đại học kinh tế TP.HCM đã tận tình giảng dậy và hướng dẫn để em hồn
thành khĩa học, cũng như hồn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống Kê,
TP.HCM.
2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
Nxb Thống Kê, TP.HCM.
3. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, trung tâm thơng tin.
4. Bộ Tài Chính (2003), Thơng tư số 04/2003/TT-BTC.
5. Chính Phủ (2000), Nghị quyết số 09/2000/NĐ-CP.
6. Các thơng tin trên trang Web của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Tiếng Anh
7. David Blake (1990), Financial Market Analysic, Mc.Graw-hill book Company.
8. Richart Brealey, Stewart Myers and others (1986), Principles of Corporate
Finance, Mc.Graw-hill ryerson Limited.
9. Pamela P. Peterson (1994), Financial Management and Analysis, Mc.Graw-hill,
Inc.
10. Các thơng tin trên trang Web của Chicago Board of Trade:
11. Các thơng tin trên trang Web của Refco:
129
Phụ lục 1: Một số Sở giao dịch giao sau trên thế giới
• CBOT Chicago Board of Trade
• EUREX European Exchange (Frankfurt)
• CME Chicago Mercantile Exchange
• NYMEX New York Mercantile Exchange
• LIFFE London Int’l Financial Futures Exchange
• NYBOT New York Board of Trade
• LME London Metal Exchange
• TOCOM Tokyo Commodity Exchange
• SGX Singapore Exchange
• HKE Hongkong Exchange
• BMD Bursa Malaysian Derivatives
• ADEX Australian Derivatives Exchange
Hàng hĩa giao dịch ở CBOT
Sản phẩm Cỡ hợp đồng Tick Value/Tick
Lúa mỳ 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50
Đậu nành 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50
Bắp 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50
Yến mạch 5,000 Bushels 1/4 cent US$ 12.50
Dầu nành 60,000 Pounds 0.01 cent US$ 6.00
Soybean Meal 100 Tons US$0.10 US$ 10.00
Gạo 2,000 cwt US$0.005 US$ 10.00
Vàng Mini 33.2 troy ozs US$0.10 US$ 3.32
Bạc Mini 1,000 troy ozs US$0.001 US$ 1.00
Ngũ cốc Mini 1,000 Bushels 1/8 cents US$ 1.25
Hàng hĩa giao dịch ở CME
Product Contract Size Tick Value/Tick
Thức ăn gia súc 50,000 Pounds 0.00025 US$ 12.50
Gia súc 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00
Thịt nạc 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00
Pork Bellies 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00
Pork Cutout 40,000 x Index 0.00025 US$ 10.00
Fluid Milk 200,000 Pounds 0.0001 US$ 20.00
Non-Fat Milk 44,000 Pounds 0.00025 US$ 11.00
Butter 40,000 Pounds 0.00025 US$ 10.00
Class IV Milk 200,000 Pounds 0.0001 US$ 20.00
Benzene 42,000 Gallons 0.001 US$ 42.00
Mixed Xylenes 42,000 Gallons 0.001 US$ 42.00
130
Hàng hĩa giao dịch ở NYMEX
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Vàng 100 Troy Ozs 0.10 US$ 10.00
Bạc 5000 Troy Ozs0.005 US$ 25.00
Platinum 50 Troy Ozs 0.10 US$ 5.00
Palladium 100 Troy Ozs 0.05 US$ 5.00
Đồng HG 25,000 Ibs 0.0005 US$ 12.50
Nhơm 44,000 Ibs 0.0005 US$ 22.00
Dầu thơ (WTI) 1,000 Barrels 0.01 US$ 10.00
Xăng khơng chì 42,000 Gallons 0.0001 US$ 4.20
Dầu nhiệt 42,000 Gallons 0.0001 US$ 4.20
Propane 42,000 Gallons 0.0001 US$ 4.20
Khí thiên nhiên 10,000 Mio BTU 0.001 US$ 10.00
Than 1550 Tons 0.01 US$ 15.50
Hàng hĩa giao dịch ở NYBOT
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Cà phê Arabica 37,500 Lbs 0.0005 US$ 18.75
Cà phê Mini 12,500 Lbs 0.0001 US$ 6.25
Ca cao 10 Tonnes 1.00 US$ 10.00
Đường No. 11 112,000 Lbs 0.0001 US$ 11.20
Đường No.14 112,000 Lbs 0.0001 US$ 11.20
Bơng #2 50,000 Lbs 0.0001 US$ 5.00
Nước cam 15,000 Lbs 0.0005 US$ 7.50
CRB Index USD 500 x Index 0.05 US$ 25.00
USD Index USD 1000 x Index 0.01 USD 10.00
Hàng hĩa giao dịch ở LIFFE Euronext
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Cà phê Robusta 5 Tonnes 1.00 US$ 5.00
Ca cao 10 Tonnes 1.00 STG 10.00
Đường 50 Tonnes 0.10 US$ 5.00
Lúa mỳ 100 Tonnes 0.05 STG 5.00
Lúa mạch 100 Tonnes 0.05 STG 5.00
Khoai tây 20 Tonnes 0.10 STG 2.00
Hàng hĩa giao dịch ở on LME
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Nhơm 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50
Đồng 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50
Kẽm 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50
Chì 25 Tonnes 0.50 US$ 12.50
Nickel 6 Tonnes 5.00 US$ 30.00
Thiếc 5 Tonnes 5.00 US$ 25.00
131
Phơi nhơm 20 Tonnes 0.50 US$ 10.00
NA Alum Alloy 20 Tonnes 0.50 US$ 10.00
Polypropylene (PP) 24.75 Tonnes 0.01 USD 0.2475
Polyethylene (LL) 24.75 Tonnes 0.01 USD 0.2475
LMEX Index USD 10 x Index 0.10 USD 1.00
Hàng hĩa giao dịch ở TOCOM
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Vàng 1 Kg Yen 1 Yen 1,000
Bạc 60 Kg Yen 0.1 Yen 600
Platinum 500 Gm Yen 1.0 Yen 500
Palladium 1.5 Kg Yen 1.0 Yen 1,500
Nhơm 10 Tonnes Yen 0.1 Yen 1,000
Xăng 100 kilo litre Yen 10 Yen 1,000
Kerosene 100 kilo litre Yen 10 Yen 1,000
Dầu thơ 100 kilo litre Yen 10 Yen 1,000
Cao su RSS3 5,000 Kg Yen 0.1 Yen 500
Hàng hĩa giao dịch ở OME
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Cao su RSS3 5,000 Kg Yen 0.1 Yen 500
Cao su TSR 20 10,000 Kg Yen 0.1 Yen 1,000
Nickel 1,000 Kg Yen 1.0 Yen 1,000
Nhơm 5,000 Kg Yen 0.1 Yen 500
Chỉ số cao su 20,000 x Index Yen 0.05 Yen 1,000
Hàng hĩa giao dịch ở TGE
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Bắp 100 metric tons Yen 10/ton Yen 1000
Soybean Meal 50 metric tons Yen 10/ton Yen 500
Soybean US 50 metric tons Yen 10/ton Yen 500
Soybean Non-GMO 10 metric tons Yen 10/ton Yen 100
Azuki (Red Bean) 100 metric ton Yen 10/ton Yen 1000
Cà phê Arabica 50 bags Yen 10/bag Yen 500
Cà phê Robusta 5 metric tons Yen 0.1/ton Yen 500
Đường thơ 50 metric tons Yen 10/ton Yen 500
* Non-GMO = Non Genetically Modified Organism
Hàng hĩa giao dịch ở SICOM
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Cao su RSS1 5 metric tons S$0.25 S$12.50
Cao su RSS3 20 metric tons USD0.25/Kg USD 50.00
Cao su TSR 20 20 metric tons USD0.25/Kg USD 50.00
RSS 3 Index 5000 x Index USD 0.001 USD 5.00
Cà phê Robusta 10 metric tons USD1.00 USD 10.00
132
Hàng hĩa giao dịch ở China
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
SHFE Copper 5 Tonnes RMB 10.0 RMB 50.0
SHFE Aluminum 5 Tonnes RMB 10.0 RMB 50.0
SHFE Fuel Oil 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0
DCE Soybean 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0
DCE Soybean #2 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0
DCE Soybean Meal 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0
DCE Corn 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0
ZCE Wheat 10 Tonnes RMB 1.0 RMB 10.0
ZCE Cotton #1 5 Tonnes RMB 5.0 RMB 25.0
ZCE Green Bean 10 Tonnes RMB 2.0 RMB 20.0
Hợp đồng Futures ở HKE & BMD
Products Contract Size Min Tick Value/Tick
Hang Seng Index HKD 50 x Index 1.0 HKD 50.00
Hang Seng mini HKD 10 x Index 1.0 HKD 10.00
H-Shares Index HKD 50 x Index 1.0 HKD 50.00
HIBOR 1 month HKD 15,000,000 0.01 HKD 125.0
HIBOR 3 month HKD 5,000,000 0.01 HKD 125.0
HK 3 Year Note HKD 1,000,000 0.01 HKD 100.00
Dầu cọ thơ 25 Metric tons 1.0 RM 25.00
Palm Kernel Oil 25 Metric tons 1.0 RM 25.00
KLCI Index RM 50 x Index 0.5 RM 25.00
KLIBOR 3 month RM 1,000,000 0.01 RM 25.00
MGS 3, 5 & 10 Yrs RM 100,000 0.01 RM 10.00
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1393.pdf