Tài liệu Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa: ... Ebook Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
157 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
TRỊNH VĂN THỂ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA LAI BỀN VỮNG
Ở HUYỆN YÊN ðỊNH, TỈNH THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. PHẠM VĂN HÙNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trịnh Văn Thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ ii
LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng
góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các thầy cô giáo: Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học, Bộ môn Phân tích ñịnh
lượng ñã truyền ñạt những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin trân trọng cám ơn TS. Phạm Văn Hùng - người ñã tận
tình chỉ dẫn, ñịnh hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ cơ quan Huyện uỷ Yên ðịnh
ñã quan tâm, giúp ñỡ nhiều mặt trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT Thanh Hoá, Uỷ
ban nhân dân huyện Yên ðịnh, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện, cấp uỷ, chính quyền
và bà con nhân dân các xã trong huyện Yên ðịnh ñã giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài trên ñịa bàn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Trịnh Văn Thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Nội dung nghiên cứu 4
1.5 Câu hỏi nghiên cứu 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT LÚA LAI BỀN VỮNG 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.2 Cơ sở thực tiễn 25
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66
4.1 Thực trạng sản xuất lúa lai trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh 66
4.1.1 ðiều kiện phát triển sản xuất lúa lai của huyện 66
4.1.2 Tình hình phát triển sản xuất lúa lai của huyện 70
4.1.3 Tình hình cung ứng giống lúa lai 80
4.1.4 Hệ thống sản xuất giống lúa lai F1 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ iv
4.1.5 Tình hình sơ chế, bảo quản sau thu hoạch và tiêu thụ lúa lai
thương phẩm và lúa giống F1 83
4.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai ở huyện Yên ðịnh 87
4.2.1 Tổng quan sản xuất lúa lai ở các xã ñiều tra 87
4.2.2 Thông tin cơ bản về hộ ñiều tra 91
4.2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai ở các hộ ñiều tra 93
4.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai bền vững 101
4.2.5 Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân 112
4.2.6 Nhận xét chung về phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện
Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá 114
4.3 Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên ðịnh 119
4.3.1 Quan ñiểm về phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên ðịnh 119
4.3.2 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở
Yên ðịnh 121
4.3.3 Giải pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững 122
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 129
5.1 Kết luận 129
5.2 Kiến nghị 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
PHỤ LỤC 134
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BQDT Bình quân diện tích
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
LðGð Lao ñộng gia ñình
NSSP Năng suất sản phẩm
PTBQ Phát triển bình quân
SL Sản lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Diện tích và cơ cấu diện tích lúa lai cả nước 30
2.2. Diện tích năng suất, sản lượng lúa và lúa lai ở tỉnh Thanh Hoá
(2005 - 2009) 34
3.1. Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 47
3.2. Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 50
3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 56
4.1. Diện tích lúa của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 66
4.2. Tình hình lao ñộng tham gia sản xuất lúa lai của Yên ðịnh (2007
- 2009) 67
4.3. Hệ thống thuỷ lợi của huyện của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 68
4.4. Hệ thống giao thông nội ñồng và tình hình cơ giới hoá của
huyện Yên ðịnh (2007-2009) 69
4.5. Diện tích lúa lai theo mùa vụ ở Yên ðịnh (2000 - 2009) 72
4.6. Tình hình sản xuất lúa lai thương phẩm của huyện Yên ðịnh theo
cơ cấu giống và theo mùa vụ (2007 - 2009) 73
4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Yên ðịnh (2007- 2009) 75
4.8. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai F1 giai ñoạn 2000 - 2009 78
4.9. Nguồn cung ứng và nguồn gốc giống lúa lai (2007 - 2009) 81
4.10. Các ñơn vị sản xuất lúa lai F1 huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 83
4.11. Tình hình tiêu thụ lúa của huyện Yên ðịnh (2007 - 2009) 85
4.12. Tình hình tiêu thụ lúa lai F1 huyện Yên ðịnh 86
4.13. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở các xã ñiều tra (2007 - 2009) 89
4.14. Thông tin cơ bản của các hộ ñiều tra năm 2009 92
4.15. Kết quả và hiệu quả sản xuất giống lai F1 năm 2009 94
4.16. Kết quả và hiệu quả sản xuất một số giống F1 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ vii
4.17. Kết quả và hiệu quả sản xuất giống F1 và sản xuất giống thuần 96
4.18. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm theo xã 97
4.19. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm Nhị ưu 63 và
Dưu 527 98
4.21. Kết quả và hiệu quả của Nhị ưu 63 và Q5 99
4.22. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm TH3-3 và
giống lúa thuần Q5 100
4.23. Ảnh hưởng của 1 số yếu tố ñến năng suất lúa ở Yên ðịnh 103
4.24. Tình hình tiêu thụ lúa lai thương phẩm ở các hộ ñiều tra 106
4.25. Phân tích SWOT trong phát triển sản xuất lúa lai bền vững 111
4.26. Ý kiến của hộ ñiều tra về trồng lúa lai 113
4.27. Mục tiêu phát triển sản xuất lúa và lúa lai ñến năm 2015 của
Yên ðịnh 122
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Khung phân tích phát triển sản xuất lúa lai bền vững 58
3.2 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai bền vững 59
3.3 Ma trận phân tích SWOT 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Theo Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), an ninh lương thực bao gồm
3 nội dung: một là, luôn có ñủ nguồn lương thực an toàn và ñủ dinh dưỡng;
hai là, khả năng cung ứng kịp thời, ổn ñịnh, mọi lúc, mọi nơi; ba là, mọi
người trong xã hội ñều có khả năng tiếp cận ñủ lương thực [6]. ðể ñảm bảo
vững chắc cho an ninh lương thực thì lúa là cây trồng có vị trí quan trọng
hàng ñầu, nhất là với các nước châu Á. Phát triển sản xuất lúa luôn gắn liền
với nền văn minh xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới.
Cách ñây khoảng 6000 năm, cây lúa dại ñã ñược người Việt cổ thuần
hoá và gieo trồng. Vào cuối thời ñại ñá mới, các bộ lạc vùng Tây bắc ñã thuần
hoá lúa dại thành lúa trồng, bước ñầu trồng quảng canh năng suất chỉ ñạt 3-5
tạ/ha, sau ñó nông dân ñã từng bước biết thâm canh lúa, cấy lúa nước có bón
phân, dùng giống ñịa phương và giống nhập nội từ phương bắc, nhờ ñó ñã
tăng ñược năng suất, sản lượng lúa ñáp ứng một phần nhu cầu của xã hội [6].
Từ năm 1991, Việt Nam ñã bắt ñầu nhập nội nhiều giống lúa lai từ
Trung Quốc. Với ưu thế cho năng suất cao hơn lúa thuần từ 15% ñến 20%
[33], lúa lai ñã nhanh chóng ñược mở rộng sản xuất, góp phần ñáng kể tăng
sản lượng lúa hàng năm, ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia và ñưa nước ta
trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới. Lúa lai ñã trở thành
một trong những giống lúa chủ lực cho nhiều ñịa phương và ñược Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thành Chương trình phát triển 1 triệu
ha lúa lai vào năm 2010. Thủ tướng Chính phủ cũng có Quyết ñịnh số
150/Qð-TTG ngày 20/06/2005 nêu rõ mục tiêu sản xuất lúa ñến năm 2010
của Việt Nam là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha và sản lượng
lúa ñạt 40 triệu tấn, tăng 5,5 triệu tấn so với năm 2003.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 2
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ñã ñề ra mục tiêu “xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện ñại, bền vững, sản xuất hàng hoá
lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, ñảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện ñại”. Hội nghị cũng ñề ra
nhiệm vụ và giải pháp, trong ñó có nhiệm vụ “ñảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài là ưu tiên hàng ñầu trong phát triển
nông nghiệp. Có chính sách ñảm bảo lợi ích cho người trồng lúa, ñịa phương
và vùng trồng lúa”.
Yên ðịnh là huyện thuần nông của tỉnh Thanh Hoá có nhiều tiềm năng
về lao ñộng, ñất ñai ñể phát triển cây lương thực, nhất là cây lúa. Trong cơ cấu
kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao (39,46% năm 2009), trong
nông nghiệp ngành trồng trọt chiếm 63,71% (năm 2009), trong ngành trồng trọt
thì lúa là cây chủ lực [15]. Là huyện luôn ñi ñầu trong toàn tỉnh Thanh Hoá về
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong những năm qua
huyện ñã ứng dụng mạnh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất,
nhất là trên lĩnh vực giống cây trồng vật nuôi và ñã ñạt ñược nhiều thành tích
quan trọng. Huyện ñã thực hiện Chương trình sản xuất lúa lai thương phẩm từ
năm 1992 với diện tích là 0,5 ha, ñến năm 2009 là 8.595,75 ha (chiếm 43,85%
diện tích trồng lúa); thực hiện Chương trình sản xuất hạt giống lúa lai F1 năm
2000 với diện tích là 4 ha (Bắc ưu 64 và Nhị ưu 63), sản lượng: 0,37 tấn, ñến
năm 2009 là 320,0 ha sản lượng ñạt 708,36 tấn [32]. Chương trình phát triển
lúa lai của huyện ñã ñược tất cả các ñơn vị và bà con nông dân trong ñịa bàn
hưởng ứng tham gia. Với ưu thế về năng suất, khả năng thích nghi và tính
chống chịu sâu bệnh, diện tích lúa lai liên tục ñược mở rộng, qua ñó ñã góp làm
tăng sản lượng lương thực, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xoá ñói
giảm nghèo cho người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 3
Trong những năm gần ñây sản xuất lúa lai ñang gặp phải một số thách
thức, ñó là: Giá giống lúa lai nhập nội cao, công tác quản lý chất lượng giống
chưa tốt vẫn còn tình trạng giống kém chất lượng; giống sản xuất trong nước
chất lượng không ổn ñịnh; công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông
dân còn hạn chế, trình ñộ thâm canh của nông dân chưa ñược cải thiện nhiều;
do ñó chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của Yên ðịnh.
ðứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, những thuận lợi
và khó khăn của huyện, nghiên cứu tìm ra các giải pháp ñể phát triển sản xuất
lúa lai bền vững ở Yên ðịnh là rất cần thiết. Xuất phát từ những nội dung nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp phát triển sản xuất lúa
lai bền vững ở huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá, phân tích thực trạng tình hình sản xuất lúa lai trên
ñịa bàn huyện Yên ðịnh thời gian qua, phân tích nguyên nhân và ñề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở ñịa phương trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Quán triệt mục tiêu nghiên cứu chung, ñề tài tập trung giải quyết những
mục tiêu cụ thể sau ñây:
- Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và phát
triển sản xuất lúa lai bền vững;
- ðánh giá thực trạng sản xuất lúa lai ở Yên ðịnh thời gian vừa qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai ở Yên
ðịnh trong giai ñoạn 2007 - 2009;
- ðề xuất một số giải pháp ñể phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở Yên
ðịnh trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn ñề về chính sách, kinh tế, kỹ thuật có liên quan
ñến phát triển sản xuất lúa lai ở huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá.
Tập trung khảo sát nghiên cứu ở:
- Các hộ trồng lúa lai, lúa lai F1;
- Các ñơn vị sản xuất giống lúa lai F1;
- Các nhà quản lý, các chuyên gia và cán bộ kỹ thuật có liên quan ñến
sản xuất lúa lai;
- Các chính sách liên quan ñến sản xuất lúa lai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh có tham khảo
các huyện khác.
- Về thời gian: thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho ñề tài từ
các tài liệu ñã công bố trong những năm gần ñây, các số liệu thống kê của tỉnh,
huyện từ năm 2007 - 2009 và số liệu ñiều tra các hộ về sản xuất và tiêu thụ lúa lai.
1.4 Nội dung nghiên cứu
- Lý luận về phát triển, phát triển sản xuất, phát triển bền vững, phát
triển bền vững trong nông nghiệp và phát triển sản xuất lúa lai;
- Xác ñịnh các nội dung về phát triển sản xuất lúa lai;
- Xác ñịnh hiệu quả sản xuất lúa lai thương phẩm và sản xuất giống lúa
lai F1;
- Xác ñịnh các nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai,
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển bền vững sản
xuất lúa lai ở Yên ðịnh;
- Xác ñịnh những căn cứ khoa học cho việc ñề xuất các giải pháp nhằm
phát triển sản xuất lúa lai bền vững trong thời gian tới ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 5
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển sản xuất lúa lai bao gồm những nội dung nào?
- Thực trạng sản xuất lúa lai ở huyện Yên ðịnh những năm qua
như thế nào?
- Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa lai thương phẩm và sản xuất hạt lai F1
như thế nào?
- Các chính sách hiện hành tác ñộng như thế nào ñến quá trình sản xuất,
và tiêu thụ lúa lai?
- Những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng ñến quá trình
sản xuất lúa lai trong thời gian vừa qua?
- Ứng xử của người trồng lúa (khi có tác ñộng của chính sách, giá cả thị
trường, thiên tai ......)?
- Phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở huyện Yên ðịnh trong thời gian
tới có những thuận lợi, khó khăn gì?
- Cần có giải pháp nào ñể phát triển sản xuất lúa lai một cách bền vững
trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT LÚA LAI BỀN VỮNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tăng trưởng, phát triển kinh tế và phát triển sản xuất
* Tăng trưởng
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm ñôi khi ñược coi là ñồng
nghĩa nhưng thực chất chúng có nội dung khác nhau nhưng có liên hệ chặt
chẽ với nhau. Theo nghĩa chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn, còn
phát triển không những nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng
loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải.
Tăng trưởng là khái niệm mà các nhà kinh tế học, các nhà quản lý, các
nhà hoạt ñộng chính trị... thường xuyên sử dụng. Tăng trưởng ñược hiểu là sự
gia tăng về mặt số lượng của một sự vật hiện tượng nhất ñịnh. Tăng trưởng
kinh tế là sự tăng lên về quy mô số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ (sản
lượng) của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là một năm) [8],
[18]. Nếu tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia, một vùng
lãnh thổ, một ngành tăng lên ñiều ñó ñược coi là tăng trưởng kinh tế. Sự gia
tăng ñược thể hiện ở quy mô và tốc ñộ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, còn tốc ñộ tăng trưởng ñược sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương ñối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập
của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập
bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và ñược tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc
tính bình quân trên ñầu người. Như vậy, Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập
quốc dân và sản xuất quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân
tính theo ñầu người. Tăng trưởng cũng ñược áp dụng ñể ñánh giá cụ thể ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 7
với từng ngành sản xuất, từng vùng của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế là vấn ñề cực kỳ quan trọng, liên quan ñến sự thịnh
suy của một quốc gia, tăng trưởng kinh tế là ñiều kiện cần ñể khắc phục ñói
nghèo lạc hậu; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân; là
ñiều kiện ñể tăng thêm việc làm, giảm thất nghiệp; củng cố quốc phòng an
ninh… Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Do
ñó, nếu không ñạt ñược sự tăng trưởng kinh tế ở mức ñộ cần thiết thì trong xã
hội sẽ có khả năng nảy sinh hàng loạt vấn ñề rất nan giải.
Tuy nhiên, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội như mong muốn. Nếu tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn nền
kinh tế ñến "trạng thái quá nóng", lạm phát sẽ xảy ra, làm cho kinh tế xã hội
thiếu bền vững.
ðể ñạt ñược sự tăng trưởng kinh tế ở mức cần thiết thì phải có sự phối
hợp ñồng bộ giữa ñiều hành vĩ mô và ñiều khiển vi mô, kết hợp nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan, vận dụng các quy luật kinh tế và sử dụng các công
cụ ñòn bẩy như thuế, tiền tệ, lãi suất, việc làm... Trong ñiều kiện kinh tế thị
trường toàn cầu như hiện nay, mỗi nước không thể tự ñóng khung mình lại
mà phải trao ñổi, giao lưu và hội nhập với thế giới bên ngoài, mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế, ñẩy mạnh xuất - nhập khẩu, tổ chức kinh tế theo hướng mở
có kiểm soát.
* Phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến ñổi
ñang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất.
Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực khách quan không tồn tại trong trạng
thái bất biến, mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện ñến lúc tiêu
vong. Phạm trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến
ñổi ấy. ðiều ñó có nghĩa là bất kì một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 8
nào, cũng như cả thế giới nói chung không ñơn giản chỉ có biến ñổi, mà luôn
luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước ñây
chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái
ñã có, bởi vì trạng thái của bất kì sự vật hay hiện tượng nào cũng ñều ñược
quyết ñịnh không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối
liên hệ bên ngoài. Nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và ñấu tranh
của các mặt ñối lập. Phương thức phát triển là chuyển hoá những thay ñổi
về lượng thành những thay ñổi về chất. Chiều hướng phát triển là sự vận
ñộng xoáy trôn ốc.
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển.
Theo Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội” [18]. Còn theo Lưu ðức Hải: “Phát triển là một quá
trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế,
chính trị, kỹ thuật, văn hoá,...” [8].
Các nhà kinh tế thế giới ñã ñưa ra nhiều lý thuyết về sự phát triển. Mặc
dù có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nói chung ñều cho rằng Phát triển kinh
tế là khái niệm toàn diện hơn khái niệm tăng trưởng kinh tế. ðối với mỗi xã
hội, thông thường nói tới phát triển là nói tới sự ñi lên, sự tiến bộ của toàn xã
hội một cách toàn diện.
Ngày nay, mọi quốc gia ñều phấn ñấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng ñã ñi ñến thống nhất: "Phát triển
kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. ðó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc
sống tốt ñẹp hơn. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về
lượng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia" [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 9
* Sản xuất
Sản xuất là hoạt ñộng ñặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình ñó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong ñó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội [12].
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải ñấu tranh với thiên nhiên, tác ñộng lên những vật chất làm
thay ñổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những
của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, ñó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao ñộng cao hơn, ổn ñịnh hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao ñộng, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
ñiều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
ñược khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao ñộng chưa có việc làm
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng ñồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ ñổi
mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kĩ thuật, cải tiến
tổ chức sản xuất và phân công lại lao ñộng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong ñiều kiện hiện nay, những nhân tố phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 10
triển theo chiều rộng ñang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử và tin
học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học ñã thúc ñẩy các nước
coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển
sản xuất theo chiều sâu ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và
tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của
ñồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo ñầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do ñiều kiện khách quan
có tính chất ñặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển sản xuất theo
chiều rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng ñể mau chóng khắc phục sự
lạc hậu, ñuổi kịp trình ñộ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước
hết là các nước trong khu vực, phát triển sản xuất theo chiều sâu phải ñược
coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần
thiết và ñiều kiện có cho phép.
* Phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong chiến lược bảo tồn thế giới với nội dung rất ñơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cần phải tôn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh
thái học"[3].
Khái niệm về phát triển bền vững ñã ñược phổ biến rộng rãi vào năm
1987 nhờ báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội ñồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển - WCED. Báo cáo này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự
phát triển có thể ñáp ứng ñược những yêu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai"[3].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 11
Hội nghị thượng ñỉnh Trái ñất về môi trường và phát triển tổ chức tại Rio
De Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị thượng ñỉnh thế giới về phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Nam phi) năm 2002 ñã ñưa ra quan ñiểm
chung về phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ.
- Phát triển bền vững về kinh tế: thể hiện phát triển có hiệu quả các
nguồn lực hiện có của mỗi vùng, tăng quy mô của GDP, tạo ra sự chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa.
- Phát triển bền vững về xã hội: biểu hiện ñời sống tinh thần ñược nâng
lên không ngừng về bảo ñảm dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, bình
ñẳng cơ hội việc làm, bình ñẳng thu nhập hưởng thụ cho mọi tầng lớp dân cư
của vùng lãnh thổ.
- Phát triển bền vững về môi trường: Bảo ñảm khai thác tài nguyên hợp
lý, giảm thiểu lãng phí tài nguyên gây suy thoái, phát triển kinh tế - xã hội
luôn gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái.
Phát triển bền vững bao hàm cả phát triển kinh tế - xã hội, phải ñảm bảo
sức chứa hợp lý của lãnh thổ, nếu không sẽ dẫn ñến sự quá tải trong phát
triển, phát triển nóng, phá vỡ hệ thống lãnh thổ về môi trường, bố trí sản xuất,
bố trí dân cư. Yêu cầu về ñảm bảo sức chứa vùng là khi ñưa các hoạt ñộng
sản xuất, lao ñộng, dân cư vào vùng phải ñược tính toán khả năng sức chứa
hợp lý về các ñiều kiện cấp nước, ñất ñai cho xây dựng, môi trường, sinh thái
... Bố trí sản xuất phải ñược lựa chọn, cân nhắc nhằm tạo ra sự hài hoà, thông
thoáng. Một lãnh thổ phát triển quá dày ñặc sẽ bị kìm hãm phát triển [17].
ðể giải quyết ñược những vấn ñề trên, tất cả các thành phần kinh tế - xã
hội, chính quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
ñích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 12
- Quan ñiểm phát triển bền vững ở Việt nam
Ở nước ta, quan ñiểm phát triển nhanh và bền vững ñã ñược nhận thức
rất sớm và thể hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của ðảng. Ngay từ ñại
hội III năm 1960, ñại hội IV năm 1976, ðảng ta ñã ñặt mục tiêu “Tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. ðại hội VII thông qua Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 1991 - 2000 nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi
trường”. ðại hội VIII nêu bài học “tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường
sinh thái”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 thông qua tại ñại
hội IX năm 2000 và “Chương trình nghị sự 21 của Việt nam” năm 2004
khẳng ñịnh “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế ñi
ñôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. ðại hội X
nêu bài học về phát triển nhanh và bền vững, trong ñó ngoài các nội dung
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường còn bổ sung yêu cầu phát triển toàn diện
con người, thực hiện dân chủ và xác ñịnh mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5
năm 2006 - 2010 là “Phấn ñấu tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ nhanh, chất
lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát triển con người”.
Tóm lại, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân ñầu người, còn bao
gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và ñảm bảo sự bình ñẳng cũng
như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững chuẩn sống, bao gồm
tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường.
2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về phát triển sản xuất lúa lai
2.1.2.1 Nguồn gốc hình thành và phát triển của lúa lai
Lúa lai (Hybrid rice) là danh từ dùng ñể gọi các giống lúa ứng dụng hiệu
ứng ưu thế là ñời F1. Lúa lai khác với lúa thuần (Conventionnal) ở chỗ hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 13
giống lúa lai chỉ sử dụng một ñời khi mà hiệu ứng ưu thế lai thể hiện mạnh
nhất. Lúa lai là từ gọi tắt của “lúa ưu thế lai”, không nên nhầm lẫn với lúa
thuần ñược tạo ra bằng phương pháp lai.
Ưu thế lai ñã ñược I.G. Kolreiter phát hiện mô tả và ứng dụng ở cây
thuốc lá vào năm 1760, ở cây ngô ñã ñược Beall (1987) mô tả và Shull (1904)
ứng dụng thành công. Nhờ ứng dụng ưu thế lai mà nhiều giống cây trồng cao
sản, chất lượng cao ñã ñược tạo ra ở ngô, mía, củ cải ñường, hành tây, bắp
cải, cà chua, dưa chuột, dưa hấu .... [9]
Ở cây lúa J. W.Jones (1926) là người ñầu tiên báo cáo về sự xuất hiện ưu
thế lai trên các tính trạng số lượng và năng suất. Sau J. W.Jones có rất nhiều
công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai về năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất (Anomymous - 1977...), về các ñặc tính sinh lý
(cường ñộ quang hợp, diện tích lá ...) và các ñặc tính chống chịu (chịu ._.rét,
chịu hạn, chống bệnh, chịu sâu ...). Các công trình nghiên cứu này khẳng ñịnh
việc khai thác ưu thế lai ở lúa là hướng rất có triển vọng [9].
Lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, khả năng nhận phấn ngoài, bởi vậy ứng
dụng ưu thế lai ở lúa chủ yếu gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai. ðề xuất
ñầu tiên về vấn ñề mở rộng sản xuất hạt lai thương phẩm là các nhà khoa học
Ấn ðộ (Kadem - 1937, Richharia, 1962...) sau ñó là các nhà chọn giống người
Mỹ (Stansel và Craigmiles, 1966), Nhật Bản (Shiniyo và Omura, 1966) và
Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (Athwl và Virmani, 1972) và những nhà khoa
học ở nhiều nước khác. Tuy nhiên, các ñề xuất trên hoàn toàn chưa trở thành
hiện thực vì họ chưa tìm ra phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi ñể sản xuất
ra hạt lúa lai thương phẩm [26].
Việt Nam bắt ñầu nghiên cứu lúa lai vào năm 1986 tại Viện Khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long và Viện Di truyền
Nông nghiệp. Nguồn nhập liệu cho quá trình nghiên cứu lúa lai chủ yếu ñược
nhập từ Viện Nghiên cứu lúa quốc tế song những nghiên cứu này mới ở giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 14
ñoạn tìm hiểu. Năm 1989 hạt giống lúa lai F1 ñược nhập qua biên giới Việt
Trung, gieo trồng ở một số ñịa phương thuộc vùng núi các tỉnh phía bắc như
Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và cho năng suất rất hấp dẫn. Năm 1990 Bộ
Nông nghiệp ñã nhập một số tổ hợp lai gieo trồng thử trong vụ xuân ở ñồng
bằng Bắc Bộ, ña số các tổ hợp ñều cho năng suất cao hơn hẳn lúa thường vì
thế diện tích gieo cấy lúa lai tăng lên nhanh chóng ở ðồng bằng, trung du
miền núi các tỉnh phía Bắc. Năm 1990 mới gieo cấy 10 ha, năm 1992 ñã ñạt
5000 ha và năm 1998 diện tích gieo cấy lúa lai ñã lên tới trên 200.000 ha [1].
Chương trình gieo cấy lúa lai dưới sự chỉ ñạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với sự trợ giúp của FAO ñã hình thành một hệ thống
nghiên cứu, phát triển lúa lai trong cả nước. Bước ñầu các cơ sở nghiên cứu
trong nước ñã tạo ra các tổ hợp lúa lai rất có triển vọng. ðội ngũ cán bộ khoa
học nghiên cứu lúa lai ñược ñào tạo, tập trung nghiên cứu lúa lai theo cả 3 hệ
thống “3 dòng” và “2 dòng”; trong thời gian qua ñã hình thành các trung tâm
nghiên cứu lúa lai như Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Viện Di truyền
nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội .v.v..
Vấn ñề hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai F1 và làm thuần các dòng bố
mẹ bước ñầu ñã ñược quan tâm và ñã ñạt ñược những kết quả rất khích lệ. Từ
chỗ năng suất ruộng sản xuất F1 chỉ ñạt 5 - 6 tạ/ha vào năm 1995 ñến nay ñã
có một số cơ sở ñạt năng suất 3 - 3,4 tấn/ha. Vấn ñề canh tác lúa lai cũng ñã
ñược chú ý triển khai dưới sự chỉ ñạo của Cục Khuyến nông và hệ thống các
sở nông nghiệp, các trung tâm khuyến nông ñịa phương [10], [20], [24], [2].
2.1.2.2 Những ñặc ñiểm của cây lúa lai liên quan ñến kỹ thuật thâm canh
* ðặc ñiểm về hạt giống
Hạt giống lúa lai ñược thu trên cây mẹ (cây dòng A hoặc dòng S) nên
toàn bộ kiểu hình hạt giống như mẹ. Sản xuất hạt lai sử dụng phương pháp
giao phấn, nghĩa là tất cả các hạt lai có ñược là nhờ quá trình nhận phấn
ngoài. Vì vậy, trên vỏ trấu tồn tại một số ñặc trưng có thể phân biệt với lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 15
thường ñược như hai mảnh vỏ trấu ñóng không kín, ñầu nhụy có vết ở mép
giáp giữa hai vỏ trấu. Vì thế, khối lượng riêng của hạt lúa lai nhẹ hơn lúa
thường ñáng kể, khi ñổ hạt giống vào nước ña số hạt bị nổi, hoặc nửa nổi, nửa
chìm. ðây là nguyên nhân làm cho hạt lai rất dễ chứa ñựng một số bào tử
nấm, mầm gây bệnh ... Do ñó trên ruộng sản xuất hạt giống lai F1 nếu gặp
mưa 1 - 2 ngày vào thời kỳ lúa bắt ñầu chín vàng là ñã có thể nảy mầm trên
bông. Do vỏ trấu ñóng không kín nên bảo quản hạt lai khó hơn lúa thường,
chỉ sau 3 - 4 tháng tỷ lệ nảy mầm ñã giảm ñáng kể. Tỷ lệ gạo của lúa F1 rất
thấp, hạt gạo nhỏ, không ñều nhau, khi xát bị gãy, tấm và cám nhiều, chỉ có
thể làm thức ăn chăn nuôi.
* ðặc ñiểm rễ lúa lai
Rễ lúa lai phát triển sớm và mạnh, khi có lá thứ nhất xuất hiện thì có 3 rễ
mới hình thành, khi lá thứ hai xuất hiện thì có 7 rễ hình thành, khi có 3 lá ñã
hình thành ñược 8 - 12 rễ (so với 6 - 8 rễ ở lúa thường), sau ñó số lượng rễ
tăng rất nhanh, các rễ có ñường kính to hơn dòng bố mẹ, sự phân nhánh nhiều
hơn, rễ ăn sâu và tỏa rộng ra xung quanh, tạo ra một lớp rễ ñan dày ở tầng sát
mặt ñất. Lông hút của rễ lúa lai nhiều và dài (0.1 - 0.25mm) hơn hẳn lúa
thường (0.01 - 0.13mm). Vì số lượng rễ nhiều nên diện tích tiếp xúc lớn, làm
cho khả năng hấp thụ tăng cao gấp 2 - 3 lần lúa thường. Khi gặp ñiều kiện
thiếu nước rễ lúa lai ăn sâu hơn lúa thường nên khả năng chịu hạn tốt hơn.
ðường kính rễ lớn giúp cho quá trình vận chuyển nước và dinh dưỡng thuận
tiện. Rễ lúa lai phát triển mạnh trong suốt quá trình của cây vì vậy lúa lại có
khả năng thích nghi tốt với nhiều loại ñất, tận dụng ñược phân bón trong ñất,
sinh trưởng và phát triển mạnh, ít bị ñổ, sau khi thu hoạch, gốc có khả năng
tái sinh mạnh do bộ rễ lâu già hoặc có khả năng hình thành rễ liên tục.
* ðặc ñiểm về nhánh
Lúa lai mọc nhánh, ñẻ sớm và ñẻ khỏe, nếu có ñầy ñủ dinh dưởng và ánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 16
sáng thì ñạt 4 lá, lúa lai ñã bắt ñầu ñẻ nhánh thứ nhất, sau ñó số nhánh tiếp tục
ñược tăng thêm theo quy luật: khi cây lúa lai có 4 lá ñã có nhánh con thứ nhất
xuất hiện ở nách lá thứ nhất, khi có 5 lá thì nhánh con thứ 2 ñược ñẻ ra từ
nách lá thứ 2, khi có 6 lá thấy nhánh mẹ ñẻ ra nhánh con thứ 3 ở nách lá thứ 3
ñồng thời nhánh con thứ nhất ñẻ ra nhánh cháu 1; khi ñạt 7 lá nhánh mẹ ñẻ ra
nhánh con thứ 4 song song nhánh con thứ nhất ñẻ cháu 2 và nhánh con thứ 2
ñẻ cháu 3; cây lúa lai có 8 lá: nhánh mẹ ñẻ con 5, nhánh con thứ nhất ñẻ cháu
4, nhánh con thứ 2 ñẻ cháu 5, nhánh con thứ 3 ñẻ cháu 6. Như vậy, ở giai
ñoạn 7 - 8 lá cây lúa lai có thể ñẻ ñược 12 nhánh = 1 mẹ + 5 con + 6 cháu, các
nhánh này ñều có khả năng phát triển thành bông vì thế trong gieo cấy lúa lai
cần tránh cấy dày, cấy to khóm, nhiều dảnh vừa tốn hạt giống vừa không phù
hợp với quy luật ñẻ nhánh của lúa lai.
Các công trình nghiên cứu ở nước ta và ở nước ngoài (Trung Quốc, Ấn
ðộ, IRRI...) ñều cho thấy tỷ lệ nhánh thành bông của lúa lai cao hơn lúa
thường. Nếu ñiều khiển ñể một hạt thóc lúa lai mọc lên thành cây lúa, ñược ñẻ
sớm, có 10 - 12 nhánh thì tỷ lệ nhánh thành bông có thể ñạt 80 - 100%, trong
khi ở lúa thường chỉ ñạt 60 - 70 trong cùng ñiều kiện, Nhờ ñặc ñiểm này mà
hệ số sử dụng phân bón của lúa lai cao hơn.
* ðặc ñiểm về bộ lá, quang hợp và hô hấp
Lá lúa lai dài và rộng hơn lá lúa bình thường, lá ñòng dài 30 - 45 cm,
rộng 1.5 - 2.0 cm, một số tổ hợp lá có lòng mo và có chiều rộng to hơn. Một
số kết quả nghiên cứu cho rằng phiến lá lòng mo có thể hứng ánh sáng cả hai
mặt, như vậy năng lượng mặt trời ñược hấp thụ nhiều hơn, hiệu suất quang
hợp cao hơn. Thịt phiến lá lúa lai có 10 - 11 lớp tế bào, số lượng bó mạch
nhiều hơn (13 - 14 bó) hơn các giống bố mẹ. Diện tích lá lớn hơn lúa thường
1.2 - 1.5 lần trong suốt quá trình sinh trưởng. Ba lá trên cùng ñứng, bản lá
chứa nhiều diệp lục nên có màu xanh ñậm hơn, do vậy hoạt ñộng quang hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 17
diễn ra mạnh hơn. Trái lại, cường ñộ hô hấp của lúa lai thấp hơn lứa thường,
do ñó hiệu suất quang hợp thuần càng cao, khả năng tích lũy chất khô cao hơn
ñáng kể. Do bộ lá lúa lai phát triển mạnh nên hấp dẫn các loại côn trùng khá
mạnh, thịt lá dày, mô lá xốp nên các loại nấm bệnh dễ dàng xâm nhập, phát
triển, cần nắm vững ñặc ñiểm này trong suốt quá trình canh tác lúa lai ñể ngăn
chặn kịp thời sâu bệnh gây hại.
* ðặc ñiểm bông lúa
Lúa lai có số bông trên khóm, số hạt/bông nhiều và tỷ lệ lép thấp: nhờ
ñặc tính ñẻ sớm, ñẻ khỏe và tỷ lệ thành bông cao nên tính theo một hạt thóc
ñược gieo cấy ra thì trong cùng một khoảng thời gian tồn tại lúa lai tạo ñược
nhiều bông hơn, bông lúa to hơn và tỷ lệ lép thâp hơn so với lúa thường. ðể
ñạt ñược số bông cần thiết trên một khóm lúa cần căn cứ vào mật ñộ cấy và
ñặc biệt phụ thuộc vào ñộ lớn của bông. Các tổ hợp gieo cấy lúa lai hiện nay
ñược chia thành 3 nhóm: nhóm bông trung bình: số hạt/bông thường ñạt 130 -
140 hạt/bông; nhóm bông to: có 160 - 200 hạt/bông và loại hình bông rất to:
trên 300 hạt/bông, thường ñạt 210 - 260 hạt/bông, bông to nhất có thể ñạt trên
400 hạt/bông, với tỷ lệ lép 8 - 12%. Loại hình lúa lai bông to có thể cho năng
suất khá cao (trên 8 tấn/ha/vụ) mà không phải bố trí có nhiều bông trên ñơn vị
diện tích gieo cấy. Lúa lai không có loại hình bông bé vì thế có thể gieo cấy
lúa lai với mật ñộ thấp hơn lúa thường, ruộng lúa thông thoáng, song năng
suất vẫn rất cao, ñạt ñược hiệu quả kinh tế như mong muốn.
* ðặc ñiểm về sinh trưởng
Cũng giống như lúa thường, lúa lai trải qua ba thời kỳ sinh trưởng và 10
giai ñoạn phát triển, tuy nhiên ở mỗi thời kỳ và giai ñoạn lúa lai có những nét
ñặc biệt. Các giống lúa lai có thời gian sinh trưởng khác nhau chủ yếu do sự
dài ngắn khác nhau ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưởng, hai giai ñoạn sau nhìn
chung là ổn ñịnh không phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống dài hay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 18
ngắn. Thời kỳ sinh trưởng sinh thực ở lúa thường kéo dài khoảng 35 ngày,
còn các giống lúa lai thì ngắn hơn khoảng 33 ngày, thời kỳ chín kéo dài 30
ngày ở các giống lúa thường, riêng lúa lai thời kỳ này dài hơn (32-33 ngày);
có một số giống lúa lai có thời kỳ chín kéo dài tới 35 ngày. Nhìn chung lúa lai
chín chậm hơn so với lúa thường, do sức hút dinh dưỡng của lúa lai vẫn duy
trì sau khi trỗ. ðặc ñiểm này cũng giúp lúa lai tích lũy ñược nhiều chất khô
vào hạt hơn, năng suất cao hơn ñặc biệt là các giống lúa lai siêu cao sản, có
thể ñạt năng suất tới trên 100kg/ha/ngày.
Lúa lai thường có 14 - 15 ñốt tương ứng với 14 -15 lá, một số ít có 16 lá,
số lá càng nhiều thời gian sinh trưởng càng dài; thời gian sinh trưởng từ 90
ngày - 135 ngày; trên mặt thường có 4 - 6 ống vươn dài thành rạ, số bó mạch
dẫn ñều nhiều hơn lúa thường và cả lúa bố mẹ nó.
Thân phát triển mạnh, khoẻ, thuộc dạng lùn, cao khoảng 90 - 110 cm,
ñốt to ngắn có khả năng chống ñỗ.
Khả năng ñẻ nhánh rất khỏe, ñẻ thấp, ñẻ liên tục; trong sản xuất ñại trà
lúa lai có thể ñẻ 18 - 20 nhánh, bình thường ñẻ 12 - 14 nhánh, tỷ lệ thành
bông hữu hiệu ñạt 65% - 70% ñó là ñặc ñiểm nổi bật của các giống lúa lai, tạo
ñiều kiện có số bông hữu hiệu cao, năng suất cao.
* ðặc ñiểm về tính thích ứng, khả năng chống chịu
Lúa lai có thế sinh trưởng mạnh, năng suất cao, khả năng thích ứng rộng,
tính chống chịu tốt biểu hiện ở nhiều mặt như có thể trồng ở mọi chân ñất của
ñất lúa, chống rét khá, nhất là ở thời kỳ mạ; khả năng phục hồi sau ngập úng
nhánh; chống ñổ khá; thời gian sinh trưởng ngắn, thuận lợi tăng vụ, chống
chịu sâu bệnh ñặc biệt là ñạo ôn (vào loại khá), phù hợp với các vùng vốn bị
ñạo ôn gây nhiều tổn thất như Hà Tĩnh, Thái Bình, Hải Hưng .v.v...
Tuy lúa lai ñòi hỏi thâm canh cao mới có năng suất 7 - 8 tấn/ha/vụ trở
lên, song vì thế mà bón quá nhiều phân, nhất là phân ñạm; lúa lai không cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 19
giữ nước liên tục trong ruộng, có lúc phải rút nước phơi ruộng, giai ñoạn trổ
chín thiếu nước lúa bị nghẹn ñòng, lép cao.
Lúa lai có nhiều giống khác nhau về thời gian sinh trưởng, về dạng hạt,
có loại cảm ôn, có loại cảm quang (các giống thuộc dòng Bác A), có loại có
mùi vị thơm ngon, gần ñây có nhiều dạng hạt dài, gạo có thể dùng xuất khẩu,
do ñó cần lưu ý khảo nghiệm trồng thử ñể chọn giống nào phù hợp với vùng
sinh thái, theo yêu cầu của từng ñịa phương, có hiệu quả kinh tế cao, cũng cần
lưu ý vì lúa lai, hạt giống chỉ trồng có một lần, có ñiều kiện thay chủng loại
giống không nên trồng một giống quá lâu.
2.1.2.3 Vai trò, ý nghĩa của phát triển sản xuất lúa lai
1. Giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lực lượng lao ñộng ở khu
vực nông thôn
Trong bài báo mang tiêu ñề (headline) "Rice: Why It's So Essential for
Global Security and Stability" (Lúa gạo: Tại sao lại cần thiết cho sự an toàn
và ổn ñịnh của thế gới), Ronald Cantrell, Tổng giám ñốc (Director General)
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (International Rice Research Institute - IRRI)
ñã ñưa ra một loạt những lý do chính ñể trả lời cho vấn ñề này. Theo Cantrell,
không một hoạt ñộng kinh tế nào muôi sống nhiều người và hỗ trợ nhiều gia
ñình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo ñóng vai trò cốt lõi trong việc phát
triển của rất nhiều quốc gia nhưng cũng gây nhiều tác ñộng ñến môi trường
của chúng ta vì ñất trồng lúa chiếm 11 phần trăm ñất trồng trọt của trái ñất.
Việc sản xuất lúa gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi ngày, cung cấp
hầu hết thu nhập chính cho hàng triệu hộ gia ñình ở vùng quê nghèo khổ và
lúa gạo cũng có thể lật ñổ các chính quyền [34].
Châu Á ñã thực hiện một cuộc phát triển kinh tế ngoạn mục là nuôi sống
ñược người dân và ổn ñịnh xã hội. Lục ñịa rộng lớn này trồng trọt và tiêu thụ
hơn 90% lúa gạo của cả thế giới, trên một diện tích hơn 250 triệu ruộng lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 20
nhỏ bé. Một nửa vụ mùa không bao giờ rời khỏi ruộng lúa: số lúa này dùng ñể
nuôi sống chính gia ñình ñã trồng chúng. Hàng trăm triệu người nghèo phải
tiêu dùng từ một nửa ñến ¾ thu nhập của họ cho lúa gạo, ñối với những người
này, lúa gạo bám chặt lấy cuộc sống bấp bênh của họ [34].
2. Sản xuất lúa gạo là ngành ñóng vai trò to lớn vào thành tựu phát triển
kinh tế xã hội trong nhiều năm qua
Trong 10 năm gần ñây, 1999 - 2008 sản lượng lúa gạo liên tục tăng lên,
từ 31,7 triệu tấn tăng lên 38,2 triệu tấn, sản lượng lúa bình quân ñầu người
tăng từ 414 kg/người lên 442kg/người. Vì vậy, an ninh lương thực quốc gia
không ngừng ñược tăng cường, tỷ lệ người thiếu lương thực giảm nhanh
chóng từ 15,1% xuống còn 3,2%, góp phần quan trọng ổn ñịnh kinh tế - xã
hội [21]. Ngoài ñáp ứng yêu cầu an ninh lương thực quốc gia, sản xuất lúa
gạo còn ñóng góp nhiều vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Từ năm 2000
ñến nay gạo luôn nằm trong nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất
cả nước bao gồm dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản và gạo.
ðạt ñược những thành quả to lớn về sản xuất lúa gạo như trên trong ñó
có sự ñóng góp to lớn của sản xuất lúa lai. Lúa lai sản xuất ra có tới 70% ñược
người dân ñể lại ñể ăn, 20% bán ñi ñể lấy tiền mua giống, phân bón, còn lại
10% ñể dùng chăn nuôi [21]. Về chất lượng lúa lai hiện nay, với các tiêu chí
ñánh giá như hình dạng hạt gạo, ñộ dẻo, ñộ nở, mùi và vị ñậm của cơm, bà
con nông dân ñều cho rằng hầu hết các tiêu chí trên lúa lai ñều cao hơn lúa
thuần. Như vậy, có thể khẳng ñịnh rằng gạo lúa lai ở nước ta hiện nay có chất
lượng ñể ăn là khá, là nguồn lương thực của hàng triệu người Việt Nam.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai
2.1.3.1 Nhóm nhân tố về tự nhiên
Trong các nhân tố thuộc ñiều kiện tự nhiên, thông thường nhân tố ñầu
tiên mà người ta phải kể ñến ñó là ñiều kiện ñất ñai, ngoài ñất ñai và khí hậu,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 21
nguồn nước cũng cần ñược xem xét. Chính những ñiều kiện này ảnh hưởng
ñến năng suất, chất lượng của lúa lai, ñồng thời cũng là nhân tố cơ bản ñể dẫn
ñến quyết ñịnh ñưa ra ñịnh hướng sản xuất, hướng ñầu tư thâm canh, lịch
trình chăm sóc và thu hoạch. Do vậy, muốn phát triển bền vững sản xuất lúa
lai cần phải hiểu rõ ñiều kiện tự nhiên của vùng sản xuất, nhất là ñất ñại, khí
hậu, thổ nhưỡng, từ ñó tạo tiền ñề cho việc bố trí các giống lúa ñưa vào sản
xuất cho phù hợp, ñạt hiệu quả cao.
2.1.3.2 Nhóm nhân tố về kỹ thuật
Các nhân tố thuộc về ñiều kiện kỹ thuật có vai trò quan trọng ñối với sự
hình thành và phát triển của các vùng chuyên môn hóa sản xuất cây trồng vật
nuôi nói chung và lúa lai nói riêng, ñược thể hiện trên một số khía cạnh chủ
yếu sau ñây:
Thứ nhất, ñó là những tiến bộ trong khâu sản xuất và cung ứng giống lúa
lai. Các loại giống lúa lai mới có tính thích nghi, sức kháng bệnh cao, ổn ñịnh
năng suất, ổn ñịnh sản lượng;
Thứ hai, bên cạnh tiến bộ công nghệ trong sản xuất giống mới, hệ thống
qui trình kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa lai cũng ñược hoàn thiện và phổ biến
nhanh ñến người sản xuất;
Thứ ba, ñó là sự phát triển của qui trình công nghệ bảo quản và chế biến
lúa lai, nhất là lúa lai giống (F1).
2.1.3.3 Nhóm nhân tố về kinh tế, tổ chức sản xuất
Nhóm nhân tố này gồm nhiều vấn ñề nhưng có thể chia ra như sau:
Thứ nhất, trình ñộ, năng lực của người sản xuất: nó có tác ñộng trực
tiếp ñến hiệu quả sản xuất. Năng lực của người sản xuất ñược thể hiện qua
trình ñộ khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý; khả năng ứng xử trước những
biến ñộng của thị trường; khả năng vốn và trình ñộ trang bị cơ sở vật chất;
Thứ hai, quy mô sản xuất: quy mô càng hợp lý thì sản xuất có hiệu quả,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 22
mọi công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí ... cũng ñược tiết
kiệm, còn nếu quy mô sản xuất không hợp lý thì sản xuất sẽ kém hiệu quả;
Thứ ba, tổ chức công ñoạn sau thu hoạch: tổ chức bảo quản, chế biến,
tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ñây là vấn ñề quan trọng quyết ñịnh ñến
tính bền vững của sản xuất lúa lai, nhất là lúa lai giống.
2.1.3.4 Nhóm nhân tố về chính sách
Chính sách có vai trò quan trọng trong phát triển các ngành sản xuất nói
chung và nông nghiệp nói riêng. Các chính sách hợp lý sẽ khuyến khích
người dân ñầu tư phát triển sản xuất, ñồng thời góp phần tăng hiệu quả trong
sản xuất. Với các chính sách về thuế, khuyến nông, chính sách tín dụng, chính
sách thị trường, chính sách về nghiên cứu, hỗ trợ ... ñã góp phần thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp nước ta tăng nhanh, tạo ra ñược các vùng sản xuất hàng hoá,
tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong thời gian qua, Nhà nước ñã có nhiều chính sách quan tâm ñến phát
triển sản xuất lúa nói chung và lúa lai nói riêng, nhất là chính sách về khoa
học công nghệ, chính sách về khuyến nông, chính sách về hỗ trợ ... từ ñó ñã
góp phần phát triển trồng lúa lai thương phẩm, lúa lai giống (F1), ñã phần nào
giải quyết ñược vấn ñề giống lúa lai của nước ta.
Tóm lại, nhóm nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội nêu trên có liên quan mật
thiết và tác ñộng qua lại với nhau, làm biến ñổi lẫn nhau và cùng ảnh hưởng
ñến sản xuất nói chung và lúa lai nói riêng. Việc phân tích, ñánh giá ñúng sự
ảnh hưởng của chúng là rất cần thiết ñể ñề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm
phát triển sản xuất luâ lai bền vững ở Yên ðịnh.
2.1.4 Chủ trương của ðảng và chính sách của Nhà nước liên quan ñến
phát triển sản xuất lúa
2.1.4.1 Chính sách về ñất ñai
Luật ðất ñai sửa ñổi (có hiệu lực ngày 01/07/2003) ñã thể chế hoá và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 23
nới rộng quyền của người sử dụng ñất. Trên cơ sở Luật ðất ñai, các cấp các
ngành ñã ban hành nhiều nghị quyết, văn bản cụ thể hoá, ñáng chú ý là các
văn bản về dồn ñiền ñổi thửa, tạo ñiều kiện cho việc tích tụ ruộng ñất của
nhân dân, tạo ñiều kiện cho thâm canh, tăng năng suất cây trồng.
2.1.4.2 Chính sách về tài chính - tín dụng, ñầu tư
Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng ñất nông nghiệp từ năm 2003 ñến
năm 2010 theo Nghị ñịnh số 129/2003 ngày 03/11/2003 của Chính phủ, ñã
góp phần làm giảm chi phí và tăng thu nhập cho người nông dân.
- Nghị ñịnh số 51/1999, ngày 15/02/1999 và Nghị ñịnh số 178/1999
ngày 20/02/1999 của Chính Phủ về chính sách ñầu tư khuyến khích ñầu tư
nông nghiệp và nông thôn.
- Quyết ñịnh số 150/Qð-TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính
phủ nêu rõ mục tiêu sản xuất lúa ñến năm 2010 của Việt Nam là duy trì diện
tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha và sản lượng lúa ñạt 40 triệu tấn, tăng 5,5
triệu tấn so với năm 2003.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ñã ñề ra mục tiêu “xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện ñại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, ñảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện ñại”. Hội nghị cũng ñề ra nhiệm vụ và
giải pháp, trong ñó có nhiệm vụ “ñảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
trước mắt và lâu dài là ưu tiên hàng ñầu trong phát triển nông nghiệp. Có chính
sách ñảm bảo lợi ích cho người trồng lúa, ñịa phương và vùng trồng lúa”.
2.1.4.3 Chính sách phát triển khoa học, công nghệ
Quyết ñịnh 09/2000/Qð-TTg ñã ñưa ra nhiều chính sách về hỗ trợ phát
triển công nghệ về giống, chăm sóc bảo vệ cây trồng vật nuôi, bảo quản, chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 24
biến ... ñã tạo ñiều kiện cho các ñơn vị, công ty, hợp tác xã, hộ nông dân có
ñiều kiện ứng dụng mạnh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất,
góp phần làm chuyển biến nhanh, mạnh sản xuất nông nghiệp, nhiều giống
cây, con mới ñược ñưa vào sản xuất tạo thành vùng sản xuất hàng hoá, góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân.
2.1.4.4 Chính sách về khuyến nông
Nghị ñịnh số 02/2010/Nð-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về
khuyến nông. Nghị ñịnh ñã quy ñịnh các chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng, tập
huấn; về thông tin tuyên truyền; về xây dựng mô hình trình diễn; về lựa chọn
dự án khuyến nông; về khuyến khích hoạt ñộng tư vấn và dịch vụ; về cán bộ
làm công tác khuyến nông, qua ñó ñã tạo ñiều kiện ñể nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của người sản xuất, tăng thu nhập, xoá ñói giảm nghèo, làm
giàu thông qua các hoạt ñộng ñào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các
hoạt ñộng cung ứng dịch vụ ñể hỗ trợ sản xuất, kinh doanh ñạt hiệu quả cao,
thích ứng các ñiều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
2.1.4.5 Chính sách về thị trường
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 80/Qð-TTg ngày
24/06/2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua
hợp ñồng, theo ñó Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế kết ký kết hợp ñồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với người sản
xuất, hợp tác xã, hộ nông dân, trang trại, ñại diện hộ nông dân nhằm gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ; Quyết ñịnh số 311/Qð-TTg ngày 14/01/2003 về
phê duyệt ðề án tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương
mại nông thôn ñến năm 2010 ñang ñược thực hiện và phát huy hiệu quả.
Tóm lại, trong những năm gần ñây các chính sách của Nhà nước ñã có
tác ñộng mạnh ñến thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành sản
xuất lúa gạo nói riêng, qua ñó ñã góp phần thúc ñẩy nhanh, mạnh và bền vững
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 25
ngành lúa gạo Việt Nam, ñưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo hàng ñầu
thế giới.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa lai một số nước trên thế giới
* Trung Quốc
Trung Quốc là nước ñầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất
ñại trà từ năm 1976. Thành tựu nghiên cứu và sản xuất lúa lai của Trung Quốc
ñã nhận ñược giải thưởng ñặc biệt về phát minh năm 1981. Năm 1976, diện
tích gieo cấy lúa lai của Trung Quốc mới là 133,3 nghìn ha, cho ñến nay lúa
lai ñã ñược gieo cấy phổ biến, rộng rãi trong cả nước. Những tỉnh gieo cấy lúa
lai nhiều nhất là Tứ Xuyên, Hồ Nam, Quảng ðông (mỗi tỉnh gieo cấy khoảng
1,2 triệu ha), tiếp theo là các tỉnh Giang Tô, Giang Tây, Phúc Kiến diện tích
gieo cấy lúa lai mỗi tỉnh ñạt từ 60 - 80 vạn ha. Mặc dù lúa lai thương phẩm
Trung Quốc bắt ñầu từ thập kỷ 70, nhưng những giống lúa lai lúc ñó có nhiều
nhược ñiểm “ưu nhưng không sớm, sớm lại không ưu” nên khó mở rộng diện
tích gieo cấy. ðầu thập kỷ 80, Giống lúa lai Uỷ ưu 35, Uỷ ưu 49 phù hợp với
sản xuất vụ xuân ra ñời thì diện tích lúa lai của Trung Quốc ñược mở rộng
tương ñối nhanh. Năm 1983, Bộ nông nghiệp, chăn nuôi và nghề cá của
Trung Quốc ñã coi lúa lai là hạng mục trọng ñiểm về tiến bộ kỷ thuật nông
nghiệp ñể phát triển gieo cấy vụ xuân, vì thế lúa lai trọng vụ xuân ñược mở
rộng rất nhanh, nhất là vào những năm 1986 - 1988, diện tích lúa lai ñạt 670
nghìn ha, trong ñó, tỉnh Giang Tây khoảng 270 nghìn ha, Hồ Nam 285 nghìn
ha, Hồ Bắc 1000 nghìn ha, Quảng Tây 77 nghìn ha, Phúc Kiến 150 nghìn ha.
Chủ chương mở rộng diện tích gieo cấy lai vụ Xuân là hướng quan trọng, góp
phần tăng sản lượng lúa của Trung Quốc. ðây củng là trọng ñiểm phát triển
nghề trồng lúa vùng hạ lưu sông Trường Giang. Trong 12 năm từ 1976-1987
diện tích lúa lai của Trung Quốc tổng cộng khoảng 66,7 triệu ha và ñã ñóng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 26
góp ñể tăng thêm sản lượng lúa hơn 50 triệu tấn thóc. Năng suất lúa lai trong
vụ xuân ñã tăng hơn so với lúa thuần từ 11,3-15 tạ / ha. Thực tế ñã chứng tỏ
rằng lúa lai có hiệu quả kinh tế cao. Năm 1987, xã Hạ Phú, tỉnh Giang tây cấy
88 nghìn ha, năng suất bình quân ñạt 61,4 tạ/ha, thu nhập của nông dân sản
xuất lúa lai tăng hơn so với sản xuất lúa thường. Với ưu thế về tính chống
chịu cao với những ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, ñặc biệt nlà khi áp dụng
quy trình hợp lí, kết quả cho thấy, gieo cấy lúa lai ñúng kỹ thuật không làm
ảnh hưởng ñến ñộ màu mỡ của ñất. Do ñó, những năm gần ñây, lúa lai ñược
gieo cấy cả hai vụ trong năm ở những vùng thâm canh lúa lai của tỉnh Gaing
tây, Hồ Năm, Hồ Bắc, Phúc Kiến. Diện tích ñược cấy lúa lai hai vụ trong năm
ñạt tới trên 3 triệu ha [9], [26].
Theo báo cáo của giáo sư Yuan Long Ping, tại Hội nghị lúa lai do FAO
tổ chức tại Hà Nội 5/2001 thì tổng diện tích trồng lúa ở Trung Quốc ñã ñạt 31
triệu ha, năng suất bình quân ñạt 6,3 tấn/ha, trong ñó diện tích lúa lai chiếm
50% so với tổng diện tích trồng lúa, năng xuất bình quân riêng lúa lai là 6,9
tấn/ha/vụ, so với lúa thương phẩm năng suất bình quân là 5,4 tấn/ha/vụ, tăng
hơn 1.5 tấn/ha trên diện rộng. Diện tích sản xuất hạt lai F1 là 0,14 triệu ha,
năng suất trung bình ñạt 2,5 tấn/ha [9].
Việc nghiên cứu chọn tạo phát triển giống lúa lai rất ñược Trung Quốc
chú trọng. Trung Quốc bắt ñầu nghiên cứu sản xuất lúa lai F1 vào năm 1964
do Yuan Long Ping và nhóm nghiên cứu tiến hành. ðến năm 1974-1975
Trung Quốc ñã thành công hệ thống sản xuất lúa lai “3 dòng”. Ngoài hệ thống
lúa lai “3 dòng” vẫn ñang giữ vai trò chủ trong sản xuất lúa lai F1, Trung
Quốc ñã nghiên cứu và ñưa voà sản xuất thành công lúa lai “hai dòng” cho
năng xuất cao hơn hệ “3 dòng” khoảng 5% -10%. ðặc biệt Trung Quốc còn
ñạt nhiều thành tựu trong việc tạo ra giống lúa lai 64S/E32 và Perai64S/9311
có năng xuất cao nhất là 14,8 ñến 17,1 tấn/ha, năng suất trung bình là 9,6 ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 27
9,8 tấn/ha. Năm 2001 diện tích gieo cấy hai giống này ñạt tới 1,7 triệu ha.
Bằng con ñường khai thác ưu thế lai hệ “2 dòng”, ñã cho tạo ra các giống lúa
lai chín sớm (thời gian sinh trưởng 105 - 110 ngày), ưu thế lai cao nhất và
chất lượng gạo tốt hơn. Các giống lúa lai “2 dòng” ñã ñược gieo cấy cho vụ
xuân tại vùng trồng lúa chính của Trung Quốc (thung lũng Yangte). Tại vùng
này trước kia do không có giống lúa lai phù hợp nên diện tích lúa lai chỉ
chiếm 10% trên tổng diện tích lúa vụ xuân 4,5 triệu ha. Sau khi có các giống
mới thì diện tích gieo trồng các giống này chiếm tới 15% diện tích nói trên
trong năm 2001. Tính ñến năm 2001, diện tích sản xuất hạt giống lúa lai “2
dòng” ñạt 115.000 ha, năng suất hạt lai F1 bình quân ñạt 2,7 tấn/ha [9].
Hơn 40 năm nghiên cứu và sản xuất giống lúa lai, ba mươi năm ñưa diện
tích lúa lai ra diện rộng thành công và có hiệu quả; thành tựu to lớn này là kết
quả của sự quan tâm, ñầu tư của nhà nước Trung Quốc. Ngày nay toàn ñất nước
Trung Quốc ñã hình thành một hệ thống nghiên cứu lúa lai khá chặt chẽ, tất cả
các tỉnh ñều có cơ sở nghiên cứu lúa lai; phân công, hợp tác trong nghiên cứu
rành mạch; ñội ngũ cán bộ ñông ñảo và chuyên sâu về các lĩnh vực tạo giống,
sản xuất giống, kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm giống và sản xuất lúa lai.
ðể có ñược thành quả to lớn về sản xuất lúa lai như vậy là do Trung
Quốc ñã có những bước ñi, chủ trương ñúng ñắn. ðến nay, Trung Quốc ñã
hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai ñến tận các tỉnh, ñào tạo ñội ngũ cán
bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên ñông ñảo, xây dựng hệ thống sản xuất, kiểm
tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và chỉ ñạo thâm canh lúa lai thương phẩm.
Trung Quốc có hệ thống sản xuất lúa lai F1 rất chặt chẽ từ trung ương ñến ñịa
phương, có phân công trách nhiệm rõ ràng. Công ty giống cây trồng tỉnh có
trách nhiệm làm thuần các dòng bố mẹ, công ty giống cây trồng huyện nhân
dòng A, công ty giống cây trồng xã hoặc làng tổ chức sản xuất hạt lai F1.
Trung ương thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa lai quốc gia, có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 28
nhiệm vụ chọn lọc các dòng mẹ, các tổ hợp lai mới, chuyển giao ñến các vùng
ñể trình diển các tổ chức sản xuất.
* Ấn ðộ
Ấn ðộ là nước bắt ñầu nghên cứu lúa lai rất sớm. Năm 1937 Kadam ñề
xuất mở rộng sản xuất hạt lai thương phẩm, sau ñó là Richhria (1962)... Tuy
nhiên, họ vẫn chưa tìm ra phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi. Năm 1989
ñược sự giúp ñở F._.uất lúa lai F1, như các chính sách về tín dụng, chính
sách hỗ trợ ñầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ các chuyên gia, chính sách
về bảo quản và bao tiêu sản phẩm. Vì vậy sản xuất lúa lai trên ñịa bàn từng
bước phát triển và mở rộng, thu hút ñược nhiều ñơn vị và các hộ tham gia.
Trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trên, trong ñó chú
trọng quan tâm các chính sách về ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách
hỗ trợ ñầu tư trang thiết bị, chính sách về khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống và
chính sách về bảo quản và lưu thông sản phẩm. Nhằm hạ giá thành sản xuất,
giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra, tạo ñiều kiện cho các ñơn vị và các hộ
nông dân yên tâm tham gia sản xuất.
4.3.4.2 Giải pháp sản xuất lúa lai thương phẩm
a) Giải pháp về công nghệ
- Tăng cường phối hợp với các ñơn vị sản xuất và cung ứng giống trọng
và ngoài huyện, lựa chọn các giống năng suất, chất lượng, hiệu quả, thích ứng
với ñiều kiện sinh thái, ñất ñai của vùng, ñưa vào sản xuất thay các giống
không còn phù hợp, hiệu quả không cao ở cả hai vụ trong năm.
- Thực hiện tốt công tác khảo nghiệm các giống mới, sớm hoàn thiện
quy trình kỹ thuật sản xuất ñể tập huấn cho bà con nông dân.
- Ứng dụng mạnh các quy trình kỹ thuật mới về chăm sóc phòng trừ sâu
bệnh, kỹ thuật thâm canh mới như kỹ thuật bón phân, tưới nước ...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 126
- Xây dựng cơ cấu mùa vụ hợp lý, lựa chọn các giống năng suất, chất
lượng hiệu quả ñưa vào sản xuất phù hợp với mùa vụ ñể phát huy hết khả
năng của giống. ðối với vụ xuân: Bố trí ở trà xuân muộn bằng các giống Syn
6, Dưu 527 .. thay cho các giống Nhị ưu 63, Nhị ưu 838... ðối với vụ mùa: bố
trí ở trà mùa sơm bằng các giống TH3-3, TH3-4, Bồi tạp sơn thanh .. ñể tăng
quỹ ñất cho vụ ñông.
b) Quy hoạch vùng sản xuất và rà soát ñầu tư xây dựng, nâng cấp hệ
thống giao thông, thuỷ lợi.
+ Khảo sát ñiều kiện ñất, nông hoá thổ nhưỡng và căn cứ vào hướng dẫn
của cấp trên xây dựng vùng sản xuất lúa lai thương phẩm tập trung trên ñịa
bàn tất cả các xã, với diện tích 6.500 ha
+ Trên cơ sở qui vùng sản xuất, rà soát ñánh giá lại hệ thống thuỷ lợi,
xây dựng dự án ñầu tư nâng cấp các công trình ñầu mối, thống kênh nội ñồng
phục vụ vùng quy hoạch, ñáp ứng yêu cầu tưới tiêu khoa học.
+ Xây dựng hệ thống giao thông nội ñồng, cứng hoá hệ thống trục
chính, ñảm bảo cho các phương tiện máy làm ñất, thu hoạch ñi lại thuận lợi.
c, Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Nâng cao trình ñộ kỹ thuật cho ñội ngũ cán bộ kỹ thuật, tăng cường cử
cán bộ kỹ thuật ñi học tập ở các cơ sở trong và ngoài nước ñể nâng cao trình
ñộ chuyên môn.
Thường xuyên tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho người nông dân:
Thực tế nghiên cứu cho thấy, thông qua tập huấn kỹ thuật ñã giúp nông dân
cải thiện trình ñộ thâm canh của mình. Thời gian qua ñịa phương ñã có nhiều
cố gắng mở nhiều lớp tập huấn cho nông dân. Tuy nhiên, việc tập huấn cũng
bộc lộ những bất cập cần ñược quan tâm hơn nữa của các cơ quan quản lý và
các nhà khoa học. Những bất cấp ñó là: việc tập huấn chủ yếu về qui trình kỹ
thuật chung chung, chưa gắn kết với ñiều kiện sản xuất ñặc trưng của từng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 127
vùng; việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của người nông dân còn bảo thủ, chưa
mạnh dạn ñầu tư thâm canh theo qui trình kỹ thuật ñã ñược hướng dẫn; ñiều
kiện khó khăn cũng phần nào ảnh hưởng ñến việc ñầu tư, chăm sóc theo ñúng
quy trình. Vì vậy, ñể phát huy tác dụng của việc tập huấn kỹ thuật cho nông
dân, cần quan tâm tập trung các nội dung sau:
+ Tăng cường tập huấn nâng cao trình ñộ kỹ thuật cho người sản xuất
phải kết hợp với việc xây dựng các mô hình trình diễn về giống mới, quy trình
sản xuất mới ñể giúp nông dân vận dụng vào thực tế sản xuất. Tổ chức tổng
kết, ñánh giá mô hình sản xuất ñiển hình tiên tiến, từ ñó xác ñịnh căn cứ ñể
nhân rộng các hình thức này. Thực tế cho thấy, một hộ trồng lúa lai thương
phẩm luôn cho năng suất, sản lượng cao, ổn ñịnh. ðiều này phụ thuộc rất nhiều
vào kinh nghiệm cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất
của chủ hộ. Tuy nhiên, cần có sự kiểm nghiệm của các nhà quản lý, các nhà
khoa học nhằm ñưa ra lời khuyến cáo cho các hộ sản xuất khác trong vùng.
c) Tổ chức công tác cung ứng giống
Trong sản xuất, giống là yếu tố vô cùng quan trọng quyết ñịnh ñến
năng suất và chất lượng sản phẩm. Hiện nay, nhu cầu giống lúa lai hàng năm
trên toàn huyện khoảng 242,96 tấn, những năm tới diện tích lúa lai ñược mở
rộng nhu cầu giống hàng năm tăng lên khoảng 303,55 tấn. Vì vậy, cần tiếp tục
phát huy tốt các cơ sở sản xuất giống trên ñịa bàn huyện, tăng cường phối hợp
với các trung tâm trong tỉnh, các Trường ðại học và các Viện nghiên cứu ñể
tăng số lượng, chủng loại giống có năng suất cao, chất lượng giống tốt, giảm
giá thành giống và hạn chế phụ thuộc vào giống trung Quốc.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát việc cung ứng giống nhằm
bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất. Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều
giống không rõ nguồn gốc và chất lượng không ñảm bảo theo tiêu chuẩn. Hơn
nữa, do tâm lý và sự quảng cáo của các công ty liên doanh nên nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 128
thường có xu hướng thích sử dụng các giống nhập ngoại mặc dù giống trong
nước chất lượng tương ñương với giống Trung quốc, khả năng thích nghi và
tính chống chịu tốt hơn, giá bán rẻ hơn nhiều. Do vậy, các cơ quan quản lý
chức năng của huyện cần làm tốt công tác kiểm tra giám sát ñể ñảm bảo chất
lượng nguồn hạt giống cung cấp cho nông dân.
d) Về chính sách
Thực tế trong những năm qua, các chính sách hỗ trợ cho sản xuất lúa
lai thương phẩm ñã phát huy tác dụng, nhất là những năm ñầu ñưa lúa lai vào
sản xuất như các chính sách về hỗ trợ tiền giống, hỗ trợ kinh phí xây dựng mô
hình trình diễn, hỗ trợ kinh phí khảo nghiệm giống và tổ chức thăm quan học
tập mô hình. Qua ñó ñã giúp cho các hộ sản xuất có ñiều kiện tiếp cận, ñầu tư
cho sản xuất lúa lai. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình trình diễn, khảo nghiệm giống mới.
Hỗ trợ công tác tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ mua máy thu
hoạch lúa, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn giống mới ñể bà con nông dân
thăm quan học tập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 129
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình phát triển sản xuất lúa lai ở
Yên ðịnh ñã chứng tỏ vị trí, vai trò không thể thiếu ñược của cây lúa lai trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập của người trồng lúa
ở Yên ðịnh.
2. Diện tích lúa lai ở Yên ðịnh ñã tăng nhanh trong gia ñoạn vừa qua,
diện tích lúa lai thương phẩm tăng bình quân hàng năm giai ñoạn 2007 - 2009
là 7,31%/năm, sản lượng tăng 7,84%/năm; lúa lai F1 tăng 62,73%/năm, sản
lượng tăng 65,9% (giai ñoạn 2000 - 2009). Diện tích lúa lai chiếm 50,89% ñiều
này cho thấy cây lúa lai có vị trí quan trọng trong toàn huyện, là cây trồng
mang lại nguồn thu nhập chính cho người trồng lúa.
Phát triển sản xuất lúa lai ở Yên ðịnh là rất phù hợp nhằm chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá, lấy việc chuyển ñổi cơ cấu giống làm
tiền ñề nhằm phát huy lợi thế của vùng. Diện tích lúa lai ñược mở rộng cả hai
vụ, nhất là ở vụ mùa, ñã tạo ñiều kiện tăng quỹ ñất ñể sản xuất vụ ñông, góp
phần nâng cao hệ sổ sử dụng ruộng ñất và tăng thu nhập cho người nông dân.
- Người dân ñược tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất,
nhiều qui trình phúc tạp, tính kỹ thuật cao trong sản xuất lúa lai giống F1 ñã
ñến ñược với bà con nông dân. Trình ñộ kỹ thuật và mức ñầu tư thâm canh
cho sản xuất của người dân ngày càng cao.
- Lúa lai ñang là mặt hàng nông sản dễ tiêu thụ, giá bán tương ñối ổn
ñịnh và liên tục tăng qua các năm ñảm bảo cho người sản xuất bù ñắp chi phí
và có lãi cao so với một số mặt hàng nông sản khác.
- ðược Nhà nước hỗ trợ trong khâu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, trợ
giá giống, vật tư... cũng như tín dụng ưu ñãi. Cơ sở hạ tầng như: hệ thống sấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 130
chế biến, giao thông... ñang ñược chú trọng ñầu tư.
- Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa lai cao hơn nhiều so với lúa thuần và
một số cây trồng khác cùng thời vụ, nhiều giống mới chất lượng, năng suất
hiệu quả cao ñược ñưa vào sản xuất; sản xuất lúa F1 ngày càng khắc phục
ñược hạn chế; nông dân ngày càng làm chủ ñược công nghệ sản xuất, chi phí
sản xuất ngày càng giảm, chất lượng giống ngày càng ñược nâng lên, giá
thành phù hợp nên ñã ñược bà con nông dân chấp nhận vì vậy sản phẩm tiêu
thụ thuận lợi, hiệu quả sản xuất ngày càng tăng, ñây là ñiều kiện thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất lúa lai bền vững ở yên ðịnh.
- Sản xuất lúa lai ở Yên ðịnh ñã phát triển ñúng với mong ñợi của bà
con nông dân, lúa thực sự là cây trồng chính, cây xoá ñói giảm nghèo, tạo
ñiều kiện nâng cao thu nhập, nâng cao dân trí, giải quyết công ăn việc làm cho
người dân trên ñịa bàn huyện.
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất lúa lai bền
vững ở Yên ðịnh cho thấy: có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất
lúa lai bền vững như yếu tố về ñầu tư; yếu tố về trình ñộ thâm canh; hình thức
tổ chức sản xuất; tình hình sâu bệnh; cơ chế chính sách; tình hình sơ chế, bảo
quản và tiêu thụ.
4. Qua phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản
xuất lúa lai bền vững trên ñịa bàn huyện Yên ðịnh, ñề tài ñề xuất một số giải
pháp phát triển sản xuất lúa lai bền vững như sau:
1) ðối với sản xuất lúa lai F1
- Giải pháp về công nghệ;
- Giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất;
- Giải pháp về xây dựng ñội ngũ cán bộ kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho người dân.
- Tổ chức sản xuất và lưu thông hạt giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 131
- Giải pháp về chính sách.
2) ðối với sản xuất lúa lai thương phẩm
- Giải pháp về công nghệ;
- Giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất;
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;
- Giải pháp về giống;
- Giải pháp về chính sách
5.2 Kiến nghị
* ðối với Nhà nước
Tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cho cơ sở nhất là hệ
thống ñường giao thông, thuỷ lợi, ñiện, máy móc, thiết bị và các ñiều kiện
phục vụ cho quá trình sản xuất lúa lai thương phẩm và lúa lai F1.
* ðối với các ñơn vị nghiên cứu (các trường, trung tâm, viện nghiên
cứu lúa)
- Giúp ñịa phương nghiên cứu chọn tạo ra những giống lúa lai có tiềm
năng suất cao, ổn ñịnh, thích nghi với ñiều kiện sinh thái vùng;
- Lai tạo, chọn lọc bộ giống bố mẹ, tốt cho các ñịa phương ñể yên tâm
sản xuất giống F1.
* ðối với UBND tỉnh, huyện và các cấp chính quyền ñịa phương
- Qui hoạch vùng sản xuất Lúa lai theo hướng tập trung nhằm khai thác
thế mạnh về ñiều kiện tự nhiên, lao ñộng và tập quán canh tác;
- Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật cho nông dân;
- Giải quyết chính sách trợ giá giống, vật tư, tín dụng ưu ñãi cho người
trồng lúa, nhất là sản xuất giống lúa lai F1;
- Xây dựng cơ cấu mùa vụ hợp lý, ñưa nhanh các giống lúa lai cho
năng suất, chất lượng hiệu quả, nhất là trong xây dựng cơ cấu giống, mùa vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 132
cho sản xuất, giảm thiểu rủi ro có thể gây ra cho người trồng lúa;
- Các ñơn vị chuyên môn trong huyện cần phối hợp chặt chẽ với các
hợp tác xã hướng dẫn người sản xuất thực hiện tốt các yêu cầu kỹ thuật ñể
ñảm bảo tăng năng suất;
- Tổ chức ñào tạo ñội ngũ cán bộ kỹ thuật từ cấp huyện ñến cơ sở vững
về chuyên môn, thông qua ñội ngũ này ñể tập huấn chuyển giao kỹ thuật tới
bà con nông dân.
* ðối với các công ty, hợp tác xã
- Tổ chức các ñơn vị ñầu mối thực hiện các dịch vụ cung ứng giống và
vật tư kỹ thuật, mở rộng phương thức ñầu tư và bao tiêu sản phẩm theo hợp
ñồng với người sản xuất;
- Thực hiện tốt mối liên kết giữa hợp tác xã và hộ nông dân và thực
hiện tốt chính sách bảo hiểm sản xuất lúa lai F1;
- Thực hiện tốt chính sách “bốn nhà” từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm
ñể thúc ñẩy sản xuất phát triển.
* ðối với người nông dân
Tích cực và chủ ñộng trong sản xuất, tích cực trong học hỏi nâng cao
trình ñộ thâm canh, năng ñộng, mạnh dạn trong ñầu tư thâm canh, ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất ñể góp phần nâng cao hiệu
thu nhập cho chính bản thân mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn An (2004), “Sản xuất lúa lai nguyên chủng và F1 của lúa
lai 3 dòng và 2 dòng”, Nhà xuất bản nông nghiệp, năm 2003.
2. Bùi Bá Bổng (2002), Phát triển lúa lai ở Việt Nam, Tạp trí Nông
nghiệp và Nông thôn, số 2, năm 2002.
3. Nguyễn ðức Chiện, 2005, Phát triển bền vững: tiền ñề lịch sử và nội
dung khái niệm. Tạp chí nghiên cứu con người, số 01/2005, trang 32-
36. Hà Nội.
4. Cục Trồng trọt Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, “Báo cáo kết
quả sản xuất lúa lai các năm 2007, 2008, 2009).
5. Nguyễn Thạch Cương (2001), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
trong sản xuất hạt lai ở miền bắc Việt Nam, luận văn tiến sỹ khoa học
nông nghiệp.
6. ðường Hồng Dật (chủ biên) và các cộng sự (1994), “Lịch sử nông
nghiệp Việt Nam”.
7. Quyền ðình Hà - Mai Thanh Cúc (2005), “Giáo trình kinh tế học phát
triển nông thôn”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Lưu ðức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2001, Quản lý môi trường cho phát
triển bền vững, NXB ðại học Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Hoan (1999); “Lúa lai và kỹ thuật thâm canh”, Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
10. Nguyễn Trí Hoàn, ðào Thị Phương, Nguyễn Viất Toàn và cộng tác
viên (2001), “Kết quả nghiên cứu lúa lai từ năm 1995 - 2001 của
Trung tâm nghiên cứu lúa lai”, Viện Khoa học kỹ thuật Việt Nam.
11. Nguyễn Văn Hoàn (2002); “Lúa lai và kỹ thuật thâm canh”, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 134
12. Học Viện chính trị Quốc gia (2002); “Giáo trình kinh tế học phát
triển”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Phạm Văn Hùng (2009), “Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế”,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
14. Phạm Văn Hùng, Trần ðình Thao, Nguyễn Dương Nga (2009), “Bài
giảng kinh tế lượng”, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
15. Huyện uỷ Yên ðịnh, năm 2010 “Báo cáo chính trị trình ðại hội ðảng
bộ huyện lần thứ XXIV”.
16. Niên giám thống kê huyện Yên ðịnh giai ñoạn (2000 - 2009).
17. Vũ Thị Ngọc Phùng và tập thể tác giả, 2006, “Kinh tế phát triển”, Nhà
xuất bản Lao ñộng - xã hội, Hà Nội.
18. Vũ Thị Ngọc Phùng và tập thể tác giả, 1997, Kinh tế phát triển, NXB
Thống kê, Hà Nội.
19. Hoàng Hồng Phượng (2004), Sản xuất hạt giống lai F1 tại Thanh Hoá
giai ñoạn 2001 - 2004.
20. Trần Duy Quý và công tác viên (1995), kết quả nghiên cứu lúa giai
ñoạn 1992 - 1995, của Viện di truyền nông nghiệp, năm 1995.
21. Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, “Sản xuất lúa lai thương
phẩm Việt Nam”, Tạp chí KHKT Nông nghiệp I.
22. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá, “Báo cáo tình hình
phát triển lúa lai Thanh Hoá trong ba năm (2005 - 2008).
23. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá, “Báo cáo kết quả
sản xuất lúa lai năm 2009 và kế hoạch sản xuất năm 2010 của tỉnh
Thanh Hoá”.
24. Nguyễn Công Tạn (1992), sản xuất hạ giống lúa lai và nhân dòng bất
dục (Thành tự nghiên cứu khoa học về sản xuất lúa lai và nhân dòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 135
bất dục Trung Quốc) trung tâm thông tin, Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, năm 1992.
25. Nguyễn Xuân Tiến (1996), “ðánh giá HQKT sản xuất lúa ưu thế lai ở
một số cơ sở thuộc vùng ðồng bằng Sông Hồng”, Hà Nội, 1996.
26. Trần Ngọc Trang (2003); “Giống lúa lai Trung Quốc và Kỹ thuật gieo
trồng”, NXB Nông nghiệp.
27. Nguyễn Thị Trâm (1995), “Chọn giống lúa lai”, Nhà xuất bản nông
nghiệp, năm 1995.
28. Trần Ngọc Trung (2001), “Giống lúa lai Trung Quốc và kỹ thuật gieo
trồng”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
29. Hoàng Minh Tuyết và cộng sự (1996), “Lúa lai hai dòng”, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội, năm 2002.
30. Uỷ ban nhân dân huyện Yên ðịnh, “Kế hoạch sản xuất vụ chiêm xuân
các năm 2007, 2008, 2009”.
31. Uỷ ban nhân dân huyện Yên ðịnh, “Kế hoạch sản xuất vụ mùa các
năm 2007, 2008, 2009”.
32. Uỷ ban nhân dân huyện Yên ðịnh, năm 2009 “Báo cáo kết quả sản
xuất lúa lai F1 năm 2000-2009”.
33. Năng suất lúa lai cao hơn lúa từ 15% - 20%,
34. “Vai trò của lúa”,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 136
Phụ lục 1. Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb - Douglas
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
Multiple R 0,966917007
R Square 0,934928499
Adjusted R Square 0,920468165
Standard Error 0,090766292
Observations 34
ANOVA
df SS MS F
Significance
F
Regression 6 3,195954034 0,532659006 64,65469778 9,48791E-15
Residual 27 0,222440034 0,00823852
Total 33 3,418394068
Coefficients
Standard
Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept 5,385339159 0,879665004 6,122034108 1,53483E-06 3,58041568 7,190262638 3,58041568 7,190262638
Dam 0,271984149 0,073445443 3,70321339 0,000965133 0,121286549 0,422681749 0,121286549 0,422681749
Lan 0,174144016 0,084930106 2,050439173 0,050144838
-
0,000118165 0,348406196
-
0,000118165 0,348406196
Kali 0,171479167 0,083380804 2,056578469 0,049508517 0,00039589 0,342562444 0,00039589 0,342562444
BVTV -0,138106347 0,04140096 -3,33582476 0,002484658
-
0,223054099
-
0,053158595
-
0,223054099
-
0,053158595
LDGD 0,13197553 0,161920803 0,815062227 0,422168414 - 0,464209572 - 0,464209572
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 137
0,200258511 0,200258511
Giong 0,209627091 0,05521742 3,796394156 0,000756533 0,096330304 0,322923877 0,096330304 0,322923877
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 138
Phụ lục 2. Phiếu ñiều tra
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI SẢN XUẤT
(Hộ trồng lúa ở huyện Yên ðịnh, tỉnh Thanh Hoá)
1. Người trả lời:........................................ Tuổi: .......
Giới tính: 1 Nam 2 Nữ
Trình ñộ học vấn: 1 Tiểu học 2 Cấp II 3 Cấp III
2. ðịa chỉ:
.................................................................................................................
Xin ông (bà) vui lòng cho biết:
I. Tình hình chung của hộ
Theo tiêu chí mới thì tình hình kinh tế gia ñình mình ñược xếp vào loại
nào sau ñây?
- Hộ giàu 1 , Hộ khá 2 , Hộ trung bình 3 , Hộ nghèo 4 , Hộ
ñói 5
- 1. Hộ thuần nông 2. Hộ ngành nghề 3. Hộ dịch vụ
Trong thuần nông:
1 chuyên trồng trọt , 2 Chuyên chăn nuôi. , 3 Cả trông trọt và chăn
nuôi
1. Về nhân lực
- Tổng nhân khẩu của hộ: ............ người,
Trong ñó: Nam .... ... Nữ ........
- Tổng số lao ñộng của hộ: ...... người, Lao ñộng có trình ñộ học vấn
12 ... người, cấp 2 ..... người, tiểu học ............. người.
Trong ñó: Nam .... ... Nữ ........
Lao ñộng nông nghiệp: ........
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 139
Cụ thể:
Số
TT
Họ và tên Tuổi
Giới
tính
Quan
hệ với
chủ hộ
Trình ñộ
học vấn
Nghề
nghiệp
1
2
3
4
5
2. Về tình hình ñất ñai
Loại ñất
Diện tích
(m2)
Hạng
ñất
Bố trí cây trồng năm
2009
I. ðất nông nghiệp
1. ðất canh tác
1.1. Thửa số 1
1.2. Thửa số 2
1.3. Thửa số 3
1.4. Thửa số 4
1.5. Thửa số 5
II. ðất thổ cư
1. ðất vườn tạp
2. ðất ao
III. ðất khác
Cộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 140
3. Dụng cụ, tài sản và nguồn vốn phục vụ sản xuất
3.1. Dụng cụ, tài sản
TT
Loại dụng cụ, tài
sản
ðVT
Số
lượng
Giá trị
(1000 ñ)
Năm mua
sắm
Số năm
sử dụng
trung
bình
1 Ô tô
2 Xe máy
3 xe ñạp
4 Máy làm ñất
5 Máy xay sát
6 Máy tuốt lúa
7 Máy bơm nước
8 Cày, bừa
9 Công nông
4. Về tình hình tổng thu các năm 2007 - 2009
Chỉ tiêu ðVT
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng thu nhập/năm 1000 ñ
1. Thu nhập từ nông nghiệp 1000ñ
- Trồng trọt 1000ñ
- Chăn nuôi 1000ñ
- Thu nhập từ lúa lai thương phẩm 1000ñ
- Thu nhập từ lúa lai F1 1000ñ
2. Thu từ nguồn khác 1000ñ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 141
5. Tình hình sản xuất lúa qua các năm (2007 - 2009)
5.1 Diện tích gieo trồng lúa
Chỉ tiêu ðVT
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1. Tổng diện tích gieo trồng m2
2. Diện tích lúa m2
Trong ñó:
- Diện tích trồng lúa lai thương
phẩm
m2
Tỷ lệ diện tích ñất trồng lúa lai thương
phẩm/ñất lúa
%
- Diện tích ñất trồng lúa lai F1 m2
Tỷ lệ diện tích ñất trồng lúa lai F1/ñất
lúa
%
5.2 Cơ cấu giống lúa của hộ trong 3 năm (tất cả các loại lúa)
Năm
Tên lúa
Thời gian
sinh
trưởng
(ngày)
Diện
tích
(m2)
Năng
suất
(kg/m2)
Chất lượng gạo
(Xếp theo mức
ñộ:Tốt, khá, trung
bình, kém)
Vụ Xuân
-
-
-
-
Vụ mùa
-
-
-
-
2007
-
Vụ Xuân 2008
-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 142
-
-
-
Vụ mùa
-
-
-
-
Vụ Xuân
-
-
-
-
Vụ mùa
-
-
-
2009
-
.3 Tình hình tiêu thụ lúa
ðem bán
ðầu vụ Giữa vụ Cuối vụ
TT Tên lúa
Sản
lượng
(kg)
ðể
ăn
ðể
chăn
nuôi
SL
(kg)
Giá
(ñồng)
SL
(kg)
Giá
(ñồng)
SL
(kg)
Giá
(ñồng)
ðối
tượng
mua
ðối tượng mua: 1 Người thu mua (người mua lẻ); 2 ñại lý; 3 người tiêu
dùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 143
II. Tình hình sản xuất lúa năm 2009
1. Sản xuất lúa lai giống (Lúa lai F1)
Vụ: .............
Giống lúa .............
Thửa số ….. Diện tích: .............m2
Vụ: .............
Giống lúa .............
Thửa …….. Diện tích: .............m2 Chỉ tiêu ðVT
Số
lượng
ðơn giá
(ñồng)
Thành tiền
(1.000 ñ)
Số
lượng
ðơn giá
(ñồng)
Thành tiền
(1.000 ñ)
A. Sản phẩm
1. Sản phẩm chính
2. Sản phẩm phụ
B. Chi phí vật
chất
1. Giống
2. Phân chuồng
3. ðạm
4. Lân
5. Ka li
6. NPK
7. Vôi
8. Thuốc trừ sâu
9. Thuốc kích thích
(GA3)
10. Thuốc trừ cỏ
11. Bảo vệ thực
vật
12. Bảo vệ ñồng ruộng
13. Tiền thuê ñất
(nếu có)
14. Chi phí khác
C. Chi phí lao
ñộng Gð
1. Làm ñất
2. Cấy
3. Chăm sóc
4. Thu hoạch
D. Chi phí lao
ñộng thuê ngoài
1. Làm ñất
2. Cấy
3. Chăm sóc
4. Thu hoạch
F. Chi phí khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 144
2. S¶n xuÊt lóa th−¬ng phÈm
Vô: .............
Gièng lóa .............
Thöa ………. DiÖn tÝch:
.............m2
Vô: .............
Gièng lóa .............
Thöa …………. DiÖn tÝch: .............m2
ChØ tiªu
§VT
Số
lượng
ðơn giá
(ñồng)
Thành tiền
(1.000 ñ)
Số lượng
ðơn giá
(ñồng)
Thành tiền
(1.000 ñ)
A. Sản phẩm
1. Sản phẩm
chính
2. Sản phẩm phụ
B. Chi phí vật
chất
1. Giống
2. Phân chuồng
3. ðạm
4. Lân
5. Ka li
6. NPK
7. Thuốc trừ sâu
8. Thuốc trừ cỏ
9. Bảo vệ thực
vật
10. Bảo vệ ñồng
ruộng
11. Tiền thuê ñất
(nếu có)
C. Lao ñộng gia
ñình
1. Làm ñất
2. Cấy
3. Chăm sóc
4. Thu hoạch
D. Chi phí lao
ñộng thuê ngoài
1. Làm ñất
2. Cấy
3. Chăm sóc
4. Thu hoạch
F. Chi phí khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 145
III. Mét sè c©u hái liªn quan ®Õn s¶n xuÊt, tiªu thô lóa lai (N¨m 2009)
1. §èi víi s¶n xuÊt lóa gièng
1.1. ¤ng (bµ) vui lßng cho biÕt gia ®×nh ®éc lËp s¶n xuÊt hay lµ liªn kÕt s¶n
xuÊt?
Liªn kÕt 1 §éc lËp 2
NÕu cã:
1.2. Gia ®×nh liªn kÕt víi ®¬n vÞ nµo?
Hîp t¸c xE 1 Cång ty gièng 2
NÕu liªn kÕt th× : H×nh thøc liªn kÕt ……………………………………
- Mức ñầu tư của ñơn vị liên kết: …………….........................………
- Mức khoán là bao nhiêu: ……………………............................…..
- Vượt khoán ……………………………………………………..........
.............................................................................................................................
1.3. Gia ñình tiêu thụ lúa lai giống như thế nào?
HTX 1 Trạm K.nông 2 Cồng ty giống 3 Tự tiêu thụ 4
1.4. Trong những năm qua nhà nước, ñịa phương có chính sách hỗ trợ sản
xuất lúa lai giống hay không?
Có 1 Không 2
Nếu có, bao gồm những chính sách nào .......................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
1.6. Gia ñình có ñược tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa lai giống hay không?
Có 1 Không 2
1.5. Tổ chức, ñơn vị nào tập huấn kỹ thuật sản xuất lúa lai giống?
………………………………………………………………………………..
1.6. Theo ông (bà) chất lượng giống sản xuất ra có ñảm bảo chất lượng
không?
Có 1 Không 2
- So với giống của Trung quốc: Cao hơn 1 , Bằng , Thấp hơn
,
- So với các ñơn vị khác: Cao hơn 1 , Bằng , Thấp hơn ,
1.7. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến chất lượng giống? ……………………..
………………………………………………………………………………….
1.8. Những thuận lợi khi sản xuất lúa lai giống? ……………………………..
………………………………………………………………………………….
1.9. Những khó khăn khi sản xuất lúa lai giống? …………………………….
………………………………………………………………………………….
1.10. Ông (bà) cho biết sản xuất hạt lai F1 có hiệu quả hơn sản xuất lúa
thương phẩm hay không?
Có 1 Không 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 146
1.11. Trong thời gian tới ông (bà) có mở rộng diện tích sản xuất hạt lai F1
không?
Có 1 Không 2
1.12. Nếu có, diện tích là bao nhiêu? ……………..
1.13. Theo kinh nghiệm của ông (bà) ñể sản xuất hạt giống lúa lai F1 có kết
quả và hiệu quả cao cần quan tâm giải quyết những vấn ñề gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. ðối với sản xuất lúa lai thương phẩm
2.1. Việc tiêu thụ lúa lai thương phẩm có thuận lợi hay không?
Có 1 Không 2
Nếu không (Thì tại sao).............................................................................
.............................................................................................................................
2.2. Ông (bà) cho biết chất lượng giống lúa lai cung ứng cho các hộ dân có
ñảm bảo hay không?
Có 1 Không 2
Nếu không thì tại sao? ………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
2.3. Hiện nay gia ñình mua giống lúa lai ở ñâu là chính?
Trạm khuyến nông 1 Công ty giống 2 HTX 3 ðại lý 4
2.4. Việc cung ứng giống lúa lai có kịp thời không?
Có 1 Không 2
2.5. Trong thời gian qua nhà nước, ñịa phương có chính sách hỗ trợ cho sản
xuất lúa lai thương phẩm không?
Có 1 Không 2
Cụ thể: ..............................................................................................................
.............................................................................................................................
2.6. Giá giống lúa lai có có cao không?
Có 1 Không 2
2.7. Theo ông (bà) có nên mở rộng diện tích sản xuất lúa lai thương phẩm hay
không?
Có 1 Không 2
Nếu có, diện tích mở rộng là bao nhiêu? ………………………………………
Nếu không, lý do tại sao?...................................................................................
2.8. Ông (bà) có nhận ñược dịch vụ khuyến nông trong thời gian vừa qua
không?
Có 1 Không 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 147
2.9. Ông (bà) nhận ñược dịch vụ khuyến nông nào?
……………………………………………………………………………….
2.10. Tổ chức nào cung cấp dịch vụ khuyến nông này?
………………………………………………………………………………….
2.11. Chất lượng phục vụ của tổ chức cung cấp khuyến nông?
Kém 4 Trung bình 3 Tốt 2 Rất tốt 1
2.12. Những thuận lợi trong sản xuất lúa lai thương phẩm? ………………...
…………………………………………………………………………………
….........................................................................................................................
2.13. Những khó khăn trong sản xuất lúa lai thương phẩm? …………………..
…………………………………………………………………………………
….............................................................................................................
1.14. Theo kinh nghiệm của ông (bà) ñể sản xuất hạt giống lúa lai thương
phẩm có kết quả và hiệu quả cao cần quan tâm giải quyết những vấn ñề gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
………………., ngày ……… tháng ……… năm 2010
Người cung cấp thông tin Người phỏng vấn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2984.pdf