Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH *** CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo. Sinh viên: Dương Minh Thi. Khoa: Ngân hàng – Tài chính. Lớp : Tài chính quốc tế 48. Mã SV: CQ482678 Hà Nội 04/2010 Mục lục Lời cảm ơn. Lời mở đầu .1 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là PG

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo. Đồng. thời, em cũng nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Ngoài ra, em cũng được các cán bộ phòng thông tin lưu trữ, phòng tổ chức hành chính, phòng môi giới chứng khoán. công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đã giúp đỡ rất tận tình, tạo mọi điều kiện thực tập và nghiên cứu, cũng như cung cấp các số liệu cần thiết để em có thể hoàn thành chuyên đề này. Cuối cùng, em xin cảm ơn các cán bộ thư viện trường đại học Kinh tế Quốc Dân đã giúp em trong việc thu thập các nguồn tư liệu cho chuyên đề. Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Dương Minh Thi LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và hoạt động được mười năm trong lịch sử phát triển. Mười năm là khoảng thời gian không dài đối với quá trình hình thành và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đới với sự phát triển cuả một thị trường . Tuy nhiên, mười năm cũng là khoảng thời gian để nhìn nhận và đánh giá lại vai trò là kênh thu hút vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh nói chung. Bên cạnh những mặt đạt được như: đóng góp ngày càng lớn vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, thu hút được đông đảo công chúng đầu tư tham gia vào thị trường ..thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt như: quy .mô, cấu trúc thị trường…Mọi hoạt động còn đang ở giai đoạn sơ khai, giai đoạn hình thành và dần hoàn thiện. Thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Đa số các công ty hiện nay đều thực hiện .hoạt động này. Bản chất của hoạt động này là trung gian hoặc đại diện mua bán cho khách hàng. Đây là một hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán nhưng hiện nay còn rất nhiều vấn đề tồn tại: lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới còn thấp, chưa xứng với tiềm năng phát triển của công ty cũng như của thị trường. Vấn đề này có thể lý giải bằng các nguyên nhân : đội ngũ nhân viên môi giới chưa chuyên nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư… Những tồn tại này làm cho nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Phố WALL nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây là lý do em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall” làm chuyên đề thực tập. 1.Mục đích nghiên cứu của đề tài. Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách tổng quát, hệ thống cơ sở lý luận chung về công ty chứng khoán, về hoạt động môi giới chứng khoán nói chung và cụ thể về môi giới chứng khoán nói riêng.. Nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động này tại công ty cổ phần chứng khoán phố Wall. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. Phạm vi: Số liệu thực tế của đề tài được giới hạn trong hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall trong giai đoạn 2008 – 2009 và định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn từ năm 2010 – 2015.. 3. Phương pháp nghiên cứu           Để hoàn thành chuyên đề, tôi đã sử dụng các phương pháp khoa học  như: phương pháp so sánh,. phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. 4. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm ba chương: Chương 1 : Những vấn đề chung về công ty chứng khoán và nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Chương 2 : Thực trạng nghiệp vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán phố Wall. Chương 3 : Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán phố Wall. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.1. Công ty chứng khoán. 1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán. 1.1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động của công ty chứng khoán khác với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường. Hàng hóa của các công ty chứng khoán là các dịch vụ tài chính. Khái niệm công ty chứng khoán: Có rất nhiều những khái niệm về công ty chứng khoán được đưa ra. Có quan điểm cho rằng công ty chứng khoán là một định chế trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Cũng có quan điểm cho rằng công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp… Tham khảo các khái niệm trên em xin đưa ra khái niệm về công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và hoạt động theo giấy phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 1.1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán. Phân loại theo tổ chức của công ty chứng khoán: có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. - Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty,. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn. - Công ty trách nhiệm hữu hạn : Chủ sở hữu công ty là một pháp nhân có quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn điều lệ của mình cho một tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Công ty này không được phép phát hành cổ phiếu. Đây là công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp,. Vì thế điều này gây tâm lí nhẹ nhàng hơn với các nhà đầu tư. Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh họạt hơn so với các công ty hợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. - Công ty cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần,. Các cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hay toàn bộ phần vốn góp gọi là cổ đông,. Cổ đông có thể là cá nhân hay tổ chức và tối thiểu là ba. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty. Một công ty chứng khoán cổ phần được tổ chức như một công ty cổ phần bình thường.. Công ty cổ phần được phép phát hành mọi loại chứng khoán theo theo qui định của pháp luật về chứng khoán hiện hành. Phân loại theo nghiệp vụ: do đặc điểm của từng công ty chứng khoán là có thể chỉ hoạt động trên một số lĩnh vực nhất định nên có thể phân loại các công ty chứng khoán theo các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh: - Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chứng khoán chỉ thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán tức là làm trung gian đại diện mua., bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí giao dịch. Tuy nhiên., hoạt động môi giới chứng khoán ngày nay có sự hỗ trợ rất lớn của nghiệp vụ tư vấn trở thành hai nghiệp vụ không thể tách rời tr ong một công ty chứng khoán nói chung. - Công ty kinh doanh chứng khoán: hoạt động chính của công ty là tự tiến hành các giao dịch mua và bán chứng khoán cho riêng mình. Lúc này công ty đóng vai trò là người tạo lập thị trường. Hoạt động tự doanh có thể tiến hành cùng lúc với hoạt động môi giới chứng khoán nhưng phải đảm bảo tách bạch tài khoản của công ty với tài khoản của khách hàng,. Công ty có thể áp dụng nhiều nghiệp vụ hỗ trợ để nâng cao tính thanh khoản cho những chứng khoán mình kinh doanh trong đó điển hình là nghiệp vụ Repo chứng khoán. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: hoạt động chủ yếu của công ty này là thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành. Những công ty chứng khoán này giúp các nhà phát hành hoàn thành các thủ tục pháp lý trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phân phối lại và bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán còn tư vấn cho các tổ chức phát hành lựa chọn loại chứng khoán nào, số lượng là bao nhiêu, đối tượng nào là thích hợp cho đợt phát hành và đặc điểm của tổ chức mình. - Công ty chứng khoán không tập trung: là các công ty chứng khoán chủ yếu hoạt động trên thị trường OTC và đóng vai trò là những nhà tạo lập thị trường. Công ty cũng có thể tham gia vào thị trường tập trung nhưng đó không phải là khu vực hoạt động chính. 1.1.2. Các mô hình tổ chức của công ty chứng khoán. Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tủy theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là: Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ: Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia làm hai loại: - Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. - Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. Tuy vậy, mô hình cũng bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán (nếu có) cũng sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này. Do vậy, dần dần mô hình này không còn được áp dụng nữa, mà thay vào đó là mô hình chuyên doanh chứng khoán. Mô hình chuyên doanh chứng khoán: Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là: - Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng. - Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, đáng chú ý là Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xóa bỏ dần hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán) và ngày nay, các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. 1.1.3. Vai trò và chức năng của công ty chứng khoán. Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ không thể làm tốt được việc đó bởi họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Đó là các công ty chứng khoán, với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và người phát hành. Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của của thị trường chứng khoán. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng. 1.1.3.1. Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán có bốn chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: - Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi (nhà đầu tư) tới những người muốn huy động vốn ( người phát hành chứng khoán như công ty cổ phần, chính phủ… ) - Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch của nhà đẩu tư. - Tạo tính thanh khoản cho thị trường chứng khoán. - Điều tiết bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường). Khi thực hiện các chức năng của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo ra sản phẩm tài chính, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong quá trình mua, bán các chứng khoán được niêm yết và không được niêm yết, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính cho các cá nhân đầu tư, các công ty cổ phần và cả chính phủ nữa. 1.1.3.2. Vai trò của công ty chứng khoán: - Vai trò làm cầu nối giữa cung cầu chứng khoán: công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển chứng khoán, từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp , công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán , thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian chuyên nghiệp như công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và tổ chức bộ máy thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành . Với nghiệp vụ này , công ty chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nối và kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại . Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về giá trị các khoản đầu tư của mình. - Vai trò cung cấp cơ chế giá cả: thị trường chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán nói riêng thông qua các Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC có chức năng cung cấp cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình. Giá cổ phiếu của các công ty cổ phần được các Sở giao dịch chứng khoán niêm yết từng ngày một . Ngoài ra, chứng khoán nhiều công ty không được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán cũng có thể được công bố trên các báo cáo tài chính định kỳ hoặc các tạp chí về chứng khoán. - Vai trò góp phần điểu tiết và bình ổn giá trên thị trường: công ty chứng khoán còn một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường góp phần điều tiết giá chứng khoán . Theo quy định bắt buộc của nhà nước công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, Chính phủ các nước đã ban hành các luật để bổ sung cho hoạt động của thị trường chứng khoán. Trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường. Vì nếu thị trường chứng khoán bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà quyền lợi nhà đầu tư và công ty chứng khoán cũng bị ảnh hưởng. Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán giảm sâu và bán chứng khoán ra khi giá chứng khoán tăng quá cao để bình ổn giá trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và nguồn quỹ chứng khoán dự trữ. Nhưng nó cũng có ý nghĩa nhất định, tác động vào tâm lý nhà đầu tư một cách tích cực . Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị trường chứng khoán. - Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này giúp nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất . Chẳng hạn như trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà chịu mức thiệt hại không đáng kể. Nói cách khác có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị khoản đầu tư, chẳng hạn như tin đồn trong kinh tế nhưng nói chung giá trị khoản đầu tư không giảm đi đáng kể trong cơ chế mua bán. - Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình, cung cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định như: thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư thông qua Sở giao dịch chứng khoán giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác các khoản đầu tư của mình. Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý. Trên thị trường thứ cấp, tất cả các lệnh mua bán chứng khoán đều phải thông qua công ty chứng khoán và tập trung lại ở Sở giao dịch, trên cơ sở đó giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu. Đồng thời công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ khác giúp phát triền thị trường chứng khoán. Với các dịch vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán là chất xúc tác không thể thiếu cho hoạt động của thị trường chứng khoán. - Tạo ra các sản phẩm mới: trong những năm gần đây chủng loại chứng khoán phát triển rất nhanh do sự phát triển đa dạng của thị trường tài chính. Trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, khách hàng ngày càng có nhận thức rõ ràng hơn đối với thị trường tài chính và sự lỗ nực trong tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu các công ty chứng khoán hiện nay còn bán thêm trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn … các sản phẩm đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường chứng khoán nói riêng và môi trường kinh tế nói chung. - Thực hiện tư vấn đầu tư : các công ty chứng khoán với đầy đủ dịch vụ không chỉ thực hiện các yêu cầu của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư. 1.1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. 1.1.4.1. Các nghiệp vụ chính: - Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC và khách hàng sẽ phải tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh tế của giao dịch đó . Công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian và hưởng phí giao dịch chứng khoán. Thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán sẽ phục vụ khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối các nhà đầu tư có nhu cầu mua, bán chứng khoán lại với nhau . Và trong một số trường hợp đặc biệt, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho khách hàng, giúp khách hàng có thể quyết định đầu tư một cách tỉnh táo và sáng suốt nhất. Xuất phát từ đặc tính nghề nghiệp trên, nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi nhân viên môi giới phải đáp ứng được các yêu cầu như: truyền đạt thông tin, tìm kiếm khách hàng, khai thác thông tin, bán hàng và phải có phẩm chất đạo đức tốt. Đồng thời nhân viên môi giới còn phải có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, có kỹ năng mẫn cán trong công việc, cung cấp cho các khách hàng những dịch vụ tốt nhất . Cùng với một thái độ công tâm giúp khách hàng yên tâm đầu tư, nhân viên môi giới không được phép xúi dục hay dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán để thu phí giao dịch mà chỉ được phép đưa ra những lời khuyên hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. - Nghiệp vụ tự doanh : là hoạt động trong đó công ty chứng khoán thực hiện việc mua và bán chứng khoán cho chính mình thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Với nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán sẽ tham gia mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công ty chứng khoán bên cạnh hoạt động môi giới để tăng cao lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho công ty chứng khoán những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ . Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với những biến động của thị trường, công ty chứng khoán còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý . Mặt khác , hoạt động tự doanh và môi giới chứng khoán thường dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước thường yêu cầu các công ty chứng khoán phải tổ chức hai hoạt động này ở hai bộ phận riêng biệt (nếu công ty chứng khoán đó được phép thực hiện cả hai nghiệp vụ ) . Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển thì nghiệp vụ tự doanh là rất phổ biến. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh là: Tách biệt quản lí: để nhằm đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong hoạt động của công ty chứng khoán . Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các qui trình nghiệp vụ, giữa tài sản của công ty với tài sản của khách hàng. Ưu tiên khách hàng : công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước để nhằm đảm bảo sự công bằng và nguyên tắc đạo đức khi công ty chứng khoán tiến hành hoạt động tự doanh. Điều đó có nghĩa rằng, lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường chứng khoán nên các công ty chứng khoán có thể sẽ dự đoán trước được xu hướng của thị trường và có thể sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng nếu không có nguyên tắc này. Thực hiện nguyên tắc này , công ty chứng khoán đã đảm bảo được tính công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán , đồng thời giúp cho khách hàng yên tâm khi giao dịch tại công ty. Tạo lập thị trường: cũng thông qua hoạt động tự doanh các công ty chứng khoán phải tạo ra tính liên tục cho thị trường bằng cách tự mua bán chứng khoán với nhau. Những chứng khoán mới đưa vào giao dịch các thì công ty chứng khoán phải tự mua bán với nhau để tăng tính thanh khoản cho chứng khoán đó. Tại các thị trường chứng khoán phát triển hoạt động này thường được diễn ra trên thị trường chứng khoán OTC các nhà tạo lập thị truờng liên tục báo giá cho các công ty chứng khoán qua đó đã duy trì được tính liên tục và nhất là sự sôi động cho những chứng khoán công ty tự doanh. Bình ổn thị trường: do dặc thù của thị trường chứng khoán đặc biệt là các thị trường chứng khoán mới nổi bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư chưa cao. Do đó công ty chứng khoán phải sử dụng hoạt động tự doanh để góp phần bình ổn thị trường, hoạt động này bắt buộc phải tiến hành theo luật định. Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh: Giao dịch trực tiếp: là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán với nhau hay giữa công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng để các công ty chứng khoán giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đang được niêm yết trên thị trường OTC. Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên Sở giao dịch, lệnh của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác định trước. - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: là việc giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán phải đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Ủy ban Cứng khoán Nhà nước. Khi phương án phát hành đáp ứng được các nội dung cơ bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được thông qua, công ty chứng khoán có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh để ký hợp đồng bảo lãnh giữa tổ hợp bảo lãnh và tổ chức phát hành. Khi giấy phép phát hành do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp có hiệu lực, công ty chứng khoán (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện phân phối chứng khoán theo các hình thức chủ yếu sau: Bán rộng rãi ra công chúng. Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành. Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí. Đến thời hạn theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán chứng khoán cho tổ chức phát hành theo giá trị chứng khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh phát hành. - Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Nghiệp vụ này được thực hiện khi một số nhà đầu tư cá nhân và tổ chức muốn tham gia thị trường chứng khoán nhưng họ không có đủ điều kiện về thời gian và kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư, vì thế họ ủy thác cho công ty chứng khoán kèm theo thỏa thuận về lãi, lỗ. Khi thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải quản lý tiền và chứng khoán cho khách hàng ủy thác theo đúng các điều kiện quy định trong hợp đồng ký kết và điều quan trọng là khách hàng phải chịu mọi rủi ro của khoản đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, định kỳ công ty chứng khoán sẽ phải gửi các báo cáo giá trị đầu tư theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo. Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư bao gồm các bước: Tiến hành tìm hiểu và nhận quản lý: công ty chứng khoán và khách hàng tiến hành tìm hiểu khả năng tài chính , chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn ủy thác. Ký hợp đồng quản lý : công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý với khách hàng theo các thỏa thuận về vốn, thời gian, mục tiêu đầu tư, quyền và nghĩa vụ các bên, phí quản lý danh mục đầu tư. Thực hiện hợp đồng quản lý : công ty chứng khoán thực hiện đầu tư vốn ủy thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tách biệt tài sản của công ty với tài sản của khách hàng. Kết thúc hợp đồng quản lý : các bên tiến hành thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận khi kết thúc hợp đồng. - Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: là dịch vụ công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán; tư vấn cơ cấu tài chính; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Đây là nghiệp vụ mà vốn có của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán . Người tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng khi đưa ra lời khuyên cho khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu lãi lớn hoặc có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Còn người tư vấn dù kết quả giao dịch thành công hay không thì vẫn thu về phí dịch vụ tư vấn. Vì thế các nguyên tắc sau luôn phải áp dụng trong hoạt động tư vấn: không đảm bảo chắc chắn giá trị chứng khoán, không mời chào khách hàng giao dịch loại chứng khoán nào đó và phải luôn nhắc nhở khách hàng rằng lời tư vấn được đưa ra trên cơ sở lý thuyết và diễn biến trong quá khứ nên chỉ mang tính chất tham khảo tương đối. Hoạt động tư vấn chứng khoán có thể phân theo các tiêu chí sau: Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho tổ chức phát hành, tư vấn cho khách hàng đầu tư. Theo hình thức tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (thông qua việc gặp gỡ, thư từ, điện thoại) hoặc tư vấn gián tiếp (thông qua sách báo, ấn phẩm). Theo mức độ ủy quyền: bao gồm tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định th._.eo mức độ ủy quyền của khách hàng) và tư vấn gợi ý (gợi ý cách thức đầu tư để khách hàng đưa ra quyết định cuối cùng). 1.1.4.2. Nghiệp vụ phụ trợ: - Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán : là công việc lưu giữ chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán đã được lưu ký thông qua các thành viên lưu ký. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, khi thực hiện nghiệp vụ này công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản thu phí lưu kí chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. - Nghiệp vụ tín dụng: đây là dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống,cho vay cầm cố chứng khoán,cho vay để thực hiện mua kí quỹ, ứng trước tiền để mua bán chứng khoán cho khách hàng... Trong hoạt động này có thể coi các công ty chứng khoán như những ngân hàng thươg mại. Hoạt động này cũng mang lại một nguồn thu nhập cho công ty chứng khoán. Nó góp phần làm đa dạng hơn các về các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường chứng khoán. Tuy nhiên hoạt động này chủ yếu là ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển cao. - Nghiệp vụ quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): là hoạt động giúp khách hàng theo dõi tình hình lãi lỗ, đứng ra thực hiện việc thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch. - Quản lí quỹ: ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật còn cho phép công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lí qũy đầu tư . Công ty chứng khoán sẽ cử đại diện của mình để quản lí quỹ, sử dụng vốn và tài sản đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ thu được phí dịch vụ và phí quản lý quỹ đầu tư. 1.2 . Nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán. 1.2.1 . Bản chất, chức năng và vai trò nghiệp vụ môi giới. 1.2.1.1. Bản chất nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Thị trường chứng khoán là sản phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường đã phát triển đến một mức nào đó. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán là những công cụ tài chính, vì thế nó luôn tiềm ẩn những rủi ro cao. Do đó, để có thể giảm thiểu rủi ro khi tham gia vào thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cũng như các công ty hành nghề kinh doanh chứng khoán đều phải trang bị trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như bản lĩnh cho mình. Tuy nhiên, rất ít nhà đầu tư có thể đáp ứng được yêu cầu này do sự đa dạng trong tầng lớp các nhà đầu tư. Vì thế , sự ra đời của nghề môi giới chứng khoán là tất yếu . Với lợi thế về trình độ nghiệp vụ, môi trường làm việc và cách tiếp cận thông tin , các nhân viên hành nghề môi giới có thể cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin hữu ích và thiết thực, những lời khuyên giúp cho nhà đầu tư ra các quyết định đúng đắn nhất. Thị trường chứng khoán hoạt động được là nhờ có vai trò quan trọng của các công ty chứng khoán nói chung và các nhà môi giới chứng khoán nói riêng . Do đó, để thị trường chứng khoán phát triển một cách ổn định , bền vững và hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp tổ chức và vận hành một cách khoa học . Do đó , hoạt động môi giới ngày càng giữ vị trí quan trọng. Về bản chất, nghiệp vụ môi giới chứngkhoán là hoạt động trung gian do công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành mua, bán chứng khoán thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC để hưởng phí giao dịch. 1.2.1.2. Chức năng nghiệp vụ môi giới chứng khoán: - Cung cấp dịch vụ với hai tư cách : nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu , các khuyến nghị đầu tư; nối liền những người bán hàng và những người mua , đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. - Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra lời động viên kịp thời. - Kìm nén trạng thái cảm xúc quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam) để giúp khách hàng tỉnh táo khi đưa ra quyết định. - Đề xuất thời điểm giao dịch đầu tư. 1.2.1.3. Vai trò nghiệp vụ môi giới chứng khoán: - Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: trên các thị trường hàng hóa thông thường, người mua người bán phải trực tiếp gặp nhau để thẩm định giá trị hàng hóa. Điều này đòi hỏi phải có thời gian, công sức và cả tiền bạc để giao dịch có thể thành công. Nhưng ở thị trường chứng khoán, việc giao dịch trở nên đơn giản hơn rất nhiều, nhà đầu tư tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và chi phí nhờ hoạt động môi giới . Chi phí môi giới mà nhà đầu tư phải bỏ ra là rất nhỏ so với giá trị của khoản giao dịch. - Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: thông qua nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin chính xác và đưa ra các khuyến nghị đầu tư để nhà đầu tư quyết định. Bằng kiến thức chuyên sâu và các mối quan hệ rộng rãi của mình , nhân viên môi giới có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau để chọn lọc và cung cấp cho nhà đầu tư. Bất cứ nhà đầu tư nào cũng kì vọng vào nhà môi giới tư vấn cho họ về thời điểm bán ra, mua vào , diễn biến thị trường….hay khi có trong tay lượng cổ phiếu rồi thì các nhà đầu tư lại phải đối mặt với quyết định bán cổ phiếu đi để chấm dứt tình trạng thua lỗ, hoặc vẫn nắm giữ nó chờ tăng giá….Vào những thời điểm nhạy cảm như thế, các nhà môi giới sẽ giúp các nhà đầu tư cân bằng, sáng suốt bằng cách xác định lại tỉ lệ lợi tức yêu cầu , mức độ chấp nhận rủi ro… rồi thông qua các chỉ số kỹ thuật, giá cả, trạng thái và diễn biến thị trường từ đó đưa ra các quyết định đầu tư cho phù hợp. Những nhà môi giới đôi khi còn đóng vai trò như những người bạn đồng hành quan trọng đối với mỗi nhà đầu tư. Có lúc nhà đầu tư tìm đến các nhà môi giới chỉ để giải toả tâm lí hay những băn khoăn hay lo lắng, buồn vui…chứ không phải tìm kiếm một giải pháp tài chính. - Cung cấp các dịch vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu và lợi ích của họ : ngoài việc nhận lệnh tư vấn cho khách hàng, nhân viên môi giới còn giúp nhà đầu tư mở tài khoản, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch , thanh toán và chuyển kết quả cho khách hàng , cũng như thông báo số dư về tiền mặt và chứng khoán cho khách hàng . Ngoài ra, nhà đầu tư có thể được vay ký quỹ và bán khống khi có nhu cầu. Với nghiệp vụ môi giới, nhà đầu tư sẽ được chăm sóc và nhận được sự trợ giúp một cách tốt nhất cho hoạt động đầu tư của mình. - Mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho công ty chứng khoán: với bản chất là tìm kiếm khách hàng và bán hàng trực tiếp , nghiệp vụ môi giới là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho bất kỳ công ty chứng khoán nào. - Góp phần phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường chứng khoán: từ hoạt động môi giới cho khách hàng các nhà môi giới có thể nắm bắt được những nhu cầu, tâm lý, mong muốn của khách hàng để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị, đề ra các sản phẩm phù hợp để đáp ứng những nhu cầu dù nhỏ nhất của đa dạng bộ phận khách hàng từ đó góp phần làm phong phú thêm các sản phẩm trên thị trường chứng khoán và ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán. Chính nhờ vai trò này ngoài các sản phẩm truyền thống của thị trường chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu… đã tạo ra chứng khoán phái sinh, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai…. góp phần thúc đẩy thị trường phát triển. - Góp phần hình thành văn hóa đầu tư: trong nền kinh tế thì thu nhập của một gia đình sau khi trang trải các nhu cầu cơ bản của cuộc sống thì phần thu nhập còn lại được chi tiêu cho những mục đích phi sản xuất khá cao trong khi nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng. Khi nhân viên môi giới tiếp cận với những khách hhàng này họ mang theo những sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu khách hàng từ đó giới thiệu , tư vấn những tiện ích của các sản phẩm mang lại. Lâu dần hoạt động này sẽ thành thói quen đầu tư vì họ nhận thấy không nên để đồng tiền của mình nhàn rỗi . Cao hơn nữa qua quá trình tham gia vào thi trường tài chính họ hìmh thành kĩ năng phân tích, lựa chọn và phối hợp các sản phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho bản thân. Như vậy, hoạt động môi giới chứng khoán sẽ ngày càng thâm nhập vào cộng đồng xã hội, vào mọi tầng lớp dân cư và góp phần tạo nên “văn hóa đầu tư” cho xã hội. - Cải thiện môi trường kinh doanh: nghiệp vụ môi giới chứng khoán tạo ra môi trường pháp lý và tuân thủ pháp luật.. Thị trường chứng khoán là lĩnh vực dễ nảy sinh những xung đột lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường do đó hoạt động môi giới chứng khoán sẽ góp phần tạo dựng khung pháp lý cho các chủ thể. Hoạt động môi giới sẽ đưa pháp luật đến với nhà đầu tư đồng thời nó cũng phản ánh những bất cập trong khuôn khổ luật chứng khoán để kịp thời có những điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế đề ra. 1.2.2. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ môi giới. 1.2.2.1. Đối với công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán muốn hoạt động kinh doanh chứng khoán nói chung hay thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng thì phải có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau: - Có quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2. - Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch. - Có hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật. - Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc. Ngoài ra, một công ty chứng khoán muốn kinh doanh nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì phải có vốn pháp định là 25 tỷ đồng Việt Nam. 1.2.2.2. Đối với nhân viên hành nghề môi giới. Theo quy chế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, những người muốn hành nghề môi giới chứng khoán phải thi sát hạch để được cấp chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được cấp cho các cá nhân có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án cấm hành nghề kinh doanh. - Chưa từng bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đã chấp hành xong quyết định xử phạt sau một năm. - Có trình độ đại học trở lên, đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Đặc biệt quy chế còn yêu cầu người muốn được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán còn phải có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán , chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Ngoài ra , quy chế còn quy định: chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị sử dụng khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại vị trí nghiệp vụ chuyên môn của một công ty chứng khoán , công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước . Người được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán chỉ được hành nghề môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Người hành nghề chứng khoán nói chung cũng như nhân viên hành nghề môi giới chứng khoán nói riêng không được sử dụng tiền , chứng khoán trên tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác bằng văn bản ; không được đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ về mặt sở hữu với công ty chứng khoán nơi mình làm việc, không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán , công ty quản lý quỹ khác ; không được đồng thời làm giám đốc (Tổng giám đốc) của một tổ chức chào, bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức này là công ty chứng khoán . Người hành nghề chứng khoán nói chung hay nhân viên môi giới chứng khoán nói riêng đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình (nếu có) tại công ty chứng khoán nơi mình làm việc. 1.2.3. Quy trình giao dịch. Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Nhận lệnh của khách hàng Bước 1: Kiểm tra lệnh Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống máy tính Bước 3: Duyệt lệnh Bước 4: Bước 5: Nhập lệnh tại Sở giao dịch chứng khoán Bước 6: Thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng Bước 7: Lưu chứng từ Ghép lệnh, giải phóng tiền, chứng khoán cho khách hàng Bước 8: Bước 1: Nhận lệnh của khách hàng. - Nhân viên nhận lệnh nhận phiếu lệnh Mua/ Bán/ Hủy/ Sửa của khách hàng (gồm 02 liên: 01 liên gửi trả khách hàng, 01 liên lưu tại công ty chứng khoán). Nội dung của phiếu lệnh gồm: tên khách hàng, số chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu, số tài khoản, ngày tháng, mã chứng khoán, số lượng chứng khoán, giá chứng khoán hay ký hiệu loại lệnh theo quy định (ATO, ATC…) - Trường hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại, fax, internet, ngoài các thông tin trên, nhân viên nhận lệnh sẽ kiểm tra thêm mã giao dịch qua điện thoại, fax và internet của khách hàng được công ty cung cấp. - Nhân viên nhận lệnh sắp xếp theo thứ tự thời gian nhận lệnh. Bước 2: Kiểm tra lệnh. - Nhân viên nhận lệnh đối chiếu chữ ký của khách hàng trên phiếu lệnh với mẫu chữ ký của khách hàng đã đăng ký tại công ty để kiểm tra nguồn gốc lệnh. - Nhân viên nhận lệnh kiểm tra phiếu lệnh của khách hàng. - Nhân viên nhận lệnh kiểm tra số dư tài khoản giao dịch của khách hàng. Bước 3: Nhập lệnh vào hệ thống phần mềm máy tính. - Nhân viên nhận lệnh tiến hành nhập lệnh vào hệ thống phần mềm máy tính của công ty chứng khoán. - Nhân viên nhận lệnh ghi số hiệu lệnh , thời gian nhận lệnh do phần mềm máy tính cấp vào phiếu lệnh. - Nhân viên nhận lệnh chuyển phiếu lệnh cho nhân viên kiểm soát. Bước 4: Duyệt lệnh. - Nhân viên kiểm soát kiểm tra đối chiếu giữa phiếu lệnh, băng ghi âm đặt lệnh, bản fax đặt lệnh với hệ thống máy tính tại công ty chứng khoán. - Nếu phiếu lệnh không có sai sót , nhân viên kiểm soát duyệt xác nhận trên phần mềm máy tính , ký nháy vào phiếu lệnh và chuyển phiếu lệnh cho nhân viên đọc lệnh. - Nếu phát hiện sai sót trong khâu nhập lệnh, nhân viên kiểm soát chuyển lại phiếu lệnh cho nhân viên nhận lệnh để sửa lỗi và tiến hành thực hiện kiểm soát lại từ đầu. Bước 5: Truyền lệnh vào Sở giao dịch chứng khoán. - Tất cả lệnh giao dịch phát sinh (lệnh đặt tại sàn, lệnh qua điện thoại, fax, internet) sẽ được tập trung tại máy tính duyệt lệnh sau khi nhân viên kiểm soát đã duyệt lệnh. - Tất cả các lệnh đã được duyệt sẽ chuyển thẳng vào trong Sở giao dịch chứng khoán và hiện lên trên màn hình (phần các lệnh đợi nhập) theo thứ tự ưu tiên về thời gian. - Trong trường hợp cần thiết , hoặc có trục trặc kỹ thuật có thể thay thế việc đọc lệnh bằng các hình thức khác (qua fax, email). Bước 6: Nhập lệnh tại Sở giao dịch chứng khoán. Nguyên tắc nhập lệnh: lệnh đến trước được nhập trước, lệnh đến sau được nhập sau và chỉ nhận lệnh từ công ty qua nhân viên đọc lệnh đã được phân công. Bước 7: Thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng. Khi có kết quả khớp lệnh từ Sở giao dịch chứng khoán , nhân viên môi giới thông báo cho khách hàng qua các hình thức: - Qua màn hình thông báo kết quả tại công ty. - Qua bản in kết quả giao dịch. - Qua tin nhắn vào máy điện thoại di động (nếu đăng ký dịch vụ). Bước 8: Ghép lệnh, giải phóng tiền, chứng khoán của khách hàng. - Kết thúc ngày giao dịch , đại diện sàn sẽ gửi kết quả về công ty chứng khoán bằng văn bản hoặc fax. - Nhân viên kiểm soát thực hiện thao tác so khớp lệnh trên máy tính. - Sau khi so khớp xong , nhân viên kiểm soát sẽ thực hiện lưu trữ chứng từ. 1.2.4. Kỹ năng của nghiệp vụ môi giới. Sự thành công trong kinh doanh của các công ty chứng khoán phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Sự thành thạo nghiệp vụ của bộ phận môi giới trong mỗi công ty chứng khoán sẽ đem lại hiệu quả và lợi nhuận môi giới khổng lồ cho công ty đó . Theo số liệu thống kê của tạp chí Bloomberg tại Mỹ , chỉ 20% trong tổng số người môi giới giỏi nhất sẽ đem lại 80% tổng doanh thu môi giới của công ty . Thành công này đạt được không phải chỉ do những người môi giới này có tài, làm việc hiệu quả … mà sự khác biệt ở đây chính là cách tiến hành công việc của họ . Để làm được điều này, những người môi giới chứng khoán cần phải hội tụ đủ bốn kỹ năng cần có . Những kỹ năng này đi liền với nhau, hỗ trợ người môi giới trong quá trình tác nghiệp: - Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: các phương pháp tìm kiếm khách hàng đều liên quan đến nỗ lực và ý thức không ngừng tìm kiếm khách hàng cho công ty chứng khoán . Có sáu phương pháp tìm kiếm khách hàng thông dụng nhất, đó là: những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, những lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh doanh, các chiến dịch viết thư, các cuộc hội thảo, gọi điện làm quen. - Kỹ năng khai thác thông tin : một nguyên tắc phải có trong nghiệp vụ môi giới là phải hiểu khách hàng . Tức là phải nắm được nhu cầu tài chính, nguồn lực và cả mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Ngoài ra còn phải hiểu cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng cũng như những cảm xúc bên trong có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của họ. - Kỹ năng truyền đạt thông tin: để thành công trong việc bán hàng, người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình chỉ là yếu tố thứ yếu . Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải được thực hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng, người môi giới phải thể hiện được thái độ quan tâm tới khách hàng , lắng nghe khách hàng và thuyết phục được khách hàng để họ cảm thấy an tâm đầu tư. - Kỹ năng bán hàng: người môi giới chỉ thực hiện thành công nghiệp vụ của mình khi bán được những sản phẩm cho khách hàng . Vì thế, người môi giới muốn bán được hàng cần chiếm được lòng tin, cảm tình của khách hàng. Muốn có được sự tin tưởng và thiện cảm của khách hàng người môi giới cần truyền đạt rõ ràng, chính xác, xúc tích những thông tin mà khách hàng muốn tìm hiểu, đồng thời cần chân tình đưa ra những lời khuyên bổ ích cho khách hàng….Vì vậy , có thể nói kỹ năng bán hàng là tổng hợp của tất cả các kỹ năng trên nên chỉ những người môi giới thành thạo ba kỹ năng trên thì mới có thể thực hiện tốt kỹ năng bán hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nghiệp vụ môi giới. 1.3.1.Nhân tố khách quan. - Sự phát triển của nền kinh tế : sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng . Môi trường kinh tế chính trị ổn định là yếu tố thuận lợi cho các hoạt động kinh tế phát triển , đặc biệt là sự phát triển của thị trường vốn . Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư chứng khoán . Điều này làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động đầu tư chứng khoán kéo theo sự phát triển của nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Sự phát triển của thị trường chứng khoán : thị trường chứng khoán chính là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của công ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là sự phát triển cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia vào thị trường và sự phát triển của các trung gian tài chính và các hoạt động khác . Đây là tiền đề để nghiệp vụ môi giới chứng khoán thực hiện tốt chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính. - Điều kiện pháp lý: điều kiện pháp lý có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Một hệ thống pháp lý có tính chất khuyến khích về tổ chức, hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó . Đồng thời, việc kiểm soát hoạt động sẽ làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự phức tạp và thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của công ty chứng khoán và theo đó, nghiệp vụ môi giới cũng không thể nâng cao. - Cạnh tranh giữa các công ty: cạnh tranh vừa là yếu tố tích cực thúc đẩy hoạt động của công ty, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán vừa là yếu tố làm cho các công ty chứng khoán giảm chi phí nâng cao chất lượng dịch vụ . Tuy nhiên, không phải công ty chứng khoán nào cũng có khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khi cạnh tranh . Trong thị trường cạnh tranh, công ty chứng khoán nào không cải tiến chất lượng dịch vụ sẽ có nguy cơ mất khách. Do vậy, các công ty chứng khoán luôn phải đối mặt với cạnh tranh, sẵn sang đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty khác. - Kiến thức công chúng đầu tư: trong giai đoạn đầu thị trường mới phát triển, các nhà đầu tư chưa có sự chuẩn bị tốt về kiến thức đầu tư rất dễ bị thua lỗ trên thị trường, ngược lại nếu nhà đầu tư được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm đầu tư sẽ có hiệu quả cao . Ngoài ra, khi nhà đầu tư được trang bị kiến thức đầy đủ, họ sẽ tránh được tình trạng đầu tư thụ động, đầu tư theo kiểu “bầy đàn”. 1.3.2. Nhân tố chủ quan. - Uy tín của công ty chứng khoán : bất kỳ công ty chứng khoán nào muốn thành công trên thị trường đều cần phải có uy tín . Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán thì uy tín càng có ý nghĩa quan trọng . Đây là điều kiện tiên quyết mà mỗi công ty phải xây dựng cho mình .Khi đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư, đặc biệt là những người chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về chứng khoán , họ luôn muốn tìm tới những nhà môi giới chứng khoán đáng tin cậy để tư vấn hoặc thay mặt cho họ lựa chọn ra các quyết định đầu tư hợp lý nhất. - Đội ngũ nhân viên môi giới: đây là đội ngũ hàng đầu cho sự phát triển thị phần môi giới của bất kỳ công ty chứng khoán nào . Thành công của đội ngũ nhân viên môi giới chính là thành công chung của cả công ty . Mục tiêu chính của các công ty chứng khoán là làm sao có được lòng tin của khách hàng, thu hút được nhiều nhà đầu tư giao dịch tại công ty mình . Các công ty chứng khoán hiện nay luôn tìm cách thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng để có thể cạnh tranh với nhau. Muốn vậy đội ngũ nhân viên môi giới phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, nắm bắt được giá trong hiện tại và đưa ra những dự đoán giá trong tương lai . Nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ thuần thục các kỹ năng cần thiết của một nhân viên môi giới . Đồng thời họ phải luôn luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp để tạo lập niềm tin nơi khách hàng . Tuy không phải chịu rủi ro khách hàng nhưng nhân viên môi giới luôn phải hành động như là đầu tư cho chính bản thân mình, luôn kỳ vọng sẽ đem lại lợi nhuận lớn nhất cho nhà đầu tư. - Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ thông tin: cơ sỏ vật chất hiện đại sẽ giúp công ty chứng khoán xử lý một cách nhanh chóng và chính xác các lệnh đặt của khách hàng . Đây là một nhân tố quan trọng để củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, bởi như vậy nhà đầu tư mới yên tâm về việc giao dịch đặt lệnh của mình . Đồng thời cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp nhân viên môi giới cập nhật chính xác và kịp thời thông tin thị trường, qua đó tư vấn cho khách hàng kịp thời và phục vụ tốt các dịch vụ tài chính đi kèm . Cơ sở vật chất của bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hệ thống sàn giao dịch tập trung , hệ thống bảng điện tử, máy chiếu, trang web và hệ thống nhập lệnh. - Chiến lược kinh doanh của công ty: đây là một phần ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động môi giới của công ty. Mục tiêu mà công ty hướng đến có sát với thực tế khả năng của công ty hay không? Nếu mục tiêu mà công ty đặt ra quá xa so với khả năng thực hiện của công ty thì hiệu quả mà công ty mong muốn đặt được là rất khó và ngược lại, đặc biệt là đối với hoạt động môi giới chứng khoán . Mặt khác, chiến lược kinh doanh của công ty là chiến lược tổng thể . Trong chiến lược của mình, nếu như công ty không chú trọng đến hoạt động môi giới hoặc chưa gắn kết hoạt động môi giới với các nghiệp vụ hỗ trợ khác thì hiệu quả hoạt động môi giới sẽ không cao và ngược lại. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về hoạt động môi giới chứng khoán ở trên, chương hai của chuyên đề tập trung tìm hiểu về thực trạng nghiệp vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHỐ WALL 2.1. Tình hình chung và nguyên tắc hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam. 2.1.1. Tình hình chung của các công ty chứng khoán Việt Nam. Năm 2009 là năm nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu . Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục, tạo đà cho các bước tăng trưởng của những năm tiếp theo. Trong năm 2009 hoạt động của các công ty chứng khoán được thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất , mạng lưới, quy mô hoạt động của công ty chứng khoán ngày càng được mở rộng với 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch đang hoạt động tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Hải Phòng. Cùng với sự phát triển mạng lưới hoạt động, số lượng tài khỏan giao dịch tại các công ty chứng khoán cũng tăng mạnh với tổng số tài khoản trên 800.000 tài khoản, tăng 1,5 lần so với năm 2008. Thứ hai,cùng với sự gia tăng khối lượng giao dịch, các công ty chứng khoán đã thực hiện trên 5000 hợp đồng tư vấn và bảo lãnh phát hành. Tính đến cuối năm 2009 đã có gần 80 công ty chứng khoán hoạt động có lãi trong năm 2009. Quy mô vốn hoạt động của các công ty chứng khoán ngày càng được nâng cao. Tính đến cuối năm 2009, tổng số vốn điều lệ của các công ty chứng khoán là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2008. Thứ ba, số lượng người hành nghề kinh doanh chứng khoán ngày càng tăng. Tính đến nay, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp chứng chỉ người hành nghề chứng khoán cho gần 3000 nhân viên. 2.1.2. Nguyên tắc hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam: - Các công ty chứng khoán phải đảm bảo tính trung thực và công bằng cho mọi khách hàng. - Đội ngũ nhân viên cũng như ban lãnh đạo phải có nghiệp vụ chuyên môn sâu, kỹ năng tốt cùng với tinh thần trách nhiệm cao . - Phải có trách nhiệm giữ kín thông tin tài khoản giao dịch của khách hàng. - Phải giải thích rõ những rủi ro khách hàng có thể gặp phải khi thực hiện tư vấn đầu tư và không được khẳng định về lợi nhuận các khoản tư vấn đầu tư cho khách hàng. - Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình. - Không được nhận bất kỳ khoản nào ngoài phí tư vấn môi giới. - Không được đưa ra thông tin có thể làm khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá trị, bản chất của chứng khoán. - Nghiêm cấm thực hiện giao dịch nội gián , sử dụng thông tin nội bộ để làm lợi cho mình mà ảnh hưởng đến lợi ích khách hàng. - Phải đảm bảo nguồn tài chính và nguyên tắc hạch toán và báo cáo theo quy định Ủy ban chứng khoán Nhà nước. - Phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản công ty. Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh cho mình và cũng không được thế chấp chứng khoán của khách hàng để vay vốn. 2.2. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 2.2.1. Quá trình thành lập. Công ty cổ phần chứng khoán Phố WALL – tên giao dịch quốc tế là Wall Street Securities, được thành lập bởi các cổ đông là các doanh nghiệp danh tiếng và có tiềm lực tài chính lớn, gồm có: công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông, công ty cổ phần may Đức Giang, và một số cổ đông cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Ngoài ra, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall còn nhận được sự quan tâm chiến lược của nhiều tổ chức tài chính trong nước và quốc tế. - Ngày 20/12/2007 công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 86/UBCK-GP. - Ngày 30/01/2008 công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall trở thành thành viên giao dịch thứ 65 của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 45/QĐ- SGDHN. - Ngày 29/02/2008 công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall trở thành thành viên giao dịch thứ 73 của Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM theo Quyết định số 73/QĐ-SGDHCM. - Ngày 22/04/2008 công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall chính thức đi vào hoạt động, khai trương sàn giao dịch trung tâm tại số 212 Trần Quang Khải – Hà Nội. - Ngày 01/07/2008 công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Chương Dương (Vietinbank Chuong Duong) và công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank SC). Theo thỏa thuận hợp tác chiến lược này, các bên cam kết hỗ trợ nhau mở rộng phát triển kinh doanh nhằm khai thác tối ưu nhất tiềm năng của thị trường truyền thống cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác mà các bên cùng quan tâm. Việc ra đời công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall là bước khởi đầu của việc thực hiện kế hoạch xây dựng một tập đoàn tài chính hàng đầu của Việt Nam. Tập đoàn Phố Wall hiện gồm có: công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Phố Wall, quỹ tín dụng nhân dân Hoàng Mai. Và trong thời gian tới đây, tập đoàn sẽ tiếp tục phát triển ngân hàng Phố Wall, công ty cổ phần bảo hiểm Phố Wall, công ty quản lý quỹ Phố Wall và công ty cổ phần truyền thông Phố Wall. Mỗi thành viên công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall tin tưởng rằng dù là một doanh nghiệp còn trẻ, song công ty đã biết tận dụng sức mạnh của mình để tạo nên sự khác biệt và thành công qua thời gian, bằng sự nghiêm túc trong định hướng hoạt động, sắc sảo trong từng cơ hội kinh doanh và sự hoàn hảo trong từng sản phẩm dịch vụ. Công ty mong muốn đồng hành và vươn tới thành công cùng các nhà đầu tư dựa trên những giá trị và niềm tin được tạo dựng và tích lũy qua thời gian. Ra đời khi lĩnh vực chứng khoán vẫn còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam, song công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall vẫn có tham vọng biến tất cả các cơ hội của nhà đầu tư, của các doanh nghiệp và của chính mình trở thành hiện thực. Một thế mạnh nổi trội của công ty được thể hiện ở vị trí đứng đầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và quản trị doanh nghiệ._. sự chuyển biến tích cực của hoạt động môi giới trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty vẫn chưa thực sự rõ ràng khi mà tỷ trọng của doanh thu từ hoạt động môi giới so với các hoạt động còn lại vẫn còn thấp. Phí môi giới chứng khoán: ở Việt Nam phí môi giới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định và mức phí cao nhất là 0,5% trên giá trị giao dịch của nhà đầu tư. Tuy nhiên các công ty chứng khoán hiện nay không áp dụng một cách máy móc mà áp dụng rất linh hoạt nhằm giảm chi phí môi giới mà không làm giảm thu nhập của chính mình. Cụ thể đối với các nhà đầu tư nhỏ họ vẫn áp dụng mức phí môi giới là 0,4%, còn đối với các nhà đầu tư lớn (các nhà đầu tư có giá trị giao dịch từ 100 triệu đồng trở lên) mức phí sẽ thấp hơn (có thể là 0,35% hoặc 0,2%) tùy theo từng vị thế và chính sách phát triển của công ty chứng khoán đó. Phí môi giới chứng khoán hiện nay phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán. Mức phí công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall áp dụng hiện nay được coi là hấp dẫn với các nhà đầu tư và là một trong các công ty chứng khoán áp dụng mức phí thấp nhất trên thị trường. Biểu phí giao dịch của công ty: (áp dụng từ 05/01/2010) Loại giao dịch Mức phí giao dịch Tài khoản giao dịch Mở tài khoản giao dịch Số dư tiền gửi để duy trì tài khoản Miễn phí Không yêu cầu Phí giao dịch chứng khoán 1. Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ Tổng giá trị giao dịch: Dưới 50 triệu VNĐ Từ 50 tỉệu – dưới 200 triệu VNĐ Từ 200 triệu – dưới 500 triệu VNĐ Từ 500 triệu – dưới 1 tỷ VNĐ Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ VNĐ Trên 5 tỷ VNĐ 2. Giao dịch trái phiếu 3.Giao dịch lô lẻ 0% - 0,4% 0,4% 0,35% 0,3% 0,25% 0,2% 0,15% 0,2% Miễn phí Giao dịch OTC 0,25% tổng giá trị Lưu ký chứng khoán Theo quy định của trung tâm lưu ký Vay ứng trước tiền bán 0,06% / ngày Dịch vụ quản lý cổ đông Quản lý sổ cổ đông Phí chuyển nhượng chứng khoán Miễn phí 0,2% tổng mệnh giá (tối thiểu 100.000VNĐ, tối đa 2.000.000 VNĐ) (Nguồn từ công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall) Mức phí mà công ty đang áp dụng trên được coi là rất hấp dẫn các nhà đầu tư, có tính cạnh tranh trên thị trường. Đối với khách hàng là đối tác có quan hệ truyền thống hoặc có giá trị giao dịch lớn, công ty sẽ có sự ưu đãi về mức phí, tư vấn và các ưu đãi khác.... Với mức phí đã được điều chỉnh tổng phí môi giới mà công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall thu được là khá cao, đóng góp vào nguồn thu chính của công ty. 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 2.4.1. Kết quả đạt được. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đã nỗ lực không ngừng để đạt được sự tăng trưởng ổn định và phát triển một cách bền vững, dần dần khẳng định vị thế của mình. Thứ nhất: công ty đang từng bước tạo ra cho mình một tiềm lực tài chính to lớn. Với số vốn điều lệ 366 tỷ VNĐ từ những ngày đầu thành lập, qua quá trình hoạt động kinh doanh thành công, Hội đồng quản trị của công ty đã chính thức thông qua phương án tăng số vốn điều lệ lên 1.000 tỷ VNĐ. Điều này một lần nữa khẳng định những gì mà công ty đã làm được, đảm bảo cho khả năng thanh toán của công ty trong mọi trường hợp. Thứ hai: đội ngũ cán bộ, nhân viên các phòng ban trong công ty ngày càng có trình độ chuyên môn cao hơn, có kinh nghiệm hơn trong công việc hàng ngày. Có sẵn quá trình tích lũy kinh nghiệm trước đó của bản thân , cùng với thời gian làm việc trong một môi trường phát triển tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, bộ phận môi giới chứng khoán giờ đây đã trở thành bộ mặt thật sự cho công ty. Những nhân viên môi giới trong công ty với sự thành thạo, chính xác trong công việc đang ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới khách hàng cho công ty và cho chính bản thân mình. Thứ ba: sản phẩm dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao hơn về chất lượng như các dịch vụ tiện ích thanh toán nhanh, tra cứu tài khoản qua điện thoại, cho vay ứng trước, chuyển nhượng quyền cổ tức, lưu ký... Những cải tiến này vừa tạo nguồn thu cho công ty vừa làm hài lòng các khách hàng. Thứ tư : tình hình kinh doanh của hoạt động môi giới của côngty ngày càng phát triển và tăng dần lên. Thứ năm: hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng hoàn thiện với các phần mềm mới có tính năng ưu việt hơn. 2.4.2. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân. Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đang còn những khó khăn vướng mắc cần sớm tháo gỡ: Thứ nhất : nội dung nghiệp vụ môi giới vẫn còn đơn giản . Nghiệp vụ môi giới của công ty chủ yếu vẫn là trung gian thực hiện giao dịch và hưởng phí giao dịch. Việc gắn kết hoạt động tư vấn trong hoạt động môi giới là rất nhỏ, không đáng kể . Ngoài ra,nhân viên môi giới mới chỉ cung cấp các thông tin mà khách hàng yêu cầu, chưa thực sự quan tâm chăm sóc khách hàng ở mức tối đa. Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy họ đang bị bỏ rơi và có thể sẽ tìm đến một công ty chứng khoán khác. Thứ hai: cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tuy được đánh giá là còn khá mới nhưng chủ yếu là mới ở cơ sở hạ tầng, đồ đạc văn phòng. Còn hệ thống cơ sở dữ liệu, công nghệ thông tin của công ty đều tồn tại từ lúc bắt đầu thành lập và đã có những biểu hiện của sự lỗi thời so với các phiên bản phần mềm mới, hiện đại, tối ưu hơn được cập nhật liên tục hiện nay . Thứ ba: các dịch vụ phụ trợ cho nghiệp vụ môi giới còn ít và chưa mạnh. Các dịch vụ của nhà môi giới toàn phần không được triển khai thực hiện. Công ty có một tiềm lực rất mạnh về phân tích và đánh giá thị trường cũng như từng loại chứng khoán nhưng chưa được đầu tư khai thác hợp lý. Thứ tư: việc sử dụng nguồn lực chưa đạt hiệu quả tối ưu nhất. Ví dụ như, nhân viên môi giới ít được cung cấp các phân tích đánh giá từ bộ phận nghiên cứu - phân tích. Điều này làm cho các nhân viên môi giới bị hạn chế trong việc tư vấn cho khách hàng. Đây là sự lãng phí lớn vì thông tin không được sử dụng một cách triệt để. Nguyên nhân: - Do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, chưa tạo dựng được niềm tin thật sự trong các nhà đầu tư. Thị trường yếu kém trong khâu cung cấp thông tin làm các nhà đầu tư thiệt hại khi không biết đầy đủ và kịp thời các thông tin. - Tâm lý nhà đầu tư còn theo kiểu bầy đàn, chưa thực sự hiểu biết sâu sắc về thị trường chứng khoán, làm cung cầu chứng khoán chưa phản ánh được giá trị thực của doanh nghiệp. - Công ty chưa xây dựng được chính sách khách hàng hợp lý, chưa tạo được sự gắn kết giữa các bộ phận. - Bộ phận môi giới hầu hết chỉ làm tốt quy trình nghiệp vụ mà chưa thể hiện được khả năng tư vấn khách hàng. Mặc dù đây là yếu tố quan trọng để làm nên sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán với nhau. - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ các bộ phận trong công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ thành thạo trong nghiệp vụ đơn lẻ là chính, chưa thể hiện được tính linh hoạt và chủ động khi có vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động. - Nhu cầu đòi hỏi về các dịch vụ của nhà đầu tư thường đa dạng, phức tạp. Đồng thời do đại đa số nhà đầu tư chưa có sự am hiểu sâu sắc về thị trường chứng khoán nên đôi khi các bộ phận nghiệp vụ trong công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, đặc biệt là bộ phận môi giới phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, không thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu đó một cách chính xác. - Do mới thành lập từ cuối năm 2007 nên uy tín của công ty theo thời gian chưa cao so với các công ty chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Sự điều tiết, can thiệp, dự báo của Chính phủ còn yếu kém và thiếu chính xác gây tác động không nhỏ đến tâm lý công ty chứng khoán nói chung và nhà đầu tư nói riêng. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNCHỨNG KHÓAN PHỐ WALL 3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Bối cảnh thị trường: Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam luôn đạt được mức tăng trưởng kinh tế giảm dần. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2007, mức tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức 8,48%, tuy nhiên đến năm 2008 mức tăng trưởng GDP giảm 2,25% xuống mức 6,23%. Và sang năm 2009, mức tăng trưởng GDP của nước ta chỉ còn 5,32%. Hết quý I/2010, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã được cải thiện lên mức 5,83% nhưng đây quả là vấn đề đáng lo ngại. Nguyên nhân chính của việc sút giảm tốc độ tăng trưởng GDP nước ta trong những năm gần đây là do cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu từ tháng 10/2008 kéo dài đến thời điểm hiện tại. Diễn biến thị trường: Việt Nam đã gia nhập WTO vào cuối năm 2006, đây được coi là một bước tiến lớn đối với nền kinh tế nước nhà trên con đường hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng không đứng ngoài hiệu ứng của cánh cửa hội nhập. Gần như ngay sau khi chính thức gia nhập WTO, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phản ứng tích cực một cách thái quá đẩy thị trường rơi vào tình trạng bong bong trong hai năm liên tiếp 2006 – 2007. Ngay sau khi chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu bắt nguồn từ thị trường Mỹ, thị trường chứng khoán Việt Nam đã hứng chịu sự suy thoái nhanh chóng vào giai đoạn cuối năm 2008 đầu năm 2009. Có những thời điểm, niềm tin không còn tồn tại trong mọi nhà đầu tư trên thị trường. Tuy nhiên, bất chấp mọi yếu tố bất lợi này, vào giữa năm 2009, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước hồi phục đáng kể. Trong lĩnh vực hội nhập quốc tế, năm 2009 được coi là năm bản lề trước khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ chứng khoán theo các cam kết khi gia nhập WTO và tiến tới hội nhập với các thị trường trong khu vực. Song song với các hoạt động tăng cường phát triển, quản lý, giám sát thị trường, trong năm 2009, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, tích cực tham gia các hoạt động chung của thị trường khu vực và huy động mọi nguồn tài trợ cho phát triển thị trường. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2010 – 2020: Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 là phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động cho thị trường chứng khoán, duy trì trật tự an toàn cho thị trường. Bên cạnh đó, cần mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Về định hướng chiến lược, dự kiến năm 2015, quy mô vốn hóa thị trường đạt 65 – 70% GDP và đến năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt 90 – 100% GDP. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán liên hệ mật thiết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lược phát triển tài chính đến năm 2020 nói riêng. Cần tăng quy mô, chất lượng công ty chứng khoán theo hướng tái cấu trúc (phá sản, thâu tóm, sáp nhập), giảm số lượng công ty chứng khoán từ trên 100 như hiện nay xuống khoảng 50 công ty (bình quân thị phần mỗi công ty chứng khoán là 4 tỷ USD). 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 3.1.2.1. Đến năm 2015. Qua chặng đường 10 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những thành công và những bước phát triển đáng kể nhờ những nỗ lực to lớn của Chính phủ, các cơ quan quản lý, các chủ thể tham gia. Trong cánh cửa hội nhập, với môi trường pháp lý ngày một nâng cao và hoàn thiện hơn, cùng với sự ổn định kinh tế - chính trị ở mức cao trong những năm qua sẽ tạo đà cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Triển vọng cảu thị trường chứng khoán sẽ tạo cơ hội cho các công ty chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall nói riêng. Vì thế, trong giai đoạn tới, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall sẽ tiếp tục khẳng định vị thế của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, công ty đã đưa ra định hướng phát triển đến năm 2015: - Mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà hướng tới thị trường trong khu vực và xa hơn nữa. Cụ thể, phát triển mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, xây dựng hệ thống văn phòng đại diện tại một số nước trong khu vực và trên thế giới. - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, phát triển kinh doanh qua mạng một cách tối ưu. - Hình thành đội ngũ chuyên viên phân tích theo từng lĩnh vực, được hỗ trợ bởi hệ thống xử lý thông tin công suất lớn. - Trở thành một tập đoàn tài chính lớn mạnh trong tương lai gần, hướng tới trở thành ngân hàng đầu tư hàng đầu của Việt Nam. 3.1.2.2. Cụ thể trong năm 2010. - Thu hút và xây dựng nguồn nhân lực có trình độ cao, kinh nghiệm, coi đây là tiền đề quan trọng cho sự phát triển mạnh và bền vững của công ty. - Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển của các công ty chứng khoán thành công trên thế giới để trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. - Không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũ. Bên cạnh đó, liên tục phát triển thêm những sản phẩm, dịch vụ mới nhằm mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng. - Đẩy mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, sáp nhập và mua bán doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại làm nền tảng cho các hoạt động của công ty. - Tăng cường mở rộng quy mô công ty, đẩy mạnh hoạt động môi giới với mục tiêu lọt vào danh sách 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới nhiều nhất năm 2010. 3.2. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. - Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, thực hiện các cam kết WTO một cách nghiêm túc, hoàn thiện thể chế thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, tổ chức và điều hành thị trường chứng khoán theo đúng chuẩn mực quốc tế, đảm bảo tính minh bạch, tính công khai trong các hoạt động của thị trường. - Xây dựng thị trường trái phiếu Chính phủ trên cơ sở tham gia của các nhà tạo lập thị trường. - Tạm giãn bớt việc thắt chặt tín dụng với thị trường chứng khoán và bất động sản để tránh tác động của việc sụt giảm tối đa bất động sản và chứng khoán, từ đó giảm bớt rủi ro cho ngân hàng và thị trường chứng khoán. - Hạn chế việc giải chấp chứng khoán trong các giai đoạn thị trường chứng khoán có thể sụt giảm mạnh. Đề nghị các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tiếp tục gia hạn hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước để tạo tính thanh khoản cho các tổ chức tín dụng khi thị trường có thể sụt giảm mạnh. - Tháo gỡ các thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư nước ngoài (ví dụ như gỡ bỏ quy định các ngân hàng nước ngoài muốn mua cổ phiếu các ngân hàng thương mại trong nước chưa niêm yết phải xin phép Ngân hàng Nhà nước) để tạo ra sức cầu đối với khối ngân hàng, từ đó tác động chung đến tâm lý thị trường. - Điều chỉnh biên độ giá cổ phiếu một cách hợp lý trong từng giai đoạn của thị trường sao cho cải thiện tính thanh khoản nhưng vẫn ổn định, tránh gây sốc. - Xây dựng cơ chế can thiệp thị trường từ Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước SCIC để phát huy hiệu quả. Đây là giải pháp mang tính hỗ trợ, không nên coi là bình ổn thị trường. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xem xét thành lập quỹ bình ổn thị trường với sự tham gia của Nhà nước và các thành viên thị trường. - Đẩy mạnh việc kiểm tra, thanh tra để xử lý các vi phạm trên thị trường, đặc biệt là các vi phạm về chào bán chứng khoán ra công chúng, vi phạm về công bố thông tin và vi phạm liên quan đến giao dịch làm giá, thao túng thị trường. - Đẩy mạnh việc tái cấu trúc thị trường trên cơ sở chuyển đổi mô hình của các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán sang mô hình doanh nghiệp để tăng cường tính độc lập, tự chủ tài chính. 3.3. Giải pháp phát triển nghiệp vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 3.3.1. Xây dựng chiến lược cho nghiệp vụ môi giới. Nghiệp vụ môi giới đã được xác định là trọng tâm trong quá trình phát triển của công ty trong thời gian tới. Để có thê xử lý và khắc phục những khó khăn trong nội dung nghiệp vụ môi giới một cách tốt nhất , công ty cần phải xây dựng chiến lược tổng thể bao gồm các nội dung sau: 3.3.1.1. Chiến lược khách hàng. Chính sách khách hàng có một vị trí hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty . Bất cứ một công ty chứng khoán nào muốn tồn tại và phát triển thì cũng đều phải xây dựng cho mình một cơ sở khách hàng vững chắc. Tùy theo đặc điểm và mục tiêu kinh doanh mà mỗi công ty sẽ chọn cho mình một nhóm khách hàng tiềm năng riêng . Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đã xác định cho mình nhóm khách hàng tiềm năng là những nhà đầu tư lớn, các tổ chức chuyên nghiệp . Các nhà đầu tư này tuy chiếm tỷ trọng ít so với các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ, nhưng bù lại họ lại có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, đầu tư có hiệu quả, có kiến thức, biết phân tích nhận định nên sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong việc giới thiệu và tiếp cận. Ngoài ra, công ty còn có các biện pháp như sau: - Đa dạng hóa các dịch vụ , cải tiến quy trình làm việc để thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng và phát triển khách hàng. - Chủ động tìm kiếm khách hàng: chính sách này không chỉ nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước mà còn nhằm thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức, giúp công ty nâng cao lợi nhuận. - Chính sách giá cả hấp dẫn: mức phí công ty áp dụng phải thật linh hoạt, phù hợp trên cơ sở cân đối thu – chi với từng đối tượng khách hàng, tùy vào từng thời điểm cụ thể của thị trường để duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tăng tính cạnh tranh cho công ty. - Thực hiện phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu đáo. 3.3.1.2. Chiến lược marketting. Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cần phát triển mạnh hoạt động marketting và phải xây dựng nội dung để thực hiện tốt hoạt động này sao cho thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty, dù là những nhà đầu tư cá nhân hay những tổ chức lớn. Công ty cần tiến hành làm rõ một số vấn đề: - Quy mô khả năng tăng trưởng của thị trường. - Khả năng lợi nhuận. - Mức độ phù hợp giữa nhu cầu của khách hàng ở các thị trường được lựa chọn và khả năng thỏa mãn nhu cầu đó. 3.3.1.3. Chiến lược sản phẩm. Bản thân hoạt động môi giới đã là sản phẩm của thị trường chứng khoán nhưng sản phẩm hoạt động môi giới lại là hàng hóa tư vấn và sự thỏa mãn tối đa của khách hang . Tuy nhiên ở Việt Nam phần lớn nghiệp vụ môi giới mới chỉ là thay mặt khách hàng mua, bán chứng khoán để hưởng phí giao dịch chứ chưa phải là “bán hàng tư vấn” . Vì thế, để có thể phát triển trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam thì công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cần phát triển về sản phẩm môi giới như: đào tạo bộ phận môi giới có thể tư vấn cho khách hàng về quyết định đầu tư và gắn chặt quyền lợi của khách hàng với quyền lợi của chính mình . Tức là phải định hướng nghiệp vụ môi giới như các nước có thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới. 3.3.2. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất cho hoạt động môi giới. Cùng với sự phát triển sôi động của thị trường chứng khoán, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall buộc phải có sự phát triển không ngừng. Đặc biệt việc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật là một tất yếu đang được quan tâm nhất hiện nay. Trước mắt, để có thể giải quyết khó khăn này, công ty nên tập trung vào việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin như : tiêu chuẩn hóa dữ liệu phục vụ cho việc tra cứu thông tin của khách hàng, hình thành ngân hàng dữ liệu trong công ty để phục vụ cho mục đích tác nghiệp của các bộ phận, nâng cấp các phần cứng và đường truyền mạng để việc trao đổi thông tin diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Xây dựng chương trình dự phòng, kế hoạch đối phó với lỗi mạng hoặc nguồn thông tin nội bộ bị xâm nhập bất hợp pháp. 3.3.3. Có chính sách đào tạo và sử dụng nguồn lực hợp lý. Nguồn nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng, là nền móng cho sự thành công của mọi công ty chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall nói riêng . Để có thể xây dựng được đội ngũ nhân lực tiềm năng phục vụ cho sự phát triển lâu dài, hoạt động gắn kết với nhau một cách hiệu quả nhất, công ty cần phải thực hiện các giải pháp: - Tạo môi trường , không khí làm việc thân thiện cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. - Quan tâm đến đời sống hàng ngày của cán bộ công nhân viên. - Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn một cách thường xuyên để bổ sung kiến thức cho nhân viên mới và trau dồi kỹ năng cho cán bộ nhân viên cũ trong công ty. Đồng thời tổ chức tập huấn cho các cán bộ công nhân viên giữa các bộ phận nghiệp vụ trong công ty cách làm việc kết hợp cùng nhau để hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra trôi chảy. - Bố trí việc làm cho nhân viên trong công ty sao cho phù hợp với năng lực vị trí từng người để đạt hiệu quả cao nhất. 3.3.4. Phổ cập kiến thức, nâng cao nhận thức cho công chúng đầu tư về thị trường chứng khoán. Từ khi ra đời đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển vượt bậc cả về quy mô giao dịch, số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị trường cũng như số lượng các tổ chức dịch vụ kinh doanh tài chính chứng khoán được thành lập . Với sự phát triển đó , yêu cầu phổ cập và nâng cao nhận thức cho công chúng đầu tư về chứng khoán và thị trường chứng khoán là hết sức cấp thiết. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và năng lực hạn chế, việc phổ cập nâng cao kiến thức công chúng đầu tư còn nhiều thiết sót, chưa thống nhất. Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cần phải có các biện pháp trong việc xã hội hóa kiến thức về chứng khoán như các tài liệu giảng dạy và nghiên cứu trực tuyến, các buổi giao lưu tọa đàm trực tuyến hoặc thực hiện các buổi gặp gỡ giải đáp thắc mắc trực tiếp cho nhà đầu tư nói chung. 3.4. Kiến nghị. 3.4.1. Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 3.4.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý. Việc hoàn thiện khung pháp lý và xây dựng chính sách cho thị trường chứng khoán sẽ góp phần vào việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thị trường chứng khoán và hoạt động chứng khoán, bảo đảm tính răn đe, giáo dục của pháp luật đối với các chủ thể tham gia thị trường, bảo đảm thị trường ngày càng phát triển và hoạt động công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần phải tập trung vào vấn đề hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán, sửa đổi các quyết định sao cho bám sát với các vấn đề thực tiễn trong nước, đề xuất nghị định thay thế nghị định 36/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và ban hành một số văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán. Cần có chế tài đủ mạnh để các công ty cung cấp đầy đủ thông tin cho thị trường. Áp dụng các chuẩn mực quốc tế tốt nhất trong quản trị công ty. 3.4.1.2. Hoàn thiện hệ thống đào tạo và cấp giấy phép hành nghề. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Việt Nam, nhu cầu về đào tạo cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán là rất lớn. Tuy nhiên việc đào tạo nguồn nhân lực cung ứng cho thị trường vẫn chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng này. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần phải kết hợp với các tổ chức đào tạo để liên tục tổ chức các khóa đào tạo và cấp chứng chỉ, giấy phép hành nghề cho học viên ở các tỉnh thành phố lớn trên cả nước. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần phải có những chính sách đào tạo phù hợp với từng vùng miền sao cho tất cả mọi người có nhu cầu đều được đào tạo và được cấp giấy phép hành nghề đúng quy chế. 3.4.1.3. Tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường. Mới đầu năm 2010 nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến ba vụ việc vi phạm luật đầu tư chứng khoán liên quan đến việc giao dịch cổ phiếu của cổ đông lớn. Những cổ đông này đều là những cổ đông lớn có quyền biểu quyết trong công ty cổ phần mà họ nắm giữ. Thông tư 09/2010/TT-BTC mới ban hành đã quy định rõ cổ đông nội bộ khi bán cổ phiếu phải báo trước 3 ngày, và thời gian thực hiện không quá 2 tháng. Tuy nhiên, họ đều đưa ra lý do “quên” không thông báo trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước khi bán chứng khoán của mình. Có lẽ hơn ai hết họ đều nắm rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình nhưng lại cố tình lờ đi khi mà mức xử phạt của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với những trường hợp này là quá nhỏ so với lợi ích họ thu được khi phạm luật .Đến thời điểm này, mức xử phạt hành chính cho mọi vi phạm chỉ tối đa ở mức 70 triệu VNĐ. Mức xử phạt này hoàn toàn không đủ tính răn đe. Nghị định 36/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán đang được tiến hành sửa đổi và sắp ban hành sẽ nâng mức phạt cao nhất lên 500 triệu VNĐ và thu lại các khoản thu bất hợp pháp, hy vọng sẽ khắc phục điểm bất cập của thông tư 09/2010/TT-BTC. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chức năng quan trọng nhất là giám sát thị trường, đảm bảo giao dịch và công bố thông tin công khai, minh bạch, trung thực. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không được phép “dẫn dắt” hay “định hướng” cho thị trường vì làm như thế rất dễ tạo tâm lý bầy đàn cho nhà đầu tư. Đồng thời Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần có quy định các hình thức kỷ luật nghiêm đối với các cá nhân, tổ chức, đơn vị vi phạm chế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián… Việc cần làm của cơ quan quản lý, giám sát thị trường là phải hệ thống hóa được dấu hiệu của các tình huống giao dịch bất lợi cho thị trường để tiến hành kiểm tra ngay khi thấy có dấu hiệu vi phạm, chứ không nên để nhà đầu tư chờ đợi kết luận của thanh tra thường là khi đã quá muộn. 3.4.2. Đối với công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 3.4.2.1. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật. Theo ý kiến của các chuyên gia trong ngành, để đầu tư một hệ thống giao dịch đạt chuẩn, một công ty phải đầu tư khoảng hai triệu USD vào phần mềm, một triệu USD cho các khoản đầu tư đồng bộ khác để cho 100 nhân viên làm việc và khoảng 500.000 USD cho vốn lưu động . Nhưng thực tế ở các công ty chứng khoán trong nước nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall nói riêng thì con số này là rất nhỏ. Để có thể vươn tới là công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và vươn ra tầm khu vực trong thời gian tới, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall cần cố gắng nâng cấp, tạo điều kiện phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tốt nhất có thể. 3.4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực. Thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán . Dù hoạt động ở thị trường nào thì các nhà môi giới chứng khoán cũng phải đăng ký và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép hành nghề. Do thành lập vào thời điểm thị trường chứng khoán đã hạ nhiệt nên nguồn nhân lực chứng khoán không còn khan hiếm nữa, công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đã chọn lọc và tuyển dụng được nguồn nhân lực nghiệp vụ có đầy đủ giấy phép hành nghề, có tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao cùng với kinh nghiệm lâu năm. Tuy nhiên, công ty cần phải tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn định kỳ cho đội ngũ nhân viên nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tạo được sự gắn kết giữa các nghiệp vụ với nhau . Có như vậy công ty mới tạo được một nguồn nhân lực hùng mạnh, tạo nên sự chuyên nghiệp cho công ty. 3.4.2.3. Cơ chế chính sách. Công ty cần có chế độ chính sách đãi ngộ tốt hơn nữa đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để tạo sự an tâm và cố gắng làm việc hết sức mình của nhân viên cũng như tránh xảy ra tình trạng “chảy máu nguồn nhân lực” trước chính sách lôi kéo người tài của các công ty khác. Bộ máy lãnh đạo trong công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân viên trong công ty . Cần phải tạo ra không khí làm việc gắn bó trong công ty, tổ chức những kỳ nghỉ, các chuyến du lịch định kỳ để giảm stress cho cán bộ công nhân viên trong công ty. KẾT LUẬN Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển rõ rệt và thu được những thành tựu đáng khích lệ, nhất là đối với một nước đang phát triển. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan của một nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh. Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng, sự lớn mạnh và phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall là yếu tố sống còn. Một trong các nội dung để thúc đẩy công ty phát triển là phải phát triển đồng bộ các hoạt động của công ty. Đặc biệt sự phát triển nghiệp vụ môi giới là vấn đề cấp thiết trong sự phát triển của công ty. Qua thời gian thực tập nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, em nhận thấy công ty đã đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như giải pháp thu hút khách hàng. Để có thế phát triển ổn định và đạt được những mục tiêu đặt ra trong thời gian tới, việc nghiên cứu phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty là hết sức cần thiết. Với kiến thức và tầm nhìn còn hạn chế nên các vấn đề được đề cập trong chuyên đề thực tập có thể còn nhiều thiếu sót, tính khái quát chưa cao, thậm chí có thể nhìn nhận đánh giá chưa chính xác. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong nhà trường. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập của em, đặc biệt là sự chỉ bảo của cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các cán bộ công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall, các cán bộ thư viện trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Thị trường chứng khoán – trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Nam. PGS. TS. Vương Trọng Nghĩa. 2. Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Chủ biên: TS. Đào Lê Minh. 3. Báo cáo tài chính quý IV/2009 của công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 4. Điều lệ hoạt động tại công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall. 5. Các luận văn tốt nghiệp tại thư viện trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 6. Các website: - www.wss.com.vn - www.vneconomy.vn - www.kienthuctaichinh.com - www.google.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25574.doc
Tài liệu liên quan