Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS - Mobifone

Tài liệu Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS - Mobifone: MỤC LỤC MỤC LỤC………………………………………………………………………………..1 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp 21 Hình 2: Mô hình đánh giá nhân tố nội bộ 23 Hình 3: Phân tích ma trận SWOT 24 Hình 4: Mô hình chuyển đổi chiến lược 29 Hình 5: Mô hình hợp tác trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của các doanh nghiệp Viễn thông di động và các nhà cung cấp 30 Hình 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty VMS - Mobifone 35... Ebook Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS - Mobifone

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS - Mobifone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hình 7: Sơ đồ mạng lưới kênh phân phối của Công ty VMS - Mobifone 48 Hình 8: Sơ đồ phối hợp các bộ phận trong hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh 74 Hình 9: Các hoạt động xúc tiến trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng 76 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Bảng thống kê số lượng thuê bao của Công ty VMS - Mobifone 44 Bảng 2: Số lượng trạm thu phát sóng của Công ty VMS - Mobifone 51 Bảng 3: Thể hiện chất lượng kỹ thuật mạng lưới dịch vụ di động của Công ty VMS - Mobifone 51 Bảng 4: Tổng kết tình hình doanh thu và hoạt động tài chính của Công ty VMS - Mobifone 56 Bảng 5: Bảng thống kê doanh thu do dịch vụ giá trị gia tăng mang lại cho Công ty VMS - Mobifone từ năm 2003 - 2007 65 Bảng 6: Bảng thống kê doanh thu một số dịch vụ giá trị gia tăng chính từ năm 2003 – 2007 66 Bảng 7: Bảng thống kê số lượng truy cập các dịch vụ cung cấp thông tin mà Mobifone đang triển khai 67 Bảng 8: Thống kê những thông tin có số lượng truy cập nhiều nhất 68 Bảng 9: Thống kê giá cước một số dịch vụ giá trị gia tăng 69 Bảng 10: Thống kê chi phí quảng cáo và số lượt quảng cáo trên truyền hình và báo chí của các mạng di động 2007 78 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 1: Sự tăng trưởng thuê bao thực của công ty VMS - Mobifone 45 Biểu 2: Biểu đồ thị phần các mạng di động hiện có trên thị trường VN 45 Biểu 3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu từ năm 2003 – 2007 của Công ty VMS - Mobifone 56 Biểu 4: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng doanh thu dịch vụ GTGT và tổng doanh thu dịch vụ của Công ty thông tin di động VMS - Mobifone 65 PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Sự gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho sự phát triển Đất nước nói chung và từng ngành từng lĩnh vực nói riêng. Cùng với xu thế chung đó, lĩnh vực Thông tin di động được coi là một trong những ngành – là cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Một lĩnh vực kinh tế năng động và luôn đi trước trong sự phát triển của Đất nước đặc biệt trong giai đoạn phát triển công nghệ và sự bùng nổ thông tin liên lạc như hiện nay. Bên cạnh việc trao đổi thông tin qua thư, điện thoại cố định và Internet thì việc trao đổi thông tin qua điện thoại di động ngày càng tỏ ra ưu việt hơn. Điện thoại di động ngày càng tích hợp nhiều chức năng hơn. Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động luôn muốn khai thác tối đa những chức năng này để phát triển các loại hình dịch vụ mới tương xứng gọi chung là dịch vụ giá trị gia tăng. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng được các nhà cung cấp mạng rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì nó không những tạo ra lợi nhuận mà còn là vũ khí cạnh tranh hiệu quả để thu hút khách hàng, khi mà thị trường di động đang có sự tăng trưởng lớn và nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Dân số Việt Nam hiện nay khoảng trên 80 triệu người, chỉ cách đây 5 năm số lượng người sử dụng điện thoại di động là khoảng 2 triệu người thì đến nay con số này đã gần 20 triệu người. Với tốc độ tăng trưởng của thị trường khoảng 70%/năm, được coi là một thị trường tiềm năng. Cùng với sự hiện diện của 6 nhà cung cấp mạng thông tin di động là VMS – Mobifone, Vinaphone, Viettel, S- Fone, HT mobile và EVN Telecom, thị trường thông tin di động của Việt Nam đang phát triển sôi động với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mobifone là mạng di động ra đời sớm nhất ở Việt Nam, song trong cạnh tranh cũng gặp nhiều khó khăn. Trong khi, việc cung cấp dịch vụ thông tin di động đơn thuần không tạo ra sự khác biệt nhiều giữa các đối thủ thì sự phát triển kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng là một chiến lược quan trọng mà các Công ty đặc biệt chú ý trong những năm gần đây và những năm sắp tới. Do đó, em chọn đề tài: “Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty Thông tin di động VMS – Mobifone” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, nhằm nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng và đưa ra một số giải pháp có hiệu quả cho sự phát triển kinh doanh dịch vụ này trong tương lai, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn của Cô giáo PGS. TS. Phan Tố Uyên, các anh chị trong phòng Giá cước tiếp thị và các phòng ban khác trong Công ty Thông tin di động VMS – Mobifone. Đề tài gồm 3 phần chính: Lời mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội dung gồm có 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông. Chương II: Thực trạng kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty VMS – Mobifone. Chương III: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng tại Công ty VMS – Mobifone. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG I. Tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông. 1. Khái quát về phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. 1.1. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ. 1.1.1.Khái niệm về dịch vụ. Theo nghĩa rộng, dịch vụ được xem là một ngành của nền kinh tế bên cạnh ngành công nghiệp và nông nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực cho các ngành khác cũng như đời sống xã hội đồng thời góp phần quan trọng trong GDP. Tuy nhiên, trong phạm vi này ta sẽ xem xét dịch vụ theo nghĩa hẹp một cách cụ thể hơn và chi tiết hơn. “Dịch vụ theo nghĩa hẹp là những hoạt động có ích của con người tạo ra những “sản phẩm” dịch vụ, không tồn tại dưới dạng hình thái sản phẩm, không dẫn đến chuyển quyền sở hữu, nhằm thoả mãn đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản xuất và đời sống con người” Như vậy, thực chất dịch vụ cũng là một dạng sản phẩm. Là một sản phẩm bao giờ cũng gồm: Sản phẩm ở dạng ý tưởng, sản phẩm cốt lõi, sản phẩm bổ sung. Vậy dịch vụ cũng sẽ bao gồm dịch vụ ở dạng ý tưởng, tức là ý tưởng để hình thành nên dịch vụ đó, trong khi dịch vụ chưa có, chưa hiện hữu và chưa sử dụng được. Thứ hai, là dịch vụ cơ bản: là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thoả mãn lợi ích cốt lõi của người tiêu dùng. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua. Thứ ba, dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ thêm. 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ. Dịch vụ mang tính vô hình. Khác với hàng hoá hữu hình. Quá trình sản xuất hàng hoá tạo ra những sản phẩm hữu hình có tính chất cơ lý hoá nhất định và có tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Khác với hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không nhìn thấy được và do đó không thể xác định chất lượng dịch vụ trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa. Vì vậy rất khó đánh giá lợi ích của việc sử dụng dịch vụ trước lúc mua và dẫn tới việc lựa chọn mua dịch vụ khó khăn hơn. Tính chất không xác định của chất lượng dịch vụ dẫn đến chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào người tạo ra chúng, vì những người tạo ra sản phẩm dịch vụ có khả năng khác nhau và trong những điều kiện môi trường, hoàn cảnh, trạng thái tâm lý khác nhau có thể dẫn tới chất lượng dịch vụ không giống nhau. Sau nữa chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng. Quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách khỏi lưu thông và tiêu dùng. Do đó hàng hóa có thể được lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu của thị trường. Khác với hàng hóa, quá trình cung ứng dịch vụ gắn liền với tiêu dùng dịch vụ. Thí dụ với dịch vụ tư vấn đầu tư, khi chuyên gia về đầu tư tư vấn khách hàng cũng là lúc khách hàng tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia này cung ứng. Dịch vụ không thể lưu trữ được. Sự khác biệt này là do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu giữ trong kho sau đó mới tiêu dùng. Điều này dẫn tới chi phí dịch vụ có thể rất cao vì trong khi người cung cấp dịch vụ đã sẵn sàng cung ứng thì lại không có khách mua và họ vẫn phải chịu các chi phí cố định. 1.1.3. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ. Kinh doanh dịch vụ hay thương mại dịch vụ là việc cung ứng, trao đổi, mua bán, kinh doanh và đầu tư vào các hoạt động dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Để hiểu một cách chính xác về kinh doanh dịch vụ, cần phân biệt kinh doanh dịch vụ với kinh doanh hàng hoá. Đối tượng mua bán trong kinh doanh hàng hoá là hàng hoá - các sản phẩm hữu hình còn trong kinh doanh dịch vụ, đối tượng là dịch vụ - các sản phẩm vô hình. Tất cả các đặc điểm trên đây đều được biểu hiện trong mỗi sản phẩm dịch vụ ở mức độ khác nhau. Nó chi phối hoạt động kinh doanh dịch vụ trên thị trường ở tất cả các khâu: lựa chọn loại hình dịch vụ, tạo ra sản phẩm, định giá, tổ chức tiêu thụ và các hoạt động Marketing. Do tính chất vô hình, khó xác định chất lượng và tính không phân chia được ảnh hưởng lớn đến đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng khi mua. Vì dịch vụ không “ Biểu hiện” như những sản phẩm vật chất nên không thể trưng bày, không dễ chứng minh hay thể hiện cho người tiêu dùng thấy nên người tiêu dùng rất khó đánh giá chất lượng và giá cả. Trong kinh doanh dịch vụ cần chú ý đến sự biểu lộ các yếu tố vật chất (máy móc, thiết bị sử dụng, phương tiện công nghệ, chuyển giao dịch vụ khách hàng, các hoạt động Marketing (Quảng cáo, PR, xúc tiến…) Sau nữa quá trình tạo ra và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên người tiêu dùng cũng tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên giá trị sản phẩm dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của người tiêu dùng dịch vụ. Chất lượng của dịch vụ chỉ có thể đánh giá sau khi đã tiêu dùng dịch vụ. Tuy nhiên việc mua sản phẩm dịch vụ lại diễn ra trước nên người tiêu dùng dịch vụ thường dựa vào các thông tin sản phẩm dịch vụ của người cung ứng vào thương hiệu, tiếng tăm trên thị trường, những mặt hữu hình và kinh nghiệm của bản thân. Do đó, người kinh doanh dịch vụ phải am hiểu những tính chất này để có những chiến lược kinh doanh cũng như đầu tư nguồn lực phù hợp. Các nhà cung cấp dịch vụ cùng với định hướng khách hàng có khả năng tạo ra các sản phẩm cá nhân hoá và thông điệp tới từng khách hàng theo từng nhu cầu của họ một cách dễ dàng hơn kinh doanh sản phẩm hàng hoá. Do đó tạo ra mối quan hệ tương tác giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ, từ đó tăng lợi nhuận bằng cách nắm giữ một phần lớn chi tiêu của mỗi khách hàng, phát triển khách hàng trung thành. 1.2. Khái quát về dịch vụ Viễn thông di động. Trong quá khứ dịch vụ Viễn thông di động được dẫn đường bởi sự thay đổi về mặt công nghệ, xu hướng tập trung vào công dụng. Trong tương lai xu hướng sẽ tập trung vào “Nội dung di động”. Khởi xướng bởi Guglielmo Marconi tạo ra điện báo không dây trong lĩnh vực hàng hải. Trải qua cùng thời gian, phương thức truyền thông điều chế biên độ AM được tiên phong bởi cảnh sát Hoa Kỳ, tiếp đến là FM. Sau chiến tranh Thế giới thứ 2, khái niệm mạng tế bào được phát minh từ sớm vào năm 1947 tại phòng thí nghiệm Bell Labs, nhưng quá trình thương mại hoá chỉ được tiến hành vào những năm 1980 với mạng tế bào sử dụng kỹ thuật tương tự (Analog). Những dịch vụ này hấp dẫn với những người lái xe và doanh nghiệp liên hợp. Quá trình chuyển đổi kỹ thuật số bắt đầu từ những năm 1990 đã tạo ra hàng loạt thị trường tiêu dùng khác. Khi dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS) ra đời, các thuê bao đã có một khái niệm sơ qua về loại dịch vụ mới. Từ những năm 2001, thị trường di động toàn cầu chuyển sang mạng tế bào đa phương tiện, đó là sự ra đời của hệ thống Viễn thông di động toàn cầu USMT (Universal Mobile Telecommunication System) ở Châu Âu và mạng di động thế hệ 3G đối với Mỹ. Khi ứng dụng phần mềm bắt đầu thâm nhập vào thị trường thì các nhà hoạt động trong lĩnh vực này đều nỗ lực huy động các ứng dụng thuộc công nghệ băng thông rộng. Sự chuyển đổi từ thông tin thoại sang thông tin số hoá dữ liệu, các dịch vụ đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, di động truyền hình…thì các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động quan tâm đến việc phát triển dữ liệu, tính hấp dẫn của dịch vụ và nội dung. Dịch vụ Viễn thông di động là một loại hình dịch vụ nhằm cung cấp khả năng trao đổi thông tin ngay tức thời cho người sử dụng ở mọi lúc mọi nơi và không thay đổi nội dung của thông tin. Đây là một lĩnh vực dịch vụ đặc biệt, nó hỗ trợ cho tất cả những ngành sản xuất, dịch vụ khác và đời sống xã hội. Chính vì vậy, nó là một lĩnh vực kinh tế vô cùng quan trọng và cần thiết. Theo pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Điều 37, mục 1 quy định: Dịch vụ Viễn thông bao gồm: - Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ Viễn thông qua mạng Viễn thông hoặc Internet mà không thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. - Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin trong đó, trên cơ sở sử dụng mạng Viễn thông hoặc Internet. - Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet. - Dịch vụ truy cập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy cập Internet. - Dịch vụ ứng dụng Internet trong Bưu chính Viễn thông cho người sử dụng. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo các quy định Pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và các quy định khác của Pháp luật có liên quan. Như vậy, dịch vụ Viễn thông di động là một loại hình dịch vụ Viễn thông có tính ưu việt là có khả năng sử dụng ở mọi lúc mọi nơi, hội tụ được cả chức năng cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản là truyền tin và các dịch vụ giá trị gia tăng khác và truy cập Internet. Việc sử dụng dịch vụ này đòi hỏi cần có thiết bị đi kèm là điện thoại di động và được hoà vào mạng cung cấp của các nhà cung cấp dịch vụ này. Đặc trưng của dịch vụ thông tin di động là tính rộng khắp, khả năng phủ sóng trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng cao với lượng thông tin ngày càng lớn và cập nhật. Đây là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đặc biệt không chỉ cung cấp cho khách hàng sử dụng một cách trực tiếp mà còn là cơ sở hạ tầng cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ khác và cả hoạt động sản xuất hàng hoá. Là cơ sở hạ tầng cho các ngành kinh tế khác phát triển. Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc mọi lúc, mọi nơi, có tính bảo mật cao, giá cả dịch vụ điện thoại di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại cố định. Về mặt kỹ thuật công nghệ đặc điểm của ngành là truyền tin đối với các thuê bao MS (Mobile Station) nên kênh vô tuyến cấp phát theo kiểu động do đó có những đặc tính kỹ thuật phức tạp hơn mạng cố định. Mạng cố định thiết bị đầu cuối kết nối cố định với mạng. Nhưng trong mạng di động vì số kênh vô tuyến quá ít so với kênh thuê bao MS nên kênh vô tuyến chỉ được cấp phát theo kiểu động. Việc gọi được thiết lập cũng khó khăn hơn nên vấn đề đặt ra là chất lượng mạng lưới đảm bảo không bị rới cuộc gọi, bắt sóng tốt, đảm bảo thông tin 24/24h. Hơn nữa, dịch vụ thông tin di động chỉ có thể được sử dụng khi có một thiết bị đó là điện thoại di động do đó việc tối ưu hoá và khai thác hết tính năng hiện đại của nó là vấn đề cần được chú ý trong giai đoạn hiện nay đối với VMS. Việc đầu tư về mặt công nghệ thiết bị kỹ thuật là vấn đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc thù là một ngành kinh doanh dịch vụ nên việc sản xuất được tiến hành khi có người đến mua, không thể sản xuất sẵn sản phẩm dự trữ. Do đó việc tiến hành các hoạt động Marketing bán hàng, mở rộng thị phần rất quan trọng để đảm bảo khai thác hiệu quả công suất máy móc thiết bị mang lại lợi nhuận. 1.3. Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng và kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông. 1.3.1. Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông di động Dịch vụ giá trị gia tăng theo pháp lệnh về Bưu chính Viễn thông (Điều 37 mục 1) và Nghị định 160/2004/NĐ – CP (Khoản 4, điều 13, mục 3): là dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin, hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng Viễn thông hoặc Internet. Dịch vụ giá trị gia tăng gồm: - Dịch vụ thư điện tử - Dịch vụ thư thoại - Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng - Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử - Dịch vụ fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy cập - Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức - Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng - Các dịch vụ giá trị gia tăng khác do Bộ Bưu chính Viễn thông quy định. Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ giá trị gia tăng có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ thêm. Dịch vụ giá trị gia tăng được xây dựng dựa trên nền cơ sở vật chất và nguồn lực vốn có trong việc cung cấp dịch vụ cơ bản nhằm nâng cao khả năng khai thác nguồn lực cũng như thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo ra được hiệu quả cao trong kinh doanh của Doanh nghiệp Dịch vụ viễn thông di động là một dịch vụ dựa trên nền công nghệ cao và hiện đại với nhiều ứng dụng tiện ích. Chức năng của dịch vụ thông tin di động là tạo ra khả năng trao đổi thông tin và cung cấp thông tin một cách tức thời. Dựa trên khả năng về công nghệ và chức năng cung cấp thông tin , các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm cung cấp thêm những thông tin cho khách hàng và các dịch vụ âm thanh, hình ảnh trên nền các công nghệ hiện có và những ứng dụng của nó. Dịch vụ thông tin di động được cung cấp thông qua thiết bị mạng lưới và điện thoại di động. Điện thoại di động thì ngày càng tích hợp nhiều chức năng, không chỉ nghe gọi mà còn có hình ảnh, nghe nhạc, lưu trữ thông tin và kết nối Internet… nên các dịch vụ giá trị gia tăng mà các doanh nghiệp Viễn thông di động có khả năng khai thác là rất lớn, phong phú cùng với khả năng sáng tạo của con người và nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Dịch vụ giá trị gia tăng tạo ra khả năng cá nhân hoá các nhu cầu của khách hàng, có nghĩa là những thông tin mà khách hàng cần sẽ được đáp ứng mọi lúc mọi nơi, các thông tin không cần thiết sẽ được loại bỏ. Điều này khác biệt với truyền hình ở chỗ: Nhiều khi khách hàng phải đón nhận cả những thông tin mà khách hàng không quan tâm hoặc không thích xem. Việc cá nhân hoá sẽ được tập trung vào 4 loại dịch vụ nội dung cơ bản sau: thông tin, giải trí, cơ sở dữ liệu và mua bán giao dịch. Một điểm nổi bật nữa của dịch vụ giá trị gia tăng trong ngành thông tin di động là có thể cung cấp thông tin ở mọi lúc và mọi nơi. 1.3.2. Kinh doanh dịch vụ gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông. Việc kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông cũng có những đặc điểm của việc kinh doanh dịch vụ nói chung, cần có những cái nhìn đầy đủ về tính chất của nó để đưa ra những dịch vụ phù hợp với khách hàng. Trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng cũng phải chú ý đến việc phát triển các yếu tố vật chất mà khách hàng có thể nhận thấy được. Chúng ta có thể kiểm tra chất lượng của một chiếc điện thoại di động Nokia hoặc Samsung nhưng lại rất khó kiểm tra chất lượng các danh mục dịch vụ cung cấp của Mobile hay Viettel. Nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng là phải biến cái vô hình thành cái hữu hình. Đối với dịch vụ trong lĩnh vực Viễn thông, sự biểu hiện đó là trình độ và các phương tiện kỹ thuật công nghệ, hình thức biểu hiện của dữ liệu thông tin phải hấp dẫn, chính xác, tính bảo mật cao. Khâu tiêu thụ dịch vụ tỏ ra khó khăn hơn so với hàng hoá hữu hình, nó phụ thuộc vào danh tiếng của doanh nghiệp trong cảm nhận khách hàng. Do đó, cần phải xây dựng hình ảnh thương hiệu dịch vụ tốt và hoàn hảo trong tâm trí khách hàng. Việc xây dựng thương hiệu phải được thực hiện đồng bộ và hệ thống không chỉ cho dịch vụ chính mà còn cả dịch vụ giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả các tham số marketing trong kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng. Khách hàng là người sẽ tham gia vào việc tạo ra dịch vụ trong đó có cả dịch vụ giá trị gia tăng, người làm dịch vụ cần phải phản ứng linh hoạt, nhanh nhạy với những phản ứng của khách hàng thì mới có thể đáp ứng tốt yêu cầu. Các Công ty cung cấp dịch vụ di động nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng thường đẩy mạnh phát triển dịch vụ để ngăn chặn sự cạnh tranh. Tuy nhiên sự bảo hộ về mậu dịch khó khăn hơn nhiều, sự sao chép bắt chước dễ dàng hơn nên cần chú ý đến chất lượng dịch vụ bên cạnh việc tạo ra các dịch vụ mới. Sự phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng gắn liền với sự phát triển về mặt công nghệ. Khi công nghệ phát triển, khả năng tạo ra nhiều dịch vụ giá trị gia tăng với chất lượng cao và khả năng tạo ra khác biệt hoá với đối thủ cạnh tranh là rất lớn. Do đó, kinh doanh dịch vụ này phải có một lượng vốn đầu tư lớn và có tầm nhìn xa đổi lại sẽ xây dựng được một thương hiệu vượt trội và đem lại lợi nhuận cao cho các nhà cung cấp khi mà thì trường ngày càng phát triển và dịch vụ cơ bản đã bão hoà. Kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong ngành Viễn thông đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nếu muốn tạo ra một danh mục dịch vụ phong phú và có chất lượng cao. Các nhà cung cấp ở đây bao gồm nhà cung cấp thiết bị, công nghệ, giải pháp và các nhà cung cấp nội dung thông tin. 2. Vai trò của việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực Viễn thông di động Đối với khách hàng, dịch vụ giá trị gia tăng tạo ra khả năng thoả mãn nhu cầu cao hơn cho khách hàng. Đặc biệt, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thông tin di động còn đáp ứng những nhu cầu của họ ở bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Hơn thế nữa, các nhu cầu đó được đáp ứng bằng các sản phẩm được cá nhân hoá. Đối với những người kinh doanh và quản lý, nó cung cấp những thông tin giúp cho quá trình ra quyết định và thực hiện các quyết định trong kinh doanh một cách nhanh chóng và thuận tiện. Trên phương diện vĩ mô, dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thông tin di động phục vụ thiết yếu cho nền kinh tế và đời sống xã hội, nhằm nâng cao mức sống, điều kiện sống và làm việc cho con người, tạo ra nền văn minh mới, nền văn minh số hoá và công nghệ, thời đại của thông tin. Bên cạnh dịch vụ cơ bản là dịch vụ thoại di động, đây là nguồn doanh thu chính cho các nhà cung cấp thì dịch vụ giá trị gia tăng đóng góp một phần quan trọng trong doanh thu của toàn bộ việc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp này. Ở Việt Nam, dịch vụ giá trị gia tăng đóng góp 13 - 15% doanh thu còn trên Thế giới, những nước có mạng 3G phát triển có tỷ lệ cao hơn khoảng trên 50%. Trong tương lai, khi dịch vụ cơ bản trở nên bão hoà và giá cước dịch vụ giảm xuống thì dịch vụ giá trị gia tăng có thế sẽ là nguồn doanh thu và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho doanh nghiệp. Việc tạo ra doanh thu lớn cũng đồng nghĩa với việc đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách Nhà nước để thực hiện những mục tiêu xã hội khác. Cung cấp các dịch vụ gia tăng có chất lượng tốt sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Dịch vụ gia tăng sẽ tạo ra sự khác biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động nhờ vào sự sáng tạo và khả năng ứng dụng công nghệ viễn thông , tin học để tạo ra những dịch vụ riêng. Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng sẽ giúp xây dựng hình ảnh thương hiệu đầy đủ đồng nghĩa với việc cung cấp dịch vụ hoàn hảo hơn cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng. Các dịch vụ giá trị gia tăng trong ngành Viễn thông sẽ giúp ích rất lớn cho các hoạt động khác trong nền kinh tế cũng như trong đời sống. Nó không chỉ cung cấp thông tin, giải trí, truyền dữ liệu, thanh toán, giúp cho quá trình ra quyết định nhanh hơn và kịp thời hơn. Dịch vụ giá trị gia tăng giúp công nghệ trở nên hữu ích hơn với cuộc sống và cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển và sáng tạo hơn nữa của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó. II. Nội dung phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông 1. Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ. Việc hoạch định chiến lược là công việc mà bất cứ doanh nghiệp nào dù là mới bước chân vào thị trường hay đang hoạt động đều phải xây dựng cho mình. Việc quản trị theo chiến lược giúp doanh nghiệp xác định được các mục tiêu theo đuổi của mình, là kim chỉ nam cho các hoạt động kinh doanh. Giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội xuất hiện trên thị trường đồng thời giảm bớt rủi ro mang lại. Giúp cân đối các nguồn lực, mục tiêu với các cơ hội và thách thức, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc hoạch định chiến lược kinh doanh là quá trình thiết kế và lựa chọn những chiến lược phù hợp với doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khi xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ cần phải xác định nhiệm vụ mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là gì? Phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài từ đó nhận diện các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt. Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó lựa chọn chiến lược nào là chiến lược phù hợp. Nhiệm vụ mục tiêu chiến lược là việc đầu tiên mà một doanh nghiệp cần xác định cho mình khi bước chân vào thị trường. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong dài hạn, nó giúp doanh nghiệp xác định được họ là ai? Họ kinh doanh sản phẩm dịch vụ gì? Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Doanh nghiệp cần làm gì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu? Phương thức kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là gì? Vị trí lâu dài mà doanh nghiệp muốn đạt được so với đối thủ cạnh tranh? Đâu là giá trị, niềm tin và triết lý kinh doanh mà doanh nghiệp hướng tới. Điều này sẽ chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những nhiệm vụ, kế hoạch phát triển trước mắt cũng như lâu dài. Ở một khía cạnh nào đó, nó góp phần trong việc định vị thương hiệu cho doanh nghiệp trên thị trường. Đối với kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng, việc xác định mục tiêu nhiệm vụ chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về vị trí, vai trò của kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong chiến lược kinh doanh tổng thể, có những hình dung về nguồn lực cần huy động trong những giai đoạn phát triển dịch vụ này và là cơ sở để đánh giá được hiệu quả của các hoạt động kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông di động khi xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cần thấy rõ những vấn đề liên quan tới: Môi trường kinh doanh bên ngoài: - Những vấn đề Quốc tế có liên quan đến việc kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động. Đây là các vấn đề cần được quan tâm và xem xét kỹ bởi đây là một lĩnh vực đòi hỏi trình độ kỹ thuật và công nghệ cũng như quản lý cao, Việt Nam là nước đi sau cho nên cần học hỏi công nghệ của nước ngoài và kinh nghiệm quản lý của họ. - Môi trường kinh tế với sự phát triển chung và sự phát triển của ngành Viễn thông di động. - Nhu cầu và tiềm năng của thị trường Viễn thông di động. - Các chính sách của Nhà nước và chính sách Quốc tế có liên quan đến ngành và lĩnh vực kinh doanh. - Các khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ có nhu cầu như thế nào với các dịch vụ mà doanh nghiệp đang triển khai và mong muốn những gì? - Nhận định về mức độ cạnh tranh của ngành và những đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp phải đối mặt trước mắt cũng như tiềm ẩn. - Những sản phẩm có khả năng thay thế trong ngành Viễn thông như truyền hình, Radio, Internet. Khả năng cung cấp thông tin của các sản phẩm này và ưu nhược điểm của nó trong cạnh tranh với dịch vụ thông tin di động mà trực tiếp ở đây là dịch vụ giá trị gia tăng. - Những nhà cung ứng có ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ thông tin của doanh nghiệp trên thị trường thông tin di động. - Các mối quan hệ công chúng nào mà quyền lực của họ có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động và đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh tiềm ẩn Sản phẩm thay thế Áp lực của người mua Áp lực của nhà cung ứng Môi trường công nghệ Môi trường kinh tế Môi trường chính trị pháp luật Môi trường tự nhiên Môi trường văn hoá xã hội Hình 1: Mô hình các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp Những yếu tố này sẽ đặt ra cho doanh nghiệp những vấn đề cần đánh giá và xem xét về cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trên thị trường. Nhận diện điều này giúp doanh nghiệp có những chiến lược hành động cụ thể và giảm thiểu được rủi ro trong tương lai và mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Môi trường bên trong doanh nghiệp: - Sản phẩm và lĩnh vực mà doanh nghiệp đang theo đuổi: phải nắm rõ những điểm nổi bật cũng như những điểm chưa đạt trong sản phẩm dịch vụ của mình. Phải xác định đâu là sản phẩm chiến lược có sức cạnh tranh cao và sản phẩm nào có thể gợi mở nhu cầu trong tương lai, chu kỳ sống của sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho các dịch vụ gia tăng mà doanh nghiệp triển khai - Nguồn nhân lực mà doanh nghiệp tập trung vào việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. Những vấn đề xung quanh số lượng và chất lượng nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. - Hệ thống thông tin mà doanh nghiệp được trang bị ở mức độ nào, chất lượng của những thông tin đó đến đâu và quản trị hệ thống thông tin như thế nào sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn về môi trường kinh doanh, về bản thân nội bộ doanh nghiệp mình, về đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp thiết bị cũng như những nhà cung cấp nội dung cho các dịch vụ giá trị gia tăng đó. - Đánh giá các thế mạnh và điểm yếu trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp như các yếu tố về sản phẩm, giá cả, xúc tiến, phân phối dịch vụ giá trị gia tăng. - Nguồn tài chính mà doanh nghiệp sử dụng trong đầu tư và triển khai các dịch vụ giá trị g._.ia tăng là bao nhiêu, mức độ dồi dào của nguồn lực tài chính? Đã tương xứng với tiềm năng phát triển của nó hay chưa? Có hiệu quả hay không? - Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong việc cung cấp dịch vụ nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng. Công tác nhân sự Công tác tài chính kế toán Công tác Marketing Công tác vận hành kinh doanh dịch vụ Công tác R&D, nhận và xử lý thông tin Công tác khác Lựa chọn ra những yếu tố tác động mạnh nhất tới kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng Phân tích sơ bộ Hình 2: Mô hình đánh giá các nhân tố nội bộ Việc đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Trong những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể giúp doanh nghiệp sử dụng những điểm mạnh để tận dụng những cơ hội, lợi dụng điểm mạnh để đối phó với nguy cơ đe dọa từ môi trường kinh doanh. Tiến hành phân tích ma trận SWOT, kết hợp các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. STRENGTHS (Điểm mạnh) WEAKNESSES (Điểm yếu) OPORTUNITIES (Cơ hội) S/O W/O THREATS (Nguy cơ) S/T W/T Hình 3: Phân tích ma trận SWOT S/O: Theo đuổi các cơ hội phù hợp nhất với những điểm mạnh của doanh nghiệp W/O: Vượt qua những điểm yếu để theo đuổi cơ hội. S/T: Xác định rõ cách mà doanh nghiệp có thể sử dụng các lợi thế của mình để vượt qua những thách thức của thị trường W/T: Thiết kế một kế hoạch phòng thủ để ngăn ngừa những điểm yếu của doanh nghiệp khỏi những ảnh hưởng bất lợi của môi trường. Từ những phân tích trên doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình và triển khai thành các kế hoạch và chương trình hoạt động cụ thể để tổ chức thực hiện chiến lược. 2. Tổ chức thực hiện chiến lược và hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông di động. Tổ chức thực hiện chiến lược là một giai đoạn quan trọng trong quản trị theo chiến lược, nó biến ý tưởng chiến lược thành hoạt động cụ thể cho các bộ phận trong tổ chức. Trong tổ chức thực hiện chiến lược cần có sự phối hợp của các cấp lãnh đạo cho đến các nhân viên trong Công ty. Tổ chức thực hiện chiến lược cũng giúp đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của chiến lược đã xây dựng trước đó. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông được thực hiện thông qua các hoạt động như sau: - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh cụ thể như các kế hoạch về loại hình dịch vụ sẽ triển khai mới, những dịch vụ nào cần nâng cao chất lượng, các kế hoạch về Marketing cho các dịch vụ đó. - Đề ra các chính sách phát triển dịch vụ gia tăng hợp lý với chính sách phát triển chung của Công ty và giai đoạn kinh doanh mà Công ty đang trải qua. Xem xét mức độ ưu tiên của các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ được triển khai. - Sắp xếp lại tổ chức bộ máy: Việc sắp xếp này không chỉ là việc sắp xếp của phòng ban chịu trách nhiệm triển khai dịch vụ mà còn các phòng ban khác để có thể thực hiện sự chuyên môn hoá và phối hợp chặt chẽ hài hoà trong thực hiện các kế hoạch đề ra. Hơn thế nữa, dịch vụ giá trị gia tăng đòi hỏi tổ chức bộ máy có tính mở, có khả năng hợp tác và quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước tham gia vào phát triển kinh doanh dịch vụ. - Phân bố hợp lý các nguồn lực: Các nguồn lực ở đây bao gồm nguồn lực về nhân sự, tài chính, máy móc, thiết bị, thương hiệu... Đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài thông qua sự hợp tác. Việc phân bố nguồn lực hợp lý có tính đến sự ưu tiên đối với các hoạt động mang tính cấp bách và có vai trò quan trọng trong kinh doanh. - Động viên phối hợp các bộ phận và người lao động thực hiện kế hoạch nghiệp vụ kinh doanh. Trong việc kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng cũng cần có sự kết hợp với các bộ phận khác như bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm giải quyết khiếu nại, phát triển mạng lưới kênh phân phối nhằm đạt được tính rộng khắp trong triển khai dịch vụ và hiệu quả doanh thu cho doanh nghiệp, bộ phận kỹ thuật điều hành hệ thống giúp xử lý các yêu cầu kỹ thuật để triển khai dịch vụ một cách tốt nhất, triển khai các hoạt động quảng cáo tiếp thị một cách đồng bộ…trong kinh doanh dịch vụ. Việc động viên khuyến khích người lao động cũng có vai trò quan trọng trong kinh doanh. Nó giúp họ gắn bó với Công ty, phát huy những khả năng của họ mang lại lợi ích cho Công ty, xây dựng văn hoá doanh nghiệp góp phần nâng cao thương hiệu trong tâm trí khách hàng. 3. Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược. Kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược là khâu cuối cùng trong hoạt động quản trị theo chiến lược. Việc đánh giá nhằm xác định thành tích của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận và của toàn doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược sẽ giúp lãnh đạo và các thành viên nhận thấy rõ những điểm được và chưa được trong thực hiện chiến lược, thấy những điểm cần điều chỉnh cho các mục tiêu tiếp theo để phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh và tổ chức. Việc kiểm tra đánh giá sẽ được tiến hành không chỉ sau khi thực hiện chiến lược kinh doanh mà còn trước và trong quá trình thực hiện. Những nội dung trong kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược gồm: - Xác định nội dung cần kiểm tra đánh giá về số lượng, chất lượng, tiến độ thực hiện các mục tiêu cụ thể. - Đề ra các tiêu chuẩn định lượng, định tính. Đưa ra các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí, số lượng người truy cập, tiến độ triển khai, mức độ nội dung có thể khai thác. Đây sẽ là căn cứ để để đánh giá việc thực hiện chiến lược ở mức độ nào, tốt hay chưa tốt. - Định lượng kết quả thực tế mà từng nhân viên, phòng ban và toàn doanh nghiệp thực hiện được. - Đối chiếu và so sánh kết quả với tiêu chuẩn đề ra để đánh giá và tìm ra những nguyên nhân cũng như giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại - Điều chỉnh chiến lược cho phù hợp bởi chiến lược đặt ra ko phải lúc nào cũng hoàn hảo, trong khi môi trường kinh doanh thì luôn biến động cùng với sự thay đổi của tổ chức và biến động của các nguồn lực. Do đó, việc điều chỉnh chiến lược là cần thiết và phải thực hiện một cách nghiêm túc. III. Các vấn đề ảnh hưởng tới việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp Viễn thông. Hiện nay, Việt Nam là Quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển dịch vụ thông tin di động bởi lượng dân số đông và nền kinh tế có mức tăng trưởng cao và ổn định. Thị trường Viễn thông di động luôn duy trì ở mức tăng trưởng trên 70%, mức độ này chỉ đứng sau Trung Quốc. Số máy di động đã vượt quá số máy cố định chiếm khoảng 61% trong tổng số 18 triệu thuê bao trên toàn mạng (Số liệu 2007 của Bộ Bưu chính Viễn thông). Dự báo năm 2010 có tới 52 triệu thuê bao, trong đó có tới 70% là điện thoại di động tương ứng 36 triệu thuê bao. Do đó, là một cơ hội lớn cho những nhà khai thác mạng di động. Khách hàng và những nhu cầu cụ thể là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. Cần phải phân đoạn thị trường và nhu cầu của từng đoạn thì trường đó. Cân nhắc với những mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp đã đề ra, lựa chọn khách hàng mục tiêu cho những dịch vụ mà doanh nghiệp đã đang và sẽ triển khai, nghiên cứu hành vi, lối sống, thị hiếu của họ để đưa ra các chiến lược marketing phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Với sự có mặt của 6 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động là VMS – Mobifone, Viettel, Vinaphone, S – Fone, HT – Mobile, EVN telecom, ngành Viễn thông di động Việt Nam được cho là có nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động nhất trên Thế Giới. Điều này cho thấy sự cạnh tranh trên thị trường là rất gay gắt. Đáng chú ý, có 2 công nghệ được các mạng này sử dụng là công nghệ GSM và CDMA, công nghệ CDMA được cho là ứng dụng các dịch vụ gia tăng hiệu quả hơn do tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn. Thêm vào đó, sự gia nhập WTO dẫn đến mở cửa một loạt các dịch vụ liên quan đến Viễn thông di động trong đó có dịch vụ giá trị gia tăng. Với dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, Việt Nam cho phép doanh nghiệp nước ngoài hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với hạn chế vốn nước ngoài 50% đối với dịch vụ có hạ tầng mạng, và không quá 51% (ngay sau khi gia nhập) và 65% (3 năm sau khi gia nhập) đối với doanh nghiệp chỉ cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng. Đồng nghĩa với nó là sẽ có thêm nhiều nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng hơn, sự hợp tác cũng sẽ chặt chẽ hơn với các đối tác trong nước và nước ngoài, hứa hẹn một thị trường đa dạng hoá dịch vụ gia tăng và cạnh tranh gay gắt hơn. Sự chuyển mình nhanh chóng của mô hình quản lý Nhà nước về Viễn thông, từ bao cấp, độc quyền sang cạnh tranh và cố phần hoá các doanh nghiệp trong ngành Viễn thông đã tạo nên một thị trường hết sức đa dạng, năng động và hướng tới khách hàng nhiều hơn. Vấn đề về công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng. Với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung và công nghệ Viễn thông di động nói riêng trên Thế Giới có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế đang phát triển và hội nhập như Việt Nam. Các nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam hiện nay đang đẩy nhanh việc xin cấp giấy phép sử dụng công nghệ 3G, đây là một công nghệ hiện đại băng thông rộng, tốc độ truy cập cao cho phép triển khai nhiều dịch vụ giá trị gia tăng vốn đã được Thế giới áp dụng cũng như khả năng tạo ra dịch vụ mới tiện ích hơn cho người sử dụng như cung cấp các dịch vụ về giải trí, tin tức, hình ảnh, âm nhạc, trò chơi điện tử, thanh toán, lướt web, thư điện tử…và các chương trình tương tác với truyền hình và phát thanh… Những vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu, bản quyền và các vấn đề về cấp giấy phép triển khai công nghệ và dịch vụ được nhìn nhận một cách nghiêm túc hơn khi chúng ta tham gia công ước Bern và thể chế hoá trong Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, Luật giao dịch điện tử có hiệu lực 2006. Vốn cũng là một yếu tố được tính đến khi doanh nghiệp đầu tư vào dịch vụ giá trị gia tăng. Nó thể hiện doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Việc sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu và chuyển tiếp trong mô hình chuyển đổi chiến lược. Điểm chuyển chiến lược - Nâng cao chất lượng, dung lượng mạng lưới - Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng. - Phát triển vùng phủ sóng - Tập trung dịch vụ thoại. - Phát triển các dịch vụ tiện ích cơ bản Hình 4: Mô hình chuyển đổi chiến lược Nguồn nhân lực triển khai dịch vụ giá trị gia tăng được coi là một nhân tố có tính đổi mới và quan trọng. Đặc thù là một ngành kinh doanh đòi hỏi trình độ công nghệ, kỹ năng nghiệp vụ và khả năng sáng tạo cao, yếu tố này được thể hiện trên những đánh giá về nguồn nhân lực. Do đó, việc thu hút những nhừng lao động có trình độ cao, đào tạo và đãi ngộ xứng đáng cũng là yếu tố giúp phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, sự chuyên môn hoá được thể hiện rõ rệt trong lĩnh vực thông tin di động và sự hợp tác trong kinh doanh của các nhà cung cấp trong ngành, gồm nhà cung cấp máy cầm tay, nhà cung cấp dịch vụ di động và nhà cung cấp nội dung ngày càng chặt chẽ hơn để các dịch vụ gia tăng ngày càng đáp ứng nhu cầu cao hơn của khách hàng. Các nhà cung cấp thiết bị cầm tay sẽ tạo ra khả năng ứng dụng các dịch vụ gia tăng đòi hỏi công nghệ cao và truyền dữ liệu đa phương tiện, việc phổ biến các thiết bị cầm tay là máy điện thoại di động làm tăng lượng thuê bao, tạo ra cơ hội phát triển cho dịch vụ giá trị gia tăng. Những nhà cung cấp nội dung sẽ chịu trách nhiệm đảm nhận việc cập nhật liên tục, đảm bảo sự toàn diện, thiết kế hấp dẫn và sự rõ ràng cho các dịch vụ gia tăng. Sự phố hợp chặt chẽ và hiệu quả của các nhân tố trong mô hình này là một cơ hội để dịch vụ giá trị gia tăng phát triển nhanh chóng và thu được lợi nhuận cho tất cả các bên. Nhà cung cấp nền hệ thống Nhà cung cấp máy cầm tay Nhà cung cấp nội dung Dịch vụ giá trị gia tăng Máy cầm tay Cơ hội về số lượng Nội dung Thu lợi nhuận Cơ hội kinh doanh Chức năng cổng truy cập Khả năng phối hợp hoạt động Khả năng phối hợp hoạt động Tiếp thị Tiếp thị Hình 5: Mô hình hợp tác trong kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng của các doanh nghiệp Viễn thông di động và các nhà cung cấp. Một doanh nghiệp, dù hoạt động trong lĩnh vực nào đều chịu sự chi phối và ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan. Việc nhìn nhận, đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết sách chủ động hơn và mang lại kết quả tốt hơn trong kinh doanh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS – MOBIFONE I. Khái quát về Công ty thông tin di động VMS - Mobifone 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VMS – Mobifone. Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services Company - VMS) là doanh nghiệp Nhà nước hạng một trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993 có trụ sở chính tại 216 Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội theo quyết định số 321/QĐ-TCCB-LĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện. Ngày 25/10/1994 được sự đồng ý của Thủ Tướng Chính phủ, Tổng cục Bưu điện đã ký Quyết định thành lập Công ty Thông tin di động, xác định rõ Công ty Thông tin di động là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Bưu điện theo Nghị định 388/CP.VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương hiệu Mobifone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chính của Mobifone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Tháng 5/1994 Công ty đã ký kết hợp đồng mua và sử dụng thiết bị của hãng ERICSSON – nhà cung cấp thiết bị GSM số một Thế Giới về mạng lưới thông tin di động. GSM là tiêu chuẩn kỹ thuật thông tin di động mà hơn 600 nhà khai thác tại hơn 170 Quốc gia trên Thế giới đã lựa chọn sử dụng. Kỹ thuật số GMS bảo đảm an toàn cho cuộc gọi, có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng âm thanh hoàn hảo. Trên thị trường di động Việt Nam hiện nay có 2 loại công nghệ là công nghệ GSM của Mobifone, Vinafone, Viettel và công nghệ CDMA của S-Telecom, EVN Telecom, Hà Nội Telecom. Công nghệ GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ rồi chia sẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng, nó có khả năng phủ sóng rộng khắp trên Thế Giới, chất lượng cuộc gọi tốt hơn và chi phí thấp hơn và sử dụng được các dịch vụ tin nhắn và cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng âm thanh hoàn hảo. Trong khi đó công nghệ CDMA chia sẻ cùng một lúc giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng một giải tần chung, chất lượng cuộc gọi tốt, giảm đáng kể xác suất rớt cuộc gọi nhưng phải trang bị thiết bị đầu cuối phù hợp với công nghệ của mạng. Ban đầu Công ty đã triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng đặt ở Thành phố Hồ Chí Minh 3 trạm, Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu mỗi nơi một trạm, gồm một tổng đài với dung lượng ban đầu khoảng 6400 thuê bao. Ngày 19/5/1995, Công ty thông tin di động đã ký kết Hợp đồng kinh doanh với BCC có hiệu lực trong vòng 10 năm với Tập đoàn Kinnevik/ Comvik (Thụy Điển). Đây là một trong những Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu quả nhất tại Việt Nam. Thông qua Hợp đồng này, Mobifone đã tranh thủ được các nguồn lực quan trọng để xây dựng, vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di động đầu tiên bao gồm vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực. Đến nay, sau 14 năm phát triển và trưởng thành, Mobifone đã trở thành mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam với hơn 8.5 triệu thuê bao, hơn 2500 trạm phát sóng và 4200 cửa hàng, đại lý cùng hệ thống 15000 điểm bán lẻ trên toàn Quốc (tính đến 31/3/2007). Mobifone hiện đang cung cấp trên 40 dịch vụ gia tăng và tiện ích. Riêng năm 2007, tổng số thuê bao của Mobifone đã gần bằng số lượng thuê bao của 13 năm trước kể từ khi mạng này được thương mại hoá dịch vụ và lắp đặt mới 4500 trạm thu phát sóng. Doanh thu trong năm đạt gần 1 tỷ USD, tỷ lệ tăng trưởng đạt gần 30% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đạt hơn 29%. Trong vòng 14 năm phát triển VMS- Mobifone đã xây dựng được thương hiệu của mình trên thị trường cùng với các danh hiệu quan trọng. Năm 2005 Mobifone vinh dự được người tiêu dùng bình chọn là “ Mạng điện thoại di động được yêu thích nhất năm 2005” do báo Echip tổ chức và “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005” do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức. Cuối năm 2007 vừa qua Mobifone được Cục Quản lý chất lượng công bố là mạng di động dẫn đầu về hầu hết các chỉ tiêu đo lường chất lượng mạng di động. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi của Mobifone là 0,38% thấp hơn các mạng khác và thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của ngành (5%). Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công là 98,81% tỷ lệ này cũng cao hơn các mạng di động khác. Tỷ lệ sai sót trong tính cước là 0%. Mobifone còn đứng đầu về dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chiếm mạch thành công và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây: 98,04% (Tiêu chuẩn của ngành lớn hơn 80%). Ngày 09/01/2008 vừa qua trong lễ trao giải “Vietnam Mobile Awards” do báo E- Chip tổ chức được sự tham gia của 138640 người tiêu dùng bình chọn, VMS-Mobifone được bình chọn là “Mạng điện thoại tốt nhất”, “ Mạng điện thoại chăm sóc khách hàng tốt nhất”, “Mạng có dịch vụ phi thoại tốt nhất”. Trong những năm tới Mobifone đang triển khai kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp, đang trong quá trình đàm phán với đối tác mua cổ phần của nước ngoài đồng thời có thể sẽ phát triển sang các lĩnh vực khác nhằm phát triển Mobifone thành Tập đoàn kinh tế trong giai đoạn hội nhập. Tháng 11/2007 Công ty thông tin di động VMS – Cơ quan chủ quản của Mobifone được xếp hạng Top 20 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do UNDP khảo sát dựa trên nhiều tiêu chí như năng lực tài chính, nguồn lực nhân sự, đội ngũ lãnh đạo cấp cao, chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, sức cạnh tranh…cùng nhiều yếu tố khác với 113.000 doanh nghiệp trên toàn Quốc. 2. Chức năng nhiệm vụ cơ cấu bộ máy tổ chức và các mối quan hệ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh . 2.1. Chức năng nhiệm vụ Chức năng nhiệm vụ của Công ty được ghi trong điều 2 Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty bao gồm - Tổ chức, xây dựng, quản lý vận hành mạng lưới, dịch vụ thông tin di động (bao gồm cả nhắn tin) để kinh doanh và phục vụ theo kế hoạch và phương hướng phát triển do Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam giao. - Lắp ráp và sản xuất các thiết bị thông tin di động. - Bảo trì và sửa chữa thiết bị chuyên ngành thông tin di động, viễn thông, điện tử, tin học và các trang thiết bị liên quan khác. - Tư vấn, khảo sát thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin di động - Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị viễn thông để phục vụ cho hoạt động của đơn vị. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tổng Công ty giao và pháp luật cho phép. 2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. Trung tâm TTDĐ Khu vực I Giám đốc công ty Hình 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty VMS- Mobifone Các phó giám đốc P. Chăm sóc khách hàng P. Thanh toán cước phí P. Giá cước tiếp thị P. Quản lý đầu tư xây dựng P. Kế toán - tài chính P. Xuất nhập khẩu P. Kế hoạch- bán hàng P. Tin học- tính cước P. Công nghệ và phát triển mạng P. Kỹ thuật điều hành khai thác P. Tổ chức hành chính Trung tâm TTDĐ Khu vực II Trung tâm TTDĐ Khu vực III Trung tâm TTDĐ Khu vực IV Xí nghiệp thiết kế - Giám đốc Công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác tổ chức chiến lược và quan hệ đối ngoại. - Các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc bao gồm: Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách các lĩnh vực như lao động tiền lương, kế toán thống kê tài chính. Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các công tác như: Kỹ thuật mạng lưới, các công tác liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và công tác nghiên cứu phát triển khoa học k ỹ thuật. - Ngoài ra còn có các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách và có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện các nhiệm vụ chung và chỉ đạo hoạt động các trung tâm khu vực để hoàn thành nhiệm vụ được giao Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc thực hiện những nhiệm vụ sau: Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy của Công ty, công tác nhân sự và đào tạo, công tác lao động và tiền lương, công tác hành chính và quản trị, công tác bảo vệ an ninh quốc phòng, công tác thanh tra an toàn lao động, công tác thi đua khen thưởng, công tác thông tin nội bộ. Phòng - Kế toán - Thống kê - Tài chính: Giúp Giám đốc chỉ đạo các công tác sau: Tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán, tổ chức thực hiện công tác thống kê tài chính, tổ chức công tác thực hiện công tác tính cước thu cước. Phòng Kỹ thuật khai thác: Chỉ đạo điều hành và kiểm tra mọi hoạt động mạng lưới thông tin di động, công tác phát triển mạng lưới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và dịch vụ về thông tin di động, quản lý công tác khoa học kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, công tác hợp tác Quốc tế. Phòng Giá cước tiếp thị : Chịu trách nhiệm về công tác định giá cước, marketing, khuyến mại, quảng cáo, quan hệ công chúng. Phòng Kế hoạch bán hàng: thực hiện công tác kế hoạch, công tác phát triển mạng lưới kênh và tổ chức hoạt động các kênh phân phối, công tác bán hàng. Phòng Quản lý đầu tư xây dựng: Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn tài sản cố định, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các dự án và đưa các công trình vào khai thác, sử dụng. Phòng Xuất - Nhập khẩu: Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng về thông tin di động. Phòng Chăm sóc khách hàng: Thực hiện công tác quản lý thuê bao, các dịch vụ sau bán hàng của Công ty. Phòng Tin học – Tính cước: Quản lý điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ khai thác kinh doanh của Công ty, nghiên cứu phát triển mạng tin học và ứng dụng phù hợp với quy luật phát triển công nghệ và phù hợp với quá trình phát triển khai thác kinh doanh của Công ty. Phòng Thanh toán cước phí: Tổ chức thực hiện việc thu cước từ các trung tâm thông tin di động khu vực, tổ chức chỉ đạo việc đối soát, ăn chia cước giữa Công ty với các Công ty khác trong ngành, giải quyết các trường hợp nợ đọng và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để có thể thu được cước tốt nhất. - Các trung tâm: có nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống mạng lưới thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lưới thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lưới, kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn và bảo vệ trước Công ty. Tổ chức thực hiện khi được Công ty phê duyệt. Tổ chức sản xuất kinh doanh, khai thác các dịch vụ thông tin di động, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ thông tin di động với khách hàng và các hợp đồng kinh tế khác trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, sử dụng tài sản cố định theo ủy quyền của Giám đốc Công ty. Thực hiện chế độ báo cáo Kế toán - Thống kê - Tài chính, báo cáo định kỳ và đột suất theo quy định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo đó. Nghiên cứu đề suất với Công ty việc tổ chức lại và giải thể các đơn vị thuộc Trung tâm khi cần thiết, ký quyết định mở các cửa hàng giao dịch cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành các thiết bị đầu cuối. Trung tâm thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc (các tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh). Trung tâm thông tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác thông tin di động khu vực miền Nam (từ tỉnh Ninh Thuận đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ và TP. Hồ Chí Minh). Trung tâm thông tin di động khu vực III có trụ sở tại Đà Nẵng, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Trung và Cao Nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Đắc Lắc). Trung tâm thông tin di động khu vực IV có trụ sở tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh miền Tây Nam Bộ. Xí nghiệp Thiết kế thành lập ngày 21/1/1997 có trụ sở tại Hà Nội với nhiệm vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng các công trình thông tin di động. 2.3. Mối quan hệ chủ yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mobifone hiện tại vẫn trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam – VNPT. Do đó, trong hoạt động kinh doanh của mình vẫn có sự chỉ đạo và quan tâm của Tập đoàn cũng như trong doanh thu có một phần là thu hộ tập đoàn. Công ty còn có quan hệ trực tiếp quản lý các trung tâm và các đơn vị cơ sở trên khắp cả nước. Ngoài ra, do đặc thù là một lĩnh vực đòi hỏi công nghệ hiện đại và hệ thống kinh doanh rộng khắp Công ty còn có mối quan hệ mật thiết với các đối tác nước ngoài thông qua các hợp đồng cung cấp về kỹ thuật công nghệ và hợp tác kinh doanh dịch vụ, tư vấn… nhằm nắm bắt, học hỏi công nghệ mới, cung cấp dịch vụ có chất lượng cao cũng như xây dựng hệ thống quản lý và kinh doanh chuyên nghiệp như đối tác ERICSSON trong cung cấp thiết bị kỹ thuật và công nghệ, tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển) về đầu tư vốn và quản lý, France telecom trong hoạt động triển khai dịch vụ giá trị gia tăng, các đối tác trong hoạt động khác. Công ty cũng có mối quan hệ rộng khắp với các đối tác trong nước như các Công ty truyền thông như Đài truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh, các báo, tạp chí, Công ty tổ chức sự kiện, các Công ty quảng cáo, Các đối tác cung cấp nội dung dịch vụ như FPT SMS, Công ty Cổng Vàng, các đối tác chuyển vùng quốc tế…nhằm phát triển dịch vụ đặc biệt là dịch vụ giá trị gia tăng. Để mở rộng kênh phân phối, ngoài việc trực tiếp quản lý một số kênh bán hàng thì Công ty còn ký kết các hợp đồng với các đại lý. Đó là những tổ chức hoặc cá nhân hoạt động độc lập nhưng sẽ nhận phân phối sản phẩm của Công ty đến khách hàng với những cam kết trong hợp đồng đã ký, việc này sẽ tận dụng được các nguồn lực trong phát triển mạng lưới, phát triển thuê bao và có khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 3. Kết quả kinh doanh của Công ty VMS - Mobifone những năm gần đây. 3.1. Về các sản phẩm. Hiện tại VMS đang có 2 loại sản phẩm dịch vụ di động là dịch vụ trả trước và dịch vụ trả sau với các gói cước: MobiGold, Mobicard, Mobi4U, MobiPlay, MobiQ. Trong đó MobiGold là hình thức thuê bao trả sau còn lại là các hình thức thuê bao trả trước. MobiGold là dịch vụ di động trả sau. Khi muốn sử dụng gói cước này cần nộp cước hoà mạng, cước thuê bao tháng, cước dịch vụ thông tin di động. Thanh toán cước hàng tháng khi nhận được thông báo cước. Đơn vị tính cước là 6 giây +1 giây, giá cước thấp. Khách hàng có thể thu cước tại nhà, thông qua hệ thống thẻ ATM hoặc thu cước tại điểm thu cước của Mobifone. MobiGold còn có các dịch vụ như dịch vụ tra cứu thông tin MobifoneInfo, dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ…Dịch vụ trả sau MobiGold chiếm khoảng 10% tổng lượng thuê bao. Khách hàng trả sau chủ yếu là nhóm khách hàng trung thành sử dụng thường xuyên và không có ý định thay đổi, không quan tâm nhiều đến khuyến mại. Đây cũng là gói cước chiến lược của Công ty đánh vào nhóm khách hàng cao cấp, các doanh nhân, người thành đạt. MobiCard là dịch vụ trả trước của Mobifone. Sử dụng dịch vụ này khách hàng không cần nộp phí hoà mạng, không cước thuê bao tháng, không hoá đơn thanh toán cước tháng, kiểm soát được số tiền sử dụng điện thoại di động. Các dịch vụ của gói cước này bao gồm: Hiển thị số thuê bao gọi đến, nhắn tin ngắn với các thuê bao MobiFone, MobiCard khác, gọi Quốc tế không cần ký quỹ tiền cước gọi Quốc tế. Lưu được 100 số điện thoại trong sim, có thể gọi cho Taxi và hãng hàng không VietnamAirline ở bất kỳ đâu. Có nhiều mệnh giá thẻ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Giá cước cuộc gọi 175 đồng/6 giây và 29,17 đồng/1giây tiếp theo; cước tin nhắn là 350 đồng/tin nội mạng và 400 đồng/tin mạng khác; cước nhắn tin quốc tế là 0,165USD/tin. Gói cước MobiPlay là gói cước sử dụng cho những khách hàng liên lạc thông qua tin nhắn và chỉ để nghe, không cước hoà mạng, không cước thuê bao tháng, không cước thuê bao ngày, miễn phí nhận cuộc gọi. Gói cước này đánh vào giới trẻ như học sinh, sinh viên. Có nhiều mệnh giá thẻ nạp. Giá cước tin nhắn giống với MobiCard. Ngoài ra người sử dụng cũng được hưởng nhiều dịch vụ tin nhắn (SMS) tiện ích như tin nhắn ngắn, gửi nhạc chuông, logo tặng bạn bè, dự đoán kết quả bóng đá, gửi thông tin theo nhóm, chat, tin nhắn quảng bá. Gói cước Mobi4U là gói cước có thể gọi đi, gọi đến và nhắn tin, không giới hạn thời gian sử dụng. Mỗi ngày hệ thống sẽ tự động trừ một khoản thuê bao ngày.Giá cước gọi nội mạng rẻ nhất trong số các gói cước trả trước nhưng cao hơn MobiGold. Cước trả trước tiết kiệm 40% cho cước gọi nội vùng so với gói cước MobiCard. Mobi4U cung cấp nhiều dịch vụ hấp dẫn như MobiPlay nhưng có thể lưu được 200 số điện thoại cần liên lạc, gửi e-mail qua điện thoại di động và kiểm tra e-mail, truy cập thông tin trên mạng Internet/Intranet…bằng điện thoại di động có hỗ trợ WAP. MobiQ là gói cước không cước hoà mạng, không cước thuê bao. Đây là gói cước đánh váo nhóm khách hàng mục tiêu là những người có nhu cầu sử dụng SMS cao, có nhu cầu duy trì liên lạc trong thời gian dài. Giá cước thông tin di động nội mạng và ngoại mạng cao hơn Mobicard nhưng cước tin nhắn rẻ hơn các gói cước khác. Các gói cước nhằm vào các nhóm khách hàng khác nhau nhằm phân khúc thị trường. Việc phát triển các gói cước thể hiện chiến lược về sản phẩm của Công ty nhằm đáp ứng các ._. CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS – MOBIFONE I. Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 1. Định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước và Bộ ngành Thông tin truyền thông Trong giai đoạn Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá hiện Đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao việc ưu tiên phát triển ngành Viễn thông nói chung và thông tin di động nói riêng. Coi đây là một ngành mũi nhọn, tiên phong nhằm tạo động lực cho các ngành kinh tế khác và sự phát triển của đời sống xã hội. Nhiều văn bản liên quan của Đảng, Nhà nước và Bộ ngành có liên quan ra đời nhằm xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển tổng thể trong đó có những yếu tố quan trọng cho sự phát triển của dịch vụ giá trị gia tăng. Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Chỉ thị về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (gọi tắt là “Chiến lược Cất cánh”) của Bộ Bưu chính Viễn thông nay là Bộ thông tin truyền thông. Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010. Trong các chiến lược và quy hoạch này đều tập trung vào các mục tiêu sau : Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả. Viễn thông sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn, có tỷ trọng đóng góp cho tăng trưởng GDP, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Cung cấp dịch vụ Viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội Định hướng phát triển : Định hướng phát triển thị trường: Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Viễn thông cùng hợp tác phát triển Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông, đặc biệt trong lĩnh vực bán dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị. Các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam khai thác hiệu quả thị trường trong nước và tiến tới mở rộng kinh doanh sang thị trường nước ngoài Định hướng phát triển mạng lưới: Viễn thông sẽ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại, hiệu quả, an toàn, tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp Từng bước triển khai mạng thế hệ sau NGN phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng Viễn thông thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng thông rộng để đảm bảo phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và khám chữa bệnh từ xa. Đẩy mạnh phát triển các mạng viễn thông di động, tiến tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 và các thế hệ tiếp sau. c) Định hướng phát triển dịch vụ : Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ Viễn thông cố định với Viễn thông di động. Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư. Nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa phương tiện, giải trí v.v... Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng. Giải pháp thực hiện có những điểm chú ý sau : Hoàn thiện môi trường pháp lý Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. c) Xây dựng cơ chế chính sách và thực thi pháp luật để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực Viễn thông Cấp phép dịch vụ Viễn thông : Quy hoạch số lượng doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc phát triển thị trường lành mạnh, tạo điền kiện cho các doanh nghiệp tích luỹ vốn, duy trì và mở rộng kinh doanh, tận dụng cơ sở hạ tầng Viễn thông Có cơ chế, chính sách cấp phép phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị, dịch vụ Internet trên cơ sở hạ tầng mạng lưới đã được đầu tư; phát triển hạ tầng mạng nội hạt để cung cấp các dịch vụ truy nhập băng rộng, kết nối mạng máy tính; tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có (truyền hình cáp, thông tin trên đường dây điện lực v.v…) để cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet kết hợp với các dịch vụ khác. Giá cước, phí, lệ phí : Thực hiện việc cân đối lại giá cước các dịch vụ Viễn thông trên cơ sơ quan hệ cung cầu, tôn trọng quyền tự định giá cước của các doanh nghiệp. Tránh can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào việc điều chỉnh giá cước trên thị trường với các dịch vụ thực sự có cạnh tranh. Nhà nước chỉ quyết định giá cước với các dịch vụ công ích, các dịch vụ khống chế thị trường có ảnh hưởng đến sự thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp khác. PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM phát triển Viễn thông và Internet giai đoạn 2006 đến 2010 (Ban hành k èm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ) _____________ Tên dự án Vốn đầu tư (tỷ đồng) Nguồn vốn Tiến độ 1. Phát triển mạng viễn thông thế hệ sau (NGN) 15.000 Doanh nghiệp, xã hội, nước ngoài 2006 - 2010 2. Mở rộng mạng nội hạt (tổng đài, truyền dẫn, cáp...) 30.000 Doanh nghiệp, xã hội, nước ngoài 2006 - 2010 3. Nâng cấp mở rộng và xây dựng mới mạng truyền dẫn quang và cáp biển trong nước 5.000 Doanh nghiệp, nước ngoài 2006 - 2010 4. Phổ cập điện thoại nông thôn 10.000 Doanh nghiệp, Nhà nước (Quỹ dịch vụ VT công ích), ODA 2006 - 2010 5. Phổ cập Internet nông thôn 2.000 Doanh nghiệp, Nhà nước (Quỹ dịch vụ VT công ích), ODA 2006 - 2010 6. Phát triển mạng điện thoại di động 30.000 Doanh nghiệp, xã hội 2006 - 2010 7. Phóng vệ tinh viễn thông 3.500 Doanh nghiệp 2007 8. Các dự án cáp quang biển quốc tế 5.000 Doanh nghiệp 2006 - 2008 Tổng số: 100.500 2. Các dự báo về thị trường Viễn thông di động. Hiện nay thị trường Việt Nam có số lượng nhà cung cấp lớn với 6 nhà cung cấp dịch vụ là VMS – Mobifone, VinaPhone, Viettel, HT – Mobile, S – Fone, EVN telecom sắp tới sẽ có thêm mạng G – Tel. Khi có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp dịch vụ di động thì cuộc cạnh tranh về chất lượng và giá cước ngày càng khốc liệt hơn. Thị trường di động Việt Nam với tốc độ phát triển nhanh từ 60 – 70% năm, tính đến cuối tháng 4/2007 tổng số thuê bao di động khoảng 24 triệu tức là trong 100 người thì có 28 người dùng điện thoại di động. Nhiều hãng phân tích thị trường nước ngoài đã đưa ra con số đầy lạc quan về thị trường di động Việt Nam đến năm 2010, như BMI (Anh) với dự báo con số 36 triệu thuê bao di động còn Hot Telecom (Canada) với dự báo có trên 50triệu thuê bao di động. Năm 2008 vừa qua việc phóng vệ tinh Vinasat sẽ tạo ưu thế cho ngành Viễn thông nói chung và dịch vụ di động nói riêng để hội nhập với khu vực và Thế Giới. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện các cam kết về dịch vụ Viễn thông trong đó có các dịch vụ Viễn thông di động và dịch vụ giá trị gia tăng thì cơ chế mở cửa sẽ thông thoáng hơn cho các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường, mở ra cơ hội hợp tác lớn nhưng cũng mang lại sự cạnh tranh gay gắt hơn. Cuộc chạy đua chiếm thị phần sẽ diễn ra chủ yếu giữa 3 mạng; Viettel, Mobifone, VinaPhone. Hầu hết các mạng này đều cho biết sẽ tập trung vào đầu tư và phát triển mạng lưới. Năm 2007 Mobifone đã có 4500 trạm phát sóng và có 12 triệu thuê bao, Viettel với 7000 trạm thu phát sóng với khoảng 14 triệu thuê bao dự kiến năm 2008 Viettel sẽ có 11000 – 1200 trạm với dung lượng 40 triệu thuê bao, VinaPhone là 3000 trạm năm 2007 và phấn đấu năm 2008 là 9000 trạm. Về mặt công nghệ, các nhà cung cấp dịch vụ đang trong cuộc đua mới để xin cấp phép 3G. Hiện tại Mobifone và VinaPhone đang triển khai dịch vụ dựa trên nền công nghệ EDGE, với công nghệ 2,5 – 3G và Mobifỏn đang hoàn tất điều kiện để cung cấp dịch vụ cao để trở thành mạng duy nhất tại Việt nam có thể truy cập GPRS tốc độ cao trên toàn quốc. Viettel ngay khi vào thị trường đã sử dụng công nghệ SYN (Công nghệ nhảy tầng cho kênh thoại) nhằm giảm nhiễu và chất lượng mạng tại những nơi có mật độ phủ trạm lớn rồi công nghệ AMR làm giảm hiện tượng vọng tiếng trễ thoại…, và triển khai hệ thống STP ( Hệ thống báo hiệu tập trung) vừa giải quyết khó khăn của một mạng có nhiều đầu số vừa đảm bảo tin nhắn sẽ qua một số tổng đài duy nhất chuẩn bị cung cấp dịch vụ cho phép giữ nguyên số thuê bao khi chuyển mạng. Trong thời gian tới VNPT, Viettel và EVN cơ bản sẽ xây dựng xong mạng viễn thông thế hệ mới NGN hỗ trợ đắc lực cho giảm giá dịch vụ và nâng cao chất lượng giúp cho sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng. Việc giảm giá để giành thị phần cũng sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Cuối năm 2007 chấp nhận giảm bình quân 15% cước, Mobifone và VinaPhone tuy được giảm 20% nhưng vẫn cao hơn giá cước của Viettel. Thông tư 02/BTTTT của Bộ Thông tin và truyền thông vừa ban hành về mặt pháo lý cho phép các doanh nghiệp tự quyết định giá, điều này mở ra một cuộc cạnh tranh về giá. Tuy nhiên các mạng CDMA với thị phần nhỏ và mức cước lớn hơn sẽ có kiến nghị nhằm sử dụng rào cản về giảm cước của các nhà cung cấp chiếm thị phần chi phối. Trong ít nhất 3 năm tới việc giành thị phần vẫn sẽ diễn ra sôi nổi nên việc giảm cước là một công cụ quyết định. Về phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, có nhiều chuyên gia nhận định năm 2008 và những năm tới sẽ có sự phát triển hơn trước, khi giá cước sẽ đẩy gần giá thành và các mạng di động sẽ tiến tới công nghệ 3G và sự tham gia của các đối tác nước ngoài là thời điểm khởi đầu tốt cho sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng. Tính đến nay dịch vụ giá trị gia tăng của các mạng mới chỉ chiếm 10% doanh thu trong khi thị trường Thế giới dịch vụ này là 45%. Một số chuyên gia trong ngành nhận định: Chỉ khi dịch vụ thoại có mức cước 1000đồng/phút và mật độ sử dụng điện thoại di động trên 30% thì dịch vụ giá trị gia tăng sẽ có cơ hội phát triển và các mạng sẽ tập trung đầu tư hơn cho nó. Thị trường di động và đặc biệt là dịch vụ giá trị gia tăng những năm tới sẽ có sự góp mặt của các nhà cung cấp của nước ngoài như Vodafone, France Telecom, Docomo, SK Telecom… hứa hẹn sự phát triển theo chiều sâu, khu biệt hoá từng đối tượng khác hàng. Thêm vào đó, sự xuất hiện của dòng điện thoại thông minh với công nghệ cao của các hãng Nokia, Samsung, Sony Erison…sẽ mở ra khả năng ứng dụng công nghệ và dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều tiện ích hơn. Có thể nói, năm 2008 là năm khởi đầu thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, nhằm làm tăng sức cạnh tranh của nhà cung cấp dịch vụ, nó góp phần làm tăng thị phần, doanh thu và vị thế của doanh nghiệp. 3. Mục tiêu của Công ty trong những năm sắp tới. Trong những năm tới mục tiêu trọng tâm của VMS Mobìone vẫn là mở rộng thị phần, phát triển thuê bao đi đôi với phát triển mạng lưới rộng khắp và tối ưu hoá nâng cấp chất lượng đặc biệt ở thị trường thành phố và thị xã khu công nghiệp tập trung. Ứng dụng và triển khai công nghệ mới và dịch vụ mới trên mạng, triển khai NGN core, EDGE và UMTS IMT2000 và công nghệ hỗ trợ tốc độ cao, Cung cấp các dịch vụ viễn thông theo chuẩn 3G. Tăng cường các dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ tiện ích khác cho khách hàng, chú trọng vào các dịch vụ mang lại tiện ích lớn như dịch vụ Roaming, SMS, cung cấp tin tức, giải trí và đi đầu trong triển khai các dịch vụ mới mang tính chiến lược làm bước đệm cho sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng sau này. Cùng với các chính sách mới về giá cước và bắt đầu hoàn thành khấu hao mạng mạng lưới doanh nghiệp sẽ tìm giải pháp giá cước hợp lý để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại lợi ích cho khách hàng, đảm bảo khách hàng của Mobifone được hưởng những lợi ích về giá như các mạng khác. Công tác chăm sóc khách hàng và các chiến dịch tiếp thị sẽ được làm mạnh mẽ hơn nhằm xây dựng thương hiệu Mobifone với dấu ấn riêng và tăng cường sự nhận diện thương hiệu với khách hàng. II. Một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. 1. Giải pháp về chiến lược kinh doanh. Dịch vụ giá trị gia tăng hiện nay mới phát triển ở giai đoạn đầu và chưa thể tập trung mọi nguồn lực cho phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, trong khi khả năng bắt chước nắm bắt công nghệ mới là như nhau với các đối tác trên thị trường. Một số chiến lược mà doanh nghiệp có thể vận dụng trong giai đoạn hiện nay là: * Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập hay liên kết làm giảm sự cạnh tranh trên thị trường. Trong chiến lược này doanh nghiệp có thể liên kết giữ vai trò kiểm soát, sở hữu như mua lại , thành lập các công ty con chuyên cung cấp giải pháp công nghệ và cung cấp nội dung cho dịch vụ giá trị gia tăng. Chiến lược này sẽ làm giảm áp lực cạnh tranh từ các đối thủ khác vì thực chất trên thị trường, khi xuất hiện công nghệ mới, tất cả các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đều có khả năng mua lại công nghệ đó từ các nhà cung cấp giải pháp. Ngoài ra, khi doanh nghiệp sở hữu một công ty chuyên cung cấp dịch vụ nội dung sẽ tạo ra sự chuyên môn hoá và khả năng kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Việc mua lại và sở hữu các công ty này sẽ làm cho nguồn cung ứng của đối thủ gặp khó khăn. Tuy nhiên, điều này gặp trở ngại là đòi hỏi số vốn lớn và phải trên cơ sở hình thành tập đoàn kinh tế. Kéo theo đó là hoạt động quản lý phải tỏ ra hiệu quả và có mối liên hệ chặt chẽ trong khi tổ chức. * Chiến lược khác biệt hoá: Sự khác biệt hoá ở đây không chỉ là sự khác biệt về dịch vụ mà quan trọng hơn là nội dung các dịch vụ đó. Trong khi các nhà cung cấp có các dịch vụ gần tương tự nhau thì sự khác biệt hoá phải được thực hiện trong dịch vụ nội dung. Ví dụ: Cùng là dịch vụ chuyển vùng Quốc tế nhưng Mobifone có số lượng đối tác và mạng lưới chuyển vùng Quốc tế lớn hơn của Viettel, điều này sẽ tạo ra sức cạnh tranh về chất lượng dịch vụ hay như dịch vụ Funring của Mobifone và dịch vụ ….của Viettel tương tự nhau nhưng số lượng bài hát và khả năng cập nhật của Viettel lớn hơn của Mobifone sẽ là một bất lợi của Mobifone trong cạnh tranh dịch vụ này. Thêm vào đó, sự khác biệt hoá sản phẩm còn được thể hiện trong việc đi tắt đón đầu công nghệ mới, đi trước đối thủ một bước trong dịch vụ đó. Hiện nay, Mobifone đang triển khai dịch vụ Liveinfo là một ví dụ. Việc đi trước này cũng sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh và nhận biết sản phẩm dịch vụ tốt hơn từ phía khách hàng. Trong chiến lược này không thể không kể đến những khác biệt trong các hoạt động quảng cáo tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Tuy đây là những gía trị vô hình nhưng lại khó bắt chước và đánh vào niềm tin và sự trung thành của khách hàng với sản phẩm. * Chiến lược Giá: Khi các dịch vụ có sự đồng đều nhất định thì một chiến lược giá cũng là một vũ khí hiệu quả cho doanh nghiệp. Khi cước dịch vụ vẫn còn cao, thị trường chưa bão hoà và sự cạnh tranh gay gắt, muốn thu hút được khách hàng doanh nghiệp có thể đặt ra mức giá thấp. Tuy nhiên áp dụng chiến lược này thường gắn với việc cắt giảm chi phí kinh doanh và điều này nhiều khi ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và doanh thu. Cũng cần phải chú ý chiến lược giá của sản phẩm phải gắn với chiến lược phát triển thị trường, nhóm khách hàng mà doanh nghiệp nhắm tới khi triển khai dịch vụ. Một ví dụ như, dịch vụ giải trí nhắm vào học sinh và sinh viên thì cần tính toán để có một mức giá thấp, trong khi một dịch vụ triển khai cho đối tượng có thu nhập cao và có địa vị trong xã hội thì có thể đặt ra một mức giá cao cùng với chất lượng dịch vụ thể hiện đẳng cấp của họ. Đối với thị trường di động Việt Nam hiện nay, chiến lược giá thấp và khuyến mại sẽ tạo điều kiện chiếm lĩnh thị phần mà một minh chứng thành công là Viettel Mobile. Cùng với quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp và sự hạch toán độc lập của Mobifone, để mở đường cho sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cần có sự liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài có khả năng thâm nhập thị trường Việt Nam trong thời gian tới. Các đối tác này có kinh nghiệm quản lý và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên nền công nghệ cao, có chiều sâu, có khả năng cá nhân hoá trên từng khách hàng ở các nước đi trước về dịch vụ di động. Tiến tới thành lập các công ty cổ phần trực thuộc để cung cấp nội dung, nghiên cứu phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới. 2. Giải pháp liên quan đến Marketing. Sản phẩm dịch vụ (Product) Dịch vụ thông tin di động bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Phát triển dịch vụ cơ bản sẽ là tiền đề cho sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng. Nó không chỉ là sự hỗ trợ về mặt công nghệ mà còn là sự tiến hoá nói chung trong kinh doanh dịch vụ di động. Chỉ khi nào dịch vụ cơ bản được đáp ứng tốt thì dịch vụ giá trị gia tăng mới có khả năng mở rộng và được chú trọng từ cả phía khách hàng và nhà cung cấp. Trong giai đoạn hiện nay, Công ty cần có chiến lược nhằm phát triển dịch vụ cơ bản với công nghệ 3G với ưu thế tốc độ băng thông rộng, mở rộng vùng phủ sóng để thu hút thuê bao, mở rộng thị phần. Từng bước đa dạng hoá và chú trọng phát triển theo chiều sâu với các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích. Đi vào chiều sâu các dịch vụ đã sẵn có như dịch vụ SMS, dịch vụ thông tin giải trí, dịch vụ chuyển vùng Quốc tế. Chú trọng vào nội dung dịch vụ cung cấp, phải cập nhật, phù hợp với nhu cầu và hấp dẫn khách hàng. Đa dạng hoá bằng các dịch vụ Mobile Video Conference, Videophone, Mobile TV, y tế từ xa, giáo dục từ xa, Truyền dữ liệu văn bản như mobile banking, email, định vị trên mạng 3G, các dịch vụ IMS như dịch vụ Push to talk, các ứng dụng game tương tác. Trong phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cần chú trọng đến nghiên cứu thị trường để nắm bắt những nhu cầu thực sự của khách hàng nhằm đầu tư có hiệu quả tránh dàn trải nhiều dịch vụ nhưng hiệu quả doanh thu không cao. Một điểm khác nữa là tăng khả năng cá nhân hoá các dịch vụ theo khách hàng. Đưa ra các dịch vụ theo hướng phân khúc thị trường khách hàng để khách hàng cảm thấy dịch vụ thể vị thế, tính cách và quan điểm của riêng mình, đại diện cho cá nhân họ. Chú trọng công tác sau bán hàng, chăm sóc khách hàng như trả lời các thắc mắc, tham phiền của khách hàng, xây dựng mối quan hệ qua lại giữa doanh nghiệp và khách hàng của mình. Tạo sự khác biệt về sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh bằng việc đưa ra các dịch vụ mới, hoặc tạo sự khác biệt trong nội dung dịch vụ, chăm sóc khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phâmr trên thị trường. Việc phát triển sản phẩm dịch vụ giá trị gia tăng cần có một nguồn nhân lực có trình độ cao và khả năng sáng tạo. Với một thị trường mới nổi như thị trường Việt Nam cần có sự học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài như đưa cán bộ ra nước ngoài học tập nghiên cứu, đẩy mạnh hợp tác với các đối tác nước ngoài trong triển khai và nghiên cứu dịch vụ mới. Giá cước (Price) Giá cước dịch vụ là một công cụ cạnh tranh hiệu quả đặc biệt trên một số thị trường nhạy cảm về giá như học sinh, sinh viên, những khu vực khách hàng ở nông thôn nhưng lại chiếm một thị phần lớn. Việc định giá phải trên phương châm ngày càng có lợi cho khách hàng. Việc định giá hiện vẫn chưa được tự quyết định mà vẫn phải qua các cơ quan chủ quản là một vẫn đề bất lợi cho VMS – Mobifone. Việc tính giá cước dịch vụ phải căn cứ vào các thông tin về chi phí, quan hệ cung cầu và giá của đối thủ cạnh tranh. Cần đưa ra chính sách giá phân biệt giữa các đối tượng khách hàng, chính sách giá linh hoạt bằng việc tạo ra các gói cước hấp dẫn tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng cụ thể, hoặc đề ra các giá cước khác nhau ở những thời điểm sử dụng khác nhau, kết hợp với các chương trình khuyến mại. Tiếp thị (Promotion) Các hoạt động xúc tiến liên quan đến là quảng cáo, khuyến mại, PR và tiếp thị trực tiếp. Để công tác xúc tiến có hiệu quả cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng như quy mô thị trường của doanh nghiệp, thị trường trọng điểm, khách hàng với những nhóm nhu cầu thị hiếu và hành vi cụ thể, xu thế phát triển của thị trường và nhu cầu của họ với chiến lược kinh doanh của bản thân doanh nghiệp và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và các chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Với hoạt động quảng cáo, cần xây dựng được chuối giá trị nổi bật trong các chương trình quảng cáo để định vị thương hiệu cho doanh nghiệp. Các phương tiện quảng cáo cũng cần phải được chọn lọc cho phù hợp với đối tượng khách hàng và các chiến lược phát triển của Công ty. Các phương tiện quảng cáo có thể sử dụng như quảng cáo trên truyền hình, báo, tạp chí, brochure, pano apphic, phát thanh, Internet, qua thư điện tử và các phương tiện hiện đại khác. Các chương trình quảng cáo hiện nay tập trung vào hình ảnh Mobifone nói chung chưa đi sâu vào các dịch vụ cụ thể và tiện ích của các dịch vụ đó nên sự nhận diện các dịch vụ giá trị gia tăng còn hạn chế, trong thời gian tới cần tăng cường các hoạt động quảng cáo với các dịch vụ giá trị gia tăng chiến lược của công ty. Đưa ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm đem lại lợi ích cho khách hàng đang sử dụng đồng thời không thực hiện khuyến mại ồ ạt nhằm giảm tối đa việc khách hàng chỉ sử dụng trong đợt khuyến mại nhưng sau đó lại rời mạng. Các hoạt động khuyến mại cũng nên phân theo thị truờng khách hàng cụ thể và các gói cước mà công ty đưa ra nhằm tạo ra hiệu ứng tích cực. Cần kết hợp các chương trình khuyến mại với các hãng cung cấp thiết bị di động và các đơn vị khác nhằm tạo hiệu quả như các chương trình của Mobifone với Nokia, Techcombank… Với hoạt động PR, cần xây dựng một chiến lược PR rõ ràng nhằm giúp khách hàng hiểu rõ và định vị sản phẩm của doanh nghiệp, phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Xây dựng mối quan hệ tích cực với các cấp lãnh đạo, các cơ quan báo chí truyền thông và các mối quan hệ đối tác và nội bộ trong tổ chức. Chú trọng các quan hệ với khách hàng và xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. Đẩy mạnh các hoạt động tài trợ, làm từ thiện với các vấn đề xã hội nói chung và hoạt động cho công đồng sử dụng mạng Mobifone trên toàn quốc nói riêng nhằm mang lại mối liên hệ về mặt tinh thần và tạo nên sự trung thành của khách hàng với thương hiệu Mobifone. Các chương trình sự kiện cần tạo được sự mới mẻ sáng tạo và nhắm vào các đối tượng khách hàng cụ thể để tạo ấn tượng mạnh mẽ. Họat động tiếp thị trực tiếp có thể thực hiện thông qua các điểm bán hàng của Mobifone trên toàn quốc. Để tăng cường nhận biết thương hiệu cần đầu tư một cách hệ thống các điểm bán hàng của Công ty nhằm xây dựng một hình ảnh riêng thông qua thiết kế, kiến trúc, qua thái độ phục vụ và hoạt động của nhân viên bán hàng. Ngoài ra, tiếp thị trực tiếp còn thực hiện thông qua email, điện thoại, trang web của Mobifone. Trong thời gian tới cần hoàn thiện hơn nữa những nội dung trên trang web của Mobifone nhằm tạo được sự hấp dẫn cho khách hàng về mặt giao diện, hình ảnh và các nội dung thông tin dễ hiểu, cập nhật. Đó sẽ là một công cụ Marketing hiệu quả. Kênh phân phối (Place) Phát triển hệ thống kênh phân phối không chỉ tạo cơ hội cho dịch vụ cơ bản, nó không chỉ tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng, mở rộng thị phần cho công ty mà còn tạo ra khả năng triển dịch vụ giá trị gia tăng cũng tăng kèm theo. Phát triển hệ thống kênh phân phối theo 2 hướng chính là kênh trực tiếp và gián tiếp thông qua đại lý. Cần chú trọng các hình thức phân phối hiện đại mới mẻ như hệ thống bán hàng tự động. Phát triển kênh phân phối cần phải trên cơ sở có chính sách hợp lý với các đại lý để họ gắn bó với công ty và tuân thủ các quy định chung trong cung cấp dịch vụ. Tiến tới thành lập các công ty thành viên phụ trách về phân phối dịch vụ nhằm chuyên môn hoá các khâu trong quá trình hoạt động. III. Một số kiến nghị với nhà nước. Nhà nước, với vai trò điều tiết vĩ mô có tác động quan trọng trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển các ngành kinh tế nói chung và lĩnh vực thông tin di động nói riêng. Sự đầu tư cho các dự án về bưu chính viễn thông trong thời gian qua đã thể hiện những nỗ lực này. Tuy nhiên, trong gia đoạn hội nhập và mở cửa gia nhập WTO như hiện nay, cũng đòi hỏi phải hoàn thiện, sửa đổi các cơ chế chính sách để phù hợp với các cam kết WTO nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của thị trường di động. Các chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực thông tin di động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước hoạt động kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng, cổ phần hoá các doanh nghiệp cung cấp thông tin di động trong nước để thu hút vốn đầu tư và nâng cao khả năng tự hạch toán cũng như phát triển năng động, chủ động của các doanh nghiệp. Hình thành tập đoàn thông tin di động với các đơn vị thành viên để mở rộng khả năng kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nội dung và một cơ chế đúng đắn trong hợp tác với nước ngoài thông qua ký kết hợp đồng hợp tác hoặc liên doanh liên kết, thành lập công ty cổ phần. Muốn vậy, nhà nước cần nhanh chóng xây dựng Luật Bưu chính - Viễn thông để tạo hành lang pháp lý đồng bộ và hiệu quả cho việc quản lý. Việc định giá cước nên để cho doanh nghiệp tự điều chỉnh theo khả năng và chiến lược giá của doanh nghiệp, nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và sự bình đẳng trong cạnh tranh, tránh can thiệp quá sâu như hiện nay dẫn đến doanh nghiệp bị hạn chế tiềm năng phát triển trong khi người tiêu dùng thì không được hưởng lợi từ việc giảm giá cước. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường và những nhà cung cấp dịch vụ mới làm cho thị trường ngày càng sôi động với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, tuy nhiên cần có một cơ chế để tránh sự cạnh tranh ồ ạt về khuyến mại dẫn đến thuê bao ảo rất lớn và khó quản lý. Bên cạnh đó, cũng cần sự thể chế hoá một cách cụ thể các cam kết WTO về kinh doanh dịch vụ Viễn thông, các dịch vụ hạ tầng mạng, dịch vụ giá trị gia tăng, tôn trọng các quyền về sở hữu trí tuệ trong các công ước đã ký kết để doanh nghiệp có định hướng và hoạt động kinh doanh đúng đắn. Tạo điều kiện cho việc hợp tác chặt chẽ và hiệu quả hơn nữa với các đối tác nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế đi trước của họ về công nghệ và quản lý. PHẦN III: KẾT LUẬN Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thông tin di động là cần thiết và đang được chú trọng. Điều này đã và đang được Mobifone đầu tư đáng kể về nguồn lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình và xây dựng thương hiệu trên thị trường. Sự quan tâm đầu tư đó đã được ghi nhận trong suốt 15 năm qua bằng việc Mobifone trở thành “Mạng điện thoại có dịch vụ phi thoại tốt nhất năm 2007” vừa qua. Đó là động lực thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn hơn trên thị trường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và những nhu cầu mới của khách hàng thì dịch vụ giá trị gia tăng sẽ ngày càng phát triển hơn nữa đòi hỏi phải có chiến lược bài bản và dài hạn cũng như đầu tư nguồn lực có hiệu quả cho hoạt động này. Bởi trong tương lai, nó sẽ mang lại một nguồn doanh thu lớn cho doanh nghiệp và tạo dựng nên sự khác biệt trong kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Với một khoảng thời gian thực tập không dài, nhưng dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Phan Tố Uyên và sự giúp đỡ của các anh chị phòng Giá cước - Tiếp thị em đã có những hiểu biết sâu hơn và toàn diện hơn về kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng. Là một sinh viên Thương mại, đó là những học hỏi và nghiên cứu vô cùng bổ ích cho em. Không chỉ trang bị những hiểu biết mà còn là những kỹ năng làm việc, phương pháp nghiên cứu và tư duy. Chắc rằng với sự học hỏi và vận dụng sáng tạo đó có thể giúp em trong công việc sau này, ngay cả trong những lĩnh vực khác ngoài Thông tin di động. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS. TS. Phan Tố Uyên và các anh chị Phòng Giá cước - Tiếp thị nơi em thực tập. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS. Đặng Đình Đào (2003), Giáo trình “Kinh tế Thương mại”, NXB Thống kê, Hà nội. GS.TS. Đặng Đình Đào (2002), Giáo trình “Thương mại doanh nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội. PGS. PTS. Hoàng Minh Đường – PTS. Nguyễn Thừa Lộc (1998), Giáo trình “Quản trị Doanh nghiệp Thương mại”, NXB Giáo dục, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang (2005), Giáo trình “Marketing Thương mại”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội. TS. Trần Hồng Quân – TS. Nguyễn Hữu Hậu (2003), “Nguyên lý thông tin di động”, NXB Bưu điện, Hà Nội. Dan Steinbock ,“Cuộc cách mạng di động”, NXB Bưu Điện, Hà Nội Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông (2002) và Nghị định số 160/2004/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/09/2004, các văn bản của Bộ Bưu chính Viễn thông, các tài liệu liên quan đến Ngành Viễn thông. Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010. Công ty Thông tin di động, các Báo cáo tổng kết thường niên từ năm 2003 đến năm 2008. Các tài liệu thống kê số liệu của Công ty Thông tin di động, quy định về chức năng, nhiệm vụ của Công ty và các Phòng Ban; các văn bản của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam về giá cước, quy chế hợp tác VMS với các đối tác cung cấp nội dung trên mạng thông tin di động MobiFone. Một số trang Web: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11527.doc
Tài liệu liên quan