Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, cùng với xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế và thương mại, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa tài chính tiền tệ cũng ngày càng được đẩy mạnh. Hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM nói riêng cũng không ngừng được mở rộng hoàn thiện cho phù hợp với xu thế chung đó.
Để bắt nhịp với khu vực và cộng đồng quốc tế, trong quá trình đổi mới kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM Việt N
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am đã được hình thành phát triển với tốc độ nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động này tại Việt Nam vẫn được xem là mới mẻ, chưa được hoàn thiện về trình độ công nghệ lẫn kinh nghiệm thực tế. Sự phức tạp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ và môi trường cạnh tranh khốc liệt làm cho hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của các NHTM gặp nhiều khó khăn và phát sinh nhiều rủi ro. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế là yêu cầu thường xuyên và cấp thiết đối với mỗi NHTM.
Chi nhánh Láng Hạ là một trong những chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả thuộc NHNo &PTNT Việt Nam. Trong những năm qua, chi nhánh đã gặt hái được một số thành công nhất định trong hoạt động thanh toán quốc tế, song do thiếu kiến thức và kinh nghiệm nên quy mô và chất lượng còn hạn chế. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế đáp ứng chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp nói chung đang là đòi hỏi được đưa lên hàng đầu.
Được sự giúp đỡ của thầy cô, các anh chị công tác tại phòng Thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Láng Hạ cùng sự quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng Hạ, từ đó nêu rõ kết quả hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng Hạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam từ năm 2003 đến nay.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia ra làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Chương I
Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại.
1.1. Khái niệm, điều kiện và vai trò hoạt động thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
- Khái niệm.
Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ, trong đó các NHTM của một nước thông qua quan hệ hợp đồng đại lý với các ngân hàng ở các nước khác để trợ giúp các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của nước đó thực hiện việc thanh toán và nhận tiền từ các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khác tại các quốc gia khác.
- Sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển không thể chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước khác. Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế mà còn phải nhập những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng trong nước không sản xuất ra được hoặc sản xuất ra với giá thành cao hơn. Trên cơ sở khai thác những tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có của nền kinh tế, ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước còn có thể tạo ra những thặng dư có thể xuất khẩu sang những nước khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy do nhu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh sự trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau để khai thác tiềm năng và thế mạnh của một nước với một nước khác một cách có lợi nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng và nó có điểm khác biệt so với thanh toán trong nước.
Khi buôn bán quốc tế ở thời kỳ sơ khai, các thương nhân trực tiếp chở hàng hóa đến bán ở các nước khác và thu tiền. Những khó khăn do sự khác biệt về tiền tệ được giải quyết bởi sự tham gia của ngân hàng với vai trò là trung gian đổi tiền. Nhưng khi mà quan hệ buôn bán quốc tế ngày càng mở rộng về phạm vi và quy mô, kéo theo sự gia tăng của khối lượng tiền tệ được thanh toán. Các thương nhân vì lý do an toàn nên không thu tiền trực tiếp mà thông qua ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán.
Tuy nhiên, khi hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển thì việc thanh toán ngày càng phức tạp do ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, chính trị xã hội và theo đó rủi ro ngày càng tăng. Các bên tham gia xuất nhập khẩu ngày càng bộc lộ những mâu thuẫn sâu sắc, vì thế mà các phương thức, phương tiện thanh toán quốc tế lần lượt ra đời và ngày càng hoàn thiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn trên, tạo điều kiện cho thương mại phát triển.
Như vậy cơ sở để hình thành hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là hoạt động ngoại thương. Nếu thanh toán quốc tế được thực hiện tốt thì giá trị của hàng nhập khẩu mới được thực hiện tốt, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán quốc tế là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nước, các vấn đề có kiên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận động tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hợp đồng thương mại, các hiệp định trả tiền kí kết giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương kí kết giữa người mua và người bán.
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ và đảm bảo hối đoái
- Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ chỉ là ra việc sử dụng đồng tiền nước nào để tính toán và thanh toán hợp đồng, hiệp định kí kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền biến đổi. Đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán có thể là đồng bản tệ của một số bên tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế và cũng có thể là đồng tiền của một nước thứ ba được các bên lựa chọn làm phương tiện thanh toán.
Việc lựa chọn loại đồng tiền trong thanh toán quốc tế là vô cùng quan trọng, chọn đồng tiền nào để thanh toán nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới…Tuy nhiên khi tiến hành thanh toán thì các bên tham gia đều tìm mọi cách để đạt được các điều kiện thanh toán có lợi cho mình.
Do vậy các bên có thể thỏa thuận sử dụng một đồng tiền mạnh và ổn định nào đó làm đồng tiền thanh toán giữa các bên. Tuy nhiên việc lựa chọn này tùy thuộc rất nhiều vào vị thế đàm phán, tập quán thương mại và quan điểm của mỗi bên về xu hướng rủi ro.
- Điều kiện đảm bảo hối đoái:
Điều kiện đảm bảo hối đoái đưa ra các điều kiện bảo lưu nhằm bảo đảm giá trị thực tế của các khoản thu nhập, khi giá trị tiền tệ lên xuống thất thường. Trong hợp đồng mua bán phải ghi rõ đồng tiền tính toán và điều kiện đảm bảo:
+ Điều kiện đảm bảo vàng: dùng đồng tiền tính toán giá cả cà giá trị hợp đồng, đồng thời quy định giá vàng tại thời điểm đó là cơ sở bảo đảm. Khi thanh toán, nếu giá vàng thay đổi so với lúc kí hợp đồng đến một mức độ nhất định hoặc có thay đổi thì sẽ điều chỉnh giá cả hàng hóa và giá trị hợp đồng.
+ Điều kiện đảm bảo ngoại hối: lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định, xác định mối quan hệ tỉ giá của đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị hợp đồng.
+ Quy định một đồng tiền dùng trong thanh toán và tính toán xác định tỉ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền mạnh. Khi thanh toán nếu tỉ giá thay đổi thì điều chỉnh lại giá cả hợp đồng.
+ Bảo đảm theo số tiền tệ: các bên thống nhất sự lựa chọn khối lượng ngoại tệ đưa vào sổ cũng như phải thống nhất cách tính giá hối đoái của số so với đồng tiền được đảm bảo lúc kí kết và thanh toán. Mục đích chính là san bằng các biến động khác nhau của các đồng tiền tạo ra sự ổn định tương đối.
1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện về địa điểm thanh toán thường do hai bên thỏa thuận. Thường thì nếu thanh toán bằng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán ở luôn nước đó. Việc xác định địa điểm thanh toán thường do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyến định. Địa điểm thanh toán có thể là ở nước nhập khẩu, xuất khẩu hoặc một nước thứ ba nào đó mà hai bên lựa chọn.
Trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Việc chuyển tiền từ người thanh toán cho đến người nhận trên quy mô toàn thế giới trở nên rất đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí hợp lý. Vì vậy điều kiện về địa điểm thanh toán cũng không bị ràng buộc như trước và thanh toán tại khu vực của mình đã trở thành điều kiện thông thường của giao dịch ngoại thương.
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán mang tính chất bắt buộc đối với các giao dịch quốc tế. Điều kiện này quy định cụ thể thời điểm thỏa thuận mà bên phải trả tiền cần thực hiện thanh toán cho bên nhận tiền thường là:
+ Trả trước: trong điều kiện này, người mua sẽ cấp một phần hoặc toàn bộ vốn cho người bán. Đây là cách được áp dụng khi hai bên có quan hệ rất tín nhiệm, hoặc quan hệ chi nhánh, đại lý với nhau. Việc trả tiền trước với mục đích người bán thiếu vốn phải vay của người mua, thì người mua đã cấp tín dụng thương mại cho người bán.
+ Trả ngay: đây là hình thức mua bán mà ngay khi nhận được hàng hóa, người mua tiến hành thanh toán cho người bán. Khái niệm trả ngay bao gồm nhiều cách trả tiền khi bỏ giá trị hàng hóa đã thanh toán trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng để bốc lên tàu cho đến tay người mua.
+ Trả tiền sau: là sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người bán mới thu được tiền của người mua. Trả tiền sau thực chất là người bán cấp tín dụng cho người mua. Thời gian trả tiền dài hay ngắn tùy thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và thường do luật quản chế ngoại hối của các nước quy định. Đây là trường hợp hay gặp nhất trong kinh doanh, vừa giúp người mua nhận được hàng trước khi có tiền, giúp người bán tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn, tạo lập quan hệ thân tín trong kinh doanh.
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là cách thức mà người mua dùng để trả tiền cho người bán và người bán dùng để thu tiền về. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau để lựa chọn cho việc thu tiền hoặc trả tiền. Tuy nhiên, người bán và người mua lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của hai bên: Người bán muốn thu tiền nhanh đầy đủ và người mua muốn nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và kịp thời hạn.
Một số phương thức thanh toán quốc tế thường dùng trong ngoại thương:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức tính dụng chứng từ
- Phương thức ghi sổ
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại.
- Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin, ngân hàng thương mại đã ứng dụng được các tiến bộ trong công nghệ thông tin và xử lý dữ liệu.
- Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Thông qua quá trình thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền theo một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn ký quỹ này phát sinh thường xuyên và tương đối ổn định góp phần tạo nguồn thanh toán làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng. Thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước thanh toán cho ngân hàng nước ngoài các ngân hàng thương mại sẽ có điều kiện mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng đại lý. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ sẽ tạo ra vị thế của ngân hàng trên thương trường, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế từ đó ngân hàng có thể khai thác các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng chủ động can thiệp vào thị trường thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ góp phần duy trì một tỷ giá hối đoái thích hợp theo chủ trương của Nhà nước, góp phần ổn định thị trường tiền tệ, thị trường hối đoái.
1.1.3.2. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
Giao dịch thương mại quốc tế chịu sự chi phối của các quy luật vốn có của thị trường thế giới, vì vậy thanh toán theo giá cả quốc tế đã được các bên thống nhất. Trong các hợp đồng XNK nhiệm vụ của thanh toán quốc tế phải đảm bảo an toàn, các khoản doanh thu của hàng xuất khẩu thu về phải đầy đủ, đúng hạn. Điều này rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cả hai bên. Điều này cho thấy là trong hoạt động thanh toán quốc tế người ta thường chọn những đồng tiền ít biến động làm đồng tiền tính toán và thanh toán.
- Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người mua và người bán, là khâu then chốt cuối cùng của chu trình kinh doanh. Các hợp đồng mua bán được thực hiện suôn sẻ, an toàn thì uy tín của các bên được củng cố và mối quan hệ giữa họ ngày càng khăng khít, tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy có thể nói thương mại quốc tế có được mở rộng hay không một phần nhờ vào thanh toán quốc tế tốt hhay không.
- Thanh toán quốc tế là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Thanh toán quốc tế tốt không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hợp đồng ngoại thương, mà còn mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng cách thức mua bán giữa các nước. Khâu thanh toán thực hiện nhanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, rút ngắn thời gian quay vòng của vốn, làm tăng doanh thu và lợi nhuận của các bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, người ta có thể đánh giá được khả năng tài chính, uy tín cũng như tiềm lực của các bên tham gia. Đồng thời, thanh toán quốc tế thúc đẩy sản xuất mặt hàng trong nước phát triển, là cơ sở khuyến khích xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Cùng với đó là sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế, quan hệ hợp tác văn hóa, khoa học kỹ thuật.
- Hoạt động thanh toán quốc tế càng thuận lợi bao nhiêu càng củng cố và mở rộng mối quan hệ bạn hàng bấy nhiêu. Thanh toán quốc tế phát triển không những tăng tốc độ chu chuyển của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn kéo theo các hoạt động khác cũng phát triển, tăng cường động lực cho cỗ máy phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã và đang đặt các quốc gia trước nhu cầu phải hội nhập với bên ngoài thông qua việc tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế trong đó thương mại quốc tế là yếu tố đống vai trò quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác tồn tại và phát triển.
- Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa, đảm bảo cho việc thực hiện giá trị hàng hóa. Nếu thanh toán quốc tế được tiến hành tốt thì giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu mới được thực hiện tốt.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế thu hút được một lượng ngoại tệ đáng kể thông qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C xuất khẩu.
- Hoạt động thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển nền kinh tế và tăng cường hòa nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
Mặt khác tình hình thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu được ghi chép trong cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu chỉ có thể được thực hiện thông qua hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó, thanh toán quốc tế tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Nếu thanh toán quốc tế thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác thì có thể hạn chế được rủi ro xảy ra. Từ đó góp phần ổn định tỷ giá, duy trì dự trữ ngoại hối và thúc đảy nền kinh tế phát triển.
1.2. Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM.
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế.
Các phương tiện thanh toán chủ yếu trong thanh toán quốc tế bao gồm hối tiếc, séc, lệnh, phiếu, thẻ nhựa..v.v…và phần lớn trong các phương tiện thanh toán tức là nó có khả năng chuyển nhượng, mua, bán từ tay người này sang người người khác bằng cách chuyển giao không cần đăng ký chuyển nhượng hay ký chuyển nhưọng cà người thụ hưỏng phương tiện đó là người chủ hợp pháp của phương tiện đó.
1.2.1.1. Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho người khác (người trả tiền hối phiếu), yêu cầu người này phải trả ngay hoặc một thời điểm đã xác định, hoặc tại thời điểm có thể xác định trong tương lai, một số tiền nhất định, hoặc theo lệnh, hoặc cho một người nào đó đã xác định, hoặc cho người cầm hối phiếu.
Đặc điểm của hối phiếu:
Tính trừu tượng: Trên hối phiếu không cần ghi nội dung quan hệ tín dụng hay nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu, chỉ cần ghi số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân sinh ra hối phiếu.
Tính bắt buộc trả tiền vô điều kiện: Người trả tiền hối phiếu phải trả đầy đủ, đúng yêu cầu ghi trong hối phiếu. Người trả tiền hối phiếu không được phép đưa ra bất kỳ lý do nào để không trả tiền hối phiếu.
Tính lưu thông: Hối phiếu có thể được lưu thông từ tay người này sang tay người khác trong thời hạn hiệu lực ghi trên hối phiếu. Khi chuyển nhượng người hưởng lợi phải ký hậu vào mặt sau của hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người khác.
Căn cứ để phân loại hối phiếu:
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền: hối phiếu được chia thành 2 loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: Là hối phiếu mà khi nhìn thấy hối phiếu người trả tiền phải trả ngay số tiền ghi trên hối phiếu cho người thụ hưởng.
+ Hối phiếu trả tiền chậm: Người trả tiền phải trả số tiền ghi trên hối phiếu sau một thời gian nhất định kẻ từ ngày người đó ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành hối phiếu.
- Căn cứ vào chứng từ đi kèm: Hối phiếu được chia làm 2 loại:
+ Hối phiếu trơn: Là loại hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo điều kiện nào đó liên quan đến việc trao chứng từ hàng hóa, loại hối phiếu này được dùng trong phương thức thanh toán nhờ thu trơn.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu này được chuyển đến người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng: Hối phiếu được chia làm 3 loại:
+ Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu có ghi rõ tên người thụ hưởng và chỉ có người này mà thôi, loại hối phiếu này không được phép chuyển nhượng.
+ Hối phiếu vô danh: Là loại hối phiếu không ghi tên người thụ hưởng, mà chỉ trả cho người cầm hối phiếu.
+ Hối phiếu theo lệnh: Hối phiếu này được quyền chuyển nhượng dưới hình thức ký hậu. Loại hối phiếu này được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
1.2.1.2. Kỳ phiếu (Lệnh phiếu)
Kỳ phiếu là một chứng khoán tài chính, trong đó, người ký phát cam kết trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho một người thụ hưởng nhất định có ghi trên lệnh phiếu, hoặc cho một người nào khác, hoặc theo lệnh của người thụ hưởng.
Kỳ phiếu có một số đặc thù sau:
Kỳ hạn của kỳ phiếu được quy định rõ ràng.
Một kỳ có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thường gồm có 2 bản: bản 1 và bản số 2, kỳ phiếu chỉ có 1 bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu phiếu đó.
Cần lưu ý rằng, đối với kỳ phiếu, người ký phát đồng thời là người chấp nhận lệnh phiếu, với tư cách là người mắc nợ, do vậy không có nghiệp vụ chấp nhận như đối với hối phiếu.
1.2.1.3. Séc
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người chủ tài khoản mở tại ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng này trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên tờ séc.
Đặc điểm của séc là có tính thời hạn và khả năng thanh toán phụ thuộc vào số dư tài khoản của người phát hành, do đó sẽ được sử dụng nhiều trong thanh toán phi mậu dịch hơn là trong thanh toán mậu dịch.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao lưu thanh toán nội địa của tất cả các nước. Trong thương mại quốc tế, séc ít thông dụng trong thanh toán. Lý do chính là phạm vi dùng séc không thể linh hoạt bằng hối phiếu, luật lệ rằng buộc giữa các nước lại khác biệt. Hơn nữa séc khó thích ứng với các phương thức thanh toán thông dụng trong ngoại thương như nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ…
1.2.1.4. Thẻ điện tử
Thẻ điện tử là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Công cụ này đòi hỏi phải có máy móc điện tử hiện đại chuyên dụng, nó chịu sự khống chế của thời hạn hiệu lực và số dư trên tài khoản gốc tại nơi phát hành thẻ, thanh toán các khoản nhỏ phát sinh trong du lịch.
Phân loại thẻ thanh toán hiện nay gồm có thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt. Dù có những loại khác nhau nhưng tất cả có một dặc điểm chung là dùng để thanh toán.
1.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình nhận và trả tiền hàng trong giao dịch ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Nó cho biết người xuất khẩu dùng cách nào để thu tiền về và người nhập khẩu dùng cách nào để trả tiền. Trong thanh toán quốc tế, người ta có thể dùng nhiều cách thanh toán khác nhau nhưng lựa chọn cách nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và đúng hạn.
Sau đây là một số phương thức thanh toán chủ yếu thường được áp dụng hiện nay:
1.2.2.1. Phương thức ghi sổ
- Khái niệm
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng tháng, qúy).
Phương thức thực hiện qua các bước sau:
Hình 1: Thanh toán theo phương thức ghi sổ
(1)
NH bán
NH mua
Người bán
Người mua
(3)
(3)
(3)
(2)
(1) Người bán giao hàng và gửi chứng từ cho người mua.
(2) Người bán báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3) Đến kì hạn người mua chuyển tiền thanh toán cho người bán.
- Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
+ Ưu điểm: Tạo điều kiện thuận lợi cho người mua hàng hóa khi chưa có sẵn nguồn để thanh toán.
+ Nhược điểm: Không có sự đảm bảo đầy đủ cho người bán thu kịp tiền hàng, vòng quay luân chuyển vốn chậm, không ổn định. Đòi hỏi quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu phải có sự tín nhiệm cao.
Phương thức này chỉ có lợi cho bên mua, nên không kích thích sản xuất. Hơn nữa nó không sát giá hiện tại trong khi giá cả hiện tại trên thị trường biến động từng ngày, từng giờ. Thanh toán ghi sổ ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế vì nó không đảm bảo cho người xuất khẩu kịp thời thu tiền hàng.
1.2.2.2. Phương thức chuyển tiền
- Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho thụ hưởng (người bán, người xuất khẩu, người nhập khẩu tiền) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
- Các bên tham gia:
+ Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền
+ Người hưởng lợi là người được người chuyển tiền chỉ định
+ Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
- Quy trình thanh toán:
Hình 2: Thanh toán theo phương thức chuyển tiền(4)
Ngân hàng
Ngân hàng
Nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu
(3)
(2)
(1)
(5)
+ Bước 1: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng thương mại, nhà xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa dịch vụ cho nhà nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ vận đơn, chứng từ về hàng hóa và chứng từ có liên quan.
+ Bước 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn viết lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng phục vụ mình.
+ Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán Ngân hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán cho nhà nhập khẩu.
+ Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (băng thư hay điện báo) cho Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển trả cho người nhận tiền.
+ Bước 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người thụ hưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp qua Ngân hàng khác) và gửi giấy báo đó cho đơn vị.
- Hình thức chuyển tiền: Việc chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau đây:
+ Hình thức điện báo (T/T): tức là Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng cách điện ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Đây là phương thức chuyển tiền nhanh nhất, an toàn nhất nhưng cũng đắt nhất thông qua mạng lưới liên lạc viễn thông như telex, swift.
+ Hình thức thư chuyển tiền (M/T): có nghĩa là Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Phương thức này có chi phí rất thấp tuy nhiên tốc độ lại chậm hơn rất nhiều so với chuyển tiền bằng điện. Trong thực tế phương thức này rất ít được sử dụng vì lợi ích kinh tế của nó sẽ bị giảm sút do thời gian chu chuyển vốn dài.
- Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
+ Ưu điểm: Phương thức này có lợi cho nhà nhập khẩu vì họ chỉ phải thanh toán sau khi đã nhận được hàng hoặc nhận được chứng từ, số tiền chuyển phụ thuộc vào giá trị hóa đơn thương mại hoặc kết quả việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra tiền.
+ Nhược điểm: Đối với nhà xuất khẩu thì đây là phương thức mang lại nhiều rủi ro nhất vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn hoặc người nhập khẩu có ý đồ lừa đảo, nhận hàng xong không trả tiền.
Người ta áp dụng phương thức thanh toán này trong thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu. Ngoài ra còn áp dụng trong trường hợp hai bên hoàn toàn tin tưởng nhau.
1.2.2.3. Phương thức nhờ thu
- Khái niệm:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán ra.
- Các bên tham gia:
+ Người bán – Người XK là người ủy thác nghiệp vụ nhờ thu.
+ Ngân hàng của người bán – Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng mà nhà xuất ủy thác nghiệp vụ nhờ thu.
+ Người mua – Người NK là người có nghĩa vụ trả tiền theo yêu cầu, hay người bị thu.
+ Ngân hàng thu hộ là một ngân hàng bất kỳ liên quan đến quá trình yêu cầu thu hộ, thường là ngân hàng ở nước ngoài nơi mà ngân hàng nhờ thu chuyển lệnh nhờ thu đến.
+ Ngân hàng xuất trình là ngân hàng thu hộ mà thực hiện việc xuất trình chứng từ cho người bị thu.
- Quy trình thanh toán:
Hình 3: Thanh toán theo phương thức nhờ thu(3)
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán
Người mua
(6)
(2)
(7)
(1)
(5)
(4)
(1) Người bán giao hàng, lập bộ chứng từ gửi thẳng cho người cho người mua.
(2) Người bán kí hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua.
(4) Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua yêu cầu trả tiền.
(5) Người mua trả tiền hoặc từ chối trả tiền, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người bán.
(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại toàn bộ hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người bán.
- Các loại nhờ thu: Có hai loại chính là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
Phương thức này có nhược điểm là việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán do vậy không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng đơn thuần chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán họ mà thôi. Mặt khác, khi áp dụng phương thức này phía người mua cũng có bất lợi nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải thanh toán tiền trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không.
Phương thức này áp dụng khi người bán và người mua tin cậy nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau dưới dạng công ty mẹ và con, giữa các chi nhánh thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa. Nhìn chung phương thức ít sử dụng do việc nhận hàng và thanh toán._. hoàn toàn tách rời nhau.
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
* Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (D/P): Theo điều kiện này người mua phải trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.
* Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A): Theo điều kiện này người mua chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ gửi hàng cho họ.
Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
* Ưu điểm: Người bán ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền còn thông qua ngân hàng khống chế quyền định đoạt hàng hóa đối với người mua, do đó quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Mặt khác quyền lợi của người mua cũng được đảm bảo vì họ chỉ phải thanh toán hoặc chấp nhận khi đã được nhận hàng.
* Nhược điểm: Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người mua chứ chưa khống chế được vịêc trả tiền của người mua vì ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán hộ chứ không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa chứng từ hoặc có thể từ chối thanh toán, không nhận hàng khi tình hình thị trường có bất lợi với họ. Ngoài ra thời gian thanh toán thường kéo dài, gây ứ đọng vốn cho người bán và không theo sát giá cả thị trường.
Người ta thường áp dụng phương thức này trong ngoại thương vì ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua.
1.2.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C )
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba kí phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng và thư tín dụng này phải lập theo các thể lệ về thủ tục và thực hành thống về tín dụng chứng từ.
- Các bên tham gia thanh toán:
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng là người nhập khẩu (người mua hàng).
+ Người hưởng lợi thư tín dụng là người xuất khẩu (người bán hàng).
+ Ngân hàng mở L/C còn gọi là ngân hàng phát hành L/C , là ngân hàng trực tiếp phục vụ phục vụ người nhập khẩu. Thông thường thì ngân hàng này là ngân hàng trực tiếp trả tiền theo L/C.
+ Ngân hàng thông báo L/C là ngân hàng chi nhánh, hoặc ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành L/C. Đây là ngân hàng trực tiếp phục vụ người xuất khẩu.
Tuy nhiên, tùy theo từng loại L/C cụ thể mà còn có thể có các ngân hàng khác tham gia như:
+ Ngân hàng xác nhận L/C : Theo yêu cầu của người hưởng lợi, một ngân hàng đứng ra xác nhận L/C thì ngân hàng đó có trách nhiệm liên đới trong việc trả tiền đối với L/C.
+ Ngân hàng chiết khấu: Đây là ngân hàng trực tiếp trả tiền L/C. Thông thường, nếu không có chỉ định gì khác thì ngân hàng mở L/C sẽ là ngân hàng thanh toán L/C. Tuy nhiên ngân hàng chiết khấu có thể là một ngân hàng khác nếu được ngân hàng phát hành L/C chỉ định.
- Quy trình thanh toán L/C:
Hình 4: Thanh toán theo phương thức L/C(8)
NH xuất khẩu
(NH thông báo L/C)
NH nhập khẩu
( NH mở L/C)
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(7)
(2)
(6)
(5)
(3)
(4)
(1)
(9)
(1) Người nhập khẩu viết đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/c cho người xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào các nội dung của L/C, người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu.
(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hóa và thanh toán và gửi về ngân hàng nước mình, yêu cầu ngân hàng trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6) Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ phải kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thực hiện thanh toán (hoặc chấp nhận, chiết khấu) theo những điều kiện đã ghi trong L/C.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
(8) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (ngân hàng mở L/C) sau khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ đó, nếu thấy chúng đáp ứng các yêu cầu của L/C thì chuyển tiền trả cho ngân hàng thông báo.
(9) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu biết việc trả tiền cho người xuất khẩu theo L/C, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đó rồi trao cho người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng.
- Các loại thư tín dụng thương mại:
+ Thư tín dụng có thể hủy bỏ: Là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể sửa đổi bổ hoặc hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi. Loại L/C này nói chung ít được sử dụng vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia tín dụng. Thư tín dụng này được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/C cơ bản nhất.
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết nên loại này là đảm bảo nhất cho người xuất khẩu.
+ Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi: Là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn tiền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào.
+ Thư tín dụng chuyển nhượng: Là thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
+ Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ, cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng trị giá hợp đồng được thực hiện. Như vậy trong L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực L/C chung và số lần tuần hoàn, tới hạn hiệu lực mỗi lần tuần hoàn, và cho biết là loại tích lũy, không tích lũy. Thư tín dụng tuần hoàn tỏ ra linh hoạt tiết kiệm chi phí, tránh động vốn và được ưa chuộng trong quan hệ mua bán hàng hóa thường xuyên nhưng phải là quan hệ mua bán hàng hóa tin cậy.
+ Tín dụng thư dự phòng: L/C này đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người mua hàng còn việc thanh toán và nhận hợp đồng vẫn theo L/C đã mở. Thường các L/C này có tính chất dự phòng, dùng thanh toán một khoản tiền cho phía người bán khi người mua vi phạm hợp đồng tức là không nhận hàng theo quy định.
+Tín dụng thư chuyển nhượng: L/C mà theo đó người hưởng thứ nhất có quyền yêu cầu được ủy quyền thanh toán, cam kết trả sau, chấp nhận chiết khấu hoặc trong trường hợp tự do chiết khấu, NH ủy quyền ghi rõ trong L/C là NH chuyển nhượng, chuyển nhượng cho một hay nhiều người khác sử dụng toàn bộ hay một phần giá trị của L/C.Thường L/C này phải có điều khoản chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập ra.
+Tín dụng thư giáp lưng: L/C được mở khi tiến hành mua bán qua trung gian. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, người xuất khẩu dùng L/C này để mở một L/C với nội dung gần giống L/C ban đầu, chỉ khác số tiền thư tín dụng sau gọi là L/C giáp lưng.
+Tín dụng thư đối ứng: L/C này thường được dùng trong phương thức thanh mua, bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công. Thư tín dụng đối ứng chỉ bắt đầu hiệu lực khi một thư tín dụng đối ứng với nó đã được mở.
- Ưu nhược điểm và trường hợp áp dụng:
+ Đối với ngân hàng: Tín dụng chứng từ là sự thu xếp của các ngân hàng để giải quyết các giao dịch thương mại quốc tế. Nó đưa ra một hình thức đảm bảo cho các bên tham gia, đảm bảo thanh toán với điều kiện các điều khoản của L/C đã được thực hiện và phù hợp. Thông qua phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng thu được các khoản phí và lãi nếu khách hàng vay, qua đó tạo điều kiện mở rộng các hoạt động liên quan khác như bảo lãnh, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ… song cũng bị ràng buộc trách nhiệm vào hoạt động kinh doanh của các bên đối tác với tư cách là một thành viên tham gia vào hoạt động thanh toán. Khi người nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi đến hạn thì ngân hàng phải gánh chịu rủi ro.
+ Đối với người nhập khẩu: Đảm bảo chắc chắn rằng mình trả tiền thì sẽ nhận được hàng và việc thanh toán chỉ được thực hiện khi bộ chứng từ là phù hợp. Ngoài ra họ còn được ngân hàng tài trợ vốn tín dụng khi thanh toán bằng phương thức này. Tuy nhiên cũng có những bất lợi cho người mua vì thanh toán bằng L/C là giao dịch trên cơ sở chứng từ, bản thân người nhập khẩu chưa xác định được hàng hóa, người mua sẽ chịu thiệt hại khi người bán có hành vi lừa đảo giao hàng không đúng với chứng từ đã lập. Chi phí thanh toán bằng phương thức này lại cao vì người mua phải ký quỹ mở L/C và trả phí cam kết vay vốn hoặc chuyển khoản thanh toán cùng với các phí khác nên sẽ bị ứ đọng một số lượng vốn mà lẽ ra có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Đối với người xuất khẩu: Được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo những điều quy định trong L/C thì được thanh toán tiền hàng nhanh chóng hơn so với hình thức nhờ thu và chuyển tiền. Ngoài ra, họ có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hang hay vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ. Tuy nhiên chi phí sử dụng phương thức này cao và đôi khi do các bên không đáp ứng được những quy định của L/C hoặc là do sơ suất nên việc thanh toán bị trì hoãn thậm chí bị từ chối thanh toán. Đặc biệt đối với L/C trả chậm, sau khi người mua chấp nhận thanh toán hối phiếu người bán giao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua và đến một thời điêmr thỏa thuận sẽ nhận được tiền thanh toán từ người mua song trong thời gian đó có thể có nhiều biến động xảy ra gây rủi ro không lường trước được.
Phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một hình thức đảm bảo thanh toán của ngân hàng, tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ thương mại quốc tế. Mặc dù có một số nhược điểm nhưng phương thức này đảm bảo trung hòa quyền lợi giữa các bên tham gia, vì vậy đây vẫn là một phương thức thanh toán quốc tế hoàn hảo nhất hiện nay.
Hiện nay ở nước ta, các ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chiến lược kinh doanh của các ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế. Chiến lược về huy động vốn, về ngoại tệ có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh toán vì nó ảnh hưởng đến các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Chiến lược về thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán, tùy thuộc vào chiến lược này ngân hàng có thể lựa chọn nhiều mục tiêu như lợi nhuận hay mở rộng thị phần thanh toán quốc tế. Hầu hết các mục tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên các ngân hàng phải cân nhắc để đưa ra được một chiến lược về thanh toán quốc tế phù hợp.
1.3.1.2. Chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán của ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng hiện tại và từng bước tạo lập uy tín với các khách hàng mới. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán. Mỗi ngân hàng dựa trên khả năng và nguồn lực của mình lựa chọn đối tượng khách hàng phù hợp. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ phải điều chỉnh phí thanh toán, điều kiện bảo lãnh, ký quỹ… cho phù hợp với các đối tượng khách hàng.
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng.
Trong thanh toán quốc tế, cơ sở vật chất của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến thời gian thanh toán, chất lượng dịch vụ, phí, điện phí… Một ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ và hiện đại sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí của cả khách hàng và ngân hàng. Hiện nay để thực hiện được chức năng thanh toán quốc tế, các ngân hàng phải đầu tư rất lớn vào công nghệ ngân hàng tham gia vào các mạng truyền tin như: SWIFT, Telex…
1.3.1.4. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán.
Các thanh toán viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các giao dịch thanh toán. Do vậy, đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí và tạo dựng được uy tín với các khách hàng. Chính vì vậy, hiện nay, các ngân hàng luôn chú ý công tác tuyển chọn và đào tạo các thanh toán viên quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng. Hoạt động ngoại thương càng phát triển sẽ làm phát sinh nhiều giao dịch và nhu cầu thanh toán cũng tăng lên. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng các ngân hàng sẽ mở rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế. Một số chính sách Nhà nước ban hành ra có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Đặc biệt là các chính sách về ngoại thương có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế như: Chính sách thuế, kinh tế đối ngoại, chính sách hàng hóa xuất nhập khẩu.
Tùy theo từng thời kỳ khác nhau mà Nhà nước áp dụng các chính sách vĩ mô khác nhau. Tuy nhiên hoạt động của các ngân hang luôn bị ảnh hưởng và luôn phải điều tiết để phù hợp với các chính sách này. Ngoài ra, môi trường pháp lý của Nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện thiết lập một hệ thống quy trình nghiệp vụ thống nhất trong thanh toán quốc tế trong hệ thống ngân hàng.
1.3.2.3. áp lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy các ngân hàng luôn đổi mới dịch vụ trong thanh toán, đầu tư đổi mới công nghệ thanh toán và nâng cao đội ngũ của các thanh toán viên. Hầu hết các ngân hàng lớn và có bề dầy truyền thống thường chiếm được nhiều thị phần trong thanh toán quốc tế. Các ngân hàng nhỏ và mới đi vào hoạt động như là các ngân hàng cổ phần thì thường chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn từ các ngân hàng lớn và do vậy hoạt động thanh toán của họ gặp nhiều khó khăn.
Chương II
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
2.1. Một số nét về chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam có tên tiếng Anh là Viêtnam Bank for agriculture and Rural Development( viết tắt là VBARD) hoạt động theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước theo Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ theo điều lệ do Thống đốc NH Nhà nước Việt Nam phê chuẩn trên cơ sở kế thừa NHNN&PTNT Việt Nam, (được thành lập theo quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) có số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng VN, NH có trụ sở chính tại số 2 Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội và có chi nhánh trên khắp đất nước.
Theo Điều lệ của NHNN&PTNT Việt Nam phê duyệt ngày 22/11/1997 NHNN&PTNT Việt Nam do Hội đồng quản trị quản lý và Tổng Giám đốc điều hành thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ- tín dụng và các dịch vụ NH khác đối với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế- xã hội, làm uỷ tác các nguồn vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Chính phủ, các tổ chức xã hội kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng tài trợ chủ yếu cho nông nghiệp và nông thôn.
Đứng trước tình hình nhiệm vụ, xây dựng ngân hàng trong giai đoạn mới đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đất nước, đòi hỏi các tổ chức tính dụng cần phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển bền vững đổi mới kinh tế dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII- Đại hội Đảng làn thứ hai trong giai đoạn đổi mới nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị ngành ngân hàng quyết tâm xây dựng và củng cố tiếp tục đưa toàn hệ thống không ngừng lớn mạnh, không những đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước tại các khu vực đô thị, mà còn chủ động được nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong những tháng cuối năm 1996 là: Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của một số Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996-1997. Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ- NHNo-02 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
* Chức năng nhiệm vụ:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và các tầng lớp dân cư trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Ngân hàng… ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nước và nước ngoài.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền đồng, ngoại tệ với các tổ chức, cá nhân và các hộ gia đình trong mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ với ngân hàng nước ngoài.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ cầm đồ.
- Hoạt động kinh doanh các dịch vụ chuyển tiền thanh toán nhanh giữa các ngân hàng, tiền mặt két sắt, cất giữ, quản lý các chứng khoán giấy tờ có giá và tài sản quý.
* Cơ cấu tổ chức:
- Về mô hình tổ chức: đến 31/12/2005 ngoài Ban Giám đốc có 3 người chi nhánh gồm 11 phòng chức năng, 1 chi nhánh trực thuộc, 8 phòng giao dịch.
- Chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh Bách khoa (22 người).
- Có 8 phòng giao dịch (57 người).
- Tổng số CBVC Chi nhánh đến 31/12/2005: 206 người. Trong đó: Trên đại học là 4 người chiếm 2%; đại học, cao đẳng là 161 người chiếm 78%; trung cấp là 8 người chiếm 4%; chưa qua đào tạo 33 người chiếm 16%. Số CBVC nữ là 134 người chiếm 65%, đảng viên là 56 đồng chí chiếm 27%.
Hình 5: Mô hình cơ cầu tổ chức trong chi nhánh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KT – NQ
Phòng hành chinh
Phòng vi tính
Tổ nhiệm vụ thẻ
PhòngKDNT& TTQT
Phòng NV&KHTH
Phòng tín dụng
Phòng thẩm định
Tổ tiếp thị
Tổ KTKTNB
Phòng TCCB& ĐT
Chi nhánh cấp II- Bách Khoa
Phòng K.Toán NQ
Phòng tín dụng
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng thời gian qua
2.1.3.1. Công tác nguồn vốn.
Trong công tác huy động vốn, đi đôi với việc triển khai các hình thức huy động vốn truyền thống, Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như các chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có quà tặng, quy định kỳ hạn và phương pháp tính lãi khi rút tiền trước hạn sao cho có lợi cho khách hàng, trên cơ sở đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của họ.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2003-2005
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2003
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ%
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ lệ %
*Theo loại tiền
- Vốn nội tệ
3136
78
3197
72
3091
77
- Vốn ngoại tệ
888
22
1273
28
946
23
* Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
985
24
918
20
1046
26
- Kỳ hạn<12 tháng
820
20
1376
31
1053
26
- Kỳ hạn=>12 tháng
2219
56
2176
49
1938
48
* Theo TPKT
- Tiền gửi dân cư
1492
37
1153
26
1032
26
- Tiền gửi của các TCKT
1444
36
1551
35
1475
36
-Tiền gửi của các TCTD
88
2
766
17
630
16
- Vốn uỷ thác đầu tư
1000
25
1000
22
900
22
Tổng nguồn vốn
4024
100
4470
100
4037
100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2003 – 2005 )
Năm 2005, nguồn vốn huy động tại Chi nhánh là 4024 tỷ đồng chỉ đạt 90% so với năm 2004 là 4470 tỷ đồng. Do lãi xuất huy động vốn của một số ngân hàng khác hệ thống cao hơn nhất là các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh.
- Huy động nguồn vốn theo loại tiền: Năm 2003 tỷ lệ huy động theo nội tệ và ngoại tệ là 77% và 23% nhưng đến năm 2004 tỷ lệ này là 72% và 28% do ngân hàng một phần đã chuyển sang cơ cấu huy động tiền gửi ngoại tệ đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu. Đến năm 2005 tỷ lệ là78% và 22% do là huy động ngoại tệ có lãi suất cao hơn, do vậy ngân hàng huy động với một số tổ chức tín dụng để thu hút nội tệ.
- Huy động theo kỳ hạn: Nguồn vốn ngắn hạn chiếm 52% so với nguồn vốn trung và dài hạn là 48% năm 2003 điều này cho thấy giai đoạn này tình hình kinh tế đang có biến đổi đó là lạm phát xảy ra vì vậy các tổ chức tín dụng chỉ muốn gửi với thời gian ngắn. Đến năm 2005 tỷ lệ này là 44% và 56% do chính sách ngân hàng đã ổn định lãi suất đã được đảm bảo cho người gửi.
- Huy động theo thành phần kinh tế: Năm 2003 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm nhiều nhất 36% khoảng 1475 tỷ đồng vì trong thời gian này các tổ chức tín dụng và dân cư vẫn còn giữ tiền hoặc vàng do ảnh hưởng của lạm phát. Đến năm 2005 tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng nhiều nhất 37% khoảng 1492 do chính sách ngân hàng là hướng vào dân cư theo đúng tinh thần của NHNo Việt Nam.
Nhìn chung trong thời gian qua do lãi xuất huy động vốn VND tăng nên hoạt động huy động vốn cũng gặp phải một số khó khăn. Nguồn vốn ngoại tệ tại chi nhánh còn thấp và chủ yếu là tiền gửi dân cư chưa được đa dạng thành phần tiền gửi. Nguồn tiền có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song dễ dẫn đến rủi ro. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng và tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: Chi nhánh đã dần chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với kỳ hạn dài để giảm chi phí. Các chính sách khuyến mại đã giúp tăng trưởng nguồn vốn. Do vậy mà chi nhánh cần củng cố thêm các hoạt động tích cực và hạn chế tiêu cực nhằm tăng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh.
2..1.3.2. Hoạt động Tín dụng
Chi nhánh đã xây dựng được mối quan hệ tốt với những doanh nghiệp nằm trong những ngành mũi nhọn, tham gia các chương trình đầu tư trọng điểm của Nhà nước. Đồng thời với đó, Chi nhánh cũng triển khai tiếp cận với các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều lĩnh vực khác nhau có dự án khả thi. Tuy vậy, Chi nhánh không chỉ đặt quan hệ với những khách hàng có dự án tốt mà Chi nhánh cũng đã có những bước đi đột phá trong hoạt động tín dụng, khi khách hàng gặp khó khăn không phải bất cứ lúc nào ngân hàng cũng từ chối khách hàng, mà phải tìm giải pháp cùng khách hàng tháo gỡ, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và tiếp tục mở rộng, phát triển kinh doanh. Vì vậy hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã liên tục tăng trưởng trong gần 10 năm hoạt động.
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng từ 2003-2005
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2003
Dư nợ
Tỷ lệ%
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
*Theo loại tiền
- Vốn nội tệ
1101
59
1066
48
1005
66
- Vốn ngoại tệ
775
41
1134
52
510
34
* Theo TPKT
- DNNN
1161
62
1752
79
1238
82
- DN ngoài quốc doanh
660
35
400
19
239
16
- Cho vay tiêu dùng
55
3
48
2
38
2
* Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn
998
53
1200
55
642
42
-Trung, dài hạn
888
47
1000
45
873
58
Tổng dư nợ
1876
100
2200
100
1515
100
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2003 – 2005 )
Nhìn một cách tổng quát, tổng dư nợ năm 2003 là 1515 tỷ đồng, năm 2004 là 2200 tỷ đồng, tăng 45% so với năm 2003 do trong năm 2004 Chi nhánh giải ngân một số dự án lớn bằng ngoại tệ. Đến năm 2005 tổng dư nợ lại giảm đi 15% so với năm 2004 và chỉ còn 1876 tỷ đồng, do đã thu nợ của một số lượng hợp đồng ngắn hạn đã hết kỳ hạn cho vay.
- Dư nợ theo loại tiền: Năm 2003 tỷ lệ “dư nợ nội tệ: dư nợ ngoại tệ” là 66%:34%, tỷ lệ này có sự thay đổi lớn 48%: 52% do dư nợ ngoại tệ tăng vì một số dự án lớn đã được giải ngân. Sang năm 2005 tỷ lệ này lại thay đổi theo chiều ngược lại và là 59%:41%, nguyên nhân là do cho vay bằng ngoại tệ có chênh lệch lãi suất thấp, Chi nhánh đã chủ động đàm phán với khách hàng để chuyển sang cho vay bằng ngoại tệ để tăng chênh lệch lãi suất.
- Dư nợ theo TPKT: Định hướng công tác tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn này là chuyển đổi cơ cấu cho vay từ cho vay DNNN sang cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay hộ gia đình và cầm cố, vì vậy tỷ lệ cho vay DNNN đã giảm dần. Năm 2003 dư nợ DNNN là 1238 tỷ đồng chiếm 81,7%; năm 2004 dư nợ DNNN là 1752 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 79% tổng dư nợ, và đến năm 2005 tỷ lệ này đã đạt 62% tổng dư nợ với số tuyệt đối là 1161 tỷ đồng. Tuy vậy, hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay hộ gia đình vẫn chưa được thực hiện tốt nên tỷ lệ này còn rất khiêm tốn, trong đó cho vay hộ giai đoạn có tăng nhất năm 2003 có dư nợ là 38 tỷ đồng chiếm 2,5% tổng dư nợ; năm 2004 số tuyệt đối tăng lên 48 tỷ đồng nhưng tỷ lệ giảm còn 2% tổng dư nợ, và sang năm 2005 mới tăng lên được 55tỷ đồng chiếm 3% tổng dư nợ.
- Dư nợ theo thời gian: Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong năm 2003, đó là 642 tỷ đồng chiếm 42% tổng dư nợ so với dư nợ trung, dài hạn là 873 tỷ đồng chiếm 58%. Tuy vậy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn đang có xu hướng tăng lên. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 998 tỷ đồng chiếm 53%, dư nợ trung, dài hạn là 88 tỷ đồng chiếm 47% tổng dư nợ. Dư nợ năm 2005 vượt so với giới hạn cho phép của TƯ (45%) là 2%, nguyên nhân do Chi nhánh giảm dư nợ ngắn hạn do đó tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn tăng nhưng số tuyệt đối thì không đổi.
Qua phân tích trên ta thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng đa dạng và linh hoạt. Chi nhánh đã đạt được các mặt như chuyển đổi cơ cấu từ cho vay DNNN sang cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay hộ gia đình, cầm cố và chuyển đổi từ cho vay bằng đồng ngoại tệ sang cho vay bằng đồng nội tệ nhằm đem lai lãi suất cao hơn. Thực hiện tốt việc phân lại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Nhưng cũng không trách khỏi mặt tồn tại như công tác đầu tư cho vay vẫn chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu. Vì vậy cần ngày hoàn thiện và phát huy tốt xứng với tiềm năng của chi nhánh.
Bảng 3: Tình hình Nợ quá hạn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
1515
2200
1876
Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ (%)
0,07
0,13
0,36
Tổng nợ quá hạn (tỷ đồng)
1,069
2,789
6,750
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2003 – 2005 )
Trong năm 2004 nợ quá hạn chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó 1,704 tỷ là do quá hạn gốc và lãi chưa thu nên chuyển nợ quá hạn, còn 1,085 tỷ đến hạn nhưng do có cùng số hợp đồng nên bị chuyển nợ quá hạn.
Sang năm 2005, tình hình cụ thể:
- Nợ xấu nhóm 4 có 6,185 tỷ đồng
- Nợ xấu nhóm 5 : 210 triệu đồng
-Tổng nợ xấu / tổng dư nợ : 6,750 tỷ đồng/ 1876 tỷ đồng.
Nhìn chung nợ xấu của chi nhánh rơi vào một số khách hàng là công ty TNHH và vay đời sống mà nguồn trả nợ từ tiền lương. Nguyên nhân do các khách hàng này gặp khó khăn tạm thời về tài chính cũng như kinh doanh. Cùng với đó là một số hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn còn phiến diện chưa đi sâu sát tới thực tế của các khách hàng. Tuy vậy, khả năng thu hồi nợ vẫn được đảm bảo.
3.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
NHNo&PTNT Láng Hạ ngày càng lớn mạnh trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là trong hoạt động TTQT. Khách hàng đến giao dịch, thanh toán tại NH ngày càng đa dạng. Bên cạnh những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền như xăng dầu, dược phẩm, hóa chất…còn có các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác như Công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…
Bảng 4: Kết quả hoạt động TTQT và KD ngoại tệ từ 2003-2005
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Thực hiện
So với 2003
Thực hiện
So với 2004
Doanh số thanh toán quốc tế
527
589
111,7%
442
75%
Phí thanh toán quốc tế
1,462
1,681
115%
2,201
131%
Doanh số mua ngoại tệ
362
565
156,1%
299
52,9%
Doanh số bán ngoại tệ
377,5
569
150,7%
313
55%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2003 – 2005 )
- Kinh doanh ngoại tệ:
Đây là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chi nhánh vì có chủ động được ngoại tệ thì hoạt động thanh toán quốc tế mới tiến hành thuận lợi, không những thế hoạt động này còn mang lại nguồn thu đáng kể bổ sung vào tổng thu nhập của ngân hàng.
Năm 2004: doanh số mua ngoại tệ đạt 565 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ là đạt 569 triệu USD, vượt mức kế hoạch 41%. Lãi thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 875 triệu đồng, đạt 109% so với kế hoạch đề ra. Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thực hiện giao dịch kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mang lại lợi nhuận từ tiền gửi ký qũy bằng VND.
Năm 2005: doanh số mua ngoại tệ đạt 299 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 313 triệu USD, bằng 53% so với năm 2004, lãi ròng từ hoạt động này là 535 tỷ đồng. Ho._. Để chuẩn bị những điều kiện cho sự hội nhập khu vực và quốc tế, tạo sức mạnh tổng hợp, đảm bảo năng lực cạnh tranh kinh doanh đối ngoại ngay trên thị trường trong nước, chi nhánh trong thời gian tới cần hoàn thành cơ bản về cơ sở vật chất và con người cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ có liên quan đến hệ thống của ngân hàng được đưa vào sử dụng và đã đạt được một số kết quả nhất định, đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại cả về chiều rộng và chiều sau theo phương châm “phát triển- hội nhập”.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ toàn diện nhằm tối ưu hóa khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút các đơn vị XNK đặc biệt là những đơn vị có hoạt động XNK lớn. Mở rộng quan hệ giao dịch với các đơn vị có nguồn ngoại tệ mạnh nhằm đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ, phấn đấu tự cân đối ngoại tệ. Phấn đấu tăng tỷ lệ thu phí dịch vụ kinh doanh đối ngoại trên lợi nhuận ròng hàng năm. Đổi mới chất lượng sản phẩm, giá cả dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Mạng lưới các ngân hàng đại lý cần được NHNo &PTNT Láng Hạ mở rộng tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán được thuận lợi và dễ dàng. Hiện nay, hệ thống các ngân hàng đại lý của chi nhánh đã có ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của hoạt động thanh toán thì hệ thống các ngân hàng đại lý này cần phải mở rộng hơn nữa để chi nhánh có thể cạnh tranh và phát triển với các ngân hàng khác.
Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có đủ trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ để xử lý thành thạo các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Củng cố hoàn thiện bộ máy thanh toán quốc tế theo hướng mô hình ngân hàng thương mại quốc tế để phù hợp với xu thế phát triển trong mỗi giai đoạn.
Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, giám sát tài chính nhằm duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh, bảo toàn vốn và phòng ngừa rủi ro.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
Hoạt động ngoại thương là cơ sở của hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy, để phát triển hoạt động thanh toán cần phải khuyến khích và phát triển hoạt động ngoại thương. Việc mở rộng tín dụng XNK của ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất và tham gia giao dịch thương mại. Qua đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển theo.
Chi nhánh cần đẩy mạnh cả tín dụng xuất và nhập khẩu, đối với các nhà xuất khẩu thì chi nhánh có thể đa dạng hóa các hình thức tài trợ:
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thì đây là một hình thức mới được đưa vào sử dụng. Theo hình thức này thì chi nhánh có thể tài trợ cho vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hóa để chuẩn bị giao hàng dựa trên L/C đã mở. Đây là một hình thức tín dụng quan trọng vì hầu hết các doanh nghiệp của chi nhánh đề thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thực hiện hợp đồng nên không thể thực hiện được các hợp đồng có giá trị lớn.
Để phát triển hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu thì chi nhánh nên phát triển và mở rộng hoạt động này vì đây là một hình thức tài trợ hợp lý và có hiệu quả đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, để phát triển được hình thức này chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động hỗ trợ khác như huy động vốn, tín dụng, thẩm định dự án.
- Chiết khấu chứng từ
Theo hình thức này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa. Hình thức này được sử dụng khá phổ biến tại chi nhánh. Tuy nhiên, trong hai hình thức chiết khấu (truy đồi và miễn truy đòi) chi nhánh chủ yếu sử dụng hình thức chiết khấu truy đòi vì nó mang tính rủi ro thấp.
So với hình thức cho vay để thực hiện hàng xuất khẩu thì hình thức này mang tính rủi ro thấp hơn vì ngân hàng được đảm bảo hàng đã được giao đúng và đủ số lượng, chất lượng đến người mua. Ngân hàng chỉ cần chiết khấu với số tiền ít hơn số tiền thanh toán và đòi tiền người mua. Trong trường hợp người mua không thanh toán ngân hàng có thể đòi lại tiền từ người bán thông qua sự cam kết giữa ngân hàng với người xuất khẩu khi chiết khấu hối phiếu.
Đối với các nhà nhập khẩu, chi nhánh có thể sử dụng hình thức chấp nhận hối phiếu và hình thức mở tín dụng.
- Mở thư tín dụng
Hình thức này có thể giúp khách hàng có thể nhận được một nguồn vốn lớn từ ngân hàng và có thể thanh toán các khoản nhập khẩu. Đối với các khách hàng ít có uy tín đối với ngân hàng, chi nhánh có thể sử dụng hình thức ký qũy. Số tiền ký qũy này có giá trị bằng một tỷ lệ nhất định trong thanh toán.
- Cho vay ký qũy
Ký qũy là một quy định bắt buộc đối với khách hàng khi tham gia mở L/C. Điều này tạo sự tin tưởng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ dùng số tiền ký qũy để thanh toán trước L/C và thiếu thì sẽ dùng vốn của mình. Số tiền ký qũy cũng khẳng định năng lực về mặt tài chính của khách hàng. Trong nhiều nhiều trường hợp khách hàng không có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu ký qũy của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn để ký qũy. Vì vậy, ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động tín dụng này để hỗ trợ cho các khách hàng nhập khẩu.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Theo hình thức này thì chi nhánh sẽ cho khách hàng nhập khẩu vay khi khách hàng này lập được phương án sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi và có khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán. Ngân hàng có thể sử dụng L/C trả chậm, L/C trả ngay. Chi nhánh cần phát triển hình thức này vì hình thức này mang lại nhiều lợi ích cho nhà nhập khẩu như nhà nhập khẩu có thể sử dụng vốn của ngân hàng để thanh toán L/C.
3.2.2. Thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng chỉ tồn tại nếu có khách hàng giao dịch và chỉ có thể phát triển hoạt động của mình nếu có cơ sở khách hàng vững chắc. Vì vậy để tăng cường và đa dạng hóa đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán qua chi nhánh ngân hàng Láng Hạ cần thiết phải thực hiện chính sách khách hàng. Công tác khách hàng luôn được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Để giữ và thu hút thêm khách hàng thì việc thường xuyên thực hiện chiến lược khách hàng linh hoạt là điều cần thiết.
Mục tiêu của công tác khách hàng là củng cố quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống, tạo uy tín ngày càng cao đối với khách hàng. Đồng thời mở rộng đối với doanh nghiệp chưa từng có quan hệ với ngân hàng và không phân biệt thành phần kinh tế nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới tham gia giao dịch tại chi nhánh. Để thực hiện mục tiêu trên thì ngân hàng thời gian tới cần có những giải pháp sau:
- Phân loại khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Đối với khách hàng lớn là các doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua chi nhánh Láng Hạ với kim ngạch thanh toán cao. Chi nhánh cần ưu tiên trong việc thanh toán như cung cấp các dịch vụ thanh toán mới như ngân hàng điện tử, quản lý tài sản, quản lý rủi ro…Tư vấn thương mại miễn phí, dành cho dịch vụ ưu đãi trong tài trợ XNK như cho vay để sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho các doanh nghiệp này.
Đối với khách hàng giao dịch không thường xuyên và có kim ngạch thanh toán ít, áp dụng chế độ linh hoạt đồng thời chỉ rõ những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán qua chi nhánh so với thực hiện ở các ngân hàng khác. Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ khi giao dịch qua ngân hàng.
- Trong giao dịch với các doanh nghiệp các thanh toán viên là người thể hiện bộ mặt của ngân hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng đến với ngân hàng thanh toán viên cần phải giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn có tinh thần trách nhiệm khi giao tiếp với khách hàng. Tạo ra hình ảnh tốt của chi nhánh trong lòng khách hàng để từ đó tạo ra sự trung thành của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Đối với doanh nghiệp chưa giao dịch chi nhánh cần áp dụng các hình thức quảng cáo bằng các thông tin đại chúng, qua sách báo tạp chí hoặc có thể gặp mặt trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của chi nhánh.
3.2.3. Khai thác công nghệ thanh toán đáp ứng đòi hỏi thực tiễn.
Cần nhanh chóng đầu tư, đổi mới hiện đại hóa công nghệ thanh toán. Một ngân hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Thời gian qua, chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hóa công nghệ thanh toán của toàn hệ thống như trang bị máy vi tính phát triển phần mềm ứng dụng, hiện đại hóa thanh toán trong nội bộ từng chi nhánh, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông tài chính quốc tế (SWIFT).
Sử dụng hiệu quả công nghệ và mạng tin học sẽ giúp chi nhánh nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu quản lý kinh doanh để giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHNo&PTNT.
- Trước hết NHNo&PTNT Láng Hạ triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống nối từ chi nhánh đến trung tâm điều hành, đảm bảo lưu chuyển vốn ngoại tệ, củng cố hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các ngân hàng khác qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin cập nhật.
- Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt công việc giấy tờ bằng cách chuyển việc nhận và lập quản lý các loại điện, thư từ sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên máy tính và thông qua mạng máy tính. Khai thác triệt để thanh toán chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng chính xác, giải phóng khách hàng nhanh, đặc biệt là với trung tâm thanh toán.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn cài đặt chương trình nối mạng ngân hàng nông nghiệp, nhằm mở rộng mạng lưới giao thông khách hàng, theo dõi biến động thị trường để quản lý rủi ro. Bên cạch đó là tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Như vậy, việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán của NHNo&PTNT Láng Hạ là hoàn toàn có tính khả thi. Như vậy ngân hàng sẽ nhanh chóng dành được ưu thế nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và chiếm lĩnh thị trường.
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên.
Năng lực của các thanh toán viên ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và chất lượng của các dịch vụ thanh toán. Do vậy chi nhánh cần nâng cao chất lượng đội ngũ của các thanh toán viên:
- Tổ chức các cuộc hội thảo, các khóa học về nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các thanh toán viên. Điều này giúp các thanh toán viên trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu học hỏi được những sự chuyển biến thay đổi trong hoạt động ngoại thương cũng như trong hoạt động thanh toán.
- Chi nhánh cần tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh toán có trình độ và năng lực chuyên môn cao. Các thanh toán viên được đào tạo phải am hiểu luật pháp các nước, có khả năng giao tiếp tốt, hướng dẫn tư vấn giúp đỡ các khách hàng. Ngoài ra, các thanh toán viên còn được đào tạo về phẩm chất đạo đức để có tư cách tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Trong phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, đội ngũ cán bộ thanh toán được bố trí cho phù hợp với năng lực chuyên môn từng người. Việc theo dõi đánh giá kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của từng thanh toán viên phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
* Cần củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng đại lý.
Hiện nay chi nhánh Láng Hạ đã có quan hệ với hơn 400 ngân hàng đại lý trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên để mở rộng hoạt động thanh toán NHNo &PTNT Việt Nam cần tiếp tục phát triển hệ thống ngân hàng đại lý, đặc biệt ở những nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước EU… tiến tới thiết lập các văn phòng đại diện và các chi nhánh tại các nước có quan hệ thương mại lớn. Mạng lưới ngân hàng đại lý thời gian qua tuy đã phát triển nhưng vẫn còn nhỏ so với vị thế và tiềm năng của ngân hàng đồng thời chất lượng hoạt động chưa cao. Các tiêu chuẩn quy định về thiết lập quan hệ đại lý của ngân hàng chưa thực sự thông thoáng, uy tín của ngân hàng chưa thực sự nâng cao nên nhiều khách hàng mở L/C phía ngân hàng hưởng vẫn yêu cầu mở L/C xác nhận qua một ngân hàng thứ ba gây phí tổn cho người mở và giảm uy tín của ngân hàng.
* Cần nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trên phạm vi toàn Ngân hàng.
Nhiều lãnh đạo ở các chi nhánh chưa có sự am hiểu về hoạt động đối ngoại nên chưa chú trọng để điều hành và phát triển nghiệp vụ này, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế. Nhiều cán bộ làm thanh toán quốc tế chưa qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về ngoại ngữ, và thông lệ quốc tế do vậy vẫn gặp lúng túng khi xử lý công việc khả năng tư vấn cho khách hàng còn hạn chế.
* Cần chú trọng tới chính sách khách hàng.
Chưa có chính sách khách hàng hợp lý, chưa có sự phân loại khách hàng để đầu tư thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích nhằm thu hút khách hàng tiềm năng. Dịch vụ thanh toán quốc tế tham gia vào thị trường muộn và chưa được quảng bá rộng rãi để khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Thời gian hoạt động còn ngắn nên kinh nghiệm am hiểu về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, mặt khác do chưa đầu tư đúng mức cho hoạt động quảng cáo tiếp thị về chức năng và khả năng hoạt động của mình nên NHNo&PTNT vẫn chưa tạo ra được hình ảnh sâu rộng ở trong và ngoài nước như một ngân hàng có tiềm năng về hoạt động này.
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.
Công tác kiểm tra kiểm soát chưa được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc rút kinh nghiệm. Hội sở chính chưa làm được công việc thu thập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực hiện giao dịch hàng ngày tại chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất, từ đó các chi nhánh sẽ có kinh nghiệm xử lý nếu tình huống đó xảy ra. Tránh sự tranh chấp giữa khách hàng và ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau, ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là người mua- bán cuối cùng và chỉ can thiệp nếu cần thiết. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điềukiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế có hiệu quả. Thông qua thị trường này, ngân hàng trung ương có thể điều hành tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. Để hoàn thiện thị trường này làm cơ sở cho việc hoàn thành thị trường hối đoái ở Việt Nam, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện ngay một số biện pháp sau đây:
- Tổ chức và giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng quản lý và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tùy thuộc theo nhu cầu của từng ngân hàng thương mại.
- Mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như NHTW, các NHTM, các đơn vị thành viên có doanh số hoạt động thanh toán quốc tế lớn, những người môi giới, tạo cho thị trường hoạt động sôi nổi với tỷ giá sát với thực tế thị trường hơn.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường, đa dạng hóa các hình thức giao dịch như mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán có quyền lựa chòn, hoán đổi ngoại tệ, phát triển các hình thức nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ vay mượn trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo linh hoạt, phù hợp với thị trường, với vai trò là NHTW, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua việc can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối, trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn cần thiết nhưng dần dần phải nới lỏng từng bước và các biện pháp trên không phải lúc nào cũng có hiệu quả mà đôi khi trở thành lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại hối. Do tỷ giá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xá hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn, trước mắt nới lỏng dần biên độ giao động, dần Ngân hàng Nhà nước nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ tiến hành can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế đồng thời chuyển hướng từ từ sang cơ chế thả nổi tự do có sự quản lý của Nhà nước, bằng việc sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ.
- Cần tính toán xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị trường tự do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo nên những cơn sốt giả tạo như thị trường ngoại hối vừa qua.
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ và các ban ngành có liên quan.
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát triển mạnh, hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy mô và chất lượng giao dịch. Quá trình thanh toán xuất nhập khẩu làm nảy sinh nhiều mối quan hệ giữa các đối tác khác nhau tại các nước khác nhau. Mỗi nước có phong tục tập quán và chế độ luật pháp riêng, không phải lúc nào luật quốc gia cũng phù hợp với luật và thông lệ quốc tế từ đó làm nảy sinh nhiều tranh chấp rất phức tạp đòi hỏi sự xét xử kịp thời và công minh của pháp luật dựa trên căn cứ luật quốc gia và thông lệ quốc tế. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế cần phải có những biện pháp cụ thể sau:
- Chính phủ cần sớm ban hành hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại sớm thực hiện chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó cần có các văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng và hoạt động của các bộ ngành có liên quan như Bộ thương mại, Tư pháp, Hải quan, Thuế… nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các văn bản đã ban hành về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, tránh mâu thuẫn lẫn nhau trong việc hướng dẫn thực hiện.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập và các thị trường có tiềm năng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, hiệp định thương mại Việt –Mỹ, tiến tới gia nhập WTO, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp kể các các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
- Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, tranh thủ nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư kinh doanh.
- Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp giữa các bộ ngành như Hải quan, thuế, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ doanh nghiệp tham giá hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, giảm bớt các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ, các chính sách thương mại, chính sách quản lý ngoại hối, nghiên cứu xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu mà thay bằng việc áp dụng thuế nhập khẩu, kịp thời phát hiện những lệch lạc trong thực thi song cần mềm dẻo linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định nền kinh tế. Hạn chế việc hình sự hóa các vụ án kinh tế những thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhiều khi dẫn tới phá sản hoặc nếu có khắc phục được thì cũng vô cùng khó khăn và mất nhiều thời gian.
- Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường, dần từng bước tiến tới áp dụng một cơ chế tỷ giá hối đoái tự do và nhà nước chỉ can thiệp khi cần thiết thông qua công cụ lãi suất chiết khấu và các biện pháp vĩ mô khác.
Kết Luận
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không ngừng đổi mới, xứng đáng là trung tâm thanh toán hữu hiệu của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của cơ chế thị trường. Song song với các hoạt động khác, hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM đã góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng thông qua các hoạt động tài trợ thương mại và cung cấp các sản phẩm dịch vụ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế trong và ngoài nước. Do đó quá trình phát triển kinh tế quốc tế biến đổi không ngừng và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bên cạnh đó hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá trình phát triển nên việc đế xuất ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một yếu tố khách quan.
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, những nội dung đã được đề cập giải quyết trong chuyên đề bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM, phân tích những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Láng Hạ từ năm 2003 đến nay, qua đó rút ra nhận xét, đánh giá những thành công cũng như khó khăn tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng Hạ.
- Đề xuất các kiến nghị và giải pháp cụ thể với mong muốn góp phần mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng Hạ. Tuy nhiên, việc đưa ra những giải pháp đó có thể phù hợp trong thời điểm này song lại không phù hợp tại thời điểm khác. Chính vì vậy nó cần liên tục được bổ sung và sửa đổi.
Cuối cùng em xin chân thànhcảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Ths. Lê Thanh Tâm cùng những ý kiến đóng góp qúy báu của các anh chị trong phòng Thanh toán quốc tế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
DANH mục tài liệu tham khảo
1. Kinh tế thương mại.
PTS. Đặng Đình Hào – PTS. Hoàng Đức Thân.
2. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong Ngoại thương.
PGS.PTS. Đinh Xuân Trình. Nhà xuất bản giáo dục- Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 1998.
3. Cẩm nang thanh toán quốc tế.
Đào Quang Đại – Vũ Chi Mai.
4. Thanh toán quốc tế – Lê Văn Tề.
5. Thanh toán và tín dụng quốc tế.
PTS. Phạm Quang Tuệ- Nhà xuất bản thống kê.
6. Lý luận thực tiễn thương mại quốc tế.
Trung tâm kinh tế Châu á- Thái Bình Dương.
7. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính.
Frederic S. Mishkin- Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
8. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân – Nhà xuất bản thống kê 2000.
9. NHNo &PTNT Việt Nam- Báo cáo thường niên.
10. NHNo&PTNT Láng Hạ- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2003-2005.
11. Tạp chí Ngân hàng các năm từ 2003-2005.
12. NHNo&PTNT Việt Nam- Các văn bản quyết định hướng dẫn hoạt động thanh toán quốc tế.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại 3
1.1. Khái niệm, điều kiện và vai trò hoạt động thanh toán quốc tế. 3
1.1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế. 3
1.1.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế. 4
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ và đảm bảo hối đoái 5
1.1.2.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán 6
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán 7
1.1.2.4. Điều kiện về phương thức thanh toán. 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế. 8
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại. 8
1.1.3.2. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu 9
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế 10
1.2. Nội dung của hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM. 11
1.2.1. Các phương tiện thanh toán quốc tế. 11
1.2.1.1. Hối phiếu 11
1.2.1.2. Kỳ phiếu (Lệnh phiếu) 12
1.2.1.3. Séc 13
1.2.1.4. Thẻ điện tử 14
1.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế. 14
1.2.2.1. Phương thức ghi sổ 14
1.2.2.2. Phương thức chuyển tiền 15
1.2.2.3. Phương thức nhờ thu 18
1.2.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ) 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế. 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan. 26
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. 26
1.3.1.2. Chính sách khách hàng. 26
1.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng. 27
1.3.1.4. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên thanh toán. 27
1.3.2. Các nhân tố khách quan. 27
1.3.2.1. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương. 27
1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. 27
1.3.2.3. áp lực cạnh tranh của các ngân hàng. 28
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 29
2.1. Một số nét về chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 30
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng thời gian qua 32
2.1.3.1. Công tác nguồn vốn. 32
2.1.3.2. Hoạt động Tín dụng 35
3.1.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 38
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 40
2.2.1. Tổng quát về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế 40
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật thanh toán quốc tế tại chi nhánh 41
2.2.2.1. Phương thức tín dụng chứng từ 41
2.2.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu. 53
2.2.2.3. Phương thức thanh toán chuyển tiền 56
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 58
2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế 58
2.3.2- Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế. 60
2.3.3- Những nguyên nhân của hạn chế 62
2.3.3.1- Nguyên nhân chủ quan 62
3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 64
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 66
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh thời gian tới 66
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh 66
3.1.2- Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 68
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 69
3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 69.
3.2.2. Thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. 71
3.2.3. Khai thác công nghệ thanh toán đáp ứng đòi hỏi thực tiễn. 72
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên. 73
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 74
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 74
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 76
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ và các ban ngành có liên quan. 77
Kết Luận 80
Tài liệu tham khảo 81
Danh sách sơ đồ bảng biểu
Hình 1: Thanh toán theo phương thức ghi sổ 15
Hình 2: Thanh toán theo phương thức chuyển tiền 16
Hình 3: Thanh toán theo phương thức nhờ thu 18
Hình 4: Thanh toán theo phương thức L/C 22
Hình 5: Mô hình cơ cấu tổ chức chi nhánh 32
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2003 – 2005 33
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng từ 2003 – 2005 35
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn 37
Bảng 4: Kết quả hoạt động TTQT và KDNT từ 2003 - 2005 38
Bảng 5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế từ 2003 – 2005 40
Bảng 6: Doanh số thanh toán theo phương thức L/C 50
Bảng 7: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu 54
Bảng 8: Doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền 57
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36319.doc