Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh: ... Ebook Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh quèc tÕ  & œ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH Giáo viên hướng dẫn: TS. BÙI HUY NHƯỢNG Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ LƯƠNG Lớp: KDQT A Khoá: 46 Hệ: CHÍNH QUY Hµ Néi - 2008 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành tất yếu khách quan thì hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp trong từng quốc gia nói riêng là vấn đề mấu chốt để đưa nền kinh tế quốc gia đó hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế một cách trôi chảy thì hoạt động thanh toán đóng vai trò quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho các khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế. Thông qua việc cung cấp các hoạt động thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương mại có thể khẳng định được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, em thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn có những hạn chế. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2007. Bố cục của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có ba chương: Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, các Cô để nội dung được hoàn chỉnh và phong phú hơn. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Thanh toán quốc tế. Khái niệm. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế hai lĩnh vực này giao thoa với nhau, không có một gianh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực, đó là : Thanh toán trong ngoại thương và Thanh toán phi ngoại thương. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán các hoạt động không mang tính thương mại. 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế. Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau: - Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể. - Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. - Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế. - Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác. - Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế. 1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại. Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Với vai trò thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại thể hiện ở các mặt sau: - Tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút khách hàng. - Tăng thu nhập cho ngân hàng thương mại. - Tăng nguồn vốn tạm thời cho ngân hàng, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ. - Tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ tín dụng... 1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế. Phương tiện thanh toán quốc tế thể hiện bằng các chứng từ tài chính được sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn cho nhau. Hiện nay, các phương tiện thanh toán đang được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tiền mặt, hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ ngân hàng. Trong thanh toán quốc tế, các phương tiện được sử dụng chủ yếu bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu và séc. Tuy nhiên việc sử dụng công cụ nào còn phụ thuộc vào đặc điểm của giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, thảo thuận giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước. 1.1.3.1. Hối phiếu. Là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu. Các đặc điểm của hối phiếu: - Hối phiếu mang tính trừu tượng hay tính độc lập của khoản ghi nợ trên hối phiếu: không cần nêu nguyên nhân lập hối phiếu, tức nội dung quan hệ tín dụng của hối phiếu dựa trên cơ sở nào, hiệu lực pháp lý của hối phiếu không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh ra hối phiếu, hối phiếu có thể bị phát hành dưới dạng hối phiếu khống, việc phát hành hối phiếu không dựa trên một hợp đồng mua bán thực sự nào, không có hàng hoá làm cơ sở cho hối phiếu. - Hối phiếu mang tính bắt buộc phải trả tiền: Theo pháp luật, người bị ký phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu, không được viện bất kỳ lý do riêng hoặc chung nào để từ chối trả tiền, nghĩa là việc trả tiền không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh nó. - Hối phiếu mang tính lưu thông: Hối phiếu có thể được dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó để: Thanh toán tiền mua hàng hoá hay trả một khoản nợ bất kỳ, chuyển nhượng hối phiếu cho người khác, cầm cố thế chấp để vay vốn tại ngân hàng thương mại, chiết khấu tại ngân hàng thương mại và tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Chỉ những hối phiếu đã được chấp nhận thanh toán mới có giá trị chuyển nhượng. Hối phiếu do ngân hàng chấp nhận sẽ có tính lưu thông cao hơn hối phiếu do doanh nghiệp chấp nhận, vì ngân hàng có uy tín cao hơn doanh nghiệp. 1.1.3.2. Kỳ phiếu. Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu. Về quy tắc lưu thông thì hối phiếu và kỳ phiếu là giống nhau. Ta có thể coi kỳ phiếu như là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền. Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một kỳ phiếu. 1.1.3.3. Séc – Cheque Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm séc. Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán và được sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. 1.1.3.4. Thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ ngân hàng. Các loại thẻ chính được sử dụng phổ biến bao gồm: - Thẻ tín dụng (Credit Card). - Thẻ thanh toán (Charge Card). - Thẻ ATM. - Thẻ ghi nợ (Debit Card). - Thẻ đảm bảo (check Guarantee Card)... 1.1.4. Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Hiện nay trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ghi sổ. Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm. Do đó các bên cần phải bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương phương thức thanh toán được áp dụng. 1.1.4.1. Phương thức ghi sổ. Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho người nhập khẩu, theo dõi vào một cuốn sổ ghi riêng và việc thanh toán các khoản nợ này sẽ được thực hiện sau một thời kỳ nhất định. Phương thức ghi sổ có các đặc điểm: - Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán. - Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán. - Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau. - Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng thay cho một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định. - Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay. Hiện nay, có khoảng 60% kim ngạch buôn bán giữa nước Anh và các nước EU sử dụng phương thức thanh toán ghi sổ; bởi vì giữa các nước này có sự tương đồng về văn hoá, tập quán kinh doanh, luật lệ, các khách hàng có mối quan hệ kinh doanh truyền thống, thường xuyên, lâu dài và tin tưởng lẫn nhau. Ý nghĩa của phương thức ghi sổ: - Đối với nhà nhập khẩu: + Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hoá và chấp nhận hàng hoá. + Giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm. - Đối với nhà xuất khẩu: + Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, thường được thực hiện giữa các đối tác không có sự hoài nghi về độ tín nhiệm và các rủi ro trong thanh toán không phát sinh. + Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng được doanh thu và lợi nhuận. 1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền. Khái niệm: Là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi theo một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặe cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán không được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. Có hai hình thức chuyển tiền là: - Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán (Banhk Draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền. - Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift. Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu, nhưng chi phí lại cao hơn hình thức chuyển tiền bằng thư. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền:: Các bên tham gia gồm: + Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter) thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối... Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài; + Người thụ hưởng (Beneficiary) là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối ... do người chuyển tiền chỉ định; + Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền; + Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền. - Các bước tiến hành: Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) Người thụ hưởng (Benneficiary) Người chuyển tiền (Remitter) (4) (2) (3) (5) (1) Hình 1.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền. Bước 1 (bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại thương): Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như: hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn... cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình. Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho người thụ hưởng. Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi. 1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu. Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập. Có hai hình thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu trơn (Clean Collection): Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng. Quy trình nhờ thu phiếu trơn: NHNT (Remitting Bank) NHTH (Collecting Bank) Người uỷ thác (Exporter) Người trả tiền (Importer) (4) (7) (5) (6) (1) (2) (8) (3) Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn. Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “nhờ thu phiếu trơn”. Người uỷ thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hoá và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu). Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu. NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ nhà nhập khẩu. NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu: Trả tiền ngay (séc, kỳ phiếu hay hối phiếu trả ngay); hoặc Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền. NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT. NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thương mại. NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ: NHNT (Remitting Bank) NHTH (Collecting Bank) Người uỷ thác (Exporter) Người trả tiền (Importer) (4) (8) (5) (6) (7) (1) (2) (9) (3) Hình 1.3. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ. (1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ” (2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hoá cho nhà nhập khẩu. (3) Nhà xuất khẩu lập đơn Yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm bộ chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới NHNT. (4) NHNT lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH. (5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. (6) Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách: - Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc hoặc kỳ phiếu); hoặc - Chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc - Ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ. (7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu. (8) NHTH chuyển tiền nhờ thu , hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho NHNT. (9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu. 1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ. Khái niệm: Là một thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với thư tín dụng. Giao dịch qua L/C có một số đặc điểm sau: L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C đã do ngân hàng đại diện, do dó, tiếng nói chính thức của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C. Nhiều nhà xuất nhập khẩu thường cho rằng L/C là của họ, ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí, do đó, mọi thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu mới là quan trọng, còn việc ngân hàng có đồng ý hay không chỉ là yếu tố phí thanh toán. Nhưng thực tế, một sửa đổi L/C chỉ có giá trị thực hiện khi có sự đồng ý của ngân hàng. L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương: L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C. Một số nhà nhập khẩu không hiểu hoặc làm ngơ quy tắc này, khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã quay sang khiếu nại hay ngăn cản việc ngân hàng thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp, điều này là không được phép. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu. . . Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp, đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hoá mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá; nếu hàng hoá không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền cho ngân hàng. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu. L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo? Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tế thương mại quốc tế, do diễn biến của thị trường, giá cả... mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo. Các loại thư tín dụng thường sử dụng: L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là L/C mà sau khi đã mở thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu có) L/C không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là L/C không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của NHPH. Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH, do đó NHPH phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại NHXN, tỷ lệ ký quỹ có khi lên tới 100% trị giá của L/C. L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không huỷ ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ. L/C giáp lưng (Back to Back L/C): Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện. L/C dự phòng (Standby L/C): Là L/C do ngân hàng của người xuất khẩu mở ra để đảm bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu, trong đó ngân hàng cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C. L/C đối ứng ( Reciprocal L/C): Là L/C mà nó chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Loại L/C này thường được sử dụng trong trường hợp mua bán hàng đổi hàng và trong khâu thanh toán của hợp đồng gia công giữa các bên mang yếu tố nước ngoài. L/C điều khoản đỏ ( Red Clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. Điều cần hiểu là tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHTB hay NHPH. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước tiền được NHPH uỷ quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó (hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB. (3) NHPH (Issuing Bank) NHTB (Advising Bank) Nhà nhập khẩu (Importer) Nhà xuất khẩu (Exporter) (6) (7) (4) (6) (7) (1) (5) (8) (2) Quy trình nghiệp vụ L/C: Hình 1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C. Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng. Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu. Bước 4: Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà xuất khẩu. Bước 5: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không chấp nhận thì đề nghị sửa đổi , bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) cho NHPH để được thanh toán. Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Bước 8: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Các nhân tố tác động tới ._.hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng bao gồm hai nhóm nhân tố chính đó là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. 1.2.1. Các nhân tố khách quan. Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường chính trị...phân tích các yếu tố này nhằm tìm ra cơ hội và thách thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Môi trường kinh tế: Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế đó là: Sự tăng trưởng nền kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế tăng dần qua các năm, sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế. Nền kinh tế tăng trưởng thường xuyên sẽ thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thường rất chú trọng tới yếu tố tỷ giá hối đoái. Sự lên xuống của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới nhiều hoạt động trong nền kinh tế trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế. Trong hợp đồng thương mại luôn có quy định về đồng tiền thanh toán và thời gian thanh toán. Do đó, trong thời gian thanh toán, nếu tỷ giá thay đổi, đồng nội tệ giảm giá, khi đó người nhập khẩu sẽ bị thiệt do mua ngoại tệ với giá cao, cho nên người nhập khẩu có xu hướng hạn chế mở L/C nhập nhằm giảm bớt chi phí. Ngược lại, khi đồng nội tệ tăng giá, nhu cầu mở L/C nhập khẩu sẽ tăng. Mức độ mở cửa của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu hệ số mở cửa của nền kinh tế càng cao, tức là hoạt động xuất nhập khẩu phát triển thì nhu cầu về hoạt động thanh toán của các cá nhân, tổ chức càng nhiều và điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế. Sự linh hoạt, mức độ liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế càng cao thì các ngân hàng sẽ có nhiều hình thức huy động nguồn ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và các ngân hàng sẽ phát triển các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau để thực hiện việc chuyển tiền cho người hưởng lợi trong các phương thức thanh toán quốc tế. - Môi trường chính trị: Các doanh nghiệp luôn muốn tìm kiếm thị trường ổn định về chính trị để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì môi trường chính trị ổn định sẽ giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại thị trường này. Môi trường chính trị ổn định sẽ giúp quốc gia tiến hành xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Ngược lại, môi trường chính trị không ổn định sẽ gây nhiều rủi ro cho doanh nghiệp do vậy kém hấp dẫn các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việt Nam được đánh giá là có môi trường chính trị ổn định, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư quốc tế phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng sẽ khiến cho nhu cầu về hoạt động thanh toán quốc tế tăng và nó đã tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình. Môi trường luật pháp: Một hành lang pháp lý chặt chẽ là cơ sở để các doanh nghiệp có thể bảo đảm hoạt động kinh doanh của mình. Nếu hành lang pháp lý không chặt chẽ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại quốc gia đó. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, môi trường luật pháp vẫn còn nhiều bất cập, các văn bản pháp luật còn mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh quốc tế và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Hiện nay các ngân hàng tham gia hoạt động TTQT đều thừa nhận việc áp dụng các đạo luật và tập quán quốc tế như UCP 600, Incoterms 2000,... còn đứng về giác độ Nhà nước thì vẫn chưa có một văn bản nào thừa nhận việc áp dụng các quy chuẩn trên trong hoạt động TTQT của quốc gia. Các nhân tố chủ quan. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm các nhân tố như quy mô hoạt động của ngân hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân hàng, trình độ các thanh toán viên,... qua việc phân tích các nhân tố này sẽ tìm ra giải pháp nhằm phát huy các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Quy mô hoạt động của ngân hàng: nếu ngân hàng có quy mô hoạt động lớn, có uy tín trên thị trường sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng này, do vậy hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sẽ phát triển hơn. Ngược lại, nếu một ngân hàng có quy mô nhỏ bé, khách hàng ít biết đến thì sẽ rất khó tạo niềm tin cho khách hàng, đặc biệt là những khách hàng nước ngoài, điều này sẽ gây khó khăn rất lớn trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Việc ngân hàng lựa chọn chiến lược kinh doanh như thế nào cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu ngân hàng chỉ lựa chọn chiến lược nhằm hướng vào việc phục vụ các hoạt động thanh toán trong nước thì cũng gây khó khăn trong việc tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế. Còn nếu ngân hàng chú trọng đến phát triển các dịch vụ phục vụ cho kinh doanh quốc tế thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế. Cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế phải là người có nghiệp vụ, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, có đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tư vấn cho khách hàng về những phương thức thanh toán mà khách hàng có thể áp dụng phù hợp trong từng trường hợp. Cán bộ thanh toán quốc tế là người trực tiếp kiểm tra bộ chứng từ, do đó cần phải có kinh nghiệm, có chuyên môn mới có thể phát hiện ra những điều chưa hợp lý, bảo vệ quyền lợi của khách hàng làm tăng uy tín của ngân hàng, từ đó có thể tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường quốc tế. Nền tảng công nghệ thông tin. Đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp ngân hàng có thể thực hiện nhanh quá trình thanh toán cho khách hàng, đảm bảo được lợi ích của khách hàng. Mặt khác nền tảng công nghệ thông tin hiện đại còn giúp cho ngân hàng có thể bảo mật được thông tin của khách hàng được tốt hơn. Mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng thương mại. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ này, có thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính chất địa phương hoặc chỉ đơn thuần ngân hàng này làm đại lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý hoặc chỉ đơn thuần ngân hàng này làm đại lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý một giao dịch nào đó. Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân hàng thương mại có điều kiện để thực hiện các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, có thể tăng doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế như trở thành ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chiết khấu... Ngược lại, với một mạng lưới ngân hàng hạn chế, các ngân hàng thương mại rất khó có thể thực hiện được các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của mình một cách thông suốt vì các ngân hàng nước ngoài có thể từ chối thực hiện các giao dịch đối với các ngân hàng không có quan hệ đại lý, hoặc có quan hệ đại lý không tốt. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC NINH. 2.1. Vài nét về ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh là một chi nhánh của ngân hàng công thương Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyển thành chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Tại quyết định số 12/NHCT của Tổng giám đốc ngân hàng Công thương Việt Nam, ngày 08 tháng 02 năm 1991 thành lập chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh là chi nhánh trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh ngân hàng Công thương thành phố. Hiện nay, ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh bao gồm có 9 phòng ban với chức năng của các phòng ban như sau: Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng công thương Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Là phòng tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam. Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng công thương. Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của ngân hàng công thương, quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn. Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề. 2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Năm 2007 kinh tế của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao, tổng sản phẩm xã hội đạt mức tăng 15,65%. Trong đó, Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 51% tăng 20,62%, dịch vụ chiếm tỷ trọng 17,79% tăng 17,79%. Các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề có tốc độ xây dựng tương đối khá, nhiều dự án sản xuất công nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, trong năm qua giá một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, thị trường chứng khoán biến động thất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động ngân hàng, chỉ số giá cả tăng đã tác động đến tâm lý của người dân có tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng công thương Bắc Ninh là một ngân hàng thương mại Quốc doanh có uy tín, được sự quan tâm, ủng hộ của tỉnh uỷ, HĐND, UBND, NHNN và chỉ đạo trực tiếp của NHCT Việt Nam, cùng với sự điều hành năng động của ban lãnh đạo và sự đoàn kết nhất trí, nỗ lực của tập thể CBCNV trong toàn chi nhánh, năm 2007 chi nhánh NHCT Bắc Ninh đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển bền vững đạt hiệu quả cao. Ngay từ những ngày đầu năm 2007 Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo theo các mục tiêu, giải pháp mà hội nghị công nhân viên của chi nhánh đã thảo luận đóng góp xây dựng, bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương để điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh phù hợp với diễn biến của thị trường. Vì vậy, chi nhánh đã hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được NHCT Việt Nam giao, cụ thể: Bảng 2.1. Các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch năm 2007. Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 % so 2006 1. Nguồn vốn tự huy động: Tiền gửi doanh nghiệp Tiền gửi tiết kiệm Phát hành công cụ nợ 616.234 170.060 405.284 70.121 1.095.047 243.285 476.614 375.148 177,7 143 117,6 535 2. Dư nợ cho vay nền kinh tế - Dư nợ cho vay ngắn hạn - Dư nợ cho vay trung, dài hạn - Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác. 529.962 335.201 187.978 6.785 955.839 615.113 323.418 17.308 180 184 172 255 3. Dư nợ xấu 850 4. Thu phí dịch vụ ngân hàng 1.741 2.807 161,3 5. Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro 8.939 17.600 196,9 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng công thương Bắc Ninh. Từ bảng trên ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được những thành tựu to lớn. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 1.095.047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, đạt 99,5% so với kế hoạch năm 2007. Thu phí dịch vụ ngân hàng năm 2007 là 2807 triệu đồng tăng 61,3% so với năm trước, vượt 27,6% kế hoạch năm 2007. Phát hành thẻ năm 2007 đạt 7632 thẻ gấp 3 lần so với năm trước, vượt 632 thẻ so với kế hoạch. Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro năm 2007 đạt 17.600 triệu đồng tăng 96,9% so với năm trước, vượt 31,3% so với kế hoạch ngân hàng công thương Việt Nam giao. Các mặt hoạt động khác như kế toán, kho quỹ, tổ chức hành chính... đều tích cực phục vụ tốt nhất nhiệm vụ chính trị của Chi nhánh là kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững và phát triển. Trong công tác đoàn thể chi nhánh đã tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức chính trị, củng cố lòng tin của Quần chúng đối với Đảng và chính quyền trong cơ quan không để xảy ra tiêu cực mất đoàn kết nội bộ, Chi bộ NHCT Bắc Ninh liên tục đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên hoạt động hiệu quả. Trong những năm qua, ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã đẩy mạnh các hoạt động thanh toán, kinh doanh đối ngoại, bảo lãnh, kiều hối, chuyển tiền... Doanh số hoạt động tăng dần qua các năm. Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng nguồn vốn huy động 582.464 616.234 1.095.047 2 Tổng dư nợ cho vay 499.919 529.962 955.839 3 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,3% 0,1% 0,088% Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh Từ bảng trên ta thấy, qua các năm thì tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh đều tăng, cụ thể là từ năm 2005 đến năm 2006 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 33.770 triệu đồng tương ứng với tăng 5,8%, từ năm 2006 đến năm 2007 tổng nguồn vốn hoạt động tăng 478.813 triệu đồng tương ứng tăng 77,7%. Qua đó chúng ta thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh có xu hướng tăng qua từng năm, điều này phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng là tăng. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,3% năm 2005 xuống còn 0,1% năm 2006 và đến năm 2007 chỉ còn là 0,088% rất thấp so với quy định. Về hoạt động huy động vốn: Công tác huy động vốn là một nền tảng vững chắc cho các hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay. Huy động vốn càng nhiều thì khả năng cho vay của ngân hàng càng cao và điều này sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, ngay từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cố gắng xây dựng được uy tín trong dân cư và có quan hệ tốt với các khách hàng là doanh nghiệp. Chính vì vậy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh tăng dần qua các năm. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương Bắc Ninh đạt 1.095.047 triệu đồng, tăng 77,7% so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 30% so với tổng nguồn vốn huy động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn. Nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do tăng cường các biện pháp tiếp thị có hiệu quả đối với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư... Mặt khác, chi nhánh không ngừng chấn chỉnh toàn diện các bộ phận giao dịch đổi mới tác phong, thái độ giao dịch, nâng cao văn hoá giao tiếp, cải tiến lề lối làm việc để phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác, an toàn. Trong đó cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế: + Tiền gửi của doanh nghiệp là 243.285 triệu đồng, chiếm 22,22%/ tổng nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 72.679 triệu đồng tương ứng với tăng 42,6%. + Tiền gửi của dân cư là 476.614 triệu đồng, chiếm 43,52%/ tổng nguồn vốn tự huy động, so với năm 2006 tăng 71.330 triệu đồng tương ứng với tăng 17,6%. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: + Nguồn vốn huy động bằng VNĐ là 730.031 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 435.285 triệu đồng tương ứng tăng 59,63%. + Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy VNĐ là 365.016 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 43.528 triệu đồng tương ứng tăng 11,93%. Hoạt động huy động vốn tạo điều kiện cho việc thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng. Do đó nếu hoạt động huy động vốn tăng trưởng liên tục và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ khác của ngân hàng. Đặc biệt việc huy động nguồn vốn ngoại tệ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động tài trợ ngoại thương... Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đơn vị: triệu đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn huy động 582.464 616.234 1.095.047 I. Phân theo vốn huy động - Tiền gửi doanh nghiệp 148.703 25,53% 170.060 27,69% 243.285 22,22% - Tiền gửi dân cư 299.561 51,43% 405.284 65,77% 476.614 43,52% II. Phân theo thời hạn - Không kỳ hạn 189.825 32,59% 196.394 31,87% 364.667 33,3% - Có kỳ hạn 196.640 33,76% 213.032 34,57% 355.232 32,44% III. Phân theo loại tiền - Bằng VNĐ 380.757 65,37% 399.874 64,89% 730.031 66,67% - Bằng ngoại tệ quy đổi 201.707 34,63% 216.360 35,11% 365.016 33,33% Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh. Hoạt động sử dụng vốn: Bám sát chủ trương chỉ đạo của ngân hàng nhà nước, mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh đã phát huy lợi thế của mình nhanh chóng thực hiện đa dạng hoá các nghiệp vụ, trong đó trọng tâm nhất là công tác tín dụng với phương châm “đi vay để cho vay” lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cung cấp vốn kịp thời, hợp lý cho mọi đối tượng khách hàng. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng công thương Bắc Ninh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn theo thời gian tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 499.919 100 529.962 100 955.839 100 Dư nợ ngắn hạn 325.697 65,15 335.201 63,25 615.113 64,35 Dư nợ trung – dài hạn 172.572 34,52 187.978 35,47 323.418 33,84 Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác 1.650 0,33 6.783 1,28 17.308 1,81 Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh. Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh tăng liên tục qua các năm. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là 955.839 triệu đồng tăng 425.877 triệu đồng so với năm 2006. Trong đó cơ cấu dư nợ theo thời gian là: + Dư nợ cho vay ngắn hạn la 615.113 triệu đồng tăng 80% so với đầu năm. + Dư nợ cho vay trung, dài hạn 323.418 triệu đồng tăng 84% so với đầu năm. + Dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác là 17.308 triệu đồng, gấp 2,55 lần so với đầu năm. Kết quả hoạt động kinh doanh: Hoạt động tín dụng ngân hàng có nhiều mục tiêu nhưng quan trọng nhất là đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Với chức năng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ngân hàng công thương Bắc Ninh đã cung cấp các loại sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, văn minh lịch sự. Do đó, ngân hàng công thương đã gây dựng được niềm tin trong dân cư, tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng là doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao và phát triển hoạt động của ngân hàng. Ngày nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được mở rộng, các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.5. Báo cáo thu nhập, chi phí của ngân hàng công thương Bắc Ninh Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu 150.676 156.553 216.860 - Thu lãi tiền gửi 10.205 12.193 14.745 - Thu lãi cho vay 28.746 29.059 40.849 - Thu lãi điều hoà vốn 108.981 112.913 163.814 - Thu dịch vụ 1.253 1.525 2.807 Tổng chi 116.946 118.907 152.394 - Chi trả lãi tiền gửi 103.623 111.570 146.506 - Chi nhân viên 1.592 1.752 1.982 - Chi khác 11.731 5.585 3.906 Chênh lệch thu chi 33.730 37.646 64.466 Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh. Năm 2006 tổng thu nhập đạt 156.553 triệu đồng, tăng 5.877 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tổng thu nhập là 216.860 triệu đồng tăng 60.307 triệu đồng tương ứng với tăng 38,52% so với năm 2006, qua đó phản ánh sự tăng trưởng của ngân hàng công thương Bắc Ninh trong những năm gần đây. Trong đó thu nhập từ lãi chiếm tới 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. 2.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng được quan tâm và đầu tư phát triển, như việc đào tạo cán bộ chuyên gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế... Chính vì vậy, dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng công thương Bắc Ninh đã thu được những kết quả rõ rệt. Hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng công thương Bắc Ninh không những cả về số lượng mà còn về tỷ trọng. Lợi nhuận do hoạt động này mang lại chiếm khoảng 30% trong tổng lợi nhuận mà ngân hàng đã đạt được. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí dịch vụ áp dụng có thể là khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Hiện nay, tại ngân hàng công thương Bắc Ninh một số loại phí liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế như sau: Đối với L/C xuất: Thông báo L/C: 15USD Thông báo sửa đổi L/C: 10USD Thanh toán một bộ chứng từ:0,175% giá trị L/C; min = 10USD Đối với L/C nhập: Mở L/C: 0,1%/tổng trị giá; min = 20USD, max = 300USD. Sửa đổi tăng tiền: 0,1%/trị giá phần tăng thêm, min = 20USD, max = 300 USD. Sửa đổi khác: 15USD/lần. Huỷ L/C: 15 USD Thanh toán một bộ chứng từ: 0,2%/trị giá L/C, min = 20USD, max = 500USD Ngày nay, ngân hàng công thương Bắc Ninh ngày càng chú trọng vào việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, tạo ra môi trường kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được xác định là nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển, như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương... Trong việc cung cấp các phương thức thanh toán quốc tế, mỗi ngân hàng thực hiện khác nhau để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, việc lựa chọn phương thức nào trong các phương thức mà ngân hàng cung cấp lại phụ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên mua và bán trong hợp đồng ngoại thương. Hiện nay, ngân hàng công thương Bắc Ninh cung cấp cho khách hàng các phương thức thanh toán quốc tế sau: Phương thức chuyển tiền. Phương thức nhờ thu. Phương thức tín dụng chứng từ. Doanh thu từ các phương thức trên được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.6. Tỷ trọng doanh thu từ các phương thức thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đơn vị: % STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Phương thức chuyển tiền 2,4 2,4 2,41 2 Phương thức nhờ thu 4,03 4,05 4,06 3 Phương thức tín dụng chứng từ 93,57 93,55 93,53 Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh 2.2.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền 2.2.2.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền. Ngân hàng công thương Bắc Ninh cung cấp các hình thức chuyển tiền cho khách hàng đó là: - Chuyển tiền ra nước ngoài. - Nhận chuyển tiền từ nước ngoài. Chuyển tiền ra nước ngoài. Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài, phòng thanh toán xuất nhập khẩu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nứơc ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thanh toán viên tiến hành kiểm tra các nội dung sau: - Hợp đồng xuất nhập khẩu, chuyển khẩu hàng hoá hoặc hợp đồng dịch vụ. - Kiểm tra mặt hàng nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu có thuộc diện phải chịu hạn ngạch hay không. - Lệnh chuyển tiền theo mẫu của ngân hàng công thương. - Hợp đồng mua bán ngoại tệ theo mẫu của ngân hàng công thương. Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, thanh toán viên đề nghị người có thẩm quyền xem xét quyết định chấp thuận, sau đó thanh toán viên yêu cầu khách hàng chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng công thương và làm thủ tục khoanh giữ số tiền đủ thanh toán theo lệnh chuyển tiền đồng thời xin ý kiến cấp trên về việc trích tiền từ tài khoản nào ở ngân hàng đại lý của ngân hàng công thương. Sau khi được phê duyệt, thanh toán viên tiến hành gắn mã khoá thảo lệnh chuyển tiền, chuyển phòng kế toán kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng và xác nhận lệnh chuyển tiền. Nhận chuyển tiền từ nước ngoài. Khi nhận được điện chuyển tiền từ ngân hàng đại lý của mình đã báo có vào tài khoản của ngân hàng công thương tại nước ngoài phát hành điện hoặc thư, ngân hàng tiến hành kiểm tra mã khoã hoặc kiểm tra mẫu chữ ký, trình người có thẩm quyền phê duyệt và chuyển tới bộ phận kế toán hạch toán. Sau đó, thanh toán viên thông báo cho người hưởng lợi về khoản tiền được chuyển. Nếu kiểm tra thấy mã khoá hoặc mẫu chữ ký có sai sót ngân hàng phải tiến hành thông báo ngay cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài về sự sai sót đó. 2.2.2.2. Kết quả hoạt động thanh toán bằng phương thức chuyển tiền. Hiện nay theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân người cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo quy định này. Chính vì vậy, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài cũng bị hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư trú. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền đi. Tỷ trọng doanh thu chuyển tiền trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế cũng chiếm một phần rất nhỏ chỉ khoảng từ 2 – 2,5%. Bảng 2.7. Tình hình thanh toán chuyển tiền của ngân hàng công thương Bắc Ninh. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thanh toán (món) 4 5 6 Trị giá thanh toán (triệu đồng) 2.331 2.680 3.217 (+,-) % so với năm trước. 17,23 15 20,04 Nguồn: Ngân hàng công thương Bắc Ninh. Qua bảng số liệu chúng ta thấy số món được thanh toán là 4 món với trị giá 2.331 triệu đồng năm 2005, đến năm 2006 số món được thanh toán là 5 món, trị giá thanh toán là 2.680 triệu đồng tăng lên so với năm 2005 là 349 triệu đồng tương ứng với tăng 15% so với năm 2005. Năm 2007 số món được thanh toán là 6 món, với trị giá thanh toán là 3.217 triệu đồng tăng 537 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 20,04% so với năm 2006. Các đơn vị khi có nhu cầu hợp pháp chuyển tiền thanh toán các hợp đồng mua hàng hoá dịch vụ của nước ngoài phải xuất trình đầy đủ các chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có nguồn ngoại tệ để thanh toán. 2.2.3. Thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu. 2.2.3.1. Quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu Tại ngân hàng công thương hiện nay, với phương thức thanh toán nhờ thu, ngân hàng công thương Bắc Ninh cũng cung cấp cho khách hàng hai hình thức nhờ thu đó là nhờ thu trả tiền ngay khi xuất trình (D/P: Documents a._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26431.doc