Tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Trung Ương: LỜI MỞ ĐẦU
Có thể thấy quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã đưa đến cho các Công ty, các Doanh nghiệp nước ta không ít những cơ hội lớn mà theo đó doanh nghiệp nào biết tìm tòi và khai thác thì sẽ gặt hái được thành công lớn. Tuy nhiên quá trình hội nhập ấy cũng mang lại những thách thức và khó khăn không nhỏ. Các Doanh nghiệp, Công ty sẽ phải đối mặt với cạnh tranh nhiều hơn, nếu không biết tận dụng và chiếm lĩnh thị trường thì sẽ bị đối thủ cạnh tranh khai thác hết.
Nhận thức được điều đó,... Ebook Giải pháp phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Trung Ương
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong những năm qua, Công ty cổ phần Dược TW đã rất nhạy bén trong kinh doanh, Công ty đã không ngừng đổi mới, phát triển và đạt được nhiều thành tựu rất đáng tự hào. Là một Công ty Dược lớn, có lịch sử hình thành và phát triển 35 năm, Công ty luôn lấy sức khoẻ và hạnh phúc của cộng đồng làm phương châm hoạt động của mình. Với phương châm ấy, những sản phẩm của Công ty đã được cộng đồng tin tưởng và sử dụng rất nhiều, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Không dừng lại ở đó, Công ty còn luôn đặt ra mục tiêu, kế hoạch tăng trưởng cho Công ty mình trong tương lai, cùng khích lệ mọi cán bộ công nhân viên nhiệt tình với công việc, hăng hái thi đua và năm nào Công ty cũng đạt được kết quả tốt. Bên cạnh việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, Công ty luôn xác định phục vụ là một nhiệm vụ chính trị nhằm đạt mục tiêu y tế xã hội, làm tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao cho. Công ty đã được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động.
Trong một tháng thực tập ở Công ty cổ phần Dược TW đã giúp em hiểu được phần nào những hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với những kiến thức thực tế tích luỹ còn ít ỏi, sau đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Dược Trung Ương.
Chương 2: Các mặt hoạt động sản xuất – kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Dược Trung Ương.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần Dược Trung Ương
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần Dược TW - National Pharmaceutical Joint Stock Company (tên viết tắt là Mediplantex) có trụ sở chính tại 358 Đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Tiền thân của Công ty cổ phần Dược TW là Công ty Dược liệu cấp I được thành lập theo Quyết định thành lập số 170 ngày 01 tháng 04 năm 1971 ( QĐ170/BYT) của Bộ Y tế. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã nhiều lần đổi tên gọi để phù hợp với tình hình mới và hiện nay đang hoạt động với tên là Công ty cổ phần Dược TW. Cơ quan chủ quản của Công ty cổ phần Dược TW là Bộ Y tế. Công ty được cổ phần hoá theo quyết định số 4410/QĐBYT ngày 7/12/2004 của Bộ Y tế với vốn điều lệ là 17.000.000.000 đồng ( mười bảy tỷ đồng), 400 cán bộ công nhân viên trong đó có trên 140 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, số còn lại là cán bộ trung cấp, kỹ thuật viên, công nhân có tay nghề cao.
Phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần Dược TW theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103007436 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 14 tháng 4 năm 2005 Công ty cổ phần Dược TW được phép kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, thực phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hoá chất ( trừ hoá chất nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, công nghệ, xuất khập khẩu các mặt hàng kinh doanh, mua bán máy móc, thiết bị y tế, trồng cây dược liệu. Ngoài ra Công ty cổ phần Dược TW còn kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà cửa, văn phòng, kho tàng, dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại và uỷ thác nhập khẩu.
1.1.2. Quá trình phát triển
Bắt đầu thành lập từ năm 1971 đến nay, Công ty cổ phần Dược TW đã nhiều lần thay đổi tên gọi để phù hợp hơn với tình hình mới. Tựu chung lại ta có thể chia quá trình phát triển của công ty thành 2 giai đoạn: Giai đoạn trước khi cổ phần hoá ( từ năm 1971 đến năm 2005), giai đoạn cổ phần hoá ( từ năm 2005 đến nay)
1.1.2.1. Giai đoạn trước cổ phần hoá ( 1971 – 2003)
Năm 1971, Công ty Dược liệu cấp I được thành lập theo Quyết định thành lập số 170 ngày 01 tháng 04 năm 1971 ( QĐ170/BYT) của Bộ Y Tế. Nhiệm vụ của Công ty thời kỳ này là sản xuất, cấp phát các loại thuốc dược liệu.
Năm 1985, Công ty đổi tên thành Công ty Dược liệu TWI trực thuộc Liên hiện các Xí nghiệp Dược Việt Nam, nhiệm vụ của Công ty trong thời kỳ này không có gì thay đổi so với thời kỳ trước.
Ngày 09 tháng 02 năm 1933 , Bộ Y Tế ra quyết định số 95 (QĐ95/BYT) về việc “ bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty – kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho phát triển dược liệu” . Đồng thời Công ty được lấy tên giao dịch đối ngoại là Central medical plant Company viết tắt là Mediplantex trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Dược Việt Nam thuộc Bộ Y Tế. Bắt đầu thời gian này, phạm vi hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi, cán bộ công nhân viên thường xuyên ở mức 300 người và Công ty mở thêm nhiều chi nhánh ở các tỉnh khác và có hệ thống phân phối tại các cửa hàng và các đại lý bán lẻ trên hầu hết các tỉnh phía bắc và liên kết với nhiều các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm khác trong nước.Về hoạt động sản xuất, Công ty đã có thêm các phân xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, xưởng hoá dược, xưởng đông dược.
Giai đoạn trước cổ phần hoá
1971 - 2003
Giai đoạn cổ phần hoá
2004 - nay
Hình 1: Phân đoạn quá trình phát triển của Công ty cổ phần Dược TW
Đến năm 2003, có sự tăng lên đáng kể về hoạt động xuất nhập khẩu, Công ty đã được phép nhập khẩu các mặt hàng tân dược thành phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu, dụng cụ y tế và xuất khẩu các mặt hàng tân dược, đông dược liệu. Công ty cũng mở rộng quan hệ kinh doanh đối ngoại với khoảng 50 nước như Pháp, Hà Lan, Bỉ, …
1.1.2.1. Giai đoạn cổ phần hoá (2004 – nay)
Ngày 07 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Y Tế đã ra quyết định số 4410/QĐ-BYT về phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty cổ phần Dược TW thành Công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần Dược TW – Mediplantex với vốn điều lệ ban đầu là 17.000.000.000 (mười bảy tỷ đồng), trong đó nhà nước chiếm 28,0%, người lao động trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 52,21%, phần còn lại 19,79% được bán cho các doanh nghiệp khác.
Ngày 20 tháng 07 năm 2007, Công ty cổ phần Dược TW đã tổ chức khánh thành nhà máy Dược phẩm số 2, đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO – GMP, GLP và GSP. Nhà máy được đặt tại Xã Tiền Phong, Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm 3 dây chuyền sản xuất chủ yếu là: dây chuyển sản xuất các loại thuốc viên, dây chuyền sản xuất các loại thuốc kem - mỡ, dây chuyền sản xuất các loịa thuốc nước. Dự kiến trong các năm tới, doanh thu sản xuất của Công ty sẽ được đưa lên khoảng 250 tỷ đến 300 tỷ/năm.
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ VÀ TỔ CHỨC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CỦA PHÂN XƯỞNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược TW tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, quyền lực tập trung vào Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Hệ thống các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc và có sự tác động qua lại với nhau đồng thời đóng vai trò tham mưu cho Tổng Giám Đốc điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty. Áp dụng mô hình này có ưu điểm là kết hợp quản lý tập trung thống nhất với phát huy quyền chủ động và đang được áp dụng phổ biến hiện nay, nhưng nó lại đang mắc phải một số những nhược điểm đó là có thể làm chậm quá trình ra quyết định do phải nghiên cứu nhiều ý kiến và đòi hỏi mỗi người trong Công ty phải biết cách làm việc trong cơ cấu này thì mới hiệu quả được, người điều hành Công ty cũng phải là người quyết đoán và có năng lực phân tích tình hình thì mới đưa ra được những quyết định chính xác. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược TW với 4 cấp quản trị và chức năng, nhiệm vụ của các chức danh, bộ phận chính trong bộ máy quản trị Công ty cổ phần DượcTW (Xem hình số 2 trang bên)
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người đứng đầu Hội đồng quản trị, có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị giao trách nhiệm quản trị Công ty, người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện các vấn đề của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của công ty. Nhiệm vụ chính của tổng giám đốc là đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ của phó tổng giám đốc là điều hành việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong nước và đưa ra các kế hoạch kinh doanh trong nước.
Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính: Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất trong phòng Tổ chức – Hành chính, phụ trách toàn bộ các vấn đề liên quan đến tổ chức – hành chính như: Quản lý công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực, quản lý công tác tuyển dụng
Trưởng phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nhập khẩu & Kế hoạch sản xuất có chức năng phụ trách các vấn đề về hoạt động nhập khẩu và điều phối, đôn đốc hoạt động sản xuất theo đúng tiến độ được định ra.
CHỦ TỊCH HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
TP.BĐCL
TP. NC&PT
TP.TCHC
TP.KT -TV
TP.XK
TP NK&KHSX
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
TP. KDDL
T CHI NHÁNH
TP. KTCL
T. KHO
TP. MARKETING
QUẢN ĐỐC PX GMP
QUẢN ĐỐC PX HOÁ CHẤT
QUẢN ĐỐC PX ĐÔNG DƯỢC
TRƯỞNG CA 1
TRƯỞNG CA 1
TRƯỞNG CA 1
TRƯỞNG CA 2
TRƯỞNG CA 2
TRƯỞNG CA 2
TT1
TT2
TT1
TT1
TT1
TT1
TT1
TT2
TT2
TT2
TT2
TT2
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 2: Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Dược TW
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Trưởng phòng Kế toán – Tài vụ: Là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất trong phòng Kế toán – tài vụ, phụ trách công tác kế toán tài chính, theo dõi sổ sách, lập các báo cáo tổng hợp số liệu về kêt quả kinh doanh của Công ty đồng thời là người giúp các lãnh đạo cấp trên nắm rõ được tình hình tài chính, vạch ra các mặt trong việc quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp, giải trình các báo cáo tài chính với các cơ quan quản lý cấp trên và đưa ra báo cáo thường kỳ hàng năm.
Trưởng phòng Xuất khẩu: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Xuất khẩu, phụ trách toàn bộ mảng hoạt động xuất khẩu thuốc của Công ty ra các thị trường nước ngoài.
Trưởng phòng Bảo đảm chất lượng: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Bảo đảm chất lượng có chức năng phụ trách quá trình sản xuất thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn đã được đặt ra ( phía bên ngoài của sản phẩm).
Trưởng phòng Nghiên cứu & Phát triển: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Nghiên cứu & Phát triển có chức năng nghiên cứu có nhiệm vụ khảo sát, định hướng hình thành và phát triển các loại hoá chất, dược liệu mới hoặc cải tiến các loại hoá chất, dược liệu cũ.
Trưởng chi nhánh: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại các chi nhánh đặt ở các tỉnh thành khác nhau, là người điều phối toàn bộ hoạt động của một khu vực do mình phụ trách và báo cáo lại kết quả kinh doanh cho Công ty mẹ.
Trưởng phòng kinh doanh dược liệu: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng kinh doanh dược liệu. Là người điều phối các vấn đề về dược liệu.
Trưởng phòng Marketing: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Marketing, giúp việc trực tiếp cho các Phó tổng giám đốc trong việc vạch ra các kế hoạch marketing.
Trưởng phòng Kiểm tra chất lượng: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong phòng Kiểm tra chất lượng, có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo việc kiểm tra tính định lượng và định tính cụ thể của mỗi sản phẩm đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Trưởng kho: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong tổng kho, phụ trách việc kiểm soát lượng hàng ra vào kho để trách thất thoát và tránh nhập các mặt hàng trái phép hoặc chưa được cấp phép vào kho. Trưởng kho phải thường xuyên kiểm soát được lượng hàng trong kho để báo cáo lên Phó tổng giám đốc giúp Phó tổng giám đốc kiểm soát tốt được tốc độ luân chuyển hàng hoá.
Quản đốc phân xưởng: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong một phân xưởng, nhìn chung quản đốc phân xưởng không thực hiện các chức năng quản lý như tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, … mà là người theo dõi, đôn đốc hoạt động sản xuất ở phân xưởng theo đúng quy định.
Trưởng ca: Là thủ trưởng cao nhất trong ca làm việc có trách nhiệm chỉ huy điều hành mọi người và chịu trách nhiệm về vấn đề xảy ra trong ca làm việc đó.
Tổ trưởng: Là thủ trưởng trực tiếp trong tổ sản xuất có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ các tổ viên hoạt động theo quy định của trưởng ca.
1.2.2. Mô hình tổ chức phân xưởng sản xuất
Ở trên đã trình bày mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Dược TW, vì đây là đơn vị có hoạt động sản xuất thuốc là hoạt động chính của Công ty vì thế dưới đây ta xét thêm mô hình tổ chức tại phân xưởng sản xuất của Công ty cổ phần Dược TW.
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phân xưởng
Tổ pha chế
Tổ dập viên
Tổ đóng gói
Tổ cơ điện
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất
Công ty cổ phần Dược Trung ương.
Hội đồng quản trị: Là những người đại diện cho các cổ đông, do các cổ đông bầu ra, đứng đầu Công ty và có quyền quyết định cao nhất. Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Dược TW gồm 5 người.
Ban giám đốc: Là người do hội đồng quản trị tin tưởng bầu ra, có trách nhiệm thay mặt hội đồng quản trị đưa ra các quyết định để điều hành, điều phối hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty và phải báo cáo các kết quả thu được lên hội đồng quản trị
Phân xưởng: Là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất ra sản phẩm của Công ty.
Tổ pha chế: điều chế các loại dược phẩm, thực hiện các bước theo quy định kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo lượng thuốc thanh phần đúng tỷ lệ quy định
Tổ dập viên: dập viên hay bao bọc nhộng các viên thuốc cho thành hình, đánh dấu nhãn hiệu thuốc lên trên từng viên thuốc
Tổ đóng gói: đưa thuốc sau kiểm tra đóng thành vỉ, hộp, bao, gói, đưa hạn sử dụng lên từng bao bì, cập nhật mã số sản phẩm
Tổ cơ điện: đảm bảo tính liên tục giữa các tổ trên, chuyển sản phẩm đến khâu tiếp theo, giúp cho hệ thống vận hành xuyên suốt và không mắc sai lầm
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần Dược TW trong quá trình phát triển của mình đã nghiên cứu sáng chế đồng thời luôn luôn tìm tòi các nguồn cung ứng thành phẩm và nguyên liệu mới để làm phong phú và nâng cao chất lượng cung cấp thuốc của Công ty. Nhìn chung các sản phẩm của Công ty cổ phần Dược TW có hầu hết các đặc điểm sau:
Sản phẩm được sản xuất tuân thủ theo các tiêu chuẩn khắt khe. Lộ trình mà Bộ Y Tế đề ra cho các doanh nghiệp Dược Việt Nam đó là đến hết ngày 31/12/2007, tất cả các doanh nghiệp Dược có cơ sở sản xuất thuốc tân dược đã được phép sản xuất đều phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP – WHO. Công ty cổ phần Dược TW đã là doanh nghiệp tiên phong trong vấn đề bảo đảm chất lượng thuốc. Ngày 11/4/2005 Công ty đã vinh dự đạt cả 3 tiêu chuẩn một lúc GMP – GLP – GSP theo WHO.
Sản phẩm có tính đa dạng cao. Sản phẩm của Công ty cổ phần Dược TW đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã và giá cả. Ngoài các sản phẩm nhập khẩu, Công ty cổ phần Dược TW còn tự nghiên cứu sản xuất nhằm hạ giá thành mà vẫn bảo đảm chất lượng phục vụ tốt hơn nhu cầu trong nước. Các lĩnh vực Công ty cổ phần Dược TW đang nghiên cứu hiện nay: thuốc sốt rét ( trong đó có cả thành phẩm và nguyên liệu), sản phẩm thuốc tân dược ( hệ hô hấp, giảm đau, hạ sốt, hệ thần kinh, nội tiết, corticoid, kháng sinh, hệ tiêu hoá, gan mật, vitamin và khoáng chất, hệ tim mạch và tạo máu, hệ tiết niệu sinh dục ngoài), sản phẩm đông dược ( nguyên liệu chiết suất bán tổng hợp, dược liệu gia vị, tinh dầu). Hiện nay, người tiêu dùng đang đứng trước rất nhiều sự lựa chọn và để phát triển được trên thị trường Công ty cổ phần Dược TW phải luôn nghiên cứu đưa ra sản phẩm mới với mức giá thành thấp hơn và chất lượng đảm bảo.
Hình 4: Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc
(Nguồn: www.mediplantex.com.vn)
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, điều khiển các hoạt động vì thế dưới đây ta xem xét đến cơ cấu lao động xét theo các khía cạnh khác nhau: giới tính, độ tuổi, trình độ để thấy được đây là một Công ty có đội ngũ nhân viên mạnh hay không mạnh.
Bảng 1:Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dược TW
thời kỳ 2005 – 2007
Đơn vị: người lao động
Cơ cấu lao động
2005
2006
2007
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
SL
Tỷ lệ %
Tổng
370
100
400
100
420
100
- Giới tính
+ Nam
192
51.9
206
51.5
206
49.04
+ Nữ
178
48.1
194
48.5
214
50.96
- Độ tuổi
+ 18 - 25
100
27.02
124
31
125
29.76
+ 25 – 40
147
39.7
153
38.25
156
37.14
+ 40 – 60
123
33.28
123
30.75
139
33.1
- Trình độ
+ Trên đại học
5
1.35
12
3
23
5.5
+ Đại học
160
43.2
184
46
205
48.8
+ Dưới đại học
205
55.45
204
51
192
45.7
(Nguồn: phòng nhân sự Công ty cổ phần Dược TW)
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Dược TW ta thấy số lượng lao động trong Công ty luôn có xu hướng tăng lên. Cụ thể từ 370 người năm 2005 lên đến 400 người năm 2006 và 420 người năm 2007.
Xét về mặt giới tính, không có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ nam và nữ. Tỷ lệ gần như ở mức 50% - 50% ở tất cả các năm. Điều này sẽ giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp luôn ở mức cân bằng.
Về độ tuổi, cũng không có sự chênh lệch quá lớn trong cơ cấu lao động giữa các độ tuổi khác nhau. Ví dụ mới nhất là trong năm 2007, cơ cấu là 29.76% người lao động có độ tuổi từ 18 – 25, 37.14% người lao động có độ tuổi từ 25 – 40, 33.1% người lao động có độ tuổi từ 40 – 60. Như vậy, luôn sự luân chuyển nhân sự trong Công ty, những người mới sẽ thay thế những người đã về hưu bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn diễn ra bình thường.
Về trình độ, cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần Dược TW luôn chú ý quan tâm nâng cao không chỉ về mặt số lượng mà còn về mặt chất lượng của người lao động. Con số chứng minh cho thấy, tỷ lệ số lao động trên đại học và đại học tăng lên từ năm 2005 (1.35% số lao động trên đại học và 43.2% lao động có trình độ đại học) đến năm 2007 (5.5% số lao động trên đại học và 48.8% lao động có trình độ trên đại học). Đồng thời, số lao động có trình độ dưới đại học lại có xu hướng giảm dần từ 55.45% năm 2005 xuống còn 45.7% năm 2007. Đây là một xu hướng rất thuận lợi cho việc quản lý của Công ty cổ phần Dược TW. Số lượng nhân viên có trình độ cao giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn và hiệu quả công việc được nâng cao hơn.
Môi trường và điều kiện làm việc trong Công ty từ khâu tuyển dụng, đào tạo và bố trí công việc theo năng lực của từng người luôn tạo cho mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng của mình. Công ty luôn chú trọng tới việc cải thiện môi trường, điều kiện làm việc và trang bị bảo hộ lao động cho công nhân để đảm bảo an toàn, vệ sinh trong sản xuất. Thu nhập của người lao động năm sau cao hơn năm trước, 100% người lao động được hưởng các chế độ chính sách bảo hiểm của Nhà nước. Chính nhờ các chính sách ưu đãi nhân viên tốt mà hàng năm Công ty có được quyền lựa chọn nhân viên xứng đáng nhất cho những vị trí cần tuyển.
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ
1.3.3.1. Công nghệ cho hoạt động quản lý
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp coi việc có công nghệ quản lý riêng thay cho việc quản lý qua sổ sách là quan trọng và cần thiết, nó giúp cho việc hoạt động của Công ty nhanh chóng hơn, bí mật hơn và gọn gàng hơn.
Tất cả các văn phòng, nhân viên trong Công ty cổ phần Dược TW đều được trang bị mỗi người 1 máy tính riêng, và hệ thống quản lý của Công ty dựa trên nền của Foxfro và được thay đổi để phù hợp với mục đích quản lý của Công ty.
Ngoài ra, Công ty cổ phần Dược TW còn sử dụng internet như một công cụ để quảng bá hình ảnh của mình. Hiện tại website chính thức của Công ty là
1.3.3.2. Công nghệ cho hoạt động sản xuất
Nội dung cơ bản của GMP áp dụng cho các cơ sở sản xuất thuốc:
1/ Nhân sự
2/ Nhà xưởng
3/ Thiết bị
4/ Vệ sinh
5/ Sản xuất
6/ Đảm bảo và kiểm tra chất lượng
7/ Tự kiểm tra
8/ Xử lý khiếu nại và xử lý sản phẩm thu hồi
9/ Hồ sơ, tài liệu
Như vậy. GMP đề cập đến mọi khía cạnh của quá trình sản xuất, bảo quản và phân phối sản phẩm, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành chất lượng sản phẩm ở mọi khía cạnh.
Dưới đây, chỉ xem xét cụ thể vào 2 góc độ là nhà xưởng và thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW.
1.3.3.1.1. Nhà xưởng
Trong chín nội dung cơ bản của GMP, nhà xưởng có vai trò hết sức quan trọng. Yêu cầu chung của GMP về nhà xưởng đó là phải có diện tích đủ thoáng, sàn, tường, trần nhà phải nhẵn, dễ làm vệ sinh, đường đi của quá trình sản xuất phải thuận chiều, tránh gây ô nhiễm, hệ thống điều hoà phải ở khắp mọi nơi, nhà xưởng phải xa các nguồn ô nhiễm và có hệ thống đường đi làm bằng chất liệu cứng.
Năm 1999, Công ty cổ phần Dược TW đã xây dựng nhà máy có diện tích 1.710m2, bố trí theo chiều dọc của trục máy sản xuất, rộng 9.5m, dài 18m. Xưởng sản xuất được thiết kế dạng bê tông cốt thép một tầng, toàn bộ khung nhà được đổ bê tông và tường được xây theo kích cỡ 40cm trả bằng xi măng có bả matit, được sơn bằng loại sơn đặc biệt chống thấm, chống hấp thụ. Hệ thống điều hoà trong xưởng là hệ thống điều hoà trung tâm. Trong xưởng có 6 phòng vệ sinh để công nhân vệ sinh trước khi bước vào sản xuất. Hệ thống cửa được làm bằng nhôm kính. Như vậy, hệ thống nhà xưởng cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn GMP.
Ngoài ra, Công ty còn có 2 kho đạt tiêu chuẩn GSP, một kho chứa nguyên liệu, một kho chứa thành phẩm và có lối đi riêng dẫn vào khu sản xuất. Các nguyên liệu và thành phẩm được sắp xếp gọn gàng,dễ tìm, dễ lấy và luôn có hệ thống điều hoà được bố trí theo quy định nhằm bảo quản thuốc tốt nhất.
1.3.3.1.2. Thiết bị
Thiết bị cũng là một mặt quan trọng trong các tiêu chuẩn của WHO. Dưới đây ta xem xét liệu rằng thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW có đạp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra
Bảng 2:Cơ cấu thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW
Đơn vị: máy
TT
Tên thiết bị
Năm SX
Năm NK
Nguồn gốc
Số lượng
Giá trị còn lại ( %)
1
Máy xay
1999
2001
Trung Quốc
2
100%
2
Máy giã
1999
2001
Trung Quốc
2
100%
3
Máy nhào cao tốc
1999
2000
Đan Mạch
1
100%
4
Máy sấy tầng sôi
1999
2000
Pháp
2
100%
5
Máy bao trộn
1999
2000
Pháp
2
100%
6
Máy dập viên
1999
2000
Đan Mạch
8
100%
7
Máy đập
1999
2000
Hàn Quốc
2
100%
8
Máy bao phim
1999
2000
Hàn Quốc
2
100%
9
Máy ép vỉ
2000
2000
Đan Mạch
3
100%
10
Máy đếm viên
2002
2002
Pháp
1
100%
11
Máy in phun
2000
2001
Pháp
1
100%
12
Máy điện lạnh
2000
2001
Ấn Độ
1
100%
13
Máy nén khí
2000
2000
Nhật Bản
1
100%
14
Máy hút chân không
1999
2000
Nhật Bản
1
98%
15
Máy cấp hơi
1998
2000
Hàn Quốc
1
98%
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần Dược TW)
Cùng với nhà xưởng đạt tiêu chuẩn GMP, máy móc thiết bị đồng bộ, có hiệu năng sử dụng cao và có bền mặt không hấp thu, không phản ứng, nhẵn và dễ làm sạch cũng là một tiêu chuẩn quan trọng khác. Nhận thức được tầm quan trọng của máy móc thiết bị, năm 1999 Công ty khởi công xây nhà xưởng thì từ năm 1998 khi bắt đầu có ý tưởng, Công ty đã cử cán bộ đi nghiên cứu các loại máy móc thiết bị sản xuất thuốc của các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Đan Mạch và lựa chọn nhà cung cấp trang thiết bị cho Công ty. Tất cả các máy móc thiết bị tuy không cùng một nước sản xuất những đều đạt tiêu chuẩn GMP và đồng bộ với nhau. Nhìn trên bảng cơ cấu thiết bị ta thấy, tất cả máy móc thiệt bị đều được sản xuất trong thời gian gần đây và được nhập về nguyên chiếc với giá trị sử dụng còn lại hầu hết là 100%.
Tóm lại, chương 1 đã giới thiệu các nét chính về Công ty cổ phần Dược TW từ quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức trong phân xưởng sản xuất đến đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu. Đến chương 2, ta sẽ xem các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Dược TW
CHƯƠNG 2
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH MẶT HÀNG DƯỢC PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG.
2.1.1. Kinh doanh không chỉ vì mục đích lợi nhuận
Dược phẩm là một loại hàng hoá đặc biệt có tính đặc thù cao, nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của con người vì thế mà trong việc kinh doanh mặt hàng dược phẩm, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn phải quan tâm đến chất lượng của loại hàng hoá này.
Không phải đơn thuần mà người ta đặt ra các tiêu chuẩn ngặt ngèo cho các xưởng sản xuất dược phẩm hay những quy định về nhập khẩu thuốc. Nếu người bệnh sử dụng thuốc không đúng tiêu chuẩn chất lượng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng và khi đó doanh nghiệp sẽ phải đứng trước nguy cơ bị xã hội lên án.
2.1.2. Nhu cầu sử dụng thuốc chủ yếu đến từ bác sĩ kê đơn
Khác với các hàng hoá thông thường, dược phẩm là loại hàng hoá đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, sự hiểu biết chuyên sâu mới có thể biết được nên mua loại thuốc nào và không nên mua loại thuốc nào. Chính vì lý do này mà nhu cầu sử dụng thuốc hiện nay chủ yếu là do bác sĩ kê đơn, bác sĩ bảo bệnh nhân mua loại thuốc nào thì bệnh nhân chỉ biết mua loại thuốc đó và thường không dám có sự chọn lựa khác ngay cả khi giá thuốc quá cao. Dựa vào đặc điểm này, các doanh nghiệp luôn sử dụng đội ngũ các trình dược viên thường xuyên có mặt tại các bệnh viện để thôi thúc bác sĩ kê đơn và đưa ra cho họ nhiều chương trình hấp dẫn nhằm đẩy lượng thuốc của mình theo đơn của bác sĩ lên càng nhiều càng tốt. Đây cũng chính là một lý do quan trọng giải thích cho việc vì sao giá thuốc ngày càng leo thang hiện nay.
2.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I.
Công ty cổ phần Dược TW ngoài việc kinh doanh dược phẩm là mặt hàng chủ đạo còn tham gia vào các ngành nghề khác. Dưới đây là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh cụ thể của Công ty.
Bảng 3:Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
Doanh thu
Mảng kinh doanh chính:
2668
+Nguyên liệu làm thuốc
986
+Kinh doanh dược phẩm
876
+Xuất khẩu thành phẩm, nguyên liệu
365
+Mua bán máy móc, thiết bị y tế
250
+Trồng cây dược liệu
200
Mảng kinh doanh phụ:
172
+Kinh doanh bất động sản
132.2
+Cho thuê văn phòng, cửa hàng
39.8
( Nguồn: báo cáo doanh thu n ăm 2006 – phòng kinh doanh)
Ta có thể nhận thấy tỷ trọng của mạng kinh doanh chính là rất cao (chiếm tới 93.9%), điều đó nói lên doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ các mảng hoạt động kinh doanh chính (tương đương 2.6 triệu đôla), và chỉ một phần nhỏ thu được từ hoạt động kinh doanh phụ (172 nghìn đôla)
2.3. SẢN PHẨM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I.
2.3.1. Các sản phẩm sản xuất chủ yếu qua các năm từ 2005 đến 2007
Dưới đây, ta xem xét các mặt hàng sản xuất chủ yếu qua các năm 2005 đên năm 2007
Bảng 4:Chủng loại mặt hàng sản xuất qua các năm từ 2005 đến 2007
Đơn vị : loại
STT
Nhóm hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
Số lượng
Số lượng
1
Viên nén
56
59
62
2
Viên nang cứng
16
17
19
3
Thuốc đông dược
14
13
17
4
Thuốc đạn
5
5
6
5
Nguyên liệu
5
6
6
6
Thuốc tube, gói và lọ
11
16
20
Tổng
107
116
130
Tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2005 ( %)
8.4%
21.49%
Tốc độ tăng trưởng so với năm liền kề ( %)
8.4%
12.07%
( Nguồn: Báo cáo doanh số bán hàng sản xuất phòng kinh doanh)
Bảng trên là nhóm các sản phẩm sản xuất chủ yếu của Công ty cổ phần Dược TW thời kỳ 2005 – 2007. Các nhóm sản phẩm bao gồm: viên nén, viên nang cứng, thuốc đông dược, thuốc đạn, nguyên liệu, thuốc tube(gói và lọ). Trong đó nhóm thuốc được sản xuất nhiều nhất là nhóm viên nén, nhóm thuốc sản xuất ít nhất là thuốc đạn và nguyên liệu. Sở dĩ có sự khác biệt trong số lượng các nhóm thuốc do nhu cầu thị trường đối với mặt hàng thuốc dạng viên nén nhiều hơn, thuốc được đóng gói dưới dạng này dễ bảo quản hơn và xem trong bảng 1.2 trang 12 ( Cơ cấu thiết bị của Công ty cổ phần Dược TW) thì số máy dập viên chiếm tỷ lệ cao là 8 máy. Mỗi nhóm hàng lại được chia thành nhiều loại sản phẩm khác nhau trong quá trình sản xuất. Tổng số lượng hàng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8.4% và năm 2007 so với năm 2005 là 21.49%. Lượng hàng mà Công ty cổ phần Dược TW tăng ~1.3 lần từ năm 2005 đến năm 2007. Con số tăng lên sau mỗi năm cho thấy quy mô sản xuất của Công ty tăng. Nguyên nhân của sự tăng này là do Công ty luôn nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất, giảm bớt các động tác thừa, sử dụng các lao động có tay nghề cao.
2.3.2. Mặt hàng nhập khẩu
Dưới đây là kim ngạch nhập khẩu của Công ty cổ phần Dược TW. Ta chỉ xét mặt hàng nhập khẩu của Công ty dưới dạng thành phẩm và nguyên liệu.
Bảng5: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty cổ phần Dược TW
Đơn vị: 1000 USD
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
GT
TT(%)
GT
TT(%)
GT
TT(%)
Nguyên liệu
1 230
30.56
1 241
30.23
1 232
31.75
Tốc độ tăng (%)
0.89
- 0.73
Thành phẩm
2 795
69.44
2 863
69.77
2 648
68.25
Tốc độ tăng(%)
2.43
- 7.51
Tổng
4 025
100
4 104
100
3 880
100
Tốc độ tăng ( %)
1.96
- 5.45
( Nguồn: báo cáo nhập khẩu hàng năm của Công ty – phòng NK&ĐĐSX)
Trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Dược Công ty cổ phần Dược TW, thành phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn ( > 68%), nguyên liệu chỉ chiếm khoảng <32%. Đa số các loại thuốc yêu cầu công nghệ sản xuất cao thì các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa sản xuất được vì thế mà lượng thành phẩm phải nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Tổng giá trị nhập khẩu của các năm từ 2005 – 2007 có xu hướng biến động, tăng 1.96% từ năm 2005 – 2006 và giảm 5.45% vào năm 2007 so với năm 2006. Tại sao lại có sự biến động tăng giảm này? Lý do ở chỗ khi quá trình sản xuất trong nước được nâng cao, nhu cầu sử dụng thuốc nội tăng lên, lượng thuốc ngoại và thành phẩm ngoại dùng để sản xuất thuốc sẽ giảm đi. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tự sản xuất của các cơ sở sản xuất và kinh doanh dược phẩm trong nước đang tăng lên.
2.4. HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG
2.4.1. Hệ thống phân phối
Trụ sở chính
5 Cửa hàng tại Hà Nội
4 Chi nhánh
45 Nhà phân phối tại các tỉnh
Người tiêu dùng
Hình 4 : Hệ thống phân phối của Công ty cổ phần Dược TW
( Nguồn: phòng Nghiên cứu & Phát triển)
Nhìn vào hình 4 ta thấy, C._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12500.doc