Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu khu vực 1 (VDC1)

Tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu khu vực 1 (VDC1): ... Ebook Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu khu vực 1 (VDC1)

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu khu vực 1 (VDC1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc lồng ghép của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hoá mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức và giữa các tổ chức và cá nhân. Đặc biệt việc sử dụng CNTT&TT trong kinh doanh đã tăng cường năng suất, khuyến khích sự tham dự nhiều hơn của khách hàng và tạo điều kiện cho việc phục vụ khách hàng trên diện rộng, bên cạnh việc giảm chi phí. Với sự phát triển trong công nghệ Internet và công nghệ Web, sự khác biệt giữa các thị trường truyền thống và thị trường mạng toàn cầu, chẳng hạn như vốn kinh doanh, giữa những yếu tố khác, đã dần dần được thu hẹp. Tên của trò chơi là định vị chiến lược, khả năng của một công ty nhằm xác định các cơ hội đang xuất hiện và sự tận dụng kỹ năng nguồn nhân lực cần thiết (như là các nguồn trí tuệ) nhằm biến những cơ hội này qua các chiến lược kinh doanh điện tử trở nên đơn giản hơn, có thể áp dụng được trong phạm vi thông tin toàn cầu và môi trường kinh tế mới. Với tính hiệu quả của nó trong việc cân bằng sàn chơi, thương mại điện tử có thể đi cùng với chiến lược và chính sách phù hợp cho phép các công ty vừa và nhỏ cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và nhiều vốn. Một khía cạnh khác, các nước đang phát triển đang được đưa ra nhiều sự tiếp cận tới thị trường toàn cầu, nơi mà họ cạnh tranh với các nước phát triển hơn. Phần lớn, nhưng không phải tất cả các nước đang phát triển đã tham dự vào thương mại điện tử, hoặc là như người bán hoặc là như người mua. Tuy nhiên, nhằm hỗ trợ cho thương mại điện tử tăng trưởng tại những nước này, hạ tầng thông tin liên quan cần phải được nâng cấp. Người ta thừa nhận rằng trong kỷ nguyên thông tin, thương mại trên Internet là một công cụ hữu hiệu cho việc tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển. Trong khi chỉ có những dấu hiệu về sự tham gia vào thương mại điện tử của các công ty lớn tại các nước đang phát triển, dường như có rất ít hoặc không đáng kể các công ty vừa và nhỏ tham gia vào việc sử dụng Internet trong thương mại điện tử. Thương mại điện tử hứa hẹn đem lại sự kinh doanh tốt hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và sự phát triển kinh tế bền vững cho các nước đang phát triển. Tuy nhiện, điều đó còn phụ thuộc và quyết tâm chính trị mạnh mẽ và việc quản lý tốt cũng như là dựa vào thành phần tư nhân hỗ trợ và có trách nhiệm trong một khung chính sách hiệu quả. Chuyên đề này sẽ đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ điện toán và truyền số liệu nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu sử dụng CNTT vào sản xuất, kinh doanh và đời sống . Từ những vấn đề chủ quan cũng như các điều kiện khách quan, thông qua việc nghiên cứu tham khảo các tài liệu liên quan và thu thập thực tế của quá trình thực tập tại Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I, em đã lựa chọn nghiên cứu và phát triển đề tài :”Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1)” Do những vấn đề về thời gian cũng như tài liệu còn thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Ngô Thị Việt Nga đã giúp em lựa chọn và hoàn thành chuyên đề này. Ngoài lời mỏ đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 phần như sau: - Phần I : Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1) - Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I - Phần III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU KHU VỰC I (VDC I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC. Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu Khu vực 1, được thành lập theo quyết định số: 924/QĐTCCB ngày 28/11/1995 của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM DATA COMMUNICATION CENTER 1 (viết tắt là VDC1), có trụ sở chính tại 292 Tây Sơn - Hà Nội, là tổ chức kinh tế - đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Công ty Điện toán và Truyền số liệu theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Điện toán và Truyền số liệu được phê chuẩn tại Quyết định số 199/ HDQT - TC ngày 20/07/1996 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam; là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Công ty, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích trong lĩnh vực tin học, truyền số liệu, Internet cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây truyền công nghệ bưu chính - viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ Bưu chính - Viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do công ty giao. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức của trung tâm chịu chi phèi của công ty VDC. Các đơn vị thuộc khối chức năng được xây dựng trên cơ sở các phòng ban chức năng của công ty. Tuy nhiên, các đơn vị thuộc khối sản xuất kinh doanh lại được thành lập theo định hướng phát triển của Ban giám đốc trung tâm. Sự hình thành của VDC được đánh dấu bởi sự ra đời của Trạm máy tính của Ngành Bưu điện nm 1974. Ngày 02 tháng 07 năm 1974, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 539/QĐ thành lập Trạm máy tính thuộc vụ Kế toán và Thống kê, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của Vụ Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong công tác tính toán. Cc mèc lch s chýnh c ghi nhn nh sau: Năm 1976- Thành lập Trung tâm máy tính Ngành Bưu điện: Sau một năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 277/QĐ, ngày 31 tháng 05 năm 1976, thành lập “Trung tâm máy tính Bưu điện”, trụ sở chính đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh; đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Nhiệm vụ của Trung tâm máy tính Bưu điện là tiếp nhận dàn máy tính IBM 360/30, IBM 360/40, do chính quyền Sài gòn cũ để tiếp tục triển khai ứng dụng vào các nghiệp vụ của ngành Bưu điện. Năm 1979- Thống nhất tổ chức máy tính toàn Ngành Bưu điện: Ngày 31 tháng 12 năm 1979, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 2737-QĐ, chuyển trạm máy tính thuộc vụ Kế toán Thống kê giao cho Trung tâm máy tính Bưu điện quản lý. Năm 1986 - Thay đổi tổ chức của Trung tâm Máy tính: Để phù hợp với yêu cầu của sự phát triển, đồng thời để phát huy tốt kết quả khoa học và công nghệ; Ngày 24 tháng 07 năm 1986, Tổng cục Bưu điện ký Quyết định số 69/QĐ-TCCB về việc tổ chức lại Trung tâm máy tính Bưu điện: Giải thể Trung tâm máy tính Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện, cơ sở 1 của Trung tâm Máy tính (đầu thành phố Hồ Chí Minh) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện TP. Hồ Chí Minh. Cơ sở 2 của Trung tâm Máy tính (đầu Hà nội) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện Hà nội. Năm 1988 - Trung tâm Thống kê và Tính toán Bu điện ra đời: Ngày 06 tháng 05 năm 1988, Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 522/QĐ-TCCB thành lập Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện, trên cơ sở hợp nhất công ty Điện toán thuộc Bưu điện TP. Hà nội với bộ phận kế toán nghiệp vụ Bưu chính Viễn thông quốc tế thuộc vụ Tài chính kế toán Thống kê. Năm 1989 - Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập: Ngày 06/12/1989, Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 1216-TCCB chuyển Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành Công ty Điện toán và Truyền số liệu. Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh. Ngày 28 tháng 11 năm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDC1) có trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng (HN) và Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực III (VDC3) có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tôn (Đà Nẵng). Ngày 25 tháng 11 năm 1997, thành lập Trung tâm Dịch vụ Gia tăng Giá trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu. Tháng 5 năm 2000, tách VASC khỏi Công ty Điện toán và Truyền số liệu thành Công ty Phát triển phần mềm, đơn vị trực thuộc VNPT. Tháng 1/2001: Tổng cục Bưu điện quyết định số cho phép Công ty VDC thành lập chi nhánh VDCA tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. 2. Giới thiệu cơ cấu, tổ chức của Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I – VDC. 2.1 Cơ cấu tổ chức: 2.2. chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban * Chức năng, nhiệm vụ phòng Tổ chức Hành chính - Phòng Tổ chức - Hành chính là phòng chức năng về công tác tổ chức, nhân sự, tiền lương và hành chính. - Quản lý, thực hiện sao y và sao lục văn bản theo đúng quy định. - Quản lý việc sử dụng con dấu. * Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán Tài chính - Phòng Kế toán Tài chính có chức năng về công tác kế toán, thống kê, tài chính và hạch toán kinh tế trong Trung tâm. - Quản lý, thực hiện công tác kế toán tài chính của Trung tâm. - Quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được phân cấp. Quản lý việc huy động vốn. - Quản lý, thực hiện trích nộp các khoản nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. * Chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch - Phòng Kế hoạch có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản, cung ứng, sửa chữa vật tư, tài sản và công tác đầu tư xây dựng cơ bản. - Công tác kế hoạch SXKD của Trung tâm - Tổ chức thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư. * Chức năng, nhiệm vụ đội bán hàng số 1 - Đội bán hàng số 1 có chức năng thực hiện nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC trực tiếp đến khách hàng. - Xây dựng, triển khai kế hoạch cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC trực tiếp đến khách hàng trên địa bàn Trung tâm quản lý. - Tổ chức triển khai công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho đến hoàn thành thủ tục nghiệm thu hợp đồng. * Chức năng, nhiệm vụ đội bán hàng số 2 - Đội bán hàng số 2 có chức năng thực hiện nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC đến khách hàng thông qua các kênh bán hàng gián tiếp. - Xây dựng, triển khai kế hoạch cung cấp các dịch vụ của VDC thông qua các kênh phân phối trên địa bàn Trung tâm quản lý. - Xây dựng, quản lý, hỗ trợ các kênh phân phối trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC. * Chức năng, nhiệm vụ phòng Thị trường - Phòng Thị trường có chức năng nghiên cứu thị trường, quản lý marketing và phát triển kinh doanh. - Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn, trung hạn cho Trung tâm. - Xây dựng và phối hợp tổ chức triển khai chiến lược hỗ trợ, phát triển cung cấp sản phẩm dịch vụ của Trung tâm. Quản lý các quy chế và chính sách thúc đẩy công tác bán hàng. * Chức năng, nhiệm vụ phòng Kỹ thuật - Phòng Kỹ thuật có chức năng nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ của Trung tâm. - Nghiên cứu đón đầu và phát triển công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ mới. - Chủ trì trong các dự án phát triển công nghệ. - Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho mạng lưới và dịch vụ, bảo vệ sản phẩm, chống vi phạm bản quyền, phối hợp thực hiện đảm bảo an toàn thông tin. * Chức năng, nhiệm vụ của Đài WEB - Đài WEB có chức năng nghiên cứu, sản xuất, phát triển trong lĩnh vực Web. - Quản trị và khai thác hiệu quả hệ thống Webserver do Trung tâm quản lý: - Đầu mối phối hợp với DGPT, VNPT trong việc duy trì Website DGPT, VNPT. - Xây dựng, duy trì và quản lý các Website cung cấp thông tin về VDC, VNN Internet, hỗ trợ khách hàng. * Chức năng, nhiệm vụ của phòng Công nghệ thông tin - Phòng Công nghệ thông tin là đơn vị nghiên cứu, phát triển dịch vụ mới và sản xuất các sản phẩm tin học. - Nghiên cứu và sản xuất phần mềm - Nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ mới. 3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Trung tâm Điện toán truyền số liệu khu vực 1 (VDC1) 3.1. Tình hình sử dụng lao động Hiện tại, VDC1 có 254 cán bộ công nhân viên. Đa số đó là các cán bộ trẻ, năng động và có nhiều tiềm năng. Cơ cấu lao động của VDC1 được thể hiện qua các biểu đồ như sau: Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ Trình Độ Số Người Nhân Viên Lái Xe 20 Công Nhân 18 Cao Đẳng 40 Đại Học 190 Trên Đại Học 25 Nguồn: Phòng hành chính tổ chức Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới Giới Tính Số Lao Động (ĐVT : %) Nam 65 Nữ 35 Biểu 2: Cơ cấu lao động theo giới Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Độ Tuổi Số Lao Động (ĐVT : %) 20-30 Tuổi 52 30-40 Tuổi 33 40-50 Tuổi 10 Trên 50 Tuổi 5 Biểu3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Nguồn: Số liệu của phòng Tổ chức hành chính Qua đó, ta có một số nhận xét chung như sau: - Về trình độ, số lao động có trình độ đại học vẫn chiếm đa số (72%), trình độ trên đại học chiếm 5%, Cao đẳng và trung cấp chiếm 5%, Công nhân và nhân viên lái xe chiếm 18%. Như vậy có thể thấy rằng đây là nguồn nhân lực có trình độ cao. VDC1 luôn luôn ý thức được điểm mạnh này và trong thời gian tới đang cố gắng tìm cách để tận dụng tối đa lợi thế của mình. - Do hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực khá mới mẻ, cường độ làm việc cao, thích hợp với lao động nam, cho nên tỷ lệ lao động nam chiếm đa số (66,54%). hầu hết lao động nữ của trung tâm hoạt động trong khối kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói đây là một cơ cấu về giới tương đối phù hợp Cũng có thể thấy rõ nét đặc điểm đội ngũ lao động trẻ của trung tâm, thể hiện cụ thể trên biểu đồ trên. Theo đó, tỷ lệ lao động có tuổi đời từ 20-30 chiếm đến 50.79%. Điều này chứng tỏ tính năng động, dễ thích nghi với điều kiện của đội ngũ cán bộ công nhân viên của VDC1 3.3. Vốn và phân phối lợi nhuận Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua (kèm theo bản sao các báo cáo tài chính đã được kiểm toán) Bảng 4: Năng lực tài chính ĐVT: 1.000 đồng STT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng số tài sản có 222.693.199 269.528.955 404.385.905 597.684.479 2 Tài sản có lưu động 125.781.538 149.240.028 171.623.984 213.634.768 3 Tổng số tài sản nợ 159.832.376 196.467.636 256.849.574 289.692.367 4 Tài sản nợ lưu động 124.774.382 156.149.766 207.132.460 275.491.582 Nguồn: Số liệu của phòng Tài chính kế toán Thông qua hệ thống bảng biểu trên, ta thấy sự tăng trưởng không ngừng của VDC1. - Đem lại cuộc sống ổn định cho CBCNV - Đóng góp doanh thu đầy đủ cho Công ty và VNPT - Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra 3.4. Các hoạt động dịch vụ khác * Dịch vụ mua bán hàng hoá: Năm 2005 là năm mà dịch vụ này không hoàn thành kế hoạch giao, doanh thu chỉ đạt 68% (thực hiện 6,8 tỷ đồng), bằng 66% so với năm ngoái. Có thể thấy sang năm 2005, tình hình triển khai các dự án cung cấp thiết bị gặp nhiều khó khăn, trong khi VDC1 vẫn phải cạnh tranh với nhiều đơn vị trong việc trúng thầu dự án mở rộng mạng ADSL tại 43 tỉnh, thành của Tổng công ty. * Dịch vụ truyền báo: - DT PS: 3,9 tỷ, đạt 75% kế hoạch. Từ tháng 8/05, báo Thanh niên đã không sử dụng dịch vụ của VDC nữa, cùng với việc giảm giá cước Báo Nhân dân (từ 202.862 đ/trang A4 xuống còn 100.000đ/trang A4) là nguyên nhân dịch vụ không hoàn thành kế hoạch doanh thu năm 2005. * Dịch vụ chế bản điện tử: Doanh thu thực hiện 1,7 tỷ, bằng 144% kế hoạch giao. Nhưng thách thức của dịch vụ chế bản là đang phải chịu sự cạnh tranh lớn trên thị trường (giá cước, cơ chế, chất lượng). Năm nay, có 1 số khách hàng của VDC đang yêu cầu được giảm giá, điều này sẽ gây nhiều khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ, đòi hỏi VDC1 phải có nhiều sự điều chỉnh linh hoạt hơn trong giá cước để có thể giữ được những khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới. * Dịch vụ tin học: Doanh thu thực hiện 446 triệu, đạt 44% kế hoạch giao 2005 và bằng 31% so với năm ngoái, trong đó số các dự án tin học được triển khai rất ít, chủ yếu là các công việc mang tính nghiệp vụ như xây dựng các chương trình phần mềm phục vụ hoạt động của Trung tâm hay Công ty. PHẦN II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ Ở TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ lIỆU KHU VỰC I – VDCI 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và truyền số liệu khu vực I 1.1. Các nhân tố thuộc về chủ quan Nhóm nhân tố về các định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp Hiện nay trong nền kinh tế thị trường , với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, thì việc xây dựng định hướng kinh doanh của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Với sự phát triển của CNTT như hiện nay thì vấn đề ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh gần như là một yếu tố sống còn trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó , trong định hướng và chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh của mình các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc xây dựng cho mình một hệ thống ứng dụng CNTT sao cho đạt hiệu quả cao nhất . Không thể phủ nhận rằng CNTT đang len lỏi đến tất cả các lĩnh vực của sản xuất, từ ngành công nghiệp đến nông nghiệp, và đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ. Sự góp mặt của CNTT đã nâng cao hiệuquả sản xuất qua đó nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. CNTT đang dần trở thành một yếu tố khôngthể thiếu trong sản xuất vật chất cũng như dịch vụ. Một công ty dù lớn hay nhỏ đều cần một hệ thống máy tính lưu dữ tài liệu xử lý thông tin đến và đi. Nhu cầu máy tính, phần mềm và các giải pháp CNTT ngày càng cao do số lượng các côngty mới thành lập ngày càng nhiều. Với một định hướng đúng đắn ban đầu được xây dựng, các doanh nghiệp sẽ sớm phát hiện và nắm bắt cơ hội trên thị trường ,mà điều đó đòi hỏi họ phải có một hệ thống khai thác thôngtin đa dạng và chính sách, mà trong thời đại của CNTT như hiện nay thì chỉ cần qua INTERNET đều có thể tìm kiếm được với những thôngtin đa dạng và được cập nhật hằng ngày. Như vậy , định hướng của các doanh nghiệp trong ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mình là rất quan trọng nó góp phần tăng khả năng cạnhtranh cũng như hiệu quả sản xuất của họ và cũng đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của CNTT trong nước. 1.2. Các nhân tố thuộc về khách quan Nhóm nhân tố về các quyết định , chính sách của nhà nứơc, các bộ, cơ quan về CNTT Những năm gần đây Đảng và nhà nước ta rất chú trọng đến việc phát triển CNTT , đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực kể cả sản xuất kinh doanh cho đến trong cuộc sống và gần đây nhất là đẩy mạnh dự án xây dựng mô hình Chính phủ điện tử. Trong chương trình phát triển CNTT quốc gia từ năm 2001 cho đến năm 2010 đã có nhiều quyết định chính sách của nhà nước, của Bộ Bưu chính Viễn thông nhằm khuyến khích sự phát triển của CNTT tăng tốc ứng dụng và bắt kịp với sự phát triển như vũ bão của thế giới và trong khu vực . Trong quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính –viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đề cao giải pháp phát triển CNTT từ phía nhà nước: tiếp tục đổi mới chính sách để huy động các nguồn lực trong nứơc, thu hút nguồn lực nước ngoài. Đẩy nhanh việc xây dựng pháp lệnh, luật Bưu chínhviễn thông cùng hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo điều kiện chuyển mạnh bưu chính viễn thông sang thị trường cạnh tranh; chủ động lộ trình mở cửa, hội nhập kinhtế quốc tế. Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, và INTERNET. Cho phép các doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham gia thị trường cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng CNTT trong nứơc và quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế thị trường vận hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh, công ích, phổ cập dịch vụ. Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị trường bưu chính, viễn thông, INTERNET theo các mốc thời gian cho từng lịch trình dịchvụ cụ thể. Đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập được môi trường cạnh tranh thực sự, tạo động lực để các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm và dịch vụ. Năm 2002-2003 hầu hết giá cước bưu chính viễn thông , INTERNET của Việt Nam thấp hơn hoặc tương đương với mức bình quân cảu các nước trong khu vực. Có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm tận dụng, huy động nguồn lực của các ngành , địa phương tham gia phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; nâng cao năng lực phục vụ cộng đồng; tăng khả năng truy nhập dịchvụ cho người dân trong xã hội… Trong quyết định số 33/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch phát triển INTERNET Việt Nam giai đoạn 2001-2005 đặt ra mục tiêu cho giai đoạn này như sau: Đẩy nhanh việc phổ cập INTERNET trong mọi hoạt động của nền kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng với chất lượng tốt,giá cả thấp hơn hoặc tương đương các nứơc trong khu vực. Phát triển hạ tầng INTERNET thành môi trường ứng dụng thuận lợi cho các loại hình dịch vụ điện tử về thương mại, hành chính, báo chí, bưu chính,viễn thông, tài chính,ngân hàng,giáo dục đào tạo từ xa. Tạo lập môi trường cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp cung cấp dịchvụ kết nối (IXP), dịch vụ truy nhập(ISP), dịch vụ ứng dụng(OSP)… Như vậy các quyết định chính sách của nhà nước, của Bộ Bưu chính viễn thông có ảnh hưởng quyết địnhđến sự phát triển của CNTT ở Việt Nam. Các quyết địnhtrên và nhiều QĐ khác khẳng định sự quan tâm chú ý đặc biệt của Nhà nước và các ban ngành trong vấn đề thúc đẩy sự phát triển củaCNTT , đặc biệt là khi hiện nay chúng ta đang thực hiện dự án về triển khai tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Văn phòng chính phủ chủ trì được nêu trong quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của thủ tướng chính phủ. Các chương trình trọng điểm được nhà nước đề ra trong giai đoạn 2001-2005: Chương trình xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng viễn thông và INTERNET do tổng cục Bưu điện chủ trì. Chương trình “phát triển nguồn nhân lực về CNTT” do bộ giáo dục và đào tạo chủ trì. Chương trình xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm do bộ Khoa học , công nghệ và Môi trường chủ trì. Chương trinh xây dựng và phát triển công nghiệp phần cứng do bộ Công nghiệp chủ trì. * Nhu cầu CNTT trong các tầng lớp nhân dân - Nhu cầu Nhân dân Hiện nay Việt Nam đang là quốc gia hàng đầu khu vực về tốc độ tăng trưởng kinh tế .Trong những năm gần đây, với những định hướng đúng đắn của Đảng và nhà nước, cùng với sự đổi mới cơ chế kinhtế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa và trong xu hướng hợp tác quốc tế nền kinhtế Việt Namluôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 7% và không hề chịu ảnh hưởng lớn của các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn trên thế giới. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể thu nhập bình quân tăng cao. Đây là một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự ứng dụng CNTT trong cuộc sống. Nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho con người. Bên cạnh đó với sự hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho các tầng lớp nhân dân nhiều hiểu biết về CNTT và vai trò của những ứng dụng CNTT trong cuộc sống. Bằng chứng cho thấy những năm gần đây nhu cầu về máy tính cá nhân tăng lên rõ rệt gần 2 máy tính trên 100 dân. Số người sử dụng INTERNET cũng lớn vào khoảng 6139424 người , chiếm tỷ lệ 7,44% dân số. Có thể đây là con số còn quá nhỏ so với các quốc gia khác trong khu vực , nhưng đây là những bước khởi đầu cho tương lai phát triển sau này. Theo dự báo của nhiều công ty dự báo trên thế giới cũng như của Các nhà cung cấp Việt Nam thì trong giai đoạn sắp tới số lượng này sẽ tăng rất nhanh đặc biệt là năm 2005 năm cuối của kế hoạch năm năm phát triển CNTT và INTERNET (2001- 2005). Đây là một nhân tố không nhỏ thúc đẩy sự phát triển của CNTT trong tương lai . - Nhu cầu phát triển CNTT trong các loại hình doanh nghiệp Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc thúc đẩy CNTT. Các doanh nghiệp là những khách hàng lớn của các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ CNTT. Các doanh nghiệp bao gồm các Doanh nghiệp nhà nứơc, các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty nước ngoài, các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam… Tuy nhiên nhóm các doanh nghiệp là những khách hàng nhậy cảm về giá cả, chi phí khai thác,vận hành, bảo trì… Nhu cầu lớn của các doanh nghiệp chủ yếu về các mảng : Mạng Lan trở thành phổ biến đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đây là một hệ thống không thể thiếu trong hoạt động kinh donah của các công ty, nhằm tăng cường khả năng quản lý, phối hợp, thời gian giữa các khâu các bộ phận trong doanh nghiệp… Kết nối mạng Wan trên diện rộng. Nhu cầu sử dụng INTERNET và các dịch vụ GTGT rất mạnh. Nhu cầu về INTERNET hiện nay đang rất phổ biến, nhằm thu thập thông tin đa dạng một cách hiệu quả, dễ dàng hợp tác kinh doanh với các công ty nước ngoài, mở rộng thị trường ra các nước trên thế giới. Với xu hướng giá cả thiết bị và dịch vụ ngày càng giảm cộng với sự khuyến khích qua cơ chế chính sách của nhà nước thì nhu cầu ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng mạnh và đặc biệt khi mà Việt Nam đang đứng trước cửa ngõ WTO, thì vấn đề này đòi hỏi ngày càng cấp thiết. Sự phát triển của CNTT trên thế giới tác động đến sự phát triển CNTT tại Việt Nam Kể từ khi máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới ra đời cho đến nay, thế giới đã chứng kiến sự phát triển không ngừng của CNTT trên thế giới. Sự phát triển ban đầu chỉ trong lĩnh vực phần cứng rồi phần mềm, và đặc biệt là khi ra đời mạng toàn cầu INTERNET từ nước Mỹ từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX và lan rộng sang châu á giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Với sự lan rộng của mạng INTERNET đánh dấu sự phát triển CNTT trên toàn cầu. Hiện nay , trung tâm kinh tế – thương mại của thế giới đang có xu hướng dịch chuyển sang châu á, nhất là sau thảm họa 11/9 và sự sụp đổ của các tập đoàn lớn của Mỹ như, Enron, WordlCom…Khu vực châu á đang nổi lên như một khu vực nóng về phát triển CNTT của Toàn thế giới , đang thu hút sự quan tâm chú ý của các quốc gia châu Âu, các quốc gia hàng đầu về CNTT và là những nước đi đầu về lĩnh vực này. Các nước Châu á đang gây sự chú ý lớn là Hàn Quốc, Nhật Bản, ấn Độ, Singapore, Trung Quốc. Đây đều là những quốc gia gần Việt Nam . Lợi thế về khoảng cách địa lý giúp Việt Nam có thể tận dụng để tiếp thu , học hỏi , hợp tácđể đẩy mạnh phát triển CNTT trong nước. Việt Nam có thể tận dụng lợi thế đi sau nên có thể đi tắt đón đầu các xu hướng phát triển mới; dân tộc trẻ, có tiềm năng trí tuệ và sự khéo léo. Đây chính là nhân tố quan trọng giúp chúng ta vừa đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung vừa thúc đẩy sự phát triển CNTT trong nước nói riêng để phát triển đất nước bắt kịp với xu hướng phát triển kinh tế cũng như Khoa học kỹ thuật của thế giới. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I Từ những năm 1974, với cái tên Trạm máy tính Ngành Bưu Điện cho đến Trung tâm máy tính (1976), Trungtâm Thống kê và Tính toán Bưu Điện, Công ty Điện Toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập ngày 06 tháng 12 năm 1989 theo quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu Điện. Để mở rộng phạm vi trong cả nước, Công ty đã thành lập các trung tâm I,II,III tại ba miền Bắc Trung Nam. Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1. TP.Hồ Chí Minh. Theo đó, hai Trung tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu vực I, III cũng được thành lập theo các quyết định số 924/QĐ-TCCB và 923/QĐ-TCCB ngày 28 -11-1995; Trung tâm I (VDC1) có trụ sở tại 75 Đinh Tiên Hoàng –Hà Nội và Trung tâm III (VDC 3)có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tông (Đà Nẵng). Khu vực hoạt động cụ thể của các trung tâm này như sau: VDC1: Khu vực Hà Nội và phía Bắc. VDC2: Khu vực TP. Hồ Chí Minh và phía Nam. VDC3: Khu vực Đà Nẵng và miền Trung. Để mở rộng một bước ngành nghề kinh doanh , đồng thời xác định rõ vị trí của doanh nghiệp trong tổng công ty, ngày 22 tháng 11 năm 1996, Tổng Cục Bưu Điện ra quyết định số 883/QĐ-TCCB về việc :”Bổ sung chức năng nhiệm vụ của công ty Điện Toán và Truyền số liệu “. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty được xác định là: Kinh doanh khai thác mạng lưới và dịch vụ truyền số liệu, INTERNET , tin học , viễn ấn ( truyền báo); tư vấn đầu tư xây dung, khảo sát, thiết kế xây lắp, quản lý vận hành, bảo dưỡng mạng tin học, truyền số liệu, viễn ấn; biên tập, thiết kế mỹ thuật và INTERNET các loại danh bạ, quảng cáo trên danh bạ; sản xuất , xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành tin học, các chương trình phần mềm tin học. Căn cứ vào Quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính- Viễn thông Việt Nam, ngày 07 tháng 01 năm 1997 các trung tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu vực I,II,III cũng được quy định lại rõ hơn chức năng , nhiệm vụ của từng trung tâm khi VDC đã chuyển đổi theo quyết định số 420/TCCB-LB. Đây là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Công ty, có tài khoản riêng và có con dấu riêng theo tên gọi để giao dịch,hoạt động chuyên ngành Tin học- Bưu chính- Viễn Thông. Trụ sở chính của VDC có trách nhiệm quản lý tổng quan ở tầm chiến lược. Các trung tâm của VDC được định hướng kinh doanh và trực tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ của VDC. Trừ hoạt động tính tiền cước sử dụng được thực hiện tập trung, các đơn vị này thực hiện các hoạt động kinh doanh trong những khu vực tương ứng của họ dưới sự hướng dẫn, các chính sách và thủ tục của trụ sở chính. Ngay từ khi thành lập Trung tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu vực 1 đã hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Với các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cơ bản như : Truyền số liệu, dịch vụ INTERNET, kinh doanh đào tạo ,chế bản điện tử, giá trị gia tăng… Sau khi thành lập, công ty được Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam giao thêm cho công ty Điện Toán và Truyền số liệu nhiệm vụ truyền báo bằng phương thức viễn ấn trên phạm vi cả nước; từ năm 1991 công ty đảm nhận nhiệm vụ truyền báo nhân dân và Quân đội nhân dân. Các tờ báo này được sắp chữ bằng điện tử, truyền báo bằng phương thức viễn ấn trên mạng truyền số liệu, được phát hành đồng thời ở các thành phố trên cả nước. Về mạng truyền số liệu chuyển mạch gói VietPac công ty Điện Toán và Truyền số liệu đã được giao làm chủ đầu tư xây lắp và khai thác từ năm 1992 theo quyết định của Tổng công ty VNPT. Tháng 6 năm 1996, VDC được Tổng cục cho phép mở dịch vụ thư điện tử VNmail ; sau khi thoả thuận với phía đối tác là hãng Global-one, đến quý IV năm 1996, dịch vụ VNmail chính thức đưa vào khai thác. Dịch vụ INTERNET cũng chính thức._. đi vào khai thác từ năm 1996 sau khi có đủ điều kiện về mạng lưới. Năm 1997 dự án mạng trục INTERNET quốc gia được hoàn thành, góp phần đưa Việt Nam hoà nhập với mạng lưới thông tin INTERNET toàn cầu. Năm 1999, INTERNET pha 2 được đưa vào khai thác, nâng tổng số lên 10 node truy cập trực tiếp và mở rộng đến 54/61 tỉnh thành truy cập qua 1260. Hiện nay, Công ty VDC đang quản lý và khai thác mạng trục INTERNET Việt Nam kết nối trực tiếp với xa lộ INTERNET quốc tế qua 3 cổng quốc gia đặt tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Cả công ty VDC cũng như VDC1 đã không ngừng phát triển trong những năm qua, không ngừng đầu tư để nâng cấp các dịch vụ truyền thống và triển khai các dịch vụ mới để trở thành nhà cung cấp hàng đầu các dịch vụ INTERNET của Việt Nam. Hiện nay Trung tâm VDC1 có các nhóm dịch vụ sau: Dịch vụ truyền số liệu (Vietpac và Framerelay, X25) Các dịch vụ dựa trên IP: VNN 1260, 1260P, 1268,1269,999 (Wap), leased IP Dịch vụ Voip (171…) Dịch vụ giá trị gia tăng ( Dịch vụ trang Web, dịch vụ Thư điện tử…) Dịch vụ Tư vấn và đào tạo Các sản phẩm và dịch vụ của VDC được cung cấp tới khách hàng thông qua các đối tác kinh doanh. VDC hiện đang nắm giữ kênh phân phối đối với các dịch vụ truyền số liệu và cho thuê IP INTERNET …Dựa trên mạng thông tin toàn quốc của VNPT và mạng lưới các bưu điện địa phương, VDC hiện đang cung cấp dịch vụ INTERNET và truyền số liệu của công ty qua các kênh sau: VNN 1268 VNN 1269 VNN 1260, 1260P Trung t©m CNTT b­u ®iÖn TW, VTN,VTI, vµ c¸c b­u ®iÖn tØnh thµnh phè Cho thuª kªnh truyÒn dÉn VNN 1260, VNN 1260-P Framerelay Leased line X25… VDC dÞch vô INTERNET gi¸n tiÕp vµ trùc tiÕp Hình kênh cung cấp dịch vụ Internet của VDC 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VDC I ĐVT: 1000 Đồng Chỉ Tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 Tổng Doanh Thu Thực Hiện 271,986,620,908 373,478,247,887 491,367,070,156 554,986,098,124 Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 919,926,124 902,693,859 485,918,588 171,389,547 Tổng lợi nhuận trước thuế 45,584,704,271 51,220,450,221 56,906,546,496 62,075,364,697 Lợi nhuận còn lại 29,348,215,697 33,267,422,009 34,458,075,757 36,579,842,075 Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính Từ năm 2002 đến năm 2005 Trung tâm luôn vượt mức chỉ tiêu đặt ra và đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước cụ thể là năm 2002 với mức doanh thu thực hiện được là 271,986,620,908 đồng thì đến năm 2003 là 373,478,274,887 đồng và liền sau đó năm 2004 doanh thu thực hiện của đơn vị này là 491,367,070,156 và tính đến cuối năm 2005 doanh thu cua trung tâm đã có bước nhảy đáng kể 554,986,098,124. Bên cạnh đó phần thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng đạt được những chỉ tiêu đề ra của ban lãnh đạo công ty như: năm 2002 là 919,926,124 đồng, cho đến năm 2003 đạt 902,693,859 đồng, năm 2004 là 485,918,588 đồng, và tính đến năm 2005 công ty chỉ còn 171,389,547 đồng. Tổng lợi nhuận trước thuế được đánh giá là một chỉ tiêu quan trọng trước khi nốp thuế cho nhà nước sau đó là phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng thống kê ta thây các con số về lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước đó cũng là nhờ vào sự năng động của cán bộ công nhân viên của trung tâm cụ thể là phần lợi nhuận sau thuế như sau: năm 2002 trung tâm đạt 29,348,215,697 đồng, năm 2003 là 33,267,422,009 đồng, năm 2004 đạt 34,458,075,757 đồng, và đến cuối năm 2005 công ty đạt 36,579,842,075 đồng. Qua những phân tích như trên có thể thấy được tình hình phát triển một cách tương đối ổn định của trung tâm, các số liệu thông kê đều chỉ ra rằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước. Biểu 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VDC I (ĐV: 1000 đồng ) Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính VDC1 2.1. Dịch vụ Truyền số liệu Dịch vụ truyền số liệu là một lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Trung tâm cũng như của Công ty Điện Toán và Truyền số liệu . Bắt đầu từ những chương trình truyền số liệu Datec cổ điển theo nguyên tắc điểm nối điểm, cho đến bộ chuyển mạch gói theo chuẩn X25 , X28 và gần đây nhất là chuyển mạch khung theo phương thức Frame relay. Ngay từ khi mới thành lập cho đến nay , truyền số liệu luôn là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu VDC1 ,nó không chỉ mang ý nghĩa lớn về kinh tế mà còn mang ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị , mang tính chính xác kịp thời, và hiệu quả cao. Chính vì là một dịch vụ truyền thống nên nó phát triển chậm và tốc độ tăng trưởng không cao có những thời kỳ còn không hoàn thành kế hoạch đề ra. * Năm 2002, hệ thống dịch vụ truyền số liệu do VDC1 quản lý không ngừng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt cả về số lượng cũng như chất lượng dịch vụ , mạng lưới. - Mạng Vietpac được duy trì hoạt động một cách ổn định. Hệ thống tổng đàI TPX được khai thác tương đối hiệu quả, trong năm 2002 đã phát triển 300 thuê bao phục vụ chương trình Xổ số Điện toán của Công ty Xổ số Kiến thiết thủ đô. Nâng tổng số thuê bao trực tiếp lên 339 thuê bao và số thuê bao gián tiếp là 12 thuê bao. - Trong năm để nâng cao chất lượng dịch vụ trung tâm đã nâng cấp đường trung kế truyền số liệu lên tốc độ 64 K. Về mặt sản lượng , năm 2002 số lượng thuê bao trực tiêp và gián tiếp tăng giảm không đều qua các tháng. Số lượng thuê bao tăng nhiều hơn trong những tháng cuối năm, nhưng số lượng chỉ đạt thêm 1-2 khách hàng. Nhìn chung trong năm 2002, số lượng khách hàng tăng không đáng kể, không hoàn thành kế hoạch đặt ra là 15 thuê bao . Điều này có thể là do dịch vụ này còn mới mẻ, chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Về mặt doanh thu , dịch vụ truyền số liệu mặc dù không hoàn thành kế hoạch doanh thu nhưng cũng góp phần không nhỏ trong tổng doanh thu của VDC 1. Năm 2002 tổng doanh thu của VDC1 là 47,020 Tỷ đồng, thì dịch vụ truyền số liệu đạt 8,823 tỷ đồng chiếm 19% và chỉ đứng sau dịch vụ INTERNET ( chiếm 62 %). Năm 2002, là năm đánh dấu sự ra đời của dịch vụ truyền số liệu Framerelay. Tuy nhiên , đâylà một dịch vụ còn quá mới mẻ lên khi mới xuất hiện chưa thể thu hút khách hàng được nhiều mà doanh thu từ dịch vụ này vẫn từ các loại hình cũ như: thuê bao trực tiếp flatrate, thuê bao trực tiếp theo lưu lượng, thuê bao gián tiếp. Trung tâm đã thực hiện được là 271,986,620,908 đồng. Mạng VIETPAC được duy trì hoạt động ổn định. Từng bước nâng cao chất lượng đường truyền. Khắc phục, giải quyết nhanh chóng các sự cố, bảo đảm liên lạc thông suốt. Đấu nối thành công mạng Framerelay của VDC với các mạng khac singtel, BĐ TP HN, BĐ TP.HCM. Năm 2002 VDC đã phát triển thêm được 14 thuê bao và kết thúc năm hệ thống này đã được dùng hết, cần có thêm cổng cho năm 2003 *Tính đến năm 2002 số lượng thuê bao hiện có 345 thuê bao. Trong đó chiếm số lượng lớn nhất vẫn là loại hình Flatrate với 326 thuê bao, đặc biệt trong năm đã có 16 khách hàng tăng hơn so với dự kiến là sẽ bị giảm trong năm. Số lượng thuê bao theo lưu lượng và thuê bao gián tiếp không thay đổi so với kế hoạch đặt ra, và bị giảm đi 6 thuê bao so với năm 2001. Nguyên nhân bị giảm là do trong năm, số lượng cổng đã hết chưa được tăng cường, phảI chờ đến năm sau, mặt khác trung tâm đang tập trung vào hoàn thiện mạng truyền số liệu mới Framerelay. Đây là một sản phẩm hứa hẹn mang lại nhiều triển vọng, nhưng còn mới mẻ và chỉ mới được VDC đưa vào khai thác cuối năm. * Năm 2003, Truyền số liệu cả Frame relay là một trong ba dịch vụ chiếm doanh thu lớn nhất của VDC1. Chỉ tiêu đặt ra cho dịch vụ này là 18100 triệu đồng, trung tâm đã hoàn thành vượt chỉ tiêulà 4340 triệu đồng tăng 24% và bằng 161% so với năm 2002. Xét về mặt sản lượng thì năm 2003 sản lượng truyền số liệu tăng lên đáng kể: thuê bao trực tiếp tăng 30 so với kế hoạch , còn Frame relay chỉ tiêu đặt ra cho năm quá cao (57 thuê bao), nên VDC1 chỉ đạt được 44 thuê bao ;nhưng so với năm 2002 thì dịch vụ này đã tăng lên đến 205% . Với những sự phát triển nhảy vọt của mình , dịch vụ truyền số liệu là một trong những thế mạnh không thể thiếu của Trung tâm. Trong năm, VDC1 đã triển khai thành công dự án mở rộng mạng Frame Relay tại 6 tỉnh : Hà Nội, Hưng Yên, Nghệ An, Hà Tây, Quảng Ninh, Hải Phòng. Mạng truyền số liệu được duy trì và không ngừng được mở rộng. Tổng doanh thu đạt được trong năm 2003 là 3734 đồng tăng 1014 đồng * Năm 2004, Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu khu vực 1 hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tổng doanh thu thực hiện đạt 4913 đồng tăng 1178so với năm 2003. Dịch vụ truyền số liệu, Frame Relay đạt 100% so với kế hoạch, so với năm 2003 vượt 101%. Năm vừa qua là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của truyền số liệu, đặc biệt là Frame Relay. Chỉ tính riêng thuê bao phát trỉên , theo kế hoạch là 72 thuê bao nhưng thực hiện đạt tới 122 thuê bao tăng 71% và bằng 364% so với năm 2003. Tổng thuê bao dịch vụ truyền số liệu là 215 thuê bao tăng 59 % so với KH và bằng 226% năm 2003. Nhìn chung dịch vụ truyền só liệu đang có sự phát triển tốt, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm cao, từ năm 2002 đến nay VDC1 luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Năm 2005, Trung tâm Điện toán & Truyền số liệu KVI đặt ra chỉ tiêu tăng thuê bao phát triển mới lên 101 thuê bao và doanh thu đạt 5234 đồng. Bảng 6: Doanh thu dịch vụ truyền số liệu ĐVT: 1000 đồng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 3734 4340 4913 5234 Nguồn: Phòng Kinh doanh VDC1 Biểu 6 : Biều đồ Doanh thu dịch vụ truyền số liệu Dịch vụ VNN/ INTERNET INTERNET luôn là dịch vụ hàng đầu của trung tâm VDC1cũng như của cả Côngty Điện toán & Truyền số liệu . Dịch vụ này công ty cũng như Trung tâm được VNPT giao nhiệm vụ khai thác và quản lý ngay từ những bước ban đầu . trong những năm qua nó luôn là dịch vụ có doanh thu lớn nhất chiếm tỷ trọng cao nhất trong các lĩnh vực hoạt động của Trung tâm. * Năm 2002, VDC1 tiếp tục ổn định mạng INTERNET quốc gia, phát triển thuê bao INTERNET đạt 4847 thuê bao bằng 107% so với kê hoạch được giao. Thử nghiệm và triển khai thành công chương trình chống virus cho mail server VNn; chương trình theo dõi tiến trình lạ trên máy chủ; chương trình thu thập và phân tích lưu lượng. VDC1 còn thử nghiệm công nghệ mới Meta Directorry; Certificate, phương án bảo mật Secure ID card. Thử nghệm thiết bị Megaplex 2100H, fps; thử nghiệm và đưa vào sử dụng hệ thống Mail- offline mới. VDC1 đã triển khai dịch vụ INTERNET Roaming, VNN Infogate, ISDN, ADSL… Tổng doanh thu năm 2002, theo kế hoạch là 52026 thực hiện được 52985 bằng 101,51% kế hoạch giao. Cụ thể: doanh thu INTERNET trực tiếp theo kế hoạch là 25251 triệu đồng thực hiện là 26153 triệu đồng bằng 103,64%; INTERNET gián tiếp VNN 1260-P chỉ đạt 1418 triệu đồng bằng 50,64% so với kế hoạch đặt ra. Nếu theo doanh thu đơn vị ghi thu thì thuê cổng INTERNET trực tiếp thực hiện là 17281 đạt 105,71%; INTERNET gián tiếp đạt doanh thu 54214 triệu đồng bằng 12548 triệu đồng. * Năm 2003, Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tổng doanh thu phát sinh đạt 94,142 tỷ, vượt 12,1 % kế hoạch, tăng 65% so với năm 2002. Dịch vụ INTERNET trực tiếp phát triển tốt mặc dù hai IXP (FPT, Viettel) cắt không sử dụng dịch vụ này nhưng số thuê bao INTERNET trực tiếp vẫn tăng, phát triển mới 247 thuê bao, vượt 252% kế hoạch, so với năm 2002 vượt 9,3 %. Dịch vụ INTERNET gián tiếp (VNN1260, 1260P, 1269, 1268) tăng trưởng tương đối ổn định, phát triển mới 49012 thuê bao, vượt 78,8% kế hoạch. Về doanh thu , năm 2003 doanh thu dịch vụ INTERNET trực tiếp đạt 32,322 triệu đồng hoàn thành vượt mức kế hoạch 10% và bằng 120% năm 2002. VDC1 đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ INTERNET. Trong năm VDC1 thực hiện ký kết giữa bộ giáo dục và đào tạo và Bộ Bưu chính viễn thông về việc đưa INTERNET tới trường học trên toàn quốc, 100% các trường đại học và cao đẳng, trung học… khu vực phía bắc có đủ điều kiện viễn thông được sử dụng INTERNET phục vụ công tác quản lý và giảng dạy. Cũng trong năm, lần đầu tiên Việt Nam đăng cai Đại hội thể thao Đông Nam á, VDC1 đã triển khai thành công Hệ thống điện tử xử lý thông tin phục vụ Sea Games 22 (Hệ thống xử lý kết quả thi đấu, Trung tâm Báo chí, Trung tâm điều hành ). Đảm bảo an toàn an ninh của hệ thống mạng tại các trung tâm điều hành và các điểm thi đấu. Để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, năm 2003 VDC1 phối hợp với các đơn vị trong VDC mở rộng trung kế quốc tế dung lượng lên đến 600 Mbps. Thực hiện thời gian lắp đặt dự án đầu tư VNN 4 phủ kín 100% POP/ INTERNET tại 28 tỉnh thuộc khu vực phíaBắc với chất lượng tốt. Trong năm trung tâm đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt là trung tâm đã quan tâm đến chăm sóc khách hàng, chú trọng ưu tiên khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của VDC. Năm 2003, đã nhận được tổng số 237 khiếu nại, thực hiện giải quyết xong 230 trường hợp chủ yếu khiếu nại về cước, qua kênh thông tin 18001260 nhận và hỗ trợ được 107652 yêu cầu và 1756 lượt trực tiếp tại nơi sử dụng của khách hàng , đặc biệt quan tâm đến khách hàng sử dụng dịch vụ mới : ADSL, Fone VNN, 1717…Đây là một yếu tố mới được VDC rất quan tâm chú trọng đầu tư và nâng cao chất lượng hơn. Có thể giá cước dịch vụ của VDC còn cao hơn các ISP khác nhưng VDC vẫn luôn giữ vị trí hàng đầu đó là nhờ vào công tác quản lý và chăm sóc khách hàng, dựa vào chất lượng dịch vụ mà trung tâm khai thác và cung cấp. Điều này thể hiện qua tăng trưởng hàng năm về doanh số và sản lượng rất cao. * Năm 2004, Trung tâm hoàn thành vượt mức kế hoạch , tổng doanh thu thuần đạt 106% , tăng 130% so với năm 2003. Trong đó , INTERNET trực tiếp đạt 104% kế hoạch, so với năm 2003 vượt 106%; dịch vụ INTERNET gián tiếp VNN1260 , VNN 1269, VNN 1268 phát triển tốt vào 8 tháng đầu năm, sau đó giảm hơn do sự phát triển của dịch vụ Mega VNN, cụ thể dịch vụ VNN 1260 chỉ đạt 83% kế hoạch giao và giảm 30% so với năm 2003, tuy nhiên bù vào đó dịch vụ Mega VNN phát triển mạnh đạt 115% so với kế hoạch giao và vượt mức 964% so với năm 2003. Các dịch vụ thẻ trả trước như VNN 1260P, gọi 1717, Fone VNN phát triển khá tốt, dịch vụ VNN 1260P đạt 104% . Cụ thể về sản lượng, năm 2004 thuê bao INTERNET trực tiếp là 429 thuê bao vượt 61% so với kế hoạch và bằng 162% năm 2003. Thuê bao INTERNET gián tiếp thực hiện : VNN 1260 đạt 10245 thuê bao, VNN1260P là 12175 thuê bao, VNN 1268, 1269 là 21602 thuê bao đều giảm so với kế hoạch và so với năm 2003. Nguyên nhân là do sự phát triển của dịch vụ INTERNET băng thông rộng Mega VNN và sự cạnh tranh của các dịch vụ các đối thủ khác, có mức giá cước thấp hơn so với VDC. Tổng sản lượng truy nhập gián tiếp đạt 1427 tỷ phút tăng 9% so với kế hoạch và bằng 171% so với năm 2003. Đơn Vị: 1000 đồng Biểu 7: Dịch vụ VNN/Internet Từ khi ra đời cho đến nay, dịch vụ VNN INTERNET luôn là dịch vụ hàng đầu của Trung tâm, với tỷ trọng trong tổng doanh thu chiếm trên 50%, và với nhịp phát triển INTERNET như hiện nay thì dịch vụ này sẽ còn tăng trưởng mạnh hơn nữa trong tương lai. 2.3. Truyền báo Lĩnh vực truyền báo luôn được VDC xác định là một trong những nhiệm vụ mang tính chính trị quan trọng của đơn vị. Truyền báo VDC1 đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng mạng truyền báo tới các vùng sâu, vùng xa như Đắc Lắc, Lai Châu. Cùng với Đài truyền báo Hà Nội, Đài truyền báo truyền số liệu Nghệ An tuy là một đơn vị mới, địa bàn hoạt động độc lập xa trung tâm nhưng đã hoàn thành xuất sắc những chỉ tiêu được giao. Tính riêng trong năm 1998 dịch vụ làm ảnh và in phim báo Nghệ An trong Đài đã lên tới 300 triệu đồng, trong đó dich vụ làm ảnh 60 triệu đồng, dịch vụ in phim Báo Nghệ An 240 triệu đồng.Năm 1999, Đài Truyền báo và truyền số liệu Nghệ An đã đảm bảo thu và in phim báo Nhân dân tại Nghệ An đúng thời gian quy định cùng với dịch vụ tách màu điện tử vượt 10% so với năm trước. * Năm 2002, Các hoạt động của dịch vụ truyền báo đảm bảo thực hiện chính xác, kịp thời. Doanh thu đạt mức tăng trưởng ổn định 4 896 triệu đồng tương ứng với 98% kế hoạch được giao. Chế bản điện tử đạt 962 triệu đồng tức 101.13% so với kế hoạch được giao( kế hoạch được giao là 930 triệu đồng) * Năm 2003 lần đầu tiên Việt Nam đăng cai Đại hội Thể thao Đông Nam á, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Chính phủ, VDC1 đã triển khai thành công hệ thống điện tử xử lý thông tin phục vụ Seagames 22 ( Hệ thống xử lý kết quả thi đấu,Trung tâm báo chí, Trung tâm điều hành). Cán bộ công nhân viên VDC1 đã tích cực triển khaivà hoàn thiện số Báo Nhân dân đầu tiên ra đời tại thành phố Điện Biên Phủ đúng ngày 03 tháng 02. Có thể nói năm 2003, Trung tâm Điện tử Truyền số liệu Khu vực 1 hoàn thành xuất sắc kế hoạch, Tổng doanh thu phát sinh đạt 93.142 tỷ vượt 12.1% kế hoạch được giao( 83.200 triệu đồng), tăng 65 % so với năm 2002. Trong đó mạng truyền báo hoạt động ổn định, thiết bị phục vụ in ấn mạng đã được nâng cấp, lắp đặt mới đảm bảo truyền và in báo với chất lượng tốt. Doanh thu truyền báo đạt 5.615 triệu đồng hoàn thành 98% kế hoạch được giao, tương ứng 98% so với doanh thu của năm 2002. * Năm 2004, VDC 1 đã triển khai thành công những dự án và dịch vụ mới, điển hình là các dự án trọng điểm như : Dự án ADSL mở rộng (pha II, pha III), Dự án nâng cấp mạng truyền báo sử dụng công nghệ IP, Dự án Catching, Dự án Fone VNN thẻ xanh, Dự án cung cấp dịch vụ VPN MPLS và đặc biệt hoàn thành xuất sắc 2 dự án : xây dựng điểm truyền báo Điện Biên và cung cấp kênh internet 5 E1 cho ETL Lào. Hai dự án này đều được triển khai thành công, nâng tổng sản lượng truyền báo lên 9 620 trang tăng 16% so với năm 2003. Mạng truyền báo hoạt động ổn định với chất lượng tốt. * Năm 2005 tổng sản lượng truyền báo đạt 10700 trang tăng 17% so với năm 2004.Dịch vụ này đang phát triển rất tốt. 2.4. Dịch vụ Mega VNN Đây là một sản phẩm cung cấp đường truyền INTERNET băng thông rộng được công ty Điện toán và Truyền số liệu đưa vào khai thác và sử dụng từ đầu tháng 7năm 2003 và phát triển mạnh vào năm 2004. Bảng 7 : Doanh thu dịch vụ Megavnn Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 0 3525 5050 5290 Nguần: Báo cáo phòng kinh doanh VDC1 Biểu 8 : Doanh thu dịch vụ Megavnn * Năm 2003, doanh thu MegaVNN đơn vị được ghi thu theo kế hoạch là 2002 triệu đồng, Trung tâm đã thực hiện là 3525 triệu đồng và bằng 166% kế hoạhc đặt ra. Mặc dù là năm đầu tiên thực hiện nhưng Trung tâm đã thực hiện vượt kế hoạch sản lượng mà công ty đề ra. Sản lượng MegaVNN đạt 3789 thuê bao so với kế hoạch tăng 89 thuê bao và bằng 103 % . Các chỉ tiêu cho thấy tiềm năng phát trỉên cuả dịch vụ này trong tương lai. * Năm 2004 , Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I đã triển khai thành công dự án ADSL mở rộng (pha I, pha II). Trong năm VDC1 đã nâng cấp mạng ADSL trên toàn bộ địa bàn 29 tỉnh phía Bắc. Phối hợp với các đơn vị trong VDC mở rộng trung kế quốc tế dung lượng lên đến 1,6 Gbps. Năm 2004, VDC1 đạt được sự thành công lớn trong cung cấp dịch vụ MegaVNN: thuê bao phát triển trong năm theo kế hoạch là 9000 thuê bao, thực hiện đạt tới 10737 thuê bao tăng 18 % và bằng 296% của năm 2003. Cho tới nay tổng thuê bao trên mạng thực hiện là 15250 thuê bao bằng 89% kế hoạch giao và bằng 397% năm 2003. Đây là một trong những sản phẩm hàng đầu của Trung tâm hiện nay và định hướng của trung tâm là trong năm 2005 sẽ đạt được 9600 thuê bao phát triển , doanh thu của dịch vụ này đạt 50.5 tỷ đồng. * Năm 2005 ,VDC1 phát triển dịch vụ ADSL đạt 9700 thuê bao ,doanh thu này đạt 52.9 tỷ đồng. 2.5. Dịch vụ giá trị gia tăng ( Web ) Cùng với sự phát triển của INTERNET Việt Nam, web VDC1 ngày càng củng cố và khẳng định được mình, Ngoài nhiệm vụ duy trì tốt Website của VDC thì mục tiêu xây dựng trang Web ngày càng đa dạng về thông tin ấn tượng về hình thức: các trang Web Trang trắng , trang Văn Học , góc y tế ,, góc người chơi tem… * Năm 2002, thực hiện doanh thu dịch vụ Web 1627 triệu đồng. Trong năm, VDC1 đã thực hiện hoàn thiện trang support.vnn.vn, hanoi.vnn.vn; chuyển toàn bộ nội dung trong CSDL sang font Unicode; quy hoạch lại trang home.vnn.vn. Hợp tác với trung tâm mỹ thuật Unessco cho chuyên mục tư vấn thời trang, bộ giáo dục đào tạo xây dựng Website kết quả tuyển sinh đại học, hợp tác tạp chí tin học cung cấp thông tin cho mục tin học , viện thông tin thư viện y học TW cung cấp thông tin y dược. Nghiên cứu mô hình Web member trên hệ Unix , NT, server Web Apache, xây dựng hệ thống kho dữ liệu phần mềm, xây dựng danh bạ Website VIệt Nam. * Năm 2003, thiết kế và triển khai nhiều Website đạt kết quả tốt , đặc biệt Website Đảng cộng sản Việt Namvà Website Bộ Bưu chính viễn thông Việt Nam được ban tư tưởng văn hoá và bộ bưu chính viễn thông tặng bằng khen. Việc đưa kết quả tuyển sinh đại học và cao đẳng phối hợp với bộ giáo dục và đào tạo lên INTERNET được dư luận xã hội đánh giá cao. * Năm 2004 VDC1 đã thiết kế và triển khai những WEbsite đặc biệt như : báo điện tử Điện Biên Phủ , Website Nhân tài đất Việt… đều thực hiện đảm bảo tiến độ chất lượng tốt. * Năm 2005 dịch vụ giá trị gia tăng của VDC1 vẫn đảm bảo phát triển tốt đạt đủ chỉ tiêu đặt ra. 2.6. Dịch vụ thư điện tử VDC1 cung cấp các dịch vụ VNN/INTERNET , trong đó dịch vụ thư điện tử VNmail, Fmail, mailoffline, Mailplus, đang từng bước khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình, riêng tốc độ tăng trưởng của Mailoffline, Mail plus đang tăng nhanh. Bảng 8: Doanh thu dịch vụ thư điện tử Năm 2002 Năm2003 Năm2004 Năm2005 Doanh thu 1406 1678 1752 1837 Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh VDC1 Biểu 9 : Doanh thu dịch vụ thư điện tử * Năm 2002, doanh thu từ các dịch vụ Thư điện tử đạt 1406 triệu đồng trong khi kế hoạch đặt ra trong năm là 1523 triệu đồng tức là chỉ đạt 94,69% so với chỉ tiêu. như vậy so với năm 2001 thì dịch vụ này tăng 4,4 % đó là do thuê bao thực tăng liên tục phát triển. Thuê bao vnmail,fmail,đạt 103 vượt chỉ tiêu kế hoạch là 6,19%, thuê bao mailoffline đạt 22 thuê bao, tăng 9,09 % . * Năm 2003, VDC1 hoàn thành vượt mức kế hoạch , tổng doanh thu phát sinh đạt 9614 tỷ đồng vượt 12.1 % kế hoạch tăng 65% so với năm2002. Riêng dịch vụ thư điện tử đạt doanh thu là 1678 triệu đồng đạt chỉ tiêu 100% kế hoạch và tăng 20 % so với năm 2002. * Năm 2004, doanh thu tổng doanh thu đạt 1752 triệu đồng đạt chỉ tiêu kế hoạch 100% tăng 18% so với năm 2003. * Năm 2005 các dịch vụ truyền thống tăng cao và ổn định tuy nhiên do một số dịch vụ mới ra đời lên một số dịch vụ cũ bị thay thế, nhưng nhìn chung trên toàn thị trường các dịch vụ VNN của VNPT/VDC cung cấp vẫn chiếm thị phần lớn…doanh thu từ các dịch vụ tăng trưởng ổn định và đúng kế hoạch định ra. 2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ của Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I 2.3.1. Ưu điểm * Hệ thống cơ sở hạ tầng đã được thiết lập: VDC hiện nay có thể sử dụng mạng lưới rộng khắp cả nước (64/64 tỉnh thành phố) của VNPT, điều này cho thấy trung tâm có thể thu được lợi nhuận từ các đầu tư của VNPT và của công ty Điện toán và Truyền số liệu. Điều này đem lại một lợi thế vô cùng to lớn cho trung tâm trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường hiện nay. Là một thành viên trong gia đình VNPT, cả trung tâm cũng như công ty Điện toán và Truyền số liệu được sử dụng mạng cơ sở hạ tầng đã được thiết lập phủ rộng trên cả nước. Bên cạnh đó , các đối tác với bưu điện ( dưới sự chỉ đạo của VNPT) giúp VDC xây dựng một mạng bán hàng trên cả nước tốt hơn bất kỳ đối thủ nào. * Kênh bán hàng rộng lớn nhất : Hiện nay , VDC 1 đang nắm giữ toàn bộ thị trường miền Bắc, với mạng lưới rộng khắp trên các tỉnh phía Bắc và Bắc trung bộ. VDC 1 đã thiết lập được một hệ thống kênh bán hàng với các bưu điện địa phương tại các tỉnh thành, kể cả các tỉnh vùng sâu vùng xa. Đây là một điểm mạnh của trung tâm trong chiến dịch cạnh tranh với các đối thủ của mình như Viettel, FPT… khi mà các ISP này không thể tạo ra được một mạng lưới lớn như vậy. Điều này có được là nhờ vào vị trí là một thành viên của VNPT. VNPT đã xây dựng mạng lưới bưu điện và nắm thế độc quyền trong lĩnh vực này trong một thời gian dài, điều này đã tạo cơ hội cho các đơn vị thành viên của VNPT có thể khai thác lợi thế đó, thể hiện rõ nhất qua mạng lưới cung cấp dịch vụ INTERNET kể cả truy nhập qua Dial-up cũng như ADSL ; trên cả hai lĩnh vực này VDC luôn chiếm thị phần lớn nhất cung cấp được rộng khắp các tỉnh thông qua đường truyền điện thoại cố định và khách hàng có thể được cung cấp dịch vụ tại tất cả các bưu điện lớn của các tỉnh và hàng loạt các đại lý tại các thành phố lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng… * Vị thế độc quyền trên thị trường: Đây là một điểm mạnh mà đã được tạo ra ngay từ khi thành lập cho đến nay. Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam đã được độc quyền hoạt động trên các lĩnh vực viễn thông tin học ngay từ khi các dịch vụ này xuất hiện. VDC là nhà cung cấp dịch vụ INTERNET duy nhất ở các tỉnh , khách hàng phải quay số ngoại tỉnh tới các thành phố lớn (Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) để sử dụng dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. VDC là nhà cung cấp các dịch vụ Frame relay, Vietpac X25 duy nhất. Không có đối thủ cạnh tranh nào trên thị trường Việt Nam có ý định cung cấp các dịch vụ này và các dịch vụ truyền số liệu khác. * Cổng đi quốc tế lớn nhất: Tốc độ của cổng truyền quốc tế trong năm 2002 là 245 Mbps. Năm 2003, VDC đã phối hợp với các đơn vị mở rộng trung kế quốc tế dung lượng lên đến 600 Mbps, đặc biệt năm 2004, VDC1 đã nâng cấp mạng ADSL trên toàn bộ địa bàn 29 tỉnh phía Bắc. Trong năm qua, VDC 1 cũng đã phối hợp với các đơn vị trong VDC mở rộng trung kế quốc tế dung lượng lên đến 1,6 Gbps. Điều này cho phép VDC cung cấp dịch vụ tốt hơn các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình. * Được nhiều người sử dụng biết đến: VDC luôn được biết đến rộng rãi như một nhà cung cấp dịch vụ INTERNET lớn nhất trên thị trường và là thành viên duy nhất của VNPT cung cấp dịch vụ INTERNET. * Khả năng chuyên sâu về kỹ thuật : VDC hiện nay đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu, có khả năng chuyên môn cao. Đặc biệt thể hiện trong công tác phục vụ thông tin cho Sea games 22 tổ chức tại Việt Nam năm 2003, và các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn , an ninh mạng lưới tại các Hội nghị lớn như ASEM 5, tuần lễ IT Week, Techmart 2004, cuộc thi Tin học không chuyên toàn quốc lần thứ 10… Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật này, VDC có thế mạnh rất lớn trong việc khai thác, vận hành và triển khai các giải pháp công nghệ cao. 3. Nhược điểm và nguyên nhân * Mô hình phân đoạn thị trường chưa được phát triển: VDC không hiểu khách hàng của mình trên các khía cạnh lợi nhuận, phong cách sống và thói quen mua sắm để nhắm tới khách hàng mục tiêu của mình. Việc phân đoạn khách hàng hiện nay chỉ nhằm mục đích chăm sóc khách hàng. * Các nỗ lực tiếp thị chưa được đầy tư hợp lý: VDC không tập trung các nỗ lực Marketing và các khách hàng đã được phân loại. Các hoạt động tiếp thị của Marketing là tiếp thị trên diện rộng bằng việc quảng cáo trên báo chí. Một số các phương tiện truyền thông khác cũng được sử dụng để quảng cáo. * Chi phí cho dịch vụ : VDC không có một hệ thống tính chi phí dựa trên hoạt động và hiện tại không thể hoặc sẽ gặp khó khăn khi xác định/phân bổ chi phí. Điều này là do hệ thống kế toán khác nhau giữa VDC và VNPT cũng như năng lực kế toán của VDC. * Kênh bán hàng của VDC: Kênh bán hàng dịch vụ quay số hiện nay của VDC chỉ hạn chế trong các bưu điện địa phương. Hiện nay VDC không có dự định xây dựng kênh bán hàng dịch vụ quay số, bên cạnh đó VDC không có chính sách hay chiến lược hợp tác cụ thể. * VDC 1 hiện nay chưa xây dựng được chính sách khuyến khích người lao động tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ SXKD. Kế hoạch đào tạo cán bộ nguồn, cán bộ có trình độ chuyên môn sâu chưa cụ thể nên đôi khi còn thụ động phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan. Vấn đề phân phối thu nhập đã có những thay đổi, tuy nhiên chưa tác động mạnh tới người lao động. * Hệ thống trao đồi thông tin yếu: Hiện tại VDC chưa xây dựng được một hệ thống quản lý và chia sẻ thông tin trong công ty. Các thông tin về kinh doanh và khách hàng vẫn chưa được chia sẻ giữa các bộ phận. * Chưa nâng cao công tác nghiên cứu thị trường, để từ đó công tác đầu tư mạng lưới được triển khai tốt hơn, phù hợp hơn. Hiện nay, VDC 1 mới chỉ thực hiện được công tác chăm sóc khách hàng thông qua việc thu thập các khiếu nại thắc mắc và thông tin trao đổi qua kênh thông tin 18001260, điều này chủ yếu giúp VDC1 có thể quản lý được những đối tượng khách hàng quan tâm đến nhiều dịch vụ của trung tâm mà không hướng đến được những khách hàng tiềm năng. Đây là một hạn chế lớn mà trung tâm cũng đã nhận thấy và đẩy mạnh hơn chất lượng dịch vụ. Về cơ bản VDC nhận được các phản ánh của khách hàng về chất lượng dịch vụ của Trung tâm và đang từng bứơc cải thiện vấn đề này. * Các chỉ số đánh giá công việc cơ bản (KPls): VDC không có các khung chỉ số đánh giá công việc (KPLS) cho các phòng ban và các dịch vụ của mình, chẳng hạn VDC không có chỉ số đánh giá về tỉ lệ khách hàng dừng sử dụng dịch vụ, doanh thu, lợi nhuận…giúp gắn kết VDC với mục tiêu và chiến lược của công ty. PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM VDCI Định hướng kinh doanh và cơ hội thách thức của Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I Định hướng kinh doanh của Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDCI) Sau quyết định số 420/TCCB – LĐ của Tổng cục Bưu điện thành lập Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) và quyết định số 883/QĐ - TCCB về việc “ Bổ sung chức năng nhiệm vụ của Công ty VDC”, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty được xác định là : Kinh doanh mạng lưới và dịch vụ truyền số liệu Internet, tin học, viễn ấn (truyền báo); tư vấn đầu tư xây dựng khảo sát, thiết kế xây lắp, quản lý vận hành, bảo dưỡng mạng tin học, truyền số liệu, viễn ấn; biên tập, thiết kế mỹ thuật và in các loại danh bạ, quảng cáo trên danh bạ, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành tin học, các chương trình phần mềm tin học. Do đó các trung tâm I, II, III được thành lập cũng hoạt động kinh doanh chuyên ngành Tin học – Bưu chính – Viễn thông. Hiện nay, Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu đang hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực thuộ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0127.doc
Tài liệu liên quan