Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh Ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong

pdf98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh Ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suốt những năm học ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trương Quang Thông đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tp. HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009 Tác giả luận văn Trần Hà Minh Thắng MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............. 1 1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng........................................................1 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng ....................1 1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng......................................................2 1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng ..................................... 3 1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng.....................3 1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng........................................................5 1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng ............................... 9 1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng ....... 13 1.1.8 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng ............................................................................................. 15 1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng .................. 17 1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng............... 18 1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules for Demand Guarantee – URDG) ......................................................... 19 1.2.2 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International Standby Practice Rules - ISP) ............................................................... 20 1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of Credits) .................................................................... 21 1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước ngoài ........................................................................................................ 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................... 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................... 25 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................. 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 25 2.1.2 Mô hình tổ chức.......................................................................... 27 2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank................................ 30 2.2.1 Cơ sở pháp lý trong nước khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ........................................................................................ 30 2.2.2 Các sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank ................................... 32 2.2.3 Phương pháp quản lý hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank......... 33 2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank từ năm 2005 - 2008................................................................................... 40 2.3 Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng............................. 53 2.3.1 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.................................... 53 2.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank........... 55 2.4 Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank56 2.4.1 Nguyên nhân bên trong............................................................... 56 2.4.2 Nguyên nhân từ bên ngoài .......................................................... 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................... 64 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....... 65 3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng. ....................... 65 3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 ........ 65 3.1.2 Định hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2020.............. 68 3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank đến năm 2020.............................................................................................. 69 3.2 Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ............................................................................................ 69 3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank....... 70 3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank......................................... 71 3.3.2 Các gợi ý chính sách khác.......................................................... 80 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 85 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại S&P Tổ chức Xếp hạng Tín nhiệm quốc tế Standard & Poor (Standard and Poor’s Ratings Services) TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Số dư bảo lãnh từ năm 2005 – 2008 ............................................. 41 Bảng 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 ........................................ 43 Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008................................. 45 Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh quá hạn từ năm 2005 - 2008................................ 47 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Danh mục các sơ đồ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp................................................................. 6 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp ................................................................ 7 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank........................ 27 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình “khối” Vietcombank sắp triển khai...................... 28 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phát hành cam kết bảo lãnh ............................................... 34 Danh mục các biểu đồ Biểu đồ 2.1: Số dư và cơ cấu bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 .......................... 42 Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2005 - 2008 .................................... 43 Biểu đồ 2.3: Doanh thu phí bảo lãnh từ năm 2005 - 2008............................. 45 LỜI MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế - xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng vững và phát triển. Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng được biết đến từ lâu và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây, dịch vụ này được các ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan tâm và đẩy mạnh, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng theo sự phát triển chung của nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu. Là một trong những NHTM có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại Việt Nam và được biết đến trên thương trường quốc tế, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) có nhiều thế mạnh trong hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt động này tương xứng với tiềm năng sẵn có, Vietcombank còn rất nhiều việc phải làm. Do vậy, trên cơ sở các lý luận về bảo lãnh ngân hàng và trải qua thực tiễn làm việc tại Vietcombank, tác giả đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp cao học, với mong muốn góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng này. Bên cạnh đó, tác giả cũng mong muốn đây có thể là kinh nghiệm tham khảo cho các NHTM khác trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng, hoạt động bảo lãnh ngân hàng và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Để đạt được mục tiêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu tổng quan về bảo lãnh ngân hàng; - Nghiên cứu cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng; - Rút ra bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh; - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank; - Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank trong thời gian tới. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài có phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tập trung nghiên cứu về hoạt động phát hành thư bảo lãnh tại NHTM. Tác giả đứng trên góc độ của ngân hàng khi nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank; Thời gian: Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp luận duy vật biện chứng; Phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgíc; Phương pháp phân tích - tổng hợp - hệ thống hóa; Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chưa thực sự phát triển mặc dù đây là hoạt động được hầu hết các NHTM quan tâm. Những năm gần đây, nhu cầu về bảo lãnh ngân hàng trong nền kinh tế ngày càng gia tăng, đặc biệt bảo lãnh nước ngoài. Trong khi đó, các tài liệu nghiên cứu về hoạt động này trên khía cạnh học thuật bằng tiếng Việt ở nước ta còn khá hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động này ở nước ta là cần thiết. Trong số các NHTM ở Việt Nam hiện nay, Vietcombank được biết đến như là một trong những ngân hàng có uy tín và kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động này phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng này thì việc đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động này để tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại đây không chỉ mang ý nghĩa thiết thực đối với Vietcombank mà còn là những kinh nghiệm có thể vận dụng tại các NHTM khác. Tuy gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo, nhưng luận văn đã đưa ra được một số điểm mới sau đây: Đưa ra khái niệm về hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Hệ thống hóa cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước về hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Hệ thống hóa về các dạng rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng; Đưa ra được giải pháp về quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,…, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương và có kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng Hoạt động bảo lãnh đã có từ thời kỳ cổ Hy lạp trong những giao dịch nhỏ lẻ, dù rất sơ khai. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh ngân hàng bắt đầu được sử dụng tại các nước Tây Âu và Hoa Kỳ. Đến những năm 70, thương mại mậu dịch quốc tế ngày càng phát triển đã làm gia tăng nhu cầu đa dạng hóa và hợp pháp hóa công cụ tài trợ và bảo đảm quốc tế có tính linh hoạt, được tin tưởng, phù hợp với tập quán quốc tế và không trái với luật pháp quốc gia, ngoài phương thức tín dụng chứng từ truyền thống. Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu này và được sử dụng ngày càng phổ biến. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được sử dụng rất rộng rải và đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế tại các quốc gia, các khu vực và trên toàn thế giới. Doanh số bảo lãnh ngân hàng gia tăng nhanh chóng. Không chỉ được sử dụng trong mọi lĩnh vực các nước phát triển, bảo lãnh ngân hàng còn là phương tiện bảo đảm khá phổ biến trong giao dịch kinh tế và dân sự ở các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, hầu hết các giao dịch quốc tế lớn đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng. Tại Việt Nam, trước năm 1975, một số ngân hàng thuộc chế độ cũ ở Sài Gòn đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Sau khi đất nước thống nhất, hoạt động này được thực hiện từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị trường. Đến những năm 90, khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và bảo lãnh ngân hàng được phát triển như một tất yếu khách quan. Nhưng do thiếu sự chỉ đạo thống nhất bằng 2 các văn bản pháp lý nên hoạt động bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này thiếu hiệu quả. Từ những năm 1994 – 1995, hoạt động bảo lãnh dần được hoàn thiện nhờ việc ban hành một số quy định thống nhất. Những năm sau đó, cùng với xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, bảo lãnh ngân hàng đã nhanh chóng phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số và dư nợ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng tăng. Các hình thức bảo lãnh được áp dụng ngày càng đa dạng, với doanh số ngày càng cao cho thấy tiềm năng phát triển của dịch vụ này trong nền kinh tế nước ta là rất lớn. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cơ hội hợp tác và mở rộng thương mại quốc tế ngày càng nhiều; cùng với đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân hàng ngày càng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng phát triển. 1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) chưa được định nghĩa một cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu như sau: Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng, theo đó, định chế tài chính phát hành (the Guarantor) cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách hàng (the Principal) khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Tại Việt Nam, theo quy định hiện hành nêu tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày 15/06/2004, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng được xác định: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) 3 khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của bên nhận bảo lãnh khi đối tác vi phạm cam kết. Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành. NHTM là một loại hình TCTD, được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận (mục tiêu chính) và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. 1.1.3 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất về hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTM; tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả thì khái niệm về hoạt động ngân hàng có thể hiểu như sau: Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ ngân hàng, theo đó, NHTM sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của mình cam kết với bên nhận bảo lãnh để bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thực hiện một nghĩa vụ đã được quy định từ trước. NHTM chịu trách nhiệm trả tiền theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh khi điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh được đáp ứng. Trách nhiệm này là không hủy ngang, trừ khi có sự chấp thuận của bên nhận bảo lãnh. Sau khi thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, NHTM có quyền truy đòi bên được bảo lãnh và bên được bảo lãnh có nghĩa vụ phải bồi hoàn cho NHTM số tiền đã trả thay. 1.1.4 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng 1.1.4.1 Các bên tham gia trong bảo lãnh ngân hàng Trong một bảo lãnh ngân hàng thường có ít nhất ba thành phần sau: 4  Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh) – the Guarantor: Là NHTM phát hành cam kết bảo lãnh. Đó thường là NHTM có khả năng tài chính, có chức năng phát hành cam kết bảo lãnh và được bên thụ hưởng chấp nhận. Có thể là một NHTM phục vụ bên được bảo lãnh hoặc nhiều NHTM tham gia.  Bên được bảo lãnh – the Principal: Là khách hàng được NHTM bảo lãnh. Bên được bảo lãnh có thể là tổ chức hoặc cá nhân, trong hoặc ngoài nước và có đủ điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh.  Bên nhận bảo lãnh – the Beneficiary (còn gọi là Bên thụ hưởng): Là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của NHTM. Ngoài ra, có thể còn có các bên liên quan khác: bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, … 1.1.4.2 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng  Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây là mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới dạng: hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu,... Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam kết đối với bên nhận bảo lãnh.  Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: Dựa vào quan hệ gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, NHTM phát hành cam kết bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông qua hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa NHTM với bên được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của NHTM. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay khi ngân hàng phải thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh. 5  Quan hệ giữa NHTM bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể hiện thông qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của NHTM, được phát hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM; còn Hợp đồng bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh, hoặc giữa NHTM, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên quan, về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung của Cam kết bảo lãnh gồm: tên và địa chỉ của: bên được bảo lãnh, ngân hàng phát hành, bên thụ hưởng; ngày phát hành; dẫn chiếu hợp đồng gốc; số tiền và loại tiền bảo lãnh; cam kết chính thức của ngân hàng; điều kiện về yêu cầu thanh toán, chứng từ xuất trình; thời hạn bảo lãnh; điều khoản giảm trừ giá trị bảo lãnh; dẫn chiếu luật áp dụng; nội dung về ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận (nếu có), … 1.1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân hàng thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập một số cách phân loại sau: 1.1.5.1 Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh  Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó, NHTM chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên 6 nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng quốc gia đó trong vai trò ngân hàng thông báo. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp (1) Biểu thị quan hệ gốc (hợp đồng g ốc), là cơ sở phát sinh y êu cầu bảo lãnh. (2) Biểu thị mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM, trong đó bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh nêu trong hợp đồng gốc. (3) Biểu thị mối quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bị vi phạm.  Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) là loại bảo lãnh, trong đó, bên được bảo lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là ngân hàng Chỉ thị – Instructing Bank) đề nghị ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng Phát hành – Issuing Bank) phát hành cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính) và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này, bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành; mà ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành thông qua một cam kết bảo lãnh (gọi là bảo lãnh đối ứng – Counter Guarantee) có các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, ngân hàng Chỉ thị truy đòi từ bên được bảo lãnh. NGÂN HÀNG BÊN NHẬN BẢO LÃNH BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH 1 3 2 7 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp (1) Hợp đồng gốc được ký kết giữa b ên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. (2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh. (3) Ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn thông qua bảo lãnh đối ứng. (4) Ngân hàng Phát hành phát hành bảo lãnh và có thể chuyển trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh hoặc thông qua ngân hàng thông báo. Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài và ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn. 1.1.5.2 Phân loại dựa trên bản chất của bảo lãnh  Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (Accessory Guarantee – Suretyship), còn gọi là bảo lãnh bổ sung, là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của loại bảo lãnh này là nghĩa vụ của NHTM phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm vi (Co – Extensiveness): NHTM và bên được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên; nghĩa vụ của NHTM là bổ NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH ĐƯỢC BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH NHẬN 1 4 2 NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG CHỈ THỊ 3 8 sung và được thực hiện khi và chỉ khi có các bằng cớ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Với loại bảo lãnh này, NHTM phát hành thường can thiệp sâu vào giao dịch giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng, nên ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.  Bảo lãnh độc lập (Independent Guarantee) là một dạng bảo lãnh ngân hàng hiện đại, ra đời từ những đòi hỏi trong thực tiễn. Cơ chế của nó dựa trên hai quy tắc cơ bản là: độc lập (Independent) và hoàn toàn phù hợp (Strict compliance). Theo đó, nghĩa vụ của NHTM hoàn toàn tách rời với nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng gốc và việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong cam kết bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của loại bảo lãnh này chỉ có tính tương đối và phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định trong cam kết bảo lãnh. Loại bảo lãnh này đem lại sự thuận lợi cho bên nhận bảo lãnh và cả NHTM phát hành, nên được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. 1.1.5.3 Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh  Bảo lãnh vay vốn (Loan Guarantee) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, về việc trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không trả, hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.  Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee – Bid Bond) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên mời thầu/chủ đầu tư, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp, hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu/chủ đầu tư thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết 9 với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty Bond) là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về bảo hành theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản về bảo hành và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee), còn được gọi là bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng, là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả, hoặc hoàn trả không đầy đủ thì NHTM bảo lãnh sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh trả chậm (Deferred Payment Guarantee) còn được gọi là bảo lãnh thanh toán và thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán trả chậm. Đây là cam kết của NHTM bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. 1.1.6 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.1.6.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng  Chức năng hạn chế rủi ro do thông tin không cân xứng Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thông tin về đối tác là rất quan trọng. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý, sự khác biệt về tập quán kinh doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, chi phí 10 về thông tin lớn, nên luôn tồn tại rủi ro do thông tin không cân xứng. Do đó, bảo lãnh ngân hàng là công cụ hiệu quả góp phần khắc phục nhược điểm này.  Chức năng là công cụ bảo đảm Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Chức năng này được thể hiện trước hết ở việc bảo đảm sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện các cam kết. Bên cạnh đó, bằng việc cam kết chi trả khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh. Đây chính là mục đích ra đời của bảo lãnh ngân hàng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ bù đắp cho bên nhận bảo lãnh những tổn thất gây ra do phía đối tác không thực hiện các nghĩa vụ. Điều này làm yên lòng người cung cấp vốn, người cho vay, chủ công trình, người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách là bên nhận bảo lãnh, trong giao dịch với đối tác. Trên thực tế, do việc thanh toán dựa trên vấn đề vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của bên được bảo lãnh, mà các nghĩa vụ này lại có sự giám sát gián tiếp từ phía ngân hàng, nên tỷ trọng các bảo lãnh ngân hàng được yêu cầu thanh toán thường không cao. Rõ ràng, sự có mặt của bảo lãnh ngân hàng như là nhiên liệu bôi trơn cổ máy kinh tế, góp phần giải phóng các ách tắc trong các giao dịch ở các lĩnh vực, trong nước lẫn quốc tế.  Chức năng là công cụ tài trợ Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho bên được bảo lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp thuế, … Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay. Với ý nghĩa này, bảo lãnh 11 ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.  Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong nỗ lực thực thi các cam kết. Khi nhận được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có được sự yên tâm; ngược lại, bên được bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên được bảo lãnh không chỉ bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài chính phát sinh từ bảo lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong suốt thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm các cam kết, bất kể m._.ức độ vi phạm và thiệt hại. Vì thế, bên được bảo lãnh luôn đứng trước áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò đốc thúc bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết họ đã đưa ra. Tuy nhiên, trên thực tế, khi ký hợp đồng và nhận cam kết bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh vẫn mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện các cam kết hơn là khoản bồi hoàn tài chính từ bảo lãnh ngân hàng, bởi việc tìm kiếm một đối tác khác thực hiện công việc đang bị bỏ dở không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mất nhiều thời gian và chi phí. Rõ ràng, bảo lãnh ngân hàng mang ý nghĩa đốc thúc thực hiện các cam kết hơn là bồi hoàn. Ngoài ra, do có trách nhiệm thực hiện bồi hoàn theo cam kết bảo lãnh, nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có vai trò gián tiếp tạo áp lực đối với bên được bảo lãnh trong việc giảm thiểu các vi phạm. 1.1.6.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng  Đối với nền kinh tế Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Công cụ này đã góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên tất cả các mặt của 12 nền kinh tế - xã hội, không những trong phạm vi một quốc gia, mà còn trên toàn cầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương mại giữa các đối tác và có tác dụng đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực, như: thương mại, xây dựng, tài chính, …. Có thể nói bảo lãnh ngân hàng đã thực sự trở thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính, trong các giao dịch, kể cả giao dịch tài chính lẫn phi tài chính, giao dịch thương mại lẫn phi thương mại ở hầu hết các quốc gia và trên toàn thế giới.  Đối với NHTM Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là dịch vụ có thu phí. Nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài lãi vay, đây là yếu tố mà các NHTM quan tâm và luôn hướng đến trong mục tiêu kinh doanh. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của NHTM, đặc biệt là sản phẩm về tín dụng bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống như cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính; đồng thời, giúp NHTM bán thêm và bán chéo sản phẩm và cũng là một biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút và giữ chân khách hàng – một vấn đề rất quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những hoạt động góp phần khẳng định uy tín, vị thế và khả năng tài chính của một NHTM, nên rất được các NHTM chú trọng.  Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, hay nói cách khác là bên được bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò như “giấy thông hành” trong các giao dịch mà họ tham gia. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, họ được đối tác tin tưởng hơn, từ đó, có được những điều kiện thuận lợi hơn như: được chiếm dụng vốn hợp lý từ người bán, được vay vốn, được ứng trước tiền, ... 13 Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần nâng cao trách nhiệm của bên được bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện. 1.1.7 Một số nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.1.7.1 Nhân tố bên trong  Con người Con người là nhân tố quyết định trong sự thành công của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng. Trước hết, bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, do đó, để đảm bảo trong công tác quản trị rủi ro, đòi hỏi trình độ, tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm của nhân viên tác nghiệp. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ khách hàng cũng rất quan trọng góp phần xây dựng hình ảnh về ngân hàng đối với khách hàng.  Nghiệp vụ Cũng như các hoạt động khác của NHTM, nghiệp vụ là nhân tố tác động không nhỏ đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng và phản ánh rõ nhất thông qua quy trình nghiệp vụ và mức phí bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh thể hiện sự chặt chẽ trong phân công về tác nghiệp, đồng thời phản ánh cách thức quản lý rủi ro trong hoạt động này. Cùng với đó, mức phí bảo lãnh cũng tác động đến sự mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đối với ngân hàng, phí là nguồn thu của hoạt động bảo lãnh; tuy nhiên, đối với khách hàng, phí bảo lãnh là chi phí khi sử dụng dịch vụ. Vì thế, để giải quyết hài hòa lợi ích của ngân hàng và khách hàng và thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát triển, thì việc xây dựng một chính sách phí phù hợp là rất cần thiết.  Công nghệ Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển và phục vụ đắc lực trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Đối với hoạt động bảo lãnh của 14 NHTM cũng vậy. Sử dụng công nghệ hiện đại vừa thể hiện mức độ hiện đại hóa của ngân hàng vừa giúp phục vụ khách hàng tốt hơn, đồng thời giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị rủi ro của NHTM.  Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng Một số yếu tố nội tại khác của ngân hàng có tác động đến hoạt động bảo lãnh có thể kể đến là uy tín, quy mô vốn, mạng lưới ngân hàng đại lý, chính sách phát triển và chiến lược marketing của ngân hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh, uy tín là yếu tố có ảnh hưởng hàng đầu, đặc biệt là trong hoạt động bảo lãnh nước ngoài. Mặt khác, để đảm bảo an toàn cho NHTM, các quy định của pháp luật thường có giới hạn về tỷ lệ giữa giá trị bảo lãnh đối với một khách hàng và quy mô vốn của ngân hàng; do đó, quy mô vốn của ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, mạng lưới ngân hàng đại lý cũng có tác động đến hoạt động bảo lãnh của một NHTM thông qua việc thu thập thông tin, phối hợp kiểm soát rủi ro và hợp tác với các đối tác quốc tế. Ngoài ra, chính sách phát triển và chiến lược marketing của NHTM cũng tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng thông qua việc định hướng phát triển, chiến lược quảng bá và sự đa dạng về sản phẩm bảo lãnh cung cấp cho khách hàng,... trong sự phát triển chung của NHTM. 1.1.7.2 Nhân tố bên ngoài  Môi trường kinh tế - xã hội Môi trường kinh tế - xã hội là yếu tố đầu tiên tác động đến mọi hoạt động kinh tế và xã hội. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng không ngoại lệ. Khi môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ tác động tích cực đến các hoạt động kinh tế, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng ngày càng phát triển. Ngược lại, khi môi trường kinh 15 tế - xã hội có những biến động bất lợi, hoạt động kinh tế gặp khó khăn sẽ tác động không tốt đến hoạt động của NHTM, trong đó có bảo lãnh.  Hành lang pháp lý Hành lang pháp lý tác động không nhỏ đến mọi hoạt động của ngân hàng. Với hoạt động bảo lãnh ngân hàng, hành lang pháp lý tạo nên khung pháp lý cần thiết để các ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Một hành lang pháp lý đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh và giúp tránh được rủi ro không đáng có. 1.1.8 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.1.8.1 Một số chỉ tiêu định lượng  Số dư bảo lãnh Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Sự gia tăng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng so với thời điểm so sánh.  Doanh số bảo lãnh Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.  Doanh thu của hoạt động bảo lãnh Doanh thu của hoạt động bảo lãnh là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong doanh thu hoạt động dịch vụ ngoài lãi vay của ngân hàng. Nguồn thu này đến từ phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho NHTM khi sử dụng dịch vụ này. Bên cạnh việc phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh, chỉ tiêu này còn phản ánh chính sách phí của ngân hàng. 16 Tuy nhiên, để có sự đánh giá toàn diện, người ta thường kết hợp xem xét chỉ tiêu này trong mối quan hệ tương quan với các hoạt động khác thông qua các chỉ số như: tỷ trọng doanh thu của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu dịch vụ ngoài lãi vay, tỷ trọng doanh thu của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu. Các chỉ số này phản ánh đóng góp của hoạt động bảo lãnh trong nguồn thu từ dịch vụ ngoài hoạt động cho vay và trong tổng nguồn thu của ngân hàng.  Dư nợ bảo lãnh quá hạn Đây là dư nợ bảo lãnh NHTM đã trả thay cho khách hàng nhưng khách hàng không trả được nợ cho NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Các NHTM luôn chú ý kiểm soát chỉ tiêu này bởi khi dư nợ bảo lãnh quá hạn gia tăng cho thấy công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh không tốt cũng như rủi ro và nguy cơ tổn thất cho NHTM là rất lớn. 1.1.8.2 Một số chỉ tiêu định tính  Sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh cung cấp Danh mục bảo lãnh cung cấp cho khách hàng phản ánh mức độ đa dạng về sản phẩm này của một NHTM. Điều này cũng thể hiện sự quan tâm trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM đó. Đối với các ngân hàng chủ trương đẩy mạnh hoạt động này, doanh mục sản phẩm bảo lãnh sẽ ngày càng phong phú và hướng tới nhiều đối tượng khách hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu da dạng của khách hàng. Ngược lại, các ngân hàng ít quan tâm đến hoạt động này, các sản phẩm bảo lãnh sẽ sơ sài và nghèo nàn.  Mạng lưới ngân hàng đại lý Mạng lưới ngân hàng đại lý vừa là nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh vừa là chỉ tiêu để đánh giá vị thế, năng lực và khả năng hợp tác của một NHTM trong giao dịch quốc tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Một 17 NHTM với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh nước ngoài nhờ vị thế nhất định và khả năng hợp tác rộng rãi với các đối tác quốc tế. 1.1.9 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng Khi cam kết bảo lãnh được phát hành, trong việc đòi tiền, ưu thế thường nghiêng về bên thụ hưởng. Bên được bảo lãnh thường ở thế thụ động và chịu rủi ro cao nếu đối tác không trung thực. Bản chất của bảo lãnh là phòng ngừa việc vi phạm cam kết, đương nhiên bên được bảo lãnh hiểu rõ khi nào sẽ bị đòi tiền; thế nhưng, trên thực tế họ lại phải trả tiền bất kỳ lúc nào vì ngân hàng không lệ thuộc vào thực tế phát sinh từ hợp đồng cơ sở. Do đó, khi gian lận, lừa đảo và giả mạo xảy ra, rủi ro và tổn thất là điều không tránh khỏi đối với bên được bảo lãnh cũng như ngân hàng bảo lãnh. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng với đặc trưng là bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ là điều kiện thuận lợi cho sự lạm dụng, gian lận và lừa đảo xuất hiện. Điều này xuất phát từ thực tế là thủ tục đòi tiền của bảo lãnh ngân hàng khá đơn giản, thường chỉ xuất trình văn bảo đòi tiền cùng tuyên bố vi phạm, nên đã vô tình trở thành những ưu đãi đối với bên thụ hưởng. Khi chứng từ được xuất trình đầy đủ, ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán cho bên thụ hưởng theo đúng điều khoản nêu trong cam kết bảo lãnh, dù bên được bảo lãnh có thực sự vi phạm hay không. Khi rủi ro xảy ra đối với bên được bảo lãnh, trong trường hợp họ không có khả năng bồi hoàn cho ngân hàng số tiền ngân hàng đã thanh toán cho bên được bảo lãnh, ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Cùng với cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính, bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động bảo lãnh còn có những rủi ro đặc thù riêng. Dưới đây trình bày một số rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh là rủi ro do gian lận, rủi ro do lừa đảo và rủi ro do giả mạo. 18 1.1.9.1 Rủi ro do gian lận Trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, gian lận là hành vi đòi tiền vượt quá mức tổn thất của vi phạm, lập chứng từ khống để hợp thức hóa việc xuất trình chứng từ hoặc xuất trình chứng từ không đúng thực tế dù rất hoàn thiện, sửa chữa các số liệu của chứng từ cho phù hợp, … để được thanh toán theo cam kết bảo lãnh. 1.1.9.2 Rủi ro do lừa đảo và giả mạo Đối với bảo lãnh ngân hàng, lừa đảo và giả mạo là hai vấn đề thường đi liền với nhau và thường gây ra hậu quả lớn. Một số dạng lừa đảo và giả mạo thường gặp là:  Lập công ty giả, ký hợp đồng mua hàng và yêu cầu đối tác phải có cam kết bảo lãnh tại ngân hàng rồi lợi dụng sự yếu kém nghiệp vụ và thiếu cảnh giác của đối tác, lập chứng từ đòi tiền ngân hàng rồi bỏ trốn.  Giả mạo cam kết bảo lãnh thanh toán của một ngân hàng lớn trên thế giới để vay tại một ngân hàng khác hoặc hứa cấp vốn cho đối tác trên cơ sở tín dụng thư dự phòng của ngân hàng, rồi dùng công cụ bảo đảm này thương lượng chuyển nhượng cho ngân hàng khác nhưng trên thực tế không phát sinh khoản tín dụng nào.  Dùng các kỹ thuật tinh vi để làm giả cam kết bảo lãnh của một ngân hàng hoặc thay đổi một số chi tiết trên một cam kết bảo lãnh có thật của một ngân hàng. Trong các dạng gian lận, lừa đảo và giả mạo, có dạng có thể phát hiện ngay, nhưng cũng có dạng rất tinh vi, đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và ngân hàng cần có quan hệ đại lý rộng khắp. 1.2 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đã đặt ra yêu cầu phải có các quy tắc thống nhất chung mà các bên có thể sử 19 dụng, từ đó các thông lệ quốc tế ra đời. Đây không phải là luật của riêng một quốc gia hay khu vực; mà là các tập quán quốc tế được chấp nhận rộng rãi và có hiệu lực khi được dẫn chiếu trong cam kết bảo lãnh. Dưới đây là một số thông lệ quốc tế đang được sử dụng phổ biến. 1.2.1 Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (The Uniform Rules for Demand Guarantee – URDG) URDG có hiệu lực vào tháng 04/1992, số xuất bản 458, do Phòng Thương mại Quốc tế (The International Chamber of Commerce - ICC), tổ chức phi chính phủ về thương mại, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải lớn nhất thế giới ban hành. Đây là bộ Quy tắc khá hoàn chỉnh, được áp dụng cho tất cả các loại cam kết bảo lãnh. Đặc điểm của URDG:  URDG trung thành với giá trị truyền thống của ngân hàng là giao dịch chứng từ. Điểm nổi bật khi áp dụng theo URDG là việc trả tiền được thực hiện khi xuất trình chứng từ phù hợp, nghĩa là ngân hàng chỉ kiểm tra tính phù hợp của chứng từ trên bề mặt, không chịu trách nhiệm về các vấn đề phát sinh giữa các bên liên quan. Tùy từng loại bảo lãnh mà chứng từ đòi tiền xuất trình theo quy định của URDG có thể chỉ duy nhất văn bản đòi tiền; hoặc là chứng từ do bên thứ ba độc lập phát hành, phán quyết của tòa án hoặc quyết định của trọng tài. Yêu cầu về chứng từ đòi tiền xuất trình được nêu rõ trong cam kết bảo lãnh.  Bên cạnh việc nêu rõ trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh, URDG còn bảo đảm sự hài hòa giữa quyền lợi và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua việc nhấn mạnh đặc trưng về sự phù hợp tuyệt đối của chứng từ. Cụ thể: bên nhận bảo lãnh được thanh toán khi chứng từ xuất trình đúng với quy định của cam kết bảo lãnh; ngược lại, họ sẽ mất quyền nhận tiền nếu nguyên tắc phù hợp chứng từ bị vi phạm. Về phía bên được bảo lãnh, họ phải bồi hoàn cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận, khi ngân hàng đã 20 thanh toán cho bên thụ hưởng theo nguyên tắc chứng từ xuất trình phù hợp với cam kết bảo lãnh. URDG đã và đang được áp dụng rộng rãi trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, đặc biệt là các giao dịch bảo lãnh với các nước châu Âu, nhưng lại không thông dụng trong giao dịch bảo lãnh với Mỹ. 1.2.2 Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế (The International Standby Practice Rules - ISP) ISP được ICC chính thức phát hành và có hiệu lực trên toàn thế giới từ 01/01/1999, số xuất bản là 590, được áp dụng cho tín dụng thư dự phòng và “các cam kết tương tự, dù được gọi hay miêu tả thế nào”, do đó cam kết bảo lãnh, nếu có dẫn chiếu áp dụng, sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của ISP. Mặc dù URDG được soạn thỏa cho bảo lãnh độc lập, nhưng trên thực tế lại không được hoan nghênh tại Mỹ, nên ISP đóng vai trò thay thế trong việc thiết lập một hành lang pháp lý không chỉ cho Tín dụng thư dự phòng mà còn cho cả các cam kết bảo lãnh. Đặc điểm của ISP:  Đặc trưng độc lập, chứng từ và vô điều kiện là những nguyên tắc xuyên suốt toàn bộ bản quy tắc. ISP đi vào các giao dịch cụ thể, rõ ràng và rất thực tế nhằm tạo ra sự chuẩn xác về nghiệp vụ của các mối quan hệ giữa các bên trong cam kết.  Tuy nhiên, ISP lại quy định nội dung quá chi tiết nên tạo ra cảm giác choáng ngợp cho người đọc. Bên cạnh đó, văn phong của ISP mang đậm tính chất pháp luật nên đôi khi gây khó hiểu cho người sử dụng. Hiện nay, ISP không chỉ được vận dụng tại Mỹ mà còn phát triển sang các nước phụ thuộc vào mậu dịch với Mỹ, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước đang phát triển ở khu vực Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Ngoài URDG và ISP, giao dịch bảo lãnh ngân hàng còn sử dụng Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and 21 Practice - UCP), phiên bản hiện hành: UCP600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. Đây là bộ quy tắc được sử dụng chủ yếu trong giao dịch tín dụng chứng từ. Đối với bảo lãnh ngân hàng, UCP thường được vận dụng trong điều khoản về chứng từ xuất trình khi có yêu cầu đòi tiền, nếu được dẫn chiếu. 1.2.3 Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng (The United Nations Convention on Independent Guarantee and Standby Letter of Credits - gọi tắt là Công ước Uncitral) Công ước Uncitral do Ủy ban Liên hiệp quốc về Pháp luật và Thương mại quốc tế (UNCITRAL) ấn hành, có hiệu lực từ năm 2000. Đây không phải là Luật mà là một trong những điều ước quốc tế và sẽ là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật của quốc gia khi được phê chuẩn. Công ước Uncitral thiết lập hành lang pháp lý thống nhất trong tiến trình xử lý của giao dịch bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng, góp phần quốc tế hóa các giao dịch này, tạo ra sự phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, nhưng không quá xa lạ đối với từng địa phương và cho phép bổ sung thêm những điều cần thiết của luật quốc gia, bảo đảm lợi ích thiết thực của các quốc gia. Đặc điểm của Công ước Uncitral:  Phần lớn các điều khoản của Công ước Uncitral đều không bắt buộc, mà tùy vào sự lựa chọn của các bên.  Điểm nổi bật của Công ước là những điều khoản nói về biện pháp áp dụng của tòa án và giải quyết những khác biệt giữa các luật.  Công ước Uncitral thể hiện được sự ngăn chặn sự lạm dụng, gian lận hoặc lừa đảo trong đòi tiền và đưa ra quy định về giải pháp khẩn cấp tạm thời của tòa đối với trường hợp đòi tiền gian lận. Việc sử dụng Công ước này giúp các bên áp dụng thống nhất một điều luật chung trong giao dịch, tránh được tình trạng một trong hai đối tác 22 lựa chọn luật của nước mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia, vì thế ngày càng có nhiều quốc gia phê chuẩn Công ước này. 1.3 Kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số ngân hàng nước ngoài Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, các hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng được đẩy mạnh. Cùng với đó, hoạt động bảo lãnh ngân hàng ngày càng phát triển. Đây là lĩnh vực được các ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới không ngừng đẩy mạnh. Tại Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng đang tích cực thu hút khách hàng và mở rộng thị trường trong hoạt động bảo lãnh và là các đối thủ đáng gờm của các ngân hàng trong nước. Các đại diện nổi bật là HSBC, City Bank, Bank of Tokyo,... Có thể nói việc học hỏi và vận dụng những kinh nghiệm từ các “ông lớn” này vào thực tế tình hình tại các ngân hàng nội địa để phát triển hoạt động này là điều cần thiết. Dưới đây là một số kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng này:  Các ngân hàng này vận dụng nghiệp vụ bảo lãnh rất thuần thục, dựa trên các tiêu chuẩn, quy tắc quốc tế và có tính chuyên nghiệp rất cao. Cùng với đó, họ có quy trình bảo lãnh khá chặt chẽ và rõ ràng. Ngân hàng xem xét rất kỹ các tiêu chí về tính khả thi của một dự án bảo lãnh, khả năng và thời hạn hoàn trả vốn, các yếu tố tác động đến quá trình thực thi dự án này và vấn đề bảo đảm cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Thêm vào đó, việc giải quyết tranh chấp trong thực hiện bảo lãnh được thỏa thuận thống nhất và ghi cụ thể khi ký kết hợp đồng và các ngân hàng này rất quan tâm đến uy tín của tổ chức đứng ra phân xử, thường là trọng tài quốc tế mà cả hai bên thống nhất lựa chọn ở nước sở tại của ngân hàng, của khách hàng hoặc nước thứ ba. 23  Trong quy trình bảo lãnh, bên cạnh việc phân cấp nghiệp vụ, việc giám sát luôn được tiến hành, nhằm bảo đảm tính hệ thống chặt chẽ và minh bạch, theo đúng quy trình nghiệp vụ; thể hiện thông qua hệ thống giám sát nột bộ được thiết kế theo hệ thống dọc từ trụ sở chính đến các chi nhánh, trực tiếp do tổng giám đốc chỉ đạo và điều hành. Bộ phận giám sát nằm tại chi nhánh làm việc độc lập với giám đốc chi nhánh, do đó đảm bảo được tính khách quan, hiệu lực và hiệu quả của công tác này. Cùng với đó, các ngân hàng này cũng có bộ phận chuyên trách hỗ trợ về luật pháp trong hoạt động bảo lãnh. Trong quản trị điều hành, các ngân hàng này có sự phân cấp rõ ràng giữa ngân hàng mẹ, hội sở chính, chi nhánh khu vực và chi nhánh phụ trong việc thực hiện hoạt động bảo lãnh.  Mặt khác, với hệ thống rộng khắp tại nhiều quốc gia nên việc tìm hiểu và thu thập thông tin từ các khách hàng tiềm năng rất được các ngân hàng này chú trọng và có kế hoạch săn đón bằng việc gia tăng lợi ích, ưu đãi từ dịch vụ ngân hàng và thực hiện việc bán chéo sản phẩm. Việc phát triển và mở rộng dịch vụ bảo lãnh cũng được các ngân hàng nước ngoài thực hiện theo cách này. Thông qua việc áp dụng các chính sách ưu đãi, các ngân hàng này chủ động thu hút khách hàng, đầu tiên là sử dụng các dịch vụ về tiền gửi, kiều hối, thanh toán, sau đó đến các dịch vụ về cho vay, phát hành bảo lãnh ngân hàng.  Ngoài ra, với lợi thế về mạng lưới và uy tín quốc tế, các ngân hàng này cũng có thế mạnh trong việc thực hiệc xác nhận bảo lãnh theo yêu cầu. Đây là một dịch vụ được đánh giá là ít rủi ro và đem lại nguồn thu đáng kể từ phí. Trong nghiệp vụ này, các ngân hàng nước ngoài cũng rất chú trọng đến uy tín của ngân hàng nhận bảo lãnh cho phía khách hàng và ngược lại. Điều này một lần nữa khẳng định uy tín quốc tế là vấn đề rất quan trọng của khách hàng đề nghị bảo lãnh cũng như ngân hàng đối tác bảo lãnh cho khách hàng của họ. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quan về bảo lãnh ngân hàng và hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTM. Bên cạnh các khái niệm cơ bản, chương này cũng đề cập đến các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTM, một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động này, những dạng rủi ro đặc thù, cơ sở pháp lý liên quan và một số kinh nghiệm của các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn tại Việt Nam trong việc phát triển hoạt động bảo lãnh. Trong đó:  Các nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng bao gồm nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Cụ thể, một số nhân tố bên trong nổi bật gồm con người, nghiệp vụ, công nghệ và một số yếu tố nội tại khác của NHTM. Cùng với đó, các nhân tố bên ngoài có thể kể đến như môi trường kinh tế - xã hội và hành lang pháp lý cũng có những tác động nhất định đến hoạt động này.  Một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động bảo lãnh ngân hàng gồm chỉ tiêu định lượng liên quan đến: số dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh, doanh thu của hoạt động bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh quá hạn; và chỉ tiêu định tính như sự đa dạng của sản phẩm bảo lãnh cung cấp và mạng lưới ngân hàng đại lý.  Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động bảo lãnh ngân hàng còn gặp các rủi ro đặc thù, gồm rủi ro do gian lận, rủi ro do lừa đảo và giả mạo. Nhận diện và quản lý các rủi ro trên là rất cần thiết trong việc phát triển hoạt động này. Những nội dung đề cập tại chương 1 là cơ sở nhận thức có tính nền tảng để từ đó luận văn sẽ đi sâu phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại một NHTM cụ thể – Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam ở chương tiếp theo và đề ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHTM này. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển  Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;  Tên đây đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam;  Tên giao dịch: Vietcombank;  Tên viết tắt: VCB;  Website: www.vietcombank.com.vn;  Vốn điều lệ (đến ngày 31/12/2008): 12.100.860.260.000 đồng;  Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội; Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là NHTM cổ phần được cổ phần hóa, chuyển đổi từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHTM Nhà nước) theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 ngày 02/06/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu từ Tp. Hà Nội cấp. Vietcombank chính thức được thành lập vào ngày 01/04/1963, theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30/10/1962. Theo Quyết định trên, Vietcombank đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội 26 chủ nghĩa (cũ),… Ngoài ra, Vietcombank còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 14/11/1990, Vietcombank chính thức chuyển từ ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang NHTM Nhà nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Vietcombank theo mô hình Tổng công ty 90, 91 theo Quyết định số 90/QĐ- TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 26/12/2007, Vietcombank đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) với tổng số cổ phần chào bán là 6,5% vốn điều lệ (tương đương 97.500.000 cổ phần) thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh. Ngày 23/05/2008, Vietcombank chính thức là NHTM cổ phần theo Quyết định số 138/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468 ngày 02/06/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu từ Tp. Hà Nội cấp. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm 31/12/2008, Vietcombank đã có tổng tài sản xấp xỉ 222 nghìn tỷ VND (tương đương 12,5 tỷ USD), tổng dư nợ tín dụng đạt gần 113 nghìn tỷ VND và mạng lưới rộng khắp gồm 1 sở giao dịch, 64 chi nhánh, 209 phòng giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 3 văn phòng đại diện và 1 công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ lao động hơn 7.000 người. Ngoài ra, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh, liên kết với các 27 đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực như bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Bên cạnh hoạt động lõi là dịch vụ tài chính, bao gồm ngân hàng bán buôn, bán lẻ, ngân hàng đầu tư và bảo hiểm, Vietcombank tiếp tục mở rộng các hoạt động phi tài chính như đầu tư và kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng, các dự án năng lượng, … 2.1.2 Mô hình tổ chức Hiện nay, mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank được chia thành nhiều phòng ban, các phòng ban thực hiện chức năng riêng biệt và có sự tương trợ giữa phòng ban này với phòng ban khác, theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank Tuy có sự tương trợ và phối hợp giữa các phòng ban, nhưng cách thức tổ chức theo mô hình này công tác làm cho công tác giám sát thực hiện rất phức tạp, đòi hỏi nhiều nhân sự và chi phí quản lý lớn. 28 Vì vậy, trong dự án liên kết kỹ thuật cơ cấu lại Vietcombank do Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vietcombank đã từng bước xây dựng mô hình tổ chức và mô thức quản trị theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế của mình. Hiện nay, Vietcombank đang từng bước triển khai áp dụng mô hình mới này, gọi là mô hình “khối” và tổ chức lại các mảng kinh doanh theo đối tượng khách hàng thống nhất trong toàn bộ hệ thống và theo loại hình kinh doanh đặc thù của ngân hàng trên thị trường tài chính, gồm các “khối” theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô hình “khối” Vietcombank sắp triển khai Trong đó, từng khối có những chức năng riêng:  Khối Ngân hàng Bán buôn (wholesale Business Group): phục vụ các tổ chức và các doanh nghiệp: lớn, vừa và nhỏ; UB Qlý TS nợ-TS có ALCO Committee 29  Khối Kinh doanh và Quản lý Vốn (Treasury & Trading Group);  Khối Ngân hàng Bán lẻ (Retail Business Group): phục vụ khách hàng cá nhân;  Khối Quản lý Rủi ro và xử lý tài sản/nợ xấu (Rick Management and Impaired Assets Management Group); Bên cạnh đó, Vietcombank cũng thiết lập và tổ chức lại các mảng hỗ trợ, bao gồm các khối: Tác nghiệp, Quản lý Tài chính và Kế toán. Ngoài ra còn có các bộ phận hỗ trợ khác như: Pháp chế, Tổ chức cán bộ và đào tạo, Thông tin Tuyên truyền, … Việc tái cấu trúc lại cơ cấu này giúp Vietcombank phân cấp quản lý từng mảng dịch vụ một cách chuyên ._. hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank Bảo lãnh ngân hàng vừa là một dịch vụ có thu phí, vừa là một trong những nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Đây là hoạt động có những đặc thù nhất định. Bên cạnh những đóng góp về thu nhập từ phí, về đa dạng hóa sản phẩm và góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng, hoạt động này cũng chứa đựng trong nó những rủi ro, đòi hỏi NHTM phải có sự quan tâm toàn diện khi phát triển hoạt động này. Đối với Vietcombank, mặc dù đang là ngân hàng có những thế mạnh nhất định, tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt 70 động bảo lãnh theo đúng định hướng đã đặt ra, NHTM này còn rất nhiều việc cần làm. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank được xây dựng trong luận văn với mục tiêu góp phần tăng trưởng hoạt động này nhưng vẫn bảo đảm bảo về chất lượng, để tạo nên sự phát triển bền vững, đóng góp vào sự phát triển chung của Vietcombank cũng như ngành ngân hàng. Những giải pháp này dựa trên cơ sở định hướng hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank và xuất phát từ thực tiễn của ngân hàng này, nhằm phát huy hơn nữa những lợi thế đang có có và khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. 3.3 Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank Để phát triển hơn nữa hoạt động bảo lãnh, trước hết bản thân Vietcombank phải khắc phục những hạn chế xuất phát từ chính bên trong ngân hàng mình. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ các cấp và cơ quan quản lý thông qua các cơ chế, chính sách cũng rất cần thiết cho sự phát triển của Vietcombank nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Vì thế, các giải pháp và kiến nghị tác giả đưa ra dưới đây tập trung thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp đối với Vietcombank: nhằm giải quyết các nguyên nhân bên trong của ngân hàng này; và (ii) Các gợi ý chính sách khác: nhằm đề xuất các kiến nghị đối với các cấp quản lý như Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan nhằm khắc phục những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài; từ đó tạo được tác động tổng hòa để góp phần thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ngày càng phát triển. 71 3.3.1 Nhóm giải pháp đối với Vietcombank 3.3.1.1 Giải pháp về con người Con người là nhân tố có vai trò quyết định trong các hoạt động ngân hàng, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Đối với Vietcombank, chính sách con người cần có sự đổi mới toàn diện hơn nữa. Cụ thể:  Về đãi ngộ: Cần có sự quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố như: kinh nghiệm, trình độ học vấn để khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, trong thực hiện chính sách lương, cần có sự điều chỉnh bất cập trong việc đánh giá năng lực của nhân viên và hoàn thiện quy chế trả lương theo hướng thực đúng theo công việc và bảo đảm tính bảo mật; đồng thời cải cách cơ chế thưởng phạt theo hướng công minh và thực sự có tính khuyến khích, răn đe, để từ đó phát huy đầy đủ nguồn lực về con người. Để làm được điều này, cần thực hiện các biện pháp sau: - Trong quy chế lương cần bổ sung và chia nhỏ thang điểm về kinh nghiệm, trình độ để tạo sự cách biệt rõ ràng. Chẳng hạn như: về kinh nghiệm có thể chia thành các mức: kinh nghiệm dưới 01 năm, kinh nghiệm từ 01 năm đến dưới 02 năm, kinh nghiệm từ 02 năm đến dưới 03 năm, … Đề xuất này xuất phát từ thực tế là kinh nghiệm làm việc của nhân viên được tích luỹ theo thời gian và rất hữu ích trong công việc cũng như góp phần nâng cao kỹ năng làm việc của nhân viên. Về trình độ của người lao động có thể chia thành: trung cấp, cao đẳng, đại học, cao học, nghiên cứu sinh, … chứ không nên chia đơn thuần là dưới đại học, đại học và trên đại học. Bên cạnh đó, nên bỏ quy định bó buộc thời gian công tác phải trên 03 năm mới được hỗ trợ học phí học tập, thay vào đó, nên có cơ chế cam kết gắn bó lâu dài và hoàn trả học 72 phí khi vi phạm. Khi các yếu tố trên được thực hiện sẽ góp phần khuyến khích được người lao động không ngừng nâng cao trình độ, phục vụ tốt hơn cho công việc. - Hoàn thiện cơ chế đánh giá năng lực nhân viên theo hướng toàn diện hơn, thông qua một số chỉ tiêu như: (i) hiệu quả công việc bằng cách giao chỉ tiêu thực hiện trong từng quý, 06 tháng, năm; (ii) ghi nhận thái độ phục vụ khách hàng thông qua phản hồi từ khách hàng; (iii) ghi nhận thái độ làm việc từ đánh giá nhiều chiều của đồng nghiệp; (iiii) đánh giá của lãnh đạo, … Khi xây dựng các chỉ tiêu trên, hiệu quả công việc phải có trọng số cao nhất, tiếp đó là thái độ phục vụ khách hàng và đến các thành tố khác. Dựa vào cơ chế đánh giá năng lực nhân viên này, sẽ thực hiện việc trả lương theo công việc của từng nhân viên, ngoài việc trả lương theo công việc của từng phòng/ban như quy chế lương đang thực hiện. - Sớm xây dựng hệ thống tài khoản trả lương riêng biệt và có độ bảo mật cao. Bởi lẻ hiện nay Vietcombank đang trả lương vào tài khoản tiền gửi thanh toán của người lao động, trong khi tài khoản này mọi nhân viên đều có thể truy cập được. Do đó, lương/thưởng của nhân viên không bảo đảm được tính bảo mật và vô tình tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh trong đội ngũ nhân viên, nhất là khi lương được trả theo năng lực làm việc và theo công việc thực hiện. Vì thế, việc xây dựng hệ thống tài khoản trả lương chuyên biệt và có tính riêng tư, bảo mật là cần thiết, hữu ích và có thể thực hiện được với sự hỗ trợ của công nghệ hiện có. - Đối với chế độ thưởng phạt: bổ sung cơ chế thưởng “nóng” để tạo tính khích lệ và động viên kịp thời, gia tăng giá trị vật chất của phần thưởng bên cạnh giá trị tinh thần, cũng như gia tăng nghĩa vụ thực hiện khi vi phạm. Bên cạnh đó, đối với từng chi nhánh, Vietcombank cần mở rộng quyền tự quyết gắn với tự chịu trách nhiệm, bổ sung quy định về thực hiện thưởng 73 phạt công tâm và minh bạch, bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm liên đới của người đứng đầu. Ngoài ra, để bảo đảm quyền lợi đi đôi với trách nhiệm, cơ chế thưởng phạt cần tiếp tục đổi mức theo hướng thiết thực hơn. Cụ thể như cho phép chi nhánh được quyền giử lại và hưởng một số phần trăm nhất định từ kết quả vượt chỉ tiêu; ngược lại, nếu chi nhánh không hoàn thành chỉ tiêu thì chế độ lương, thưởng và một số ưu đãi sẽ bị cắt giảm; đối với chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu trong nhiều năm liên tục, các chi nhánh có nhiều đóng góp cho toàn hệ thống Vietcombank thì được những hưởng những quyền lợi và ưu đãi nhất định.  Về đào tạo: Vietcombank cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ người lao động và phải xem đây không chỉ đơn thuần là chính sách về con người mà còn là một biện pháp thiết thực việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể: - Đối với nhân viên mới tuyển dụng, cần có chương trình đào tạo lại một cách tổng quát về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tổ chức đào tạo một cách nghiêm túc, có kiểm tra, đánh giá cụ thể và xem đây là một trong những yêu cầu cần thiết để trở thành nhân viên chính thức. Điều này giúp cho đội ngũ nhân viên mới nắm được tổng quát các sản phẩm ngân hàng để có thể quảng bá một cách đầy đủ đến khách hàng cũng như phục vụ khách hàng tốt hơn; - Đối với hoạt động bảo lãnh, Vietcombank cần sớm biên soạn và ban hành cẩm nang nghiệp vụ nhằm hệ thống hóa và chuẩn hóa các kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động này theo hướng kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn công tác bảo lãnh và có tính ứng dụng. Cùng với đó, Trung tâm Đào tạo của Vietcombank cần kết hợp với các phòng ban có liên quan và các chi 74 nhánh để tổ chức các hoạt động về trao đổi, học tập nghiệp vụ và tổng kết kinh nghiệm, đặc biệt là kinh nghiệm trong hoạt động bảo lãnh một cách thường xuyên, nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên và góp phần hạn chế rủi ro trong tác nghiệp, quản lý. 3.3.1.2 Giải pháp về nghiệp vụ Về nghiệp vụ, Vietcombank cần sớm ban hành quy trình nghiệp vụ bảo lãnh bằng văn bản và sử dụng trên toàn hệ thống để tạo sự chuẩn hóa trong hoạt động này. Trong quy trình này cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, thao tác thực hiện và trách nhiệm của nhân viên tác nghiệp và các phòng ban liên quan, đồng thời cũng cần có những quy định về phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban trong xử lý nghiệp vụ, luân chuyển và lưu trữ chứng từ. Mặt khác, Vietcombank cần thực hiện chuyên môn hóa rộng rãi hoạt động bảo lãnh đến các chi nhánh khác trong toàn hệ thống, bên cạnh Sở Giao dịch (Hà Nội) và chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh. Tuỳ tình hình thực tế tại từng chi nhánh, có thể tổ chức thành bộ phận chuyên trách dưới hình thức tổ/ban bảo lãnh, trực thuộc phòng Khách hàng hoặc phòng Kinh doanh Dịch vụ. Đứng đầu bộ phận này phải là người có trình độ, có kỹ năng không chỉ về tín dụng (thẩm định khách hàng, hiệu quả phương án, nguồn trả và tài sản bảo đảm) mà còn về bảo lãnh (thông lệ quốc tế, tập quán kinh doanh, rủi ro đặc thù, …), có kinh nghiệm trong công tác bảo lãnh; chịu trách nhiệm kiểm soát về nghiệp vụ trước khi cam kết bảo lãnh được phát hành và tham mưu cho lãnh đạo trong công tác bảo lãnh. Ngoài ra, Vietcombank cần sớm thành lập bộ phận chuyên trách hỗ trợ về luật pháp trong hoạt động bảo lãnh. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho thấy bộ phận này rất cần thiết và hữu ích. Thiết nghĩ đây là việc Vietcombank cần làm 75 ngay bởi trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các giao dịch bảo lãnh nước ngoài ngày càng nhiều để tránh một số trường hợp đã xảy ra là: khi có tranh chấp, ngân hàng mới quay trở lại xem hồ sơ gốc, tìm hiểu về luật và xin tư vấn ở các văn phòng luật sư, lúc này có thể đã quá trễ. Việc ra đời bộ phận chuyên trách hỗ trợ, tư vấn về pháp lý sẽ giúp nhân viên tác nghiệp sẽ bớt áp lực về công việc và tập trung nhiều hơn vào nghiệp vụ, đồng thời góp phần làm cho công tác khách hàng được tốt hơn, chuyên nghiệp hơn; và quan trọng nhất là Vietcombank sẽ hạn chế được rủi ro về pháp lý và tránh được bất lợi khi có tranh chấp xảy ra. 3.3.1.3 Giải pháp về quản trị rủi ro Vietcombank cần sớm xây dựng cơ chế về quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh rủi ro tín dụng, hoạt động này có những rủi ro đặc thù như gian lận, lừa đảo và giả mạo; do đó, trong cơ chế về quản trị rủi ro cần có các quy định bao trùm được các loại rủi ro này. Khi xây dựng cơ chế về quản trị rủi ro, trước hết Vietcombank cần có sự phân loại bảo lãnh theo hình thức bảo đảm một cách cụ thể hơn để có các thức quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, được tốt hơn. Thay vì chỉ phân chia các bảo lãnh được phát hành thành hai loại là bảo lãnh ký quỹ và bảo lãnh không ký quỹ như hiện nay, Vietcombank nên chia thành:  Bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản hoặc chứng chỉ tiền gửi do Vietcombank phát hành;  Bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản có kỳ hạn hoặc chứng chỉ tiền gửi do tổ chức khác phát hành;  Bảo lãnh bảo đảm bằng bất động sản, động sản và các hình thức khác;  Bảo lãnh không có tài sản bảo đảm. 76 Theo cách phân loại như trên, bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản hoặc chứng chỉ tiền gửi do Vietcombank phát hành hầu như rủi ro rất thấp và việc phát hành cam kết bảo lãnh đơn thuần chỉ là dịch vụ có thu phí, do đó, cơ chế về quản trị rủi ro đối với các bảo lãnh loại này nên theo hướng đơn giản để rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Đối với loại bảo lãnh bảo đảm bằng tài khoản có kỳ hạn hoặc chứng chỉ tiền gửi tổ chức khác phát hành, cơ chế về quản trị rủi ro sẽ tập trung vào việc xác thực và tạm thời phong tỏa quyền sử dụng của khách hàng trong suốt thời gian bảo lãnh, để tránh các trường hợp giả mạo hoặc có sự cấu kết giữa khách hàng và tổ chức phát hành. Đối với bảo lãnh bảo đảm bằng bất động sản, động sản và các hình thức bảo đảm khác cũng như bảo lãnh không có tài sản bảo đảm, cơ chế về quản trị rủi ro nên được xây dựng theo hướng chuyên môn hóa trong thẩm định khách hàng và phát hành cam kết bảo lãnh. Cụ thể, việc thẩm định khách khách hàng nên được giao cho bộ phận chuyên trách như bộ phận khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro. Việc xem xét các yếu tố khác có liên quan đến việc phát hành cam kết bảo lãnh như điều kiện bảo lãnh, một số yếu tố liên quan đến bên thụ hưởng, luật áp dụng trong cam kết bảo lãnh, ... nên được giao cho bộ phận chuyên về bảo lãnh đảm nhận. Điều này một lần nữa cho thấy chuyên môn hóa trong hoạt động bảo lãnh góp phần tích cực trong việc quản lý rủi ro đối với hoạt động này. Bên cạnh đó, để có thể quản trị các rủi ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh, cơ chế về quản trị rủi ro cần được thiết lập trên cơ sở hệ thống hóa các đặc trưng trong nhận diện các loại rủi ro này, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các phòng ban tại chi nhánh trong vai trò là người trực tiếp phát hành và các phòng ban tại Hội sở trong vai trò là bộ phận có trách nhiệm hỗ trợ các chi nhánh trong hoạt động bảo lãnh. 77 Ngoài ra, Vietcombank cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác và mở rộng hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý, đồng thời thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phòng chống tội phạm quốc tế để có thể nắm bắt các thông tin và vận dụng các kinh nghiệm hữu ích nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 3.3.1.4 Giải pháp về công nghệ Vietcombank cần hoàn thiện công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học sử dụng trong hoạt động bảo lãnh. Cụ thể, Trung tâm Tin học trực thuộc Hội sở cần hỗ trợ các chi nhánh bằng cách: nâng cấp việc truy xuất thông tin từ phần mềm hiện có, mở rộng và phát triển các ứng dụng từ hệ thống để hỗ trợ cho việc soạn thảo cam kết bảo lãnh theo mẫu chuẩn trên toàn hệ thống Vietcombank một cách tự động thay vì phải làm thủ công như hiện nay. Bên cạnh đó, từ sự hỗ trợ của Hội sở chính, các chi nhánh có thể chủ động viết những những chương trình ứng dụng nhỏ, riêng lẻ trên cơ sở phát triển chương trình lõi hiện có để phục vụ việc tác nghiệp và báo cáo trong hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, với định hướng phát triển đi kèm công nghệ hiện đại, Vietcombank cần có chiến lược về tìm kiếm và hợp tác với các nhà cung cấp công nghệ có uy tín để đặt hàng xây dựng các chương trình hiện đại hơn, nhằm hiện đại hóa hơn nữa công nghệ ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. 3.3.1.5 Giải pháp về marketing và củng cố thương hiệu Để khắc phục những điểm yếu về marketing trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Vietcombank cần xây dựng chiến lược về marketing và củng cố thương hiệu, đồng thời cần có kế hoạch thực hiện một cách cụ thể 78 theo hướng tăng cường khai thác và quảng bá những thế mạnh hiện có và đưa hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng. Các biện pháp cụ thể về marketing và củng cố thương hiệu Vietcombank có thể thực hiện trong thời gian tới:  Nên đầu tư hơn nữa vào trang thông tin điện tử - bộ mặt truyền thông điện tử của ngân hàng, để làm phong phú hơn về nội dung, sinh động hơn về giao diện và nhiều tiện ích về ứng dụng hơn. Để thực hiện việc này, Vietcombank có thể sử dụng đội ngũ nhân viên tin học hiện có tại Trung tâm Tin học hoặc có thể thuê các nhà cung cấp chuyên nghiệp;  Đẩy mạnh việc quảng bá trên các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình hoặc tài trợ các chương trình cộng đồng. Khi quảng bá sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm bảo lãnh, Vietcombank cần chú ý nhiều hơn đến việc nhấn mạnh đến các lợi thế hiện có như: có uy tín, nhiều kinh nghiệm;  Cùng với đó, để đẩy mạnh việc thu hút các khách hàng cá nhân, vốn là đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh trong giao dịch nhà đất, du học, Vietcombank cần liên kết với các công ty địa ốc, trung tâm môi giới nhà đất, các trường học, trung tâm tư vấn du học trong việc quảng bá các sản phẩm bảo lãnh này đến khách hàng;  Bên cạnh đó, Vietcombank cần có đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp, có chuyên môn và kỹ năng tốt. Đội ngũ này có thể tổ chức tại Hội sở, nhưng phải thường xuyên có sự phối hợp cùng các chi nhánh trên toàn hệ thống để thực hiện chiến lược marketing.  Ngoài ra, để quảng bá về ngân hàng một cách trọn vẹn và đầy đủ, Vietcombank cũng cần đưa được hình ảnh một ngân hàng “đổi mới” đến với khách hàng bằng việc chú trọng hơn nữa đến công tác khách hàng, đặc biệt chất lượng phục vụ khách hàng. Để thực hiện điều này, Vietcombank nên tổ 79 chức các chương trình đào tạo về chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên hơn và có thêm nhiều hình thức ghi nhận phản hồi từ khách hàng để nâng cao trách nhiệm của đội ngũ nhân viên. 3.3.1.6 Một số giải pháp khác  Về chính sách phí Vietcombank cần có sự điều chỉnh trong chính sách phí hiện nay, cụ thể: - Điều chỉnh giảm mức phí hiện tại xuống ngang bằng với mặt bằng chung của các ngân hàng. Bên cạnh đó, cần xây dựng lộ trình tăng một cách hợp lý và cụ thể, đảm bảo mức tăng của từng lần không quá cao. Có thể xây dựng biểu phí theo từng năm hoặc từng sáu tháng; - Thay đổi chính sách phí theo hướng linh hoạt cho từng khu vực tuỳ theo mặt bằng phát triển của từng khu vực thay vì áp dụng đồng nhất trên toàn quốc như hiện nay. Để thực hiện điều này, trong chính sách về phí Vietcombank nên xây dựng và áp dụng theo kiểu khung, gồm quy định mức trần và mức sàn; đồng thời trao quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm cho chi nhánh khi thực hiện trong khung cho phép và có quy định nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh trên cùng địa bàn. Bên cạnh đó, về mức ưu đãi cũng nên trao quyền tự chủ cho chi nhánh thay vì bó buộc trong các bước giảm như quy định hiện nay.  Về quy mô vốn Vietcombank cần có chiến lược và lộ trình về gia tăng quy mô vốn. Đây là một trong những biện pháp giúp Vietcombank củng cố nội lực và chủ động trong hội nhập quốc tế. Chiến lược này phải được cụ thể hóa thành sách lược và kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhằm bám 80 sát yêu cầu thực tiễn, bảo đảm lợi ích của ngân hàng. Với việc gia tăng quy mô về vốn, hệ số an toàn vốn của Vietcombank sẽ được cải thiện và dần tiến tới chuẩn mực quốc tế như định hướng phát triển. Bên cạnh đó, đối với hoạt động bảo lãnh, việc gia tăng quy mô vốn sẽ tạo cơ hội cho Vietcombank tiếp cận những bảo lãnh có giá trị lớn mà không bị hạn chế bởi các quy định hiện hành của pháp luật. Tuy nhiên, việc gia tăng quy mô vốn phải đảm bảo yêu cầu phát huy đầy đủ hiệu quả của nguồn vốn và có cân nhắc đến vấn đề chi phí sử dụng vốn.  Về điểm xếp hạng tín nhiệm Vietcombank cần có chiến lược gia tăng điểm tín nhiệm, nhằm phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế như định hướng đã được đặt ra từ nay đến năm 2020. Để làm được điều này, bên cạnh việc gia tăng độ an toàn vốn, ngân hàng này cần nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Bên cạnh nỗ lực của Vietcombank, còn một yếu tố tác động rất lớn đến điểm xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng này là điểm xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam; do đó, để Vietcombank có thể gia tăng điểm tín nhiệm, rất cần sự hỗ trợ từ các chính sách từ các cấp có thẩm quyền. Rõ ràng, để có thể phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động bảo lãnh nói riêng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi Vietcombank phải chủ động và nỗ lực hơn nữa, đồng thời phải luôn làm mới mình. Đây là điều kiện tiên quyết. 3.3.2 Các gợi ý chính sách khác Bên cạnh nỗ lực của chính ngân hàng, Vietcombank cũng rất cần sự hỗ trợ từ các cấp và cơ quan quản lý thông qua các cơ chế chính sách. Đây là 81 điều kiện đủ của sự thành công. Dưới đây tác giả trình bày một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan. 3.3.2.1 Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng nội địa trong hội nhập Hội nhập là xu thế tất yếu, nhưng để không bị động và có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải tự nỗ lực rất nhiều; tuy nhiên, sự hỗ trợ của Nhà nước là rất cần thiết. Khi nước ta thực hiện mở cửa theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập WTO, bên cạnh cơ hội mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt. Chính phủ và các cơ quan hữu quan có thể hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các hiệp hội để tổ chức các chương trình dành cho doanh nghiệp như: chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành lập quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ xúc tiến thương mại, … Bằng cách này, Nhà nước cũng đã gián tiếp góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh doanh ngân hàng tại các NHTM trong nước, trong đó có Vietcombank. Đối với ngành tài chính – ngân hàng, thông qua Hiệp hội Ngân hàng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan có thể vận động sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) trong việc hỗ trợ các ngân hàng trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, điều hành, áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong kinh doanh và quản lý. 82 3.3.2.2 Cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia Mức xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng nội địa chịu sự khống chế bởi mức trần tín nhiệm của quốc gia, do đó, để cải thiện mức độ tín nhiệm của các ngân hàng trong nước, trong đó có Vietcombank, theo các chuẩn mực quốc tế, Việt Nam cũng cần cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Theo tiêu chuẩn xếp hạng của S&P, mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia phụ thuộc vào năm gốc độ chủ yếu: áp lực nợ nước ngoài, tài khóa, tiền tệ, tăng trưởng và chính trị. Trong các yếu tố này, môi trường chính trị ổn định là một lợi thế của Việt Nam; tuy nhiên, các yếu tố khác cần phải được cải thiện hơn nữa. Thực hiện chính sách tài khóa lành mạnh, chính sách tiền tệ có hiệu quả và tăng trưởng bền vững là điều mà Việt Nam cần nỗ lực đạt được để có thể cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Bên cạnh đó, một trong những yếu tố rất được các tổ chức xếp hạng có uy tín trên thế giới quan tâm trong xếp hạng tín nhiệm quốc gia là mức độ minh bạch hóa. Theo công bố mới nhất của S&P vào cuối năm 2008, xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam hiện ở mức BB; tuy nhiên, theo đánh giá của tổ chức này, mức độ minh bạch của Việt Nam rất thấp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Do đó, S&P rất khó và rất thận trọng trong xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam. Vì thế, để tạo được uy tín với các tổ chức xếp hạng quốc tế, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có các quy định về minh bạch hóa theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đồng thời có các cơ chế giám sát, thanh tra để đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các quy định này. 83 3.3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý Những năm gần đây, hành lang pháp lý về hoạt động ngân hàng đã được dần hoàn thiện; tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo lãnh các quy định pháp quy còn khá sơ sài. Bên cạnh đó, văn bản cụ thể quy định về hoạt động này là văn bản dưới luật nên tính ổn định không cao và bị vô hiệu trong trường hợp bị điều chỉnh bởi luật khác, gây nên sự chồng chéo trong quản lý và rủi ro cho các bên tham gia giao dịch này. Do đó, cần sớm ban hành luật về bảo lãnh ngân hàng để việc điều chỉnh hoạt động này được đồng bộ. Điều này là cần thiết. Bởi lẽ, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là hiện nay Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhu cầu bảo lãnh ngày càng gia tăng, các giao dịch này ngày càng đa dạng, phức tạp và vượt khỏi phạm vi của quốc gia. Hơn nữa, trong hoạt động bảo lãnh, nước ta chỉ mới có quy chế hướng dẫn thực hành, tuy nhiên, trong các văn bản này, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia dịch vụ bảo lãnh còn mơ hồ, không rõ ràng. Điều này làm tăng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, nếu nước ta không có một văn bản luật cụ thể thì khi tiến hành giao dịch bảo lãnh với đối tác nước ngoài, các ngân hàng phải dẫn chiếu luật của nước ngoài để áp dụng. Việc này trong nhiều trường hợp sẽ gây thiệt hại cho phía Việt Nam, đặc biệt khi các thuật ngữ và các điều khoản mà luật nước ngoài quy định chưa được hiểu chính xác. Chính vì vậy việc ban hành Luật về bảo lãnh ngân hàng sẽ là một trong những vũ khí giúp các ngân hàng trong nước cũng như Vietcombank tự vệ khi tham gia giao dịch bảo lãnh với các đối tác nước ngoài. Khi biên soạn và ban hành luật này, các cơ quan hữu quan cần có sự tham khảo các thông lệ, tập quán quốc tế và có sự vận dụng linh hoạt vào điều kiện của nước ta. 84 Bên cạnh đó, các cơ quan hữu quan, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, cần sớm có một chuẩn mực chung trong nghiệp vụ bảo lãnh để tránh tình trạng đơn giản hóa giao dịch bảo lãnh và trong một số trường hợp còn có sự tùy tiện của một số ngân hàng trong thời gian qua. Bởi vì tình trạng này không chỉ gây ảnh hưởng đến các ngân hàng thực hiện nghiêm túc hoạt động này và còn gây nên những rủi ro tiềm ẩn cho cả hệ thống ngân hàng. Việc ban hành một chuẩn mực này không những giúp cho các ngân hàng trong nước thực hiện một cách đồng bộ, mà còn cũng giúp cho việc quản lý, kiểm tra và giám sát của các cơ quan chức năng được hoàn chỉnh và thống nhất. Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có trách nhiệm cần có sự tham khảo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế khi ban hành chuẩn mực này. Mặt khác, trong hoạt động bảo lãnh hiện nay, Việt Nam cũng nên tham gia phê chuẩn công ước quốc tế về hoạt động bảo lãnh như Công ước Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng thư dự phòng (Công ước Uncitral). Khi công ước quốc tế này được phê chuẩn và sử dụng, sẽ giúp các bên áp dụng thống nhất một điều luật chung trong giao dịch, tránh được tình trạng một trong hai đối tác lựa chọn luật của nước mình áp dụng cho giao dịch, tạo bất lợi cho phía bên kia. Vì thế, khi Việt Nam phê chuẩn công ước này, các ngân hàng trong nước sẽ có được sự bình đẳng với các đối tác, bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình và tránh được rủi ro khi có tranh chấp xảy ra. 85 3.3.2.4 Hoàn thiện cơ chế quản lý Cần sớm hoàn thiện và ban hành quy chế quản lý đối với các ngân hàng được cổ phần hóa và chuyển đổi từ NHTM nhà nước sang NHTM cổ phần, trong đó có Vietcombank. Đây là vấn đề mà Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan cần làm ngay bởi cơ chế quản lý có tác động rất lớn đến hoạt động và điều hành của các NHTM dạng này. Hiện nay, đối với Vietcombank, cơ chế quản lý cần được thực hiện theo hướng mở rộng quyền tự chủ đi kèm với trách nhiệm của ngân hàng này, Nhà nước quản lý ở cấp vĩ mô và không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của ngân hàng bằng mệnh lệnh hành chính. Bên cạnh đó, các quy chế về tài chính như lương, chi phí quảng cáo, tuyên truyền, …nên được cải cách theo hướng mở rộng quyền chủ động cho ngân hàng này thay vì vẫn thực hiện bó buộc như hiện nay. Cùng với đó, Nhà nước nên trao quyền thực sự cho Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị của ngân hàng và thực hiện việc điều hành thông qua đại diện của mình trong bộ máy này. Bằng cách này, Nhà nước sẽ nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của Ban lãnh đạo và Ban điều hành của ngân hàng trong việc giải quyết linh hoạt các vấn đề trong hoạt động kinh doanh, đồng thời vẫn thực hiện được chức năng quản lý và định hướng hoạt động cho ngân hàng này theo các mục tiêu chung trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. 86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong thực tiễn hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank từ năm 2005 đến nay và định hướng phát triển của ngân hàng này đến năm 2020, chương 4 của luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp và kiến nghị được chia thành hai nhóm:  Nhóm giải pháp vi mô: bao gồm giải pháp về con người, chủ yếu qua các mặt: đãi ngộ, đào tạo; giải pháp về nghiệp vụ; giải pháp về công nghệ; và một số giải pháp khác về chính sách phí, quy mô vốn, điểm xếp hạng tín nhiệm và chính sách marketing.  Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan hữu quan về: tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngân hàng trong hội nhập, cải thiện mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia, tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý và hoàn thiện cơ chế quản lý. Để hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank ngày càng phát triển, các giải pháp trên đây cần được thực hiện một cách đồng bộ. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan thông qua các biện pháp cụ thể nêu trên sẽ giúp Vietcombank phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. 87 KẾT LUẬN Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietcombank, tác giả đã đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo lãnh ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng này để từ đó đưa ra một số giải pháp có thể thực hiện được trong thời gian tới. Trong các giải pháp được đưa ra, có những giải pháp Vietcombank có thể triển khai ngay, có những giải pháp mang tính đề xuất, cần được nghiên cứu sâu hơn để đề ra chiến lược cụ thể. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra các gợi ý về các chính sách, kiến nghị đến các cấp, các cơ quan hữu quan trong việc tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh tại Vietcombank nói chung ngày càng phát triển. Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong luận văn cần được thực hiện đồng bộ để tạo được lực đẩy tổng hòa giúp Vietcombank có thể phát triển hơn nữa hoạt động bảo lãnh trong thời gian tới. Do gặp nhiều hạn chế về tài liệu tham khảo và khó khăn trong việc tìm kiếm số liệu phục vụ cho việc thực hiện luận văn cũng như hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và người đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1846.pdf