Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên

Tài liệu Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên: Mục lục Danh mục bảng biểu, sơ đồ 4 Lời mở đầu 5 CHƯƠNG 1. Khái quát về gia công xuất khẩu 7 1.1 Quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc 7 1.1.1 Nghiên cứu và tìm đối tác kinh doanh 7 1.1.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu 8 1.1.3 Thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu 9 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 10 1.2.1 Tỷ giá hối đoái 10 1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp 10 1.2.3 Đặc điểm thị trường Mỹ đối với hàng may mặc 11 1.2.3.... Ebook Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Kênh phân phối đối với hàng may mặc của Mỹ 11 1.2.3.2 Chính sách đối với hàng may mặc của Hoa Kỳ 13 1.2.3.3 Rào cản thương mại đối với hàng may mặc của công ty 14 1.2.3.4 Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng trên thị trường đối với hàng may mặc 16 1.2.3.5 Tình hình xuất nhập khẩu hàng may mặc trên thị trường Mỹ 19 1.2.4 Rào cản thương mại đối với hàng may mặc 22 1.2.5 Quan hệ thương mại Việt - Mỹ 22 1.2.6 Mối quan hệ giữa các bên đối với hàng may mặc xuất nhập khẩu 23 1.3 Xu hướng và vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 25 1.3.1 Xu hướng đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu 25 1.3.2 Vai trò của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu 25 CHƯƠNG 2 Thực trạng quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 27 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 27 2.1.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 29 2.1.3 Hình thức và mặt hàng gia công xuất khẩu 30 2.1.4 Thị trường xuất khẩu của công ty 30 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty 31 2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh 33 2.3 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 36 2.3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty 36 2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 37 2.3.2.1 Mặt hàng xuất khẩu của công ty 37 2.3.2.2 Tài chính của công ty 37 2.3.2.3 Nguồn nhân lực của công ty 39 2.3.2.4 Kỹ thuật và công nghệ 39 2.4 Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 41 2.4.1 Thực trạng gia công tại công ty 41 2.4.1.1 Thực trạng ký kết hợp đồng gia công tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 41 2.4.1.2 Quy trình các bước làm hàng gia công sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 43 2.4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu vào Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 44 2.4.2 Thành tựu đạt được của công ty 45 2.4.3 Hạn chế của công ty 46 CHƯƠNG 3 Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ 49 Phương hướng đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ trong thời gian tới 49 3.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 49 3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty 51 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ 53 3.2.1 Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động gia công xuất khẩu 53 3.2.2 Tài chính tín dụng của công ty 55 3.2.3 Phát triển nguồn lao động 55 3.2.4 Tham gia tích cực vào sàn giao dịch thương mại điện tử 56 3.2.5 Tích cực nghiên cứu và tìm đối tác kinh doanh mới 56 3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp 57 Kết luận 60 Tài liệu tham khảo 62 Danh mục bảng biểu, sơ đồ Bảng 1: Một số số liệu thống kê về Hoa Kỳ Bảng2 : Kim ngạch nhập khẩu một số hàng dệt may Bảng3 : Bảy nhóm hàng may mặc có kim ngạch nhập khẩu vào Hoa Kỳ đạt trên 2 tỷ USD năm 2005 Bảng4 : Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2005 Bảng5 : Các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng7 : Trang thiết bị của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức Sơ đồ2: quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Lời mở đầu Dệt may là một trong những ngành được coi là trọng điểm, có tiềm lực phát triển cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay. Với những lợi thế của đất nước như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn như phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Pakixtan, Hàn Quốc.... Đặc biệt, từ 1/1/2006 thuế xuất nhập khẩu hàng dệt may từ các nước Asean vào Việt Nam sẽ giảm từ 40-50%, hiện nay xuống tối đa còn 5% nên hàng dệt may Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với hàng nhập từ các nước trong khu vực. Ngành dệt may Nam chủ yếu là gia công xuất khẩu với những ưu thế về nhân lực thì hiện nay không còn là ưu thế nữa bởi hiện nay thị trường các nước Châu phi, Malaixia… cũng có nguồn lao động lớn mà giá thuê lao động rẻ hơn ở Việt Nam đồng thời trình độ lao động có thể bằng và cao hơn ở nước ta. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam đang còn gặp nhiểu rào cản thương mại ở các nước nhập khẩu đặc biệt là ở thị trường Mỹ. Hiện nay, Hoa Kỳ đang áp đặt biện pháp tự vệ với hàng may mặc nhập khẩu Việt Nam gây trở ngại cho hàng mặc của các doanh nghiệp nước ta đặc biệt là khi mà doanh nghiệp chưa hiểu biết rõ về luật pháp của Mỹ. Trước tình hình này, nhận thức được tầm quan trọng của gia công Việt Nam với sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và công ty cổ phần may 2 Hưng Yên, tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở công ty cổ phần may 2 Hưng Yên” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được chia làm ba chương: CHƯƠNG 1. Khái quát về gia công xuất khẩu CHƯƠNG 2.Thực trạng quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên CHƯƠNG 3. Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ. CHƯƠNG 1. Khái quát về gia công xuất khẩu “Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hay bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công”(kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB thống kê, 11/2002,T99) Gia công xuất khẩu hàng may mặc thực ra là hoạt động gia công trong đó hàng hóa , sản phẩm được gia công hoàn thành là hàng may mặc, cụ thể hơn là quần áo may gia công xuất khẩu, bao gồm có 2 bên chủ yếu là bên gia công và bên nhận gia công. Bên nhận gia công có thể tự gia công hoặc ký hợp đồng chuyển giao gia công với một doanh nghiệp may khác để trực tiếp gia công sản phẩm. 1.1 Quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc 1.1.1 Nghiên cứu và tìm đối tác kinh doanh Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của một quốc gia luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường khách quan và chủ quan. Những yếu tố này bao gồm các yếu tố chính trị, văn hóa – xã hội, sự biến động của chính sách kinh tế, các quan hệ quốc tế, …. Nghiên cứu giúp cho giảm bớt rủi ro, tránh những sai lầm, làm cho khả năng của doanh nghiệp phù hợp với cơ hội quốc tế;cần thiết cho quyết định thị trường thâm nhập của doanh nghiệp hay đối tác kinh doanh nào có lợi và có biện pháp nào tốt nhất cho việc tiếp cận đối tác kinh doanh đó để dễ dàng đàm phán đi đến ký hợp đồng xuất khẩu. Đối tác kinh doanh của doanh nghiệp có thể là nhà đầu tư, đối tác sản xuất hay là nhà tài trợ cho doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm có hai hình thức là thu thập và xử lý thông tin nghiên cứu, trong quá trình tìm hiểu sẽ có rất nhiều thông tin gây “nhiễu” thông tin mà doanh nghiệp cần tìm hiểu do đó cần phải xử lý thông tin sao cho hợp lý, chọn lọc. Sau khi đã tìm thấy thông tin cần thiết thì tiếp đó là đánh giá thông tin đó xem thông tin đó tốt hay xấu với doanh nghiệp, nếu tốt thì doanh nghiệp có thể tiến hành bước tiếp theo còn xấu thì doanh nghiệp tiến hành hoạt động khắc phục đó hoặc bỏ qua nó không cần tập trung vào tìm hiểu nhiều tránh mất thời gian và kinh phí của doanh nghiệp. 1.1.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu Sau khi doanh nghiệp đã nghiên cứu thị trường mục tiêu của doanh nghiệp và đã xác định được đối tác kinh doanh thì công việc tiếp theo là giao dịch, đàm phán và ký hợp đồng thương mại. Giao dịch kinh doanh nhằm mục đích trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và đối tác đồng thời nhằm mục đích cao hơn là đi tới đàm phán ký hợp đồng thương mại “Đàm phán kinh doanh là sự bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về lợi ích có liên quan đến các bên kinh doanh”( Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh, NXB thống kê, T181). Sau khi tạo được mối quan hệ thì doanh nghiệp tiến hành đàm phán giải quyết các vấn đề liên quan. Bước cuối cùng là đi đến ký hợp đồng. Trong quá trình ký hợp đồng doanh nghiệp cần chú ý tới các vấn đề sau: Thứ nhất là phương thức ký: doanh nghiệp có thể ký trực tiếp với đối tác và thực hiện toàn bộ công việc hay một phần công việc rồi chuyển giao cho bên thứ 3 hay công ty chỉ đại diện ký và thu phí hoa hồng từ nhà máy sản xuất trực tiếp Thứ hai là nội dung của hợp đồng gồm có mục đích ký hợp đồng và các điều khoản đi kèm về thành phẩm, nguyên nhiên vật liệu, giá gia công, thanh toán, giao hàng, kiểm tra, vận chuyển, bảo hiểm,khiếu nại và thanh khoản hợp đồng (nếu có)… 1.1.3 Thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu Sau khi đã ký xong hợp đồng thì doanh nghiệp bắt đầu đi vào thực hiện hợp đồng từ khâu nhận nguyên vật liệu, mẫu hàng từ đối tác để tiến hành gia công sản xuất. Công việc đầu tiên là làm thủ tục hải quan nhận nguyên vật liệu: khi doanh nghiệp đã tiếp nhận hợp đồng gia công thì làm thủ tục khai báo hải quan( có thể khai báo theo phương pháp truyền thống nghĩa là đến trực tiếp trụ sở hải quan để đăng ký hoặc khai báo hải quan điện tử), tiếp đó là xuất trình nguyên vật liệu để hải quan kiểm tra cho thông quan. Tiếp đó, doanh nghiệp tiến hành nhận và kiểm tra nguyên vật liệu từ tàu biển hoặc theo đường hàng không. Sau đó, vận chuyển về kho chứa của doanh nghiệp để tiến hành gia công sản phẩm và giao hàng. Tùy vào điều kiện trong hợp đồng doanh nghiệp phải thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hay không mà tiến hành thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Khi đến ngày giao hàng, doanh nghiệp và đối tác sẽ tiến hành kiểm tra sản phẩm và làm thủ tục xuất sản phẩm, đóng sản phẩm vào container và giao tới địa điểm đích. Doanh nghiệp có thể làm thủ tục thanh toán trước, trong hoặc sau quá trình giao hàng. Để đảm bảo an toàn thì doanh nghiệp thường yêu cầu thanh toán hợp đồng trước khi giao hàng, tuy nhiên với đối tác quen thuộc thì thường thanh toán sau khi giao hàng. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Bước cuối cùng là thanh khoản hợp đồng gia công 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 1.2.1 Tỷ giá hối đoái Trong xuất nhập khẩu, vấn đề thanh toán bằng ngoại tệ hay nội tệ luôn được các doanh nghiệp quan tâm, thông thường các doanh nghiệp sẽ chọn đồng ngoại tệ nào ổn định, ít bị biến động để đảm bảo cho giá trị của hợp đồng và ít bị thiệt hại nhất khi mà thị trường tiền tệ thay đổi. Do yêu cầu thanh toán của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nên thường xuyên phải trao đổi ngoại tệ sao cho việc thanh toán là thuận tiện và an toàn nhất với cả hai bên. Sự chuyển đổi giữa hai đồng tiền với nhau phải dựa trên một tỷ giá gọi là tỷ giá hối đoái. “ tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền chính là giá cả của đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia”( Thanh toán quốc tế, NXB thống kê, năm 2006, T49). Tỷ giá này sẽ bị ảnh hưởng của cung và cầu tiền tệ trên thị trường do vậy doanh nghiệp cần phải chọn tỷ giá sao cho đảm bảo an toàn, tránh rủi ro gây thiệt hại cho hợp đồng. 1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp Khi nghiên cứu thì điều đầu tiên là cần tìm hiểu để nhận biết xem doanh nghiệp đang có những lợi thế gì để phát huy, và những bất lợi gì để có thể khắc phục chúng. Tùy vào điều kiện về vốn kinh doanh, trình độ lao động, giá nhân công, công nghệ sản xuất,…mà doanh nghiệp chọn cho mình thị trường nghiên cứu, quy mô sản xuất phù hợp. Với doanh nghiệp có vốn lớn, trình độ tay nghề cao, công nghệ sản xuất tiên tiên tiến…thì sẽ lựa chọn phân đoạn thị trường có thu nhập cao; còn những doanh nghiệp ít vốn thì lựa chọn đoạn thị trường ngắn hơn. Ở Việt Nam hiện nay, các công ty vừa và nhỏ vẫn chiếm đại đa số do vốn ít, trình độ chuyên môn còn yếu kém; còn các tập đoàn thì quy mô vốn cũng chỉ tương đương với doanh nghiệp vừa của nước ngoài. Giá thuê nhân công của nước ta vẫn còn thấp do vậy đây là một lợi thế cho các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam, tuy nhiên lợi thế này cũng đang bị mất đi bởi thị trường lao động của các nước kém phát triển. 1.2.3 Đặc điểm thị trường Mỹ đối với hàng may mặc 1.2.3.1 Kênh phân phối đối với hàng may mặc của Mỹ Hiện nay thị trường thị trường bán lẻ của Mỹ phát triển mạnh mẽ. Tại Hoa Kỳ, các công ty lớn thường có hệ thống phân phối riêng và tự làm tất cả các khâu từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và nhập khẩu. Các tập đoàn và công ty lớn có tác động mạnh đến chính sách của Chính phủ. Các công ty vừa và nhỏ vận động xung quanh hệ thống thị trường và được Chính phủ hỗ trợ. Các công ty vừa và nhỏ thường nhập khẩu hàng hoá và bán theo một số cách thức sau: Thứ nhất là bán xỉ cho các cửa hàng bán lẻ, cách bán hàng này rất có hiệu quả khi hàng hoá có nhu cầu mạnh và có lợi nhuận cao. Thứ hai là bán hàng cho nhà phân phối. Các nhà phân phối thường có hệ thống phân phối rộng khắp một khu vực hoặc nằm trong nhóm ngành công nghiệp nào đó. Họ có khả năng bán hàng nhanh chóng trong thời điểm ngắn. Nhưng qua cách này người bán phải chia sẻ bớt lợi nhuận của mình cho các nhà phân phối. Thứ ba là bán trực tiếp cho các nhà công nghiệp. Cách này có thể làm được khi các nhà máy trực tiếp mua hàng của một số thương nhân nhỏ trong nước khi họ không có điều kiện để mua trực tiếp từ các nhà xuất khẩu nước ngoài hoặc mua qua các nhà nhập khẩu. Thứ tư là bán xỉ qua đường bưu điện. Với những sản phẩm nhỏ và giá trị không lớn có thể bán theo cách này qua một số trung gian bán buôn. Cách này có lợi là bán hàng theo diện rất rộng và không phải qua khâu trung gian phân phối hay bán buôn. Thứ năm là bán lẻ qua đường bưu điện. Một số nhà nhập khẩu không cần qua trung gian mà trực tiếp gửi bưu kiện đến cho người mua. Để làm được cách này phải có hệ thống nghiên cứu thị trường chuẩn xác và có hiệu quả cao. Thứ sáu là có một số nhà nhập khẩu bán hàng theo catalogue qua các nhà buôn theo kiểu này hay trực tiếp thành lập công ty để bán hàng theo catalog. Phương thức này đòi hỏi phải biết được địa chỉ của khách hàng có nhu cầu thường xuyên. Thứ bảy là bán lẻ, nhà nhập khẩu tự tổ chức việc nhập khẩu và bán lẻ hàng hoá theo khả năng về thị trường của mình và tự gánh chịu mọi rủi ro. Thứ tám là bán hàng qua các cuộc trưng bày hàng hoá trên các kênh truyền hình là hình thức mới và phải có hàng tức thời Ở Hoa kỳ có những người chuyên làm trung gian đi đặt hàng nhập khẩu cho các tập đoàn hay các công ty lớn. Họ nghiên cứu và hiểu rõ thị trường cùng các thủ tục về nhập khẩu và có thể mang hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nhanh chóng. Do vậy các công ty xuất khẩu lúc đầu đỡ mất công cũng như chi phí cho nghiên cứu thị trường. Nhưng cách này có một số nhược điểm: - Phải nắm được cơ cấu thị trường tốt thì mới có vị thế trong đàm phán. - Có khi giá bán lẻ và giá nhập khẩu chênh nhau hàng nhiều lần có khi lại cũng rất sát nhau tuỳ thuộc vào cơ cấu giá thành, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng. - Khách hàng hay đòi làm đại lý độc quyền vì sợ người xuất khẩu cung cấp cho nhiều khách khác. Trước khi quyết định cần đi khảo sát thị trường để nắm vững cơ cấu giá cả và đàm phán để chia sẻ lợi ích trên thị trường. Một trong những khó khăn nhất của người xuất khẩu là tìm ra người mua hàng vì tên công ty và việc kinh doanh của công ty là thông tin bí mật không được tiết lộ ở Hoa kỳ. Tuy nhiên có nhiều cách để tìm ra nhưng đều phải mua thông tin. Thí dụ: Hiệp hội thường bán danh sách hội viên với giá cao cho những người ngoài hội, hoặc đặt mua thông tin của các công ty tư nhân hay một số cơ quan của Chính phủ có cơ sở dữ liệu do họ tự xây dựng. 1.2.3.2 Chính sách đối với hàng may mặc của Hoa Kỳ Tất cả các luật thương mại ở Hoa Kỳ đều do Quốc hội ban hành và giám sát, chính sách thương mại là nhân tố cơ bản của chính sách kinh tế và ngoại giao. Quốc hội có thể điều tiết và kiểm soát việc thực hiện các luật và chương trình thương mại thông qua quyền phân bổ ngân sách của mình cho các cơ quan chính quyền về thương mại. Do các quyết định về chính sách thương mại có ảnh hưởng sâu rộng đến cả lợi ích trong và nước ngoài nên có nhiều cơ quan chính phủ Hoa Kỳ có vai trò trong hoạch định các chính sách thương mại. Nhiều cơ chế phối hợp liên ngành đã được sử dụng để phối hợp các quan điểm và lợi ích khác nhau nhằm đảm bảo cho chính sách thương mại quốc gia được nhất quán và cân bằng. Uỷ ban chính sách thương mại (TPC) chịu trách nhiệm chính trong phối hợp chính sách thương mại. Năm 1974, Quốc hội Hoa Kỳ đã thành lập hệ thống uỷ ban cố vấn khu vực tư nhân để đảm bảo rằng các chính sách thương mại và các mục tiêu đàm phán thương mại của Hoa Kỳ phản ánh thoả đáng các lợi ích thương mại và kinh tế của Hoa Kỳ. Các chính sách xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ ngoài thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và visa còn có các chính sách về xuất xứ hàng hóa, nhãn hiệu thương mại, …các chính sách trong nước ảnh hưởng tới doanh nghiệp như chế độ đối xử quốc gia, biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm dịch và vệ sinh môi trường, mua sắm chính phủ và các vấn đề khác ảnh hưởng tới thương mại; 1.2.3.3 Rào cản thương mại đối với hàng may mặc của công ty Hoa Kỳ là một nước cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam quyền phân lập. Hiến pháp Hoa Kỳ qui định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của Liên bang. Hiện nay, công ty đang phải đối đầu với các rào cản thuế quan và phi thuế quan của Hoa Kỳ. Hoa Kỳ hiện tồn tại các luật sau mà công ty cần quan tâm: Thứ nhất là luật bảo vệ người tiêu dùng, các công ty kinh doanh tại Hoa Kỳ cần phải biết rằng Hoa Kỳ có rất nhiều luật để bảo vệ người tiêu dùng. Những luật này được áp dụng cho gần như mọi sản phẩm sản xuất, phân phối hay bán trên thị trường này.Các doanh nghiệp cũng cần biết rằng sản phẩm của mình có thể là đối tượng của rất nhiều luật và quy định của bang mà trong một số trường hợp có thể còn khắt khe hơn các quy định tương ứng của luật liên bang. Trước khi đưa một sản phẩm nào đó vào một bang cụ thể, việc xem xét cẩn thận các luật liên quan đến bảo vệ người tiêu dùng của bang đó là một việc làm rất cần thiết. Thứ hai là luật thuế chống bán phá giá, đây là bộ luật quan trọng bởi hàng may mặc của Việt Nam đang trong cơ chế giám sat của Hoa Kỳ. Luật thuế chống phá giá được sử dụng rộng rãi hơn luật thuế chống trợ giá. Thuế chống phá giá được áp dụng đối với hàng nhập khẩu khi nó được xác định là hàng nước ngoài được bán “phá giá” vào Hoa Kỳ, hoặc sẽ bán phá giá ở Hoa Kỳ với giá “thấp hơn giá trị thông thường”. Thấp hơn giá trị thông thường có nghĩa là giá xuất khẩu vào Hoa Kỳ thấp hơn giá bán của hàng hóa đó ở nước xuất xứ hoặc ở nước thứ 3 thay thế thích hợp. Thứ ba là các quyền hạn chế nhập khẩu tự vệ, gồm Các Mục từ 201 đến 204 của Luật Thương mại năm 1974, được sửa đổi tại Mục 1401 của Luật Thương mại và Cạnh tranh Omnibus năm 1988 và các Mục 301-304 của Luật về các Hiệp định vòng Đàm phán Uruguay qui định quyền và trình tự cho Tổng thống có thể tiến hành một số biện pháp, kể cả biện pháp hạn chế nhập khẩu nhằm hỗ trợ một ngành sản xuất nào đó trong nước đã và đang bị thiệt hại nghiêm trọng, hoặc bị đe dọa thiệt hại nghiêm trọng do hàng nhập khẩu với khối lượng lớn gây nên. Quyền này có thể sử dụng ngay cả khi hàng nhập khẩu được coi là không bán phá giá. Thứ tư là luật thuế chống trợ giá, mục đích của thuế chống trợ giá là triệt tiêu lợi thế cạnh tranh không bình đẳng của những sản phẩm nước ngoài được chính phủ nước ngoài trợ giá xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Do vậy, mức thuế chống trợ giá được áp đặt bằng với mức trợ giá. Luật của Hoa Kỳ cũng như qui định của WTO cho phép một số loại trợ cấp được miễn trừ áp dụng luật chống trợ giá như một số trợ cấp nghiên cứu và phát triển, một số trợ cấp cho những vùng khó khăn, một số trợ cấp bảo vệ môi trường... WTO gọi những loại trợ cấp được phép này là “trợ cấp đèn xanh”.Thuế chống trợ giá được áp dụng khi có đủ hai điều kiện (1) Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) phải xác định sản phẩm nước ngoài nhập khẩu vào Hoa Kỳ được trợ giá trực tiếp hoặc gián tiếp cho việc chế tạo, sản xuất, hoặc xuất khẩu ở nước hoặc lãnh thổ xuất xứ. Trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất các yếu tố đầu vào của sản phẩm cũng là đối tượng điều tra theo luật này (thường gọi là trợ giá ngược chiều), và (2) Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC) phải xác định hàng nhập khẩu được trợ giá đã gây thiệt hại vật chất, hoặc đe dọa gây thiệt hại vật chất, hoặc ngăn cản hình thành ngành công nghiệp tương tự tại Hoa Kỳ Thứ năm là Hiệp định Đa sợi/Hiệp định hàng dệt may Hiệp định đa sợi là một hiệp định quốc tế có hiệu lực tháng 1 năm 1974, cho phép các thành viên ký kết GATT đàm phán các hiệp định song phương nhằm hạn chế về số lượng đối với hàng dệt và quần áo nhập khẩu. Được gia hạn thêm 6 lần, hiệp định MFA đã hết hạn ngày 31/12/1994 và ngay lập tức được thay thế bằng Hiệp định hàng dệt may (ATC) trong khuôn khổ Vòng đàm phán Urugoay. Trong khuôn khổ ATC, các hạn ngạch và hạn chế đối với việc buôn bán hàng dệt may được dỡ bỏ dần trong 3 giai đoạn và hết hạn vào ngày 1 tháng 1 năm 2005. Tất cả các thành viên WTO là đối tượng áp dụng của Hiệp định ATC, cho dù họ có phải là nước đã ký kết MFA hay không, và chỉ các nước thành viên của WTO mới đủ tiêu chuẩn được hưởng các lợi ích của hiệp định này. Hiệp định dệt may song phương Việt Nam - Hoa Kỳ ký tháng 4 năm 2003 và bắt đầu có hiệu lực từ 1 tháng 5 năm 2003. Theo hiệp định này, 38 cát hàng dệt may từ Việt Nam phải chịu hạn chế về số lượng nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Vì Việt Nam chưa phải là thành viên WTO, nên xuất khẩu hàng dệt may Việt nam vào Hoa Kỳ sau 1/1/2005 vẫn bị hạn chế bằng hạn ngạch. Các luật này quy định về nhập khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ, thuế quan và phí, số lượng – chất lượng hàng hóa nhập khẩu, …. Nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng trên thị trường đối với hàng may mặc Bảng 1: Một số số liệu thống kê về Hoa Kỳ Dân số (năm 2003) 290.809.777 Lực lượng lao động(năm 2001) 141,8 triệu Tuổi thọ trung bình 77,4 năm Sắc tộc Da trắng 71,1% Da đen 12,9% Người Châu Á 4,2% Thổ dân và các dân tộc khác 11,8% Tỷ lệ biết chữ ( từ 15 tuổi trở nên) 97% Số người sử dụng internet (năm 2003) 170 triệu Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại hợp chủng quốc Hoa Kỳ - VINATRADEUSA Với dân số: 290.809.777 (năm 2003), trong đó 21% ở độ tuổi 0 -14, 66,4% ở độ tuổi 15 - 64 và 12,6% ở độ tuổi trên 65. Tốc độ tăng dân số năm 2002 ước tính 0,89% tạo ra thị trường rộng lớn cho ngành dệt may. Lực lượng lao động: 141,8 triệu (kể cả những người thất nghiệp – số liệu năm 2001, trong đó: lao động quản lý và chuyên gia 31%, lao động hành chính và bán hàng 28,9%, lao động dịch vụ 13,6%, lao động trong ngành công nghiệp chế tạo, khai khóang, giao thông vận tải và thủ công nghiệp 24,1%, lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp 2,4%, tuy lực lượng lao động lớn nhưng chủ yếu là những lao động tập trung vào sản xuất các ngành khác mà không phải là lao động trong ngành may mặc. Tuổi thọ trung bình 77,4 năm, trong đó đối với nam trung bình là 75,5 năm và với nữ là 80,2 năm. Khoảng 30% dân số Hoa Kỳ là người nhập cư. Hiện nay, hàng năm Hoa Kỳ có khoảng 1 triệu người nhập cư. Tỷ lệ biết chữ: 97% (tính từ 15 tuổi trở lên). Số người sử dụng Internet: khoảng 170 triệu (năm 2003). Những yếu tố này tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành may mặc xuất khẩu phát triển. Người Mỹ luôn coi trọng thời gian, với họ “thời gian là vàng” do vậy thời gian dành cho việc mua sắm cũng ít đi, họ luôn chọn phương thức mua sắm nào tiết kiệm thời gian cho họ mặc dù chi phí để trả cho món hàng đó có thể cao hơn. Nghiên cứu được vấn đề này công ty có thể tìm ra được phương thức phân phối hiệu quả nhất cho người tiêu dùng Mỹ. Tiếp đó là việc trang phục của người Mỹ, nhìn chung người Mỹ mặc rất thoải mái, không cầu kỳ và không quan tâm nhiều đến cách ăn mặc của người khác. Trên đường phố, đôi khi rất khó có thể phân biệt đẳng cấp, địa vị xã hội hoặc nghề nghiệp dựa vào quần áo bề ngoài. Nữ nhân viên bán hàng tại một siêu thị có thể mặc đẹp và đắt tiền hơn một nữ luật sư giỏi có mức lương cao hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên, trong công sở tại các hội nghị, hội thảo, tiệc và các cuộc tiếp khách các doanh nhân Mỹ cũng mặc chỉnh tề và đẹp như ở các nước khác. Khách đến thăm và làm việc thường mặc com lê thẫm mầu và cravát. Mùa hè, mùa xuân, hoặc những dịp không trang trọng lắm có thể mặc com lê sáng mầu. Doanh nhân nữ cũng thường mặc com lê với màu sắc đa dạng hơn so với nam giới, mặc gọn gàng và chỉnh tề quan trọng hơn là kiểu cách. Một số thương nhân dùng chất lượng giầy và đồng hồ đeo tay để thể hiện mình. Thứ Sáu hàng tuần thường là ngày người Mỹ ăn mặc ít nghi lễ nhất tại các công sở. Mặc dù nhìn chung người Mỹ không cầu kỳ trong ăn mặc nhưng nếu một doanh nhân đến giao dịch mặc một bộ com lê quá cũ chắc chắn sẽ tạo ấn tượng ban đầu không hay đối với đối tác. Nghiên cứu được kiểu trang phục theo nhu cầu của người tiêu dùng công ty có thể có được hướng xuất khẩu mặt hàng phù hợp cho công ty và cho cả thị trường Mỹ. 1.2.3.5 Tình hình xuất nhập khẩu hàng may mặc trên thị trường Mỹ Hoa Kỳ là thị trường tiêu dùng và nhập khẩu lớn nhất thế giới về hàng dệt may. Theo thống kê của của Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ, năm 2003, tổng trị giá sản phẩm dệt may tiêu thụ ở Hoa Kỳ (bao gồm xơ, sợi, vải, thảm, hàng dệt trang trí và dùng trong nhà, quần áo…) xấp xỉ 190 tỷ USD, trong đó 105 tỷ là hàng sản xuất nội địa, còn lại là nhập khẩu. Về sản xuất trong nước, Hoa Kỳ là nước sản xuất lớn hàng dệt may. Năm 2005, giá trị sản lượng công nghiệp quần áo của nước này đạt 30,2 tỷ USD, công nghiệp dệt vải đạt 24,3 tỷ, công nghiệp xơ sợi đạt 17,2 tỷ, và công nghiệp dệt thảm đạt 14 tỷ. Công nghiệp dệt may Hoa Kỳ tập trung chủ yếu ở các bang phía Nam, trong đó North Carolina và South Carolina là hai bang có ngành công nghiệp dệt may lớn nhất. Về hoạt động xuất khẩu, sản phẩm ngành công nghiệp dệt may Hoa Kỳ chủ yếu được tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt xấp xỉ 17,9 tỷ USD trong đó vải và xơ sợi chiếm khoảng 60%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước trong khu vực (đặc biệt là Canada và Mêhicô). Vải (kể cả đã cắt) được chuyển sang các nước này để gia công thành quần áo và các sản phẩm khác, sau đó được nhập khẩu trở lại vào Hoa Kỳ. Về nhập khẩu, năm 2005 kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ lên tới 100,5 tỷ USD và thâm hụt tới 82,6 tỷ. Có thể thấy, thâm hụt mậu dịch hàng dệt và may của Hoa Kỳ ngày càng lớn do nhập khẩu tăng mạnh hơn xuất khẩu. Phần lớn sự gia tăng nhập khẩu trong năm 2005 là do kết quả của việc loại bỏ hạn ngạch nhập khẩu từ ngày 1/1/2005 đối với hàng dệt may từ 39 nước là thành viên WTO. Trong khi đó, sản xuất nội địa giảm 0,5% đối với hàng dệt và 3% đối với hàng may. Tăng nhập khẩu từ các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc là nguyên nhân chính làm tăng thâm hụt. Hoa Kỳ là thị trường lớn đứng thứ hai nhập khẩu chính của thế giới sau EU. Năm 2005, trong số 100,5 tỷ USD nhập khẩu hàng dệt may thì 76,5 tỷ USD là hàng quần áo, chiếm 76%, trong số 82,6 tỷ USD nhập siêu hàng dệt may thì nhập siêu hàng may chiếm khoảng 72,4 tỷ. Bảng2 : Kim ngạch nhập khẩu một số hàng dệt may (Đơn vị: triệu USD) Tên nhóm hàng 2001 2002 2003 2004 2005 Thảm và chiếu 1.410 1.531 1.662 1.829 1.993 Chăn 230 353 391 459 514 Vỏ gối và vải trải giường 765 903 1.046 1.353 1.904 Vải trải bàn/bếp và khăn 1.080 1.236 1.418 1.646 1.864 Rèm 397 576 725 858 1.017 Vải trải giường và các hàng nội thất khác 515 735 1.001 1.144 1.284 Gối, đệm và túi ngủ 340 417 437 645 860 Thảm thêu và các vật treo tường 5 6 4 3 6 Quần áo Comple nam và quần áo thể thao 1.026 974 1.143 1.139 1.359 Áo khoác nam 1.992 1.876 2.001 2.134 2.255 Quần nam 6.980 6.973 7.459 7.568 7.776 Quần nữ 7.668 7.996 8.923 9.325 9.663 Áo sơ mi 19.676 19.765 21.285 22.474 23.664 Áo len 2.933 2.959 2.729 2.632 2.809 Vét, váy và áo khoác nữ 4.417 4.235 4.803 5.866 6.941 Váy nữ 1.675 1.550 1.524 1.465 -59 Váy ngủ, đồ mặc ngủ và đồ lót 4.796 4.961 5.044 5.246 5.418 Tất 923 1.031 1.091 1.316 1.366 Quần áo hỗ trợ thân thể 1.434 1.648 1.579 1.800 1.854 Khăn quàng cổ, mùi xoa 457 432 494 698 748 Găng tay và găng tay thể thao 2.119 2.176 2.386 2.533 2.757 Đồ đội đầu 1.288 1.279 1.358 1.526 1.509 Quần áo da và phụ kiện 2.121 1.869 1.743 1.605 1.512 Quần áo lông thú và phụ kiên 264 245 285 334 314 Quần áo cao su, nhựa và vải tráng phủ 381 349 371 462 470 Quần áo không dệt 411 401 401 395 419 Các loại đồ mặc khác 3.433 3.287 3.630 3.828 4.204 Các hàng dệt khác 3.198 3.340 3.754 4.319 4.651 Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - VINATRADEUSA Bảng3 : Bảy nhóm hàng may mặc có kim ngạch nhập khẩu vào Hoa Kỳ đạt trên 2 tỷ USD năm 2005 Đơn vị: Tỷ USD Sơ mi nam nữ 23,7 Quần nữ 9,7 Áo khoác váy và áo khoác ngoài nữ 6.9 Quần áo lót và đồ ngủ 5,4 Áo len 2,8 Găng tay 2,7 Áo jacket và khoác ngoài nam 2,6 Nguồn: thương vụ Việt Nam tại hợp chủng quốc Hoa Kỳ - VINATRADEUSA 1.2.4 Rào cản thương mại đối với hàng may mặc Hiện nay Việt Nam tham gia WTO nên hàng rào thuế quan đã được thu hẹp lại thay vào đó là các hàng rào phi thuế quan ngày càng mở rộng hơn. Đó là các hàng rào kỹ thuật._., luật bảo vệ người tiêu dùng, thuế chống bán phá giá… đang ngày càng gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có vị trí thấp hơn. Đặc biệt là thuế chống bán phá giá, ở các nước nhập khẩu hàng dệt may thì đây là biện pháp quan trọng để bảo vệ hàng dệt may của nước đó. Tiếp đó là rào cản kỹ thuật, sản phẩm dệt may phải đảm bảo an toàn với người tiêu dùng và đạt tiêu chuẩn của nước nhập khẩu đề ra. 1.2.5 Quan hệ thương mại Việt - Mỹ Tình hình nhập khẩu trên một thị trường phần nào cho ta biết về quy mô thị trường, cung - cầu của thị trường đó từ đó doanh nghiệp có hướng đi cụ thể hơn. Với thị trường Mỹ, đây là một thị trường mà cung về hàng may mặc ở trong nước vẫn chưa đủ để đáp ứng cầu thiết yếu về của người dân, hầu hết hàng may mặc ở Hoa Kỳ đều được nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là từ thị trường Trung Quốc. Hiện nay, hàng Việt Nam được nhập khẩu vào đây chiếm tỷ lệ nhỏ so với hàng may mặc nhập khẩu vào Mỹ bởi một vấn đề lớn là về thương hiệu vẫn chưa có, đa số là hàng may gia công ở Việt Nam nhưng nhãn hiệu lại của nước khác. Nếu cung lớn hơn cầu thì cơ hội cho hàng may mặc của Việt Nam xâm nhập vào thị trường Mỹ là rất ít, bởi các nhà sản xuất may mặc của ta vẫn chưa có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm khi tham gia vào thị trường này, đa số các doanh nghiệp hiểu biết về luật rất yếu do vậy rất dễ bị “áp bức” ở thị trường lớn này. 1.2.6 Mối quan hệ giữa các bên đối với hàng may mặc xuất nhập khẩu Đó là mối quan hệ giữa Nhà Nước với Nhà nước, quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà Nước của hai quốc gia. Nếu quan hệ trên mà bền vững và tốt đẹp thì sẽ dễ dàng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước đặc biệt là về mặt luật pháp. Về mặt chính trị và ngoại giao, Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán chính thức về bình thường hóa quan hệ vào năm 1991. Tháng 2 năm 1994, Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Hai nước thiết lập lại quan hệ ngoại giao vào ngày 12 tháng 7 năm 1995 và tiến hành trao đổi đại sứ đầu tiên vào tháng 5 năm 1997. Tháng 12 năm 2001, Hiệp định Thương mại song phương giữa hai nước (BTA) bắt đầu có hiệu lực. Sự kiện quan trọng gần đây nhất đánh dấu bình thường hóa hoàn toàn quan hệ giữa hai nước là ngày 20 tháng 12 năm 2006, Tổng thống Bush đã ký luật thiết lập quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam. Tiếp đó là ngày1/1/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới(WTO), sự kiện này đã mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp giữa hai nước cũng như giữa hai quốc gia. Bên cạnh đó quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã không ngừng phát triển. Kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều giữa hai nước đã tăng từ 220 triệu USD năm 1994 - năm Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam - lên 1,4 tỷ USD năm 2001 - năm trước khi BTA có hiệu lực - và có thể đạt xấp xỉ 9,5 tỷ USD năm 2006. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành bạn hàng thương mại lớn thứ 40 của Hoa Kỳ. Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng nhanh chóng sau khi hai nước thiết lập quan hệ. Năm 2007, tổng khối lượng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ ước đạt khoảng 2,5 tỷ USD (trong đó cơ cấu quần áo dệt kim chiếm khoảng 54%).Nếu tính riêng về xuất khẩu hàng hóa, hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 35 vào thị trường Hoa Kỳ. Bảng4 : Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2005 Đơn vị: % tổng khối lượng xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ Dệt may 44,8 Giày dép 11 Đồ gỗ 10,7 Thủy hải sản 9,6 Nông lâm sản và thực phẩm 6,1 Dầu khí và các sản phẩm dầu khí 7,7 Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ - VINATRADEUSA Năm 2005, xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam đạt 1,15 tỷ USD. Các mặt hàng Hoa Kỳ xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu gồm máy bay dân dụng, máy móc, thiết bị và phụ tùng, phụ tùng máy bay, phân bón, nguyên liệu công nghiệp như bông, bột giấy, nhựa, phụ kiện gia công giầy,v.v. Nói chung, xu hướng nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ chủ yếu là thiết bị, phụ tùng công nghệ cao, mặc dù rất đắt tiền nhưng là hàng không thể mua từ các nước khác, hoặc các nguyên liệu, phụ liệu phục vụ gia công hàng xuất khẩu. 1.3 Xu hướng và vai trò của hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc 1.3.1 Xu hướng đối với hàng may mặc gia công xuất khẩu Ngày nay, do cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, vai trò của gia công hàng may mặc giảm đi, lợi thế về giá lao động rẻ ở nước ta đã bị thay thế bởi các nước kém phát triển, giá nguyên – nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao; tình trạng biến động lao động, thiếu những lao động lành nghề, có trình độ; cơ chế giám sát hàng may mặc Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ; cạnh tranh gay gắt với các cường quốc dệt may trên thế giới… đặc biệt là Trung Quốc trên cả thị trường xuất khẩu và nội địa. Chính vì vậy, xu hướng tất yếu hiện nay của các nhà kinh doanh, sản xuất hàng may mặc là chuyển sang tự sản xuất, xây dựng thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình. Tập đoàn Dệt May Việt Nam đó đặt ra một số mục tiêu tổng quát như: tăng cường các chỉ tiêu chính đạt 17%; tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 16%; hoàn thành việc tư vấn CPH và xác định giá trị Tập đoàn trong Quý IV/2008; xem xột IPO trong Quý IV/2008 hoặc Quý I/2009; triển khai hiệu quả 3 chương trình chiến lược về vải, cây bông và đào tạo nguồn nhân lực; hoàn thiện và vận hành hiệu quả mô hình tổ chức mới của tập đoàn. Vai trò của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu Trong thời kỳ trước khi hội nhập quốc tế, ngành gia công hàng may mặc xuất khẩu được Nhà Nước đặc biệt quan tâm và là lợi thế của Việt Nam về giá lao động. Các doanh nghiệp lúc này không phải quan tâm đến nhiều vấn đề như mẫu mã sản phẩm, thị trường xuất khẩu,… Ngày nay, tuy hoạt động may gia công xuất khẩu đang có xu hướng ngày càng hạn chế nhưng vẫn có vai trò quan trọng với nền kinh tế và xã hội. Hoạt động này tạo ra việc làm cho hàng nghìn lao động của Việt Nam, giải quyết vấn đề khó khăn về việc làm cho xã hội; giải quyết khó khăn về nguồn vốn kinh doanh bởi gia công xuất khẩu không cần nguồn vốn lớn để mua nguyên vật liệu, tiền cước phí vận chuyển, thiết kế sản phẩm,…tất cả đều do bên đặt gia công cung cấp, doanh nghiệp nhận gia công chỉ cần thực hiện hoạt động sản xuất gia công sản phẩm theo yêu cầu của đối tác; ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tiếp thu được nhiều kinh nghiệm, thành tựu khoa học, phương thức quản lý tiên tiến từ nước ngoài;… CHƯƠNG 2 Thực trạng quy trình gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Công ty may 2 Hưng Yên ban đầu là một công ty Nhà Nước thuộc Sở Công Nghiệp tỉnh Hưng Yên và được thành lập vào tháng 10 năm 1976. Địa chỉ giao dịch: phường Hiến Nam, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Tên giao dịch tiếng anh: HungYen Joint stock garment company No.2 Điện thoại: 84-321 862310 Fax: 84-321 862365 Email: may2hy@hn.vnn.vn Sau gần 1 năm xây dựng cơ sở hạ tầng, chuẩn bị điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất của mình đến tháng 7 năm 1977 thì công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Những năm mới đầu sau khi thành lập và đi vào hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn, ban đầu chỉ là một xí nghiệp nhỏ do Nhà Nước quản lý và điều hành với diện tích đất thuộc xí nghiệp rộng khoảng 16.000m2;do đất nước vừa thống nhất nên còn gặp nhiều khó khăn do đó toàn bộ nhà xưởng và trang thiết bị, máy móc đều do Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện trợ và chủ yếu là các trang thiết bị, máy móc cũ, lạc hậu, đã được sử dụng. Lúc này, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo may mặc trong nước; lúc này đất nước vẫn còn trong thời kỳ bao cấp do đó mọi nguyên phụ liệu để sản xuất ra sản phẩm đều do Nhà Nước cấp cho công ty theo kế hoạch đã đưa ra cho xí nghiệp. Tuy gặp nhiều khó khăn ngay từ ban đầu nhưng xí nghiệp luôn hoàn thành tốt theo kế hoạch mà Nhà Nước đặt ra, không ngừng hoàn thiện, phát triển liên tục và đã đạt nhiều danh hiệu của Nhà Nước dành cho xí nghiệp. Cho đến tháng 7 năm 1980, xí nghiệp đã sáp nhập với trạm gia công may II do Sở Thương Nghiệp quản lý và đổi tên thành Xí Nghiệp cắt may gia công vải sợi số 2. Trong giai đoạn này, xí nghiệp vẫn đảm nhiệm công việc gia công quần áo may sẵn cho nội địa của mình; tuy nhiên, xí nghiệp đã trực tiếp quản lý các hợp tác gia công hàng ải sợi như bao tải đay, khăn mặt,… Sau khi đất nước cải cách 1986 chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa thi toàn bộ mặt hàng sản xuất của xí nghiệp không còn phù hợp nữa, các hợp tác xã gia công bị giải thể do đó xí nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp cắt máy số II. Lúc này, xí nghiệp đã mở rộng phạm vi gia công của mình để tăng hiệu quả hoạt động của mình, không chỉ nhận gia công trong nước mà còn gia công cho các nước Đông Âu như Liên Xô, Tiệp Khắc,…còn các sản phẩm sản xuất ra là quần áo may sẵn vẫn còn sản xuất tuy nhiên số lượng sản xuất ra rất ít. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vẫn chưa còn bị hạn chế bởi hoạt động xuất khẩu phải qua đối tác trung gian. Năm 1990, do yêu cầu của cơ chế thị trường nên xí nghiệp đã sắp xếp lại doanh nghiệp đồng thời chuyển hướng sản xuất sang các sản phẩm cao hơn đồng thời tự xuất khẩu được hàng hóa do mình sản xuất ra, xí nghiệp đã tập trung đầu tư hơn về chiều sâu như mở thêm các phân xưởng, đầu tư trang thiết bị mới nhằm mở rộng sản xuất. Tuy nhiên do hạn chế về máy móc, kỹ thuật do đó xí nghiệp không thể sản xuất các mặt hàng yêu cầu cao hơn như áo 2 lớp, áo Jacket… Để phù hợp với xu thế hiện tại, năm 1995 xí nghiệp được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đổi tên thành công ty may 2 Hưng Yên. Với những lỗ lực không ngừng công ty đã luôn tự đổi mới mình và đã được Bộ Thương Mại( hiện nay là Bộ Công Thương) chứng nhận và cấp giấy phép đăng ký xuất – nhập khẩu, từ đó công ty đã thay đổi toàn bộ máy khâu mới do Nhật Bản sản xuất do vậy năng xuất của các phân xưởng tăng lên. Công ty đã có thể khắc phục được khó khăn về kỹ thuật cho nên đã có thể nhận được nhiều hợp đồng gia công hơn, có thể may gia công áo Jacket, quẩn âu, các loại áo 2 lớp, quần soosooc,…để xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 2005, do yêu cầu cạnh tranh của cơ chế thị trường để chuẩn bị hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty đã cổ phần hóa đổi tên thành công ty cổ phần may 2 Hưng Yên. Cho tới nay, sau gần 32 năm thành lập công ty đã vừa sản xuất, vừa xây dựng và phát triển dưới sự lãnh đạo của đội ngũ quản lý của công ty cùng với sự đóng góp lỗ lực của các thành viên trong công ty,cùng lợi thế thuận lợi về vị trí của mình, công ty đã có 4 xưởng lớn với dây truyền sản xuất hiện đại, chất lượng công nhân đã tăng lên, những năm đầu chỉ với hơn 200 công nhân cho tơi nay công ty đã có hơn 1.000 cán bộ, công nhân viên được hưởng chế độ theo chính sách của Nhà Nước và pháp luật Việt Nam; đời sống của công nhân viên, cán bộ của công ty đã tăng lên. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế và pháp luật của Đảng và Nhà Nước, hàng năm đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước một lượng tiền thuế lớn, góp phần phát triển đất nước. 2.1.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Chức năng của công ty là gia công hàng may mặc xuất khẩu, thực hiện các hợp đồng chuyển giao trong quá trình sản xuất Từ đó ta có thể thấy trách nhiệm của một công ty cổ phần, thì doanh nghiệp phải đảm bảo công việc trước tiên là chấp hành tốt quy định của Nhà Nước đặt ra, thực hiện nghĩa vụ của một pháp nhân; ngoài ra còn có trách nhiệm với toàn thể công nhân viên trong công ty về an toàn lao động, bảo hiểm, lương, chế độ đãi ngộ hợp lý với những trường hợp ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật,…với cổ đông thì phải đảm bảo trả quyền lợi cho họ; với xã hội thì phải đảm bảo vệ sinh môi trường, làm từ thiện, đóng góp vào các công trình công cộng,… Công ty có quyền kinh doanh hợp pháp trên toàn lãnh thổ, có quyền tố cáo, khiếu nại các cá nhân, tổ chức làm sai pháp luật. 2.1.3 Hình thức và mặt hàng gia công xuất khẩu Về hình thức xuất khẩu: có thể là gia công xuất khẩu toàn bộ, công ty trực tiếp ký hợp đồng gia công, tự sản xuất từ khâu đầu tới khâu cuối và làm thủ tục xuất khẩu; hay công ty có thể chỉ nhận gia công một phần trong công đoạn sản xuất sản phẩm sau đó chuyển giao cho doanh nghiệp khác sản xuất tiếp; hay cũng có thể là công ty dịch vụ, chuyên thực hiện ký hợp đồng gia công, là trung gian giữa người thuê gia công và nhà sản xuất trực tiếp, nhân hoa hồng từ hai bên. Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên là một công ty gia công thuần túy, trực tiếp ký hợp đồng gia công, tự sản xuất và xuất khẩu cho bên thuê gia công ; hình thức thứ hai mà công ty hay sử dụng là thực hiện các hợp đồng gia công chuyển giao cho các nhà máy khác sản xuất tiếp ở các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Tp. Hồ Chí Minh,… Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty: do là công ty may gia công nên mặt hàng được công ty nhận gia công xuất khẩu đều theo mùa vụ. Vào vụ đông - xuân công ty thường nhận các đơn đặt hàng xuất khẩu là quần soóc, áo 3 lớp, áo jilê, áo sơ mi, quần, váy, áo 2 lớp Karl, áo 1 lớp,….vào vụ hè – thu công ty lại nhận các đơn đặt hàng là áo 1 lớp, áo 2 lớp, áo 3 lớp, quần, áo lông vũ, áo jilê. Tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 là hơn 22 tỷ VND, tăng 22% so với năm 2002 là hơn 7 tỷ VND. 2.1.4 Thị trường xuất khẩu của công ty Công ty sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển đã liên tục ký hợp đồng với các bạn hàng quen thuộc. Với vai trò là công ty may gia công, công ty cổ phần may 2 Hưng Yên luôn đảm nhiệm chữ “tín” với khách hàng, chính vì vậy các quan hệ với bạn hàng luôn được duy trì và ngày càng phát triển. Ban đầu khi mới thành lập, do đặc trưng của nền kinh tế tự cung tự cấp nên công ty chủ yếu may gia công theo chỉ tiêu đặt ra của Nhà Nước. Tuy nhiên sau cuộc cải cách kinh tế 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu phát triển, cùng với sự phát triển đó công ty đã mở rộng được thị trường may gia công của mình, tham gia ký kết hợp đồng may gia công với các nước Đông Âu như Tiệp Khắc, Liên Xô cũ, Đức,… mặc dù đã chuyển ra thị trường Đông Âu xuất khẩu nhưng công ty vẫn phải thực hiện xuất khẩu gián tiếp qua một số trung gian. Cho tới năm 1990, cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường và sự cải tiến máy móc, thị trường may gia công chủ yểu của công ty hiện nay là Mỹ (AMAREX), Đức (Leisure), Đài Loan (Peter), Hồng Kông (Ongood), Hàn Quốc (Youngone) và thị trường Châu Âu ngày càng được mở rộng. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty Tổng giám đốc Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức Phó giám đốc hành chính Phó giám đốc kỹ thuật Phòng KCS Các xưởng sản xuất Phòng xuất nhập khẩu Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Nguồn: phòng tổ chức của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên là doanh nghiệp đã hoạt động từ lâu với quy mô hoạt động tương đối lớn. Tuy nhiên, hoạt động của công ty được thực hiện theo mô hình trực tiếp, bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc hành chính và 5 phòng nghiệp vụ. - Giám đốc điều hành chung cho cả bộ máy của doanh nghiệp, chỉ đạo các phòng, ban thực hiện một cách tổng quát. - Phó giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về mặt kỹ thuật và trực tiếp điều hành phòng kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ sửa chữa máy móc thiết bị và khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc hành chính là người chịu trách nhiệm điều hành và quản lý công việc đối nội, hành chính. Trực tiếp phụ trách phòng KCS. - Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận mẫu hàng của nước ngoài, xây dựng quy cách kỹ thuật, thiết bị, dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp với máy móc, thiết bị của công ty hiện có, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân đồng thời giác mẫu hướng dẫn để công nhân làm việc sao cho đảm bảo năng suất, chất lượng và an toàn lao động. - Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn vị cả về vốn và tình hình luân chuyển vốn, theo dõi tình hình xuất – nhập nguyên phụ liệu; trực tiếp làm hoạt động marketing cho doanh nghiệp, tổng hợp số liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ, lập kế hoạch tiền lương, làm công tác định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo tiền lương; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để điều chỉnh bậc lương cho cán bộ, công nhân viên; cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý và điều hành quá trình sản xuất cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. - Phòng kế hoạch: đảm nhiệm công việc lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch tác nghiệp để nắm tình hình sản xuất hàng ngày, quản lý về vật tư và tiếp nhận vật tư, cân đối vật tư. - Phòng xuất nhập khẩu: làm công tác quan hệ khách hàng, giúp Tổng giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đề xuất các giải pháp thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đề ra sao cho có hiệu quả, giúp tổng giám đốc trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị....phục vụ cho các đơn vị trong Công ty nhằm đảm bảo yêu cầu về tiến độ sản xuất của các đơn vị đó; trực tiếp tiếp xúc với hải quan và làm các chứng từ, thủ tục hải quan để chuẩn bị cho lô hàng xuất – nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam, làm công tác định mức, thanh khoản hàng hóa. - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra; phát hiện sản phẩm lỗi, hỏng trước khi nhập kho hay xuất hàng cho khách hàng và có quyền từ chối khi chất lượng hàng hóa không đảm bảo theo hợp đồng đã ký. - Các xưởng sản xuất tổ chức và thực hiện việc sản xuất theo từng công đoạn nguyên liệu, sản phẩm; nhập kho theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đưa ra từ trước. Gồm 14 tổ sản xuất và 3 tổ phục vụ sản xuất may là tổ cắt, tổ cơ điện và tổ đóng gói sản phẩm hoàn thành. Trong các tổ sản xuất không có quản đốc mà chỉ có tổ trưởng, tổ phó và các công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. 2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh Xét về các đối thủ cạnh tranh trong ngành may mặc tại Mỹ có thể nhận thấy các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mêhicô, Ấn độ, Hồng kông, Canada, Hàn Quốc, Inđônêsia, Honduras, Việt Nam, và Italia. Bảng5 : Các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ                                 (Đơn vị: triệu USD) 2001 2002 2003 2004 2005 Trung Quốc 6.536 8.744 11.609 14.558 22.405 Mêhicô 8.945 8.619 7.941 7.793 7.246 Ấn độ 2.633 2.993 3.212 3.633 4.617 Hồng Kông 4.403 4.032 3.818 3.959 3.607 Indônêsia 2.553 2.329 2.376 2.620 3.081 Việt Nam 49 952 2.484 2.720 2.881 Pakistan 1.924 1.983 2.215 2.546 2.904 Bangladesh 2.205 1.990 1.939 2.066 2.457 Canada 3.162 3.199 3.118 3.086 2.844 Honduras 2.348 2.444 2.507 2.678 2.629 Thái Lan 2.441 2.203 2.072 2.198 2.124 Philippines 2.248 2.042 2.040 1.938 1.921 Cộng 39.448 41.528 45.330 49.795 58.717 Các nước khác 30.792 30.655 32.104 33.516 30.489 Tổng cộng 70.240 72.183 77.434 83.310 89.205 Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - VINATRADEUSA Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn tăng, năm 2005 Trung Quốc xuất vào Hoa Kỳ xấp xỉ 27 tỷ USD, tăng 42,5 % so với năm 2004 và chiếm xấp xỉ 27 % tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ. Sau khi Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch đối với Trung Quốc từ tháng 5/2005 thì tốc độ tăng nhập khẩu hàng dệt may từ nước này vào Hoa Kỳ đã chậm lại. Có thể nhận thấy,Trung Quốc hoàn toàn có thể thống trị thị trường dệt may thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng nếu không bị hạn chế bởi điều khoản tự vệ với Hoa Kỳ và EU. Sức mạnh cạnh tranh của Trung Quốc chủ yếu do các yếu tố chi phí lao lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp do mức lương thấp và năng suất lao động cao, Trung Quốc có thể sản xuất các loại vải, phụ kiện trang trí, bao bì, và hầu hết các phụ kiện khác dùng để sản xuất hàng dệt may và các sản phẩm dệt khác, là một thị trường tốt nhất về sản xuất quần áo, và các sản phẩm dệt may khác với bất kỳ chất lượng nào hay với bất cứ mức giá nào, có khả năng cung cấp hàng dệt may với số lượng lớn trong thời gian ngắn. Ấn Độ được đánh giá có khả năng cạnh tranh lớn thứ hai ở thị trường Hoa Kỳ. Năm 2005, Ấn Độ xuất khẩu vào Hoa Kỳ 5,2 ỷ USD, tăng 26,5 % so với năm 2004. Sức mạnh cạnh tranh của Ấn Độ dựa vào lực lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế; là một trong những nước sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới; có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau; được coi là nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt sử dụng trong nhà như vải trải giường, khăn tắm. Việt Nam ở mức độ nào đó có thể thấp hơn là Inđônêsia về lao động và nguồn nguyên vật liệu sản xuất và được đánh giá là có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và Ấn Độ. Năm 2005, Hoa Kỳ nhập của Việt Nam xấp xỉ 3 tỷ USD hàng dệt may, tăng khoảng 6% so với năm 2004. Tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này năm 2006 lên 5,83 tỷ USD tăng 20,6% so với năm 2005. Năm 2006, mặc dù chịu chế độ hạn ngạch từ Hoa Kỳ nhưng xuất khẩu sang thị trường này vẫn đạt trên 3 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2005 và đóng góp 9% trong số 20,6% tăng lên của cả ngành dệt may. Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2007 đạt gần 7,75 tỷ USD, tăng 32,8 % so với cùng kỳ năm trước và vượt 10,7% kế hoach năm. Thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ với gần 4,47 tỷ USD. Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu lớn nhất hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Kể từ 11 tháng 1 năm 2007, hàng dệt may Việt Nam không còn phải chịu hạn ngạch nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Tuy nhiên, do Chính quyền Hoa Kỳ đang áp dụng cơ chế giám sát nhập khẩu hàng dệt may Viêt Nam và cam kết sẽ tự khởi điều tra bán phá giá nếu thấy có dấu hiệu bán phá giá; cho nên, nguy cơ bị điều tra và áp thuế chống bán phá giá rất cao nếu ta không có những biện pháp hữu hiệu để tránh tăng trưởng nóng về số lượng và sụt giảm mạnh về giá. 2.3 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty Ngay từ khi mới thành lập công ty được Nhà Nước quản lý và hỗ trợ do vậy mục tiêu lúc trước hết là cung cấp sản phẩm theo tiêu chuẩn và yêu cầu của Nhà Nước giao. Sau cải cách kinh tế thì công ty theo đuổi mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động và cho đến nay công ty đã giúp cho hơn 1000 người có việc làm và thu nhập. Nằm trong xu hướng chung của thế giới, công ty đang dần đổi mới để hướng tới mục tiêu chung là chuyển từ công ty chuyên may gia công sang công ty tự sản xuất và xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu ngắn hạn là chất lượng: Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các giai đoạn sản xuất để khống chế sản phẩm phải sửa lại không quá 2% (giai đoạn cuối), nhưng những sản phẩm sửa lại vẫn đảm bảo chất lượng giao hàng cho khách hàng.Đồng thời duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002, và chuyển đổi hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002-1994 sang hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế 9001-2000. Mục tiêu dài hạn là xây dựng đội ngũ nhân viên tạo mẫu, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. 2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 2.3.2.1 Mặt hàng xuất khẩu của công ty Công ty đã nhận gia công xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như quần sooc, áo khoác, jacket các loại, quần một lớp, áo sơ mi, áo blouson, áo 2 lớp, áo 3 lớp,áo trần bông, áo lông vũ, áo jilê trần bông, áo jilee 3 lớp, quần dài,…do các tập đoàn, công ty nước ngoài thuê gia công là khách hàng quen thuộc của công ty, đó là Ongood (Hồng Kông), Youngone (Hàn Quốc), Amerex(Mỹ), Leisure (Đức), Peter( Đài loan), Shinwooo, David, Trendsetter BN. 2.3.2.2 Tài chính của công ty Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2006 Năm 2005 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.321 22.530 Các khoản giảm trừ doanh thu Doang thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02) 28.321 22.530 Giá vốn hàng bán 23.576 19.074 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11) 4.745 3.456 Doanh thu hoạt động tài chính 361 50,131 Chi phí tài chính 5,72 170 - Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng 1.157 928 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.070 1.711 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + ( 21-22) - (24+25)) 1.873,28 697,131 Thu nhập khác 53 120 Chi phí khác 8,061 6,3 Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32) 44,939 113,7 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 ) 1.918,219 810,831 Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60 = 50 - 51 - 52 ) 1.918,219 810,831 Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005,2006 của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Nhìn vào bảng trên chúng ta nhận thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 là 1.918,219 triệu đồng tăng 57,7% so với lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 là 810,831 triệu đồng. Lợi nhuận mà doanh nghiệp tăng do sau khi cổ phần hóa, các cổ đông trong công ty đã lỗ lực làm việc hơn trước, tăng lợi nhuận cũng là tăng cổ tức cho cổ đôngbởi trước kia là doanh nghiệp Nhà Nước nên tính cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, chưa có sự gắn bó nhiều giữa lợi ích của doanh nghiệp với công nhân viên. Mặt khác, doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 là do công ty đã tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị để đơn giản hóa thủ tục hải quan, giờ đây việc khai hải quan của doanh nghiệp được thực hiện phần lớn trên máy tính, mạng máy tính nội bộ giúp công ty tiết kiệm được thời gian và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. Ngoài ra, công ty đã tập trung hơn vào hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, chi phí cho hoạt động bán hàng tăng nên 229 triệu đồng từ 928 triệu đồng năm 2005 nên 1157 triệu đồng năm 2006 nhờ đó doanh thu từ hoạt động bán hàng tăng nên hơn 20% từ 22530 triệu đồng năm 2005 tăng nên 28321 triệu đồng năm 2006. 2.3.2.3 Nguồn nhân lực của công ty Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty có khoảng 1210 lao động trong đó nữ chiếm 82,2 %. Đặc thù ngành may là ngành thu hút nhiều lao động, đầu tư vốn ít, công nghệ sản xuất đơn giản, phần lớn công việc phù hợp với phụ nữ. Do vậy lực lượng lao động của công ty cũng có tất cả những đặc điểm chung của ngành: Ngành may hiện nay có thu nhập không cao nên sự biến động về lao động của công ty tương đối lớn. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay nên việc duy trì đội ngũ kỹ thuật và công nhân tay nghề bậc cao gặp khó khăn. Việc đào tạo cơ bản công nhân tại các trường còn hạn chế. Nguồn lao động bổ xung được đào tạo cơ bản về các doanh nghiệp may còn ít. Đa phần lực lượng lao động của công ty hiện nay là thanh niên, học sinh chưa có trình độ chuyên môn về kỹ thuật do đó phải mất chi phí và thời gian để đào tạo. Lực lượng công nhân viên còn ở trình độ không cao Nhìn chung, vấn đề lao động của công ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn cao để có thể áp dụng khoa học tiên tiến vào dây chuyền sản xuất. 2.3.2.4 Kỹ thuật và công nghệ Là một đơn vị chuyên gia công hàng may mặc, nên máy móc thiết bị là điều kiện không thể thiếu ở công ty . Hiện nay , công ty có một số thiết bị chyên dùng, máy vắt sổ, máy 2 kim, máy 1 kim B20 ther , máy kiểm tra vai… Về phương tiện vận tải, công ty có 3 xe ô tô tổng giá trị 270.345.211.467 VND; 21 bộ máy vi tính để bàn phục vụ cho công việc của nhân viên và cán bộ; 5 máy in; 2 máy photo, …nhìn chung toàn bộ công ty đều được trang bị hệ thống thiết bị máy móc. Qua nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật ta thấy được năng lực của công ty từ bố trí sản xuất, đổi mới tăng cường máy móc thiết bị, tạo điều kiện cho sản xuất ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị này còn đôi chút lạc hậu; nhiều máy móc đã được doanh nghiệp mua sắm từ hơn 10 năm nay. Bảng7 : Trang thiết bị của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Số thứ tự Trang thiết bị Số lượng Năm mua sắm 1 Máy phát điện75 Kw 1 1969 2 Trạm biến áp +dây 1 1984 3 Máy 2 kim di động 1 1997 4 Máy 2 kim LT2845-3 2 1997 5 Máy 2 kim LT2845-3 1 1997 6 Máy vắt sổ 2K Brother 1 1997 7 Máy vắt sổ 2K Brother 2 1997 8 Máy vắt sổ 2K Brother 4 1994 9 Máy thùa K Nhật 3 1990 10 Máy cắt tay 1 1997 11 Máy Vsổ 2K5chỉ Juki 2 1999 12 Máy Vsổ 2k5 chỉ Juki 1 2000 13 Máy Kan sai 8803 1 2000 14 Máy Vsổ 2k5chỉ 6 2000 15 Máy ép Mex 400 1 1994 16 Máy Ziczác 1 1998 17 Máy thùa đầu tròn 1 1998 18 Máy đo vải 1 1998 19 Máy ép Mex 1 1998 Nguồn:khấu hao tài sản của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.4 Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.4.1 Thực trạng gia công tại công ty 2.4.1.1 Thực trạng ký kết hợp đồng gia công tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Là một công ty chuyên sản xuất làm hàng may gia công xuất khẩu nên việc ký kết hợp đồng gia công nhận các đơn đặt hàng hay các hợp đồng đặt hàng của các công ty đã ký kết đều là công việc đầu tiên của công ty. Nội dung các đơn đặt hàng bao giờ cũng đầy đủ tất cả các thoả thuận cần thiết về số lượng, giá cả , phương thức thanh toán, điền kiện giao nhận...và do đó các đơn đặt hàng chính là căn cứ quan trọng nhất cho việc lập kế hoạch sản xuất của công ty. Công ty luôn thống nhất thanh toán bằng L/C qua ngân hàng Đầu tư và phát triển hay bằng phương thức TTR( điện chuyển tiền ). Công ty có hai hình thức giao nhận với đối tác nước ngoài là bằng đường biển tại cảng Hải Phòng và vận chuyển bằng đường không tại sân bay Nội Bài, cả hai phương thức vận chuyển trên đều phải kết hợp với vận chuyển bằng đường bộ do đó công ty phải vận dụng, kiến thức kinh nghiệm để đoán biết thời gian giao hàng để sắp xếp phương tiện vận tải sao cho thuận tiện và hiệu quả nhất. Hiện tại, Công ty đã ký hợp đồng gia công trực tiếp với các đối tác nước ngoài ở Đức, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,…._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20128.doc
Tài liệu liên quan