Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã tạo ra những thay đổi to lớn trong cuộc sống của toàn nhân loại. Không nằm ngoài vòng xoáy đó, việc áp dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng cũng đã trở nên rất phổ biến, với một thành tựu điển hình là công nghệ thẻ. Trong xu hướng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ đã trở thành một trong những thước đo đánh giá sự văn minh của xã hội. Việc thanh toán bằng

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ hiện nay không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mà còn đem lại cho ngân hàng và một số đối tác khác nguồn thu không nhỏ, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế xã hội. Với những tiện ích rõ rệt như vậy, việc thanh toán bằng thẻ ngày càng trở nên phổ biến, với công nghệ và tính năng ngày càng vượt trội. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhiều tiềm năng về kinh tế. Hòa cùng nhịp điệu của toàn cầu, chúng ta đã kịp thời nhận ra sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán nói chung và thẻ TDQT nói riêng. Năm 1991, lần đầu tiên thẻ TDQT được chấp nhận thanh toán ở Việt Nam, trên hệ thống máy của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ đó tới nay các NHTM tiếp tục phát triển loại hình dịch vụ hiện đại, mới mẻ và nhiều hứa hẹn này. Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETINBANK) ra đời năm 1988 sau được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là một trong bốn NHTM nhà nước lớn nhất tại Việt Nam nên hiện nay Vietinbank đang nắm giữ thị phần tương đối lớn trên thì trường thẻ. Sản phẩn thẻ của Ngân hàng này khá đa dạng và phong phú, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng khách hàng. Sau khi đất nước ta ra nhập WTO việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phát triển và trở nên dễ dàng hơn. Đây là cơ hội không chỉ cho riêng Vietinbak mà cho tất cả các NHTM khác. Vì vậy, nếu Vietinbank muốn giữ vững và mở rộng thị phần trên thị trường thẻ nói chung và thẻ TDQT nói riêng thì phải tiếp tục hoàn thiện những sản phẩm thẻ đã cung ứng đồng thời nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới. Do tính cấp thiết đó, đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ TDQT tại Ngân hàng Công thương Việt Nam” đã được chọn để nghiên cứu. Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Khái quát về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại: Ngày nay, ngân hàng thương mại (NHTM) đã trở thành định chế quan trọng nhất trong hệ thống tài chính của hầu hết các quốc gia. Từ khi ra đời đến nay, NHTM đã dần hoàn thiện các chức năng của mình để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Bắt đầu từ các nghiệp vụ đúc tiền, đổi tiền, nghiệp vụ giữ hộ, nghiệp vụ huy động cho vay … và ngày nay là rất nhiều dịch vụ hiện đại. Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, tuy nhiên nhìn chung, NHTM là tổ chức tài chính thực hiện cung cấp đầy đủ các danh mục dịch vụ tài chính bao gồm các hoạt động cơ bản như: Huy động vốn. Một trong những đặc điểm chính trong hoạt động NHTM là nguồn hoạt động của ngân hàng chủ yếu từ bên ngoài. Để mở rộng hoạt động, các ngân hàng luôn cố gắng thu hút ngày càng nhiều nguồn tiền gửi từ công chúng. Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi cho khách hàng (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) đáp ứng các mục đích khác nhau của khách hàng. Các ngân hàng thường sử dụng lãi suất như một công cụ cạnh tranh hiệu quả để tăng thu hút tiền gửi của khách hàng. Cấp tín dụng. Đây là khoản mục tài sản quan trọng nhất trong hoạt động của các NHTM, được xem là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của mỗi ngân hàng. Ngân hàng tiến hành cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp để phục vụ cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng, cho vay thương mại hoặc tài trợ dự án … với thời hạn tín dụng từ ngắn hạn đến trung, dài hạn. Ngoài cho vay, hiện nay các NHTM cũng phát triển nhiều loại hình cấp tín dụng mới như: cho thuê tài sản trung, dài hạn (Leasing), bảo lãnh … Các hoạt động này đã góp phần không nhỏ vào việc tăng thu nhập của ngân hàng. Cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng mở các tài khoản giao dịch cho khách hàng. Ngân hàng không chỉ thực hiện bảo quản hộ khách hàng mà sẽ thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng đó. Thanh toán qua ngân hàng vừa giúp khách hàng giảm thiểu chi phí, thời gian vừa đảm bảo an toàn, chính xác, đồng thời nó cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Trước đây, hoạt động thanh toán hộ này chỉ phổ biến với khách hàng là các doanh nghiệp, hiện nay nó đã trở nên phổ biến với cả những khách hàng cá nhân. Đã có rất nhiều dịch vụ thanh toán mới được các ngân hàng cung cấp như các loại thẻ, séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, LC … Các dịch vụ khác. Ngoài các dịch vụ cơ bản trên, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như quản lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ tư vấn, thực hiện ủy thác cho vay, đầu tư, thu hồi và kinh doanh ngoại tệ, vàng … Danh mục các dịch vụ đang được các ngân hàng tiếp tục hoàn thiện để mang đến cho khách hàng sự phục vụ hoàn hảo nhất. Dịch vụ thẻ nói chung và dịch vụ thẻ TDQT nói riêng nằm trong dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại Sự ra đời và phát triển của thẻ trên thế giới: Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Điều này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện phương thức thanh toán của mình, trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ. Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiên lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng. Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau. Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn 1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire Club... ra đời. Phần lớn các thẻ này trước hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai. Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới. Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barcaly Bank phát hành ở Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kì sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại Châu Âu. Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam. Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài. Khái niệm, đặc điểm thẻ: Khái niệm: Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng. Khách hàng có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ, các máy rút tiền tự động ATM trong phạm vi số tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng kí két giữa ngân hàng và khách hàng (chủ thẻ). Đặc điểm cấu tạo thẻ: Thẻ được làm bằng nhựa, với kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm×5,5cm×0,07cm. + Mặt trước của thẻ gồm: » Nhãn hiệu thương mại của thẻ. » Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ. » Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi. + Mặt sau của thẻ gồm: » Dải băng từ chứa thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác. » Ô chữ kí dành cho chủ thẻ. 1.1.3 Phân loại thẻ: Người ta có thể phân loại thẻ dựa trên các tiêu thức khác nhau. 1.1.2.1 Theo đặc tính kỹ thuật: Dựa vào công nghệ sản xuất và đặc tính kỹ thuật, thẻ gồm có các loại sau: Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt của thẻ được khắc nổi toàn bộ thông tin cần thiết về chủ thẻ cũng như tài khỏan. Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng vì tính chất thô sơ, dễ bị làm giả. Thẻ băng từ (Magneic Strip): Là thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính, những thông tin của thẻ và của chủ thẻ được mã hóa trên mặt băng từ ở mặt sau thẻ. Thẻ này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên thẻ có thể bị lợi dụng do những thông tin ghi trên thẻ có thể dùng thiết bị riêng và máy tính đọc được. Thẻ thông minh (Smart Card): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chip điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Vì vậy thẻ thông minh còn gọi là thẻ Chíp. Đây là thế hệ thẻ mới nhất, tân tiến nhất hiện nay, với độ an toàn, bảo mật cao. Tuy nhiên giá thành của mỗi chiếc thẻ còn rất cao nên nó ít được sử dụng ở các nước đang phát triển. Thẻ thông minh vừa có khả năng lưu trữ thông tin về chủ thẻ, vừa lưu trữ được những số liệu về những giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tính năng vượt trội này giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với nhân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ và các thông tin khác liên quan tới thẻ được thực hiện ngay tại đơn vị chấp nhận thẻ. 1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán: Dựa vào tính chất thanh toán, thẻ gồm có các loại sau: Thẻ ghi nợ (Debit Card) – thẻ loại A: Là loại thẻ mà chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng phát hành thẻ. Để sử dụng thẻ này, chủ thẻ phải có một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Khi rút tiền tại máy ATM hay thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, giá trị của những giao dịch này lập tức được trừ vào số dư tài khoản của chủ thẻ. Do đó, chủ thẻ không phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ mà sử dụng dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức thấu chi mà ngân hàng cho phép. Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau: Thẻ on-line: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch ngay lập tức được khấu trừ vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Thẻ off-line: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau vài ngày mới được khấu trừ vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Thẻ trả trước (Prepaid Card) – thẻ loại B: Là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới, khách hàng không phải làm các thủ tục phát hành thẻ như làm giấy yêu cầu phát hành thẻ, mở tài khoản hoặc chứng minh tài chính, mà chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, tuy nhiên chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong giới hạn số tiền có trong thẻ và trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của thẻ không có tính chất tuần hoàn. Thẻ tín dụng (Credit Card) – thẻ loại C: Đây là loại thẻ đuợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay, theo đó chủ thẻ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu tại những cơ sở chấp nhận thẻ. Hạn mức tín dụng do ngân hàng phát hành đưa ra căn cứ vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tình hình thu nhập, chi tiêu, tài khoản đảm bảo, địa vị xã hội của khác hàng … Đây là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho người sử dụng có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Định kì, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê từ ngân hàng. Chủ thẻ chỉ phải thanh toán số tiền đã chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu thanh toán không đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu lãi suất chậm trả và các khoản phí khác. Sau khi thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ khôi phục hạn mức tín dụng cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn - đặc tính ưu việt của thẻ tín dụng. 1.1.4 Các chủ thể tham gia: Ngân hàng phát hành thẻ: Là Ngân hàng thương mại được Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế. Ngân hàng phát hành thẻ chuẩn bị thẻ, phát hành thẻ cho khách hàng, hướng dẫn chủ thẻ sử dụng thẻ và ban hành các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán số tiền trên hóa đơn cho khách hàng do ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép cho các thương vụ vượt hạn mức. Chủ thẻ: Là người có tên trên thẻ, được Ngâ hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay tiền mặt theo hạn mức được cấp trên thẻ. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng sử dụng chung một tài khoản thẻ với hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ chính. Giao dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ được thể iện trên cùng một bản sao kê và được guiwr cho chủ thẻ chính để thanh toán. Chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng về các khoản chi tiêu của cả chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Đợn vị chấp nhận thẻ: Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Các cơ sở này thông thường được ngân hàng hoặc các tổ chức thẻ quốc tế trang bị máy móc, thiết bị chuyên dụng để thực hiện chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ: Là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế. Hoặc các ngân hàng đại lý được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng phát hành vừa có thể là ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ quốc tế: Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng, tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Thực hiện tổ chức và làm trung tâm xử lý cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. Hiện nay có các tổ chức thẻ quốc tế như: Tổ chức thẻ VISA, Tổ chức thẻ MASTER CARD, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB. Dịch vụ thẻ Tín dụng quốc tế của ngân hàng thương mại: Khái quát về thẻ TDQT: Thẻ TDQT là thẻ tín dụng do các tổ chức thẻ quốc tế phát hành, được thanh toán tại nhiều quốc gia trên thế giới. Thẻ TDQT cũng có những đặc điểm về cấu tạo giống như các loại thẻ nói chung. Hiện nay một số loại thẻ TDQT có in kèm ảnh của chủ thẻ nhằm tăng tính an toàn cho người sử dụng. Ảnh của chủ thẻ có thể được in ở mặt trước hoặc mặt sau của chủ thẻ. Dịch vụ thẻ TDQT của ngân hàng thương mại: Dịch vụ thẻ TDQT là một loại hình dịch vụ của ngân hàng thương mại, trong đó hoạt động chủ yếu là thanh toán hộ cho khách hàng sử dụng thẻ TDQT trên phạm vi toàn cầu. Ngoài việc thanh toán hộ, ngân hàng còn thực hiện chi trả tiền mặt trên các máy ATM hay tại các ngân hàng đại lý và một số hoạt động khác. Dịch vụ thẻ TDQT bao gồm 2 hoạt động lớn là phát hành thẻ và thanh toán thẻ. Cụ thể như sau: 1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT: Khi phát hành thẻ TDQT cần phải căn cứ vào những quy định hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và pháp luật của nước sở tại. Đôgf thời mỗi cơ quan quản lý việc phát hành sẽ có những quy chế riêng đòi hỏi phải tuân thủ trong quá trình phát hành. Cụ thể, thẻ TDQT được phát hành dựa trên cơ sở tín chấp, ký quỹ, thế chấp và dựa trên khả năng tài chính của mỗikhách hàng. Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn một số yêu cầu như: có đủ năng lực tài chính, đảm bảo hệ thống trang thiết bị đủ tiêu chuẩn, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn … Khi đã có đủ các điều kiện trên, ngân hàng thương mại mới được phép phát hành thẻ theo quy trình chung như sau: Nhận hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ TDQT từ khách hàng: Khi yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ TDQT, khách hàng cần phải mang theo giấy tờ tùy thân cần thiết và hoàn tất một số giấy tờ mà ngân hàng đề nghị. 2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ khách hàng: Ngân hàng thẩm định các thông tin về tình hình tài chính hay thu nhập của khách hàng, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng … Dựa vào kết quả thẩm định, ngân hàng sẽ quyết định có cấp thẻ TDQT cho khách hàng hay không. Nếu ngân hàng đồng ý, quy trình được tiếp tục ở bước 3. Ngân hàng phân loại khách hàng để cấp thẻ: Căn cứ vào tài khoản đảm bảo/ký quỹ hoặc người bảo lãnh và khả năng thanh toán của khách hàng, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng riêng cho khách hàng. Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng thể hiện qua 2 hạng thẻ như sau: Thẻ vàng: thường cấp cho khách hàng loại một, tức là các quan chức chính phủ, lãnh đạo các doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức nước ngoài, các cá nhân có thu nhập cao, ổn định. Thẻ chuẩn: thường cấp cho các khách hàng phổ thông, có thu nhập thấp hơn. Trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ, chuyển cho chi nhánh quản lý thẻ. Giao thẻ cho khách hàng: Ngân hàng mã hóa những thông tin cá nhân của chủ thẻ trên dải băng từ, dập nổi các thông tin cần thiết, ấn định mã số cá nhân cho chủ thẻ (PIN) sau đó giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng nhận thẻ phải ký tên trên ô chữ ký trên thẻ. Tất cả những thông tin về khách hàng đều được quản lý chặt chẽ tại ngân hàng phát hành. Sơ đồ quy trình phát hành thẻ TDQT: Ngân hàng phát hành thẻ Trung tâm thẻ Chủ thẻ (1) (2),(3) (5) (4) Sau khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng, khách hàng sẽ được gọi là chủ thẻ, ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy ATM hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ. Khi ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ, chủ thẻ có quyền kiến nghị nếu có thắc mắc. Ngân hàng phát hành phải giải đáp những thắc mắc của chủ thẻ, thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, các đơn vị chấp nhận thẻ. Trong trường hợp khách hàng yêu cầu phát hành lại thẻ, ngân hàng cần kiểm tra lại các chi tiết trong hồ sơ khách hàng. Việc in lại thẻ cũng giống như việc in thẻ mới. Trong trường hợp thẻ của khách hàng hết hạn sử dụng, ngân hàng phát hành sẽ thông báo trước cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu được tiếp tục sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ phát hành lại thẻ. Nếu chủ thẻ không có ý kiến gì, việc sử dụng thẻ mặc nhiên sẽ chấm dứt. Sau khi kết thúc nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng phải tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ vì kể từ lúc này khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán hoặc rút tiền mặt. 1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT: Nghiệp vụ thanh toán thẻ nói chung gồm các bước sau: Chủ thẻ rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ. Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thực hiện giao dịch, lập hóa đơn, giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho chủ thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ giao hóa đơn cho ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán ứng trước tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ. Ngân hàng thanh toán truyền thông tin cho tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàngthanh toán sau khi nhận được thông tin từ ngân hàng thanh toán. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Nợ cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế. Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ. Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành. Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ TDQT: Tổ chức thẻ quốc tế (8) (5) (7) (6) Ngân hàng thanh toán Ngân hàng phát hành (10) (9) (4) (3) Chủ thẻ ĐVCNT (1) (2) 1.2.3 Tính tiện ích của dịch vụ thẻ TDQT: Việc sử dụng thẻ TDQT trong thanh toán hiện nay không chỉ đơn giản phục vụ cho lợi ích người sử dụng hay ngân hàng phát hành mà nó đã đem lại lợi ích cho nhiều chủ thể khác cũng như toàn bộ nền kinh tế. 1.2.3.1 Đối với người sử dụng thẻ: Thanh toán bằng thẻ TDQT mang lại cho chủ thẻ nhiều lợi ích như sau: An toàn, tiện lợi, nhanh chóng trong thanh toán. Ngày nay, khinhu cầu thanh toán của mỗi cá nhân, tổ chức ngày càng tăng, việc mang tiền mặt bên mình gây ra nhiều bất tiện và nguy hiểm, nhất là đối với những người phải đi công tác hoặc du lịch nước ngoài. Việc sử dụng thẻ TDQT đã khắc phục được khó khăn này. Chủ thẻ có thể thanh toán thẻ do ngân hàng cung ứng cho khách hàng, chủ thẻ có thể hoang toàn yên tâm trước những nguy cơ bị mất hay bị cướp thẻ. Trong những trường hợp này, nếu chủ thẻ chưa kịp thông báo cho ngân hàng, tài khoản của chủ thẻ sẽ được bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và chữ kí trên thẻ … Sau khi chủ thẻ thông báo cho ngâm hàng, ngân hàng sẽ đình chỉ việc sử dụng thẻ cũ và làm lại thẻ mới cho khách hàng. Điều này nói lên tính an toàn hơn hẳn của thẻ so với tiền mặt hay séc. Hơn nữa, các giao dịch của thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay từ điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi Nợ - Có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một cách tự động chỉ trong vài giây, do đó quá trình thanh toán thẻ diễn ra hết sức dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện. Giúp người sử dụng chi tiêu một cách hợp lý Khi chi tiêu bằng tiền mặt, nhất là trong thời đại ngày nay, khi nhu cầu chi tiêu là rất lớn, nhiều khi người tiêu dùng rấ khó xác định là họ đã chi tiêu bao nhiêu, trong túi họ còn bao nhiêu. Do đó người ta khó có thể chi tiêu hợp lý. Tuy nhiên khi sử dụng thẻ, người ta luôn nắm được những con số này. Khi dùng thẻ tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng trong hạn mức ngân hàng đã cấp, phù hợp với thu nhập, tránh được tình tình trạng chi tiêu “quá tay”. Mặt khác, nắm được số dư tài khoản và số tiền đã chi tiêu sẽ giúp chủ thẻ quản lý tài chính của mình chặt chẽ và có kế hoạch hơn. Chủ thẻ được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa loại hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách hàng. Ví dụ như cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe … 1.2.3.2 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ: Tăng doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ do thu hút được nhiều khách hàng và các khách hàng hầu như có chi tiêu cao hơn. Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán công nghệ cao, nhanh chóng tiện lợi, làm tăng khả năng thu hút kháchhàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho đơn vị. Không chỉ có vậy, những khách hàng thanh toán bằng thẻ TDQT hầu như là những người có mức chi tiêu cao. Do đó doanh thu của đơn vị chấp nhận thẻ cũng sẽ tăng cao. Hơn nữa, với việc chấp nhận thẻ TDQT, sự sang trọng và uy tín của cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng lên vì đây là một phương tiện thanh toán hiện đại dành cho những người có thu nhập cao và ổn định. Ngày nay, ngành du lịch đang phát triển cũng kéo theo việc sử dụng thẻ trở nên phổ biến. Chấp nhận thanh toán thẻ do vậy cũng góp phần làm tăng đáng kể lượng khách hàng nói chung, khách hàng ngoại quốc và những người giàu có nói riêng. Mặt khác, việc triển khai máy thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ đều do ngân hàng hỗ trợ toàn bộ chi phí về kỹ thuật cũng như đào tạo nhân viên. Giảm chi phí lưu trữ, quản lý, kiểm đếm tiền mặt cho cơ sở chấp nhận thẻ. Khi nhận thanh toán thẻ cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ chỉ cần vài thao tác đơn giản đã có thể thu được tiền bán hàng hóa dịch vụ mà không phải kiểm đếm tiền mặt. Điều nà giúp cho đơn vị giảm được một khối lượng công việc đáng kể của một kế toán, tức là giảm bớt chi phí trả lương. Tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn. Khi giao dịch tiền mặt, việc kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách gây mất khá nhiều thời gian. Trong khi đó nếu giao dịch bằng thẻ TDQT, hệ thống thanh toán chỉ trong vài giây. Ngoài ra, việc sử dụng tiền mặt nhiều khi đem lại rủi ro cho người bán như khi kiểm đếm bị nhầm lẫn, nhận tiền giả, tiền không đủ điều kiện lưu thông … trong khi đó những rủi ro này hoàn toàn có thể tránh khỏi nếu như thanh toán bằng thẻ. Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ còn giúp tránh nguy cơ bị trộm, cướp tiền mặt hay séc tại đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Tăng vòng quay thu hồi vốn, tiền trong tài khoản được hưởng lãi Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc cơ sở chấp nhận thẻ nộp hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ được ghi Có ngay. Số tiền này có thể được sử dụng vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Trong khi đó, nếu dùng séc sẽ phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán. 1.2.3.3 Đối với ngân hàng: Tăng lợi nhuận cho ngân hàng Dịch vụ thẻ là một trong số những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, không ngoài mục tiêu lợi nhuận. Khi phát hành và thanh toán thẻ TDQT, ngân hàng thu được những khoản sau: phí từ chủ thẻ (phí phát hành, phí thường niên, phí chậm thanh toán, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay hiện hành, lãi vượt hạn mức tín dụng …) và phí từ cơ sở chấp nhận thẻ. Thu hút thêm nhiều khách hàng Trước những tiện ích do thẻ mang lại, cũng như mức thu nhập hiện nay của người dân, nhu cầu về sử dụng thẻ nói riêng, thẻ TDQT nói chung ngày càng cao. Việc cung cấp dịch vụ thẻ TDQT sẽ giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao lợi nhuận. Hạn chế rủi ro cho ngân hàng Chúng ta đều biết một trong những nguyên tắc để hạn chế rủi ro là “không bỏ trứng vào một giỏ”, nghĩa là ngân hàng phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Nếu như ngân hàng chỉ chú trọng vào một hoạt động, những khó khăn, thất bại trong hoạt động đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Dịch vụ thẻ góp phần làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh. Mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu Trở thành thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế giúp cho mỗi ngân hàng trở nên bình đẳng về khả năng thanh toán với các ngân hàng, tổ chức khác. Đơn giản vì nó đều có khả năng cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán thông dụng, tiện ích trên toàn cầu. Hàng ngày, mỗi ngân hàng phải thanh toán giao dịch bằng thẻ với rất nhiều ngân hàng trên thế giới. Nhờ các mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiêng cho các khoản này. Việc phân bổ các ngân hàng có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Đây là lợi ích lớn thứ hai đối với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Tăng sức mạnh thương hiệu cho ngân hàng Cùng với các khoản lợi nhuận không nhỏ thu được từ việc phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng còn tạo dựng và mở rộng uy tín, danh tiếng của mình thông qua kinh doanh loại hình dịch vụ này. Chất lượng dịch vụ thẻ càng cao thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn. Đây là một trong những tiêu chí giúp khách hàng đánh giá về ngân hàng trước khi bắt đầu có bất cứ mối quan hệ làm ăn nào. Uy tín và danh tiếng là một nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng cũng như khả năng cạnh tranh trong tương lai. 1.2.3.4 Đối với xã hội: Thanh toán bằng thẻ góp phần hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, giảm lượng cung tiền trong lưu thông. Tiết kiệm chi phí giao dịch. Do thanh toán bằng thẻ chủ yếu dựa trên mạng thanh toán điện tử và các thiết bị kỹ thuật nên nó đã góp phần giảm bớt đáng kể chi phí giao dịch. Tăng GDP thông qua kích cầu Do thẻ mang lại nhiều lợi ích, ngày càng nhiều người chi tiêu bằng thẻ. Thẻ đã trở thành công cụ góp phần kích cầu của Chính phủ. Việc tăng cường khuyến khích sử dụng thẻ cũng chính là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng, góp phần tăng GDP. Tạo dựng nền văn minh thanh toán Thanh toán bằng thẻ đại diện cho một phương thức thanh toán tân tiến, dựa trên công nghệ hiện đại, giảm bớt sự thủ công xưa cũ. Hơn nữa, thẻ TDQT còn là._. một công cụ liên kết các ngân hàng, các tổ chức trong nước với các ngân hàng , tổ chức quốc tế. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi giúp mỗi quốc gia thu hút nhiều khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài … 1.3 Phát triển dịch vụ thẻ TDQT: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các NHTM muốn tồn tại và phát triển được phải không ngừng hoàn thiện và đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Các sản phẩm Thẻ TDQT được đưa ra không chỉ mang lại lợi thế cạnh tranh cho các NHTM, mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, các NHTM cần chú trọng phát triển cung cấp sản phẩm dịch vụ này. Phát triển dịch vụ thẻ TDQT tức là tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, khối lượng, số lượng sản phẩm thẻ. Phát triển dịch vụ thẻ TDQT được thể hiện ở các khía cạnh sau: Sự gia tăng số lượng khách hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ mở rộng của thẻ ngân hàng. Số lượng khách hàng thường được tính bằng lượng khách hàng có quan hệ về thẻ ngân hàng đối với NHTM trong một thời gian nhất định thường là 1 năm. Nếu số lượng khách hàng đến với dịch vụ thẻ của NH ngày một tăng thì chứng tỏ việc mở rộng dịch vụ thẻ đang đạt được những hiệu quả nhất định, tạo được uy tín không chỉ với những khách hàng truyền thống mà còn thu hút cả những khách hàng mới đến với ngân hàng. Lợi nhuận thu được qua hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận, tương tự như vậy với các NHTM, lợi nhuận từ dịch vụ thẻ ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ TDQT Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Khi lợi nhuận càng cao thì càng chứng tỏ sự mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng của nghiệp vụ này. Lợi nhuận cũng cần phải xác định trong tỉ trọng của lợi nhuận thu được từ tất cả các hình thức sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM, từ đó có cái nhìn tổng quát về hiệu quả phát triển dịch vụ thẻ TDQT của ngân hàng thương mại. Chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ có thể quyết định đến sự phát triển dịch vụ thẻ TDQT. Nó bao gồm một số mặt như Công nghệ, chất lượng phục vụ … Nếu ngân hàng giữ nguyên những công nghệ cũ, lạc hậu sẽ không thể phát triển được dịch vụ của mình, qua đó sẽ không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Quy mô của mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Quy mô của mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thẻ TDQT. Lý do rất đơn giản: Nguồn thu từ phát hành thẻ chủ yếu là phí thường niên, nhưng nguồn thu này chỉ có hạn chế và cố định còn nguồn thu từ thanh toán thẻ chứa đựng tiềm năng rất lớn. Do đó ngân hàng có thể khuyến khích khách hàng chi trả bằng thẻ tín dụng bằng cách mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển dịch vụ thẻ TDQT của NHTM Phát triển dịch vụ thẻ TDQT có thể hiểu là các hoạt động của ngân hàng là đa dạng hóa các loại thẻ TDQT, gia tăng doanh số phát hành, doanh số thanh toán và thị phần thẻ TDQT trên thị trường. Để thực hiện điều này, mỗi ngân hàng không những cần xác định thế mạnh – điểm yếu của mình mà còn phải nắm rõ các nhân tố tác động tới hoạt độngkinh doanh thẻ TDQT. CŨng như các hoạt động khác, dịch vụ thẻ chịu tác động từ hai phía: bên trong và bên ngoài ngân hàng thương mại. Cụ thể như sau: Nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại: 1.4.1.1 Ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ TDQT là ngân hàng thương mại được phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành: Thẩm định tính năg pháp lý và khả năng tài chính cảu khách hàng để ra quyết định có cấp thẻ cho khách hàng hay không. Sau khi thẩm định, nếu khách hàng có đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ cũng như những quy định cần tuân thủ khi dùng thẻ. Lập bảng sao kê từng kỳ, ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng. Thanh toán số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến khi ngân hàng này hoàn thành đúng các thủ tục quy định bởi ngân hàng phát hành. Đăng ký các thẻ vào danh sách đen để báo cho các ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận. Cung cấp các thiết bị sử dụng trong quảng cáo thẻ. Ngoài ra ngân hàng còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát hành thẻ TDQT. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phát hành thường gặp phải một số rủi ro nghiệp vụ và rủi ro kỹ thuật như nhập thông tin sai sót, hệ thống xử lý thông tin gặp trục trặc … gây một số tổn thất cho ngân hàng. Ngân hàng phát hành nếu thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy sự gia tăng khách hàng, mạng lưới chấp nhận thẻ. Ngược lại, nếu ngân hàng không thực hiện đúng vai trò của mình, dịch vụ thẻ TDQT sẽ thất bại. 1.4.1.2 Ngân hàng thanh toán: Ngân hàng thanh toán thẻ là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc là các ngân hàng đại lý được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng vừa có thể là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán: Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán, ngân hàng thanh toán phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Khi việc thanh toán đúng quy trình thì phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ. Cung cấp máy móc, thiết bị, các hóa đơn thanh toán và bảng kê hóa đơn cùng các tài liệu có liên quan. Cũng như ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán luôn có thể gặp phải các rủi ro nghiệp vụ cũng như rủi ro kỹ thuật, gây thiệt hại về tài chính và uy tín của ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng thanh toán là đơn vị có vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, tác động trực tiếp tới việc mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Do đó, ngân hàng thanh toán cần hạn chế tối đa các rủi ro có thể gặp nhằm khuyến khích các đơn vị kinh doanh tham gia mạng lưới chấp nhận thẻ của ngân hàng, góp phần mở rộng dịch vụ. Nếu ngân hàng thanh toán không dành được sự tin tưởng của đơn vị chấp nhận thẻ, quy mô mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ sẽ khó phát triển được. Nhân tố ngoài ngân hàng thương mại: 1.4.2.1 Chủ thẻ: Chủ thẻ TDQT là người có tên trên thẻ, được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt theo hạn mức được cấp, hoặc rút tiền tại các ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tài khoản thẻ là tài khoản chung cho hai thẻ. Tuy nhiên chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng phát hành và chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh. Giao dịch của chủ thẻ và chủ thẻ phụ trong cùng một hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ chính. Cuối hàng tháng, sao kê sẽ được gửi cho chủ thẻ chính, ghi rõ tất cả những giao dịch mà chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đã thực hiện. Trách nhiệm của chủ thẻ: Bảo quản thẻ, không đưa cho người khác sử dụng, tránh bị lợi dụng. Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định. Thanh toán các khoản phát sinh cho ngân hàng phát hành theo đúng quy định. Báo ngay cho ngân hàng phát hành trong trường hợp mất thẻ hoặc bị đánh cắp. Chủ thẻ có vai trò quyết định trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Lý do thật đơn giản: chủ thẻ hay khách hàng có quyền quyết định có phát hành thẻ hay không. Nếu có, chủ thẻ sẽ có quyền quyết định sẽ chi tiêu như thế nào. Tuy nhiên chủ thẻ cũng là đối tượng mang lại không ít rủi ro cho ngân hàng. Thứ nhất, chủ thẻ cố tình cung cấp các thông tin giả mạo về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập … cho ngân hàng phát hành khi yêu cầu phát hành thẻ. Điều đó có thể dẫn đến những tổn thất tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán các khoản tín dụng thẻ hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng. Thứ hai, chủ thẻ bị mất cắp. thất lạc thẻ hoặc thẻ bị một người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho Ngân hàng phát hành để ngưng sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng bị bọn tội phạm sử dụng để làm thẻ giả. Cũng có trường hợp chủ thẻ không bị mất thẻ nhưng lại báo mất thẻ với ngân hàng phát hành, sau đó vẫn cố tính sử dụng thẻ cũ. Thứ ba, chủ thẻ có thể cố tình không thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành. Những rủi ro trên hoàn toàn xuất phát từ phía người sử dụng thẻ, gây thiệt hại cho cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán. Ngân hàng cần nắm bắt rõ về khách hàng của mình và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý, thu hút khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ. 1.4.2.2 Đơn vị chấp nhận thẻ: Đơn vị chấp nhận thẻ là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thẻ làm công cụ thanh toán. Máy thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ sẽ được ngân hàng hoặc các tổ chức thẻ quốc tế trang bị miễn phí. Trách nhiệm của đơn vị chấp nhận thẻ: Chỉ chấp nhận thanh toán các loại thẻ do ngân hàng hay tổ chức thẻ quốc tế quy định. Chỉ chấp nhận thanh toán những thẻ hợp lệ. Sau khi thực hiện giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ phải giao lại biên lai thanh toán cho ngân hàng thanh toán để nhận tiền tạm ứng. Ngân hàng sẽ không chịu trách nhiệm cho những rủi ro xảy ra nếu như biên lai không đúng hạn. Ngoài ra các đơn vị chấp nhận thẻ phải trưng bày các logo của thẻ TDQT được chấp nhận thanh toán. Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian mang lại lợi ích cho ngân hàng cũng như khách hàng. Tuy nhiên, không thể không kể tới một số rủi ro do đơn vị chấp nhận thẻ mang lại cho ngân hàng và chủ thẻ như sau: Thứ nhất, đơn vị chấp nhận thẻ cố ý lừa đảo, cung cấp những thông tin không chính xác cho ngân hàng trong quá trình đăng ký, mà ngân hàng không thẩm định lại. Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện các giao dịch giả mạo để lừa tiền của ngân hàng. Trong trường hợp này, thông thường ngân hàng sẽ chịu những tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ. Thứ hai, đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ, chấp nhận thanh toán thẻ giả hoặc lấy cắp các dữ liệu phục vụ cho việc làm thẻ giả, thực hiện các giao dịch giả mạo. Thứ ba, chỉ một giao dịch được thực hiện nhưng nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều bộ hóa đơn thanh toán, giả mạo chữ ký của chủ thẻ và yêu cầu ngân hàng thanh toán tạm ứng nhiều lần. Ngoài ra, nhân viên tại đơn vị chấp nhận thẻ còn có thể sửa đổi số tiền giao dịch in trên hóa đơn, ghi tăng giá trị hóa đơn để hưởng phần chênh lệch. Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian thanh toán có quan hệ trực tiếp với khách hàng, tác động tới tâm lý khách hàng. Một đơn vị chấp nhận thẻ an toàn, tin cậy, phục vụ tốt sẽ khuyến khích khách hàng chi tiêu, góp phần nâng cao thu nhập cho cả ngân hàng và đơn vị đó. Do vậy, tăng cường tính an toàn cho việc thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ là một yếu tố quan trọng quyết định khả năng mở rộng thị trường thẻ TDQT. 1.4.2.3 Tổ chức thẻ quốc tế: Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng, tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Các tổ chức thẻ quốc tế chỉ có quan hệ trực tiếp với các ngân hàng thành viên. Nó có vai trò cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, làm trung tâm xử lý cấp phép, thông tin giao dịch thanh toán cho các ngân hàng thành viên. Do vậy, tổ chức thẻ quốc tế có vai trò đi tiên phong, tổ chức việc cung cấp dịch vụ thẻ trên khắp thế giới. 1.4.2.4 Các nhân tố khác: Môi trường xã hội, pháp lý là nhân tố khách quan có tác động khá lớn tới việc phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Môi trường xã hội là chiếc nôi tất cả các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ TDQT. Nhu cầu sử dụng thẻ xuất phát từ xã hội. Những gì xã hội cần là những gì ngân hàng nên cung cấp. Nếu như người dân của một khu vực không có nhu cầu sử dụng thẻ TDQT thì thị trường thẻ TDQT ở đó sẽ kém phát triển. Ngược lại, nếu người dân nhận thức được những lợi ích từ việc sử dụng thẻ TDQT và có thu nhập ổn định, người ta sẽ ưa thích sử dụng nó. Đặc biệt khi các hoạt động du lịch, giao lưu quốc tế phát triển, thị trường thẻ sẽ có điều kiện phát triển rất tốt. Tuy nhiên không tránh khỏi những tác động tiêu cực từ phía một số chủ thẻ trong xã hội, gây thiệt hại cho ngân hàng phát hành và thanh toán. Đó là những cá nhân, tổ chức làm thẻ giả căn cứ vào các thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật, từ thẻ mất cắp, thất lạc … Đây là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay. Thẻ giả có một số hình thức phổ biến sau: Thẻ bị thay đổi thông tin trên thẻ: tội phạm dùng thẻ thật không còn giá trị lưu hành để thay đổi một số thông tin dập nổi trên thẻ như tên chủ thẻ, mã số thẻ, hạn sử dụng … Thẻ bị mã hóa lại băng từ: tội phạm chỉ mã hóa lại băng từ dựa trên dữ liệu của thẻ thật, nhưng không có các thông tin dập nổi và những đặc điểm bảo mật khác. Loại thẻ này thường được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng hoặc các máy bán hàng tự độngkhông được kiểm soát chặt chẽ. Thẻ được làm giả hoàn toàn: Dựa trên các thông tin lấy được từ thẻ thật, tội phạm làm ra một chiếc thẻ giả với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Loại thẻ giả này thường rất khó phát hiện. Ngân hàng phải có những nhận thức kịp thời, đúng đắn về những vấn đề này, nhằm hạn chế rủi ro, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng thẻ TDQT, góp phần mở rộng thị trường thẻ TDQT. Khác với môi trường xã hội, môi trường pháp lý là hàng rào nghiêm ngặt để bảo vệ cho chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ. Môi trường pháp lý chặt chẽ, đúng đắn sẽ tạo diều kiện cho ngân hàng phát triển dịch vụ của mình. Tuy nhiên, nếu việc quy định về phát hành và thanh toán không được rõ ràng sẽ gây khó dễ cho cả phía cung cấp dịch vụ lẫn những người sử dụng dịch vụ. Lúc đó, pháp luật không những không hoàn thành được nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho mỗi chủ thể mà còn gây khó khăn cho công tác triển khai dịch vụ. Do vậy, môi trường pháp lý có vị trí khá quan trọng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Để phát triển dịch vụ thẻ TDQT đòi hỏi các nhà chức trách hoàn thiện môi trường pháp lý. Thông qua những kiến thức tổng quan về dịch vụ thẻ TDQT ở trên, có thể khẳng định đây là một loại hình dịch vụ hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho các cá nhân cũng như tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên lợi ích luôn đi kèm với rủi ro, cũng như thời cơ luôn đi cùng với thách thức. Vì vậy, việc mở rộng dịch vụ thẻ TDQT không những cần được phân tích trên lý thuyết mà còn được nghiên cứu kỹ lưỡng từ tình hình thực tiễn để có thể có những giải pháp hợp lý. Nội dung này sẽ được nghiên cứu trong Chương II của đề tài. Chương II THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về Ngân hàng Công thương Việt Nam(NHCTVN) 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHCTVN: Thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý theo nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, tháng 7/1988 NHCTVN (Vietinbank) được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trong 20 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống NHCT đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức, không ngừng đổi mới phát triển, thu được nhiều kết quả to lớn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, NHCT có tổng tài sản chiếm hơn 25% tỷ trọng trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của NHCT luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Có mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dịch, hơn 130 chi nhánh và 750 điểm giao dịch. Có 3 công ty hạch toán kinh tế độc lập: Công ty cho thuê tài chính, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty TNHH chứng khoán và 3 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm thẻ. Là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng: Sài gòn công thương ngân hàng, Indovinabank, Công ty cho thuê tài chính quốc tế - VILC và Công ty liên doanh bảo hiểm châu Á – NHCT. Là thành viên chính thức của: Hiệp hội Nhân hàng Việt Nam (VNBA), Hiệp hội các Ngân hàng châu Á (AABA), Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng (SWIFT), Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ Visa, Master quốc tế. Đã ký 8 hiệp định tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn Quốc, Thụy Sỹ và có quan hệ chi nhánh với 745 Ngân hàng lớn của hơn 60 quốc gia trên khắp thế giới. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng: thanh toán chuyển tiền nhanh, tăng vòng quay vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh ở trong nước và quốc tế. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của NHCTVN gồm có những bộ phận sau: Hội đồng quản trị: thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của toàn bộ ngân hàng. Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên. Trực thuộc hội đồng quản trị là Ban iểm soát. Ban điều hành: Gồm có Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng với nhiệm vụ là trực tiếp quản lý các phòng ban, điều hành các hoạt động của ngân hàng dựa trên sự chỉ đạo của hội đồng quản trị. Hội đồng quản lý TSN, TSC (ALCO); Hội đồng Tín dụng, Hội đồng QL CNTT. Các phòng ban và các đơn vị thành viên. Mô hình sơ đồ tổ chức của NHCT Việt Nam: 2.1.3 Tình hình kinh doanh: Cùng với những khởi sác của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của NHCTVN cũng đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện và vượt qua các chỉ tiêu về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Mục tiêu phát triển của NHCTVN đến năm 2010 là “Xây dựng NHCTVN thành một NHTM chủ lực và hiện đại của nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Để có cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh của NHCT, chúng ta sẽ phân tích một số các chỉ tiêu tài chính chủ yếu mà NHCT đạt được trong một số năm gần đây. Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính chủ yếu: Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1. Tổng tài sản 80.887 90.735 116.210 126.352 156.492 2.Cho vay 51.779 64.160 74.426 89.651 106.258 3. Vốn tự có 4.154 4.909 6.013 7.288 9.964 4. Vốn huy động 71.146 81.597 96.284 115.825 132.457 5. Thu nhập ròng 205 207 252 298 336 6. ROA (%) 0,28 0,24 0,32 0,29 0,26 7. ROE (%) 5,6 4,57 4,25 4,08 3,76 8. Hệ số an toàn vốn 6,08 6,3 6,98 7,04 7,13 (Nguồn: Báo cáo thường niên NHCTVN). Trong đó: Thu nhập ròng ROA = ×100% Tổng tài sản bình quân Thu nhập ròng ROE = ×100% Vốn tự có bình quân Vốn tự có Hệ số an toàn vốn = ×100% Tài sản có rủi ro Đánh giá một cách tổng thể ta nhận thấy trong 5 năm qua, các chỉ tiêu tăng trưởng của NHCTVN liên tục tăng, đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh về quy mô và kết quả của các hoạt động chính của Ngân hàng, bao gồm: tổng tài sản và thu nhập ròng. Về tốc độ tăng trưởng vốn huy động: Sau 5 năm, tổng vốn huy động của NHCTVN đã tăng lên gần gấp 2 lần, từ 71.146 tỷ VND năm 2003 lên 132.457 tỷ VND năm 2007. Điều này khẳng định sự lớn mạnh cả về quy mô lẫn uy tín của NHCT trên thị trường vốn huy động. Về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản: Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất đánh giá cho sự lớn mạnh vượt bậc về quy mô và sự lớn mạnh không ngừng của NHCT trong thời gian qua. Năm 2003, NHCT mới chỉ có trong tay một lượng tài sản là 80.887 tỷ VND, nhưng đến năm 2007 con số này đã tăng lên gấp đôi là 156.492 tỷ VND. Về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng: Thông thường, lợi nhuận là yếu tố quan trọng cuối cùng khẳng định quy mô, vị thế cảu một ngân hàng, là chỉ tiêu tổng hợp nhất, phản ánh kết quả kinh doanh của toàn hệ thống. Trong những năm vừa qua, NHCT đã có sự phát triển khá mạnh mẽ, lợi nhuận ròng từ 205 tỷ VND đã tăng đến 336 tỷ sau 5 năm. Đây là sự nỗ lực của cả ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng cùng với các đối tác và bạn hàng trung thành của NHCT trong suốt chặng đường vừa qua. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, NHCT đã đồng thời đạt được cả hai mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Chỉ số an toàn vốn liên tục tăng qua các năm. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc thu hút khách hàng, các đối tác làm ăn. Cùng với việc không ngừng hoàn thiện sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tạo uy tín và niềm tin lâu dài, bền vững và ngày càng có nhiều doanh nghiệp, gia đình, cá nhân … tìm đến với NHCTVN. 2.1.4 Quá trình phát triển nghiệp vụ thẻ tại NHCTVN: Sau nhiều nỗ lực nghiên cứu nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, năm 1009 NHCTVN tham gia vào thị trường thẻ với tư cách là đại lý thanh toán thẻ Visa và Master Card cho Ngân hàng UOB (United Oversea Bank) của Singapore có chi nhánh đặt tại TP HCM. Tại thời điểm này thị trường thẻ Việt Nam bắt đầu sôi động với sự tham gia của một số ngân hàng cổ phần và nước ngoài nên việc mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ trở nên rất khó khăn. Tuy vậy, bằng các chính sách mềm dẻo, NHCTVN đã nỗ lực hết mình để mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ của riêng mình, đáp ứng nhu cầucủa khách hàng sử dụng và thanh toán thẻ tại một số tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Tp HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng … Năm 1999, NHCTVN trở thành thành viên chính thức của tổ chưucs thẻ Visa và đồng thời trở thành Ngân hàng thanh toán thẻ TDQT. Thời điểm này đánh dấu chặng đường phát triển mới của dịch vụ thẻ NHCTVN trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với việc triển khai thêm nhiều điểm rút tiền ATM mà đơn vị CNT ở nhiều tỉnh thành trên toàn quốc. Tháng 10/2000, sau nhiều nỗ lực nghiên cứu thị trường, đầu tư công nghệ hiện đại, NHCTVN đã chính thức khai trương hệ thống thẻ ATM hiện đại và có quy mô lớn nhất Việt Nam. Vào cuối năm 2002, NHCTVN đã trở thành thành viên chính thưucs của tổ chức thẻ Master Card. Đây là cơ hội thuận lợi để NHCTVN chính thức phát hành thẻ TDQT Visa, Master Card vào năm 2004 với hai loại thẻ vàng và thẻ chuẩn. Sau 6 tháng triển khai đã có 1000 thẻ được phát hành với doanh số hơn 1 tỷ VND/tháng. Cũng trong năm này thẻ CashCard của NHCT với công nghệ thẻ Chip lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Hiện nay, NHCTVN đang tích cực đa dạng hóa các loại thẻ nói chung và thẻ TDQT nói riêng bằng cách xúc tiến với các công ty hàng không, taxi, siêu thị … để đưa sản phẩm vào thị trường. Song song với đó là việc tiếp cận với các tổ chức thẻ quốc tế như Amex, JCB để nhanh chóng phát triển các thương hiệu thẻ nói trên trong thời gian sớm nhất. 2.2 Thực trạng dịch vụ thẻ TDQT tại NHCTVN: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT của NHCT phù hợp với các quy định của quy chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành theo quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ban hành ngày 19/10/1999, hợp đồng kí kết giữa NHCT với các tổ chức thẻ quốc tế, các quy định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và luật pháp cảu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay, NHCT đã phát hành được 2 loại thẻ TDQT là Visa Card và Master Card với thời hạn hiệu lực là 2 năm. Chấp nhận thanh toán cho 2 loại thẻ là Visa và Master Card. 2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT: Hiện nay, NHCTVN đang phát hành 2 loại thẻ: thẻ cá nhân và thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sử dụng, với 2 hạng thẻ: Thẻ vàng: Visa và Master Card: 100 triệu VND Thẻ chuẩn (Classic): Visa và Master: 60 triệu VND Thẻ xanh :Visa và Master: 10 triệu VND Hạng của thẻ được phân chia căn cứ vào hạn mức tín dụng ngân hàng cấp cho chủ thẻ. Tương ứng với từng hạn mức tín dụng, ngân hàng quy định hạn mức ứng tiền mặt cho từng loại thẻ. Cụ thể đối với thẻ Visa và Master thì hạn mức ứng tiền mặt là … 2.2.1.1 Quy định về nghiệp vụ phát hành thẻ TDQTcuar NHCTVN: Đối tượng phát hành thẻ TDQT: Các cá nhân được đảm bảo: tức là cá nhân xin được phát hành dưới sự ủy quyền của các tổ chức, công ty sau: Các cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể. Các doanh nghiệp Các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao và các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Các cá nhân khác: là người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ do NHCTVN quy định. Thủ tục phát hành thẻ TDQT: Để phát hành thẻ TDQT, mỗi cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ như sau: Giấy đề nghị phát hành thẻ TDQT Bản sao CMND hoặc hộ chiếu (Có bản gốc để đối chiếu) Bản sao Hộ khẩu/giấy chứng nhận cư trú (Có bản gốc để đối chiếu) 2 ảnh 3×4 đối với thẻ tín dụng có in ảnh lên thẻ Báo cáo tình hình tài chính, thu nhập cá nhân, tổ chức hay công ty, tùy theo loại hình thẻ cá nhân hay công ty Các giấy tờ liên quan đến hình thức bảo lãnh, thế chấp, cầm cố hay ký quỹ phát hành thẻ. Sau khi nhận được hồ sơ của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối. Dựa vào hồ sơ khách hàng được chấp nhận, ngân hàng sẽ quyết định hạn mức tín dụng của thẻ, hạng thẻ, loại thẻ, thời hạn hiệu lực. Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, hồ sơ khách hàng sẽ được cập nhật vào hệ thống quản lý thẻ tại ngân hàng phát hành. Sau đó, thông tin về khách hàng phát hành thẻ được chuyển đến trung tâm thẻ. Sau khi nhận được thông tin, nhân viên của trung tâm thẻ phải kiểm tra, đối chiếu lại thông tin khách hàng, sau đó chuyển cho bộ phận in thẻ. Tại đây diễn ra các công việc như in nổi, mạ, mã hóa các thông tin cần thiết lên thẻ và băng từ phía sau của thẻ. Hệ thống quản lý thẻ sẽ xác định mã số cá nhân của thẻ (PIN). Một lần nữa, thẻ được kiểm tra, đối chiếu lại thông tin rồi mới được chuyển cho bộ phận khác trước khi giao cho khách hàng. 2.2.1.2 Thực trạng nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT tại NHCTVN: Bảng 2.2: Tình hình phát hành thẻ TDQT của NHCT Năm Tổng số thẻ phát hành (thẻ) Tốc độ tăng trưởng (%) Doanh số phát hành (triệu VND) Tốc độ tăng trưởng (%) 2005 2071 152 49.523 95,28 2006 4325 108,8 94.012 89,84 2007 8422 94,73 153.241 63 Nguồn: Trung tâm thẻ NHCTVN Biểu đồ 2.3: Số lượng thẻ TDQT do NHCT phát hành Biểu đồ 2.4: Doanh số phát hành thẻ TDQT Bảng 2.5: Cơ cấu phát hành các loại thẻ TDQT Năm Visa Card Master Card Số lượng (Thẻ) Tỷ trọng (%) Số lượng (Thẻ) Tỷ trọng (%) 2005 1323 63,88 748 36,12 2006 2867 66,29 1458 33,71 2007 5170 61,39 3252 38,61 Nguồn: Trung tâm thẻ NHCTVN Biểu đồ 2.6: Cơ cấu số lượng thẻ TDQT do NHCT phát hành Bảng 2.7: Doanh số phát hành các loại thẻ TDQT của NHCT Năm Visa Card Master Card Doanh số phát hành (triệu VND) Tỷ trọng (%) Doanh số phát hành (triệu VND) Tỷ trọng (%) 2005 32.008 64,63 17.515 35,37 2006 59.328 63,11 34.684 36,89 2007 102.672 67,01 50.569 32,99 Nguồn: Trung tâm thẻ NHCTVN Biểu đồ 2.8: Cơ cấu doanh số phát hành thẻ TDQT Năm 2005, NHCTVN đã phát hành được 2071 thẻ Visa và Master, tăng 152% so với năm trước, nâng tổng số thẻ TDQT do NHCT phát hành lên gần 4000 thẻ, vượt kế hoạch hơn 500 thẻ. Trong đó số lượng thẻ Visa là 1323 thẻ, chiếm tỷ trọng 63,88%, thẻ Master chiếm 36,12% với 748 thẻ. Kết quả này đưa doanh số phát hành thẻ TDQT của ngân hàng trong năm 2005 đạt 49.523 triệu đồng, tăng 95,28% so với năm 2004. Có thể nói đây là một thành công của NHCT vì đây mới chỉ là những năm đầu tiên ngân hàng đưa ra dịch vụ này. Năm 2006, nhờ thực hiện tốt các chính sách marketing, đặc biệt là công tác định hướng sản phẩm, phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu …,NHCT đã nâng số thẻ TDQT phát hành lên con số 4325, tăng 108,8% so với năm 2005, đưa doanh số phát hành đạt 94.012 triệu đồng, tăng 89,84%. Năm 2007 ngân hàng phát hành được 8422 thẻ, tăng 94,73%, doanh số phát hành đạt 153.241 triệu đồng, tăng 63% so với năm 2006. Như vậy trong số đã phát hành thì thẻ Visa chiếm tỷ trọng lớn hơn, cả về số lượng cũng như doanh số. Có thể giải thích điều này bằng việc khi khách hàng thanh toán bằng USD với thẻ Visa sẽ không mất phí make-up như thẻ Master. Tuy là ngân hàng đi sau nhưng qua những con số trên ta thấy dịch vụ thẻ TDQT của NHCTVN phát triển khá đều đặn qua các năm. Đây là tín hiệu đáng mừng cho các ngân hàng thương mại nói chung và NHCTVN nói riêng bởi vì người dân đã dần nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng thẻ TDQT trong thanh toán. 2.2.2 Tình hình thanh toán thẻ TDQT: 2.2.2.1 Quy định về nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT của NHCTVN: Đối tượng và điều kiện điểm ứng tiền mặt: Các chi nhánh, ATM và quầy giao dịch của NHCTVN thưucj hiện giao dịch ứng tiền mặt cho các loại thẻ. Các đại lý của NHCTVN, các điểm thu đổi ngoại tệ được NHCTVN ủy quyền thưucj hiện nhiệm vụ ứng tiền mặt cho các loại thẻ tín dụng. Các đơn vị này phải được phép kinh doanh ngoại tệ, ký hợp đồng với NHCTVN và cam kết tuân thủ các quy định của NHCTVN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức thẻ quốc tế về dịch vụ ứng tiền mặt. Các đơn vị chấp nhận thẻ có ký hợp đồng dịch vụ ứng tiền mặt với NHCTVn hoặc có văn bản chấp thuận của NHCTVN được thực hiện dịch vụ này. Đối tượng và điều kiện đơn vị chấp nhận thẻ: Các doanh nghiệp nhà nước và các cá nhân kinh doanh hàng hóa, cung ứng các dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam. Có địa điểm kinh doanh và đã đăng ký hoạt động kinh doanh phù hợp với luật pháp Việt Nam. Ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHCTVN và cam kết tuân thủ mọi luật lệ, quy định cảu NHCTVN, tôe chức thẻ quốc tế về việc thanh toán thẻ TDQT. Không nằm trong danh sách các đơn vị chấp nhận thẻ bị liệt vào loại “có vấn đề” vầ năng lực tài chính, khả năng trả nợ, tín nhiệm trong thanh toán. Có tài khoản riêng tại ngân hàng. Quy trình thanh toán thẻ TDQT tại NHCTVN: Tại đơn vị chấp nhận thẻ: Khi chủ thẻ yêu cầu thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ TDQT, đơn vị chấp nhận thẻ phải thực hiện lần lượt những bước sau: Kiểm tra thẻ và chủ thẻ: Đây là một bước rất quan t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33188.doc