Lời cảm ơn
Để hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự ủng hộ và góp ý của thầy cô, bạn bè và ý kiến quý báu của nhiều người.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ: Đỗ Quế Lương - Người đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian qua, được sự chỉ bảo và khích lệ của thầy là nguồn động viên lớn giúp em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tài chính - Kế toán, cảm ơn các thầy cô trong trường đã truyề
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đạt cho em tri thức và kinh nghiệm quý báu, cảm ơn những tình cảm trìu mến mà suốt 4 năm học qua các thầy cô đã dành cho chúng em.
Nhân đây em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị cán bộ chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28/08/2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thủy Hằng
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại để tồn tại và phát triển. Họ luôn tìm tòi nghiên cứu để đưa ra chính sách hoạt động mang lại hiệu quả tốt nhất. chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn cũng vậy, là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thuộc hệ thống NHCTVN nằm trên địa bàn khu công nghiệp Tiên Sơn - Thành phố Bắc Ninh, so với nhiều ngân hàng khác trên địa bàn thì chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn về tuổi đời còn rất non trẻ. Đi lên từ một phòng giao dịch, với sự nỗ lực phấn đấu, chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn nay đã trở thành chi nhánh cấp 1. Để hoạt động ngân hàng có hiệu quả chi nhánh luôn chú trọng việc hoàn thiện áp dụng công nghệ mới. Thanh toán thể tuy là một loại hình dịch vụ mới ở nước ta nhưng nó hứa hẹn sẽ là một loại hình thanh toán phổ biến và chủ yếu trong thời gian tới. Nhất là đối với nước ta, với dân số hơn 80 triệu thì tiềm năng thị trường thẻ là vô cùng lớn, đó cũng là cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế nói chung và của các NHTM nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội và thời gian thực tập tại chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn với mục đích tiếp cận hoạt động thực tế của ngân hàng nhằm bổ sung kiến thức đã học tại trường. Em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn" cho bài viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương I: Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ thanh toán trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Do thời lượng và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô để bổ sung kiến thức cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28/08/2006
Chương I
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ thanh toán trong nền kinh tế thị trường
I. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
1. Khái niệm và sự cận thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
* Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là sự chuyển dịch giá trị từ tài khoản này sang tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng để thanh toán cho việc mùa hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ của người thanh toán. Sau khi nhận "giấy báo Có", "giấy báo Nợ" do chi nhánh NHTM gửi đến, cơ quan doanh nghiệp hoặc cá nhân sau khi hạch toán vào tài khoản thích hợp sẽ đồng thời ghi tăng hoặc giảm TK "Tiền gửi không kỳ hạn" của mình mở tại đơn vị thanh toán.
* TTKDTM thể hiện nền văn minh nhân loại trong việc chi trả và thanh toán tiền hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các quan hệ khác cơ liên quan đến tiền mà không cần đến tiền mặt. Điều này đã giúp làm giảm lượng tiền trong lưu thông, từ đó giảm các chi phí giao dịch như: in cấn, bảo quản, vận chuyển tiền... Thông qua cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt ngân hàng tập trung được một khối lượng tiền nhàn rỗi để cho vay, phục vụ quá trình tái sản xuất.
Có thể nói hình thức TTKDTM ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao của sản xuất lưu thông hàng hoá, nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế.
* Đối với nền kinh tế:
TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô, biện pháp kích cầu của Nhà nước, góp phần nâng cao dân trí, cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài, đem lại lợi ích cho xã hội.
* Đối với khách hàng
Sự linh hoạt trong phương thức TTKDTM tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn, an toàn và tiện lợi hơn.
* Đối với ngân hàng
Lợi ích mà phương thức TTKDTM đem lại cho các ngân hàng là lợi nhuận thu từ phí dịch vụ. Đây là một phần thu nhập có tính ổn định so với các hoạt động dịch vụ khác. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng. Tiếp đến là tạo hiệu quả cao trong thanh toán.
* Đối với ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng là một ngành kinh tế tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các chính sách của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đã thực sự phát huy tác dụng đầy đủ khi phần lớn khối lượng thanh toán của toàn xã hội tập trung qua ngân hàng. Phương thức TTKDTM giúp ngân hàng Nhà nước có điều kiện thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm phát góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế.
3. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay
Cùng với sự phát triển đa dạng trong phạm vi khác nhau của các phương tiện thanh toán trong hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ cho các đối tượng khác nhau, thì phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cũng có nhiều loại nhưng phổ biến nhất là 6 loại sau:
- Séc (séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc được bảo lãnh): là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình ở tại ngân hàng để trả cho người thụ hưởng.
- ủy nhiệm chi: là lệnh chi tiền cảu chủ tài khoản cho ngân hàng trích tài khoản của mình để trả cho đơn vị hoặc cá nhân được hưởng.
- ủy nhiệm thu: là phương tiện thanh toán mà người được hưởng ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền hàng hoá, dịch vụ cung ứng.
- Thư tín dụng (L/C): là chứng từ thể hiện sự cam kết thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ của ngân hàng bên mở L/C (ngân hàng người mua) đối với người bán khi họ thực hiện giao hàng và xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng nội dung ghi trong L/C.
- Thẻ thanh toán: là một phương tiện hiện đại do các ngân hàng hoặc các tổ chức phát hành cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và ứng rút tiền mặt.
- Ngân hàng thanh toán: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng Nhà nước phát hành. Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá và thời hạn in sẵn, không ghi tên, chuyển nhượng dễ dàng.
II. Tổng quan về thẻ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng đối với các tiệm này, năm 1914 chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới xuất hiện, cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm bởi tổ chức chuyển tiền của Mỹ Wesstern Union. Cũng tại Mỹ năm 1946 thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Oharg - It xuất hiện cho phép các khách hàng thực hiện giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các "phiếu" có giá trị do ngân hàng hành. Thẻ Dinners-club được hình thành vào năm 1950 đến năm 1958 thẻ America Express ra đời và hiện nay đang là một tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới hướng tới khách hàng là tầng lớp trung lưu và thượng lưu trong xã hội.
Vào năm 1966 ngân hàng Bank of Merica chính thức trao quyền phát hành thẻ Bank Mericard của mình cho các ngân hàng khác. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ dành cho những đối tượng giàu mà dần trở thành phương tiện thanh toán thông dụng. Năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of Merica thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay bởi Bank Mericard bằng tên thẻ VISA.
Năm 1979 Marter Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn có tên là Marter card
Ngày nay VISA Card và marter card là 2 loại thẻ được lưu hành phổ biến nhất trên thế giới. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ Visa card được lưu hành với doanh thu 354 tỷ USD.
Còn Marter Card đến cuối năm 1993 có khoảng 215,8 triệu thẻ chiếm 32 tỷ USD và được lưu hành ở 22 nước trên thế giới.
Thẻ ngày càng được xem là một công cụ thanh toán văn minh, thuận lợi cho giao dịch thương mại. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, thẻ vốn đã tiện lợi nay càng tiện lợi hơn. Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã và đang trở thành phương tiện thanh toán chủ yếu của mọi tầng lớp dân cư tại các nước phát triển.
2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành, thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động ATM (Antomated Teller Machine) hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
hầu hết các loại thẻ quốc tế hiện nay đều được làm bằng plaotic với 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng, màu sắc của thẻ thay đổi tùy theo ngân hàng phát hành và tùy theo quy định thống nhất của mỗi tổ chức phát hành thẻ. Kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 55mm x 85mm dày 1mm có 4 góc lượn tròn. Thẻ gồm 2 mặt, mỗi mặt của thẻ là những thông tin và ký hiệu khác nhau cụ thể là:
- Mặt trước của thẻ:
ã Nhãn hiệu thương mại của thẻ
ã Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
ã Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
ã Ngày hiệu lực của thẻ
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác nhau như: hình của chủ thẻ, hình nổi không gian ba chiều, còn chíp (với thẻ thông minh)
- Mặt sau thẻ:
ã Giải băng từ chứa các thông tin đã được mã hóa
ã Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
2.3. Phân loại thẻ
2.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thể khắc chữ nổi: trên bề mặt được khắc nổi những thông tin cần thiết, ngày nay không còn sử dụng nữa vì nó thô sơ dễ bị lợi dụng.
- Thẻ bằng từ: sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một giải bằng từ chứa 2 rãnh thông minh.
- Thẻ thông minh: đây là hệ thống mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật xử lý tin học, gắn vào thẻ một "chíp" điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo.
2.3.2. Theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài sản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngânhàng cấp tín dụng
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó có thể là loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc cũng có thể là thẻ do các Công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành.
2.3.3. Theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng nhất định. Chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Thẻ này không có hạn mức tín dụng.
2.3.4. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: là thẻ được sử dụng trong phạm vi quốc gia, chủ yếu cho mục đích tiêu dùng, do vậy đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hóa hay rút tiền phải là đồng bản tiền nước đó.
- Thể quốc tế: là loại thẻ do các tổ chức quốc tế phát hành, sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu.
2.3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng
- Thẻ kinh doanh (Bursiness card): là loại thẻ phát hành cho nhân viên Công ty sử dụng
- Thẻ du lịch, giải trí: là loại thẻ phát hành phục vụ du lịch, giải trí.
2.3.6. Phân loại theo hạn mức của thẻ
- Thẻ vàng (Gold card): thẻ được phát hành cho những đối tượng uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn mức tín dụng của thẻ này lớn.
- Thẻ thường (Standard card): là loại thẻ tín dụng mang tính phổ thông, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, hạn mức tín dụng thấp hơn Gold card.
3. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ qua ngân hàng thương mại
3.1. Các thành phần tham gia thanh toán thẻ:
* Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng được phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ. Đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
* Ngân hàng thanh toán (NHTT): là ngân hàng được NHPHT ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng, có thể là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ước với tổ chức đó. NHTT thẻ ký hợp đồng trực tiếp với CSCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ, cung cấp dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn cho CSCNT.
* Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT): là tổ chức hay cá nhân bán hàng hoá dịch vụ có ký kết với NHTT về việc chấp nhận thanh toán thẻ. Các đơn vị này được trang bị máy móc, kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trả thay cho tiền mặt.
* Chủ thẻ: là cá nhân hoặc tổ chức ngân hàng phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
3.2. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ (Sơ đồ 1)
Ngân hàng phát hành
3. Tại chi nhánh chuyển về TT thẻ
2. Thẩm định, quyết định phát hành
1. Tiếp nhận yêu cầu
4. Tại TT thẻ
5. Nhận DLPH
6. Chạy Batch
7. Mã hóa, in nổi
8. Mailing
9. Nhận thẻ từ TT
Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ mới
1): Khách hàng đến ngân hàng làm thủ tục cấp thẻ, ngân hàng thương dẫn khách hàng làm theo mẫu và nộp lại cho ngân hàng.
2): Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ
3): Ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ
4), 5), 6), 7), 8): Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng được mã hóa, sau đó trung tâm gửi kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành.
9): Nhận được thẻ từ trung tâm. NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm làm thẻ.
Ngân hàng phát hành sẽ hạch toán:
Nợ: TK tiền mặt tại quỹ
Có: TK tiền gửi sử dụng thẻ của khách hàng (Phần khách hàng ký quỹ tại ngân hàng)
Có: TK thu nhập từ hoạt động kinh doanh (phí phát hành thẻ)
Có: TK thuế GTGT phải nộp.
* Phát hành thay thế, in lại, nâng cấp thẻ: tai NHPH thẻ khi nhận được yêu cầu in lại hay thay thế thì cần kiểm tra lại các thông tin và các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ hoặc thế chấp (nếu có).
3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ (Sơ đồ 2)
Chủ thẻ
ĐVCNT
NHPH
NHTT
(4) Gửi bảng kê cho chủ thẻ
(7) thanh toán tiền mặt
(5) Nhận tiền theo hóa đơn
(2) Chuyển hóa đơn giao dịch
(3) Gửi hóa đơn thanh toán
(6) Chuyển tiền
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ
* thanh toán thẻ tại ĐVCNT hoặc theo điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM) ĐVCNT phải kiểm tra mọi thông tin cần thiết trước khi giao dịch
Nếu giá trị giao dịch hàng hoá dịch vụ nhỏ hơn hạn mức thanh toán: ĐVCNT có thể không xin cấp phép mà tiến hành giao dịch luôn (nhưng vẫn phải kiểm tra đối chiếu với danh sachs thẻ cấm lưu hành).
Nếu ngược lại ĐVCNT phải liên hệ với NHPH để xin cấp phép các giao dịch bằng các phương tiện có thể như điện thoại, telex...
* Thanh toán tại NHTT thẻ
- Thanh toán với ĐVCNT
Sau khi thực hiện giao dịch với chủ thẻ xong, ĐVCNT thực hiện việc thanh toán với NHTT:
Hạch toán: Nợ: TK tạm ứng
Có: TK thích ĐVCNT
- Thanh toán với NHPH
+ NHTT gửi giữ liệu thanh toán thẻ tới NHPH
+ NHTT nhận được lệnh chuyển Có hoặc báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán từ NHPH gửi về. Tiến hành đối chiếu báo cáo thanh toán thẻ gửi đi.
Hạch toán: Nợ: TK thanh toán với NHTM
Có: TK tạm ứng
* Thanh toán tại NHPH thẻ
NHPH thẻ tiếp nhận thông tin yêu cầu thanh toán từ NHTT, ghi nợ cho chủ thẻ, gửi lệnh chuyển Có cho NHPH
Nợ: TK thích hợp (chủ thẻ)
Có: TK thanh toán vốn với NHTT
III. Yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
1. Yếu tố khách quan
1.1. Môi trường pháp lý
Kinh doanh thẻ cũng giống như bất kỳ một hoạt động nào khác, nó bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các văn bản. Nếu môi trường pháp lý không thống nhất, đồng bộ sẽ không đảm bảo được lợi ích của hoạt động kinh doanh thẻ.
1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Thẻ ngân hàng được xây dựng và vận hành dựa trên sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, đem lại nhiều tiện ích kỳ diệu. Thẻ ngày càng đem lại những tính năng mới an toàn, thuận tiện nhanh chóng hiệu quả cho chủ thể nhờ sự phát triển của công nghệ.
1.3. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
* Thói quen sử dụng tiền mặt trong giao dịch: từ lâu thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào cuộc sống của người dân Việt Nam. Khi đưa dịch vụ thẻ vào thị trường thanh toán, đa số người dân vẫn còn bỡ ngỡ và chưa hoàn toàn tien tưởng vào những tính năng ưu việt mà thẻ đem lại.
* Thu nhập của người dân: điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng ít ỏi chỉ đủ cho chi tiêu trong tiêu dùng hàng ngày, họ sẽ muốn thanh toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng công cụ thanh toán hộ.
* Trình độ dân trí: thẻ đã xuất hiện trên thị trường thế giới từ rất lâu, nhưng mới chỉ có mặt trên thị trường thương mại Việt Nam gần đây, nên chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của người dân. Người dân vẫn chưa biết được tiện ích mà sản phẩm thẻ mang lại. Do vậy muốn người dân có thể đến với dịch vụ thẻ thì đòi hỏi phải hiểu được thẻ là ghì và ý nghĩa của nó như thế nào trong việc giao dịch thanh toán. Để làm được điều đó yêu cầu người dân phải được trang bị kiến thức và trình độ nhất định, tăng khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ.
2. Các yếu tố chủ quan:
2.1. Khả năng vốn đầu tư của các ngân hàng
Vốn đầu tư là điều đóng vai trò rất quan trọng và là điều kiện đầu tiên đối với các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ. Hoạt động ngân hàng đòi hỏi một lượng vốn lớn trong việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực bài bản...
2.2. Trình độ của cán bộ trực tiếp điều hành dịch vụ thẻ
Cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, sáng tạo, nhiệt huyết với công việc. Nhưng hiện nay đội ngũ cán bộ của dịch vụ thẻ vẫn còn bỡ ngỡ, ít kinh nghiệm và chưa thực sự cập nhật thông tin về loại hình kinh doanh hiện đại này.
2.3. Môi trường cạnh tranh
Có thể nói cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh doanh thẻ, nó đòi hỏi sự nghiên cứu tìm tòi nâng cấp và đổi mới các sản phẩm thẻ. Vì vậy các ngân hàng phải hết sức chú ý để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm và lợi nhuận của ngân hàng.
Chương II
Thực trạng về nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhanh NHCTVN-Khu công nghiệp
tiên sơn bắc ninh
I. Tổng quan về chi nhánh chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
1. Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn là chi nhanh thuộc NHCTVN- tiền thân là chi nhánh ngân hàng công thương khu công nghiệp Tiên sơn trực thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh
Căn cứ vào quyết định 388/QĐ-HĐQT-NHCT 1 ngày 28/12/2005 của Hội đồng quản trị ngân hàng công thương Việt Nam về việc chuyển chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn thuộc NHCT tỉnh Bắc Ninh thành chi nhánh phụ thuộc ngân hàng công thương Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng công thương Việt Nam - Khu công nghiệp Tiên Sơn có trụ sở tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Thành phố Bắc Ninh, là đơn vị có con dấu riêng, một thành viên hạch toán kế toán của ngân hàng công thương Việt Nam, là đại diện cho ngân hàng công thương Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng công thương Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngân hàng công thương Việt Nam.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội
- thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của ngân hàng công thương Việt Nam
Cụ thể như sau:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế dân cư.
+ Phát hành các loại tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu...
+ Chiết khấu thương phiếu kỳ phiếu và các giấy tờ có giả.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn
+ Thực hiện các nghĩa vụ thanh toán quốc tế
+ thực hiện chế độ an toàn kho quỹ.
Và một số nghiệp vụ khác do ngân hàng công thương Việt Nam giao.
3. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn có 21 cán bộ có trình độ chuyên ngành ngân hàng. Trong đó có 1 cán bộ có học vị thạc sỹ, 11 cán bộ có trình độ đại học và 9 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp.
Sau khi chia tách, bổ xung và chuyển mới, mô hình tổ chức của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn gồm 7 phòng ban nghiệp vụ và 2 quỹ tiết kiệm cơ sở. Các phòng ban hoạt động theo chức năng riêng và được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Về cơ cấu tổ chức của ngân hàng gồm 7 phòng nghiệp vụ:
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng khách hàng doanh nghiệp
- Phòng khách hàng cá nhân
- Phòng quản lý rủi ro
- Phòng kế toán giao dịch
- Phòng thanh toán xuất - nhập khẩu
- Phòng tiền tệ kho quỹ.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn trong 2 năm 2004 - 2005
Để tạo dựng niềm tin và giá trị cho khách hàng. chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện sản phẩm dịch vụ ngân hàng chất lượng cao, sáng tạo hữu ích đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà NHCT hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện, đóng góp vào quá trình phát triển của hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: Tình hình và kết quả huy động vốn của chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ %
(+)
(-)
(+)
(-)
Tổng nguồn vốn huy động
38.547
100
93.526
100
54.979
142,6
1. Phân theo đơn vị tiền tệ
Tiền gửi VNĐ
36.725
95,3
81.763
87,4
45.038
122,6
Ngoại tệ quy VNĐ
1.822
4,7
11.763
12,6
9.941
545,6
2. Phân theo khách hàng
Tiền gửi tổ chức kinh tế
32.580
84,5
78.320
83,7
45.740
140
Tiền gửi dân cư
5.967
15,5
15.206
16,3
9.239
154,8
(Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn)
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng tăng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vốn luôn được ưu tiên đóng vai trò số 1. Cũng vậy, các ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang nỗ lực tìm các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Trong hệ thống ngân hàng nói chung và trên địa bàn thành phố nói riêng, các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt bằng việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, dịch vụ khách hàng thuận tiện. Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn bằng nỗ lực của bản thân đã tạo dựng uy tín và không ngừng tích lũy giá trị niềm tin để có được thị phần trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2005 đã đạt được nhiều thành tích, khắc phục được khó khăn, giữ mức độ tốc độ phát triển trên tất cả các mặt hoạt động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra.
Các thông số ở bảng 1 cho thấy. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 93.256 triệu đồng tăng 54.979 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 142,6%. Trong đó:
- Nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ (tiền gửi VNĐ) đạt 81.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,4% tăng 45038 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 122,6%, so với năm 2004.
- Chi nhánh còn huy động các loại đồng ngoại tệ mạnh nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế. Chỉ riêng tiền gửi bằng USD trong năm 2005 là 11.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,6% và tăng trwongr 545,6% so với năm 2004 một tỷ lệ tăng trưởng rất lớn.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 78.320 chiếm tỷ trọng 83,7%, tăng 45.740 triệu đồng tăng với tỷ lệ 140%.
- tiền gửi dân cư đạt 15.206 triệu đồng chiếm 16,3%, tăng 9.239 triệu đồng tăng 154,8%.
2. hoạt động tín dụng
Chiến lược "Bắc Ninh lựa chọn khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế là đầu tư và phát triển các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp đa nghề và các khu công nghiệp làng nghề". Theo đó mục tiêu cụ thể từ năm 2006 - 2010 thành phố đề ra đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng từ 13,5% - 14,0%/năm
Như vậy, với sự phát triển hết sức năng động của Bắc Ninh hiện nay, mà khi nền kinh tế phát triển đòi hỏi các ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng phải phát triển theo để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đó chính là nhu cầu về bổ xung vốn kinh doanh, nhu cầu về đầu tư mới mở rộng và phát triển sản xuất. Kèm theo đó là nhu cầu về tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán quốc tế,... ngày càng cao và đòi hỏi các tổ chức tài chính tín dụng phải nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu của họ. Hiểu rõ được đặc điểm này chi nhánh luôn nâng cao và đặt công tác tín dụng lên hàng đầu.
Qua bảng 2 cho thấy. Tổng dư nợ năm 2005 là 496.736 triệu đồng tăng 15,33% so với năm 2004. Dư nợ ngắn hạn giảm 10,5% nhưng dư nợ trung hạn lại dạt 106.966 triệu đồng tăng 113,4% so với năm 2005. Tính đến ngày 31/12/2005 dư nợ ngoại tệ đạt 125.474 triệu đồng (quy VNĐ) chiếm 25,3% trong tổng dư nợ và tăng 208,2% so với năm 2004.
Nhìn chung công tác tín dụng năm 2005 thực sự thay đổi diện mạo với tốc độ tăng trưởng khá cao. Bên cạnh việc thực thi có hiệu quả công tác khách hàng, chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
3. Các mặt công tác khác
3.1. Công tác kế toán và thanh toán
Bảng 2. Tình hình và kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCTVN-KCN Tiên Sơn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ %
(+)
(-)
(+)
(-)
Tổng dư nợ
130.719
100
496.736
100
66.017
15,33
1. Theo kỳ hạn
Dư nợ ngắn hạn
171.024
39,7
153.027
30,8
17.997
10,5
Dư nợ trung hạn
50.124
11,64
106.966
21,5
56.842
113,4
Dư nợ dài hạn
209.571
48,66
236.743
47,7
27.172
12,96
2. Theo thành phần kinh tế
Quốc doanh
287.267
66,7
309.769
62,4
22.502
7,8
Ngoài quốc doanh
143.452
33,3
186.967
37,6
43.515
30,33
3. Theo loại tiền
Dư nợ VNĐ
390.012
90,5
371.262
74,7
18.750
4,8
Dư nợ ngoại tệ (quy VNĐ)
40.707
9,5
125.474
25,3
84.767
208,2
Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh của chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn
Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong cách, lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại và trong các hoạt động của mình. Thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng, công tác kế toán được tổ chức chuyên môn hóa gồm 5 teller giao dịch một cửa đã được ổn định, đảm bảo giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, hoạt động thanh toán đảm bảo kịp thời, chính xác và an toàn cho khách hàng. Trong những năm qua chi nhánh đã mở thêm 62 tài khoản tiền gửi đưa tổng số tài k hoản tiền gửi lên 174 tài khoản.
3.2. Các dịch vụ khác:
Để thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa và phong phú của khách hàng, bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính, chi nhánh còn mở thêm các hoạt động khác, một mặt tạo thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng, mặt khác giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro. Về công tác tài trợ thương mại, tổng doanh số bảo lãnh đạt 68 tỷ bằng 75% so với năm 2004. Tổng thu về dịch vụ đến 31/12/2005 đạt 979 triệu đồng.
3.3. Kết quả tài chính năm 2005
- Tổng thu nhập đạt 23.162 triệu đồng
- Tổng chi phí chiếm 21.704 triệu đồng
- Lợi nhuận thu được 1.458 triệu đồng.
III. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn
Dịch vụ thẻ đã và đang được ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn nói riêng nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhằm tới thị trường bán lẻ, nên công tác này được coi trọng và phát triển. Đầu năm 2002, ngân hàng công thương Việt Nam chính thức triển khai hệ thống ATM tại các chi nhánh, phát hành các loại thẻ ATM.
Tại chi nhánh NHCTVN - KCN Tiên Sơn, hoạt động về thanh toán dịch vụ thẻ trong năm qua bước đầu thu được kết quả đáng kể.
Bảng 3: Tình hình hoạt động thẻ ATM tại chi nhánh
Đơn vị: chiếc
Loại thẻ
2004
2005
So sánh 2005/2004
Số thẻ
Tỷ lệ (%)
(+)
(-)
(+)
(-)
C.card
1628
2984
1356
83,3
S.card
92
928
836
908,7
G.card
9
23
14
155
Tổng cộng
1729
3935
2206
127,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2004, 2005)
* C.card: thẻ chuẩn dùng cho đối tượng có nguồn thu nhập ổn định. Nhìn trên bảng 3 ta thấy tỷ tỷ thẻ này chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng tăng với số lượng lớn trong tổng số thẻ ATM mà chi nhánh phát hành. Sự khác biệt lớn nhất của loại thẻ này là khả năng giao dịch của nó không chỉ tại các máy ATM mà còn tại mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch của NHCT trên toàn quốc. Ngoài ra nó còn có thể thanh toán chuyển khoản tương tự như thẻ gh Nợ vì NHCTVN có hệ thống khách hàng rộng lớn mở tài khoản tại ngân hàng.
* S.card (hay còn gọi là Smart card, Student card...) thẻ này dùng cho giới trẻ là học sinh, sinh viên. Loại thẻ này tăng lên một cách đột biến với số lượng 836 với tỷ lệ tăng trưởng 908,7%. Chứng tỏ giới trẻ hiện nay rất quan tâm đến loại hình thanh toán giản đơn, an toàn, hiệu quả này.
* G.card: thẻ này hay còn gọi là thẻ VIP, đây là loại thẻ cao cấp với nhiều tính năng vượt trội. Chủ nhân của loại thẻ này được hưởng ưu đãi đặc biệt như được bảo hiểm tai nạn con người tới 20 triệu đồng, trong năm đầu phát hành, được tặng cuốn cẩm nang mua sắm vàng Incombank, trong đó liệt kê hàng loạt cửa hàng, shop, nhà hàng, khách sạn... trên toàn quốc chấp nhận giảm giá dịch vụ hàng hoá khi chủ thẻ G.card mua sắm tại nơi đây.
Những con số ở bảng 3 cho thấy, tính đến thời điểm 31/12/2005 số lượng thẻ ATM 3 loại C.card, S.card, G.card tăng nhanh lên tới 3.935 thẻ đạt 130% so với kế hoạch dự kiến và tăng 127,6% sơ với năm 2004. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi thường xuyên 1,2 tỷ đồng. Phát triển thẻ A._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5550.doc