Tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ: LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Phương Huyền
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM : Automated Teller Machine
AMEX : American Express
PIN : Pesonal Identification Number
POS : Point of Sales
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương... Ebook Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
Agribank (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
VCB ( Vietcombank Foreign Trade of Vietnam) : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
ACB ( Asia Commercial Bank) : Ngân hàng Á Châu
BIDV ( Bank for Investment and Development of Vietnam) : Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
VIB ( Vietnam International Bank) : Ngân hàng quốc tế
Techcombank ( Technological and Commercial Join – Stock Bank) : Ngân hàng thương mại cổ phần Kĩ thương Việt Nam
WB ( Worldbank) : Ngân hàng thế giới
Eximbank ( Vietnam Export – Import Commercial Joint Stock Bank) : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
Vietinbank ( Vietnam Bank for Industry and Trade ): Ngân hàng Công thương
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh Láng Hạ 43
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Láng Hạ 46
Bảng 2.3: Doanh số thu chi tiền mặt của chi nhánh 49
Bảng 2.4: Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ ghi nợ SUCCESS 56
Bảng 2.5: Hạn mức rút tiền mặt/ chuyển tiền trong hệ thống: 56
Bảng 2.6 : So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ: 57
Bảng 2.7 : Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ tín dụng nội địa 61
Bảng 2.8: Tình hình phát hành thẻ của chi nhánh Láng Hạ năm 2007 67
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán 13
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ phát hành thẻ 18
Sơ đồ 1.3: Nghiệp vụ thanh toán thẻ 20
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ 37
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn theo kì hạn: 44
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền: 44
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng nguồn vốn theo thành phần kinh tế: 45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến nay, tầm quan trọng của ngân hàng ngày càng được khẳng định; nhất là hiện nay, khi mà toàn cầu hóa trở thành một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới. Để tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật của các nước phát triển và không bị đứng ngoài sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó. Sự phát triển của đất nước trong thời kì mở cửa, đòi hỏi ngành ngân hàng cũng phải đổi mới hoạt động, mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ cũng như đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ hiện đại, nó đã và đang trở nên phổ biến ở rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, thẻ ngân hàng mới được biết đến từ những năm 90 của thế kỷ trước nên vẫn là một khái niệm khá mới mẻ đối với đa số người dân. Đến nay, tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng công việc phát triển thẻ ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn: công chúng chưa có thói quen sử dụng và chấp nhận thẻ, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu... Chính những khó khăn trên là những trở lực rất lớn làm chậm tiến độ phát triển thẻ ngân hàng ở nước ta. Với đặc điểm là "người đi sau", tham gia vào thị trường thẻ muộn Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trước mắt và lâu dài. Nhưng Ngân hàng lại không thể phủ nhận được sự tồn tại khách quan của thẻ với tư cách là một phương tiện thanh toán hiện đại và sẽ trở thành phương tiện thanh toán của nền kinh tế. Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ là tất yếu khách quan nằm trong sự phát triển chung của NHTM cũng như cả hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Láng Hạ nói riêng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, sau một thời gian được tìm hiểu thực tế về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ" làm nội dung chính cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ tại NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời gian qua, khóa luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa NHNo&PTNT Láng Hạ sớm trở thành một chi nhánh phát triển mạnh về dịch vụ thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề khách quan về Thanh toán không dùng tiền mặt, những kiến thức nền tảng về thẻ, tình hình phát triển phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của NHNo&PTNT Láng Hạ cũng như kiến thức cơ bản về Marketing ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
CHƯƠNG1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển tiền vào tài khoản người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2. Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống & thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của người tiêu dùng về thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được nâng lên, thì có một bộ phận không nhỏ đã xoá dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt đã mang lại nhiều ý nghĩa hết sức quan trọng về kinh tế, xã hội.
♦ Đối với khách hàng:
+ Khả năng lựa chọn hình thức không dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán một cách nhanh chóng & hiệu quả. Điều này góp phần làm tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn & hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
+ Sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vừa mang tính văn minh, hiện đại, an toàn bảo mật cao cho khách hàng, các khoản tiền được chuyển trực tiếp vào các tài khoản cho nên tránh được mất mát, trộm cắp.
+ Với bất kì một thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nào, người sử dụng nó cũng phải có tài khoản tại ngân hàng. Do đó khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp khách hàng quản lí được hoạt động chi tiêu của mình từ đó làm tăng hiệu quả trong tiêu dùng cho khách hàng, tạo ra nhiều thuận lợi hơn trong sinh hoạt cũng như sản xuất.
+ Mặt khác, khi sử dụng dịch vụ này khách hàng còn có thể được hưởng nhiều dịch vụ khác miễn phí hoặc có sự ưu đãi kèm theo.
♦ Đối với ngân hàng:
+ Đối với ngân hàng, phát triển tốt hoạt động dịch vụ thanh toán sẽ tác động đến hai lĩnh vực của hoạt động tín dụng là hoạt động huy động vốn & cho vay, đồng thời tác động đến toàn bộ hoạt động ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển nhanh. Chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
+ Việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong việc thu hút nguồn vốn tiền gửi, thu hút khách hàng mở & sử dụng thanh toán qua tài khoản cá nhân. Mặt khác bản thân NHTM sẽ làm tăng lợi nhuận từ thu phí dịch vụ. Đây là bộ phận thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với NHTM, mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ này không chỉ tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh & tạo sự phát triển bền vững.
+ Để phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng phải không ngừng nỗ lực để phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, ứng dụng công nghệ điện tử - tin học trong hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Đây cũng là một trong những điều kiện để ngân hàng có thể thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
♦ Với toàn xã hội:
+ Tiền của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu “bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn nhân lực xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống xã hội. Ý nghĩa này chỉ thực sự đạt được khi việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội, người dân nhận thức được hết ý nghĩa của hành động gửi tiền vào ngân hàng.
+ Đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng giám sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, từ đó đưa đến sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
+ Việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần tạo dựng nền văn minh thanh toán. Khách hàng không phải đem theo quá nhiều tiền mặt trong người mà lúc nào cũng phải lo sợ trộm cắp hay cướp giật xảy ra. Các cơ sở bán hàng chấp nhận việc thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy việc bán hàng được nhiều hơn lại không phải tốn nhiều thời gian và nhân lực cho việc đếm tiền & e ngại về tiền giả.
+ Giúp NHTW có thể quản lí được tốt hơn việc thực hiện chính sách tiền tệ, hạn chế tình trạng lạm phát.
+ Tăng cường quản lí tài chính cho các cơ quan chức năng: thuế, NHTW. Việc thanh toán qua ngân hàng làm tăng tính minh bạch tài chính cho nền kinh tế, giảm việc trốn thuế, tham nhũng và nền kinh tế ngầm.
1.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay
So với các nước trong khu vực & trên thế giới thì Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ sử dụng tiền mặt trong các giao dịch là rất lớn. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế hiện nay thì việc sử dụng quá nhiêù tiền mặt trong nền kinh tế đã ngày càng bộc lộ những hạn chế. Nhận thức được vấn đề đó, trong những năm qua, các cơ quan, ban ngành chức năng Việt Nam đã rất cố gắng, nỗ lực để đẩy mạnh & phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Theo quy định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Ngân Hàng Nhà Nước ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; quyết định số 1092/QĐ-NH1 ngày 8/10/2002 của thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, các Ngân hàng & Kho bạc nhà nước hiện đang áp dụng các hình thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng thư tín dụng
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
a) Thanh toán bằng séc
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng kí phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được chỉ định trên tấm séc hoặc trả cho người cầm tấm séc.
Vậy các chủ thể liên quan đến giao dịch thanh toán séc gồm:
+ Người kí séc: là người chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
+ Người thụ lệnh: ngân hàng là người thực hiện việc trích từ tài khoản người kí phát séc đã trả cho người thụ hưởng.
+ Người thụ hưởng: là người được hưởng số tiền trên tờ séc.
Trong đó, người kí phát séc phải có tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền trên tờ séc không được vượt quá số dư có trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thông thường để thuận tiện trong việc kí & thanh toán, séc được in sẵn theo mẫu, người kí phát chỉ cần điền vào những chỗ trống theo nội dung thích hợp. Trong thời gian hiệu lực của tờ séc, người thụ hưởng séc có quyền nộp séc cho đơn vị thanh toán hoặc thông qua đơn vị thu hộ để thanh toán. Séc gồm séc bảo chi và séc chuyển khoản.
b) Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi áp dụng trong thanh toán trả tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc chuyển tiền trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Khi nhận được chứng từ hợp lệ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng phải ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh chi. Lệnh chi có thể lập dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử và thực hiện theo mẫu quy định của NHNN & của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
c) Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Bản chất của uỷ nhiệm thu là giống giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền của người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Thời hạn thực hiện uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.
d)Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện của ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:
+ Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng.
+ Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
e)Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại mà người sở hữu nó có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
1.2.1.Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng và phong phú, phần nào đã khẳng định được vai trò của mình trong các giao dịch kinh tế, nhưng theo sự phát triển của hoạt động thanh toán cũng cần phải có thêm một phương tiện thanh toán mới mà công dụng, tính ưu việt của nó bao trùm và hơn hẳn các phương tiện thanh toán đã có trước kia. Thẻ ngân hàng ra đời & phát triển dựa vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật, dựa vào xu thế phát triển của thời đại và tận dụng ưu thế của một công cụ đi sau.
Vì vậy có thể nói thẻ ra đời là để khắc phục những hạn chế vốn có của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, cũng là để nâng cao hoạt động thanh toán của ngân hàng lên một tầm cao mới - tầm cao của kĩ thuật hiện đại.
Thẻ xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên & một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi ăn tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà không cần dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác, Palph Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Diners Club. Với lệ phí hàng năm là 5USD những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời: Trip Charge, Golden Key, Gourment Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche & American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu ban khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa, Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90.
Do ngày nay, thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty & ngân hàng đã liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch, mua bán.
¨ Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch & giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành lớn gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệuUSD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành; nhưng đến năm 1993, tổng doanh thu tăng lên tới 124 ti USD với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán.
Năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng tuần hoàn cho khách hàng để cạnh tranh với Visa và Master Card.
¨ Thẻ Visa, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành vào năm 1960. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất toàn cầu. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ đang lưu hành với doanh thu 354 tỉ USD. Đến cuối năm 1993, doanh thu của Visa đã tăng mạnh mẽ lên đến 542 tỉ USD cùng hệ thống máy rút tiền tự động khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước trên thế giới.
¨ JCB là loại thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981. Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ cạnh tranh với Amex. Đến năm 1990, doanh thu khoảng 16,5 tỉ USD với 17 triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên đến 30,9 tỉ USD với 27,5 triệu thẻ lưu hành.
¨ Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do Hiệp hội thẻ liên ngân hàng phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990, hệ thống máy ATM lớn nhất thế giới đã được sử dụng để phục vụ cho những người sử dụng thẻ Master. Cũng trong năm này, Master Card cũng phát hành hơn 178 triệu thẻ. Đến năm 1993, tổng doanh thu lên đến 320,6 tỉ USD và có khoảng 215,8 triệu thẻ lưu hành.
Nhìn chung các tổ chức, hiệp hội thẻ điển hình trên thế giới như: Master, Visa, Amex… đã được triển khai trên toàn thế giới. Đến nay, dịch vụ thẻ đã phát triển rộng khắp tại 134 quốc gia trên thế giới, số lượng thẻ phát hành lên đến 2.000 triệu thẻ, số đại lí chấp nhận thẻ là 21 triệu, số máy ATM và các điểm rút tiền mặt là 700.000, doanh số thanh toán thẻ hàng năm vào khoảng 3.000 tỉ USD.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến và chiếm vị trí độc tôn trong các công cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh toán
a) Khái niệm thẻ
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ:
+ Thẻ - tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời & phát triển của ngành ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lưu giữ thanh toán, mọi số liệu cần thiết đã được mã hoá.
+ Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lí, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đã được kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng số dư theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
b) Hình thức của thẻ
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về nội dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn & tính tiện dụng cho khách hàng. Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu của ngành công nghệ thông tin, đặc biệt là kĩ thuật mã hoá từ tính, hiện đại nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hoá quốc tế là 54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là nhựa cứng màu trắng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tuỳ theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của thẻ chứa đựng những thông tin & kí hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express, JCB, Diners Club…tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu tượng thẻ, số thẻ, họ tên, ảnh của chủ thẻ ( với thẻ tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ, vạch từ tính này chứa đựng những thông tin về thẻ: ngày hiệu lực, số Pin…chữ kí của chủ thẻ và lời ghi chú bằng tiếng việt và tiếng anh.
1.2.3.Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng
T/C T.T
thẻ
Mục đích
sử dụng
Chủ thể
phát hành
Đặc tính
kỹ thuật
Hạn mức
sử dụng
Phạm vi
sử dụng
Thẻ TD
Thẻ ghi nợ
Thẻ KD
Thẻ
du lịch giải trí
Thẻ
NH
phát hành
Thẻ do t/c phi NH phát hành
Thẻ khắc chữ nổi
Thẻ khắc bằng từ
Thẻ chíp
Thẻ vàng
Thẻ chuẩn
Thẻ nội địa
Thẻ quốc tế
♦ Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ được làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi. Đó chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không còn dùng nó nữa vì kĩ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Strip): thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng dễ bị lợi dụng vì thông tin trong thẻ không tự mã hoá được & chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp.
+ Thẻ chíp (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán được dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
♦ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch & giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành: Diners Club, Amex…Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn…
♦ Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, máy bay…có chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng vì chúng thường được phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ & chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho. Đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kì hạn nhất định.
+ Thẻ ghi nợ: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Khi mua hàng hoá dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử tại các cửa hàng, khách sạn & đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
♦ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn số dư trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Có 2 loại thẻ:
Local use only Card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành, chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
Dosmetic use only Card: là loại thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
+ Thẻ quốc tế (Internatinal Card): là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ được khách du lịch rất ưa chuộng vì nó rất an toàn, tiện lợi. Do đó phạm vi hoạt động trải khắp thế giới nên quy mô tính hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn. Thẻ được hỗ trợ & quản lí trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn: Master card, Visa… hoặc những công ty điều hành như Amex, JBC…hoạt động trong một hệ thống đồng bộ thống nhất.
♦ Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng, nhằm giúp cho công ty quản lí chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ được cung cấp những thông tin quản lí một cách tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của từng nhân viên bộ phận trong công ty.
+ Thẻ du lịch & giải trí: là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lịch giải trí.
♦ Phân loại theo đối tượng sử dụng:
+ Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường “cao cấp” với nhóm khách hàng có thu nhập cao, thường phát hành cho các đối tượng uy tín có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ có 2 loại là thẻ có hạn mức tín dụng và thẻ chuẩn thường do hệ thống Master Card phát hành.
+ Thẻ chuẩn (Standand Card): cũng là một dạng thẻ tín dụng do Master Card phát hành. Đây là loại thẻ căn bản nhất mang tính phổ thông, đại chúng.
Mặc dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ trên đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ. Vì vậy chúng được gọi là thẻ thanh toán.
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành & thanh toán thẻ
¨ Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
+ Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
+ Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
¨ Các đơn vị có liên quan đến việc phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ ngân hàng: là các NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và đơn vị chấp nhận thẻ.
¨ Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán, cung cấp các dịch vụ có liên quan đến thẻ đó.
¨ Ngân hàng thanh toán thẻ: là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thẻ thanh toán theo hợp đồng, hoặc là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán thẻ kí hợp đồng trực tiếp với các đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lí các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hướng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ.
¨ Đơn vị chấp nhận thẻ: là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ kèm theo hợp đồng kí kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc với ngân hàng thanh toán thẻ.
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
a) Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ: khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng làm đơn theo mẫu. Sau đó thẩm định hồ sơ nếu có đủ điều kiện sẽ nhập các điều kiện vào máy tính để chuyển về trung tâm phát hành thẻ.
Về cơ bản hoạt động phát hành được thực hiện: Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường, thẩm định khách hàng phát hành thẻ, cấp hạn mức tín dụng dối với thẻ tín dụng, thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng, in nổi & mã hóa thẻ, cung cấp mã số cá nhân ( Pin ) cho chủ thẻ, quản lí thông tin khách hàng, quản lí hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, quản lí tình hình thu nợ của khách hàng, cung cấp dịch vụ khách hàng, tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại.
¨ Phát hành thẻ mới:
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ phát hành thẻ
NH phát hành
Chuyển về trung tâm thẻ
Thẩm định quyết định phát hành
Khách hàng
Nhận thẻ từ
trung tâm
Nhận yêu cầu
Nhập dữ liệu
phát hành
Chạy batch
( xử lý )
Mã hóa
in nổi
Mai ling
Tiếp nhận yêu
cầu
(3) (4)
(2) (5)
(6)
(1)
(7)
(9)
(8)
Nhìn sơ đồ trên ta thấy phát hành thẻ gồm các bước sau:
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn theo mẫu và nộp lại cho ngân hàng.
(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc biệt: Vip, hạng thường, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ ( phải có xác nhận của giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng nghiệp vụ ).
(4,5,6,7,8) Tại trung tâm, các thông tin về._. khách hàng sẽ được cá nhân hóa sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành.
(9) Nhận được thẻ từ trung tâm, ngân hàng phát hành xác nhận bằng văn bản có chữ kí của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm thẻ.
Nhưng tùy từng ngân hàng mà có những điều chỉnh cho phù hợp như: với ngân hàng mà chi nhánh phát hành và hội sở chính là một thì sẽ không có bước (3), (9); tùy theo loại thẻ là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng mà quy trình phát hành thẻ không có bước (2).
Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự động, yêu cầu được giải trình khi có khúc mắc đối với bảng kê giao dịch do ngân hàng phát hành gửi, hiện nay một số ngân hàng đã có dịch vụ gửi tiền tiết kiệm bằng thẻ...Ngân hàng phát hành có nghĩa vụ giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách hàng, kịp thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán, hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng.
¨ Phát hành lại, thay thế, in lại thẻ, nâng cấp thẻ:
Tại chi nhánh phát hành, khi nhận được yêu cầu in lại, thay thế, nâng cấp thẻ của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo của khách hàng ( nếu cần ); trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. Sau khi in xong chi nhánh phát hành kiểm tra tình trạng thẻ như trong trường hợp thẻ mới.
b) Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ:
Sơ đồ 1.3: Nghiệp vụ thanh toán thẻ
Đơn vị chấp
nhận thẻ
KH/chủ thể
(2)
(3)
(1) (7) (4) (5)
NH phát hành thẻ
NH thanh toán thẻ
(7)
(6)
Nhìn sơ đồ trên ta thấy các bước thanh toán thẻ bao gồm:
(1) Ngân hàng phát hành phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở thành chủ thẻ.
(2) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt.
(3) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch, liên hệ với ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao dịch. Sau khi việc cấp phép hoàn thành, đơn vị chấp nhận thẻ in hóa đơn, lấy chữ kí của chủ thẻ ( phải khớp với chữ kí mẫu trên thẻ ) và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho khách hàng rồi trả lại thẻ.
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ đòi tiền từ ngân hàng thanh toán sau khi nộp lại hóa đơn, chứng từ cho ngân hàng thanh toán (nếu là máy cà thẻ ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử.
(5) Ngân hàng thanh toán thực hiện ứng tiền trả cho đơn vị chấp nhận thẻ ( báo Có ).
(6) Ngân hàng thanh toán báo cáo sang ngân hàng phát hành để đòi tiền ( lập Lệnh chuyển Nợ gửi đi ).
(7) Ngân hàng phát hành tiếp nhận thông tin theo yêu cầu thanh toán liên quan từ ngân hàng thanh toán và xử lí; ghi Nợ cho chủ thẻ vào tài khoản thích hợp tùy thuộc đó là loại thẻ gì và thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, gửi lệnh chuyển Có ( báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán ) cho ngân hàng thanh toán.
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán đem lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng cũng như với người cung ứng dịch vụ thanh toán:
a) Với chủ thẻ
¨ An toàn:
Do tính vô danh của tiền mặt, nếu khi bị mất tiền mặt thì cơ hội tìm lại là rất ít, nhưng với thẻ thì ngược lại.Vì chủ thẻ là người duy nhất có quyền sử dụng thẻ, mỗi thẻ lại có mã số riêng và thẻ được chế tạo dựa trên kĩ thuật hết sức tinh vi, hiện đại khó giả mạo nên tính an toàn của thẻ khá cao. Khi bị mất hoặc lộ số PIN, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời phong tỏa tài khoản thẻ vì vậy người nhặt được thẻ khó sử dụng để rút tiền.
¨ Thuận tiện:
Thẻ thanh toán giúp cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất cứ đâu mà không cần quan tâm đến thời gian và địa điểm. Các giao dịch được thực hiện một cách tự động, đơn giản, chính xác và có tính bảo đảm cao. Thẻ thanh toán giúp cho những người đi công tác, du lịch, không cần mang theo lượng lớn tiền mặt trong người. Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, chủ thẻ còn được hưởng một số dịch vụ khác do ngân hàng phát hành thẻ triển khai áp dụng cho chủ thẻ: dịch vụ khách hàng 24/24h, dịch vụ trợ giúp toàn cầu “World Assist”, dịch vụ bảo hiểm…
¨ Văn minh:
Thanh toán bằng thẻ ngoài tính thuận tiện, gọn nhẹ, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả với chủ thẻ, nó còn tạo nên vẻ văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán. Khi mà thương mại điện tử trên thế giới phát triển ở mức độ cao thì việc mua hàng hóa trên mạng trở nên đơn giản nếu bạn sở hữu chiếc thẻ tín dụng quốc tế. Chỉ cần ngồi nhà, nhập mã số của thẻ & chờ đợi, hàng hóa sẽ được giao đến tận tay.
Thói quen sử dụng thẻ trong thanh toán sẽ góp phần hình thành một văn minh tiền tệ mới ở Việt Nam. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong kỉ nguyên của công nghệ hiện đại thì việc làm quen với những phương tiện thanh toán hiện đại là điều cần thiết.
b) Với đơn vị chấp nhận thẻ
Một trong những nguyên nhân khiến thẻ ra đời chính là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp làm mở rộng thị trường, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng thì họ phải chấp nhận thanh toán chậm trả, bán hàng ghi sổ hay thu tiền sau một thời gian đã thỏa thuận. Vì vậy khi tham gia thanh toán thẻ, lợi ích mà các đơn vị chấp nhận thẻ thu được sẽ lớn hơn nhiều lần chi phí mà họ bỏ ra, cụ thể:
¨ Tăng doanh số bán hàng, từ đó sẽ làm gia tăng lợi nhuận.
¨ Đa dạng hóa phương thức thanh toán, do đó sẽ tăng khả năng cạnh tranh so với các đơn vị không chấp nhận thẻ.
¨ Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
¨ Giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ & bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng từ, hóa đơn.
¨ Thu hút được khách hàng trong nước và quốc tế.
¨ Đơn vị chấp nhận thẻ sẽ được ngân hàng kí hợp đồng tiếp nhận thẻ, cung cấp các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ, đồng thời cũng được hưởng những ưu đãi trong các quan hệ tín dụng của ngân hàng.
c) Đối với ngân hàng phát hành thẻ
¨ Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút khách hàng mới, tạo điều kiện cho việc phát triển các dịch vụ khác như: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ...
¨ Thu các khoản phí về thanh toán & phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương đối ổn định của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động kinh doanh thẻ còn giúp ngân hàng tăng nguồn vốn huy động của mình. Vì khi phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu khách hàng phải kí quỹ một khoản tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và được phong tỏa trong thời gian sử dụng thẻ. Thông qua việc phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng phát hành thẻ đã mở rộng hoạt động cho vay, vì khi ngân hàng phát hành thẻ phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng nghĩa là khách hàng có thể vay ngân hàng một khoản tiền để chi tiêu trong hạn mức tín dụng mà NHPH thẻ cho phép. Đến cuối tháng, sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch do ngân hàng phát hành gửi, khách hàng đến trả đủ cho ngân hàng số tiền đã tiêu dùng trong tháng thì sẽ không phải trả lãi cho khoản tiền đã vay.
d) Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
¨ Ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng đến với ngân hàng, trước hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
¨ Tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng sẽ gia tăng thu nhập của mình thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh toán đại lí. Thông qua hoạt động thanh toán thẻ, ngân hàng còn có thể phát triển các dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi...
e) Đối với việc phát triển kinh tế xã hội
¨ Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Ngoài ra, thanh toán bằng thẻ ngân hàng giúp giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông; qua đó giúp giảm các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế.
¨ Tăng cường hoạt động lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế, tăng vòng quay vốn, dễ dàng kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư & của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành, thực thi chính sách tiền tệ của NHTW một cách có hiệu quả.
¨ Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế & điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
¨ Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ khoa hoc kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức quan trọng và luôn cần đi đầu.
1.2.7. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa
Trong hoạt động kinh doanh không thể tránh được những rủi ro, đặc biệt với ngân hàng - một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm. Rủi ro trong nghiệp vụ thẻ có thể được hiểu là khả năng tổn thất tài chính hoặc giảm lợi nhuận kinh doanh so với dự kiến của chủ thẻ, NHPH, NHTT, hoặc đơn vị chấp nhận thẻ, kể cả khả năng giảm, mất cơ hội kinh doanh, cơ hội thỏa mãn mong muốn. Mặc dù thanh toán thẻ có được nhiều ưu điểm hơn so với thanh toán bằng tiền mặt nhưng cũng gặp một số rủi ro sau:
a) Thông tin phát hành giả hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán: Khi khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ; nếu NHPH thẩm định không kĩ, không phát hiện ra mà vẫn xử lí dựa trên các yêu cầu đó, sẽ dẫn đến những tổn thất, rủi ro cho ngân hàng. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán trong khi ngân hàng không có địa chỉ đòi nợ cụ thể, dẫn đến rủi ro.
b) Thẻ giả: Thẻ do tổ chức tội phạm, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các giao dịch thẻ hoặc từ thẻ đã bị mất cắp hoặc thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng phát hành vì theo quy định của tổ chức thẻ Quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lí vì có liên quan nhiều nguồn thông tin nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng phát hành.
c) Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong trường hợp chủ thẻ bị mất cắp hoặc làm thất lạc thẻ mà chưa kịp thông báo đến NHPH để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ mà thẻ đó lại bị người khác sử dụng, rủi ro xảy ra thì chủ thẻ hoàn toàn phải gánh chịu.
d) Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng gửi: Rủi ro xảy ra khi NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường đi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, NHPH phải chịu rủi ro toàn bộ đối với giao dịch bị lợi dụng đó.
e) Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Rủi ro xảy ra trong trường hợp khi đến kì hạn phát hành lại thẻ, NHPH nhận được thông báo thay đổi địa điểm của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin đó nên NHPH đã thực hiện theo yêu cầu. Thẻ bị sử dụng bởi người khác đồng nghĩa với việc tài khoản của khách hàng bị lợi dụng.
f) Rủi ro do sử dụng thẻ đã báo mất: Một số trường hợp chủ thẻ thông báo cho NHPH là thẻ đã bị thất lạc, nhưng ngay sau đó trong thời gian NHPH chưa kịp đăng kí vào danh sách thẻ cấm lưu hành thì chủ thẻ sử dụng thẻ bằng cách thay băng chữ kí trên thẻ, tên chủ thẻ vẫn như cũ, kí lại chữ kí khác so với trước và sử dụng bằng chữ kí đó. Trong thời gian này chủ thẻ có cơ sở để thoái thác trách nhiệm đối với hành vi gian lận của mình.
g) Rủi ro do lợi dụng tính chất và quy định của thẻ để lừa gạt ngân hàng: Do quy định về giao dịch thẻ không đòi hỏi chủ thẻ phải xuất trình giấy tờ tùy thân mà chỉ kiểm tra chữ kí của người sử dụng thẻ với chữ kí mẫu của chủ thẻ kí trước trên thẻ. Rủi ro này thường xảy ra đối với thẻ Tín dụng quốc tế. Lợi dụng quy định nói trên, chủ thẻ giao thẻ & Pin cho người khác mang ra nước ngoài sử dụng. Trong thời gian đó, ở trong nước, chủ thẻ cố tình tạo ra chứng cứ pháp lí chứng tỏ sự có mặt của mình ở nhà. Vì chữ kí trên hóa đơn là căn cứ duy nhất để ĐVCNT có thể kiểm tra trong khi công việc đó khó xác định hoàn hảo 100%. Khi đến hạn thanh toán, NHPH đòi tiền chủ thẻ thì bị từ chối hoàn trả với các bằng chứng hợp lí là tại thời điểm đó chủ thẻ không có mặt tại nơi xảy ra giao dịch, NHPH sẽ phải gánh chịu rủi ro.
h) Rủi ro sử dụng vượt hạn mức: Đây là rủi ro với NHPH khi chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều lần các giao dịch vượt hạn mức phải xin cấp phép giao dịch & kết cục dẫn đến tổng số giao dịch vượt trội nhiều lần so với hạn mức được cấp.
i) Tạo băng từ giả: Rủi ro xảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với các tổ chức tội phạm đứng đằng sau lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở mình để tạo ra các thẻ giả sử dụng. Đây là một hình thức lợi dụng rất tinh vi vô cùng khó phát hiện, gây tổn thất lớn cho NHPH.
k) Nhân viên ĐVCNT in nhiều hóa đơn thanh toán một thẻ: Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của ĐVCNT đã cố tình in ra nhiều hóa đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ kí để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên ĐVCNT giả mạo chữ kí thật của chủ thẻ để sử dụng nộp cho NHTT để thanh toán tiền.
l) Rủi ro trong khâu công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin: Các loại rủi ro này xảy ra khi hệ thống máy móc, trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch...có trục trặc, không ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi trong quá trình xử lí ảnh hưởng đến việc phát hành, thanh toán & sử dụng thẻ.
Tất cả những rủi ro trên đều gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy một trong các lĩnh vực quan trọng của dịch vụ thẻ là nghiệp vụ quản lí rủi ro. Bộ phận quản lí rủi ro tại các ngân hàng có dịch vụ thẻ được coi là bộ phận xương sống trong hoạt động thẻ, bộ phận này thực hiện các công việc sau:
+ Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
+ Quản lí danh mục các tài khoản liên quan đến những thẻ đã được thông báo là bị mất, thất lạc...
+ Xây dựng các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in và thẻ hỏng, thẻ thu hồi.
+ Cập nhật các thông tin danh sách thẻ bị mất cắp, thất lạc.
+ Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lí các hành vi vi phạm hợp đồng, giả mạo.
+ Theo dõi, quản lí hoạt động của trung tâm thẻ, bao gồm cả hoạt động của các cán bộ.
+ Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện pháp phòng ngừa giả mạo.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ
1.3.1.Nhân tố khách quan
a) Điều kiện pháp lí
Hoạt động thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lí mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lí thống nhất cho hoạt động thẻ tạo cho các ngân hàng một sự chủ động khi tham gia thị trường thẻ, trong việc đề ra các chiến lược kinh doanh. Một môi trường pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tương lai.
b) Hạ tầng công nghệ
Một trong những yếu tố quyết định thành công của việc kinh doanh thẻ là hạ tầng công nghệ của đất nước nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng. Những cải tiến về công nghệ đã tác động mạnh mẽ lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó đã mang đến những thay đổi kì diệu của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng: chuyển tiền nhanh, máy ATM, Card điện tử, Phone banking, Mobile banking, Internet banking. Việc lựa chọn giao dịch và sử dụng thẻ ở ngân hàng nào còn phụ thuộc rất lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu & mong muốn của khách hàng.
Hiện nay, một vấn đề mà các ngân hàng tham gia dịch vụ thẻ ở Việt Nam gặp phải là hệ thống chấp nhận thẻ còn chưa đủ lớn để khuyến khích các tầng lớp dân cư sử dụng thẻ trên diện rộng. Ngoài ra, nhiều ngân hàng với quy mô kinh doanh không lớn nên gặp phải khó khăn trong việc đầu tư đồng bộ hạ tầng công nghệ, các giải pháp phần mềm để triển khai hệ thống kinh doanh thẻ.
c) Điều kiện về dân cư
Điều kiện này ảnh hưởng khá lớn đến sự phát triển của dịch vụ thẻ, vì nó bao gồm các yếu tố trực tiếp tác động mạnh mẽ đến quyết định tiêu dùng sản phẩm thẻ của người dân, cụ thể:
+ Thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt: Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế thị trường; việc thanh toán trong dân cư phổ biến là bằng tiền mặt nên số người sử dụng thẻ trên tổng số dân còn thấp. Thu nhập của dân cư chưa cao, những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người dân vẫn chủ yếu được mua sắm ở chợ “tự do” cộng với thói quen sử dụng tiền mặt đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ nhanh chóng thay đổi gây khó khăn cho sự phổ biến của thẻ. Những người có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự thay đổi về công nghệ nhanh hơn.
+ Nhận thức của người dân về vai trò của thẻ: khi người dân có nhận thức và hiểu biết nhất định về vai trò của công nghệ mới nói chung & vai trò của thẻ trong giao dịch nói riêng sẽ dễ dàng ra quyết định sử dụng thẻ. Một yếu tố quan trọng giúp cho việc nhận thức vai trò của thẻ là trình độ người dân. Hiện nay khá nhiều NHPH đã tiếp cận được các đối tượng là nhân viên tại các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên - những đối tượng nhạy bén trong việc nhận thức & tiếp nhận những loại hình công nghệ mới.
d) Điều kiện về kinh tế
Trong điều kiện Việt Nam, việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ nên gây ra những khó khăn nhất định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ. Ngoài ra tiền tệ ổn định cũng là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng phạm vi sử dụng thẻ. Nếu một tấm thẻ hôm nay mua được 10 mặt hàng nhưng tuần sau chỉ mua được 7 mặt hàng thì sẽ không ai muốn sử dụng tấm thẻ như vậy.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a) Nguồn lực con người
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định một hoạt động kinh doanh, là thành công hay thất bại, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Đội ngũ cán bộ có năng lực năng động, sáng tạo & giàu kinh nghiệm là yếu tố quan trọng thúc đẩy dịch vụ thẻ ngày càng hoàn thiện và mở rộng. Ngân hàng nào thực sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài trong kinh doanh thẻ hợp lí thì ngân hàng đó đã chiếm được lợi thế trong hoạt động kinh doanh thẻ.
b) Mạng lưới chấp nhận thẻ
Nếu ngân hàng có mạng lưới hệ thống rộng khắp sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn. Ví dụ như ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thương hiện là ngân hàng đang dẫn đầu trên thị trường thẻ cả về số lượng thẻ phát hành và mạng lưới chấp nhận thẻ. Việc lắp đặt máy ATM càng nhiều nơi, mạng lưới ĐVCNT rộng khắp thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tiện ích của sản phẩm thẻ cũng tăng lên rất nhiều bởi vì thẻ sử dụng thay thế tiền mặt, nếu mạng lưới ATM & ĐVCNT mà ít, sẽ gây khó khăn cho khách hàng mỗi khi có nhu cầu tiêu dùng.
Có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam, một trong những nguyên nhân cản trở thị trường thẻ ở nước ta phát triển đó là thiếu những địa điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
c) Tiềm lực về vốn & công nghệ của ngân hàng
Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động phát hành & thanh toán thẻ. Ngân hàng nào càng có công nghệ hiện đại sẽ mang lại nhiều tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng, từ đó sẽ khuyến khích được nhiều khách hàng lựa chọn và sử dụng thẻ nói riêng & các sản phẩm khác của ngân hàng nói chung. Muốn đầu tư vào công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn. Vì chi phí cho việc mua sắm, bảo dưỡng cho hệ thống máy móc tương đối lớn. Hơn nữa, công nghệ lại luôn thay đổi. Công nghệ đi đôi với việc phát hành thẻ, đòi hỏi các ngân hàng phải có nhân lực am hiểu về công nghệ thông tin liên quan đến thẻ, có vốn đầu tư lớn cho hệ thống mạng ATM, các máy ATM cũng như hệ thống kĩ thuật với các máy POS ( vì hiện nay chi phí đầu tư cho 1 máy ATM từ 10.000USD-30.000USD kể cả chi phí bảo hành. Ngoài ra cứ khoảng vài ba năm lại phải nâng cấp máy ATM một lần, mà chi phí bảo dưỡng cũng khá lớn.)
d) Thủ tục giấy tờ
Thủ tục mở tài khoản, cấp phát thẻ, báo có và thanh toán cũng như yêu cầu về số dư tối thiểu trên tài khoản, phí quản lí tài khoản...cũng là nhân tố không kém phần quan trọng. Thủ tục đơn giản, nhanh chóng hay rườm rà, phức tạp cũng tác động không nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó, cải tiến quy trình nghiệp vụ về mặt thủ tục, giấy tờ hành chính cũng là vấn đề mà các ngân hàng cần quan tâm đổi mới theo hướng ngày càng gọn nhẹ, thuận tiện hơn cho khách hàng.
1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ
Kinh nghiệm của Mỹ
Mỹ là quốc gia sinh ra thẻ, đồng thời cũng là nơi phát triển nhanh nhất của các loại thẻ. Đây là thị trường rộng lớn và năng động nhất về thẻ tín dụng. Mặc dù thị trường này đã bão hòa, việc sử dụng thẻ tín dụng vẫn tiếp tục tăng mạnh về mọi mặt. Đây là ngành kinh doanh mang lại lợi nhuận nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào của ngân hàng.
Với những đặc điểm lớn mạnh nên thị trường đã ngày càng được phân chia và sản phẩm ngày càng đa dạng. Các chương trình cạnh tranh gồm: Cung cấp dịch vụ chuyển tiền, phát triển các công trình thẻ liên kết, đa dạng về các chương trình khuyến mại và phí dịch vụ… Các bài học kinh nghiệm của Mỹ thường được áp dụng nhanh chóng tại các nước khác trên thế giới.
+ Đặc điểm nổi bật của thị trường Mỹ là hoạt động tiêu dùng phát triển rất mạnh - là cơ sở cho sự phát triển của thẻ tín dụng. Người tiêu dùng Mỹ với một mức thu nhập thường xuyên bất kỳ đều có thể lựa chọn cho mình một hình thức vay nợ phù hợp. Số liệu thống kê dư nợ tín dụng tiêu dùng của Mỹ được chia thành: Tín dụng tuần hoàn, Tín dụng tự động và các khoản nợ của thẻ Tín dụng Visa, Mastercard và Discover cuối 1995 đạt 348 tỉ Đôla tương đương 88% dự nợ Tín dụng tuần hoàn và 34% tổng dư nợ tín dụng. Con số này là rất cao nếu so sánh với một thị trường thẻ Tín dụng trung bình là các nước Anh, cũng chỉ là 20% tổng dư nợ tiêu dùng.
+ Nếu xét trên khía cạnh các đơn vị phát hành thẻ thị trường thẻ thanh toán Mỹ có đặc điểm chính là mức độ tập trung rất thấp khác hẳn với phần đông các thị trường đang phát triển. Điều này phản ánh mức độ cạnh tranh cao của thị trường. Để có được một thị trường thẻ tín dụng khá cân bằng như trên Mỹ đã có một sự phát triển khá mạnh mẽ các công ty chỉ chuyên trách về thẻ ( gọi là “pure-play”).
+ Nếu như tại Việt Nam hiện nay, đa số máy ATM của ngân hàng chỉ dùng để phục vụ cho khách hàng của ngân hàng đó thì trên thế giới, việc kết nối mạng để sử dụng chung máy ATM giữa các ngân hàng đã trở thành phổ biến và tất yếu. Mỹ là nước đầu tiên áp dụng hình thức này. Ban đầu, các ngân hàng Mỹ đã thống nhất xây dựng biểu phí như sau:
Phí chuyển đổi (Swich fee): Đây là loại phí mà ngân hàng phát hành thẻ phải trả cho mạng lưới. Tại Mỹ khi đó, phí chuyển đổi thường trong khoảng từ 0.02$ đến 0.15$ cho mỗi giao dịch. Số tiền này là nhằm trang trải cho chi phí của các dịch vụ chuyển đổi.
Phí hoán đổi ( Interchange fee): là loại phí được tính cho các “giao dịch bên ngoài”. Đó chính là khoản phí mà ngân hàng phát hành phải trả cho chủ sở hữu của máy ATM mà khách hàng của ngân hàng phát hành đã sử dụng. Để thuận tiện hầu hết các mạng lưới đêù đặt ra một mức phí hoán đổi trên mỗi giao dịch mà tất cả các ngân hàng thành viên phải trả, nếu khách hàng của họ sử dụng máy ATM của định chế khác.
Phí nguồn sử dụng ( Foreign fee): Là loại phí dành cho khách hàng do sử dụng máy ATM của ngân hàng khác. Thông thường, các ngân hàng chủ thể sẽ đặt ra mức phí sử dụng ngoài cao hơn mức phí chuyển đổi và hoán đổi cộng lại.
Nhưng sau đó người ta đều nhận thấy rằng: tuy phí hoán đổi có thể là đủ để trang trải cho những chi phí cung cấp dịch vụ tại máy ATM có số lượng giao dịch để trang trải cho những chi phí cung cấp dịch vụ tại máy ATM có số lượng giao dịch trung bình nhưng nó không mang lại doanh thu để trang trải cho những máy ATM có số lượng giao dịch thấp hơn hoặc có chi phí bảo trì cao hơn. Vì vậy các ngân hàng đã thống nhất đưa ra một loại phí mới đối với các chủ thể không phải khách hàng của họ, mà lại sử dụng máy ATM của họ. Đó là phụ phí ( sure charge ).
b. Kinh nghiệm của Pháp
Người Pháp là các chủ thể năng động nhất của Châu Âu, điều đó được thể hiện qua tần số sử dụng thẻ. Mặc dù thẻ ngân hàng trên thị trường này chủ yếu là thẻ ghi nợ hoặc thẻ tính tiền và chưa phát triển với các loại thẻ có cung cấp hạn mức tín dụng tuần hoàn. Kinh nghiệm của Pháp vẫn là một bài học quý giá đáng để chúng ta học hỏi.
+ Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của thị trường thẻ thanh toán Pháp là sự xuất hiện của một đơn vị duy nhất ( single body ) làm nhiệm vụ tổ chức đại diện cho hầu hết tất cả các ngân hàng phát hành và chấp nhận thẻ tại Pháp với cái tên là Groupement dé Cartes Bancaires ( groupement CB) . Groupement CB là động lực quan trọng trong việc phát triển thẻ thanh toán tại Pháp. Sự thành công của tập đoàn này chính là ở nguyên lý “interbancarity” theo đó mỗi ngân hàng hiệp hội groupement CB chủ yếu phát hành thẻ ghi nợ bằng cách tham gia vào chương trình thẻ thị trường thẻ ghi nợ nội địa Carte Blue (CB), hoặc tham gia vào các chương trình thẻ thanh toán quốc tế ( Visa& Mastercard ), mặc dù không có số liệu đầy đủ nhưng ước tính chỉ có khoảng 5 - 10% thẻ của groupement CB cung cấp hình thức Tín dụng tuần hoàn.
+ Phát triển thẻ Tín dụng với sự trợ giúp của các công ty tài chính và liên kết với các hãng sản xuất. Các ngân hàng tại Pháp tìm kiếm sự trợ giúp của các công ty tài chính để phát triển thẻ thị trường tín dụng tuần hoàn. Cụ thể là sự thành công của Cetelem liên kết với hệ thống Carte Aruore đã đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hướng đi của nền công nghiệp thẻ. Gần đây là sự ra đời của Visa Alterna, một liên kết của Societe Generale với một tập đoàn.
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Để có được thành công như hiện nay, Trung Quốc đã có rất nhiều cải cách thay đổi cho phù hợp với đặc điểm đất nước, dân cư, trình độ dân trí… để khắc phục những hạn chế mà giao dịch sơ khai của hoạt động thị trường thẻ vấp phải.
+ Phổ cập kiến thức về thẻ thanh toán trong xã hội, đơn giản thủ tục đăng ký và thanh toán thẻ. Theo khảo sát thị trường của Mastercard phối hợp với tạp chí phụ nữ Trung Quốc tiến hành, gần 60% những người được hỏi ý kiến cho rằng thủ tục phiền hà là trở ngại chính cho việc đăng ký thẻ Tín dụng. Điều đó khiến cho các ngân hàng trong nước đang ngày càng chú ý hơn đối với việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký sử dụng thẻ thanh toán và thời hạn chấp nhận đơn đề nghị được rút xuống còn 2 tuần. Ngoài ra các ngân hàng đi đầu như Bank of China còn thành lập trung tâm dịch vụ khách hàng 24h/ ngày chuyên trả lời những thắc mắc về thẻ.
+ Lựa chọn sản phẩm phù hợp với đặc điểm thị trường. Để hấp dẫn khách hàng sử dụng thẻ thanh toán, các ngân hàng nội địa cũng có rất nhiều chiến dịch quảng cáo. Ngoài Ngân hàng Bank of China kết hợp với một số trung tâm thương mại phát hành thẻ Tín dụng VIP, Ngân hàng Phát triển Quảng Châu thì lại tập trung vào người tiêu dùng nữ giới để phát hành thẻ Tín dụng. Ngân hàng Doanh thương Trung Quốc đã phát hành thẻ Tín dụng với mức thấu chi cao nhất từ trước đến nay là 50.000 nhân dân tệ, tương đương khoảng 6.000USD. Ngày đầu tiên đã có hơn 3.000 người đăng ký sử dụng thẻ. Dường như tất cả các ngân hàng nội địa đều đang tiến tới cuộc chiến thẻ tín dụng.
Ngân hàng Bank of China phát hành thẻ Tín dụng trực tuyến với tên gọi BOC Virtual mastercard. Đây là thẻ thanh toán Mastercard đầu tiên được thiết kế nhằm mục đích mua hàng trên mạng tại thị trường Hồng Kông, nhằm mục đích theo kịp sự phát triển của thương mại điện tử. Điều khác với thẻ Tín dụng truyền thống, thẻ BOC Virtual mastercard chỉ bao gồm duy nhất số thẻ, mã số cá nhân và chứng nhận điện tử nhằm mục đích mua hàng trên mạng. Chủ thẻ không phải xuất trình thẻ khi mua hàng, với thẻ BOC Virtual mastercard không phải trả lệ phí thường niên và chủ thẻ có thể mua bất cứ cái gì trên mạng Internet nếu nơi đó chấp nhận thẻ Mastercard.
+ Triển khai mạng thanh toán quốc gia China Union pay đồng bộ trên cả nước: Năm 1994, Trung Quốc tiến hành phát triển cơ sở hạ tầng thẻ ngân hàng quốc gia đầu tiên của riêng mình theo chiến dich Golden card của Ủy ban quốc gia, cho phép các thẻ Tín dụng được nối mạng trên 16 trong 31 tỉnh thành phố trung tâm. Tuy nhiên theo dự án này thì các ngân hàng phải tiến hành chuyển đổi tất cả thẻ Tín dụng của họ thành thẻ Golden card. Việc triển khai hệ thống China Union Pay – một mạng thanh toán quốc gia thuộc sở hữu của ngân hàng - đã đánh dấu bước đầu tiến trình thống nhất của ngành kinh doanh thẻ ngân hàng đang phát triển nhanh chóng nhưng không đồng bộ. China Union pay đã bắt đầu phát hành loại thẻ ngân hàng riêng từ 1/2002 và PBOC ( Ngân hàng nhân dân Trung Quốc) đã đặt thời hạn cho tới năm 2005 các ngân hàng trong nước phải thay thế hết những loại thẻ mà họ hiện đang sử dụng bằng loại thẻ Ngân hàng Trung Quốc mới này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT LÁNG HẠ
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
a) Khái quát chung
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 17/3/1997 theo quyết định số 334/QĐ – NHNN- 02 của Tổng giám đốc ngân hàng No&PTNT Việt Nam ngày 01/8/1996. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT (gọi tắt là chi nhánh Láng Hạ) là chi nhánh ngân hàng cấp 1, hạng 1, trực thuộc ngân hàng No&PTNT VN, được đánh giá là một trong những NHTM lớn trên địa bàn Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại có uy tín trong và ngoài nước. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, chi nhánh ._.g tâm trong mọi chính sách và chiến lược phát triển sản phẩm của mình, Agribank Láng Hạ sẽ tiếp tục đầu tư công nghệ, nghiên cứu nhu cầu của thị trường và của từng nhóm khách hàng để thiết kế và đưa vào ứng dụng nhiều sản phẩm có tiện ích cao. Với phương châm “đi tắt đón đầu”, ngân hàng đang nghiên cứu thiết kế những sản phẩm mới đa dạng thoả mãn nhu cầu khách hàng tốt nhất .
Ngoài ra ngân hàng cần xác định các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng sao cho phù hợp
+ Phân đoạn thị trường, xác định đối tượng khách hàng: khách hàng mục tiêu, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng
+ Thường xuyên thăm dò ý kiền khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung ứng
+ Tổ chức các chương trình khuyến mại tăng doanh số tăng mạng lưới khách hàng: tặng thẻ hoặc tăng thêm hạn mức sử dụng cho khách hàng hoặc không thu phí giao dịch
+ Tăng cường đưa ra các dịch vụ mới, tiện ích cho khách hàng
+ Tổ chức các chương trình điểm thưởng cho khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng
+ Tặng quà cho khách hàng vào các dịp Lễ, Tết
+ Phối hợp với các tổ chức đối tác chiến lược tổ chức các hội nghị khách hàng
c) Chính sách giá
Giá cả sản phẩm thẻ phản ánh chi phí, đối với ngân hàng là chi phí cung ứng sản phẩm, đối với khách hàng là chi phí để có được sản phẩm đó. Việc xác định mức giá phù hợp, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng là vấn đè hết sức quan trọng. Chi nhánh cần sử dụng chính sách giá một cách linh hoạt, đảm bảo hiệu quả và mục tiêu kinh doanh, có thể xây dựng chính sách giá theo quy tắc “ Rắn trong ống”
Giá trần : các loại phí theo quy định
Giá sàn : đảm bảo bù đắp các chi phí cố định và lợi nhuận tối thiểu
Agribank Láng Hạ cần linh hoạt có sự định hướng Marketing về giá
+ Sử dụng giá hớt váng ( Skimming Price) : đối với các công ty tổ chức có sự xâm nhập của các ngân hàng khác
+ Sử dụng mức giá thấp ( hoặc = 0): đối với công ty tổ chức có sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh, tiềm năng hứa hẹn
+ Tạo ra sự độc quyền về sản phẩm và dịch vụ thông qua giá ví dụ như miễn phí phát hành thẻ cho các công ty trường học sử dụng thẻ ATM như thẻ ra vào, thẻ sinh viên
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đều đang có chính sách giảm các mức phí đến mức tối đa để hấp dẫn khách hàng: có các đợt phát hành thẻ miễn phí, không thu phí rút tiền mặt, không thu phí thường niên….Nhưng giá cả phải đi đôi với chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Dù chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để phát hành thẻ tại các ngân hàng nước ngoài là cao hơn rất nhiều so với ngân hàng trong nước nhưng tiện ích từ thẻ mà họ nhận được là rất nhiều. Vì vậy, ngân hàng phải tính toán sao để chi phí phát hành và sử dụng thẻ là phù hợp với mức thu nhập của người dân, chất lượng dịch vụ tốt nhất nhưng vẫn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2.3. Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường
Ta thấy, trong hoạt động kinh doanh thẻ thì công tác nghiên cứu thị trường luôn là bước phải thực hiện đầu tiên. Không thể phát hành một loại thẻ nào đó mà không biết được đối tượng khách hàng mục tiêu là ai, thẻ đó đáp ứng được nhu cầu gì, cách thức phát hành như thế nào….Muốn thực hiện tốt công việc nghiên cứu - dự báo nhu cầu thị trường thì ngân hàng No&PTNT Láng Hạ cần phải:
+ Thu thập thông tin về khách hàng mà ngân hàng dự đoán là khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ. Với lợi thế là mạng lưới rộng nên số lượng khách hàng sẽ lớn. Việc thu thập thông tin: nghề nghiệp, độ tuổi, địa vị xã hội, mức thu nhập hàng thàng của khách hàng giúp ngân hàng có thể xác định được khả năng tài chính, dự báo mức tăng trưởng thu nhập của khách hàng và có thể phân loại khách hàng thành những đoạn thị trường khác nhau để cung ứng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
+ Ngân hàng cần cập nhật thông tin về các ngân hàng đang tham gia trên thị trường thẻ. Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều trụ sở các ngân hàng, và mỗi ngân hàng đều cố gắng tạo ra cho sản phẩm thẻ của mình một điểm khác biệt nhằm đánh vào tâm lý khách hàng ưa thích sự mới lạ. Agribank Láng Hạ cần phải quan tâm đến các sản phẩm thẻ cùng loại của các ngân hàng khác để tìm ra sự khác biệt và hoàn thiện sản phẩm của mình. Từ đó ngân hàng sẽ tìm cho mình một phân đoạn thị trường thích hợp mà tại đó sản phẩm của ngân hàng cung cấp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
3.2.4. Đổi mới kỹ thuật - đầu tư công nghệ
Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ và tính chính xác trong xử lý nghiệp vụ ngân hàng, trong đó có nghiệp vụ thẻ. Do vậy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đã trở nên cấp thiết trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai. Để làm được điều đó thì ngân hàng cần tập trung vào những hoạt động chủ yếu:
+ Đổi mới, hiện đại hoá thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ. Về mặt dài hạn, ngân hàng cần có kế hoạch tiếp tục hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống mạng lưới, trang thiết bị một cách đồng bộ để có thể hoà nhập với khu vực và thế giới.
+ Tiếp tục tham gia dự án WB do Agribank Việt Nam triển khai và chương trình kế toán thanh toán đa năng và trình độ công nghệ cao.
+ Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng và các NHTM khác nói chung còn chưa khai thác hết những tính năng của máy ATM gây ra rất nhiều lãng phí về tính hữu dụng của nó. Đồng thời vấn đề lãng phí số lượng máy tại một địa điểm của hệ thống ngân hàng, phải có sự kết hợp đồng bộ để làm sao tại một địa điểm đặt một số lượng máy nhất định mà vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt.
+ Chi nhánh cần thường xuyên xem xét, có bộ phận kiểm soát chặt chẽ hệ thống đường truyền mạng, các thiết bị nhận và truyền tải các thông tin dữ liệu cần thiết.
+ Xây dựng một hệ thống mạng máy tính đồng bộ cao gồm các thiết bị: Máy dọc, POS, máy dập thẻ, ATM…. đảm bảo liên lạc theo kiểu online để đẩy nhanh quá trình thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng.
+ Chi nhánh cần có kế hoạch biện pháp chủ động tiếp cận nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư của các ngân hàng cấp trên và các tổ chức khác để kết hợp sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn được cấp, mua sắm cho các đơn vị phòng ban các thiết bị có công suất và hiệu quả sử dụng tốt, công nghệ tiên tiến, đảm bảo sự kết nối thống tin, phối hợp đồng bộ, thông suốt giữa các đơn vị trong nội bộ chi nhánh, trong hệ thống, cũng như khác hệ thống, góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển, đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng như ngân hàng.
3.2.5. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT )
Mạng lưới ĐVCNT là một chủ thể không thể thiếu trong quy trình thanh toán thẻ, là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và là nơi bắt đầu nghiệp vụ thanh toán thẻ. Do đó, khi càng có nhiều ĐVCNT tại nhiều nơi, thuộc nhiều loại hình kinh doanh khác nhau thì sự tiện ích của việc sử dụng thẻ ngày càng tăng. Hơn nữa, nhận thức của các tầng lớp dân cư ngày càng tiến bộ, họ đã nhận thấy sự tiện lợi của việc sử dụng thẻ thanh toán. Vì vậy, Agribank Láng Hạ muốn cạnh tranh được với các ngân hàng khác về loại hình dịch vụ này thì phải:
+ Lựa chọn các ĐVCNT phải đảm bảo các điều kiện:
Có đăng ký sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật Việt Nam, sản xuất kinh doanh ổn định có lãi, sản phẩm dịch vụ uy tín trên thị trường.
Cơ sở đóng trên địa bàn thuận lợi về giao thông, đông dân cư, mật độ khách du lịch cao.
Giá trị bình quân mỗi giao dịch (bán hàng, cung ứng dịch vụ) trong ngày không nhỏ hơn 25USD.
Không thuộc danh sách ĐVCNT có độ rủi ro cao hoặc đã bị chấm dứt hoạt động trong hoạt động thanh toán thẻ do các tổ chức quốc tế cung cấp.
+ Chi nhánh cũng cần củng cố lại các ĐVCNT hiện có, phối hợp các đơn vị này nâng cao trình độ nhân viên giao dịch, tăng chất lượng phục vụ, đồng thời giám sát việc thực hiện. Ngân hàng nên có những khuyến khích bằng vật chất đối với những ĐVCNT có doanh số thanh toán cao.
+ Cần tiếp cận, thiết lập mối quan hệ với những ĐVCNT tiềm năng để mở rộng mạng lưới trong tương lai, như mở rộng các ĐVCNT sang các ngành nghề khác, xây dựng một mạng lưới ĐVCNT vệ tinh, phục vụ cho nhu cầu sử dụng thẻ.
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chuyên viên thẻ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ, từ khâu giới thiệu và thuyết phục khách hàng dùng thẻ đến khâu vận hành quy trình nghiệp vụ thẻ một cách thông suốt và nhanh chóng. Như vậy, họ có vai trò quyết định cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm thẻ dịch vụ cung ứng và của mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Do vậy, chi nhánh phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thông qua các biện pháp:
+ Tuyển dụng nhân sự mới có chất lượng đáp ứng được nhu cầu công việc. Tổ chức nhiều hơn nữa các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thẻ cho nhân viên.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ cho các chuyên viên thẻ.
+ Cử nhân viên đi học hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
ở nước ngoại về nghiệp vụ thẻ.
+ Chú trọng hơn nữa chế độ lương, thưởng, đãi ngộ nhân viên: ngoài tiền lương theo vị trí công việc, thưởng nhân dịp Lễ, Tết, nhân viên được thưởng thêm về thành tích công việc.
+ Tạo bầu không khí làm việc gần gũi, năng động, thoải mái.
3.2.7. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thẻ
+ Ngân hàng phải kiểm tra, cập nhật kịp thời những thông tin thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt về địa chỉ, nghiêm túc thực hiện đầy đủ các quy định về thế chấp, cầm cố và tiến hành phong tỏa tài sản khi phát hành thẻ tín dụng. Ngân hàng cũng cần quan tâm hướng dẫn khách hàng cách sử dụng bảo quản thẻ
+ Với trường hợp thẻ giả, mất cắp, thất lạc, lộ PIN, khách hàng cần thông báo kịp thời đến chi nhánh và chi nhánh phải có trách nhiệm đưa ngay thẻ giả đó lên Bulletin ( bản tin giới thiệu), khóa tạm thời hoặc vĩnh viễn tài khoản bị lợi dụng đó.
+ Ngân hàng cần tìm hiểu kỹ các ĐVCNT về mặt tư cách pháp nhân, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tại chính, đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hợp đồng, phát hiện những bất thường, thay đổi ở ĐVCNT này.
+ Ngân hàng cần phối hợp với các NHTM khác, tổ chức thẻ quốc tế trong việc quản trị rủi ro, chống lại sự xâm nhập của hệ thống mạng thanh toán, đồng thời phải thường xuyên cập nhật danh sách thẻ đen.
+ Ngoài ra ngân hàng cần có các biện pháp bảo mật chung:
Tuân thủ theo các bí mật an toàn trong nghiệp vụ.
Phân quyền hợp lý trong đó bao gồm phải đảm bảo tính kiểm soát cao, mọi dữ liệu cập nhật đều qua ít nhất hai cấp thực hiện và đảm bảo tính bảo mật, an toàn dữ liệu trong việc truy cập hệ thống để giao theo quyền truy cập và theo người truy cập.
Tăng cường kiểm tra, giám sát trong hoạt động nghiệp vụ.
Các chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ.
Quản lý và giám sát hệ thống quản lý kĩ thuật.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại chi nhánh No&PTNT Láng Hạ
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý (hệ thống cở sở pháp lý) trong môi trường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Môi trường pháp lý có vai trò rất quan trọng trong việc áp dụng thẻ ngân hàng, là cơ sở đảm bảo thanh toán ổn định, an toàn, phát triển. Hoàn thiện môi trường pháp lý là một vấn đề vô cùng cần thiết để thẻ ngân hàng thực sự trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến ở Việt Nam. Bởi lẽ luật pháp là yếu tố phức tạp, tác động đến tất cả các mối quan hệ thuộc mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Hiện nay, ở các nước phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt không còn là dịch vụ đặc quyền của các NHTM. Các doanh nghiệp cũng có quyền cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng của mình bằng cách phát hành thẻ, như thẻ: thẻ điện thoại, thẻ siêu thị, thẻ xe buýt,... Đối với những nước phát triển, vai trò của Nhà nước trong việc điều hành và hỗ trợ phát triển thị trường thẻ là rất lớn. Theo đó, luật pháp dược xem là công cụ tất yếu không thể thiếu để Nhà nước hình thành thói quen thanh toán, giao dịch bằng thẻ của xã hội.
Hoạt động thanh toán thẻ đã được áp dụng tại Việt Nam vào những năm 90 nhưng tới nay một hành lang pháp lý tạo cơ sở trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể là thanh toán thẻ thật sự vẫn chưa đảm bảo. Có thể nhận thấy rằng thanh toán trong dân cư có sự phức tạp và không ổn định, khi thanh toán thực chất là đụng đến quyền lợi của bản thân bên thanh toán và bên thụ hưởng. Vì vậy, việc xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế có thể giao dịch thuận lợi, dễ dàng phi tiền mặt thông qua thẻ ngân hàng là thực sự cần thiết. Muốn vậy Chính phủ cần:
- Xác định và thống nhất quan niệm để hoàn thiện, xây dựng cơ chế chính sách về tổ chức, quản lý, điều hành, hệ thống thanh toán trong toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
- Nhanh chóng điều chỉnh và ban hành các văn bản mang tính pháp lý cao, mang tính tương đối chi tiết, cụ thể về mặt nghiệp vụ nhằm bảo đảm một hành lang pháp lý cao hơn, khả thi hơn và thống nhất hơn, góp phần tạo thuận lợi cho thị trường thanh toán, giúp các nhu cầu có khả năng thanh toán được thực hiện trong một nền kinh tế đang hướng đến sự năng động và hiệu quả. Cụ thể:
- Sớm ban hành văn bản pháp quy về phạm vi và khối lượng giá trị được thanh toán bằng tiền mặt.
- Thực thi một cách nghiêm minh Luật giao dịch điện tử, nhanh chóng ban hành Luật thanh toán, các văn bản dưới dạng luật để xử lý tổng thể phạm vi và đối tượng thanh toán, các hệ thống thanh toán tạo ra những kích thích mang tính đòn bẩy khuyến khích các giao dịch thông qua thẻ.
- Xây dựng những chính sách nhằm can thiệp và quy định những ngành tiên phong trong việc sử dụng thẻ trong nghiệp vụ thanh toán, phối hợp lẫn nhau giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong việc trả lương qua thẻ, vai trò của các công ty điện báo, điện thoại trong việc cung ứng đường truyền, tín hiệu truyền – nhận tin và kế hoạch phát triển hệ thống viễn thông truyền dẫn số liệu, thông tin – thông báo kết quả giao dịch.
Nhà nước xây dựng những chính sách nhằm đứng ra tổ chức quản lý, kiểm soát mạng lưới tự phục vụ (ATM, POS ) và liên kết với các hệ thống EFT khác nhằm đảm bảo bình đẳng cho những chủ thể tham gia kinh doanh, tránh “hiệu ứng” thuế thu nhập đối với các điểm bán hàng sử dụng POS,...
3.3.1.2. Xây dựng chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam
Trong đời sống kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia nào, kể cả những nước phát triển, tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán không thể thiếu. Tuy nhiên, tùy theo mức độ phát triển về công nghệ, thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính mà nhu cầu và mức độ sử dụng tiền mặt trong thanh toán ở các nước có sự khác nhau. Vì vậy, việc thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt đã tồn tại qua bao đời nay đối với người dân Việt Nam không thể tiến hành một sớm một chiều mà phải từng bước điều chỉnh phù hợp. Nếu chúng ta muốn giác độ ý thức của người dân về cái lợi của giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (đặc biệt là thanh toán bằng thẻ) thì Chính phủ cần thiết phải tạo ra những điều kiện thuận lợi để khuyến khích người dân. Điều trước tiên mà Chính phủ phải tiến hành trong chính sách khuyến khích người kinh doanh thẻ đó là nhanh chóng dứt điểm việc chi trả Ngân sách nhà nước bằng tiền mặt. Nếu làm được như vậy, Chính phủ sẽ làm gương cho xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người dân “thích chi trả” phi tiền mặt thông qua thẻ ngân hàng. Ở hầu hết các mặt hàng trong nền kinh tế, chính phủ thường xuyên khuyến khích tiêu dùng thông qua những chính sách ưu đãi nhất định. Chẳng hạn khuyến khích những ngân hàng đầu tư dịch vụ thẻ thông qua chính sách giảm thuế. Đối với thanh toán thẻ hiện nay Chính phủ đánh thuế GTGT 10%. Mức thuế này dường như không hợp lý, bởi đây là dịch vụ mới, chi phí cho hoạt động thanh toán thẻ rất tốn kém, vì thế giá thành dịch vụ này cũng đã rất cao. Nếu Chính phủ tiếp tục giữ mức thuế cao như vậy thì khó có thể khuyến khích được người dân trong nước sử dụng loại hình dịch vụ này. Vì thế, Chính phủ nên có chính sách thuế thỏa đáng hơn đối với mặt hàng thẻ, tốt nhất nên hạ xuống còn khoảng 5%, điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng thực hiện việc giảm giá thành dịch vụ thẻ, đẩy nhanh tốc độ phát triển thẻ ngân hàng tại Việt Nam. Hoặc khuyến khích các doanh nghiệp, cửa hàng...có điều kiện đầu tư cho việc chi trả ít dùng tiền mặt như quy định người thanh toán thẻ được giảm 10-20% thuế GTGT. Như vậy, các doanh nghiệp, cửa hàng...có thể có thêm khả năng bán giảm giá, thu hút thêm khách hàng nếu làm tốt các dịch vụ cho việc thanh toán bằng thẻ.
Thêm vào đó, Chính phủ có thể khuyến khích người dân trong nước sử dụng thẻ qua việc mở tài khoản cá nhân ở các ngân hàng ( vì đây là điều kiện tiên quyết tạo cơ sở để thanh toán qua thẻ ). Cụ thể, Nhà nước thực hiện việc chi trả lương, thưởng cho các cán bộ công nhân viên thông qua hệ thống tài khoản cá nhân ở các ngân hàng. Đồng thời, có quy định việc tổ chức trả tiền lương, tiền công cho người lao động có mức thu nhập trong khung phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật ( những người có thu nhập cao ). Trong luật thuế của nước Pháp, một nước có hệ thống thanh toán phi tiền mặt phát triển hàng đầu thế giới, cũng có quy định khi trả tiền lương, tiền công vượt quá một mức theo quy định thuế thì cũng phải thực hiện việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản.
3.3.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuân lợi cho hoạt động thanh toán điện tử nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng
Có thể nhận thấy rằng, việc đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kĩ thuật đáp ứng quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng không phải là vấn đề của riêng ngành ngân hàng mà là vấn đề mang tính chiến lược quốc gia. Vì vậy, cần thiết Nhà nước chú trọng đầu tư cho lĩnh vực này, nhanh chóng đưa Việt Nam theo kịp tốc độ phát triển công nghệ ngân hàng của các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt trong xu thế hội nhập ngày nay.
Thanh toán điện tử nói chung và thanh toán thẻ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của công nghệ viễn thông của các quốc gia. Do đó, Nhà nước đặc biệt là Bộ Thông tin và Truyền thông cần có chiến lược đầu tư thích hợp vào cơ sở hạ tầng viễn thông để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán điện tử cũng như hoạt động thanh toán thẻ theo hướng nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Bộ Thông tin và Truyền thông cần hỗ trợ ngành ngân hàng trong việc cung ứng đường truyền, tín hiệu truyền, nhận tin và có kế hoạch phát triển hệ thống vệ tinh trong truyền dẫn số liệu của toàn ngành ngân hàng.
3.3.1.4. Chú trọng đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển nhân tố con người. Một nhân tố nguồn lực mang tính quyết định, ảnh hưởng tới sự hưng thịnh hay suy tàn của một quốc gia. Vấn đề này luôn được xác định rõ trong chiến lược phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có một đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển, đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến cấp độ cao trên thế giới như ngân hàng thì cần có một đường lối chỉ đạo của Nhà nước. Nhà nước cần khuyến khích các trường đại học, cao đẳng mở những chuyên ngành về ngân hàng, đặc biệt chú trọng nghiên cứu dịch vụ thẻ ngân hàng, công nghệ nằm trong khối kinh tế chung.
Ngoài ra, Nhà nước cần có những biện pháp tăng cường thông tin truyền thông, phổ cập các kiến thức và sự hiểu biết đến mọi tầng lớp dân cư trong việc sử dụng thẻ làm phương thức thanh toán thông qua các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau để người dân thấy rõ những ưu việt và lợi ích của việc sử dụng thẻ trong thanh toán và giao dịch.
Tóm lại, sự hỗ trợ của Nhà nước và Chính phủ là một vấn đề quan trọng đối với mọi ngành, mọi cấp đưa thanh toán phi tiền mặt, đặc biệt là thanh toán thẻ vào đời sống người dân.
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng NNVN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược cho các NHTMVN cũng như đề ra chính sách hỗ trợ cho các NHTMVN phát triển dịch vụ thẻ thông qua các giải pháp:
- Phối hợp với các Tổ chức thẻ Quốc tế và các NHTMVN trong việc hoạch định chiến lược khai thác thị trường, thúc đẩy hoạt động dịch vụ thẻ ngân hàng, định hướng ứng dụng các thành tựu của công nghệ thẻ đã, đang và sẽ được áp dụng trên thế giới và trong khu vực.
- Chính sách quản lý ngoại hối hiện nay đã có quy đinh về đồng tiền thanh toán thẻ tại ĐVCNT và đồng tiền thanh toán thẻ với ngân hàng tùy theo hình thái đầu tư vốn. Nhưng vấn đề sử dụng thẻ ngân hàng Việt Nam tại nước ngoài vẫn chưa được đề cập đến. Chính vì vậy dẫn đến sự hiểu lầm của một số cơ quan hữu trách cho rằng chủ thẻ lợi dụng thẻ để chi tiêu quá mức quy định 3.000USD được phép mà các nhà phát hành thẻ cũng không quản lý được. Cùng với xu hướng phát triển chung thế giới và khu vực, theo kiến nghị của NHNNVN, Quốc hội đã định hướng từng bước tự do hóa giao dịch vãng lai. Để phù hợp với định hướng lâu dài của Quốc hội, giải tỏa khó khăn cho những ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch chi trả bằng thẻ phát triển, trong chính sách quản lý ngoại hối cần phải có quy định riêng về việc cho phép sử dụng thẻ tín quốc tế cũng như thẻ ghi nợ quốc tế ở nước ngoài phù hợp cho cả thời kỳ trước mắt lẫn lâu dài.
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho hoạt động thẻ: trong thời gian qua, trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNNVN đã phát huy vai trò là một thư viện lưu trữ các thông tin tín dụng của các tổ chức và cá nhân có quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng. Các thông tin thu thập từ các tổ chức tín dụng và một số cơ quan hữu quan khác góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng quản lý tín dụng, phòng ngừa rủi ro của hệ thống NHTMVN. Tuy nhiên, hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng hiện nay còn gặp nhiều hạn chế do những vấn đề về phía trung tâm cũng như các NHTMVN. Do đặc thù của các NHTMVN được tổ chức theo mô hình 2 cấp, trung ương và chi nhánh, dữ liệu được quản lý tập trung, trao đổi thông tin giữa các cấp còn nhiều hạn chế khiến cơ sở dữ liệu của khách hàng trở nên thiếu chính xác và không cập nhật được liên tục. Như vậy, chất lượng thông tin khi đưa đến trung tâm thông tin tín dụng cũng không được đảm bảo. Chính vì vậy, trung tâm thông tin tín dụng và hệ thống thông tin của các NHTMVN phải được hoàn thiện theo hướng sau:
Thứ nhất, trung tâm thông tin tín dụng cần bổ sung các thông tin về chủ thể thẻ tín dụng của các NHTMVN. Mối quan hệ tín dụng và ngân hàng thực chất là quan hệ tín dụng có tính tuần hoàn. Những thông tin thu thập của chủ thẻ sẽ hỗ trợ những ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành.
Thứ hai, các NHTMVN cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng nội bộ. Cơ sở dữ liệu các khách hàng phải được quản lý tập trung, được cập nhật liên tục và đảm bảo tính chính xác, đồng bộ.
Cuối cùng, các NHTMVN phải xây dựng một hệ thống cho điểm tín dụng chính xác, khoa học. Bản thân các tổ chức thông tin tín dụng không đưa ra đánh giá hoặc xếp hạng khách hàng mà chỉ thuần túy cung cấp các thông tin phục vụ cho quá trình đó. Việc cho điểm, xếp hạng phải được thực hiện thông qua chương trình cho điểm tín dụng của từng tổ chức tín dụng với những tiêu chí cụ thể tùy theo điều kiện và mục đích kinh doanh của từng tổ chức. Như trong hoạt động thẻ tín dụng hiện nay, việc đánh giá chủ thẻ và cho ra quyết định về mức thế chấp, hạn mức tín dụng thẻ không được thực hiện thông qua tiêu chí khoa học và khách quan, chủ yếu dựa vào ý kiến cá nhân, cảm tính của nhân viên chi nhánh nên việc cấp phát tín dụng thẻ còn hạn chế, chủ yếu dựa vào thế chấp, ký quỹ các giấp tờ có giá trị, tín chấp...
Có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm quy chế hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh để các chi nhánh ngân hàng nước ngoài lợi dụng những điều quy định không chặt chẽ để lách luật hoặc cố tình vi phạm thông qua việc liên kết với các ngân hàng cổ phần, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển.
3.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Việt Nam
Hiệp hội thẻ cần đứng ra làm trung gian để thỏa thuận thống nhất giữa các ngân hàng trong việc thu phí dịch vụ thẻ, tạo môi trường kinh doanh thẻ lành mạnh để các NHTM phát triển được ATM và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thể thẻ, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hiệp hội Ngân hàng nên làm đầu mối tổ chức hội thảo về công nghệ ngân hàng, giúp các NHTM cùng nhau trau dồi kinh nghiệm về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, quản lý; giới thiệu để các NHTM thu thập thông tin, tài liệu chuyên về thẻ. Đầu tư phối hợp với các cơ quan ngôn luận: Đài truyền hình, Đài phát thanh, thông tấn báo chí...mở đợt tuyên truyền về thẻ: giới thiệu về thẻ, các tiện ích mang lại, vai trò của thẻ đối với các chủ thể tham gia trong lĩnh vực hoạt động thẻ.
Hiệp hội thẻ cần tăng cường hơn nữa làm đầu mối hỗ trợ hội viên trong việc đào tạo; trong việc tư vấn với NHNN về lĩnh vực thẻ; trong quan hệ với các tổ chức Thẻ quốc tế. Đặc biệt phát huy vai trò như người trọng tài, tạo điều kiện và áp dụng các chế tài hợp lý bảo đảm các hội viên tuân thủ các nguyên tắc cạnh tranh trong cùng một sân chơi của cơ chế thị trường.
3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Việt Nam
¨ Xây dựng chiến lược Marketing thẻ mang tính chuyên nghiệp:
Ngân hàng No&PTNT VN cần tăng cường công tác quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm, dịch vụ thẻ trên phương tiện thông tin đại chúng. Ngân hàng nên hợp tác với các ngân hàng thành viên trong Banknet nhằm mở rộng những điểm thanh toán bằng thẻ trong các cửa hàng dọc các con phố mua bán tại những đô thị lớn để phục vụ cho khách hàng du lịch, những người sử dụng thẻ.
AGRIBANK cũng nên hỗ trợ cho các ngân hàng thành viên để giúp cho ngân hàng nói riêng và liên minh thẻ nói chung có bước nhảy vọt tới công nghệ & tiêu chuẩn hiện đại về phát hành & thanh toán thẻ. Ngoài ra vấn đề thương hiệu sản phẩm cũng cần được chú trọng, ưu đãi hơn nữa trong thanh toán, mở rộng hình thức chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản và phát hành thẻ ATM.
¨ Phát triển nguồn nhân lực:
Vì thẻ là một hoạt động mang tính công nghệ cao, vì vậy ngân hàng No&PTNT nên có sự đầu tư đúng mức về con người cho Trung tâm thẻ nói chung và Tổ nghiệp vụ thẻ ngân hàng No&PTNT Láng Hạ nói riêng sao cho đảm bảo được yêu cầu của thị trường. Đồng thời với quá trình trên, ngân hàng cũng phải tổ chức công tác đào tạo cán bộ có đầy đủ trình độ về học vấn, kinh nghiệm nghiệp vụ đạo đức và ý thức trách nhiệm trong nghiệp vụ thẻ của Agribank
¨ Hoàn thiện công nghệ thẻ tại Agribank:
Ngân hàng cần phải tập trung cố gắng hiện đại hóa hệ thống thanh toán thẻ, ứng dụng nhiều công nghệ thẻ hiện đại nhằm thay đổi một cách căn bản thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay. Trong tương lai, AGRIBANK phấn đấu trở thành một trong ba ngân hàng hàng đầu về thẻ.
KẾT LUẬN
Thẻ là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng độc đáo, được xem là phương tiện thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch. Nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong nghiệp vụ thanh toán của hệ thống Ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Với tính linh hoạt và các tiện ích khi sử dụng, ngay từ khi mới ra đời thẻ đã chinh phục được ngay cả những khách hàng khó tính nhất và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Như vậy, thông qua việc triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, các NHTM không những thực hiện đúng chủ trương hiện đại hóa công nghệ ngân hàng của Chính phủ mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng văn minh và hòa nhập với thị trường tài chính ngân hàng quốc tế. Do đó phát hành và thanh toán thẻ là những nghiệp vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại, góp phần làm tăng thu nhập và làm phong phú thêm hoạt động của ngân hàng. Tuy vậy, đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, hoạt động kinh doanh thẻ mới được triển khai trong mấy năm qua. Chính vì vậy, với kinh nghiệm còn chưa nhiều, Chi nhánh đã gặp không ít khó khăn, thách thức. Song trong tương lai không xa, với tiềm năng to lớn của thị trường thẻ Việt Nam, cộng với chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự nỗ lực của Chi nhánh, thêm vào đó là sự trợ giúp tích cực của NHNo&PTNT Việt Nam; Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ sẽ vươn tới đạt những kết quả cao hơn, đưa dịch vụ thẻ trở thành một trong những dịch vụ hàng đầu của mình, đồng thời củng cố và phát triển hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thẻ. Với những gì đã được trình bày trong bài viết, em mong rằng phần nào phản ánh được tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ hiện nay. Tuy nhiên, do kiến thức thực tế còn chưa đầy đủ về mọi mặt cũng như hạn chế về mặt thời gian nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ công tác tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ để bài khóa luận có ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng cũng như sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ trong thời gian em thực tập tại chi nhánh; và đặc biệt là cô giáo – Tiến sĩ Lê Thị Tuấn Nghĩa đã hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “ Kế toán Ngân hàng” – Chủ biên: TS Nguyễn Thị Thanh Hương và NGƯT Vũ Thiện Thập của Học Viện Ngân Hàng.
Giáo trình “ Marketing Ngân hàng” – PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền của Học Viện Ngân Hàng.
Giáo trình “ Lí thuyết tiền tệ ngân hàng” – Chủ biên: TS Tô Kim Ngọc của Học Viện Ngân Hàng.
“ Quản trị ngân hàng thương mại” – Peter S.Rose – NXB Tài Chính.
Tạp chí ngân hàng các số: số 7/ tháng 4 năm 2007; số 10/ tháng 5 năm 2007; số 11/ tháng 6 năm 2007.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ.
Báo cáo công tác thẻ các năm 2005, 2006, 2007 của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ.
Các văn bản quy định về hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Website của ngân hàng No&PTNT Việt Nam: www.vbard.com.vn
Website của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn
Website của ngân hàng TMCP Á – Châu: www.acb.com.vn
Website của ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11789.doc