BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
ĐỖ ĐOÀN NHƯ UYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
HOMEBANKING TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2009
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và hình
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HOMEBANKING
1.1 Dịch vụ ngân h
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng điện tử ................................ ................................ ......................... 3
1.1.1 Dịch vụ ngân hàng ................................ ................................ ................................ ...3
1.1.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử ................................ ................................ ....................... 4
1.2 Các hình thái biểu hiện dịch vụ ngân hàng điện tử ................................ ................. 4
1.2.1 Website quảng cáo ( Brochure-Ware )................................ ................................ ..... 5
1.2.2 Thương mại điện tử ( E-commerce )................................ ................................ ....... 5
1.2.3 Quản lý điện tử ( E- business ) ................................ ................................ ................. 5
1.2.4 Ngân hàng điện tử ( E-bank ) ................................ ................................ ................... 5
1.3 Các yếu tố cần thiết cho dịch vụ ngân h àng điện tử ở Việt Nam ........................... 6
1.3.1 Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin ................................ ................................ ........... 6
1.3.2 Chứng từ điện tử ................................ ................................ ................................ ..... 8
1.3.3 An toàn thông tin trên mạng ................................ ................................ .................... 9
1.3.4 Yếu tố con người................................ ................................ ................................ ...... 11
1.4 Các dịch vụ ngân hàng điện tử................................ ................................ ................... 12
1.4.1 Call center ................................ ................................ ................................ .................. 12
1.4.2 Ngân hàng qua điện thoại ( Phone banking ) ................................ ............................. 12
1.4.3 Ngân hàng qua mạng di động ( Mobile banking ) ................................ ..................... 13
1.4.4 Ngân hàng tại nhà ( Homebanking ) ................................ ................................ .......... 13
1.4.5 Ngân hàng trên mạng Internet ( Internet Banking ) ................................ ................... 14
1.4.6 Kiosk Ngân hàng ................................ ................................ ................................ ........ 14
1.5 Giới thiệu chung về dịch vụ Homebanking ................................ ............................. 14
1.5.1 Các dịch vụ chương trình Homebanking cung cấp cho khách hàng.......................... 14
1.5.2 Lợi ích, rủi ro trong quá tr ình phát triển và sử dụng dịch vụ Homebanking ............ 15
1.5.2.1 Lợi ích của dịch vụ Homebanking ................................ ................................ .......... 15
1.5.2.2 Những rủi ro về phía ngân hàng khi cung ứng dịch vụ Homebanking ................... 16
1.5.3 Thực tiễn cung cấp và sử dụng dịch vụ Homebanking ở Việt Nam .......................... 19
Kết luận chương 1 ................................ ................................ ................................ ............. 21
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ HOMEBANKING TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát tri ển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam ................................ ................................ ................................ .................. 22
2.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam................................ ................................ ................................ ................................ ..... 23
2.3 Tình hình thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam ................................ ................................ ................................ .................. 25
2.3.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cung cấp v à sử dụng dịch vụ Homebanking ...25
2.3.2 Tổng quan về chương trình BIDV Homebanking ................................ ...................... 26
2.3.3 Điều kiện khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking ................................ .............. 27
2.3.4 Qui trình thực hiện giao dịch từ chương trình Homebanking ................................ ...27
Về phía khách hàng:................................ ................................ ................................ ............ 27
2.3.4.1 Các thiết bị cần thiết trong sử dụng dịch vụ Homebanking ................................ ...27
2.3.4.2 Ký kết Hợp đồng sử dụng dịch vụ ................................ ................................ .......... 28
2.3.4.3 Các thành viên sử dụng dịch vụ Homebanking ................................ ..................... 29
2.3.4.4 Truy cập lần đầu vào chương trình ................................ ................................ ......... 29
2.3.4.5 Quá trình thực hiện giao dịch ................................ ................................ .................. 30
2.3.4.6 Tạo lập, phê duyệt lệnh thanh toán gửi ngân hàng ................................ ................. 31
2.3.4.7 Tạo lập phê duyệt điện tra soát tại khách hàng ................................ ....................... 33
2.3.4.8 Giao dịch vấn tin tài khoản ................................ ................................ ..................... 33
2.3.4.9 Giao dịch vấn tin thông tin ngân hàng ................................ ................................ .... 34
2.3.4.10 In các báo cáo ................................ ................................ ................................ ........ 34
2.3.4.11 Soạn điện offline ................................ ................................ ................................ ...34
Về phía Ngân Hàng ................................ ................................ ................................ ............. 36
2.3.4.12 Cài đặt phần mềm sử dụng chương trình Homebanking cho khách hàng ............ 36
2.3.4.13 Thực hiện các lệnh yêu cầu thanh toán do khách hàng gửi đến qua chương
trình Homebanking................................ ................................ ................................ .............. 36
2.4 So sánh những tiện ích của dịch vụ Homebanking giữa BIDV v à các ngân
hàng thương mại cổ phần khác ................................ ................................ ........................ 37
2.5 Thực trạng về dịch vụ Homebanking tại Ngâ n hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam ................................ ................................ ................................ ............................ 38
2.5.1 Số liệu thống kê qua Phiếu tham khảo ý kiến khách hàng về mức độ quan tâm của
khách hàng đến dịch vụ Homebanking tại BIDV ................................ ..............................38
2.5.2 Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Homebanking tại BIDV ................................ ...........40
2.6 Những thuân lợi và khó khăn của BIDV khi tham gia cung cấp dịch vụ
Homebanking ................................ ................................ ................................ ................. 41
2.6.1 Thuận lợi của BIDV khi tham gia cung cấp dịch vụ Homebanking ...................... 41
2.6.2 Khó khăn của BIDV khi tham gia cung cấp dịch vụ Homebanking. ..................... 42
2.7 Đánh giá chung về những thành tựu và tồn tại trong việc thực hiện dịch vụ
Homebanking tại BIDV ................................ ................................ ................................ 43
2.7.1 Những thành tựu đạt được trong việc ứng dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV 43
2.7.2 Những tồn tại trong việc ứng dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV .................. 45
Kết luận chương 2 ................................ ................................ ................................ .........47
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HOMEBANKING TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............48
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại ngân h àng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam ................................ ................................ ................................ ..............49
3.2.1 Giải pháp về công nghệ ................................ ................................ ........................ 50
3.2.1.1 Phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư công nghệ hiện đại ................................ ........50
3.2.1.2 Đẩy mạnh việc liên kết với các ngân hàng trong và ngoài nước, với các nhà sản
xuất công nghệ ................................ ................................ ................................ ................ 51
3.2.1.3 Giải pháp về bảo mật dữ liệu trong dịch vụ Homebanking ................................ 52
3.2.2 Giải pháp về dịch vụ ................................ ................................ ........................... 54
3.2.2.1 Giải pháp tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận v à sử dụng dịch
vụ Homebanking của mọi đối tượng khách hàng ................................ ........................... 54
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ................................ ................................ ............... 55
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành và phát triển nguồn nhân
lực................................ ................................ ................................ ................................ ....56
3.2.4 Các giải pháp khác ................................ ................................ ............................... 58
3.2.4.1 Phát triển dịch vụ Homebanking ở các tỉnh nh ư Đồng Nai, Bình Dương, Cần
Thơ… ................................ ................................ ................................ .............................. 58
3.2.4.2 Giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng dịch vụ Homebanking ................................ 59
3.2.4.3 Đa dạng hóa các dịch vụ sử dụng trong chương trình Homebanking................ 59
3.2.5 Kiến nghị với cơ quan chức năng ................................ ................................ .......60
3.2.5.1 Kiến nghị đối với Nhà Nước ................................ ................................ .............60
3.2.5.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước ................................ .......................... 61
Kết luận chương 3 ................................ ................................ ................................ .........63
KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ATM Máy rút tiền tự động
BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
CA Chứng chỉ số
CNTT Công nghệ thông tin
Eximbank Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
GATS Thỏa thuận chung về thương mại và dịch vụ
GD Giao dịch
LAN Mạng cục bộ
LD Liên doanh
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng Thương Mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
PC Máy tính cá nhân
SIBS Phần mềm Hệ thống ngân hàng tích hợp SilverLake được áp dụng tại
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
TDND Tín dụng nhân dân
TMCP Thương mại cổ phần.
TMĐT Thương mại điện tử
Techcombank Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
VCB Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 2.1: Quá trình thực hiện giao dịch tại khách hàng.
Bảng 2.2: So sánh các tiện ích BIDV cung cấp với các ngân h àng TMCP trong
nước.
Bảng 2.3: Kết qủa kinh doanh từ dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking .
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy hệ thống BIDV
Hình 2.2: Giao diện đăng nhập vào chương trình Homebanking
Hình 2.3: Giao diện chương trình Homebanking sau khi đăng nhập thành công
Hình 2.4: Sơ đồ tạo lập, phê duyệt lệnh thanh toán gửi ngân hàng.
Hình 2.5: Thực hiện lệnh yêu cầu thanh toán của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam.
Hình 2.6: Sơ đồ tạo lập phê duyệt điện tra soát tại khách hàng.
Hình 2.7: Giao diện Báo cáo thanh toán của khách h àng đối chiếu với dữ liệu tại
Ngân hàng.
Hình 2.8: Soạn điện offline cho chương tr ình Homebanking.
Hình 2.9: Thực hiện kết xuất lệnh chuyển tiền vào chương trình Homebanking.
Hình 2.10: Thực hiện các lệnh yêu cầu thanh toán do khách hàng gửi đến.
1PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa hiện nay luôn
đặt các doanh nghiệp dù thuộc bất cứ lĩnh vực nào cũng phải đối mặt với những thách
thức để tồn tại và phát triển. Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không tránh khỏi những
thách thức đó và nó cần có sự phản ứng cần thiết để đ ương đầu cạnh tranh là điều tất
yếu xảy ra. Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ra đời là một trong những dấu mốc
quan trọng đánh dấu sự chuyển m ình đó của hệ thống ngân hàng nước ta.
Với phương châm từng bước đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa
phục vụ sự nghiệp đổi mới hoạt động ngân h àng, đến nay hơn 80% nghiệp vụ ngân
hàng đã được xử lý bằng máy tính ở các mức độ khác nhau. Hầu hết các nghiệp vụ đ ã
được chuyển từ xử lý trên các máy tính đơn lẻ sang phương thức xử lý trên mạng.
Nhiều nghiệp vụ được xử lý tức thời như thanh toán điện tử luồng giá trị cao, giao dịch
kế toán tức thời,...Một số dịch vụ nh ư ATM, Homebanking, Internet banking…đang
từng bước được nghiên cứu và triển khai trên diện rộng. Cùng với sự phát triển vượt
bậc của công nghệ thông tin, các sản phẩm, dịch vụ ngân h àng có những bước phát
triển vượt bậc: phong phú đa dạng về sản phẩm, mang đến cho ng ười sử dụng cả sự
tiện và lợi.
Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay rất đa dạng, ngày càng phát triển. Trong đó dịch vụ
Homebanking đang được ứng dụng và phát triển tại các ngân hàng thương mại trong
nước. Dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho cả khách h àng và ngân hàng. Vì thế tác giả
chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ Homebanking làm cơ sở để nghiên cứu quá trình
triển khai và thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn cũng như những thành tựu và tồn tại
2qua thực tiễn thực hiện, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ này tại
BIDV.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả .
Phương pháp khảo sát thực tế.
Phương pháp phân tích, giải thích, tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật vấn đề
cần nghiên cứu từ đó kiến nghị những giải pháp ph ù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về sản phẩm dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ Homebanking.
Chương 2: Tình hình thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp và khả thi để hoàn thiện
hơn việc cung ứng dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam. Đây không chỉ đơn thuần là việc cung ứng một sản phẩm mới đến với khách
hàng mà nó thật sự là một kênh thu hút khách hàng một cách hiệu quả theo phong cách
hiện đại phù hợp với tiến trình hiện đại hóa ngân hàng cũng như xu thế hội nhập với
nền kinh tế Thế giới của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HOMEBANKING
1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.1 Dịch vụ ngân hàng
Hiện nay, ở nước ta chưa có khái niệm cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân
hàng thường được hiểu theo hai khía cạnh: Thứ nhất, theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân
hàng chỉ bao gồm những hoạt động không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ v à các
nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính ( huy động tiền gửi,
cho vay ), theo đó dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng, thu phí
như chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế. Thứ hai, theo
nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ những hoạt động tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng.
Dịch vụ tài chính, theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO ), là bất kỳ dịch vụ tài
chính nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp.
Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, dịch
vụ ngân hàng, dịch vụ chứng khoán và các dịch vụ tài chính khác. Như vậy, dịch vụ
ngân hàng là một bộ phận cấu thành của dịch vụ tài chính nói chung.
Dịch vụ ngân hàng, theo Thỏa thuận chung về Thương Mại Dịch vụ ( GATS) là: Nhận
tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền và thanh toán, thẻ, séc, bảo lãnh và
cam kết, mua bán các công cụ thị tr ường tài chính, phát hành chứng khoán, môi giới
tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ, cung cấp và chuyển giao thông tin
tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian và hỗ trợ về tài chính.
Theo luật các tổ chức tín dụng do Ngân h àng Nhà Nước Việt Nam ban hành, dịch vụ
ngân hàng cũng không được định nghĩa và giải thích một cách cụ thể. Tạ i khoản 1 và
khoản 7, điều 20 thì hoạt động kinh doanh tiền tệ v à dịch vụ ngân hàng bao gồm cả ba
nội dung : nhận tiền gửi, cấp tín dụng v à cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng không
phân biệt cụ thể lĩnh vực nào là kinh doanh tiền tệ, lĩnh vực nào là dịch vụ ngân hàng.
4Tóm lại, mặc dù ở Việt Nam, khái niệm dịch vụ ngân h àng chưa được đề cập tới một
cách đầy đủ trong Luật các tổ chức tín dụng nh ưng với quá trình hội nhập, toàn cầu hóa
và gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), trong phạm vi nghi ên cứu của luận
văn, dịch vụ ngân hàng được hiểu theo nghĩa rộng, phù hợp với cách hiểu phổ biến trên
thế giới hiện nay.
1.1.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách hàng có thể
truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin, thực hiện các giao dịch
thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó, và đăng ký sử
dụng các dịch vụ mới. Đây là một khái niệm rộng dựa trên khả năng của từng ngân
hàng trong việc ứng dụng công nghệ t in học vào các sản phẩm dịch vụ của m ình.
Dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách h àng tìm
hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc nối mạng vi tính của m ình với ngân
hàng.
Các khái niệm trên đều khái niệm Ngân hàng điện tử thông qua các dịch vụ cung cấp
hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng thời điểm nhưng
không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như tương lai phát
triển của Ngân hàng điện tử. Do vậy, nếu coi Ngân hàng cũng như một thành phần của
nền kinh tế điện tử, một khái niệm tổng quát nhất về Ngân h àng điện tử có thể được
diễn đạt như sau: “ Ngân hàng điện tử là Ngân hàng mà tất cả các giao dịch giữa Ngân
hàng và khách hàng ( cá nhân và t ổ chức ) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ
liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ Ngân h àng.”
1.2 Các hình thái biểu hiện dịch vụ ngân hàng điện tử
Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ ( WellFargo), lần đầu ti ên cung cấp dịch vụ Ngân hàng
qua mạng, đến nay, đã có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng như thất bại
trên con đường xây dựng một hệ thống ngân h àng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất
cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung, hệ thống Ngân hàng điện tử
được biểu hiện qua các h ình thái sau:
51.2.1 Website quảng cáo ( Brochure-Ware )
Đây là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng khi mới
bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử đều thực hiện theo hình thái này. Việc đầu tiên là
xây dựng một website chứa những thông tin về ng ân hàng, đưa sản phẩm lên trên mạng
nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, li ên lạc… Thực chất, đây chỉ là một kênh quảng
cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền hình… Mọi giao
dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân ph ối truyền thống, tức là qua các
chi nhánh ngân hàng.
1.2.2 Thương mại điện tử ( E-commerce )
Trong hình thái thương mại điện tử, ngân hàng sử dụng Internet như một kênh phân
phối mới cho những dịch vụ truyền thống nh ư xem thông tin tài khoản, nhận thông tin
giao dịch chứng khoán…Internet ở đây chỉ đóng vai tr ò như một dịch vụ cộng thêm
vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa và nhỏ đang
ở hình thái này.
1.2.3 Quản lý điện tử ( E-business )
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng ( front-end )
và phía người quản lý ( back-end) đều được tích hợp với internet và các kênh phân
phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của
ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với
ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở ngân h àng và các
kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây… giúp cho việc xử lý
yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa
học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa ngân h àng, đối tác, khách
hàng và cơ quan quản lý.
1.2.4 Ngân hàng điện tử (E-bank)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử,
một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách qu ản lý. Những
6ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng to àn cầu nhằm cung cấp toàn
bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban
đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều k ênh riêng biệt,
ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác
nhau cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt.
1.3 Các yếu tố cần thiết cho dịch vụ ngân h àng điện tử ở Việt Nam
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hóa hiện nay luôn
đặt các doanh nghiệp dù thuộc bất cứ lĩnh vực nào cũng phải đối mặt với những thách
thức để tồn tại và phát triển. Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không tránh khỏi những
thách thức đó và nó cần có sự phản ứng cần thiết để đ ương đầu cạnh tranh là điều tất
yếu xảy ra. Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ra đời là một trong những dấu mốc
quan trọng đánh dấu sự chuyển m ình đó của hệ thống ngân hàng nước ta. Các yếu tố
nền tảng cho sự ra đời của dịch vụ ngân h àng điện tử tại Việt Nam bao gồm:
1.3.1 Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin
Đây là cơ sở nền tảng cần thiết ban đầu cho sự ra đời của dịch vụ ngân h àng điện tử,
bao gồm công nghệ tính toán và công nghệ truyền thông
Công nghệ tính toán
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ tr ước, những chiếc máy tính đầu ti ên đã xuất hiện ở
Việt Nam, một số ở miền Bắc do Li ên Xô viện trợ, một số khác do Mỹ trang bị ở Miền
Nam. Đến cuối những năm 70, có khoảng 40 d àn máy tính lớn bao gồm các máy
Minsk, EC và IBM. Đây có th ể được xem như những bước khởi đầu đánh dấu sự ra
đời của ngành công nghiệp tính toán ở Việt Nam.
Vào đầu những năm 1980, máy vi tính đầu ti ên ra đời và bắt đầu được nhập vào Việt
Nam, mở đầu thời kỳ phát triển nhanh chóng tin học ở Việt Nam. Từ cuối năm 1994,
đầu năm 1995, Việt Nam bắt đầu triển khai ch ương trình Quốc gia về công nghệ thông
tin, các công ty tin học hàng đầu thế giới như IBM, Compag, Digital…bắt đầu tham gia
thị trường Việt Nam, số lượng máy vi tính PC nhập khẩu tăng vọt với tốc độ 50%/năm.
7Cùng theo số liệu thống kê, máy tính lắp rắp trong nước đang có xu hướng tăng nhanh,
khoảng 80 đến 100 ngh ìn chiếc một năm, chiếm khoảng 70% thị phần.Trong nhiều
doanh nghiệp dữ liệu đã được tổ chức thành các kho thông tin có cấu trúc ( cơ sở dữ
liệu) và chuẩn hóa dựa trên các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu bền mạng như Fox,
Access, Oracle, SQL serve… Các ph ần mềm nhóm như MS Office, Lotus Notes…đã
và đang được sử dụng nhiều. Nhiều mạng máy tính dạng LAN, INTRA NET chạy trên
các hệ điều hành mạng khác nhau nhu Unix, Window NT, Nowell Netware…đ ã được
triển khai như mạng Văn phòng Chính phủ, mạng của Bộ quốc phòng, mạng của Bộ
Tài Chính, mạng ngân hàng… Tháng 11 năm 1997 Việt Nam tham gia mạng toàn cầu,
internet được kết nối, giữa năm 1999 mới có khoảng 20 ngh ìn thuê bao, chủ yếu là
khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ lớn như VDC ( công ty dịch vụ gia tăng và
truyền số liệu), FPT ( công ty phát triển đầu t ư công nghệ), NetNam (Viện công nghệ
thông tin). Lĩnh vực này đang phát triển nhanh dần, số thuê bao đang tăng với tốc độ
600 đến 700 thuê bao một tháng. Dịch vụ Internet đang mở rộng đến từng doanh
nghiệp, từng gia đình, từng cá nhân.
Công nghệ truyền thông
Là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến ch ất lượng và sự thành công của
các giao dịch điện tử. Hiện nay, Tổng cục bưu chính viễn thông Việt Nam đã phát triển
mạng toàn quốc VNN kết nối Internet và các mạng nội bộ của các cơ quan Nhà nước.
VNN là một mạng quốc gia đường dài, có hai cổng kết nối mạng trục quốc tế, một ở
Hà Nội, một ở Thành phố Hồ Chí Minh. Cổng Hà Nội có hai đường quốc tế, một
đường với vận tốc 256 Kb/sec nối với Úc bằng vệ tinh, một với vận tốc 2 Mb/sec nối
với Hồng Kông bằng cáp quang. Cổng TP.Hồ Chí Minh cũng có hai đ ường quốc tế nối
với Mỹ, một có vận tốc 64 Kb/sec qua vệ tinh, một với vận tốc 2 Mb/sec qua cáp
quang. Mạng trục Bắc-Nam có hai đường truyền vận tốc 2Mb/sec và một đường truyền
dự phòng 192 KB/sec nối với mạng X.25. VNN có thể cung cấp các dịch vụ nối mạng
trục cho khoảng 30 mạng thiết lập và các dịch vụ nối mạng Internet với vận tốc 64
Kb/sec.
8Vai trò của công nghệ thông tin trong đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ v à hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng
Ngân hàng được biết đến như một trong những ngành ứng dụng công nghệ thông tin
mạnh mẽ và hiệu quả nhất ở nước ta thời gian qua. Với phương châm từng bước đổi
mới công nghệ theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa phục vụ sự nghiệp đổi mới hoạt
động ngân hàng, đến nay hơn 80% nghiệp vụ ngân hàng đã được xử lý bằng máy tính ở
các mức độ khác nhau. Hầu hết các nghiệp vụ đ ã được chuyển từ xử lý trên các máy
tính đơn lẻ sang phương thức xử lý trên mạng. Nhiều nghiệp vụ được xử lý tức thời
như thanh toán điện tử luồng giá trị cao, giao dịch kế toán tức thời,...Một số dịch vụ
như ATM, Homebanking, Internet banking…đang t ừng bước được nghiên cứu và triển
khai trên diện rộng. Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng có những bước phát triển vượt bậc: phong phú đa dạng về
sản phẩm, mang đến cho người sử dụng cả sự tiện và lợi.
Sau quá trình ứng dụng công nghệ mạng viễn thông hiện đại trong ng ành ngân hàng ,
hệ thống mạng cục bộ (LAN) đã được triển khai tại ngân hàng Trung ương, một số đơn
vị trực thuộc và 61 chi nhánh ngân hàng Nhà nư ớc tỉnh, thành, tại Hội sở chính và các
chi nhánh của các ngân hàng thương mại. Các thiết bị mạng thông mi nh, tốc độ cao và
cấu trúc mạng hình sao đã từng bước thay thế các thiết bị mạng lạc hậu v à cấu trúc
mạng cũ. Các mạng nội bộ (Intranet), các ph ương tiện và dịch vụ dựa trên mạng
Internet đã được mở rộng, ứng dụng ngày càng hiệu quả. Từng bước hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam.
1.3.2 Chứng từ điện tử
Theo quyết định 308-QĐ-NH2, ngày 16/09/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có khái niệm về chứng từ điện tử như sau: “Chứng từ điện tử là căn cứ chứng minh
bằng dữ liệu thông tin trên vật mang tin (như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán) về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để ghi chép
vào sổ sách kế toán của các Ngân h àng và tổ chức tín dụng”.
9Theo quyết định 44/2002/QĐ-TTg, ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ nói rõ
về chức năng của Chứng từ điện tử: “Chứng từ điện tử l àm chứng từ kế toán mà các
yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hóa mà không có sự
thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ,
đĩa từ, các loại thẻ thanh toán”. Điều n ày có nghĩa là: “Chứng từ điện tử phải có đủ các
yếu tố quy định cho chứng từ kế toán, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán v à
phải được mã hóa bảo đảm an toàn trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ”.
1.3.3 An toàn thông tin trên mạng
An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành Ngân hàng trong thời điện tử
hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi quyết định
lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. V ì vậy, nếu thiếu những biện pháp an to àn
bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân h àng điện tử không thể thực hiện được.
Mã hóa đường truyền
Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực thể nào đó người ta tiến hành mã
hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển tải thông tin sang một dạng mới khác dạng ban
đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã hóa. Có hai thuật toán mã hóa:
Thuật toán quy ước, còn gọi là thuật toán mã hóa đối xứng. Theo đó, người gửi và
người nhận sẽ dùng chung một chìa khóa. Đó là một mã số bí mật dùng để mã hóa và
giải mã một thông tin mà chỉ có người nhận và người gửi biết được. Tuy nhiên với
thuật toán này còn nhiều vấn đề đặt ra, ví dụ: số lượng các khóa sẽ tăng rất nhiều khi
lượng khách hàng tăng kéo theo việc quản lý sẽ được tổ chức như thế nào…
Thuật toán mã hóa công khai, còn được gọi là thuật toán mã hóa bất đối xứng, giải
quyết được vấn đề trao đổi khóa ở thuật toán quy ước. Theo đó, thuật toán mã hóa bất
đối xứng sẽ quy ước việc sử dụng 2 khóa, một khóa d ùng để mã hóa và khóa còn lại
dùng để giải mã. Việc nhận một thông tin được thực hiện an toàn và bảo mật khi thông
báo một khóa ( khóa chung ) và giữ bí mật khóa còn lại ( khóa bí mật ). Bất kỳ khách
hàng nào cũng có thể mã hóa thông tin đề nghị của mình bằng cách sử dụng khóa
chung nhưng chỉ duy ._.nhất người sở hữu khóa bí mật mới có thể giải m ã và đọc được
10
thông tin đó. Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt
sử dụng trong giao dịch Ngân h àng điện tử. Thuật toán mã hóa công khai được sử dụng
trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử d ùng để giữ
sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ bao bên ngoài để đảm bảo
thông tin được an toàn.
Chữ ký điện tử
Chứng chỉ số (CA ) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về ng ười chủ sỡ hữu. Các dữ
liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và chứng thực. Người sử dụng sẽ
dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thông điệp điện tử. Việc ký chữ ký
điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông điệp trước khi gửi đi qua đường truyền
Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho khách hàng được xem như là chữ ký điện tử.
Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký và mã hóa bởi duy nhất người chủ sở hữu. Đây là
công nghệ cấp mã bất đối xứng mã hóa dữ liệu trên đường truyền và xác định rằng : về
phía khách hàng được xác nhận là đang giao dịch, về phía Ngân hàng được xác nhận là
đang thực hiện giao dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực phần mềm được Ngân hàng chủ quản lựa chọn làm nhà cung cấp, cấp cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.
Bức tường lửa ( firewall )
Trong hệ thống an ninh dữ liệu còn có một giải pháp an toàn mạng nữa là Bức tường
lửa, đây là kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống để chống lại sự truy cập trái phép nhằm
bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng nh ư chống lại sự xâm nhập vào hệ thống của
một số thông tin không mong muốn ( như virus ). Cũng có thể hiểu rằng firewall l à một
cơ chế để bảo vệ mạng tin tưởng khỏi các mạng không tin t ưởng (ví dụ như Internet ),
bảo vệ một hệ thống mạng riêng hoạt động trong một môi trường mạng chung. Về mặt
chức năng, hệ thống firewall là một thành phần được đặt giữa hai mạng để kiểm soát
tất cả các việc lưu thông giữa chúng với nhau như: Tất cả các trao đổi dữ liệu từ trong
ra ngoài và ngược lại phải thực hiện thông qua firewall, chỉ những l ưu thông được phép
11
bởi chế độ an ninh của hệ thống mạng nội bộ mới được chuyển qua firewall ( thường
do người quản trị mạng ấn định dựa tr ên những tiêu chuẩn chung của một tổ chức ).
Công nghệ bảo mật
SET ( Secure Electronic Transaction ) : là một giao thức bảo mật do Microsoft phát
triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó thâm nhập nên tạo được độ an
toàn cao, tuy nhiên, SET ít đư ợc sử dụng do tính phức tạp v à sự đòi hỏi phải có các bộ
đọc card đặc biệt cho người sử dụng.
SSL ( Secure Socket Layer ) : Là công ngh ệ bảo mật do hãng Nestcape phát triển, tích
hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa (encryption) và
thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân h àng đến khách hàng ( https ),
SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
1.3.4 Yếu tố con người
Mức sống của người dân
Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển dịch vụ ngân h àng điện tử. Khi người
dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác có ít tiền th ì có lẽ họ sẽ không quan
tâm đến các dịch vụ Ngân hàng. Họ sẽ dùng tiền mặt thay vì các dịch vụ thanh toán
điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế v à cải thiện mức sống luôn là những yếu tố tiên
quyết cho việc phát triển các dịch vụ Ngân h àng điện tử .
Sự hiểu biết và chấp nhận dịch vụ ngân hàng điện tử
Thói quen và sự yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các dịch vụ
mới có thể là những trở ngại chính cho việc phát triển dịch vụ Ngân h àng điện tử . Sự
phổ biến của dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan chặt chẽ tới sự chấp nhận của khách
hàng hơn là những gì mà phía mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sự hiểu biết của
đông đảo khách hàng về các dịch vụ Ngân hàng điện tử và ích lợi của các dịch vụ này
là hết sức cần thiết. Rõ ràng, dịch vụ ngân hàng điện tử là hiện đại và tốt. Tuy vậy,
chúng ta không thể cho rằng có các dịch vụ tốt l à đủ. Để xúc tiến dịch vụ ngân hàng
12
điện tử, các Ngân hàng cung cấp các dịch vụ này cần phải làm cho khách hàng biết
rằng có những dịch vụ như vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó.
Nguồn nhân lực của Ngân hàng
Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một lực lượng lớn lao động được đào tạo tốt về
CNTT và truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng y êu cầu hỗ trợ và
chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ năng để l àm việc trên Internet
và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn chế về khả năng sử dụng tiếng Anh -
ngôn ngữ căn bản của Internet cũng là những trở ngại cho việc phát triển dịch vụ thanh
toán ngân hàng điện tử .
1.4 Các dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin trong những năm gần đầy đ ã ảnh
hưởng khá rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân h àng. Hiện nay ở nhiều nước
trên thế giới, dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển khá phổ biến, đa dạng về loại h ình
sản phẩm và dịch vụ. Nhìn chung, các sản phẩm và dịch vụ bao gồm các loại sau:
1.4.1 Call center
Call center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại. Do quản lý dữ liệu tập trung nên
khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định
của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung v à thông tin cá nhân. Khác
với ngân hàng qua điện thoại ( phonebanking ) chỉ cung cấp thông tin được lập trình
sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách
hàng. Nhược điểm của call centre là phải có người trực 24/24 giờ.
1.4.2 Ngân hàng qua điện thoại ( Phone banking )
Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân h àng qua điện thoại hoàn toàn tự động.
Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao gồm thông tin về tỷ giá hối
đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài khoản,
liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất…Hệ thống
cũng tự động gửi fax khi khách h àng yêu cầu cho các loại thông tin nói tr ên. Hiện nay
13
qua Phone banking, thông tin đư ợc cập nhật, khác với trước đây khách hàng chỉ có
thông tin của cuối ngày hôm trước.
1.4.3 Ngân hàng qua mạng di động ( Mobile banking )
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song h ành với
phương thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet phát triển đủ
mạnh vào khoảng thập niên 90. Phương thức này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu
thanh toán các giao d ịch có giá trị nhỏ ( Micro payment ) hoặc những dịch vụ tự động
không có người phục vụ. Muốn tham gia dịch vụ n ày, khách hàng cần đăng ký để trở
thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản
như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách
hàng được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng n ày cung cấp một mã số định
danh ( ID ). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch
để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách h àng khi thanh
toán nhanh chóng, chính xác và đơn gi ản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm bán
hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh khách hàng còn được cấp một
mã số cá nhân ( PIN ) để khách h àng xác nhận giao dịch thanh toán khi nh à cung cấp
dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết th ì khách hàng sẽ là
thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động.
1.4.4 Ngân hàng tại nhà ( Homebanking )
Homebanking là kênh phân phối của dịch vụ Ngân hàng điện tử, cho phép khách hàng
có thể ngồi tại nơi làm việc thực hiện hầu hết các g iao dịch trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng.
Với ngân hàng tại nhà ( Homebanking), khách hàng giao d ịch với ngân hàng qua mạng
nhưng là mạng nội bộ ( Intranet) do ngân h àng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến
hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của Ngân h àng.
Thông qua dịch vụ Homebanking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển
tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có…Để sử dụng đ ược dịch vụ
Homebanking khách hàng ch ỉ cần có máy tính ( tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ
14
thống máy tính của Ngân hàng thông qua modem-đường điện thoại quay số, đồng thời
khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối
với hệ thống Homebanking của Ngân h àng.
1.4.5 Ngân hàng trên mạng Internet ( Internet Banking )
Dịch vụ Internet Banking giúp khách h àng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài
khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia, khách hàng
truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập thông tin
cần thiết. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết giao dịch của khách h àng cũng như
thông tin khác về ngân hàng. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để
mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì
ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với những rủi ro tr ên phạm
vi toàn cầu. Đây là những trở ngại lớn v ì đầu tư hệ thống bảo mật rất tốn kém.
1.4.6 Kiosk Ngân hàng
Là sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất
lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường
kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách h àng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch
vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch
vụ của hệ thống Ngân hàng phục vụ mình. Đây cũng là một hướng phát triển đáng lưu
tâm cho các nhà lãnh đạo của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiện nay, Ngân
hàng Kỹ Thương đã thử nghiệm dịch vụ này tại hội sở Ngân hàng.
1.5 Giới thiệu chung về dịch vụ Homebanking
1.5.1 Các dịch vụ chương trình Homebanking cung cấp cho khách hàng
Thông tin ngân hàng : Cung cấp tin tức về Ngân hàng. Cho phép khách hàng
tra cứu các thông tin về tỷ giá, lãi suất và phí dịch vụ từ xa.
Vấn tin tài khoản: Cho phép khách hàng kiểm tra số dư của các loại tài khoản
khách hàng mở tại ngân hàng. Khách hàng cũng có thể kiểm tra chi tiết từng loại giao
dịch, xem sao kê và các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng.
15
Thanh toán: Hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán ngay tại nh à.
Khách hàng soạn điện chuyển tiền và gửi đến ngân hàng xử lý. Khách hàng có thể
kiểm tra mọi trạng thái của điện tại ngân h àng.
Điện nghiệp vụ: Sử dụng để trao đổi thông tin giữa khách h àng với ngân hàng
trong quá trình giao d ịch. Đây cũng có thể coi là kênh thông tin liên lạc giữa khách
hàng với ngân hàng trong các trường hợp cần xác nhận lại thông tin của điện đ ã gửi
hoặc huỷ điện, thay đổi điện…
Báo cáo, Thống kê điện: Thực hiện thống kê các loại điện theo từng loại trạng
thái hoặc thống kê tổng hợp. Chức năng này trợ giúp khách hàng tìm kiếm nhanh các
điện chuyển tiền và xử lý. Ngoài ra còn hỗ trợ việc đưa ra các báo cáo thanh toán.
1.5.2 Lợi ích, rủi ro trong quá tr ình phát triển và sử dụng dịch vụ Homebanking
1.5.2.1 Lợi ích của dịch vụ Homebanking
Lợi ích đối với ngân hàng
Trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh trong lĩnh vực dịch vụ t ài chính ngân hàng, đặc
biệt là trước xu thế hội nhập và phát triển phải đối mặt với những Ngân h àng Nước
Ngoài lớn mạnh về khả năng tài chính, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tr ình
độ nhân sự…thì việc đưa ra dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking giúp ngân h àng
nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu qủa hoạt động.
Triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking, ngân hàng sẽ tiết giảm chi phí cố
định, tiết kiệm được chi phí mở chi nhánh, phòng giao dịch và giảm được số lượng
nhân viên.
Bên cạnh đó, với những tiện ích mà dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking cung cấp
sẽ làm tăng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do đó giúp ngân hàng lưu gi ữ được
những khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking giúp cho ngân h àng nâng cao hiệu
qủa sử dụng vốn. Thông qua dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking, các lệnh chi trả,
nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn chu
16
chuyển nhanh, thuận lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền h àng. Thông qua
đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
Một lợi ích quan trọng khác mà dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking đem lại cho
ngân hàng là tăng khả năng cung cấp dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động, tạo h ình
ảnh, nét riêng của từng ngân hàng trong kinh doanh.
Lợi ích đối với khách hàng
Dịch vụ Homebanking sẽ giúp cho khách hàng có thể thông tin liên lạc với ngân hàng
nhanh hơn và hiệu qủa hơn. Thông qua máy tính được nối mạng với ngân hàng, khách
hàng có thể giao dịch trực tiếp với ngân h àng để bíết được tình hình hoạt động của tài
khoản, kiểm tra số dư, tình hình thanh toán của khách hàng, truy cập các lệnh chuyển
tiền đã chuyển nhanh chóng.
Sử dụng dịch vụ Homebanking ở nh à nhưng khách hàng có thể thực hiện được các giao
dịch với ngân hàng nên giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, rút ngắn thời gian
thanh toán, điều chuyển vốn. Với những công ty có nhiều chi nhánh khắp cả n ước, khối
lượng giao dịch lớn, mỗi ngày phải mất bốn, năm lần ra ngân hàng để giao dịch thì với
dịch vụ Homebanking, công ty sẽ tiết kiệm đ ược thời gian và công sức, việc thanh toán
được tiến hành nhanh hơn, nhất là đối với những giao dịch có thời gian ngắn th ì không
sợ bị trễ giờ, thanh toán kịp thời.
Sử dụng dịch vụ Homebanking giúp kh ách hàng tiết kiệm được chi phí: chi phí di
chuyển ( xe, xăng, …), chi phí nhân vi ên, nếu giao dịch thông thường như truớc đây
công ty phải cử người ra ngân hàng giao dịch, phải chờ đợi, nếu trục trặc về chữ ký,
con dấu, thông tin trên ủy nhiệm chi sai lại phải chạy đi, chạy về, ch ưa kể nhân viên
giao dịch dùng thời gian của công ty để làm việc riêng cho mình,…
1.5.2.2 Những rủi ro về phía ngân hàng khi cung ứng dịch vụ Homebanking
Bên cạnh những lợi ích mà dịch vụ Homebanking mang lại cũng có nhiều rủi ro .
Những rủi ro của dịch vụ Homebanking cũng l à rủi ro chung của hệ thống ngân h àng
điện tử. Với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin v à theo đó là hoạt
17
động ngân hàng điện tử thì khó có thể đưa ra được một danh sách đầy đủ tất cả các
loại rủi ro, tuy nhiên về cơ bản các rủi ro này cũng không nằm ngoài những rủi ro
truyền thống. Do vậy, có thể chia các rủi ro của hoạt động ngân h àng điện tử thành các
nhóm như đối với rủi ro truyền thống. Trong số đó, rủi ro hoạt động, rủi ro uy tín, rủi
ro pháp lý là những loại rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động ngân h àng điện tử.
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động có thể phát sinh do hệ thống ngân h àng điện tử không đảm bảo sự
thống nhất và đáng tin cậy cần thiết, do tấn công của những kẻ đột nhập hệ thống điện
tử từ bên ngoài hoặc bên trong nhằm tác động lên các sản phẩm hoặc hệ thống của
ngân hàng. Ngoài ra, những rủi ro hoạt động còn có thể phát sinh do nhầm lẫn của
khách hàng do các hệ thống ngân hàng điện tử bị thiết kế hoặc triển khai không ho àn
chỉnh. Có thể tạm chia rủi ro hoạt động th ành một số nhóm nhỏ sau:
Rủi ro an ninh: Bọn lừa đảo cố tình tấn công vào lỗ hỏng an ninh trong website
của ngân hàng, tạo ra cho ngân hàng những thiệt hại trực tiếp hoặc gây ra các trách
nhiệm pháp lý cho khách hàng.
Rủi ro thiết kế, duy tr ì hệ thống: Các hệ thống đã lựa chọn có thể không được
thiết kế hoặc triển khai tốt, trong qúa tr ình vận hành có thể bị lỗi gây gián đoạn hoặc
chạy chậm.
Rủi ro do nhầm lẫn của khách h àng: Các khách hàng sử dụng thông tin cá nhân (
thông tin chứng thực, số thẻ tín dụng hoặc số t ài khoản ngân hàng ) trong các giao d ịch
điện tử không được bảo mật sẽ tạo điều kiện cho bọn tội phạm tiếp cận đ ược với các
tài khoản của họ. Hậu qủa là ngân hàng có thể phải chịu thổn thất tài chính do khách
hàng không chấp thuận các giao dịch đó.
Rủi ro uy tín
Rủi ro uy tín là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng gây khó khăn nghiêm trọng
cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách h àng rời bỏ ngân hàng.
Rủi ro uy tín có thể là do có những hành động nhằm tạo một h ình ảnh xấu về ngân
18
hàng đối với công chúng trong một thời gi an dài, cũng có thể phát sinh từ chính các
hành động của ngân hàng, hoặc từ cách mà ngân hàng phản ứng trước hành động của
các bên thứ ba. Rủi ro uy tín là hệ qủa trực tiếp của các rắc rối ở những nhóm rủi ro
khác, nhất là nhóm rủi ro hoạt động.
Các tình huống mà ngân hàng có thể gặp các rủi ro về uy tín là:
Rủi ro uy tín có thể phát sinh khi các hệ thống hoặc sản phẩm không hoạt động
như dự kiến và gây ra phản ứng tiêu cực lan rộng trong công chúng. Một lỗ hỏng
nghiêm trọng về an ninh do bên ngoài hoặc bên trong tấn công lên hệ thống ngân hàng
điện tử của ngân hàng làm cho hệ thống không hoạt động hoặc hoạt động không theo
như ý muốn.
Các nhầm lẫn, hành động phi pháp và lừa đảo của một khách hàng cũng có thể
khiến ngân hàng phải chịu đựng rủi ro.
Rủi ro uy tín có thể phát sinh từ các trục trặc hệ thống khiến khách h àng gặp khó
khăn trong việc tiếp cận với thông tin tài khoản của họ, nhất là trong trường hợp không
có các phương tiện tiếp cận khác để thay thế.
Rủi ro uy tín cũng có thể phát sinh từ những cu ộc tấn công có chủ ý vào ngân
hàng. Chẳng hạn như một kẻ đột nhập xâm nhập vào website của ngân hàng có thể cố
tình thay đổi trang web này để gửi đi những thông tin không chính xác về ngân h àng và
các sản phẩm của ngân hàng
Rủi ro uy tín cũng có thể phát s inh khi ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch
vụ không giống như các thông tin quảng cáo trên website của ngân hàng.
Rủi ro uy tín không chỉ quan trọng đối với một ngân h àng mà còn đối với cả hệ thống
ngân hàng. Chẳng hạn như, nếu một ngân hàng bị tổn hại nghiêm trọng về danh tiếng
do các hoạt động kinh doanh ngân hàng điện tử thì cũng gây nên những rủi ro uy tín an
ninh của các hệ thống của những ngân h àng khác. Trong những trường hợp đặc biệt
quan trọng, có thể đe doạ đến sự ổn định của to àn hệ thống ngân hàng.
Rủi ro pháp lý
19
Rủi ro pháp lý phát sinh từ những vi phạm, hoặc do không tuân thủ pháp luật, các quy
định hoặc các thông lệ đã được xác lập, hoặc do quy định không r õ các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các bên đối với giao dịch. Do còn tương đối mới mẻ nên trong nhiều
hoạt động ngân hàng điện tử, các quyền và nghĩa vụ của các bên đối với các giao dịch
loại này còn chưa rõ ràng.
Hoạt động ngân hàng điện tử lại thực hiện “ gián tiếp” qua các k ênh điện tử chứ không
qua tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng nên việc áp dụng các phương
pháp truyền thống trong phòng tránh và phát hiện các hoạt động tội phạm với hoạt
động ngân hàng điện tử sẽ không đạt hiệu qủa cao nh ư với các giao dịch trực tiếp.
Ngoài ra, các ngân hàng tham gia vào ho ạt động ngân hàng điện tử có thể phải đối mặt
với các rủi ro pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền riêng tư và công bố về khách
hàng. Những khách hàng không được thông tin đầy đủ về quyền v à nghĩa vụ của họ có
thể khởi kiện ngân hàng. Ở một số nước, việc không bảo vệ thích đáng quyền riêng tư
cho khách hàng cũng có thể khiến ngân hàng phải chịu những hình phạt nặng về mặt
pháp lý.
Các rủi ro khác
Trên đây là các rủi ro thường gặp khi tham gia vào hoạt động ngân hàng điện tử. Bên
cạnh đó, sự phát triển của dịch vụ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố : môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý, trình độ phát triển kinh tế, tr ình độ phát triển của các
doanh nghiệp và các khách hàng cá nhân…
1.5.3 Thực tiễn cung cấp và sử dụng dịch vụ Homebanking ở Việt Nam
Cả nước hiện nay có khoảng 40 ngân hàng thương mại kể các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Trong số đó dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking được các ngân hàng
thương mại cổ phần trong nước cung cấp như: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương, ngân
hàng TMCP cổ phần Công Thương, Ngân hàng TMCP Á Châu ( ACB ), Ngân hàng
TMCP XNK ( Eximbank ), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)
…Về khối ngân hàng thương mại thuộc sỡ hữu Nhà nước có: Ngân hàng Đầu tư và
20
Phát triển Việt Nam ( BIDV )…, Về khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài có: City
Bank, ANZ…
Có thể thấy các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking không
nhiều. Trong đó, có một số ngân h àng thương mại ở Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân
hàng điện tử Homebanking còn hạn chế các dịch vụ cung cấp, đặc biệt hạn chế dịch vụ
thanh toán, chỉ cho phép khách hàng xem số dư, vấn tin tài khoản,... chưa phát huy hết
tiện ích ứng dụng Homebanking v ào hệ thống thanh toán. Trong hệ thống ngân h àng
thương mại thuộc sở hữu Nhà nước, BIDV cung cấp dịch vụ này với tên gọi BIDV
Homebanking và là một trong những ngân hàng có hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử
Homebanking hiện đại nhất trong tất cả các ngân h àng thương mại ở Việt Nam.
Chương trình Homebanking được BIDV bắt đầu nghiên cứu và phát triển từ tháng
6/2004 áp dụng những công nghệ mới, những giải pháp mới nhằm đảm bảo đạt đ ược
hiệu qủa cao cũng như sự an toàn của toàn hệ thống, cho phép khách hàng sử dụng
nhiều dịch vụ hơn trong chương trình Homebanking, đặc biệt cho phép khách hàng gửi
lệnh thanh toán đến ngân hàng.
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking thường là các ngân
hàng có qui mô vốn lớn và có cơ sở hạ tầng tốt vì dịch vụ này đòi hỏi hàm lượng đầu
tư khoa học công nghệ cao. Tuy số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện
tử Homebanking không nhiều, nhưng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này cũng rất
thấp. Vì, như đã phân tích ở phần trên, do chi phí sử dụng dịch vụ cao, các ngân h àng
chỉ khuyến khích khách hàng là doanh nghiệp có doanh số và số lượng thanh toán qua
ngân hàng cao. Hơn nữa, để sử dụng được dịch vụ, khách hàng phải đáp ứng các yêu
cầu về mặt kỹ thuật và ngân hàng không “đài thọ” phần chi phí này.
Tuy nhiên, trong thực tế, đối với các khách hàng lớn ( có doanh số và số lượng thanh
toán qua ngân hàng cao ), để thu hút khách hàng, Ngân hàng cũng có chính sách giảm
phí như: hỗ trợ 50% chi phí mua sắm I -key, miễn phí thuê bao 3-6 tháng đầu khi sử
dụng dịch vụ,… Song, lượng khách hàng sử dụng cũng không nhiều.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản cũng như các giai đoạn phát triển
của Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ Homebanking nói ri êng. Trong chương
này, luận văn đã trình bày những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch
vụ ngân hàng điện tử, các dịch vụ mà chương trình Homebanking cung cấp cho khách
hàng, cũng như trình bày những lợi ích, rủi ro trong quá tr ình phát triển và sử dụng
dịch vụ Homebanking, đồng thời đã nêu lên được tình hình cung cấp dịch vụ
Homebanking tại các ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam.
Tiếp theo chương 2 sẽ trình bày chi tiết về tình hình thực hiện dịch vụ Homebanking
tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, từ đó nêu lên những thành tựu cũng
như những hạn chế của dịch vụ Homebanking.
22
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ HOMEBANKING TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát tri ển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Tên tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam - BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, thành
lập vào ngày 26/4/1957. Địa điểm đặt trụ sở chính: Tháp A t òa nhà Vincom, 191 Bà
Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. BIDV là một trong những ngân hàng thương mại
hàng đầu của Việt Nam về qui mô vốn (Vốn điều lệ tr ên 8000 tỷ đồng tính từ ngày
30/6/08), về mạng lưới hoạt động (103 chi nhánh v à 400 điểm giao dịch trên toàn
quốc), về khả năng cung cấp các dịch vụ ngân h àng và về mức độ ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại trong giao dịch.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam như
sau:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ T ài chính) -
tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết
định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân h àng Nhà nước Việt Nam theo Quyết
định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đ ầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401 -CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
23
Hiện nay, BIDV đang hoàn tất thủ tục chuyển đổi thành Tập đoàn tài chính-
ngân hàng hoạt động trên 4 lĩnh vực: Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư
Tài chính. Sau khi thành lập Tập đoàn, BIDV sẽ tiến hành công tác cổ phần hóa.
2.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hiện nay, BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô h ình tổ chức Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2010, thông qua mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ
máy chủ yếu tại Trụ sở chính BIDV đến 31/12/2007 v à 31/12/2009 cùng mô hình,
mạng lưới chi nhánh đến 31/12/2008 v à 31/12/2009.
Đề án chuyển đổi mô h ình tổ chức hệ thống theo hướng hình thành và phân định rõ
theo 5 khối chức năng: Khối công ty, khối ngân hàng, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên
doanh và khối đầu tư.
Mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy hiện nay như sau: (Xem hình 2.1)
24
HỆ THỐNG BIDV
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu-tổ chức-bộ máy hệ thống BIDV
Nguồn: Website Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
HỘI SỞ CHÍNH
Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc, các Hội đồng, các Phòng ban.
KHỐI
CÔNG TY
KHỐI
NGÂN HÀNG
KHỐI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
KHỐI
LIÊN DOANH
KHỐI
ĐẦU TƯ
2 Cty Cho
thuê tài chính
Cty chứng
khoán
Cty Bảo
hiểm
Cty Quản lý
nợ và khai
thác tài sản
Cty Đầu tư
tài chính
BIDV
Trụ sở chính
tại HN. VPĐD
tại TPHCM và
Đà Nẳng
-
3
Sở
giao
dịch
400 Điểm GD
700 máy ATM
Trung tâm
đào tạo
Trung tâm
Công nghệ
thông tin
VID-PUBLIC
Bank
Ngân hàng
Lào-Việt
Ngân hàng
Việt-Nga
Cty LD Quản
lý Quỹ
Cty LD
Tháp BIDV
4 Cty Cổ
phần
3 NHTMCP
1Quỹ TDND
Cty Đầu tư
Công đoàn
Cty Quản lý
Quỹ Công
nghiệp &
Năng lượng
100
Chi
nhá
nh
cấp
1
25
Ghi chú:
2 Công ty cho thuê tài chính bao g ồm: Công ty cho thuê tài chính BIDV ( BIDV
Leasing Co.) và Công ty cho thuê tài chính BIDV s ố 2 ( BIDV Leasing Co. No.2)
BIDV tham gia đầu tư vào 4 Công ty cổ phần bao gồm: Công ty cổ phần chuyển
mạch tài chính quốc gia; Công ty cổ phần Đầu t ư hạ tầng kỹ thuật TPHCM; Công ty cổ
phần Thiết bị bưu điện; Công ty cổ phần Vĩnh Sơn-Sông Hinh.
BIDV tham gia đầu tư vào 3 Ngân hàng thương mại cổ phần và 1 Quỹ tín dụng
nhân dân bao gồm: NHTMCP Nhà Hà Nội; NHTMCP Phát triển nhà TPHCM;
NHTMCP Nông thôn Đại Á và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương ( Trụ sở tại Hà
Nội).
2.3 Tình hình thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam
2.3.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cung cấp v à sử dụng dịch vụ
Homebanking
Quyết định 353/1997/QĐ-NHNN2 ngày 22/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về Quy chế chuyển tiền điện tử.
Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc NHNN về
quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Quyết định số 543/2002/QĐ -NHNN ngày 29/05/2002 của Thống đốc NHNN
quy định về xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử trên chứng từ điện
tử trong hệ thống thanh toán điện tử li ên Ngân hàng.
26
Quyết định số 1092/2002/QĐ -NHNN ngày 08/10/2002 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ t hanh
toán.
Chỉ thị 02/2004/CT-NHNN ngày 06/02/2004 của NHNN về việc tăng cường
công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động thanh toán điện tử ngân h àng.
Luật giao dịch điện tử : Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khóa XI, kỳ họp thứ 8 (từ ngày 18/10 đến ngày 29/11 năm 2005) đã thông qua luật số
51/2005/QH11 – Luật giao dịch điện tử vào ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/03/2006. Luật gồm 8 chương, 54 điều.
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/06/2006: Hướng dẫn thi hành Luật giao
dịch điện tử.
2.3.2 Tổng quan về chương trình BIDV Homebanking
Chương trình Homebanking của BIDV từ lâu đã được nhiều khách hàng sử dụng và
đánh giá cao về mức độ ổn định, thuận tiện cũng nh ư bảo mật. BIDV liên tục nghiên
cứu cải tiến kỹ thuật chương trình này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
cũng như tăng độ bảo mật, dễ sử dụng của chương trình. Đây là hệ thống được nghiên
cứu để tích hợp chặt chẽ với SIBS (một hệ thống phần mềm Ngân h àng hiện đại mà
BIDV đang triển khai). Hệ thống BIDV Homebanking đặc biệt thích hợp với những
khách hàng là các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp hoạt động tại các khu công
nghiệp lớn, các doanh nghiệp có các đ ơn vị thành viên hoạt động ở các vùng miền khác
nhau.
Sau đây là những tính năng chính của BIDV-Homebanking :
Tạo điện ủy nhiệm chi bảo mật, nhanh chóng, thuận tiện sử dụng thiết bị bảo
mật ngoài iKey của tập đoàn Safenet.
Thông tin tài khoản tiền gửi, tiền vay đầy đủ, chi tiết. Cho phép in sao k ê giao
dịch trong một khoảng thời gian bất kỳ
Cài đặt đơn giản, giao diện web thân thiện dễ sử dụng
27
Quy trình giao dịch 2 bước hoặc 3 bước tùy theo yêu cầu khách hàng.
Dễ dàng theo dõi trạng thái điện, các báo cáo về điện ủy nhiệm chi đ ã được thực
hiện.
Dễ dàng trao đổi thông tin với cán bộ Ngân h àng thông qua hệ thống gửi nhận
điện tra soát cũng được bảo mật giống như điện ủy nhiệm chi.
Các chức năng của chương trình:
Xem thông tin ngân hàng: Thông tin về tỷ giá, biểu phí dịch vụ, thông tin hoạt
động Ngân hàng, các thông tin._. doanh trong hệ thống ngân h àng.
Cần tránh việc đầu tư cục bộ, riêng lẻ gây lãng phí và không hiệu quả.
3.2.1.3 Giải pháp về bảo mật dữ liệu trong dịch vụ Homebanking
Đánh giá và phê duyệt các quy trình kiểm soát bảo mật của ngân hàng
Hệ thống bảo mật của ngân hàng tổ chức dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking cần
được thường xuyên nâng cấp và duy trì liên tục để đảm bảo an toàn các hệ thống công
nghệ và dữ liệu, tránh các hiểm họa phát sin h từ nội bộ hoặc từ bên ngoài. Điều này
đồng thời với việc thiết lập sự phân quyền hợp lý, kiểm soát truy cập v à dữ liệu chặt
chẽ, kiểm soát an ninh cơ sở hạ tầng nghiêm ngặt nhằm duy trì giới hạn cho phép đối
với cả người sử dụng nội bộ lẫn bên ngoài.
Dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking có sự gắn liền mật thiết với môi tr ường
Internet. Để kiểm soát sự bảo mật hiệu quả đối với các hoạt động dịch vụ ngân h àng
điện tử Homebanking, BIDV cần phải xây dựng quy tr ình bảo mật toàn diện, bao gồm
các chính sách, các thủ tục và chỉ ra những mối đe dọa tiềm ẩn:
-Phân công nhiệm vụ cụ thể và phân quyền chặt chẽ cho từng nhân vi ên trong giám sát,
thiết lập và duy trì các chính sách bảo mật.
-Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các giải pháp, các quy tr ình kiểm soát bảo mật ở
các khâu, phát triển các giải pháp bảo mật, nâng cấp phần mềm, các gói dịch vụ.
53
Phân quyền chặt chẽ về nhiệm vụ trong hệ thống, c ơ sở dữ liệu và các ứng
dụng dịch vụ Homebanking
Phân quyền chặt chẽ là phương pháp kiểm soát nội bộ được thiết kế với mục đích giảm
thiểu rủi ro gian lận trong vận hành hệ thống. Việc phân quyền cụ thể v à chặt chẽ đảm
bảo tính chính xác và tính toàn vẹn dữ liệu, ngăn chặn sự lạm dụng bất hợp pháp của cá
nhân. Nếu các nhiệm vụ được tách biệt một cách hiệu quả, các h ành động gian lận chỉ
có thể xảy ra khi có sự thông đồng.
Bên cạnh đó, đối với một cơ sở dữ liệu bảo mật yếu, việc truy cập có thể thực hiện dễ
dàng thông qua mạng nội bộ và mạng bên ngoài. Do đó, các thủ tục xác nhận, cấu trúc
an toàn, tính hợp lý của các quy tr ình và tổ chức lưu trữ cần được đặc biệt chú trọng.
Cụ thể như:
-Cần có nhiều bên tham gia xử lý các giao dịch với công việc của mỗi b ên hoàn toàn
độc lập nhau.
-Tách biệt nhiệm vụ cần phải quan tâm đến sự phát triển chung của hệ thống.
Bảo vệ tính toàn vẹn của các giao dịch và thông tin
Bảo vệ tính toàn vẹn dữ liệu trong giao dịch dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking
được hiểu là dữ liệu trong quá trình chuyển đi hay lưu lại sẽ không bị thay đổi nếu
không được phép. Nếu tính toàn vẹn dữ liệu của các giao dịch, bản ghi và thông tin của
dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking bị vi phạm có thể sẽ phát sinh các rủi ro về
tài chính, pháp lý và uy tín.
Ở giai đoạn đầu triển khai, hoạt động dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking thường
có thể xảy ra ở lỗi chương trình. Do đó, BIDV cần triển khai xây dựng, hoàn thiện và
tuân thủ quy trình khi thực hiện, đảm bảo ổn định và an toàn các giao dịch.
Giao dịch ngân hàng điện tử Homebanking được truyền qua mạng internet, điều n ày có
thể phát sinh rủi ro. Do đó, BIDV cần c ó các biện pháp bảo đảm tính chính xác, tính
toàn vẹn và sự tin cậy của các giao dịch, các bản l ưu trữ thông tin. Cụ thể như:
-Các giao dịch, bản lưu trữ liên quan đến dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking cần
54
được lưu lại, được kiểm tra và thay đổi bằng một phương thức tối ưu nhất nhằm hạn
chế truy cập trái phép trong suốt to àn bộ quá trình xử lý.
-Các chính sách kiểm soát cần luôn luôn được cải tiến nhằm chống lại sự xâm nhập
ngày càng tinh vi của hacker vào hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking
nhằm lấy cắp và thay đổi dữ liệu.
Bảo mật các thông tin quan trọng, thông tin có tính nhạy cảm đ ược chuyển
và lưu trong cơ sở dữ liệu
Bảo mật là giữ cho các thông tin quan trọng không bị r ò rĩ và không bị truy cập trái
phép. Việc áp dụng và vận hành dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking cũng đồng
nghĩa với những thách thức về bảo mật thông tin tăng th êm. Việc bảo mật thông tin
dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking nhằm đảm bảo:
-Tất cả các dữ liệu ngân hàng và các bản lưu trữ phải được bảo mật. Chỉ có các cá
nhân, tổ chức hoặc hệ thống được cấp quyền sử dụng mới được truy cập.
-Mọi dữ liệu ngân hàng mang tính bảo mật phải được duy trì bởi hệ thống bảo mật và
được bảo vệ tránh bị truy cập, thay đổi trái phép trong suốt thời gian chuyển tr ên
đường truyền.
-Mọi truy cập đến dữ liệu dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking cần phải đ ược cài
đặt, sử dụng mật khẩu để tránh truy cập trái phép.
3.2.2 Giải pháp về dịch vụ
3.2.2.1 Giải pháp tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận v à sử
dụng dịch vụ Homebanking của mọi đối tượng khách hàng
Hiện nay lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam còn quá ít, do đó hiệu quả của chương trình chưa cao. Chiến lược
quảng bá để nhân rộng việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngâ n hàng điện tử
Homebanking sẽ giúp BIDV phát huy hiệu quả hệ thống ngân h àng điện tử đã xây
dựng. Để thực hiện tốt điều này, BIDV cần phải có chiến lược tiếp thị khách hàng.
Trong chiến lược tiếp thị, BIDV cần làm cho khách hàng hiểu được dịch vụ Ngân hàng
55
điện tử Homebanking là gì, nó mang đến cho họ những tiện ích g ì hơn hẳn so với dịch
vụ truyền thống mà lâu nay họ vẫn sử dụng. BIDV nên tổ chức các buổi hội thảo, hội
nghị khách hàng, thông qua các buổi hội thảo này, BIDV có thể giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking
nói riêng, cung cấp cho khách hàng những kiến thức cần thiết về dịch vụ ngân h àng
điện tử nhằm để nâng cao nhận thức, dần dần thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt.
Đồng thời, BIDV cũng cần lắng nghe những ý kiến v à những vấn đề khách hàng còn lo
ngại, gặp khó khăn trong việc sử dụng dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking để
Ngân hàng sẽ có những hướng hoàn thiện và phát triển dịch vụ cho thích hợp. B ên
cạnh việc tổ chức các buổi hội thảo về ngân hàng điện tử, BIDV cần phải có các h ình
thức tiếp thị khác như: quảng cáo dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking trên các
phương tiện thông tin đại chúng, hoặc gửi thông tin về dịch vụ ngân h àng điện tử
Homebanking đến từng công ty theo đường bưu điện …Ngoài ra, thực tế cho thấy,
việc nhân viên ngân hàng tư vấn sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao đến quyết định sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking nói
riêng. Vì vậy, kèm với việc khi khách hàng mở tài khoản thanh toán tại BIDV, nhân
viên cần chủ động, nhiệt t ình tư vấn và phát các tờ bướm để khách hàng có thể biết đến
các tiện ích gia tăng của dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking. Từ sự nhiệt t ình giới
thiệu, tư vấn tiện ích của các dịch vụ, khách h àng có thể hiểu biết và bắt đầu tiếp cận
với dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking, kích thích sự t ìm hiểu và sử dụng của
khách hàng và từ đó khách hàng có thể giới thiệu đến bạn bè, đồng nghiệp, người
thân…
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking là một dịch vụ được phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại. Trong điều kiện hiện nay, khi m à dịch vụ ngân hàng điện tử
Homebanking được các ngân hàng đặc biệt chú trọng phát triển dẫn đến t ương đồng về
vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến thì chất lượng dịch vụ được đặt ra như một thế mạnh
cạnh tranh và lợi thế so sánh của mỗi ngân hàng.
56
Do đó, tập trung cho chất lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
cũng cần được các ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking quan
tâm hàng đầu. BIDV cần đặt ra chính sách chăm sóc khách h àng thân thiết, đặt ra các
chuẩn mực của nhân viên dịch vụ khách hàng trong giao tiếp, trong tiếp nhận và xử lý
các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, BIDV cũng cần xây dựng hệ th ống thu
nhận, phản hồi và xử lý khiếu nại của khách hàng tốt hơn để có thể quản lý được các
vấn đề phát sinh từ đó có sự điều chỉnh ph ù hợp.
Tóm lại, để cải thiện và duy trì tốt dịch vụ, BIDV cần thực hiện li ên hoàn các công việc
:có kế hoạch đánh giá, cải tiến dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking, khuyến khích
và thu hút khách hàng mới, tìm hiểu các ngân hàng khác và các đối thủ cạnh tranh, phát
triển sản phẩm bằng các phương thức cộng tác, hợp tác.
3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành và phát triển nguồn nhân
lực
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại ng ày nay thì tri thức, năng lực của con người trở
thành nguồn tài nguyên số một của các quốc gia và chính vì thế tất cả các nước đều chú
ý đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để có được đội ngũ cán bộ
nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt và để tránh tình trạng “chảy máu chất
xám” khi càng nhiều ngân hàng được thành lập thì đòi hỏi BIDV phải có các chính
sách : lương, thưởng, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc, văn hoá doanh nghiệp,
…và chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực
hiện tại.
Chính sách thu nhập nên phân phối linh động hơn theo kết qủa hoạt động kinh doanh
của từng đơn vị thành viên, theo năng suất và hiệu qủa công việc. Cơ hội thăng tiến
phải thực sự dựa trên trình độ năng lực, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức và khả
năng phát triển trong tương lai. Hội sở chính có thể phân quyền cho các giám đốc trong
việc quyết định các vấn đề nhân sự tại chi nhánh, tuy nhi ên phải giám sát, kiểm tra
nhằm tránh trường hợp lạm dụng chức quyền để tuyển dụng, quyết định thăng chức
cho những người thân, quen.
57
Bên cạnh chế độ lương, thưởng hàng năm thì việc xây dựng văn hóa BIDV c ùng với
các chính sách đãi ngộ khác như chế độ bảo hiểm cho nhân viên, các chế độ về chăm
sóc sức khỏe, chế độ tham quan nghỉ mát…cũng l à những yếu tố quan trọng trong
chính sách nhân sự góp phần động viên và tạo nên sự gắn bó lâu dài của nhân viên với
BIDV.
Về vấn đề đào tạo, BIDV cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ
năng làm việc dành riêng cho nhân viên chuyên trách v ề nghiệp vụ ngân hàng điện tử
theo hướng chuyên sâu, áp dụng thành thục công nghệ hiện đại. Thường xuyên mở các
lớp học, khóa đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng nắm bắt tâm lý khách h àng, kỹ năng xử lý tình huống…đảm
bảo cho những nhân viên sau khi được đào tạo luôn được cập nhật, bổ sung kiến thức
mới, theo kịp công nghệ hiện đại. Đối với những vị trí giữ vai tr ò nòng cốt trong việc
cung ứng, nghiên cứu và phát triển dịch vụ cần phải được đào tạo bài bản ở nước
ngoài.
Sau qúa trình nhân viên được đào tạo và làm việc thực tế, BIDV cần tổ chức các buổi
kiểm tra kiến thức nhân viên liên quan đến lĩnh vực ngân hàng điện tử, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng nắm bắt tâm lý khách h àng, kỹ năng xử lý tình huống… và có những giải
thưởng xứng đáng dành cho những nhân viên có kết qủa cao trong các kỳ thi sát hạch
hàng năm. Đây vừa là một sân chơi bổ ích cũng vừa là cơ hội để nhân viên ôn tập, trao
dồi thêm kiến thức và BIDV cũng có dịp để phát hiện những nhân vi ên có tiềm năng để
tạo cơ hội phát triển phù hợp cho nhân viên.
Tuyển dụng các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công
nghệ thông tin vào vị trí then chốt. Đối tượng được tuyển dụng là những người có trình
độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cao, năng động và nhiệt tình với công việc.
Chính sách nhân sự phải được thực hiện linh hoạt, xóa bỏ quan niệm các l ãnh đạo đơn
vị, lãnh đạo phòng đã lên chức thì yên tâm với vị trí của mình. Phải thường xuyên
thanh lọc và thay thế những nhà quản lý yếu kém, thiếu năng động, không đáp ứng
được yêu cầu công việc và không hoàn thành kế hoạch đề ra.
58
3.2.4 Các giải pháp khác
3.2.4.1 Phát triển dịch vụ Homebanking ở cá c tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương,
Cần Thơ…
Hiện nay, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua dịch vụ Homebanking của
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam còn ít, do đó, hiệu quả của chương trình
chưa cao. Dịch vụ này đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp ở xa trụ sở ngân hàng,
song, hầu như các ngân hàng chỉ tập trung cung cấp dịch vụ này trong địa bàn
TP.HCM và Hà Nội, chưa mở rộng đến khách hàng ở các tỉnh như: Đồng Nai, Bình
Dương,...
Để thu hút khách hàng, một trong các chiến lược của các ngân hàng thương mại là mở
rộng mạng lưới. Hầu hết các ngân hàng đều hoạch định kế hoạch mở rộng mạng lưới
chi nhánh trung bình 10 chi nhánh trong năm. Sự kiện các ngân hàng đồng loạt mở
thêm các chi nhánh mới trong năm 2005 khiến Chính phủ phải ra qui định cụ thể về
vốn tối thiểu đối với kế hoạch mở rộng mạng lưới của các ngân hàng. Thay vì thiết lập
một chi nhánh hoặc Phòng giao dịch/Điểm giao dịch, các ngân hàng nên phát triển dịch
vụ Homebanking. Khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng tại cơ quan mà không
cần đến trụ sở giao dịch của ngân hàng. So với điều kiện vốn tối thiểu 20 tỷ đồng để
thành lập một Phòng giao dịch và các chi phí thành lập Phòng giao dịch cùng với chi
phí nhân sự, duy trì hoạt động… chi phí để thiết lập hệ thống dịch vụ Homebanking chỉ
vào khoảng 1/10 tổng chi phí trên.
Hơn nữa, dịch vụ này tận dụng được cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp (máy vi tính,
đường truyền, bộ phận nhân sự kế toán) nên không phải mất nhiều chi phí mua sắm
mới, tuyển thêm nhân sự, ngoài việc mua thiết bị bảo mật I-key (khoảng 80.00 USD/I-
key). Ngoài ra, dịch vụ Homebanking rất đơn giản, dễ sử dụng, không khó khăn trong
việc hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ.
Tất nhiên, một khi dịch vụ Homebanking được phát triển ứng dụng rộng rãi với chi phí
giao dịch hợp lý ngân hàng mới có thể sử dụng chiến lược thu hút khách hàng này thay
vì phải thiết lập một trụ sở giao dịch mới.
59
3.2.4.2 Giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng dịch vụ Homebanking
Để cung cấp dịch vụ Homebanking, ngân hàng phải có công nghệ thanh toán hiện đại.
Về phía khách hàng, để sử dụng dịch vụ Homebanking, đòi hỏi phải có máy vi tính với
cấu hình thích hợp, đường truyền riêng, … ngân hàng không chịu chi phí này. Ngoài
ra, khách hàng phải thanh toán các khoản phí như: phí mua sắm Ikey (khoảng 80.00
USD /Ikey), phí thuê bao ( sử dụng dịch vụ Homebanking), phí chuyển tiền và tự chịu
phí kết nối. Hiện nay, khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam phải trả phí thuê bao 500.000đ/tháng. Vì thế, hiện nay chỉ có
các doanh nghiệp có doanh số thanh toán lớn ( trung bình 200 triệu đồng/ngày hoặc 30
lệnh thanh toán/ngày ) được ngân hàng khuyến khích sử dụng dịch vụ Homebanking.
Vì với trung bình 30 lệnh thanh toán trong 1 ngày đối với một doanh nghiệp, chương
trình mới phát huy tính hiệu quả về tiết kiệm chi phí và thời gian giao dịch. Để khuyến
khích mọi đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking, BIDV cần phải giảm
chi phí thuê bao sử dụng dịch vụ, hỗ trợ khách h àng trong việc mua sắm Ikey, giảm chi
phí chuyển tiền. Hiện nay, khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking, ngân h àng thực
hiện thu phí giống như khách hàng thực hiện giao dịch tai quầy, trong khi việc sử dụng
dịch vụ này giúp ngân hàng giảm thời gian thực hiện nghiệp vụ do kh ách hàng đã tạo
sẵn nội dung cần thiết cho một lệnh chuyển tiền, ngân hàng chỉ sử dụng thao tác phân
luồng và chọn kênh thanh toán thích hợp. Điều này giúp đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
giảm thời gian thực hiện giao dịch m à vẫn đảm bảo tính chính xác, an toàn cao. Do
vậy, việc giảm thiểu tối đa chi phí dịch vụ Homebanking sẽ thu hút đ ược nhiều đối
tượng khách hàng sử dụng dịch vụ, không những khách h àng là tổ chức kinh tế mà còn
là khách hàng cá nhân.
3.2.4.3 Đa dạng hóa các dịch vụ sử dụng trong ch ương trình Homebanking
Để có thể đưa dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking vào đời sống của người dân,
trước tiên BIDV cần hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ truyền thống quen thuộc, sẵn có
để duy trì lượng khách hàng hiện tại, thu hút các khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng, từ đó tiến đến việc giớ i thiệu, quảng bá các sản phẩm mới, sản phẩm dịch vụ
60
ngân hàng điện tử Homebanking. Khi đã đưa được sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử
Homebanking vào đời sống của người dân, tạo được lòng tin nơi khách hàng thì việc
cung cấp những tiện ích của sản phẩm v à sự đa dạng về sản phẩm là một lợi thế cạnh
tranh của các ngân hàng. Vì vậy, việc tiến hành đa dạng hóa các tiện ích trong dịch vụ
BIDV Homebanking là cần thiết, bởi vì nhu cầu sử dụng của khách hàng đối với tiện
ích của ngân hàng ngày càng đa dạng. Hiện nay, chương trình BIDV Homebanking
hiện nay chỉ cho phép khách hàng thực hiện giao dịch qua các loại tiền tệ l à VNĐ và
USD, các loại tiền tệ phổ biến khác như EUR, GBP, JPY… chưa đư ợc triển khai trong
chương trình. Vì thế, cần phải đưa các loại tiền tệ này vào trong chương tr ình để việc
thực hiện giao dịch của khách h àng được thực hiện dễ dàng và thuận lợi hơn. Hơn nữa,
để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ Homebanking, ngân h àng cần phải đa
dạng thêm các loại dịch vụ trong Homebanking để tránh t ình trạng khi khách hàng đã
tham gia sử dụng dịch vụ Homebanking rồi nh ưng vẫn phải ra ngân hàng để giao dịch
những lệnh mà không thể thanh toán qua Homebanking đ ược. Chẳng hạn như thanh
toán về thuế thì ngân hàng cần phối hợp với kho bạc nhà nước, cơ quan thuế để thống
nhất biểu mẫu giúp cho các công ty thanh toán thuế qua Homebanking đ ược chứ không
phải mang lệnh trực tiếp ra ngân hàng như hiện nay. Hoặc các loại lệnh thanh toán
bằng ngoại tệ cho đơn vị khác vẫn có thể cho phép thực hiện qua Homebanking v à
chứng từ kèm theo các lệnh này thì dùng bản fax theo số fax đăng ký trước với ngân
hàng…Ngoài ra, BIDV cần tiếp tục nâng cấp chương trình bổ sung thêm tiện ích về
nghiệp vụ thanh toán quốc tế như mở thư tín dụng ( L/C ), các sản phẩm bảo l ãnh…
3.2.5 Kiến nghị với cơ quan chức năng
3.2.5.1 Kiến nghị đối với Nhà Nước: Giảm chi phí kết nối Internet qua đ ường dây
điện thoại ( Dial up ):
Hiện nay, chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông, cụ thể l à sử dụng điện thoại của Việt
Nam rất cao so với các nước trong khu vực, vì thế không khuyến khích người dân sử
dụng hệ thống Internet, đồng thời l àm hạn chế việc cung cấp dịch vụ ngân h àng qua
Internet.
61
Việc sử dụng chương trình Homebanking bắt buộc khách hàng phải sử dụng Dial up,
thời gian kết nối dài, vì thế chi phí kết nối chiếm phần lớn. Hiện tại, các khách h àng
đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking tại Ngân h àng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ ( tiết kiệm được rất nhiều thời
gian và chi phí đi lại) và đánh giá cao tính bảo mật của chương trình, tuy nhiên các đơn
vị còn băn khoăn phần chi phí kết nối, điều này nằm ngoài tầm tay của ngân hàng.
Sự hỗ trợ của Chính phủ thông qua chính sách giảm chi phí sử dụng dịch vụ Internet
tiến tới miễn phí hoàn toàn chi phí này sẽ là một trong những động lực thu hút khách
hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng qua mạng, khuyến khích ngân hàng cung cấp, các
sản phẩm dịch vụ qua mạng, giảm giá th ành sản phẩm dịch vụ, phát triển hệ thống
thanh toán trong nước.
3.2.5.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, Ngân h àng Nhà Nước cũng
cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong hoạt động ngân h àng nhất là hệ thống
văn bản pháp lý liên quan đến việc đổi mới nghiệp vụ cho ph ù hợp với sự phát triển
của công nghệ thông tin giúp cho các sản phẩm, dịch vụ ngân h àng điện tử nhanh
chóng tiếp cận, phục vụ khách hàng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, v à nghị định nhằm quản lí tiến
trình kinh doanh trên mạng, là căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa ngân hàng với
khách hàng khi xảy ra sự cố giao dịch trên dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung và dịch
vụ ngân hàng điện tử Homebanking nói riêng.
NHNN thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về ngân h àng điện tử với sự
tham gia của các chuyên gia nước ngoài. Có như vậy mới nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm, cập nhật thông tin mới từ n ước ngoài, giúp cho các ngân hàng thương m ại
hoàn thiện và phát triển dịch vụ này theo hướng khoa học, hiện đại.
Xây dựng chuẩn chung và cơ sở pháp lý cho văn bản điện tử, chữ ký điện tử và chứng
nhận điện tử. Để tạo điều kiện cho các chứng từ điện tử đi v ào cuộc sống, cần xây dựng
hệ thống các tổ chức, cơ quan quản lí, cung cấp, công chứng chữ ký điện tử v à chứng
62
nhận điện tử. Xây dựng một trung tâm quản lý dữ li ệu trung ương để giúp cho việc xác
nhận, chứng thực chứng từ điện tử đ ược nhanh chóng và chính xác.
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin đ ã
tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và dịch vụ
ngân hàng điện tử Homebanking nói riêng. Vì vậy chương 3 đã nêu lên được những
giải pháp để phát triển dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking tại ngân h àng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam. Những giải pháp n ày được dựa trên nghiên cứu thực tiễn từ
thực tế hoạt động dịch vụ ngân h àng điện tử Homebanking tại ngân h àng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam. Những giải pháp trong ch ương 3 góp phần làm cho dịch vụ ngân
hàng điện tử Homebanking tiếp cận đối với mọi đối t ượng khách hàng không những là
khách hàng tổ chức kinh tế mà còn là khách hàng cá nhân. Có thể nói, dịch vụ ngân
hàng điện tử Homebanking sẽ được phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng tại BIDV hiện
nay nếu như các đề xuất giải pháp trên đây được thực hiện đồng thời.
64
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay,
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong
nền kinh tế hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quố c tế. Lợi ích đem lại của dịch
vụ ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ tính
tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác v à bảo mật.
Là kết quả tất yếu của quá tr ình phát triển công nghệ thông tin, dịch vụ Homebanki ng
đã đóng một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu khoa
học, từ những lý luận về dịch vụ Homebanking được đề cập ở chương 1, chương 2 của
luận văn đã trình bày một cách cụ thể về tình hình thực hiện dịch vụ ngân hàng điện tử
Homebanking tại BIDV, đồng thời đã tiến hành khảo sát mức độ quan tâm của khách
hàng đối với dịch vụ này, từ đó đã nêu lên được những thuận lợi và khó khăn cũng như
những thành tựu và hạn chế của BIDV trong việc t riển khai thực hiện dịch vụ
Homebanking.
Những phân tích và nhận định ở chương 2 là cơ sở cho những giải pháp thiết thực, khả
thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của BIDV hiện nay. Vì vậy, trên cơ sở định
hướng phát triển dịch vụ ngân hàng tại BIDV, chương 3 đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch vụ Homebanking.
Mặc dù rất nỗ lực nhưng do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế đối với dịch vụ mới mẻ
này và với những yêu cầu có những hiểu biết sâu mang tính kỹ thuật hệ thống n ên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đ ược sự đóng góp của Qúy Thầy,
Cô, các đồng nghiệp và các cơ quan có quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Mạnh Phổ ( 2007 ), Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử - biện pháp hữu
hiệu để đẩy mạnh thanh toán không d ùng tiền mặt, Tạp chí Ngân hàng, số 20.
2. Đỗ Văn Hữu (2005), Thúc đẩy phát triển Ngân hàng điện tử ở Việt Nam , Tạp
chí Tin học Ngân hàng.
3. Luật các Tổ chức tín dụng ( 1997 ).
4. Nguyễn Minh Kiều ( 2007 ), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống Kê.
5. Nguyễn Ngọc Hiến, Đinh Văn Mậu, Đinh Văn Tiến, Nguyễn Xuân Thái
(2003), Thương mại điện tử, Học viện hành chính quốc gia, NXB Lao động .
6. NHNN ( 2006 ), Quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động
ngân hàng điện tử.
7. Trần Hoàng Ngân-Ngô Minh Hải ( 2004 ), Sự phát triển dịch vụ Ngân h àng
điện tử tại Việt Nam , Tạp chí phát triển kinh tế , số 169.
8. Trần Hoàng Ngân- Ngô Minh Hải ( 2004 ), Thanh toán điện tử trong thương
mại điện tử, Tạp chí ngân hàng, số 3.
9. Trương Đức Bảo ( 2003 ), Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch
thanh toán điện tử, Tạp chí tin học ngân hàng, số 4, tháng 7.
10. TS Nguyễn Đăng Hậu, Giáo trình kiến thức Thương Mại Điện Tử-Viện đào tạo
công nghệ và quản lý quốc tế.
11. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ( 2005 ), Tài liệu hướng dẫn sử
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking.
12. Các tạp chí chuyên ngành:
Thời báo Kinh Tế Sài Gòn
Tạp chí ngân hàng
Tạp chí Phát triển kinh tế
13. Các trang web:
PHỤ LỤC 1
Khái niệm các từ ngữ dùng trong chương tr ình Homebanking:
Thiết bị bảo mật-Ikey
Ikey là thiết bị bảo mật lưu ngoài, lưu chứng chỉ số và mã khóa bí mật của người sử
dụng ( Ngân hàng hoặc khách hàng). Mã khóa bí mật dùng để lưu chữ ký điện tử cho
lệnh thanh toán, dùng để kiểm tra chữ ký điện tử và mã hóa điện.
Ikey: thiết bị tương tự như 1 USB sử dụng để gửi lệnh ra ngoài ( mã hóa ) hoặc nhận
các điện đến ( giải mã ).
Thiết bị bảo mật Ikey
Bộ phận CA:
CA- Certificate Authority là bộ phận tiếp nhận và xử lý các yêu cầu liên quan tới việc
cấp phát chứng chỉ số và thiết bị bảo mật – iKey. Bộ phận này thuộc ngân hàng nơi
cung cấp dịch vụ Homebanking.
Soạn điện:
Thao tác lập một lệnh thanh toán gửi đến ngân h àng qua chương tr ình Homebanking,
đề nghị ngân hàng trích tài khoản của mình một số tiền thanh toán cho ng ười thụ
hưởng.
PHỤ LỤC 2
SỐ LIỆU THỐNG KÊ TỪ
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN KHÁCH H ÀNG
Để có những minh họa tốt hơn về tình hình sử dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV,
đề tài đã khảo sát thực tế tại BIDV về mức độ quan tâm của khách hàng đến dịch vụ
Homebanking tại BIDV.
Cách thức tiến hành:
- Lập bảng câu hỏi:
Dịch vụ Homebanking là một trong những dịch vụ còn rất mới. Khách hàng là cá nhân
rất ít quan tâm sử dụng dịch vụ n ày. Dịch vụ này thích hợp cho khách hàng là doanh
nghiệp. Do đó, trong quá tr ình tìm hiểu dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking tại
BIDV, bảng câu hỏi được lập cho doanh nghiệp với những thông tin c ơ bản về các loại
sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử mà doanh nghiệp đang sử dụng và đánh giá mức
độ quan tâm của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking.
-Chọn mẫu:
Mẫu điều tra gồm 120 doanh nghiệp .
-Thời gian điều tra:
Cuộc điều tra được tiến hành từ giữa tháng 02/2009 và kết thúc vào đầu tháng 03/2009.
-Cách thức thực hiện điều tra:
Để có các thông tin phục vụ cho yêu cầu khảo sát, bảng câu hỏi được gởi đến các chi
nhánh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trên địa bàn TPHCM, sự hỗ trợ
từ Bộ phận dịch vụ khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh của Ngân h àng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam trên địa bàn TPHCM là cần thiết. Bảng câu hỏi được đưa trực
tiếp cho khách hàng trả lời khi họ đến giao dịch trong giờ l àm việc. Trong đó, một số
bảng câu hỏi được nhân viên công ty cử đi giao dịch với ngân hàng phản hồi ngay, một
số bảng câu hỏi khác, nhân vi ên công ty đề nghị được mang về để chuyển lại cho l ãnh
đạo công ty trả lời.
Kết quả thăm dò ý kiến:
- Số lượng phiếu thăm dò thu về: 96 phiếu ( trên tổng số 120 phiếu phát ra ).
- Kết quả:
1-Thời gian giao dịch với BIDV
Tiêu chí Dưới 1 năm Dưới 2 năm Từ 2 đến 4 năm Trên 4 năm
Tỉ lệ (%) 7.2 14.5 53.2 25.1
2. Số lệnh thanh toán qua ngân hàng trung bình một ngày tại BIDV
Tiêu chí =30 lệnh
Tỷ lệ (%) 62 38
3. Thông tin về dịch vụ ngân hàng điện tử khách hàng đang sử dụng tại BIDV
Tiêu chí Mobile
Banking
Internet
Banking
Homebanking Chưa sử dụng
Lượng khách hàng 75 63 10 11
Tỷ lệ 78.1 66 10.4 11.5
4. Quý công ty có thích được giao dịch, thanh toán qua mạng không
Tiêu chí Thích được giao dịch,
thanh toán qua mạng
Không thích giao dịch,
thanh toán qua mạng
Tỷ lệ ( %) 95 5
5. Biết về dịch vụ Homebanking tại BIDV
Tiêu chí Chưa biết Biết
Tỉ lệ % 55 45
Câu 6, câu 7 trả lời đối với các doanh nghiệp biết về dịch vụ Homebanking
6. Lý do chưa đăng ký sử dụng dịch vụ Homebanking (có thể chọn nhiều câu trả lời
)(trả lời đối với các doanh nghiệp ch ưa đăng ký sử dụng )
Tiêu chí Chi phí cao Lo lắng về độ an
toàn trên mạng
Chưa có nhu cầu vì
số lượng thanh toán ít
Lý do khác
Tỉ lệ (%) 76 69 25 20
7. Lý do sử dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV ( có thể chọn nhiều câu trả lời )( trả
lời đối với các doanh ngiệp đã sử dụng dịch vụ )
Tiêu chí
Chuyển khoản được qua mạng
(đáp ứng được nhu cầu thanh
toán nhiều, liên tục )
Giao dịch tiện
lợi, nhanh
chóng
BIDV là ngân
hàng có uy tín
Lý do
khác
Tỷ lệ 100 100 100
8. Theo quý công ty, việc đăng ký sử dụng dịch vụ Homebanking tại BIDV l à
Tiêu chí Dễ dàng, thuận
tiện
Khó khăn Phải chờ đợi
lâu
Lý do khác
Tỷ lệ (%) 90 3 3 4
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Ngày nay, khái niệm về dịch vụ Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ
Homebanking nói riêng, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng,... đã bắt đầu trở
thành xu thế phát triển tất yếu trên thế giới và cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại cổ phần ở Việt Nam. Phát triển dịch vụ Homebanking là xu hướng tất yếu, mang
tính khách quan, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển dịch vụ
Homebanking là kết quả tất yếu của quá tr ình phát triển công nghệ thông tin, điện tử
và tin học, được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác giả đã nêu bật được một số điểm có thể góp phần phát
triển dịch vụ Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam:
- Các yếu tố cần thiết để phát triển dịch vụ ngân h àng điện tử tại Việt Nam.
- Trình bày tình hình thực hiện dịch vụ Homebanking tại Ngân h àng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam.
- Những thuận lợi, khó khăn, thành tựu cũng như hạn chế khi phát triển dịch vụ
Homebanking tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích số liệu về mức độ quan tâm của khách hàng đến dịch vụ
Homebanking tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
- So sánh các tiện ích của dịch vụ Homebanking tại BIDV và một số ngân
hàng TMCP hiện đang cung cấp trên địa bàn Tp.HCM.
- Các giải pháp giúp ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam phát triển dịch vụ
Homebanking.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1981.pdf