Giải pháp phát triển bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

Tài liệu Giải pháp phát triển bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam: ... Ebook Giải pháp phát triển bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp phát triển bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Mở cửa thị trường tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong cam kết hội nhập và mở cửa kinh tế của Việt Nam. Hội nhập chính là con đường nhanh nhất đế tơ rchức tài chính trong nước nhanh chóng thu hẹp khoảng cách và học hỏi được các kinh nghiệm quốc tế trong quá trình tổ chức và thực hiện kinh doanh. Thị trường BHVN là mọt lĩnh vực còn tương đối non trẻ. Tuy nhiên tốc đọ tăng trưởng nhanh chóng của thị trường này kể từ khi Chính phủ Việt Nam cho phép mở cửa thị trường đã cho thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, các hoạt động kinh doanh của nghành BH cũng đã từng bước phát triển đáp ứng tích cực nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Hiện nay thị trường bảo hiểm Việt Nam đang là điểm đến của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Sự xuất hiện của nhiều tên tuổi Bảo hiểm quốc tế mới trong làng Bảo hiểm Việt Nam đã khiến cho thị trường BHVN thêm sôi động, như công ty Bảo hiểm AIA, công ty BHNT Dai- ichi life( Nhật Bản), ngân hàng HSBC ( Anh ) mở văn phòng đại diện HSBC về BHNT tại Hà Nội, công ty môi giới bảo hiển nước ngoài AON(1993)... Doanh nghiệp BH hoạt động rộng khắp trong cả nước dưới các hình thức khác nhau như : Công ty BH 100% vốn của nước ngoài Công ty BH cổ phần Công ty BH liên doanh Công ty BH của Nhà nước với các công ty trực thuộc, chi nhánh văn phòng đại diện và mạng lưới đại lý... Sự phát triển của các công ty BH đã từng bước tạo thuận lợi cho việc tham gia bảo hiểm của mọi đối tượng. Nhiều nghiệp vụ bảo hiểm mới được nghiên cứu đưa ra phục vụ khách hàng, trong đó có nghiệp vụ "Bảo hiểm Nhân thọ". BHNT với hơn 14 năm hoạt động, BHNT nay không còn mới mẻ đối với mọi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội. Chính vì thế, Chính Phủ đã bắt đầu xem BHNT như là một yếu tố quan trọng trong hệ thống tài chính, đặc biệt trong việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi, nguồn tiền từ các tố chức khác nhau trong nước. điều đó đã giúp cho việc phát triển và hỗ trợ cho nền kinh tế thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, BHNT thể hiện sự quan tâm lo lắng của người chủ gia đình đối với người phụ thuộc hoặc của cha mẹ đối với con cái. Chính vì thế, BHNT sẽ là gánh vác, chia sẻ những khó khăn về tài chính với bạn và gia đình bạn. và BHNT đã phát huy những lợi ích mà những sản phẩm BHNT mang lại cho cuộc sống của các gia đình trong suốt thời gian qua như Bảo Việt nhân thọ đã có 200.000 khách hàng nhận tiền đáo hạn hợp đồng, hàng trăm nghìn khách hàng được trả tiền bảo hiểm rủi ro và thanh toán quyền lợi bảo hiểm với tổng số tiền chi trả là trên 20.000 tỷ đồng. Do đó BHNT là xu hướng phát triển tất yếu trong xã hội văn minh, do BHNT có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người, với mong ước sản phẩm BHNT sẽ được mọi người coi là một sản phẩm thiết yếu trong mọi gia đình nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển BHNT ở Việt Nam” Đây là vấn đề rất cần thiết nhằm phát triển BHNT tới mọi người dân trên cả nước, đế mọi người có thể hiểu lợi ích mà BHNT mang lại cho chính bạn và gia đình bạn. Vấn đề này được lý giải từ nhiều góc độ, nhiều cách tiếp cận khác nhau mới có thể đầy đủ.Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày những kiến thức mà mình đã được học.Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm nên chắc chắn bài viết còn rất nhiều thiếu sót . Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHNT VÀ THỊ TRƯỜNG BHNT 1.Một số lý luận chung về BHNT 1.1.Đặc điểm và tác dụng của BHNT 1.1.1.Khái niệm & đặc điểm: a. Khái niệm: Về mặt pháp lý: BHNT là bản hợp đồng qua đó, để đổi lấy phí của người tham gia, nhà BH cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người được hưởng một khoản tiền ấn định ( số tiền BH hay trợ cấp) trong trường hợp người được BH chết hoặc còn sống đến một thời điểm được chỉ rõ trong hợp đồng. Về mặt kỹ thuật: BHNT là nghiệp vụ chứa đựng các cam kết và sự thi hành các cam kết này phụ thuộc vào tuổi thọ của con người. Như vậy: “ BHNT là loại hình BH bảo đảm cho các rủi ro có liên quan đến tuổi thọ của con người, BHNT có đối tượng tham gia rất rộng lớn, bao gồm mọi người ở các lứa tuổi khác nhau”. Ở Việt Nam BHNT là loại hình BH chỉ liên quan đến các sự kiện xảy ra trong cuộc sống con người. Theo quy định của pháp luật, các bên khi tham gia vào lĩnh vực BHNT phải thông qua một văn bản là hợp đồng BHNT. Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên, theo đó bên nhận BH (CTBHNT) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được BH khi có các sự kiện BH xảy ra, còn bên được BH có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí BH như thoả thuận theo quy định của pháp luật.( là một dạng hợp đồng song vụ). Trong hợp đồng BHNT quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. BHNT là một loại của BH con người, nó có đầy đủ đặc điểm của BH con người nói chung và nó cũng có các đặc điểm riêng biệt của BHNT. b. Đặc điểm của BHNT BHNT có các đặc điểm cơ bản sau đây: BHNT vừa mang tính chất tiết kiệm, vừa mang tính chất rủi ro. Đặc điểm này là sự khác biệt cơ bản giữa BHNT và BH phi nhân thọ. Nhân dân tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ người BH đảm bảo trả cho người tham gia BH hay người thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Ta thấy, số tiền BH được chi trả khi hết hạn hợp đồng và khi khi người được BH sống đến một độ tuổi nhất định thì số tiền đó xem như một khoản tiết kiệm để đầu tư cho tương lai, còn khi người được BH không may gặp rủi ro trong thời hạn BH được ấn định, người được hưởng quyền lợi BH sẽ được nhận những khoản trợ cấp hay số tiền BH từ công ty BH. Tức là khi sự kiện BH xảy ra thì công ty BH phải có trách nhiệm chi trả số tiền BH, không căn cứ vào số phí đóng BH nhiều hay ít. BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia BH. Với BH phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT lại đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau như: ổn định cuộc sống khi già yếu (bảo hiểm hưu trí); giúp cho gia đình một số tiền khi họ bị tử vong, là vật thế chấp để vay vốn ... BHNT có các loại hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp. sự đa dạng và phức tạp này thể hiện ngay ở các sản phẩm của BHNT. Và mỗi sản phẩm BHNT cũng có các loài khác nhau, chẳng hạn hợp đồng BHNT hỗn hợp có các hợp đồng thời hạn 5 năm, 10 năm. Thời hạn trong hợp đồng khác nhau sẽ dẫn tới sự khác nhau về số tiền BH, phí BH, phương pháp đóng phí khác nhau ... Ngay trong một bản hợp đồng thì mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp. Phí trong BHNT chịu tác động tổng hợp của rất nhiều nhân tố vì vậy quá trình định phí khá phức tạp. Trong quá trình định phí phải căn cứ vào nhiều yếu tố như: chi phí khai thác và quản lý hợp đồng. độ tuổi của người được BH Tuổi thọ bình quân của con người. Số tiền BH Thời hạn tham gia. Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền... BHNT có sự ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Ngoài những điều kiện KT – XH, môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT Tổng hợp các điều kiện KT – XH và pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của BHNT. 1.1.2.Tác dụng của BHNT: Là một loại của BH con người, BHNT có đầy đủ tác dụng của BH con người nói chung như: Góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình là chỗ dựa tinh thần cho người được BH. Góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thông qua việc thu phí hình thành quỹ BH, quỹ này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường chi trả và dự phòng. Khi nhàn rỗi nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển KT – XH. Là công cụ hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, thực hành tiết kiệm, chống lạm phát. Góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như: giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng vốn đầu tư cho giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống tốt đẹp, tiết kiệm có kế hoạch... BHNT là loại BH nhân đạo nhất, nó có liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con người. Nó cho phép chúng ta chuyển giao rủi ro của mình cho các công ty BHNT nếu ta sử dụng sản phẩm BHNT. BHNT không chỉ có tác dụng với người được BH và gia đình mà nó còn mang lại lợi ích cho người BH và cả xã hội. a. Tác dụng đối với người được BH và gia đình họ: Trong cuộc sống hàng ngày, con người có rất nhiều mối lo, xã hội càng phát triển, tiến bộ đòi hỏi bản thân mỗi người phải có suy nghĩ, lo lắng và đặt kế hoạch làm việc, lao động cũng như học tập... để hoà nhập được với xã hội. Ngay cả lúc khoẻ mạnh nỗi lo về tài chính cho con cái vào đại học hay sinh cơ lập nghiệp, nỗi lo khi về hưu, hay chuẩn bị lập gia đình... luôn luôn tồn tại trong mỗi chúng ta. Rồi nỗi lo rủi ro bất ngờ ập đến, khoẻ mạnh đã đành, nữa là ốm đau, thương tật rồi chết, đã không kiếm được tiền còn bao nhiêu chi phí phát sinh. Không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của chính người đó, còn ảnh hưởng đến gia đình và những người phụ thuộc, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp (nếu đó là một trong những người chủ chốt). Không ai muốn nghĩ đến cái chết nhưng không ai biết được nó sẽ đến với mình lúc nào. BHNT đã và đang được triển khai từ hàng trăm năm nay như là một phương thức đảm bảo đền bù phần thu nhập bị mất và các chi phí đến kỳ phải trả hay hậu quả của cái chết được giải quyết ngay lập tức, bằng tiền mặt và không phải chịu bất cứ loại thuế nào. Khả năng của BHNT là làm việc này khi được cần đến nhất, nó cung cấp phần nào sự đảm bảo về tài chính cho hàng triệu con người trên thế giới được như ngày hôm nay. b. Tác động tới doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh. BHNT cá nhân đảm bảo trả một khoản tiền để công việc kinh doanh vẫn tiếp tục trong trường hợp tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác hoặc người chủ chốt. Một doanh nghiệp cũng có thể dùng BHNT để đảm bảo một số chế độ đãi ngộ cho người làm công. BHNT cũng đảm bảo sự tiếp tục kinh doanh cho doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp hoặc những nhân vật chủ chốt của tổ chức này chết. Nếu người chủ doanh nghiệp chết, cổ phần của anh ta trong doanh nghiệp sẽ trở thành một phần tài sản. Tất cả tài sản bao gồm cả những tài sản từ hoạt động kinh doanh của anh ta chuyển thành tài sản thừa kế của anh ta và tài sản này phải được dùng để trả các khoản nợ, kể cả nợ kinh doanh. Nếu không đủ trả nợ, người thực hiện di chúc buộc phải bán doanh nghiệp với khoản lỗ lớn để có được số tiền cần thiết trả các khoản nợ. Tất nhiên, việc bản doanh nghiệp với bất cứ giá nào sẽ bị lỗ rất lớn so với giá trị thực tế trên thị trường. Chính vì vậy việc chuẩn bị từ trước một hợp đồng mua bán có thể giải quyết vấn đề rắc rối liên quan đến cái chết đột ngột của nhà kinh doanh. Một bên đồng ý bán toàn bộ tài sản và lợi nhuận trong kinh doanh cho đối tác đồng ý mua quyền lợi với giá đặc biệt. Nếu nhân viên ( hoặc thành viên trong gia đình ) không đủ tiền mua doanh nghiệp thì BHNT là cách phổ biến nhất để cung cấp vốn hoạt động này. Nhân viên sẽ mua hợp đồng BH nhân mạng của chủ sở hữu doanh nghiệp. Anh ta vừa là chủ hợp đồng vừa là người trả phí BH và là người hưởng quyền lợi BH. STBH đủ để người đó mua doanh nghiệp. c. Tác dụng đối với xã hội: Một trong những chính sách để thực hiện tốt kế hoạch tài chính của mỗi quốc gia là bắt đầu ngay trong từng gia đình, vì mỗi gia đình là một tế bào của xã hội. BHNT là một trong những phương thức hiệu quả nhất để thực hiện huy động tiết kiệm cá nhân. BHNT giúp cho bản thân mỗi người dân có ý thức tiết kiệm, có ý thức chăm lo đến tương lai. BHNT cũng tạo nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nước. BHNT là cách thức huy động vốn đầu tư khá hiệu quả trong dân cư, không những thế mà các hợp đồng đầu BHNT lại là các hợp đồng dài hạn, điều đó đồng nghĩa với nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nước. Ngay từ khi ra đời, BHNT đã thu hút được một lực lượng lớn lao động trong xã hội, góp phần giải quyết phần nào được nạn thất nghiệp là một trong những vấn đề bức thiết của xã hội ta hiện nay. 1.2.CÁC LOẠI HÌNH BHNT & NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG BHNT Các loại hình bảo hiểm nhân thọ BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia, có thể nói để đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu của người tham gia, người BH phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng BHNT. Trong thực tế có 3 loại hình BHNT: BH trong trường hợp tử vong BH trong trường hợp sống BHNT hỗn hợp. Ngoài ra người ta còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại hợp đồng BHNT cơ bản như: Bảo hiểm tai nạn; Bảo hiểm sức khỏe; Bảo hiểm không nộp phí khi thương tật; Bảo hiểm cho người đóng phí.... Thực chất các điều khoản bổ sung này không phải là BHNT vì nó không phụ thuộc vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con người, mà là bảo hiểm các rủi ro khác có liên quan đến con người. 1.2.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong: Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia thành 2 nhóm: a.1 BH tử kỳ còn gọi là BH tạm thời( hay BH sinh mạng có thời hạn) Được ký kết BH cho cái chết xảy ra trong thời gian đó quy định của hợp đồng. Nếu cái chết xảy ra trong thời hạn hợp đồng thì người BH phải có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định. Ta thấy BH tử kỳ có đặc điểm: Thời hạn xác định. Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời. Mức phí BH thấp vì không phải lập quỹ tiết kiệm cho người được BH. BH tử kỳ có tác dụng: Đảm bảo các chi phí mai táng chôn cất; Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn; Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của người được bảo hiểm. BH tử kỳ còn đuợc đa dạng hóa thành các loại hình sau: BH tử kỳ cố định: có mức phí không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các khoản nợ tồn đọng trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong. Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại hình bảo hiểm này có thể tái tục vào ngày kết thúc hợp đồng, nhưng sẽ có giới hạn về tuổi và phí bảo hiểm sẽ tăng lên do độ tuổi của người được bảo hiểm tăng dẫn đến mức rủi ro tăng. Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: là loại hình bảo hiểm tử kỳ cố định nhưng cho phép người được bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng thành một hợp đồng BHNT trọn đời hay BHNT hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực. Phí BH được tính dựa trên hợp đồng BHNT trọn đời hay BHNT hỗn hợp. BH tử kỳ giảm dần: một bộ phận của STBH giảm dần hàng năm theo một mức quy định. Đặc điểm của loại này là: Phí BH giữ ở một mức cố định; Phí thấp hơn BH tử kỳ cố định; Giai đoạn nộp phí ngắn hơn toàn bộ thừoi hạn hợp đồng để tránh việc thanh toán vào cuối thừoi hạn hợp đồng khi ma STBH còn rất nhỏ. BHTK tăng dần: loại này giúp ngăn chặn được yếu tố lạm phát của đồng tiền. BH thu nhập gia đình: loại hình BH này nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho gia đình khi không may người trụ cột trong gia đình bị mất. BH thu nhập gia đình tăng lên: ngoài mục đích giống BH thu nhập gia đình thì loại hình này còn ngăn chặn yếu tố lạm phát của đồng tiền. BHTK có điều kiện: điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được bảo hiểm bị chết, đồng thời người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm được chỉ định trong hợp đồng phải còn sống. a.2. BHNT trọn đời (BH trường sinh) Loại hình BH này cam kết chi trả cho người thụ hưởng BH một số tiền BH đó được ấn định trước trên hợp đồng. Khi người được BH chết vào bất cứ lúc nào kể từ ngày ký kết hợp đồng. Đặc điểm của loại hình BH này là: STBH trả một lần khi người được BH bị chết; Thời hạn hợp đồng không xác định; Phí BH có thể dóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt quá trình BH; Phí BH cao hơn so với phí BH sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn sẽ xảy ra, nên STBH chắc chắn sẽ phải trả. BHNT tron đời là loại hình BH dài hạn, phí đóng một lần và không thay đổi trong suốt quá trình BH, do đó đã tạo nên một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng BH vì chắc chắn người BH sẽ chi trả STBH. Tác dụng khi mua BHNT trọn đời: Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất; Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình; Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau. Phương châm của người BH ở đây là “BH đến khi chết”. Có một số trường hợp loại hình BH này còn đảm bảo chi trả cho người được BH ngay cả khi họ sống đến 100 tuổi. Với loại hình BHNT trọn đời hiện nay thường có các loại hợp đồng sau: BHNT trọn đời phi lợi nhuận: loại hình này mức phí và STBH cố định suốt cuộc đời. Vì vậy khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng không có khoản lợi nhuận được chia. BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: loại hình này mức phí và STBH được cố định suốt cuộc đời , nhưng khi thanh toán STBHcho người thụ hưởng quyền lợi, họ được chia một phần lợi nhuận như đã thỏa thuận trong hợp đồng. BHNT trọn đời đóng phí liên tục:lọai này yêu cầu người được bảo hiểm phải đóng phí liên tục cho đén khi chết. vì đóng phí liên tục nên số tiền hàng năm sẽ thấp hơn so với các loại hợp đồng khác và mức phí này bằng nhau giữa các năm. BHNT trọn đời đóng phí một lần: người được bảo hiểm chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng, còn người bảo hiểmphỉa đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi cái chết của người được bảo hiểm xuất hiện. Khoản phí này là rất lớn nene người tham gia bảo hiểm hạn chế. BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí BH: loại này không đòi hỏi người được bảo hiểm phỉa đóng phí liên tục hay 1 lần, mà quy định rõ số năm đóng phí bảo hiểm. tổng số phí đóng mỗi lần phụ thuộc vào số lần đóng phí. Nếu người được bảo hiểm chết trước khi hết thời hạn đóng phí thì quyền lợi bảo hiểm sẽ được thanh toán cho người thụ hưởng bảo hiểm và không phải trả thêm các khoản phí còn chưa trả hết. 1.2.2.. BH trong trường hợp sống( còn gọi là BH sinh kỳ) Thực chất của loại hình BH này là người BH cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hay trong suốt cuộc đời người tham gia BH. Nếu người được BH chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Như vậy là các khoản trợ cấp định kỳ chỉ được bắt đầu thanh toán vào 1 ngày ấn định và chỉ được trả khi người được BH còn sống. Cũng có một số công ty BH còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH khi người được BH bị tử vong. Loại hình BH này rất phù hợp với những người khi về hưu hay những người không được hưởng trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đăng ký tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy tên gọi “BH tiền trợ cấp hưu trí”, “BH tiền hưu”, “Niên kim nhân thọ”... được các công ty BH vận dụng linh hoạt. 1.2.3. BHNT hỗn hợp. Là BH cả trong trường hợp người được BH bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Vậy ta thấy BHNT hỗn hợp có các đặc điểm sau đáy: Số tiền BH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hay người được BH bị tử vong trong thời hạn hợp đồng. Thời hạn BH xác định. Phí BH thường đúng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn BH. Có thể chia lãi thông qua đầu tư phí BH và cũng có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Mục đích: Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân; Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ; Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh... Khi triển khai BHNT hỗn hợp các công ty BH có thể đa dạng hoá sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế. 1.2.4. Các điều khoản bổ sung Khi triển khai các loại hình BHNT, nhà BH còn nghiên cứu đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người dân. Thông thường có các điều khoản bổ sung sau đây hay được vận dụng. Điều khoản bổ sung BH nằm viện và phẫu thuật: Nhà BH cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho người được BH khi họ bị ốm đau, thương tích. Nếu như người đó tự gây ra thương tớch, tự tử, mang thai và sinh nở... thì không được hưởng quyền lợi BH. Điều khoản bổ sung BH tai nạn: Nhằm trợ giúp chi phí trong điều trị thương tật từ đó bự đắp sự mất mát hay giảm thu nhập do bị chết hay bị thương tích cho người được BH. Những trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý...sẽ không được hưởng quyền lợi BH. Điều khoản bổ sung BH sức khoẻ: Thực chất của điều khoản này là nhà BH sẽ cam kết thanh toán khi người được BH mắc các chứng bệnh hiểm nghèo như: Đau tim, Ung thư, Suy gan, Suy hô hấp... Mục đích tham gia bảo hiểm ở đây nhằm có được những khoản tìa chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt ngay trong thời gian điều trị . Ngoài ra còn có các điều khoản bổ sung khác như: hoàn phí BH, miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, thương tật... nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút người tham gia. Mặc dù tính phí cao hơn, nhưng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có các điều khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng cảu người tham gia bảo hiểm. 1.3. Phí bảo hiểm nhân thọ: Việc xác định phí bảo hiểm nhân thọ khá phức tạp, bởi vì nó chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, quá trình định phí để đưa ra được một bảng phí đầy đủ, phù hợp với đặc điểm của từng loại SPBH nhân thọ phair tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. 1.3.1. nguyên tắc định phí bảo hiểm nhân thọ: Phí được xác định sao cho tất cả các khoản thu trong tương lai phải đủ để trang trải các khoản chi phí và các khoản tiền, đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lý cho công ty. Đây là nguyên tắc mà còn là mục tiêu số một của các công ty bảo hiểm . Phí được tính toán dựa trên những cơ sở khoa học nhất định như quy luật số lớn trong toán học, bảng tỷ lệ tử vong trong thống kê, quy luật tuổi thọn tăng dần trong dân số , quy luật lạm phát đông tiền trong các nền kinh tế... Quá trình định phí phải dựa vào một số giả định. Các gải định phải đảm bảo tính thống nhất và hợp lí. Thường có các giả diịnh sau: Giả định về tỷ lệt ử vong giữa các ngành nghề . các vùng địa lý,các địa phương( giả điịnh giống nhau hay không giống nhau). Giả định về tỷ lệ lãi suấtgiữa các loại hình đầu tư, tỷ trọng lãi suất trong từng loại hình đầu tư. Giả định về chi phí(cao hơn hay thấp hơn ) giữa các bộ phận như: như đại lý, marketting, quản lý , thuê văn phòng... Giả định tỷ lệ hợp đồng bị hủy bỏ. Giả định về thời gian thanh toán... Phí bảo hiểm nhân thọ còn phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh. Yếu tố này phụ htuộc vào thị trường hiện tại cũng như trong tương lai của công ty, thuế và một số vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý vĩ mô của chính phủ. 1.3.2.tính phí bảo hiểm : Phí bảo hiểm thực tế là người tham gai bảo hỉểm nộp cho công ty bảo hiểm gọi là phí toàn phần. công thức: P = f + d ; Trong đó: d: là phí hoạt động gồm chi phí cho các hợp đông, chi phí thu phí bảo hiểm, chi phí quản lý, F : là phí thuần . Muốn tính được phí thuần cần phải dựa vào bảng tỷ lệ tử vong. Bảng tỷ lệ tử vong nữ giới Tuổi (x) Số sống (lx) Số tử vong (dx) Tỷ lệ sinh tồn ( Px) Tỷ lệ tử vong (qx) 45 97.465 154 0.99842 0.00158 46 97.311 164 0.99831 0.00169 47 97.147 178 0.99817 0.00183 48 96.969 193 0.99801 0.00199 49 96.776 208 0.99785 0.00215 50 96.568 225 0.99767 0.00233 1.4. Sơ lược lịch sử phát triển của BHNT 1.4.1. Trên thế giới Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người thường gặp những rủi ro bất ngờ khó lường trước được. Chính vì vậy, BH ra đời để chia sẻ rủi ro với số đông và một vài người trong số họ gánh chịu. Có thể nói trên thế giới BHNT ra đời từ năm 1583, với hợp đồng đầu tiên được ký kết giữa người được BH là William Gybbon ở Luân Đôn – Anh Quốc. Tuy nhiên mãi cho đến năm 1759, công ty BHNT đầu tiên mới được thành lập ở Châu Mỹ nhưng chỉ bán BH cho các con chiên nhà thờ. Ba năm sau, BHNT được phát triển rộng rãi cho tất cả nhân dân do công ty BHNT đầu tiên của Anh thành lập năm 1762. Từ đó đến nay, hàng loạt công ty BHNT ra đời, BHNT không chỉ xuất hiện ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ mà còn xuất hiện ở Châu Á : Nhật năm 1881; Hàn Quốc năm 1905; Singapore năm 1908...; Theo thống kê năm 1994 phí bảo hiểm cảu các nước trên thế giới như: Nhật là 477.016 triệu USD, chiếm thị phần là 42,55 %., và là nước có doanh thu phí cao hơn các nước khác trên thế giới ( Mỹ: 241.419 triệu USD, có thị phần là 22,42 %; hay Anh là 74.786 có thị phần: 6,67%....) Biểu 1: Doanh thu phí BHNT một số nước năm 1994 STT Nước Phí BH( triệu USD) Thị phần thị trường(%) 1 Nhật 477.016 42,55 2 Mỹ 241.419 22,42 3 Anh 74.786 6,67 4 Pháp 69.741 6,62 5 Đức 51.400 4,58 Năm 2001 các khu vực như: châu á, châu âu, bắc mỹ ... đã có sự thay đổi cơ cấu phí BHNT do đó cũng ảnh hưởng tới doanh thu phí của các nước nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm của các nước nói riêng . B¶ng 2: C¬ cÊu phÝ BHNT vµ BHPNT theo khu vùc n¨m 2001. STT Khu vùc C¬ cÊu phÝ b¶o hiÓm (%) BHPNT BHNT 1 Ch©u ¸ 25 75 2 B¾c Mü 57 43 3 Ch©u ¢u 50 50 4 Nam Mü 80 20 5 Ch©u Phi 29 71 6 C¸c khu vùc kh¸c 60 40 7 Toµn thÕ giíi 43 57 (Nguån: B¶n tin thÞ tr­êng b¶o hiÓm n¨m 2001) 1.4.2.Ở Việt Nam a. Sự ra đời: Ở Việt Nam trước năm 1975, công ty Hưng Việt ( Miền Nam Việt Nam) đó triển khai loại hình bảo hiểm “BHNT” và hoạt động trong thời gian ngắn chỉ 1 – 2 năm. Đến năm 1987, Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đó tổ chức nghiên cứu đề tài “BHNT và việc vận dụng vào Việt Nam” và đến năm 1990 Bảo Việt đó triển khai nghiệp vụ “Bảo hiểm sinh mạng cá nhân – một loại hình ngắn hạn của Bảo Hiểm nhân thọ” Sau một thời gian nghiên cứu, ngày 20/03/1996 Bộ Tài Chính đã ký Quyết định số 281/TC/TCNH, cho phép Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam triển khai 2 loại hình BHNT là: BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm. BHNT trẻ em ( an sinh giáo dục). b. Sự phát triển Với hơn 14 năm hoạt động, BHNT không còn mới mẻ trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, ngay khi ra đời BHNT đó có những bước phát triển với tốc độ khá nhanh. Đến hết tháng 12 năm 1996 Công ty BHNT đã tập huấn và hướng dẫn triển khai với 1256 hợp đồng và số phí thu gần 1 tỷ VNĐ. Một năm sau, 31/12/1997 có 39/42 công ty từ Bình Thuận trở ra triển khai BHNT với số hợp đồng khai thác được là 25.937 hợp đồng, đưa tổng số hợp đồng đang có hiệu lực của công ty đang quản lý lên đến 35.558 hợp đồng với doanh thu gần 20 tỷ VNĐ. Hiện nay, BHNT đang được đánh giá là phát triển nhất ở miền Bắc Việt Nam, và sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai và doanh thu của nghiệp vụ này rất lớn. Sự nhận định này được chứng minh qua những năm hoạt động của BHNT trên thị trường BHVN hiện nay. Tính đến nay trên thị trường BHVN có 29 DNBH, trong đó có 7 doanh nghiệp BHNT thì có 6/7 là doanh nghiệp BHNT nước ngoài. Chính vì thế, thị trường BHVN sẽ có sự cạnh tranh giữa các DNBH rất gay gắt, điều đó đã làm cho thị trường BHVN trở nên sôi động và không kém phần quyết liệt. Định hướng phát triển đến năm 2010: Doanh thu : 6.000 đến 10.000 tỷ VNĐ. Tỷ trọng: 50% trên tổng phí BH toàn thị trường. 1.5. Nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Khái niệm: Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên theo đó bên nhận BH ( công ty BH) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được BH khi có các sự kiện BH xảy ra còn bên được BH có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí BH như đó thoả thuận theo quy định của pháp luật. Đây là 1 hợp đồng dân sự song vụ, mỗi bên tham gia đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Bên nhận BH chính là các công ty BHNT. Khi cam kết nhận BH, trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty là chi trả STBH khi có sự kiện BH xảy ra với người được BH đó thoả thuận trong hợp đồng. Sự kiện BH trong BHNT thường bao gồm: Tử vong. Sống đến một độ tuổi nhất định. Thương tật. Hết hạn hợp đồng. Bên nhận BH không được huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong hợp đồng và cũng không được khiếu nại đòi phí BH. Bên được BH trong hợp đồng BHNT có thể là ba người sau: Người được BH là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ được BH theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể là người đã trưởng thành hoặc chưa đủ tuổi thành niên phải thông qua người đại diện hợp pháp đứng và ký hợp đồng. Người tham gia BH là người đứng ra yêu cầu BH, thoả thuận và ký kết hợp đồng. Người tham gia BH bắt buộc phải là người có năng lực pháp lý đầy đủ theo quy định của pháp luật. Người tham gia BH là người chịu trách nhiệm nộp phí và có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng BH. Người tham gia BH có thể là người được BH và cũng có thể không phải là người được BH. Ta thấy người tham gia BH và người được BH là hai người khác nhau chỉ khi người được BH chưa đủ tuổi thành niên hoặc trong các hợp đồng BH theo nhóm. Người được hưởng quyền lợi BH là người được nhận STBH hoặc các khoản trợ cấp do cụng ty BH thanh toán như đã nêu trong hợp đồng. Đây là người do người tham gia BH chỉ định. Nếu việc chỉ định không rõ ràng, STBH được giải quyết theo luật thừa kế. Người được hưởng quyền lợi BH thường là người được BH, chỉ là người khác khi người được BH chết. Xác định rõ người được hưởng quyền lợi BH là vấn đề hết sức quan trọng để tránh được những tranh chấp, khiếu nại. Hợp đồng BHNT rất đa dạng do các công ty BH thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của người tham gia. Đối tượng BHNT là tất cả những người từ 1 tuổi ( trên 12 tháng tuổi) đến trên 60 tuổi. Người tham gia BH có thể tham gia bất kỳ một loại hình BH nào theo yêu cầu và nguyện vọng của mình. Khi tham gia BH người tham gia phải viết giấy yêu cầu BH. Giấy yêu cầu BH là 1 bộ phận của hợp đồng BH. Trong giấy này người tham gia BH phải kê khai đầy đủ: Tên tuổi. Giới tính. Chỗ ở. Tình trạng sức khoẻ... Căn cứ vào giấy yêu cầu BH công ty BH quyết định có nhận BH hay không. Giấy này phải được lưu trong hồ sơ mỗi hợp đồng BH. Các quy định trong hợp đồng BH có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nước. Hợp đồng BHNT có thể thay đổi theo yêu cầu của người tham gia BH. Ví dụ: BH tử kỳ cố định có thể chuyển thành 1 hợp đồng BHNT trường sinh;... Tuy nhiên cần thấy rằng sự chuyển đổi này không nhằm mục đích trục lợi BH. Người tham gia rất quan tâm đến khía cạnh sau khi tham gia BHNT vì những lý do nào đó mà không còn khả năng đóng phí tiếp tục và huỷ hợp đồng thì có được hưởng quyền lợi gì không? Câu hỏi này được trả lời: họ sẽ nhận lại được 1 số tiền nào đó gọi là giá trị hoàn lại ( hay giá trị giải ước ) nhưng với điều kiện: Trong hợp đồng hay đơn BH đó có sự chỉ rõ về giá trị giải ước từng năm 1 cách đầy đủ. Trong hợp đồng đó có một phần dự phòng phí đủ lớn do công ty B._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36583.doc
Tài liệu liên quan