MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị truờng, trong giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa, cạnh tranh là một trong những động lực của sự phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó thì hoạt động đấu thầu cũng không kém phần quyết liệt, các nhà thầu cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài ngay trên đất nước của mình.
Với hình thức Tổng thầu EPC – một hình thức còn rất mới mẻ thì sự cạnh tranh để dành được những dự án/gói thầu lại là một điều rất khó bởi vì nhữn
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC tại Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đòi hỏi về kỹ năng, về kinh nghiệm trong các cuộc đấu thầu đã làm giảm khả năng thắng thầu của các nhà thầu trong nước.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI với trên mười năm kinh nghiệm tham gia đấu thầu, thực hiện gói thầu và trong những năm gần đây công ty đã thực hiện các dự án theo hình thức Tổng thầu EPC đạt được những kết quả khả quan. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, do đó trong thời gian thực tập tại công ty em đã nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC tại công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI”.
Nội dung bài gồm 3 phần:
Chưong I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức Tổng thầu EPC.
Chuơng II: Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu EPC trong thời gian qua ở Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng thắng thầu theo hình thức Tổng thầu EPC ở công ty PIDI.
Bài viết chỉ là một sự nghiên cứu sơ lược do thời gian thực tập có hạn nhưng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thị Anh Vân và cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh, các chị tại công ty và đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu và hình thức Tổng thầu EPC
I. Đấu thầu.
1. Khái niệm về đấu thầu.
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu.
- Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
- Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
2. Một số thuật ngữ dùng trong đấu thầu:
Theo luật đấu thầu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn ( sau đây được gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu ). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu gọi là nhà thầu liên doanh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký kết với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án, gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu, trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Tổng mức đầu tư là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyên quyết định đầu tư.
3. Vai trò của đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức kinh doanh có hiệu quả rất cao. Trong nền kinh tế thị trường nó càng tỏ rõ ưu thế của mình. Vai trò của nó thể hiện bằng những lợi ích không chỉ với chủ đầu tư mà còn với nhà thầu và Nhà nước.
3.1 Đối với chủ đầu tư:
Đấu thầu giúp họ tiết kiệm được vốn đầu tư, đảm bảo được đúng tiến độ và chất lượng công trình vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu nên chủ đầu tư sẽ chọn nhà thầu nào có giá thấp nhưng có năng lực và kinh nghiệm.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư nắm được quyền chủ động hoàn toàn vì chỉ khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng về tất cả mọi mặt trước khi đầu tư thì chủ đầu tư mới mời thầu và tiến hành đấu thầu thi công công trình.
Để đánh giá được đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi các cán bộ của chủ đầu tư phải có một trình độ nhất định. Việc quản lý một dự án cũng đòi hỏi các cán bộ phải tự nâng cao trình độ của mình về mọi mặt để đáp ứng yêu cầu thực tế. Kết quả là nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu tư.
3.2 Đối với các nhà thầu.
Trước hết cơ chế đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu, tích cực tìm kiếm thông tin về các công trình đang mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tự tìm cách tăng cường uy tín của mình .
Việc tham dự đấu thầu, trúng thầu và thực hiện các dự án theo hợp đồng làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư giúp nhà thầu nâng cao được năng lực kỹ thuật, công nghệ của mình theo yêu cầu của công trình. Ngay từ quá trình đấu thầu, nhà thầu phải đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật công nghệ, năng lực do đó nhà thầu cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt.
Việc tham gia đấu thầu và quản lý một dự án rất phức tạp, công việc trong thực tế sẽ giúp nhà thầu hoàn thiện được các mặt tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công ty.
3.3 Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung ( vốn từ ngân sách Nhà nước). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên các mặt như tài chính, kỹ thuật, lao động...nên nó thúc đẩy các công ty tìm cách tăng cường hiệu quả và trình độ. Mặt khác chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu nào cung cấp sản phẩm dịch vụ với giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng do đó hiệu quả sử dụng đồng vốn từ ngân sách Nhà nước là cao nhất.
Đấu thầu góp phần đổi mới hành chính Nhà nước. Trước kia trong xây dựng cũng như trong các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ từ việc ra quyết định xây dựng công trình nào, vốn bao nhiêu, giải pháp kỹ thuật như thế nào, thời gian bao lâu, ai thi công, vật tư thiết bị lấy ở đâu... thì nay với cơ chế đấu thầu Nhà nước chỉ quản lý sản phẩm cuối cùng là công trình hoàn chỉnh với chất lượng đảm bảo. Trách nhiệm của Nhà nước bây giờ chủ yếu là nghiên cứu ban hành các văn bản, chính sách tiêu chuẩn về xây dựng đồng thời theo dõi giám sát và kiểm tra.
4. Trình tự của hoạt động đấu thầu.
4.1 Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu.
4.1.1 Sơ tuyển nhà thầu.
- Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
- Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: lập hồ sơ mời sơ tuyển, thông báo mời sơ tuyển, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển, thông báo kết quả sơ tuyển.
4.1.2 Lập hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm hai nội dung:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về mặt tài chính.
4.1.3 Mời thầu.
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau:
- Thông báo mời thầu đối với gói thầu rộng rãi.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
4.2 Giai đoạn nhận đơn thầu.
- Phát hành hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
4.3 Giai đoạn mở thầu và đánh giá.
4.3.1 Mở thầu.
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu.
4.3.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.
a) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh ủy quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu.
- Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh: Trong thỏa thuận của liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu ( nếu có ).
- Có một trong các giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, quyết đinh thành lập, giấy đăng ký hoạt động hợp pháp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ.
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá về kinh nghiệm, năng lực và đánh giá về mặt kỹ thuật của nhà thầu:
- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam và nước ngoài, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Năng lực nhân lực: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật thực hiện gói thầu.
Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu lợi nhuận ( trong ba năm gần nhất ); giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang...
- Đánh giá về mặt kỹ thuật:
Đặc tính thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị, mức độ đáp ứng của thiết bị thi công.
Bảo đảm điều kiện an toàn và vệ sinh môi trường.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
Tiến độ thi công.
.....
Ngoài ra thì còn đánh giá về tiêu chuẩn giá cả: giá dự thầu không được vượt quá giá xét thầu.
c) Đánh giá tổng hợp và xếp hạng.
- Sử dụng phương pháp chấm điểm:
Đối với mỗi công trình cụ thể việc đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn được sử dụng theo hệ thống thang điểm ( 100, 1000...). Tuy nhiên mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật và không thấp hơn 80% đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng ( trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế ) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng.
- Sử dụng tiêu chí “ đạt”, “ không đạt”.
Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là yếu tố cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “ đạt” hoặc “ không đạt”. Đối với nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “ đạt” hoặc “ không đạt” thì được áp dụng thêm tiêu chí “ chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
Hồ sơ được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả các nội dung cơ bản đều được đánh giá là “ đạt”, các nội dụng yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “ đạt” hoặc “ chấp nhận được”.
4.3.3 Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Kết quả phê duyệt kết quả trúng thầu bao gồm các nội dung:
- Tên nhà thầu trúng thầu.
- Giá trúng thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các nội dung cần lưu ý ( nếu có )
4.3.4 Thông báo kết quả trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng.
Sau đánh giá và có kết quả đấu thầu chủ đầu tư thông báo kết quả cho nhà thầu trúng thầu và tiến hành hoàn thiện hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu.
4.3.5 Ký kết hợp đồng.
Sơ đồ các giai đoạn đấu thầu ( xem phụ lục ).
5. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Dưới góc độ kinh tế, sản phẩm, dịch vụ xây dựng là loại hàng hoá đặc biệt, với sự biểu hiện tương đối đa dạng, có thể là dịch vụ chất xám (tư vấn), có thể là hạng mục công trình, công trình xây dựng. Do vậy, bản chất của việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực thực hiện gói thầu, có các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và các đề xuất mang lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư, dự án.
Khác với lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá là chọn hàng hoá đã có sẵn, người mua có thể tiếp cận bằng trực giác, việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng mang bản chất của một chuỗi các hành động nhằm chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng. Hơn nữa, tại thời điểm đấu thầu, do sản phẩm xây dựng mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, sẽ được hình thành theo một thời gian nhất định nên sau khi đã chọn được nhà thầu, đòi hỏi phải có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư. Bởi vậy, vấn đề chất lượng, tiến độ, giá cả của sản phẩm, dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu. Từ nhận thức này, có thể hiểu nhà thầu là chủ thể trung tâm của hoạt động đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng cả về tư cách pháp lý và các biểu hiện của năng lực thực tế.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng được xác định là các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tham gia đấu thầu và ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Xét theo tính chất và mối quan hệ với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng bao gồm tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính và thầu phụ.
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm: tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng (gọi tắt là nhà thầu xây dựng) được xác định thông qua năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Năng lực hoạt động, năng lực hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bao gồm:
- Đối với tổ chức: Năng lực hoạt động xây dựng được thể hiện thông qua việc đảm bảo các điều kiện để thực hiện các công việc như: Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Khảo sát xây dựng; Thiết kế xây dựng công trình; Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo hạng trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Một số tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát. Tổ chức tư vấn khi thực hiện công việc tư vấn nào thì được xếp hạng theo công việc tư vấn đó. - Đối với cá nhân khi tham gia các hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề được xác định thông qua Chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng.
Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thhiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước, cho thấy phạm vi và lĩnh vực được phép hành nghề của người được cấp.
Cá nhân đảm nhận các chức danh sau đây phải có chứng chỉ hành nghề: chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thhiết kế xây dựng công trình; chủ trì các đồ án thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng. Thủ tục cấp, quản lý, hướng dẫn sử dụng chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng được quy định trong các văn bản sau:
+ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/02/2007 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định 16/CP);
+ Quyết định 12/2005/QĐ-BXD ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng;
+ Quyết định 15/2005/QĐ-BXD ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư tham gia hoạt động xây dựng.
Do ý nghĩa đặc biệt quan trọng của vấn đề điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng nên việc xây dựng hệ thống thông tin về năng lực các nhà thầu xây dựng là điều cần được chú trọng. Mạng thông tin rộng khắp, đáng tin cậy về năng lực các nhà thầu xây dựng sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước... nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
Lựa chọn nhà thầu được thực hiện ở nhiều dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án mua sắm hàng hoá, dự án quy hoạch, nghiên cứu khoa học, lựa chọn đối tác... Việc lựa chọn nhà thầu hiện chịu sự điều chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Thương mại (đối với lựa chọn nhà thầu mua sắm hàng hoá), Luật Xây dựng (đối với nhà thầu hoạt động xây dựng), Luật Đấu thầu (đối với lựa chọn nhà thầu thuộc các lĩnh vực). Ngoài ra, do yêu cầu quản lý trong một số lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm (dầu khí, đất đai, tài chính...), Nhà nước cũng có những quy định riêng về lựa chọn nhà thầu. Do các đặc điểm riêng nên lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng - dạng hoạt động rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay của nước ta - có những khác biệt so với lựa chọn nhà thầu khác như cung cấp hàng hoá, cung cấp dịch vụ, lựa chọn đối tác....
5.1 Đấu thầu rộng rãi:
Hình thức này không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây là hình thức được áp dụng chủ yếu trong đấu thầu vì nó thể hiện được tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu do đó cơ hội lựa chọn sẽ là tối ưu hơn.
Tuy nhiên nếu số lượng nhà thầu tham gia quá đông thì làm cho chi phí hoạt động tổ chức và thẩm định sẽ lớn, thời gian kéo dài.
5.2 Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức khi thực hiện phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định có năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu, trường hợp có ít hơn 5 nhà thầu chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết đinh cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng.
Việc thực hiện đấu thầu hạn chế đơn giản hơn nhiều so với đầu thầu rộng rãi, việc đánh giá cũng tương đối đơn giản và chủ đầu tư hầu như đã biết trước được khả năng của hầu hết các nhà thầu vì vậy giảm được chi phí và tiết kiệm được thời gian hơn, khả năng rủi ro thâp hơn. Hình thức này thường được áp dụng trong những dự án lớn.
5.3 Chỉ định thầu:
Hình thức này khi thực hiện phải lực chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Hình thức này áp dụng trong các trường hợp như:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay.
- Gói thầu theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật Quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích Quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi cần thiết.
- Gói thầu mua sắm vật tư thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ của sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà sản xuất và không thể mua từ nhà cung cấp khác để đảm bảo tính tương thích.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 5 trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới 1 trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên.
6. Các phương thức đấu thầu:
- Đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ gồm đề xuất về kỹ thuật và tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: được áp dụng trong đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần: lần thứ nhất đề xuất kỹ thuật được mở để đánh giá trước, và lần thứ hai là mở đề xuất về tài chính của các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu.
- Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng.
+ Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và tài chính, chưa có giá dự thầu để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ giai đoạn 2.
+ Giai đoạn 2:các nhà thầu nộp hồ sơ giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu.
7. Các nguyên tắc đấu thầu:
* Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu về thông tin được cung cấp từ phía chủ đầu tư.
* Nguyên tắc bí mật: hồ sơ, tài liệu, mức giá dự kiến cũng như các thông tin có liên quan đến gói thầu được coi là bí mật thì phải được bảo vệ bí mật nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến và thiệt hại cho các nhà thầu do bị lộ thông tin.
* Nguyên tắc công khai:trừ những công trình bí mật quốc gia thì các công trình còn lại phải đảm bảo công khai thông tin cân thiết trong suất quá trình thực hiện đấu thầu.
* Nguyên tắc có năng lực: khi tham gia đấu thầu chủ đầu tư cũng như nhà thầu phải có năng lực theo như cam kết để tránh gây ra thiệt hai làm chậm tiến độ thực hiện công trình cũng như chất lượng công trình, tổn thất cho nền kinh tế.
* Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: chủ đầu tư cũng như các nhà thầu khi tham gia hoạt động đấu thầu phải tuân thủ các quy định của Nhà nước cũng như các cam kết đã ghi trong hợp đồng.
II. Tổng thầu EPC:
1. Một số khái niệm.
- Tổng thầu EPC: là hình thức nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để nhận thầu toàn bộ công việc của dự án hoặc công việc của gói thầu. Bao gồm các công việc thiết kế, mua sắm thiết bị vật tư và xây lắp.
- Nhà thầu EPC: là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC.
- Gói thầu EPC: là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị vật tư và xây lắp.
2. Vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu.
2.1 Đối với chủ đầu tư:
Để có công trình nhà máy, chủ đầu tư sẽ thuê đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện công viêc tính toán thiết kế sơ bộ công nghệ, công suất, các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, các tài liệu kỹ thuật ( tài liệu thiết kế FEED – Front End Engineering Design hay tài liệu thiết kế cơ sở). Cùng với tài liệu thiết kế FEED đơn vị tư vấn còn lập thêm tài liệu về thương mại ( Commercial Term and Condition) gọi chung là hồ sơ mời thầu EPC theo tiêu chuẩn quốc tế goi là ITB ( Instruction to Bidder ). Sau khi có ITB chủ đầu tư sẽ tiến hành đấu thầu và chon tổng thầu EPC. Trong thời gian tổng thầu EPC thực hiện công việc, chủ đầu tư sẽ thuê tư vấn giám sát tiến hành công việc giám sát tổng thầu EPC từ khâu thiết kế cho đến khi công trình hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư vận hành trong tương lai.
2.2 Đối với Tổng thầu EPC:
2.2.1 Thiết kế ( E )
Căn cứ vào thiết kế FEED và hồ sơ mời thầu ITB, tổng thầu EPC sẽ triển khai các công việc thiết kế kỹ thuật và thiết kế chi tiết. Đây là công việc quan trọng nhằm để đáp ứng công suất và công nghệ nhà máy cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành thiết kế công nghệ nhóm thiết kế sẽ tiến hành các công việc thiết kế khác. Công tác thiết kế được tiến hành theo quy trình thiết kế tối ưu nhằm giảm tối đa sự khác biệt về giao diện giữa các khâu thiết kế. Để phục vụ cho khâu mua sắm, bộ phận thiết kế sẽ tính toán danh mục thiết bị chính, danh mục vật tư và thiết bị phụ, đồng thời ban hành các tài liệu thiết kế theo tiến độ để phục vụ khâu thi công.
2.2.2 Mua sắm ( P )
Công việc mua sắm được chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: Nhóm thiết bị chính là nhóm thiết bị phải đặt hàng chế tạo trong nội bộ, hoặc phải ký hợp đồng để mua và có đặc điểm là thời gian cung cấp dài. Sau khi ký hợp đồng mua hàng thông thường không được phép thay đổi công suất và tiêu chuẩn kỹ thuật nên phải tính toán chính xác và triển khai đặt hàng sớm đảm bảo tiến độ dự án.
Nhóm thứ hai: nhóm vật tư và thiết bị phụ có thời gian cung cấp ngắn và có thể điều chỉnh số lượng mua. Mặt khác nhóm vật tư này có đặc điểm là thường có nhiều thay đổi thiết kế trong quá trình thi công do vậy khi đặt mua thường bổ sung thêm 5% số lượng dự phòng. Cho nên trong quá trình thi công, mặc dù thiết kế thường có nhiều thay đổi nhưng sẽ không bị thiếu vật tư thi công. Sau khi công trình hoàn thành số vật tư thừa sẽ được chuyển cho nhà đầu tư làm vật dự phòng cho quá trình sửa chữa bảo trì sau này.
2.2.3 Thi công ( C )
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế FEED, thiết kế chi tiết, tài liệu kỹ thuật... bộ phận thi công sẽ tiến hành lập các quy trình thi công, các quy trình này phải được trình duyệt theo đúng chức năng của từng đơn vị. Có quy trình phải do chủ đầu tư phê duyệt, có quy trình chủ đầu tư yêu cầu đơn vị đăng kiểm phê duyệt, có quy trình chỉ do tổng thầu phê duyệt. Để bảo đảm chất lượng công trình song song với bộ phận thi công, tổng thầu EPC tổ chức kiểm tra và giám sát chất lượng gọi tắt là QC ( Quality Control ). Sau khi các công đoạn thi công hoàn thành, bộ phận QC cùng với bộ phận thi công sẽ tổ chức nghiệm thu theo từng công đoạn đã được thống nhất và nghiệm thu hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư với các hồ sơ kỹ thuật chất lượng kèm theo.
3. Ưu điểm của hình thức Tổng thầu EPC so với các hình thức đấu thầu thông thường.
Các bước trong đấu thầu EPC cũng tương tự như trong đấu thầu thông thường nhưng chỉ khác ở chỗ là dự án/gói thầu sẽ không bị chia nhỏ để đấu thầu từng phần mà sẽ đấu thầu toàn bộ và sẽ do một nhà thầu trúng thầu đảm nhận, việc mời nhà thầu phụ hay không là phụ thuộc vào quy mô dự án và do nhà thầu chính quyết định. Do đó Tổng thầu xây dựng sẽ có trách nhiệm với các phương tiện và biện pháp thi công được sử dụng, thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, có trách nhiệm cung cấp toàn bộ vật liệu, nhân công và mọi dịch vụ cần thiết.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong đấu thầu.
Tư vấn, thiết kế
Chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
Nhà thầu 1
Nhà thầu 2
Nhà thầu 3
Chủ đầu tư
Cơ quan tư vấn giám sát
Tổng thầu
Các nhà thầu phụ
(Đấu thầu thông thường) ( Mô hình EPC)
3.1 Đối với chủ đầu tư:
Với mục đích đầu tư tiền mua công trình nhà máy, cái mà họ cần là nhà máy có công suất, công nghệ và thời hạn bàn giao công trình đúng theo yêu cầu đã được nêu trong thiết kế FEED. Với hình thức này họ chỉ cần thuê bộ phận tư._. vấn thiết kế và tư vấn giám sát giúp họ giám sát tổng thầu EPC thực hiện mà không cần tổ chức bộ máy của ban quản lý dự án với đầy đủ các phòng ban chức năng, vừa tốn kém chi phí lại không có tính chuyên môn cao. Mặt khác do đơn giản ở khâu phê duyệt tài liệu vì vậy rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư và thời gian xây dựng đã làm tăng hiệu quả vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận sớm.
3.2 Đối với tổng thầu EPC
a) Việc thiết kế chi tiết gắn liền với lợi ích của tổng thầu nên sẽ tìm ra các giải pháp tối ưu. Theo kinh nghiệm quốc tế nếu triển khai thiết kế tối ưu sẽ mang lại sự tiết kiệm từ 5-10% tổng chi phí của gói thầu EPC.
Với kinh nghiệm được tích lũy từ khâu mua sắm và khâu thi công tổng thầu EPC sẽ thiết kế theo quy trình và trình tự thiết kế tối ưu. Vừa đảm bảo có tài liệu cho việc mua sắm và thi công mà không phải chờ cho đến lúc phải hoàn thiện tất cả các hồ sơ thiết kế cho nên sẽ rút ngắn được thời gian hoàn thành dự án và tiết kiệm được chi phí quản lý và có đầy đủ hồ sơ để thu hồi vốn ngay khi công trình bàn giao.
Do tổng thầu gắn trách nhiệm từ khâu thiết kế đến mua sắm, thi công xây lắp, chạy thử, bàn giao và bảo hành công trình cho nên khi công trình bị sự cố hoặc kém chất lượng sẽ xác định được rõ trách nhiệm.
Với chức năng là người vừa thiết kế vừa cung cấp thiết bị nên họ có nhiều cơ hội để đầu tư, đổi mới nâng cấp nhà máy thiết bị của mình.
Với tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm của bộ phận mua sắm họ hiểu được quy luật của cơ chế thị trường, giá cả sẽ biến động tùy thuộc vào cung và cầu, hiểu được giá cả khác biệt nếu mua ở đại lý chính thức sẽ khác với mua ở đại lý trung gian. Nên việc cung cấp thiết bị vừa có giá hợp lý vừa đảm bảo chất lượng cũng góp phần mạng lại hiệu quả kinh tế chung cho Tổng thầu EPC.
b) Lâu nay, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò thầu phụ cho các nhà đầu tư nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C- phần xây lắp ( chiếm khoảng 15% trong một dự án). Do đó trong việc tính toán mức dự toán các nhà thầu chỉ tính toán phần giá trị xây lắp, bao gồm: chi phí xây lắp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí chung gồm: chi phí hành chính, chi phí phục vụ thi công, chi phí phục vụ công nhân.
Giá trị xây lắp: GXL= VL+NC+M+L+T
VL: chi phí vật liệu.
NC: chi phí nhân công.
M: chi phí máy xây dựng.
L: lãi dự kiến.
T: thuế VAT
Trong đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC thì mức dự toán sẽ bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm như: chi phí thiết kế, chi phí thẩm định dự toán, chi phí lập và thẩm định hồ sơ mời thầu, chi phí bảo hiểm công trình, chi phí ban quản lý dự án, chi phí kiểm định chất lượng...và chi phí dự phòng.
Tổng dự toán trong hình thức Tổng thầu EPC là :
GXDCT=GXL+GK+GDP
GK: chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
GDP: chi phí dự phòng.
GXDCT chính là giá mà Tổng thầu đưa ra để bán.
Việc thực hiện hình thức Tổng thầu EPC thì chi phí thực hiện dự án/gói thầu của nhà thầu có thể giảm do tiết kiệm được một số khoản chi phí do việc kết hợp các khâu công việc.
Trong các dự án/gói thầu đấu thầu theo hình thức Tổng thầu EPC thì việc thỏa thuận giá cả giữa chủ đầu tư và nhà thầu dựa trên nguyên tắc “ thuận mua vừa bán ”. Có nghĩa là sau khi đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, thiết bị, thông số kỹ thuật, chế độ vận hành, bảo hành và dựa trên tổng mức dự toán mà nhà thầu ( người bán) đưa ra giá sản phẩm. Còn chủ đầu tư ( người mua) dựa trên sự tính toán sơ bộ của mình về dự án/gói thầu và dựa trên các yêu cầu về công nghệ, thương mại và giá cả của các nhà thầu mà lựa chọn.
Chương II: Thực trạng việc áp dụng hình thứcTổng thầu EPC trong thời gian qua tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI.
Tên tiếng Anh:
Power and Infrastructure Development Investment
Joint Stock Company
Tên viết tắt: PIDI.
Địa chỉ: Tòa nhà PIDI – 125 Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 04.5658916
Fax: 04.5658917
Web: www.pidi.com.vn
Email: pidi@hn.vnn.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000311 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 16/05/2000 và các lần đăng ký bổ sung, đăng ký thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Tài khoản giao dịch : 05.111.000.6.000.5 NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ.
Quá trình phát triển:
- Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng PIDI là Trung tâm Phát triển Điện lực và Viễn thong thành lập theo Quyết định số 53/TCT-TCQĐ ngày 12/07/1997 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch trực thuộc Tổng Công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch.
- Theo Quyết định số 74/TCT-TCQĐ ngày 28/06/1999 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch thì Trung tâm Phát triển Điện lực và Viễn thông được đổi tên thành Công ty Phát triển Điện lực và Viễn thông.
- Công ty Phát triển Điện lực và Viễn thông ( TED ) được đổi tên thành Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng ( PIDI ).
- Công ty Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng chuyển thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Điện lực và Hạ tầng vào tháng 1/2009.
2. Ngành nghề kinh doanh:
- Thiết kế thi công các công trình điện, đường dây cao thế, trạm biến thế, các công trình viễn thông nội bộ; Cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì, bảo dưỡng các công trình điện hạ tầng; Đại tu các thiết bị, công trình điện, cơ điện, máy động lực và viễn thông; Tư vấn cho khách hàng trong và ngoài nước về ngành điện lực và viễn thông ; Sản xuất sửa chữa , cung ứng các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực và viễn thông; úng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công trình và thử nghiệm các thiết bị điện; Đại lý, mua bán, ký gửi tư liệu sản xuất và tiêu dung; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu khí.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; Đầu tư xây dựng các nhà máy phát điện vừa và nhỏ; Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị; Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ, cơ điện, điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông tin, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy; Triển khai các công nghệ xử lý môi trường; Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng; Tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư cho khách hàng trong và ngoài nước, khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập tổng dự toán các công trình xây dựng, thẩm tra các thiết kế dự toán, giám sát và kiểm tra các công trình xây dựng.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện; Khai thác, xử lý và phân phối nước sạch; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình ngầm; Thực hiện các dịch vụ về phát thanh truyền hình; Các lĩnh vực trong thiết kế kết cấu, kiến trúc xây dựng và cảnh quan.
- Tư vấn về phần cứng, phần mềm và cung cấp phần mềm về máy tính; Mua bán máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết bị ngoại vi; Các dịch vụ khác có liên quan đến máy tính.
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng: Tư vấn công trình xây dựng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ).
- Sản xuất thiết bị phân phối điện; Sản xuất cáp điện và dây điện có bọc cách điện.
- Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng, ăn uống, giải khát.
- Kinh doanh vận tải; Xuất nhập khẩu; Khai thác khoáng sản.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty.
3.2 Đặc điểm chức năng các phòng ban.
Lãnh đạo:
- Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương, chính sách đầu tư ngắn và dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công ty giữa hai kỳ Đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty. Trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định,
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ban Kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
- Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: Tổ chức Nhân sự – Hành chính; Nghiên cứu phát triển; Chỉ đạo tổng hợp các hoạt động kinh doanh; Các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản;Chịu trách nhiệm trước HĐQT Công ty theo quy định tại Điều lệ Công ty.
- Phó giám đốc: làm công tác tham mưu, giúp việc cho giám đốc và thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước về việc được phân công.
Chức năng các phòng ban:
- Phòng Kế hoạch-đầu tư: Tìm kiếm, khai thác thị trường, họp đồng dự toán, thanh toán, quyết toán kinh doanh vật tư thiết bị.
- Phòng Tài chính-kế toán: Quản lý tài chính, thực hiện thủ tục văn bản pháp quy của Nhà nước về tài chính trong kinh doanh giám sát các mặt tài chính của Công ty. Trả lương cho công nhân và nộp thuế cho Nhà nước, đảm bảo thu chi ngân sách và cân đối sổ sách có liên quan đến tài chính.
- Phòng Tổ chức-hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc của Công ty, tổ chức thực hiện các công tác văn phòng, quản lý công văn giấy tờ có liên quan đến tổ chức hành chính, giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, đào tạo nghề, kiểm tra công tác an toàn lao động, giải quyết chế độ bảo hiểm.
- Phòng kỹ thuật-vật tư: Quản lý chất lượng kỹ thuật, lập và theo dõi tiến độ thi công, cung ứng vật tư thiết bị dùng cho thi công, đôn đốc quản lý kỹ thuật an toàn…
- Phòng Thí nghiệm- đo lường: Quan trắc, khảo sát môi trường cồng trình, kiểm tra, giám định, đo vẽ, khảo sát công trình đã và đang thị công.
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Phòng Thí nghiệm-đo lường
Các công ty góp vốn và chi nhánh
CTy CP Tvấn XD điện PIDI
CTy CP Đtư và XD
hạ tầng PIDI
Chi nhánh TP HCM
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Khối văn phòng
Phong Kế hoạch- đầu tư
Phòng Tài chính-kế toán
Phòng Tổ chức-hành chính
Phòng kỹ thuật-vật tư
CTy CP Xlắp và bảo trì cơ điện PIDI
CTy CP ĐT và XD PIDI
CTy CP Xlắp điện PIDI
Sơ đồ tổ chức công ty.
II. Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu thời gian qua ở Công ty PIDI
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
1.1. Thực trạng nền kinh tế nói chung.
a) Thực trạng nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986- 2008.
Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoạch định đường lối đổi mới và mở đầu quá trình Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Trải qua 20 năm, đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, “công cuộc đối mới đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của đất nước, cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”.
Với tư duy và đường lối phát triển kinh tế mới, Việt Nam đã từng bước làm cho nền kinh tế sống động, sức sản xuất phát triển khá nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5%/năm. Đứng thứ 2 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ sau Trung Quốc. Việt Nam được coi là điểm đầu tư lý tưởng đối với các nhà đầu tư trên khắp thế giới. Cơ cấu kinh tế ngành, vùng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP năm 1998 chiếm 21,6%, đến năm 2005 tăng lên 41%; tỷ trọng nông nghiệp năm 1998 chiếm 43,6%, đến năm 2005 còn 20,5%; tỷ trọng dịch vụ năm 1998 chiếm 33,1%, đến năm 2005 tăng lên 38,5%. Các thành phần kinh tế cùng phát triển. Hiện nay, kinh tế Nhà nước đóng góp 8% GDP; kinh tế tư nhân chiếm 37,7% GDP; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 15% GDP. Rất nhiều khu công nghiệp mới, đô thị mới mọc lên. Hạ tầng cơ sở phát triển mạnh; bộ mặt nông thôn và đô thị thay đổi hàng ngày, hàng giờ. Hàng hóa phong phú, thị trường nhộn nhịp.
Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO đánh dấu một bước ngoặt mới của kinh tế- xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên, hòa với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi những vấn đề mà nền kinh tế chung đang gặp phải. Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với tình trạng lạm phát và suy thoái. Năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 6, 23% thấp hơn năm 2007 và chưa đạt kế hoạch đề ra là 7%. Cụ thể:
* Khu vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 3,79%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,33%, khu vực thương mại - dịch vụ tăng 7,2%.
* Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP tính theo giá thực tế năm 2008 như sau: khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 21,99% GDP, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 39,91% và khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 38,1%.
* Giá tiêu dùng năm 2008 diễn biến rất phức tạp, khác thường so với xu hướng giá tiêu dùng các năm trước. Giá tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, III nhưng đến các tháng quý IV liên tục giảm. Tuy vậy, nhìn chung giá tiêu dùng cả năm vẫn ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12-2008 so với 12-2007 tăng 19,89% và CPI bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 22,97%.
* Tổng thu chi ngân sách nhà nước năm 2008 ước tính tăng 22,3% so với năm 2007 và bằng 118,9% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 118,3%, chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 113,3%, chi trả nợ và viện trợ bằng 100%. Bội chi ngân sách nhà nước năm 2008 bằng 97,5% mức bội chi dự toán năm đã được Quốc hội thông qua đầu năm.
* Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước tính đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP và tăng 22,2% so với năm 2007. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007.
* Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,6% so với năm 2007, bao gồm giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,4%, lâm nghiệp tăng 2,2%, thuỷ sản tăng 6,7%.
* Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế năm 2008 ước tính tăng 31% so với năm 2007 (nếu loại trừ yếu tố tăng giá, mức tăng chỉ đạt 6,5%). Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008 ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007…
Như vậy, so với những chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch đề ra thì chúng ta thì còn 7 chỉ tiêu không đạt là: tốc độ tăng GDP, tổng chi ngân sách, chỉ số giá tiêu dùng, mức giảm tỷ lệ sinh, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ che phủ rừng, cung cấp nước sạch cho đô thị. Trong bối cảnh năm 2008 có rất nhiều khó khăn, thách thức: những tháng đầu năm phải thắt chặt chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, đầu tư công để kiềm chế lạm phát; những tháng cuối năm chịu tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến nguy cơ giảm phát… thì những kết quả đã đạt được như vậy là một sự cố gắng lớn của cả nước ta, trong đó cần thấy trước hết là vai trò chỉ đạo, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính phủ mà dưới đây ta sẽ xem xét ở những nét cơ bản nhất.
b) Thực trạng nền kinh tế Việt Nam quý I năm 2009.
Trong 3 tháng đầu năm 2009, kinh tế thế giới trong tình trạng ảm đạm. Theo dự báo gần đây nhất, khả năng tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ chỉ từ -0,5% đến -1% (trong đó EU là -3,2% thay vì năm ngoái là + 0,9%, Mỹ là -2,6% , đặc biệt Nhật là -5,8%). Thực tế, Mỹ đã đóng cửa 17 ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ trong tháng 2 tăng 8,1%, đây là mức cao nhất trong 25 năm qua. Theo các dự đoán mới đây của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) thì nền kinh tế Mỹ và thế giới sẽ tiếp tục suy thoái trong năm 2009. Đặc biệt hậu quả mà nó gây ra cho nền kinh tế các nước còn lớn hơn đối với nền kinh tế Mỹ. Kinh tế Nhật đang suy thoái ở mức tệ hại nhất kể từ sau Thế chiến thứ 2 đến nay. Châu Âu suy thoái nặng, nhiều nền kinh tế Đông Âu đang đứng trước nguy cơ phá sản "cấp quốc gia".
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam trong những tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn: Sản xuất công nghiệp có xu hướng chững lại; mức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trên thị trường trong nước chậm; xuất, nhập khẩu hàng hoá bị giảm nhiều và thị trường xuất khẩu bị thu hẹp; tình trạng thiếu việc làm xảy ra tại một số khu công nghiệp và doanh nghiệp lớn. Mặc dù tháng 1 có xuất siêu do xuất khẩu vàng, gạo tăng mạnh nhưng một số mặt hàng chủ lực như thủy sản, dầu thô, giày dép, dây cáp điện và cao su vẫn đang trên đà suy giảm mạnh. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản quí I/2009 so với cùng kỳ năm trước là 2,86%; công nghiệp và xây dựng 8,15%; dịch vụ 8,05%; giá trị sản xuất công nghiệp 16,3%, nông, lâm, thủy sản 4,1%; tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ tăng 29,2%. Tuy nhiên theo nhận định của nhiều tổ chức quốc tế thì Việt Nam là nước ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu so với các nước phát triển và khu vực. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP quý I/2009 đạt 3,1%. Theo dự báo mới đây của Tập đoàn HSBC, Việt Nam cùng với Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia sẽ là 4 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất năm 2009. Bên cạnh sự suy giảm của vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu thì các yếu tố đầu tư hạ tầng, chú trọng thị trường nội địa, tăng cường tín dụng tiêu dùng dân cư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là những yếu tố để bù đắp. Do vậy tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam dự báo vẫn đạt trong khoảng từ 4% - 6%, và được đánh giá tốt so với tốc độ phát triển của các nước khu vực.
Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong quý I/2009 và tính tới những thuận lợi, khó khăn của nền kinh tế từ nay đến cuối năm, có thể dự báo một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu cả năm 2009 như sau:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 4,8 -5,6%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 4,6-6,1%;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,5-4,5%;
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế tăng 15-18%;
- Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu đạt 56-58 tỷ USD;
- Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 63-65 tỷ USD;
- Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm là 7,7%; tỷ lệ hộ nghèo 12,2-12,4%.
1.2. Thực trạng ngành xây dựng hiện nay ở Việt Nam.
a) Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam giai đoạn 1986-2008.
Cùng hòa chung với công cuộc đổi mới của đất nước, giai đoạn này ngành xây dựng cũng có những biến đổi vô cùng mạnh mẽ. Trước tiên, đó là sự ra đời của hệ thống văn bản xác lập hành lang pháp lý ngày càng rộng, càng đầy đủ, càng đồng bộ cho ngành Xây dựng. Đặc biệt phải kể tới ba bộ luật là: Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản cùng hệ thống Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng. Với 4 quy chuẩn và hơn 1000 Tiêu chuẩn đã được áp dụng kịp thời cho các lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, vật liệu xây dựng….đã bao quát hầu hết các hoạt động từ khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, thử nghiệm, nghiệm thu khai thác, vận hành, sử dụng, bảo quản, sản phẩm vật liệu, sản phẩm cơ khí, thành phẩm xây dựng… Đến nay Bộ xây dựng đã công bố gần 10.000 danh mục định mức thuộc các loại công tác trong hoạt động xây dựng theo đúng hướng chỉ đạo của Chính phủ, phù hợp với thông lệ quốc tế và cơ chế thị trường. Trên cơ sở hệ thống pháp lý đó nhiều chính sách mới được ban hành đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn và tạo mọi thuận lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng phát triển.
Từ nghị quyết của Đảng về Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước và sự chỉ đạo của Chính phủ về chiến lược phát triển quốc gia đến năm 2010, với tầm nhìn và năng lực tư duy mới, ngành Xây dựng đã xác lập cho mình những chiến lược phát triển cho từng lĩnh vực. Đó là “Quy hoạch tổng thển VLXD đến năm 20410; Quy hoạch điều chỉnh sản xuất xi-măng đến năm 2010; Định hướng phát triển đô thị việt nam đến năm 2010; Định hướng phát triển cấp nước và thoát nước đô thị đến năm 2010; Chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp đến năm 2010; chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2010…
Các quy hoạch và chiếm lược đó được tập trung chỉ đạo thực hiện và phát huy hiệu quả cao. Hầu hết các tỉnh. Thành phố đã có quy hoạch chung; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã được lập cho 60/64 tỉnh. Toàn bộ 94 thành phố thị xã, 621 thị trấn, 161 khu công nghiệp đã có quy hoạch khu kinh tế đặc thù, khu kinh tế cửa khẩu đã lập và phê duyệt; Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đạt khoảng 40-47% diện tích đát xây dựng ở các độ thị, 20% tổng số xã trên toàn quốc đã lập quy hoạch xây dựng. Mạng lưới đô thị quốc gia được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển cùng các khu công nghiệp, khu kinh tế, nhiều đô thị mới được xây dựng khang trang, hiện đại với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, góp phần thay đổi và tạo ra diện mạo mới của đô thị, cải thiện, nâng cao điều kiện ở và môi trường sống của người dân.
Những việc làm trên bước đầu tiên đã thu hút hang trăm tỷ USD từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng phát triển đô thị, nông thôn và các khu công nghiệp tạo ra những bước đột phá rất quan trọng khiến diện mạo đô thị thay đổi với quy mô ngày càng lớn, càng hiện đại và đồng bộ nhưng vẫn giữ được bản sắc truyền thống dân tộc.. Số dự án phát triển nhà ở đô thị tăng nhanh. Hiện có hơn 1500 dự án đang triển khai. Bình quân mỗi năm có them 58 triệu m2 nhà ở ( trên tổng số 260 triệu m2 hiện có). Đến nay kinh phí đầu tư cho cấp nước đạt khoảng 01 tỷ USD. Có trên 300 dự án với tổng công suất thiết kế 4,2 triệu m3/ ngày đêm (tăng 42% so với năm 2000). Đầu tư cho thoát nước và vệ sinh môi trường khoảng 1,2 tỷ USD. Sản xuất VLXD cũng được tăng cường đầu tư, chuyển đổi công nghệ hiện đại, quy mô lớn. Tốc độ tăng trưởng đạt trêm 17% năm (cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước). Nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, khẳng định thương hiệu, có sức mạnh cạnh tranh, chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong nước và xuất khẩu đến hơn 100 quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu như gạch Ceramic đá granit nhân tạo, sứ vệ sinh, kính xây dựng. Đã chủ động sản xuất Clinker và xi-măng trong nước. Năm 2007 đạt sản lượng là 36 triệu tấn. Về sản phẩm cơ khí tập trung triển khai đầu tư thiết kế công nghệ và chế tạo thiết bị đồng bộ cho nhà máy xi-măng công suất từ 2.500 tấn đến 4.000 tấn clinker/ ngày; thiết bị thủy điện cho nhà máy có công suất đến 50M W. Đã chế tạo thành công thang máy, cần cẩu tháp với tỷ lệ nội địa chiếm hơn 70%.
Năm 2008, tình hình kinh tế nói chung có nhiều biến động, mặc dù ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, đặc biệt giá cả vật liệu xây dựng tăng cao, nhưng ngành Xây dựng vẫn đạt được kết quả khá với nhiều chỉ tiêu đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp thuộc Bộ này năm 2008 ước đạt 102.219 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch năm, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó giá trị xây lắp đạt 46.191,8 tỷ đồng, bằng 101,3% so với kế hoạch năm, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2007. Giá trị sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng đạt 33.586 tỷ đồng, đạt 101,8% so với kế hoạch năm, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2007. Giá trị tư vấn đạt 1.702,2 tỷ đồng, bằng 109,1% so với kế hoạch năm, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2007. Giá trị SXKD khác (bao gồm cả kinh doanh nhà và hạ tầng) 19.382,9 tỷ đồng, đạt 103,2% kế hoạch năm, tăng 14,2% so với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 789,2 triệu USD, bằng 117,8% so với kế hoạch năm, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 214,5 triệu USD, đạt 104% so với kế hoạch năm, tăng 89,6% so với cùng kỳ năm 2007.
b) Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam quý I năm 2009.
Năm 2009, Bộ Xây dựng được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN: 426 tỷ đồng. Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2009 cho tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc Bộ Xây dựng quản lý. Các dự án đầu tư đang triển khai thực hiện theo quy định. Ước thực hiện vốn đầu tư ngân sách quý I năm 2009 đạt khoảng 89,280 tỷ đồng, bằng 20,9% so với kế hoạch năm.
Trong lĩnh vực đầu tư phát triển, các doanh nghiệp thuộc Bộ tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, nhất là trong lĩnh vực xi măng, điện, hạ tầng khu công nghiệp, giao thông,... tuy vậy các dự án thuộc các lĩnh vực khác như phát triển đô thị, nhà ở.... vẫn tăng chậm. Kết quả giá trị đầu tư ước thực hiện quý I năm 2009 đạt khoảng 5.575,5 tỷ đồng bằng 15,7% kế hoạch năm, bằng 65,5% so với cùng kỳ năm 2008. Cụ thể như sau:
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh: Giá trị sản xuất kinh doanh thực hiện tháng 3 đạt 9.356 tỷ đồng, quý I năm 2009 đạt khoảng 23.135 tỷ đồng, bằng 19,5% so với kế hoạch năm, bằng 97,2% so với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân của việc giá trị sản xuất kinh doanh thấp hơn cùng kỳ năm 2008, chủ yếu là do sản xuất công nghiệp giảm sút, thị trường cầu vật liệu xây dựng giảm, tồn kho lớn, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 phải chủ động cắt giảm sản lượng; do sản lượng chế tạo cơ khí giảm đáng kể (LILAMA chỉ đạt 72,6% so với cùng kỳ). Trong đó:
- Xây lắp: Giá trị xây lắp của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng thực hiện tháng 3 đạt 4.142 tỷ đồng, quý I năm 2009 đạt khoảng 10.665 tỷ đồng, bằng 20,2% so với kế hoạch năm, bằng 102,3% so với cùng kỳ năm 2008.
- Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng (kể cả TCT Xi măng Việt Nam) thực hiện tháng 3 đạt 3.192 tỷ đồng, quý I năm 2009 đạt khoảng 7.653 tỷ đồng, bằng 18,8% so với kế hoạch năm, bằng 92,3 so với cùng kỳ năm 2008.
- Tình hình xuất nhập khẩu
Thực hiện nhập khẩu tháng 3 đạt 24,6 triệu USD, quý I năm 2009 đạt 57,9 triệu USD, bằng 11,4% so với kế hoạch năm, nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị. Xuất khẩu tháng tháng 3 đạt 5,8 triệu USD, quý I năm 2009 đạt 9,9 triệu USD, bằng 5% so với kế hoạch năm.
2. Thực trạng việc áp dụng hình thức Tổng thầu thời gian qua.
2.1 Một số dự án áp dụng hình thức Tổng thầu.
Hoạt động thi công xây lắp là hoạt động kinh doanh truyền thống, chiếm khoảng 80% sản lượng toàn công ty. Hoạt động thi công xây lắp của công ty chủ yếu tập trung thi công các công trình điện và hạ tầng kỹ thuật. Dưới đây là một số công trình mà công ty đã thực hiện trong những năm gần đây.
Bảng biểu: Danh sách một số dự án/gói thầu của Công ty đã thực hiện
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên công trình
Chủ đầu tư
Giá trị dự án
1
Nhà máy Poongchinh vina
Hàn Quốc
8.000.000.000
2
Hệ thống cung cấp điện cho biệt thự nhà điều hành sân golf Tam Đảo
Công ty cổ phần Tam Đảo
12.000.000.000
3.
Khu đô thị mới Cao Xanh-Hà Khánh A
Ban quản lý Cao Xanh – Hà Khánh
24.000.000.000
4
Hệ thống cung cấp điện khu đô thị mới Bắc An Khánh
Tổng công ty VINACONEX
800.000.000.000
5
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu D5
BQL dự án xây dựng HTKT xquanh Hồ Tây
19.022.786.000
6
Gói thầu số 3: xây lắp va cung cấp thiết bị hạng mục cấp điện công trình: XD khu nhà ở di dân GPMB và đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Đình-Từ Liêm.
BQL dự án huyện Từ Liêm
10.728.285.000
7
Cung cấp và lắp đặt TBA+MPĐ cho nhà làm việc 7 tầng thuộc dự án “ Cải tạo, mở rộng và xây dựng trụ sở cơ quan Bộ Thương mại nay là Bộ Công Thương”
BQL dự án xây dựng trụ sở Bộ Thương mại
7.408.343.000
Ví dụ :Đề án thiết kế kỹ thuật thi công đấu thầu gói thầu “ Hệ thống cung cấp điện cho biệt thự, nhà điều hành, trạm bơm, nhà bảo dưỡng- sân golf Tam Đảo”.
( phần sơ lược)
A.Thuyết minh kỹ thuật hệ thống phân phối điện.
1) Nhu cầu sử dụng điện: Khu Tam Đảo thuộc công trình đô thị loại II, các hộ tiêu thụ điện chủ yếu thuộc hộ tiêu thụ loại III.
- Nhà biệt thự, nhà vườn
4,5kW/hộ
- Trạm bơm
160kW/trạm
- Nhà câu lạc bộ
200kW/nhà
- Nhà công trình công cộng
50kW/nhà
- Nhà bảo dưỡng
100kW/nhà
- Tổng công suất tiêu thụ toàn phần của công trình
1.300kW
2) Giải pháp cấp điện:
- Nguồn điện ( sử dụng 3 trạm biến áp T1,T2, T3 hiện có)
Để cấp nguồn điện cho các biệt thự Tam Đảo, nhà điều hành, trạm bơm, nhà bảo dưỡng, nhà câu lạc bộ, nhà công trình công cộng chọn giải pháp như sau:
Đối với khu biệt thự sẽ đấu nguồn tại 3 trạm biến áp T1, T2, T3
Trạm bơm sẽ được đấu nguồn tại trạm biến áp T1
Nhà bảo dưỡng sẽ được đấu nguồn tại trạm biến áp T1
Nhà câu lạc bộ sẽ được đấu nguồn tại trạm biến áp T2
Nhà điều hành sẽ được đấu nguồn tại trạm biến áp T2
Trạm bơm nước sinh hoạt được đấu nguồn tại trạm biến áp T3
Các nhà công trình công cộng sẽ được đấu nguồn tại trạm biến áp T1,T2,T3.
- Hệ thống phân phối điện.
Thiết kế tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về hành lang an toàn lưới điện. Bố trí cáp điện trung và hạ thế áp dụng tiêu chuẩn 11 TCN-19-84, Quy phạm trang bị điện của Bộ Điện lực 1984.
Việc cung cấp điện cho khu biệt thự sẽ được thực hiện bằng 2 trạm biến áp phân phối 10-22/0,4kV-560kVA và 1 trạm biến áp 10-22/0,4kV-400kVA.
Các tuyến cáp phân phối trong khu biệt thự được bố trí chôn ngầm trực tiếp trong đất sâu 0,8m và đi trong hào cáp dọc theo vỉa hè đảm bảo hành lang an toàn lưới điện trong đất.
Từ các tủ hạ thế của các trạm biến áp Kiosk, điện ~0,4kV sẽ được cấp đến các tủ TT1,TT2,TT3,TT4,T5 sau đó sẽ cấp đến các tủ phân phối nhóm hộ của các nhóm hộ bằng cáp ngầm hạ thế 0,6kV-Cu-XLPE/DSTA/PVC 3 pha 4 dây chôn ngầm trực tiếp trong lòng đất.
B. Phần dự toán kinh phí.
Cơ sở lập dự toán:
- Khối lượng theo tập bản vẽ công trình.
- Tổng hợp dự toán theo công văn số: 158/CV-KHĐT của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán XDCB các công trình điện theo TT 08-BXD/1997/TT-BXD.
- Đơn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22221.doc