1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.............. 1
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP .................................................................................................. 2
1.2.1 Số lượng công ty mới tham gia vào ngành. ................................................... 2
1.2.2 Sự có mặt hay thiếu vắng các sản phẩm thay thế. ......
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hòa đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.................................. 3
1.2.3 Vị thế đàm phán của bên cung ứng. ............................................................. 3
1.2.4 Vị thế đàm phán của bên tiếp nhận. ............................................................. 3
1.2.5 Khả năng tranh đua của các công ty đang cạnh tranh. ................................. 4
1.3. ĐẶC ĐIỂM NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH
NGÂN HÀNG. ........................................................................................................ 4
1.3.1 Thương hiệu nổi tiếng.................................................................................... 6
1.3.2 Công nghệ ngân hàng.................................................................................... 6
1.3.3 Sản phẩm, dịch vụ. ........................................................................................ 7
1.3.4 Giá cả............................................................................................................. 7
1.3.5 Khả năng của đối thủ cạnh tranh................................................................... 8
1.3.6 Chất lượng nguồn nhân lực............................................................................ 8
1.3.7 Mạng lưới hoạt động...................................................................................... 8
1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NGÀNH NGÂN HÀNG. ...................................................................... 9
1.4.1 Kinh nghiệm từ các NH nước ngoài. ............................................................. 9
2
1.4.2 Kinh nghiệm từ các NH trong nước. ............................................................ 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP
BIÊN HOÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ. .................................................................. 12
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Công Thương Khu công nghiệp Biên Hoà. ................................................ 12
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Công Thương Khu công nghiệp Biên
Hoà. ......................................................................................................... 12
2.1.1.2 Chức năng hoạt động. ............................................................................ 12
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức........................................................................................ 13
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương
Khu công nghiệp Biên Hoà. ........................................................................ 13
2.1.2.1 Tình hình kinh doanh chung. .................................................................. 13
2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn. ....................................................................... 14
2.1.2.3 Hoạt động cho vay và đầu tư tín dụng................................................... 14
2.1.2.4 Hoạt động thanh toán quốc tế. .............................................................. 15
2.1.2.5 Nghiệp vụ bảo lãnh................................................................................ 16
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ.
2.2.1 Môi trường hoạt động của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ...................................................................................................... 16
2.2.1.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. .................. 16
2.2.1.2 Thực trạng cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai............................................................................................... 17
3
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Công Thương Khu công nghiệp Biên Hoà. ................................................ 20
2.2.2.1 Thương hiệu. .......................................................................................... 20
2.2.2.2 Công nghệ ngân hàng. ........................................................................... 21
2.2.2.3 Sản phẩm, dịch vụ.................................................................................. 21
2.2.2.4 Giá cả. .................................................................................................... 22
2.2.2.5 Khả năng của đối thủ cạnh tranh. .......................................................... 22
2.2.2.6 Chất lượng nguồn nhân lực. ................................................................... 25
2.2.2.7 Mạng lưới hoạt động .............................................................................. 26
2.2.3 Xác định vị thế của Ngân hàng Công Thương Khu công nghiệp
Biên Hoà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai........................................................... 26
2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ.
2.3.1 Điểm mạnh. .................................................................................................. 27
2.3.1.1 Chiến lược tiếp thị, tạo dựng và phát triển ngân hàng. ......................... 27
2.3.1.2 Các nghiệp vụ tạo lợi thế cạnh tranh..................................................... 28
2.3.1.3 Nguồn nhân lực. ..................................................................................... 30
2.3.2 Điểm yếu. ...................................................................................................... 30
2.3.2.1 Hạn chế do luật điều chỉnh. ................................................................... 30
2.3.2.2 Hạn chế về vốn. .................................................................................... 31
2.3.2.3 Hạn chế do tuân thủ theo quy trình của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. ...................................................................... 32
2.3.2.4 Hoạt động marketing ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức......... 32
2.3.2.5 Không đi đầu trong việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại. ....... 32
2.3.2.6 Chưa có bộ phận nghiên cứu và phát triển. ........................................... 33
2.3.2.7 Vấn đề quản lý và kiểm soát tín dụng chưa triệt để............................. 33
2.3.2.8 Chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng. ...................... 34
4
2.3.2.9 Hẫng hụt cán bộ do chưa có chế độ đãi ngộ nhân tài thích đáng.......... 34
2.3.2.10 Chưa xây dựng được thương hiệu........................................................ 35
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ ĐẾN NĂM 2010.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ ĐẾN NĂM 2010. ..................................... 36
3.1.1 Định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thương
Việt Nam đến năm 2010. ............................................................................. 36
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Công Thương
Khu công nghiệp Biên Hoà đến năm 2010. ................................................. 36
3.2. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP. ......................................................... 37
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN
HOÀ ĐẾN NĂM 2010........................................................................................... 38
3.3.1 Nhóm các giải pháp phát huy điểm mạnh................................................. 38
3.3.1.1 Giải pháp 1: Tăng cường quảng cáo khuyến mãi để xây dựng và
quảng bá thương hiệu. ............................................................................. 38
3.3.1.2 Giải pháp 2: Xây dựng chiến lược khách hàng..................................... 39
3.3.1.3 Giải pháp 3: Phát triển nguồn nhân lực. ............................................... 42
3.3.1.4 Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. ........................ 43
3.3.2 Nhóm các giải pháp khắc phục điểm yếu.................................................. 44
3.3.2.1 Giải pháp 1: Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. .............................. 44
3.3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động các
dịch vụ ngân hàng. ................................................................................. 45
3.3.2.3 Giải pháp 3: Phát động nhiều phong trào thi đua, thi tay nghề. ........... 48
5
3.3.2.4 Giải pháp 4: Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ nhân viên
có năng lực. ............................................................................................. 49
3.3.2.5 Giải pháp 5: Xây dựng phong cách văn hoá trong kinh doanh............. 51
3.3.3 Nhóm các giải pháp tận dụng cơ hội.......................................................... 52
3.3.3.1 Giải pháp 1: Hội nhập kinh doanh quốc tế. .......................................... 52
3.3.3.2 Giải pháp 2: Ứng dụng và phát triển có hiệu quả công nghệ
ngân hàng. ............................................................................................. 53
3.4. KIẾN NGHỊ. ........................................................................................................... 53
3.4.1 Đối với Nhà nước. ..................................................................................... 53
3.4.2 Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam. ........................................... 56
KẾT LUẬN .....................................................................................................60
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Biểu phí của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phụ lục 2: Bảng so sánh phí dịch vụ.
Phụ lục 3: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước năm 2002, 2003, 2004.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan. Có cạnh tranh thì
mới phát triển, mới có đổi mới, có cải tiến. Cạnh tranh được nhắc đến nhiều trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trong các cuộc hội thảo và đang được các ngành, các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ở Việt Nam diễn ra cũng không kém phần
khốc liệt. Trước đây, khi chỉ có bốn ngân hàng thương mại lớn, gồm: Ngân hàng Ngoại
thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cùng chịu sự điều hành và quản lý của Ngân hàng Nhà
nước, cạnh tranh trong ngành ngân hàng tưởng chừng như không có vì mỗi ngân hàng
thương mại đều được phân lãnh vực hoạt động riêng của mình. Từ khi Nhà nước thực
hiện chính sách mở cửa, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam
ngày một nhiều hơn, quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu ngày một gia tăng. Đồng thời,
gần đây hàng loạt ngân hàng cổ phần và liên doanh ra đời nên đã làm cho thị trường tài
chính – tiền tệ nóng lên, cạnh tranh trong ngành ngân hàng không chỉ xuất hiện mà
diễn ra ngày càng gay gắt.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay, các ngân hàng cũng vào cuộc với không
khí vô cùng sôi nổi. Các ngân hàng trong tỉnh đang tranh đua với nhau từng giơ,ø từng
phút bằng việc tung ra những loại sản phẩm dịch vụ mới, hạ thấp lãi suất cho vay, cải
tiến quy trình, ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại …
Đứng trước tình thế đó, việc đưa ra “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà đến năm 2010” là vô
cùng cấp bách.
* Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu là cạnh tranh – quy luật hoạt động của
kinh tế thị trường – đồng thời xuất phát từ thực tế hoạt động và năng lực cạnh tranh của
7
Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà, kết hợp với so sánh, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của các hàng khác trên cùng địa bàn.
* Mục đích nghiên cứu: Đưa ra được những giải pháp về vĩ mô và vi mô nhằm
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp
Biên Hoà.
* Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, vận dụng tổng hợp phương pháp của các môn khoa học kinh tế và các môn
học hỗ trợ như Quản trị dự án; Quản trị chiến lược; Quản trị marketing; Tâm lý quản lý
và nghệ thuật lãnh đạo … Đồng thời, luận án cũng đã sử dụng rộng rãi các phương pháp
phân tích và tổng hợp, so sánh, mô tả.
Nguồn số liệu trong luận án được sử dụng từ báo cáo hàng năm của Ngân hàng
Nhà nước tỉnh Đồng Nai, báo cáo hàng năm của Ngân hàng Công thương khu công
nghiệp Biên Hoà, biểu phí dịch vụ của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai như: Ngân hàng Ngoại Thương Đồng Nai, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Đồng Nai, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai, Ngân hàng liên
doanh Việt Thái, Ngân hàng Sài Gòn Thương tín ….
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà đến năm 2010.
* Kết cấu của luận án: Gồm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công
thương khu công nghiệp Biên Hoà.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà đến năm 2010.
8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.1. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất rộng rãi trong giao tiếp hàng
ngày, trong sách báo chuyên môn, cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng
của các nhà kinh doanh, các chuyên gia kinh tế…
Theo quan điểm lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Vì chi phí yếu
tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
Theo TS. Nguyễn Văn Thanh, trường Đại học Thương Mại trong Asian
Development Outlook, 2003, p.205, “Năng lực cạnh tranh” có thể được định nghĩa như
là “khả năng của một công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả
mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như
năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị
trường mới.”
Khả năng cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn so với các công ty so sánh (các
đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lợi và đạt được thông qua các hành vi
chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới
môi trường thị trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận của công ty, cũng như bằng các công
cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm và
sự sáng tạo sản phẩm- là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của công ty là một hàm số của các nhân tố như: các nguồn
lực của chính công ty (như: vốn, con người, trình độ công nghệ…), sức mạnh thị trường
của công ty, thái độ của công ty trước các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế khác,
năng lực của công ty để thích ứng với các tình huống thay đổi, năng lực của công ty để
9
tạo ra thị trường mới, và môi trường định chế được cung cấp rộng rãi bởi chính phủ, bao
gồm cơ sở hạ tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của Chính Phủ.
Còn theo Micheal Porter, Giáo Sư nổi tiếng về chiến lược cạnh tranh ở Đại học
Harvard (Hoa Kỳ) thì đối với mỗi ngành, dù là trong hay ngoài nước, năng lực cạnh
tranh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thể hiện qua mô hình sau:
Khả năng tranh đua
của các công ty đang
cạnh tranh với nhau
Số lượng các công
ty mới tham gia
vào ngành
Vị thế đàm phán
của bên tiếp nhận
Vị thế đàm phán
của bên cung ứng
Sự có mặt hay
thiếu vắng các sản
phẩm thay thế
Hình 1: Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Số lượng các công ty mới tham gia vào ngành:
Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường, thường có những công ty mới
gia nhập thị trường và những công ty yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Chẳn hạn từ khi
xuất hiện các công ty liên doanh lớn như Coca-Cola, Pepsi … người ta không còn nghe
nhắc nhiều đến Tribeco một thời nổi tiếng trên thị trường nước giải khát Việt Nam.
10
Cạnh tranh sẽ loại bỏ những công ty yếu kém, không thích nghi với môi trường;
đồng thời làm tăng khả năng của một số công ty khác.
Số lượng các công ty mới tham gia vào một ngành nhiều hay ít phụ thuộc vào
đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị trường đó. Mức độ
hấp dẫn càng cao, số lượng các công ty mới tham gia càng nhiều, tính cạnh tranh càng
quyết liệt.
1.2.2 Sự có mặt (hay thiếu vắng) các sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế phần lớn là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ để tạo ra
những sản phẩm mới có cùng công năng nhằm thay thế sản phẩm hiện tại. Người ta sẽ
chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế khi giá cả của sản phẩm hiện tại quá cao.
Để đối phó lại, các doanh nghiệp tìm cách tạo ra những sản phẩm có chất lượng
khác biệt so với chất lượng của sản phẩm thay thế, hoặc làm tăng chi phí của khách
hàng khi họ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có của sản phẩm thay thế
trên thị trường là mối đe doạ trực tiếp đến khả năng phát triển và năng lực cạnh tranh
của các công ty.
Trường hợp thiếu vắng các sản phẩm thay thế, các sản phẩm hiện tại trở nên
luôn cần thiết đối với người sử dụng. Để duy trì sự cần thiết đó, các công ty cũng không
ngừng hoàn thiện chất lượng, hạ thấp chi phí để bảo đảm khả năng cạnh tranh hơn nữa.
1.2.3 Vị thế đàm phán của bên cung ứng:
Những người cung ứng cũng có sức mạnh đàm phán rất lớn. Có nhiều cách khác
nhau mà bên cung ứng có thể tác động vào khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
trong ngành. Họ có thể nâng giá hoặc giảm chất lượng những vật tư mà họ cung ứng,
hoặc thực hiện cả hai.
Khi nhà cung ứng là các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay đại đa số nguồn vật tư,
thiết bị chủ yếu thì khả năng tác động, đàm phán của họ lớn hơn rất nhiều. Năng lực
cạnh tranh của ngành sẽ bị ảnh hưởng.
11
1.2.4 Vị thế đàm phán của bên tiếp nhận:
Vị thế của bên tiếp nhận – tức khách hàng- thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các
nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít hơn hoặc đòi hỏi
chất lượng sản phẩm cao hơn.
Một trong những nhân tố làm tăng vị thế đàm phán của khách hàng là mức độ
tập trung. Ở một lĩnh vực nào đó, càng có nhiều khách hàng thì sự cạnh tranh giữa các
công ty trong lĩnh vực này càng gay gắt.
Hiện nay, các mặt hàng điện tử ngày càng trở nên quen thuộc với mọi gia đình,
do đó mức độ tập trung khách hàng ngày càng cao buộc các nhà sản xuất phải liên tục
giảm giá trong
thời gian gần đây để cạnh tranh. Chẳn hạn như mặt hàng Tivi của các hãng
Sony, Samsung, Vitek VTB đua nhau giảm giá để gia tăng lượng khách hàng tiêu thụ.
1.2.5 Khả năng tranh đua của các công ty đang cạnh tranh:
Tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những yếu tố
phản ánh bản chất của cạnh tranh. Sự có mặt của các công ty cạnh tranh chính trên thị
trường và tình hình hoạt động của họ là lực lượng tác động trực tiếp, mạnh mẽ và tức
thì tới năng lực cạnh tranh của các công ty.
Các công ty chính đóng vai trò chủ chốt, có khả năng chi phối và khống chế thị
trường. Các công ty trong ngành cần phải nghiên cứu, đánh giá khả năng các công ty
cạnh tranh chính để xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh thích hợp với năng
lực cạnh tranh chung của ngành.
Tóm lại, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh. Mỗi
quan điểm dưới một góc nhìn khác nhau nhưng đều làm rõ được khái niệm, bản chất
của năng lực cạnh tranh và là cơ sở cho việc vận dụng để phân tích, đánh giá, tìm ra
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
12
1.3. ĐẶC ĐIỂM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NGÀNH NGÂN HÀNG.
Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong ngành về cơ bản cũng giống như
năng lực cạnh tranh của các công ty sản xuất khác, cũng là một hàm số của các nhân tố
như: các nguồn lực của chính công ty (như: vốn, con người, trình độ công nghệ…); sức
mạnh thị trường của công ty; thái độ của công ty trước các đối thủ cạnh tranh; năng lực
của công ty để thích ứng với các tình huống thay đổi, năng lực của công ty để tạo ra thị
trường mới, và môi trường định chế được cung cấp rộng rãi bởi Chính phủ…
Tuy nhiên, do sản phẩm của ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ, vì vậy các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng có sự khác biệt so với một doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thông thường.
Thương hiệu nổi tiếng
Công nghệ ngân hàng
Sản phẩm, dịch vụ
Giá cả
Khả năng của đối thủ
cạnh tranh
Chất lượng nguồn nhân lực
Mạng lưới hoạt động
Năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
Hình 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành ngân hàng.
13
1.3.1 Thương hiệu nổi tiếng.
Gần đây, thuật ngữ “thương hiệu” đang dần trở nên phổ biến. Thương hiệu có
một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển vượt bậc của một doanh nghiệp, nó
được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi nó có khả năng tác động đến thái độ và
hành vi của người tiêu dùng.. Tạp chí Fortune năm 1996 đã tuyên bố rằng “Có một tên
tuổi lớn được xem như vũ khí cơ bản trong cạnh tranh”.
Do tầm quan trọng nêu trên, thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường tài chính – tiền tệ. Có được một thương
hiệu nổi tiếng sẽ hỗ trợ cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình.
Đồng thời, ngân hàng có thể có được những khách hàng trung thành và lòng trung
thành đối với thương hiệu của khách hàng cho phép ngân hàng có thể dự báo và kiểm
soát thị trường. Hơn nữa, nó tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các ngân hàng
khác muốn xâm nhập thị trường.
1.3.2 Công nghệ ngân hàng.
Sản phẩm ngân hàng, như đã trình bày, chính là những sản phẩm dịch vụ mang
đến lợi nhuận và tiện ích cho khách hàng. Các loại sản phẩm này không có tính thay
thế như dạng sản phẩm thông thường. Các ngân hàng luôn cố gắng tạo ra các sản phẩm
dịch vụ ngày càng mang đến lợi nhuận cao hơn cho khách hàng hoặc có thể làm gia
tăng tiện ích cho khách hàng như: đóng tiền điện qua hệ thống máy ATM (Automatic
Teller Machine), kiểm soát số dư tài khoản tại nhà ….
Những điều trên có thể thực hiện được chính là nhờ vào vai trò của công nghệ.
Đặc biệt là với công nghệ ngân hàng hiện đại ngày nay, ngân hàng có thể cung cấp
ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng
của các khách hàng “thượng đế”. Ngân hàng nào ứng dụng được công nghệ hiện đại
vào kinh doanh thì chắc chắn sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh, gia tăng năng lực cạnh
tranh.
14
1.3.3 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp trên thị trường.
Như đã trình bày, sản phẩm ngân hàng là sản phẩm dịch vụ với mục đích mang
đến nhiều tiện ích cho khách hàng.
Thời gian gần đây, sản phẩm ngân hàng ngày càng trở nên phong phú và đa
dạng. Ví dụ như sự xuất hiện của loại sản phẩm là máy rút tiền tự động ATM với nhiều
chức năng, các hình thức gửi tiết kiệm khác nhau (như: tiết kiệm hưởng lãi suất bậc
thang, tiết kiệm online …), các hình thức cho vay đa dạng (như: cho vay mua nhà trả góp
hưởng lãi suất ưu đãi, tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay …)…
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các ngân hàng luôn cho ra đời nhiều
loại hình sản phẩm mới với nhiều ưu đãi, nhiều tiện ích để thu hút khách hàng. Tuy
nhiên, ngoài chủng loại sản phẩm, tiện ích do sản phẩm mang lại thì thời gian cung cấp
sản phẩm cho khách hàng (thời gian giải quyết thủ tục, hồ sơ) cũng là một yếu tố quan
trọng không kém để có thể thu hút khách hàng.
1.3.4 Giá cả.
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng nhiều chủng loại sản phẩm mới
với nhiều tiện ích, giá cả cũng sẽ là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Bởi lẻ,
mỗi người khi đầu tư đều tính toán và chọn lựa hướng đầu tư sao cho có lợi nhất.
Giá cả là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung, và các ngân hàng nói riêng. Giá cả đối với ngân hàng chính là mức
lãi suất (bao gồm cả lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn) và mức phí dịch vụ.
Thực tế, hiện nay trên thị trường tiền tệ, luôn có sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng thông qua việc tăng lãi suất huy động vốn, giảm lãi suất cho vay và dịch vụ phí.
Ví dụ như các đợt huy động vốn với lãi suất cao hơn mức thông thường của Ngân hàng
Công thương tháng 12/2004 là 8,2 %/năm (so với mức thông thường là 7,8%/năm); hay
việc chỉnh sửa mức phí dịch vụ hàng loạt tác nghiệp của NHLD Việt Thái…
15
1.3.5 Khả năng tranh đua của các đối thủ cạnh tranh.
Sự có mặt của cùng lúc nhiều ngân hàng trên cùng một địa bàn, một quốc gia đã
tạo nên sự cạnh tranh, và bản chất của cạnh tranh được phản ảnh bởi sự tranh đua này.
Để có thể tham gia và thắng thế cạnh tranh, hay nói cách khác là để có thể có
được năng lực cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ
lực tập trung vào mọi mặt hoạt động của mình từ quảng cáo; marketing; bán hàng
(cung cấp sản phẩm dịch vụ); thái độ, cung cách phục vụ khách hàng… vì đây chính là
động lực trực tiếp cho sự tạo ra và nâng cao không ngừng năng lực cạnh tranh của đơn
vị mình.
Trong số những ngân hàng tham gia trên thị trường, những đối thủ nào chiếm
nhiều thị phần sẽ đóng vai trò chủ chốt và có khả năng chi phối hoạt động của các
ngân hàng khác. Từ đó, trong chiến lược của mình, các ngân hàng không thể nào không
nghiên cứu, đánh giá khả năng của các đối thủ của mình trước khi đề ra chiến lược và
giải pháp thực hiện.
1.3.6 Chất lượng nguồn nhân lực.
Con người luôn là nhân tố trung tâm của sự phát triển. Do đó, nếu như có được
nguồn nhân lực có chất lượng cao, nghĩa là có trình độ và tay nghề cao, thì năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng sẽ được nâng cao so với các đối thủ của mình.
Với các cán bộ quản lý có đẳng cấp và một đội ngũ nhân viên có trình độ, có
kinh nghiệm thì sẽ rút ngắn được tiến trình giải quyết công việc, đồng thời chất lượng
công việc cũng sẽ được đảm bảo, ngày càng tạo được niềm tin nơi khách hàng.
1.3.7 Mạng lưới hoạt động.
Mạng lưới hoạt động cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng rất
lớn. Tuy nhiên, không phải mạng lưới hoạt động càng nhiều, càng rộng khắp thì sẽ tạo
được tiếng vang và chiếm được thị phần lớn trên thị trường. Bởi vì, có những chi nhánh,
16
phòng giao dịch mới hoạt động thành công, nhưng cũng có một số chi nhánh mở ra lại
thất bại, kinh doanh không hiệu quả, doanh số không đạt chỉ tiêu…
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động phải qua khâu nghiên cứu, khảo sát và phân
khúc thị trường, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong từng mảng thị
trường để từ đó xác định sự cần thiết phải mở rộng mạng lưới kinh doanh tại từng phân
khúc thị trường đó.
Kết luận:
Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường. Có cạnh tranh thì mới phát triển.
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Riêng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, cạnh tranh giữa các ngân hàng trong thời gian gần đây diễn ra từng
giờ, từng phút với không khí vô cùng sôi động và mang tính sống còn.
Chính vì lý do này, việc phân tích cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh và chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh nhằm mang đến một cái nhìn tổng
quát để có thể đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành ngân
hàng nói chung, và Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà nói riêng.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NGÀNH NGÂN HÀNG.
1.4.1 Các ngân hàng nước ngoài.
• HongKong and Shanghai Banking Corporation ( HSBC) :
HSBC trong năm tài chính 2002 - 2003 được tạp chí The Banker trao giải
“Global Bank”. Trên thị trường Châu Á, mặc dù có nhiều biến động nhưng HSBC vẫn
tiếp tục cho thấy năng lực và sức bền bỉ của một tổ chức có vị trí đã được khẳng định từ
lâu nay bằng việc duy trì được mức lợi nhuận trước thuế tại Hồng Kông và phần còn lại
của khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong năm 2002 là 5 tỷ đôla và xu hướng này
vẫn tiếp tục tăng trong năm 2003 với mức lợi nhuận trước thuế trong năm đạt 2,6 tỷ
đôla. Tại Việt Nam, HSBC vẫn chứng tỏ mình là một đối thủ đàn anh với công nghệ
17
ngân hàng hiện đại. Trong khi các NHTM Việt Nam đang có xu hướng mở rộng thái
quá mạng lưới của mình thì HSBC tuy chỉ có một điểm giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh
vẫn có thể phục vụ khách hàng của họ tại Cần Thơ, Bình Dương,…. nhờ hệ thống E-
banking (NH điện tử). Qua đó cho chúng ta thấy một kinh nghiệm mở rộng mạng lưới
là cần thiết nhưng cũng cần đầu tư chiều sâu cho công nghệ mới có thể đem lại hiệu
quả cho hoạt động mở rộng mạng lưới kinh doanh của ngân hàng .
• Deutsche Bank:
Deutsche Bank được mệnh danh là ngân hàng tốt nhất Tây Âu. Trong năm 2003,
một năm cực kỳ khó khăn đối với các ngân hàng Tây Âu thì Deutsche Bank lại không
những chỉ tăng gấp đôi số lợi nhuận mà còn nhiều nỗ lực chuyển đổi một số chiến lược
kinh doanh của mình .
Deutsche Bank được đánh giá là thành công vì cho ra đời nhiều chủng loại hàng
hoá, kinh doanh đa dạng. Ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong nhiều
lĩnh vực hoạt động từ đầu tư vào các công ty đến việc quản lý tài sản của khách hàng…
• Export and Import Bank of Japan ( EXIMBANK) :
Một ngân hàng Châu Á có mặt tại Việt Nam và có hoạt động mạnh mẽ trong
lĩnh vục thanh toán, tư vấn, tài trợ XNK là EXIMBANK, ngân hàng của Nhật Bản
chuyên phục vụ cho các công ty, các tập đoàn lớn của Nhật tại Việt Nam với một đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cao, chuyên tư vấn
cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
1.4.2. Các ngân hàng thương mại trong nước.
• Ngân hàng Ngoại Thương Việt ._.Nam (VCB - Vietcombank)
VCB luôn dẫn đầu về doanh số, lợi nhuận so với các NHTM trong nước do có
nhiều chiến lược, nhiều giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Nói về chất lượng dịch vụ tốt nhất, phải kể đến VCB. Liên tiếp trong 4 năm
2000, 2001, 2002, 2003 VCB là NHTM duy nhất tại Việt Nam được tạp chí The Banker
18
bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam”. Đạt được kết quả này là do VCB
ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình nghiệp vụ của mình để cung cấp nền
tảng cho việc phát triển các dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế như dịch vụ
VCB-Online và dịch vụ Connect 24 cho phép khách hàng sử dụng Internet Banking, E-
Banking, tiếp cận với tài khoản và dịch vụ ngân hàng tại tất cả các chi nhánh của ngân
hàng trong hệ thống.
So với ba NHTM còn lại, VCB có mạng lưới chi nhánh ít nhất (33 chi nhánh),
phần lớn cũng là đi thuê nhưng giá trị lớn nhất của VCB, theo bà Nguyễn Thu Hà, Phó
Tổng giám đốc VCB chính là thương hiệu “Vietcombank”. Với thương hiệu
“Vietcombank”, VCB đã thực sự khẳng định uy tín của mình.
• Vinasiam Bank (NHLD Việt Thái)
Là một ngân hàng liên doanh và thời gian hoạt động chưa lâu (chỉ mới 10 năm
nay) nhưng Vinasiam Bank đã chứng tỏ được bản lĩnh của mình bên cạnh các NHTM
quốc doanh đã hoạt động lâu năm. Năng lực lõi của Vinasiam Bank là có một đội ngũ
nhân viên có trình độ cao, thông thạo nhiều ngoại ngữ. Với chính sách “chiêu hiền đãi
sĩ”, Vinasiam Bank đã thu hút được dòng chảy chất xám từ các NHTM khác.
19
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP
BIÊN HOÀ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương khu
công nghiệp Biên Hoà.
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp
Biên Hoà.
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà được hình thành từ năm 1984 do nhu
cầu cần thiết của nền kinh tế công nghiệp trên địa bàn KCN Biên Hòa, nhằm phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế công nghiệp trong giai đoạn kế hoạch hóa tập trung.
Đứng chân trên địa bàn nhiều doanh nghiệp tập trung, Ngân hàng Công thương KCN
Biên Hòa có những điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư vốn phục vụ cho sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệ. Song, do mật độ dân cư thưa thớt, các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh cũng như các đơn vị kinh doanh thương nghiệp hầu như không có,
dẫn đến bất lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi vốn tín dụng cho sản xuất kinh
doanh và xây dựng cơ bản ngày càng cao. Tháng 05/1995, Ngân hàng Công thương
Việt Nam đã quyết định tách Ngân hàng Công thương KCN Biên Hòa ra khỏi Ngân
hàng Công thương Đồng Nai và trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, từ đó
quy mô hoạt động của Ngân hàng Công thương KCN Biên Hòa phát triển nhanh cùng
với sự hỗ trợ vốn điều hòa của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công
thương KCN Biên Hòa đã tìm cho mình một bước đi phù hợp với cơ chế thị trường, và
chiếm một thị phần đáng kể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
20
2.1.1.2. Chức năng hoạt động.
Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ cho tất cả các doanh
nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt cho vay hợp vốn.
Kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ liên quan đến ngoại hối, chi trả kiều hối.
Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, chiết khấu chứng từ có giá.
Thanh toán trong nước và ngoài nước với nhiều phương thức khác nhau.
Tham gia liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế.
Cung cấp dịch vụ tư vấn trong lãnh vực đầu tư, các lãnh vực khác về ngân hàng.
Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thu tiền mặt.
Thực hiện chi lương trực tiếp hay qua máy rút tiền tự động.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TT
QUỐCTẾ
PHÒNG
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
P. GIAO
DỊCH VÀ
QUYỴ TK
NHÂN
VIÊN
NHÂN
VIÊN
NHÂN
VIÊN
NHÂN
VIÊN
NHÂN
VIÊN
NHÂN
VIÊN
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà
21
2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên
Hoà.
2.1.2.1 Tình hình kinh doanh chung.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2002 2003 2004
Doanh thu 109.837 136.979 166.877
Chi phí 84.836 104.150 130.640
Lợi nhuận 25.001 32.781 36.264
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độâng kinh doanh Ngân hàng Công thương
KCN Biên Hoà, 2005).
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn:
Bảng 2: Kết quả huy động vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tỉ lệ % tăng (+) giảm(-)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004 2003/2002 2004/2003
Tổng nguồn vốn huy động gồm:
- TG không kỳ hạn
- TG có kỳ hạn <12 tháng
- TG có kỳ hạn > 12 tháng
38.369
259.818
89.326
34.225
432.194
289.833
105.064
37.297
50.065
343.358
108.709
47.998
+12,7
+11,5
+17,6
+8,97
+15,7
18,47
+3,46
+28,69
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độâng kinh doanh của Ngân hàng Công thương
KCN Biên Hoà, 2005)
Qua bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động năm 2003 tăng so với năm
2002 là 12.7% và năm 2004 so với năm 2003 tăng 15%, chủ yếu là tăng tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư tăng không đáng kể do đặc điểm địa bàn hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đa số là doanh nghiệp, dân cư chiếm rất ít.
2.1.2.3. Hoạt động cho vay và đầu tư tín dụng:
Năm 2003 đánh dấu một năm nhu cầu tín dụng của nền kinh tế tăng mạnh. Bên
cạnh đó, Chính phủ và NHNN cũng ban hành một số Nghị định và cơ chế tín dụng tháo
gỡ cơ bản những vướng mắc về cơ chế cho vay trước đây, trong đó quan trọng nhất là
22
mở rộng tối đa quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng tự quyết định trong việc đầu tư
đối với sự phát triển kinh tế. Nhận thức được thuận lợi do chính sách vĩ mô đem lại,
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà đã dần chuyển đổi cơ cấu đầu tư tín dụng theo
hướng kinh tế ngoài quốc doanh, các xí nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Đây là
khu vực kinh tế có nhu cầu vay rất lớn, kinh doanh năng động có hiệu quả, tạo ra nhiều
việc làm cho xã hội.
Bảng 3: Doanh số cho vay - thu nợ – dư nợ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2002 2003 2004
Doanh số cho vay 2.448,5 2.421 2.645,3
Doanh số thu nợ 2.213,6 2.255 2.664,3
Tổng dư nợ 1.489 1.871 1.984
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độâng kinh doanh Ngân hàng
Công thương KCN Biên Hoà, 2005)
2.1.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế:
Năm 1995, bộ phận Thanh toán quốc tế của Ngân hàng được tách ra thành một
phòng ban riêng biệt, độc lập với Phòng kế toán. Hoạt động thanh toán quốc tế lúc này
vẫn còn mang tính chất lẻ tẻ, các nghiệp vụ phát sinh còn rất ít do lượng khách hàng
giao dịch mảng nghiệp vụ này tại Ngân hàng chưa nhiều.
Khoảng 4 năm trở lại đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công
thương KCN Biên Hoà phát triển khá mạnh mẽ, số lượng khách hàng gia tăng đáng kể.
Hiện có khoảng 60 khách hàng là doanh nghiệp giao dịch nghiệp vụ này với Ngân
hàng, đa phần là các doanh nghiệp lớn bao gồm cả DNNN đã chuyển thành công ty cổ
phần (như: Công ty cổ phần Cà phê Biên Hoà, Công ty cổ phần SOVI, Công ty cổ phần
Đường Biên Hoà…), công ty TNHH (có: Công ty TNHH Ôtô Trường Hải, Công ty
TNHH Long Châu…), công ty 100% vốn nước ngoài và liên doanh (như: Công ty gỗ
ASY, Công ty liên doanh Ống Thép Sài Gòn, Công ty Dona New Tower…).
23
Cùng với sự gia tăng về số lượng khách hàng, các nghiệp vụ về thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng cũng ngày càng đa dạng hoá, bao gồm gần như toàn bộ các nghiệp
vụ, có thể kể đến như: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu, mở và thanh toán L/C
nhập khẩu, chuyển tiền kiều hối, nhờ thu xuất khẩu, nhờ thu nhập khẩu….
2.1.2.5. Nghiệp vụ bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà phát sinh không
nhiều, một năm chỉ có vài món và không rải đều các tháng. Hơn nữa, các loại hình bảo
lãnh không được đa dạng, đa phần là bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu.
Do đó, trình độ nghiệp vụ bảo lãnh của nhân viên tại Ngân hàng không cao do không
có cơ hội tiếp xúc nhiều nên không tích luỹ được kinh nghiệm, đồng thời không có
động lực để nghiên cứu sâu.
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ.
2.2.1 Môi trường hoạt động của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.2.1.1 Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Để duy trì và giữ vững nhịp độ tăng trưởng, mở rộng kinh doanh chiếm lĩnh thị
phần, thời gian qua, tất cả các NHTM trên địa bàn đều tập trung phát triển, xây dựng
thêm nhiều cơ sở giao dịch mới ở các vùng trọng điểm, vùng kinh tế tập trung như các
khu công nghiệp, khu chế xuất, các thị trấn, các huyện trong tỉnh.
24
Bảng 5: Hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Tên ngân hàng Chi
nhánh
cấp 1
Chi
nhánh
cấp 2
CN cấp 3,
phòng giao
dịch, QTDND
Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT 1 10 30
Ngân hàng Ngoại thương 1 2 1
Ngân hàng Đầu tư và phát triển 1 2 1
Ngân hàng Cơng thương Đồng Nai 1 2 1
Ngân hàng Cơng thương KCN Biên Hồ 1 2 2
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL 1 4
Ngân hàng Chính sách- xã hội 1 10
Ngân hàng Sài gịn Thương tín 1 2 2
Ngân hàng Liên doanh Việt Thái 1
Ngân hàng Cổ phần Á Châu 1
Ngân hàng Cổ phần NT Đại Á 1 4 2
Chi nhánh Quỹ tín dụng nhân dân TW 1
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 19
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai, 2005)
2.2.1.2 Thực trạng cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quy mô của ngành ngân hàng Đồng Nai đang tăng lên, đứng thứ 3 trong hệ
thống NHTM cả nước, chỉ sau TPHCM và Hà Nội. Tốc độ tăng trưởng bình quân nguồn
vốn và sử dụng vốn trong những năm gần đây khoảng 30%, lớn hơn mức tăng trưởng
bình quân của hệ thống ngân hàng trong cả nước. Tính đến 30/6/2005, ước tổng nguồn
vốn đạt 14.266 tỷ đồng, tăng 11,87%, tổng dư nợ đạt 12.738 tỷ đồng, tăng 10,31% so
với đầu năm, đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương. Có thể nói, Đồng Nai là một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng hoạt
động.
Cùng với quy mô ngày càng phát triển, cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa
bàn tỉnh ngày càng gay gắt. Việc mở rộng mạng lưới, cạnh tranh về lãi suất, thương
hiệu, ứng dụng công nghệ hiện đại và dịch vụ tiện ích mới của các NHTM nhằm chiếm
lĩnh thị phần đang ngày một nóng lên.
25
• Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng :
Trong cơ chế kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh trong ngành ngân hàng đã
có những bước tiến đáng kể. Ngân hàng đã và đang ngày càng hoàn thiện các sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng đa dạng và linh động hơn trước. Ngân hàng
không còn ngồi chờ khách hàng như trước mà phải tự cải tiến, tự chọn lựa đối tượng để
có những sản phẩm phục vụ ngày càng thích hợp hơn. Chẳng hạn trong việc huy động
vốn nhàn rỗi, các ngân hàng luôn đưa ra các chương trình khuyến mãi trúng thưởng, các
kỳ hạn linh hoạt để khách hàng có nhiều cơ hội chọn lựa. Mỗi ngân hàng sẽ có một
chương trình, một cách thức huy động, các loại hình tiết kiệm khác nhau nhằm mục
đích thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp cũng như của khu vực dân
cư.
Với các NHTM nhà nước, khách hàng chủ lực của họ vẫn là những khách hàng
truyền thống lâu đời trên cơ sở có chọn lọc, phát triển những khách hàng có tiềm năng,
có hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao cũng như có mối quan hệ uy tín với ngân
hàng. Ngoài ra, các NHTM nhà nước cũng tìm cách mở rộng sang các công ty liên
doanh, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các ngân hàng liên doanh cũng có chiến lược tìm kiếm khách hàng trong nước
và ngoài nước nhưng họ cũng có nhiều hạn chế về vốn, về sự thống nhất trong quan
điểm kinh doanh nên tính cạnh tranh của các ngân hàng liên doanh so với các ngân
hàng nước ngoài và các NHTM nhà nước có phần yếu hơn.
Các NHTM cổ phần hiện đang quan tâm nhiều đến mảng khách hàng là các
công ty vừa và nhỏ nhằm khai thác nhóm khách hàng chưa bị các ngân hàng khác
chiếm lĩnh.
Ngoài ra các ngân hàng còn cạnh tranh khốc liệt trong việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ khác. Điển hình là dịch vụ sử dụng thẻ ATM trong thanh toán, phát
lương, chuyển tiền đều được hầu hết các chi nhánh ngân hàng tại Đồng Nai như VCB,
ICB, ACB, VBA&RD,….triển khai. Các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, mở tài
26
khoản tiền gửi và tiền tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thu đổi ngoại tệ,
môi giới chứng khoán, dịch vụ kiều hối, dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý … được
các ngân hàng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
• Cạnh tranh về giá cả của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng :
Các ngân hàng hiện nay đang cạnh tranh nhau khốc liệt về giá cả sản phẩm dịch
vụ, bao gồm lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi và phí dịch vụ.
So với các ngân hàng trên cùng địa bàn thì VBA&RD thì đã vững vàng trên thị
trường trong công tác huy động vốn. Lượng khách hàng của VBA&RD đã ổn định. Tuy
nhiên, nNân hàng cũng đã không ngừng tung ra nhiều đợt khuyến mãi, tăng lãi suất
huy động vốn, gia tăng nhiều loại hình huy động vốn phù hợp với nhu cầu của khách
hàng như: gửi tiết kiệm trúng vàng AAA, trúng xe ôtô…
Các ngân hàng khác lần lượt cũng vào cuộc. Bên cạnh việc gia tăng lãi suất tiền
gửi, hạ thấp lãi suất tiền vay, các ngân hàng còn tung ra nhiều chương trình khuyến mãi
gửi tiền trúng thưởng xe ôtô cùng nhiều giải thưởng có giá trị thiết thực khác càng làm
cho thị trường huy động vốn bằng đồng Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ngày
càng trở nên sôi động.
Bên cạnh đó, hiện nay biểu phí dịch vụ của các NHTM trên địa bàn tỉnh nhìn
chung đã có những sự tương đồng nhất định do cạnh tranh giữa các NHTM với nhau
ngày càng gay gắt để thu hút khách hàng, do đó sự chênh lệch về các khoản thu dịch
vụ phí đối với khách hàng đã bớt so với trước đây. Tuy nhiên, hiện tại mức phí dịch vụ
của các chi nhánh ngân hàng liên doanh nhìn chung vẫn cao hơn biểu phí của các
NHTM quốc doanh. Ví dụ như phí chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất tại Ngân hàng
Công thương KCN Biên Hoà là 0,15%, VCB là 0.15%, trong khi VSB là 0.25%; phí
thông báo L/C xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp là 12 USD, Ngân hàng Công
thương KCN Biên Hoà là 15 USD, VSB là 20 USD… (xem phụ lục 1 và 2).
27
• Cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực.
Trong thời gian gần đây, tại Đồng Nai có một hiện tượng nhân viên tại các ngân
hàng chuyển dịch qua lại, các vị trí nhân sự chủ chốt thường thay đổi liên tục. Có hay
không sự khan hiếm nguồn nhân lực hay sự “mời chào” của các công ty “săn đầu
người” nhằm cung ứng cho các chi nhánh ngân hàng mới thành lập? Phải có một sự
đánh giá khách quan rằng, trong cuộc cạnh tranh nguồn nhân lực, các ngân hàng cổ
phần và ngân hàng liên doanh có nhiều lợi thế. Có thể là vấn đề thu nhập nhưng cũng
có thể là những điều kiện ưu đãi về môi trường và thăng tiến.
Những người đảm nhiệm những công việc chủ chốt, có kinh nghiệm thường bị
thiếu hụt trong ngân hàng và những đối tượng này thường được chú ý trong cuộc chạy
đua thu hút nguồn nhân lực. Sự cạnh tranh về nhân sự mới chỉ là sự khởi động ban đầu
giữa các ngân hàng trong nước. Sự thách thức này sẽ vô cùng lớn và lan rộng một khi
các ngân hàng trong nước phải đối mặt với chiến lược thu hút nhân lực giỏi của các
ngân hàng cổ phần và liên doanh.
2.1.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công Thương Khu công
nghiệp Biên Hoà.
2.1.3.1 Thương hiệu.
Thương hiệu INCOMBANK của Ngân hàng Công thương Việt Nam, ngân hàng
hội sở, đã được khách hàng biết đến tương đối nhiều tuy là chỉ ở trong nước. Nhưng
thương hiệu muốn đề cập ở đây là thương hiệu riêng cho Ngân hàng Công thương KCN
Biên Hoà: “Incombank Bien Hoa”.
Thương hiệu được đánh giá là vô cùng quan trọng cho sự phát triển của một
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với một ngân hàng. Ngân hàng giao dịch trực tiếp với
nhiều loại khách hàng từ doanh nghiệp, hộ cá thể, công chức đến những người buôn
bán nhỏ, nông dân …. Do đó, nếu Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà có được
28
thương hiệu riêng cho mình thì mức độ quảng bá sẽ rộng hơn, được nhiều người biết
đến hơn.
2.1.3.2 Công nghệ ngân hàng.
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà gần đây ứng dụng nhiều công nghệ
ngân hàng tiên tiến vào trong mọi hoạt động của mình. Ngân hàng cũng là một trong
những NHTM đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại vào hoạt động ngân hàng. Ngân hàng đã có mạng thanh toán điện tử ø tiên tiến nhất
ở Việt Nam, bảo đảm thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi cho khách
hàng. Hơn nữa năm 2004 vừa qua, Ngân hàng đã áp dụng chương trình quản lý tín dụng
Misac. Chương trình này có chức năng quản lý, kiểm soát tình trạng của tất cả món nợ,
đồng thời tạo ra sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa bộ phận Kế toán và bộ phận Tín
dụng trong việc thu nợ đúng hạn, tránh tình trạng phát sinh những khoản nợ quá hạn do
cán bộ tín dụng không sát sao theo dõi.
Tuy nhiên, so với các ngân hàng mạnh như Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai
thì trình độ công nghệ tại Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà vẫn còn quá thấp.
Các công nghệ được ứng dụng tại Ngân hàng thường là công nghệ đã được các ngân
hàng khác ứng dụng trước. Hơn nữa, máy móc trang bị cho cán bộ và nhân viên tại
Ngân hàng vẫn còn thiếu, nhiều người phải sử dụng chug một máy vi tính hay một điện
thoại. Điều này đã làm trì trệ, mất nhiều thời gian để giải quyết hồ sơ cho khách hàng.
2.1.3.3 Sản phẩm, dịch vụ.
Từ năm 2002, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà đã đưa nhiều dịch vụ
ngân hàng vào hoạt động như ngân hàng qua Internet, dịch vụ tài khoản điện tử dành
cho cá nhân và doanh nghiệp,… và đưa vào vận hành các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại như: dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thanh toán thẻ, chuyển tiền tự động…, đồng
thời triển khai rất nhiều các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ và quản lý .
29
Cùng với sự khuếch trương và tung ra nhiều sản phẩm của các NHTM nhà nước,
để vươn lên chiếm thị phần và thu hút khách hàng, Ngân hàng Công thương KCN Biên
Hoà cũng đã đưa các sản phẩm tiện ích ngân hàng ứng dụng vào thực tiễn có hiệu quả.
Các sản phẩm tiện ích này gồm: sản phẩm thẻ ATM đã được cải tiến mẫu mã và được
phát hành thêm các hình thức mới ATM – Ccard, ATM – Gcard phù hợp với nhiều loại
đối tượng. Tập trung phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản. Hiện có 5 máy ATM
phục vụ khách hàng (2 máy đặt tại ngân hàng và 3 máy còn lại đặt tại KCN Biên Hoà
II, KCX Long Bình).
2.1.3.4 Giá cả (hay mức lãi suất, phí dịch vụ).
Lãi suất của Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà hiện nay ở mức rất phù
hợp, có tính cạnh tranh. Mức lãi suất huy động luôn được điều chỉnh tăng trong các đợt
huy động vốn để thu hút khách hàng từ các ngân hàng khác, đồng thời giữ khách hàng
truyền thống. Lãi suất tiền gửi 3 tháng tại Ngân hàng ngày 25/7/2005 bằng với Ngân
hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Công thương Đồng Nai (0.6%/tháng).
Lãi suất cho vay của Ngân hàng cũng tương đối thấp hơn so với một số ngân
hàng khác ở tỉnh. Vào thời điểm hiện nay, tháng 07/2005, lãi suất cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng là 1%/tháng. Trong khi đó, Ngân hàng Nông nghiệp là 1.03%/tháng,
Ngân hàng LD Việt Thái là 1.02%/tháng.
Bên cạnh đó, phí dịch vụ của Ngân hàng cũng nằm ở mức thấp so với các NHLD
và cổ phần, tuy nhiên cũng có một số mức phí tác nghiệp cao hơn so với các NHTM
nhà nước. (Xem phụ lục số 2 ).
2.1.3.5 Khả năng của đối thủ cạnh tranh.
• Các đối thủ cạnh tranh là ngân hàng thương mại quốc doanh.
+ Ngân hàng Ngoại thương (VCB) Đồng Nai.
VCB Đồng Nai là một trong 3 chi nhánh hàng đầu của VCB Việt Nam và vẫn
là chi nhánh dẫn đầu trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
30
ngoài. Tính đến cuối tháng 6/2005, tổng nguồn vốn của VCB Đồng Nai đạt khoảng
4.000 tỷ quy đồng, dư nợ tín dụng đạt 3.241 tỷ quy đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm
ngoái: doanh số thanh toán XNK tăng 36%, đạt gần 480 triệu USD và chiếm trên 50%
thị phần toàn tỉnh; doanh số mua bán ngoại tệ đạt 400 triệu USD, tăng 24%, phát hành
mới được 15.000 thẻ Connect 24 nâng tổng số thẻ do chi nhánh phát hành lên 45.000
thẻ. Đặc biệt lợi nhuận của VCB Đồng Nai tính đến cuối tháng 6/2005 đã đạt trên 56 tỷ
đồng, tăng hơn 58% so với cùng kỳ năm ngoái.
VCB Đồng Nai là ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại. Ngân hàng đã triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ và phát triển các sản
phẩm ngân hàng hiện đại như: hệ thống giao dịch ngân hàng tự động (thẻ Connect 24),
các ứng dụng quản lý vốn tự động (SWEEP), cải tiến lưu trữ thông tin khách hàng trong
hoạt động tiết kiệm, cải tiến thủ tục mở thẻ ATM, tự động kết nối ngoại tệ, chuyển
hạch toán IBT online sang hạch toán bù trừ…
+ Ngân hàng Công thương (ICB) Đồng Nai.
Ngân hàng Công thương Đồng Nai cũng giống như Ngân hàng Công thương
KCN Biên Hoà, là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Do đó,
các hoạt động về huy động vốn, cho vay, khung lãi suất, phí dịch vụ … đều có sự chi
phối của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng Công thương Đồng
Nai hoạt động độc lập với Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà và cũng cạnh tranh
trực diện với nhau như các NHTM khác.
Nhìn chung Ngân hàng Công thương Đồng Nai có thế mạnh về huy động vốn
so với Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà. Năm 2004, tiền gửi huy động từ TCKT
tại Ngân hàng Công thương Đồng Nai cao hơn Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà
239.458 triệu đồng (gần như gấp đôi), tiền gửi huy động từ dân cư cao hơn Ngân hàng
Công thương KCN Biên Hoà 355.053 triệu đồng (gấp 2,9 lần).
31
Bảng 4: So sánh tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Tiền gửi TCKT Tiền gửi dân cư Đơn vị
2002 2003 2004 2002 2003 2004
NHCT Đồng Nai 418.656 511.826 562.219 419.074 457.089 540.913
NHCT KCN BH 234.555 264.555 322.761 148.612 168.306 185.860
(Nguồn: Báo cáo NHNN Đồng Nai, 2005)
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (VBA&RD) Đồng Nai.
VBA&RD là ngân hàng huy động được lượng tiền gửi nhiều nhất trong tất cả các
TCTD của tỉnh. Năm 2004, Ngân hàng đã huy động được lượng tiền gửi từ các TCKT
là 1.530.780 triệu đồng (tăng 23,16% so với năm 2003, chiếm 39% thị phần toàn tỉnh)
và lượng tiền gửi từ dân cư là 1.915.851 triệu đồng (tăng 24,47% so với năm 2003,
chiếm 48,2% thị phần toàn tỉnh).
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng của VBA&RD cũng dẫn đầu các TCTD trong tỉnh.
Doanh số cho vay của Ngân hàng năm 2002 chiếm 20% thị phần, năm 2003 là 18% và
năm 2004 là 19%.
Nguyên nhân của sự thành công này là do VBA&RD có mạng lưới hoạt động lớn
nhất. Các chi nhánh cấp 2, 3 của Ngân hàng rộng khắp (45 chi nhánh), xuống tận các
làng, xã, ấp xa xôi để phục vụ cho dân cư trong toàn địa bản tỉnh Đồng Nai.
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) Đồng Nai.
Gần đây, BIDV phát triển rõ rệt, đặc biệt là trên thị trường thẻ. Nếu như trước
đây BIDV chỉ được xếp vào dạng ngân hàng triển khai và mở rộng mạng lưới thẻ yếu
nhất, thì bước sang năm 2005, BIDV đã có sự tăng tốc mạnh. Cụ thể trong 6 tháng đầu
năm 2005, Ngân hàng đã triển khai chính thức các dịch vụ mới đối với thẻ ATM, bao
gồm: thanh toán hoá đơn, yêu cầu phát hành sổ séc, yêu cầu gửi tiền vào tài khoản tiền
gửi có kỳ hạn yêu cầu in sao kê tài khoản…
Trong số các dịch vụ mới triển khai, yêu cầu gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có
kỳ hạn là một dịch vụ nổi trội hơn hẳn thông qua máy ATM mà chưa ngân hàng nào
32
cung cấp. Với dịch vụ này chủ thẻ có thể thực hiện chuyển số tiền chưa có nhu cầu sử
dụng từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để được
hưởng những mức lãi suất cao đối với từng kỳ hạn tương ứng, phát huy tối đa khả năng
sinh lời của khoản tiền nhàn rỗi.
• Các đối thủ cạnh tranh là các NHTM cổ phần và liên doanh.
Hai năm trở lại đây (từ năm 2003), tại Đồng Nai xuất hiện ngày càng nhiều chi
nhánh NHTM cổ phần và NHLD như: Ngân hàng cổ phần Đại Á, Ngân hàng cổ phần
Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB), NHLD Việt
Thái (VSB) . Và đến hết năm nay sẽ có thêm 2 ngân hàng nữa tham gia thị trường tài
chính tiền tệ Đồng Nai: NHLD IndoVina và Ngân hàng cổ phần quốc tế (VIB).
Các NHTM cổ phần đang trở nên “cạnh tranh hơn” so với các đàn anh NHTM
nhà nước trong lãnh vực cho vay. Các ngân hàng này đã mở rộng việc cho vay hướng
tới đối tượng tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ như cho vay tiêu dùng, mua sắm
bất động sản, cho vay du học … với các điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn. Với những nỗ
lực này, đối tượng khách hàng tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng
thích tìm đến các NHTM cổ phần để đáp ứng các nhu cầu vay vốn. Trên thực tế những
nhu cầu này không hề nhỏ và đang tăng lên nhanh chóng. Tỷ trọng dư nợ của khối các
NHTM cổ phần trên địa bàn nhờ vậy đã tăng từ 5,99% năm 2003 lên 8,89% năm 2004.
Trong khi đó, các NHTM nhà nước, với đối tượng khách hàng chiếm tỷ lệ quá bán là
các DNNN đang gặp nhiều khó khăn về xử lý nợ quá hạn và tài sản đảm bảo tiền vay.
Thực tế cho thấy rằng các NHTM cổ phần và liên doanh đang lớn mạnh nhanh chóng
và sẽ trở thành các đối thủ “nặng ký” trong tương lai không xa.
2.1.3.6 Chất lượng nguồn nhân lực.
Nhìn chung, nhân sự tại Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cũng còn nhiều
cán bộ gắn bó đã lâu với NH. Nguồn lực còn lại chủ yếu là các cán bộ trẻ, năng động,
33
có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học được đào tạo chính quy. Và điều quan trọng là
họ tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ với một phong cách làm việc hiện đại.
Những cán bộ trẻ này đa phần là cử nhân các trường Đại học Kinh Tế, Ngân
hàng, Khoa học xã hội và Nhân văn… Trong đó, có 3 người đã bảo vệ thành công luận
văn thạc sĩ và 4 người sắp hoàn thành chương trình cao học.
2.1.3.7 Mạng lưới hoạt động
Hiện nay, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà có 01 chi nhánh cấp 2 tại
huyện Long Thành với quy mô hoạt động tương đối lớn so với một chi nhánh cấp 2. Dư
nợ năm 2004 của chi nhánh Long Thành là khoảng 200 tỉ đồng. Các khách hàng của chi
nhánh đa số là cá thể và một số công ty nước ngoài như: Công ty Taicera, Công ty
Vedan, Công ty Gốm sứ Toàn Quốc…
Ngoài ra, Ngân hàng còn có 02 phòng giao dịch, 01 ở phường Tân Mai, và 01 ở
Hố Nai. Cả hai phòng giao dịch đều nằm trong thành phố Biên Hoà.
Như vậy, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng tương đối nhỏ so với các ngân
hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp, có tất cả 45 chi nhánh.
2.2.3 Xác định vị thế của Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
So với các tổ chức tín dụng trong tỉnh, đoạt động của Ngân hàng Công thương
KCN Biên Hoà vẫn còn thấp. Năm 2004, doanh số cho vay chiếm 16,79 % thị phần,
đứng thứ 3; dư nợ chiếm 11,55% chiếm vị trí thứ 3; nguồn vốn huy động chiếm 6,35%
đứng thứ 5 (Trong đó, vốn huy động từ các TCKT là 8%, từ dân cư là 4,68%). (Xem
phụ lục 3).
Tuy doanh số cho vay và dư nợ của Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà
chiếm vị trí thứ 3 trên địa bàn, một vị trí khá tốt, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng
lại chiếm rất cao (2.06%), chỉ sau VCB Đồng Nai mà thôi. Do đó, tình hình hoạt động
tín dụng của Ngân hàng cũng không khả quan nếu như Ngân hàng không có đối sách
kịp thời.
34
Hình 4: Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
(Đơn vị: Triệu đồng)
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
NHCT
KCN
Bhoà
NHCT
ĐNai
NH
Đầu tư
Nông
nghiệp
Ngoại
thương
NH
QD
khác
NH
Ngoài
QD
Huy động vốn
Doanh số cho vay
Dư nợ
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HOÀ
2.3.1 Điểm mạnh.
2.3.1.1 Chiến lược tiếp thị, tạo dựng và phát triển ngân hàng.
Nếu như trước đây quảng cáo bằng các băng rôn, kết hợp với khuyến mãi ít được
thực hiện thì nay Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà áp dụng hình thức tuyên
truyền quảng cáo giống các lĩnh vực thương mại khác như : treo băng rôn với biểu mẫu
thống nhất trước trụ sở các điểm giao dịch của Ngân hàng, khuyến mại bằng quà
thưởng thiết thực và có giá trị cao cho khách hàng như : xe ôtô, tivi, tủ lạnh, quạt
máy,…..KH còn được tặng quà lưu niệm khi đến giao dịch với Ngân hàng như : viết,
nón, áo mưa, lịch,….. Ngoài ra, Ngân hàng còn in ấn các tờ rơi, tờ bướm, cuốn Hand
Book kích thước gọn nhẹ, thiết kế và trình bày đẹp, hiện đại, rõ ràng, hấp dẫn,…phát
không cho khách hàng hay để tại các quầy giao dịch của Ngân hàng để giới thiệu và
hướng dẫn khách hàng lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ.
Tất cả những đổi mới nói trên trong công tác tiếp thị giờ đây làm cho bộ mặt của
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà khác cơ bản với hình ảnh Ngân hàng trước
35
đây. Đến giao dịch với Ngân hàng, khách hàng có cảm tưởng như bước vào trụ sở của
các ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đó là những xu hướng
mới trong chiến lược tiếp thị khách hàng của Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà,
làm thay đổi hình ảnh, tăng uy tín của Ngân hàng phù hợp với yêu cầu hội nhập khu
vực và quốc tế .
2.3.1.2 Nghiệp vụ tạo lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng Công thương khu công
nghiệp Biên Hoà.
• Nghiệp vụ cho vay.
Tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng, không những
mang lại lợi nhuận chủ yếu mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM
tại Việt Nam. Các NHTM muốn duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh
tranh phải có những mặt mạnh nhất định được tạo ra nhờ sử dụng hiệu quả các vũ khí
cạnh tranh được gọi là lợi thế cạnh tranh. VCB có lợi thế cạnh tranh là nguồn vốn
ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế, BIDV có lợi thế trong việc thẩm định và cho
vay các dự án ._.h vụ mới là rất lớn. Mỗi ngân hàng lại theo
đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ giống nhau, dẫn tới lãng
phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống.
+ Các dịch vụ mới đưa ra chỉ có thể cung cấp cho một số đối tượng khách hàng,
ở một vài địa bàn nhất định chứ không thể phát triển rộng khắp và đồng đều do sự phát
triển không đồng đều giữa các địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
không tương thích và không thống nhất trong toàn bộ hệ thống.
+ Một số sản phẩm dịch vụ mới đã được Ngân hàng Công thương Việt Nam đưa
ra và triển khai ở các chi nhánh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn chưa
được triển khai tại các chi nhánh còn lại, trong đó có Ngân hàng Công thương KCN
54
Biên Hoà. Chẳng hạn như vào tháng 6 năm 2005, Ngân hàng Công thương Việt Nam
đã đưa ra sản phẩm ngân hàng điện tử Internet Banking. Đây là kênh giao dịch điện tử
thuộc hệ thống Incas (Incombank Advanced System) sử dụng môi trường Internet để
cung cấp dịch vụ cho khách hàng với các nền tảng cơ sở hạ tầng an ninh, bảo mật đặc
biệt. Internet Banking có nhiều chức năng như vấn tin tài khoản, sao kê, nhật ký giao
dịch, chuyển khoản (cho phép người sử dụng chuyển khoản từ tài khoản này sang tài
khoản khác của cùng người sử dụng, hoặc chuyển khoản cho người khác trong hệ thống
Incas). Dịch vụ này cũng cho phép thực hiện thanh toán hoá đơn dịch vụ tiện ích như
hoá đơn điện, nước, điện thoại … hoặc cho phép khách hàng trả nợ tiền vay vào tài
khoản ngân hàng….
Hướng phát triển kinh doanh dịch đúng đắn là đa năng, đa dạng hoá hoạt động
dịch vụ ngân hàng, mở rộng và nâng cao hiệu quả đối với các loại hình dịch vụ truyền
thống, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ về tiền gửi …
đồng thời chú trọng các loại hình dịch vụ mới, hiện đại như: tài trợ dự án; thanh toán
tiền điện thoại, tiền điện, nước qua hệ thống ATM, nghiệp vụ bảo lãnh, cho thuê tài
chính, bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng quốc tế, ngân hàng qua mạng…
Bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ thì Ngân hàng Công
thương KCN Biên Hoà cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của những dịch vụ
này. Bởi vì, nếu như chỉ tập trung đưa ra nhiều loại sản phẩm mà chất lượng của những
sản phẩm này không cao, không mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng thì cũng sẽ
không thu hút được khách hàng mới và không giữ được khách hàng truyền thống. Các
biện pháp thực hiện cụ thể bao gồm:
• Có khả năng xử lý trực tuyến.
• Thông tin, dữ liệu được chuẩn hóa.
• Khả năng xử lý tự động và trực tiếp cao.
• Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống hiện có bằng cách thuê các
chuyên gia tư vấn để nghiên cứu đánh giá một cách độc lập, khách quan về chất lượng
55
của những sản phẩm này để thấy được những mặt đã thành công, những lợi thế của
ngân hàng và những mặt nào còn tồn tại, hạn chế để đề xuất những biện pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện chúng.
• Phổ biến các hình thức dịch vụ mới tới khách hàng thông qua hoạt động tiếp
thị, quảng cáo, khuyến mại….
• Nghiên cứu những sản phẩm dịch vụ mới của các đối thủ cạnh tranh để đưa
ra những sản phẩm tương tự hoặc có cải tiến. Ví dụ như loại hình gửi tiết kiệm có
khuyến mại cho người gửi tiền bằng “Giấy chứng nhận bảo hiểm” của Ngân hàng
Nông Nghiệp hoặc dịch vụ trả cước điện thoại di động qua máy ATM, thanh toán hàng
hoá qua mạng trực tuyến mà Ngân hàng Ngoại Thương vừa đưa ra vào tháng 8 năm
2005 vừa qua.
• Đưa ra giải thưởng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong cơ quan sáng
tạo ra những sản phẩm mới.
• Phấn đấu nâng cao thị phần và tăng doanh số hoạt động của các loại hình
dịch vụ lên 15-20% trong 5 năm tới.
3.3.2.3. Giải pháp 3: Phát động nhiều phong trào thi đua, thi tay nghề.
Ngành ngân hàng đang cùng cả nước đứng trước yêu cầu xây dựng, phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi, ngành ngân hàng còn phải đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu của xu thế hội
nhập quốc tế, cần có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức viên chức và người lao
động trong toàn Ngành. Một trong những động lực quan trọng góp phần hoàn thành
nghĩa vụ khó khăn trên là phát động phong trào thi đua sâu rộng trong toàn Ngành.
Trong xu thế đó, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần phát động nhiều
phong trào thi đua, thi tay nghề như: Phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu kế hoạch – Phong trào lao động giỏi – Phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng tiến cải tiến nghiệp vụ, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, áp dụng công
nghệ – Phong trào phụ nữ hai giỏi: giỏi việc ngân hàng, đảm việc nhà – Phong trào xây
56
dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh phong trào văn hoá, văn nghệ,
thể dục thể thao, phong trào xây dựng văn hoá DN… Bên cạnh đó, Ngân hàng Công
thương KCN Biên Hoà cũng cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm động viên
cán bộ công nhân viên lao động, sáng tạo những sản phẩm dịch vụ hiện đại và tiện ích
nhất cho khách hàng.
Phong trào thi đua sẽ phát huy quyền làm chủ và tự do sáng tạo của từng người
lao động. Mọi người bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ, được đóng góp sức mình
vào việc thực hiện các mục tiêu, các chỉ tiêu thi đua và được tập thể tôn trọng. Thi đua
là động lực phát triển đơn vị về mọi mặt. Đời sống mỗi người lao động cũng sẽ được
cải thiện làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
3.3.2.4. Giải pháp 4: Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ nhân viên có năng lực.
Đứng trước tình trạng chảy máu chất xám trong thời gian gần đây, Ngân hàng
Công thương KCN Biên Hoà cần có biện pháp ngăn chặn những cán bộ ưu tú của ngân
hàng mình chuyển sang các ngân hàng khác, đồng thời thu hút được nhân lực giỏi của
các ngân hàng trong tỉnh.
Để thực hiện được điều này đòi hỏi Ngân hàng phải áp dụng chế độ đãi ngộ,
khuyến khích về tinh thần và vật chất cho người lao động, đặc biệt là lao động có năng
lực. Thực tế cho thấy rằng, nếu chúng ta dùng những biện pháp hành chính can thiệp
nhằm ngăn chặn dòng chảy chất xám thì sẽ không bao giờ thành công và sẽ có nhiều
hệ luỵ trong quan hệ điều hành. Cơ chế hiện nay không những không khuyến khích
nhân tài làm việc mà còn làm cho những người giỏi, có năng lực, có kiến thức và nhiệt
tình cứ thui chột dần.
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần đầu tư cho nhân lực cao cấp. Nghĩa
là, ngoài yếu tố trình độ nghiệp vụ, thì các yếu tố khác như ngoại ngữ (không những
thông thạo một mà là nhiều ngoại ngữ), tin học, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử cũng là
những yếu tố có tính quan trọng ngang nhau trước xu thế hội nhập. Các biện pháp cụ
thể là:
57
• Cử cán bộ quy hoạch tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ do Ngân hàng Công
thương Việt Nam tổ chức, hoặc các lớp học chuyên ngành của Trường Đại học Ngân
hàng, các buổi hội thảo chuyên đề của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam.
• Tạo điều kiện cho các cán bộ, nhân viên có trình độ ngoại ngữ tương đối khá
được học tập, nâng cao và chuyên sâu hơn năng lực ngoại ngữ của mình nhằm đáp ứng
đủ lượng cán bộ có khả năng dịch thuật, giao tiếp trực tiếp với khách hàng bằng nhiều
ngoại ngữ thông dụng như: Anh, Hoa, Pháp, Hàn, Nhật …
• Quan tâm đến chế độ lương, thưởng nhằm khích lệ tinh thần làm việc của
người lao động.
• Phát hiện và bồi dưỡng những nhân viên ưu tú; có chính sách thăng tiến, đãi
ngộ thích đáng đối với những cán bộ, nhân viên có năng lực giỏi nhằm khơi dậy khả
năng sáng tạo của họ cũng như sự thuỷ chung của họ đối với NH. Từ đó, họ có thể làm
việc năng nổ, nhiệt tình và phát huy hết năng lực của họ để cống hiến cho sự phát triển
của Ngân hàng.
• Khuyến khích, động viên và có khen thưởng, tuyên dương xứng đáng đối với
cán bộ có sáng kiến thiết thực trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, góp
phần vào sự phát triển Ngân hàng.
• Tiếp nhận những sinh viên giỏi được Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà
tài trợ học bổng về thực tập, động viên họ tiếp tục về công tác tại Ngân hàng Công
thương KCN Biên Hoà sau khi tốt nghiệp, chính họ sẽ là nguồn nhân lực trẻ cho tương
lai.
• Nghiên cứu và áp dụng những phương thức quản lý nhân sự hiệu quả, tiên
tiến của các ngân hàng nước ngoài trên tinh thần không ngại xoá bỏ cái cũ, xây dựng
cái mới.
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần xem đầu tư cho nhân lực là mục
tiêu quan trọng và chiến lược ưu tiên hàng đầu, là mục tiêu dài hạn. Với mục tiêu xây
58
dựng một thương hiệu Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà trong quá trình hội
nhập kinh tế thì Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà phải thực hiện có hiệu quả
các giải pháp đã đề ra, có như thế, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà chắc chắn
sẽ phát triển với tốc độ cao và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, chủ động vững bước
trên con đường hội nhập.
3.3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng phong cách văn hoá trong kinh doanh.
Từ một vài thập niên qua, tại Châu Aâu và Châu Mỹ, văn hoá tổ chức không chỉ
là một đề tài quan trọng trong kinh doanh mà còn được xem là tài sản vô hình và lợi
thế cạnh tranh của tổ chức. Văn hoá tổ chức tác động đến suy nghĩ, hành động và tình
cảm của nhân viên nên sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của tổ chức.
Phong cách văn hoá của một ngân hàng chính là nét đẹp trong giao tiếp, cách
ứng xử của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng. Trong giao tiếp với khách hàng,
cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh sinh động của ngân hàng. Vì thế sự hoàn thiện
trong phong cách giao tiếp của nhân viên ngân hàng là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
Phong cách giao dịch văn minh ở đây không chỉ là phong cách bề ngoài như
trang phục lịch sự theo quy định, thái độ vui vẻ hòa nhã tận tình mà còn phải có yếu tố
bên trong đó là trong công tác chuyên môn. Cán bộ phải am hiểu tình hình hoạt động
kinh doanh của chi nhánh để có thể tiếp thị, hướng dẫn, giải thích đối với khách hàng
khi khách hàng đặt vấn đề tìm hiểu bất cứ sản phẩm dịch vụ tiện ích nào của ngân
hàng. Trong quá trình phục vụ cán bộ ngân hàng phải biết lắng nghe, coi trọng ý kiến
của khách hàng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt chính sách marketing ngân hàng, cho
ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng thuận tiện đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt
khe của khách hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cũng nên chú trọng đến
bề nổi, tức là chất lượng không gian của ngân hàng mình. Trụ sở ngân hàng, chi nhánh
cấp 2 và các phòng giao dịch của ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp,
59
hiện đại, lịch sự, hợp lí và tiện ích trong giao dịch với ghế ngồi có chất lượng cao, có
nước uống và báo, tạp chí đầy đủ cho khách hàng xem trong khi chờ đợi. Các bảng
thông báo lãi suất, tỷ giá, các hình thức gửi tiền, thủ tục vay vốn, tiện ích sử dụng thẻ
thanh toán,….nên được trình bày rõ ràng, đẹp mắt, hấp dẫn, trang bị thông báo điện tử,
tổ chức giữ xe khách hàng miễn phí, có túi đựng tiền in logo và biểu tượng ngân hàng …
khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái, được tôn trọng, tiết kiệm được thời gian khi đến
giao dịch với Ngân hàng.
3.3.3 Nhóm các giải pháp tận dụng cơ hội.
3.3.3.1. Giải pháp 1: Hội nhập kinh doanh quốc tế.
Việt Nam đang gấp rút hoàn tất các yêu cầu của WTO để có thể gia nhập tổ
chức này trong thời gian sớm nhất. Có thể nói rằng kinh tế Việt Nam đang đứng trước
những thách thức gay gắt trong tiến trình hội nhập. Một trong những vấn đề gay gắt
nhất của tiến trình đàm phán gia nhập WTO là việc mở cửa khu vực mậu dịch. Trong
đó, có dịch vụ ngân hàng. Làm thế nào để các NHTM, đặc biệt là các NHTM nhà nước
có thể cạnh tranh vững vàng trong hội nhập? Đây là một bài toán khó đặt ra đối với hệ
thống NHTM nhà nước trước thềm hội nhập.
Nhận thức được khó khăn này, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần
chuẩn bị cho ngân hàng mình luôn trong tư thế sẵn sàng cho tiến trình hội nhập, đủ lực
để hội nhập ngay khi đến thời điểm. Để có thể tăng cường cạnh tranh và tồn tại được
trong hội nhập, Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà cần:
• Có chiến lược tự tăng vốn điều lệ thông qua tăng lợi nhuận, giảm nợ khó
đòi. Việc giảm nợ khó đòi hiện nay cũng không phải là vấn đề khó khăn vì Ngân hàng
Nhà nước mới ban hành công văn số 493 ngày 22/4/2005 về việc phân loại nợ và trích
dự phòng rủi ro. Theo đó, các ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng có dư nợ
tại ngân hàng mình theo 5 loại từ: khách hàng hoàn toàn có khả năng thu hồi nợ, đến
khách hàng hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Từ đó, các ngân hàng sẽ có kế hoạch
thu nợ hợp lý.
60
• Nhanh chóng thiết lập chiến lược khách hàng theo hướng đa dạng hoá các
đối tượng khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
• Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra ngay trong nội bộ Ngân hàng
nhằm giảm thiểu những rủi ro không đáng có do khâu quản lý đem lại. Nhanh chóng
tiến tới áp dụng các chuẩn mực giám sát ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
3.3.3.2. Giải pháp 2: Ứng dụng và phát triển có hiệu quả công nghệ ngân hàng.
Sự lạc hậu về công nghệ ngân hàng là một thách thức lớn đối với NHTM quốc
doanh nói chung cũng như đối với Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà nói riêng.
Vì thế, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là cánh cửa mở rộng cho quá trình phát triển
và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng
một cách đồng bộ và ổn định. Muốn như thế, phải tăng cường ứng dụng và phát triển
các thành tựu công nghệ thông tin. Công nghệ có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận
với nguồn vốn và thị trường được thuận lợi hơn, thương mại điện tử được ứng dụng vào
hoạt động ngân hàng sẽ làm đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng truyền thống.
Để thực hiện được tốt tiến trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, Ngân hàng
Công thương khu công nghiệp Biên Hoà cần ưu tiên đầu tư vốn cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin, tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án công nghệ
thông tin từ nguồn tài trợ trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, phải thường xuyên đào
tạo đội ngũ cán bộ, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin ngân hàng có năng lực
thực hiện chuyển giao công nghệ hiện đại, đủ khả năng và trình độ thiết kế những phần
mềm quản lý tiện ích phù hợp với đặc điểm riêng có của Ngân hàng Công thương khu
công nghiệp Biên Hoà.
3.4. KIẾN NGHỊ.
3.4.1 Đối với Nhà nước.
3.4.1.1 Không khống chế chi phí quảng cáo tiếp thị, miễn giảm phí đăng ký.
61
Trước đây chi phí này bị khống chế ở mức 5-7% trên tổng chi phí. Sự khống chế
này hoàn toàn không phù hợp với tình hình cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Nhà nước
nên để cho các doanh nghiệp tự cân đối trong khả năng tài chính và trên cơ sở hiệu quả
kinh doanh của đơn vị, không nên khống chế bằng tỷ lệ trên tổng chi phí sẽ gây hiệu
ứng ngược.
Một khía cạnh khác là mức phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, yếu tố pháp lý đầu
tiên để xây dựng thương hiệu. Hiện nay, để đưa một nhãn hiệu vào ngành, doanh
nghiệp đã phải tốn kém rất nhiều chi phí như: chi phí thiết kế, hoàn thiện thủ tục pháp
lý, các chi phí đưa một nhãn hiệu thành thương hiệu, chi phí đăng ký sở hữu nhãn hiệu
là 10 triệu đồng,…..gây tốn kém rất nhiều cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, quản lý và bảo vệ thương hiệu ở thị trường trong
nước và thị trường nước ngoài, trước hết là đối với những thương hiệu đã có vị trí trên
thị trường.
3.4.1.2. Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động Marketing.
• Mở rộng và nâng cao công tác đào tạo marketing ngân hàng. Học viện ngân
hàng và Đại học ngân hàng cần tăng số tiết giảng và nội dung giảng về marketing
ngân hàng, thường xuyên phối hợp với các NHTM tổ chức khoá đào tạo ngắn ngày, tập
huấn hội thảo về marketing với các NHTM, tăng số lượng đề tài nghiên cứu sinh, cao
học, tốt nghiệp đại học nghiên cứu về marketing.
• Bộ Tài chính nới rộng, tăng tỷ lệ chi phí marketing cho các NHTM trong tổng
phí của các NHTM.
• Tăng cường phối hợp, hợp tác giữa các NHTM về marketing ngân hàng. Sự
phối hợp này có thể thông qua Hiệp hội Ngân hàng, định kỳ tổ chức Hội nghị công
nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hay các hoạt động tương tự khác.
62
3.4.1.3 Đầu tư đào tạo cán bộ của các cơ quan chức năng.
Đầu tư đào tạo cán bộ của cơ quan chức năng làm nhiệm vụ tiếp nhận, thụ lý hồ
sơ, cấp phép sở hữu và những cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại là yếu tố quan
trọng trong việc rút ngắn được rất nhiều thời gian cho khách hàng muốn vay vốn ngân
hàng để phục vụ công việc kinh doanh của mình.
3.4.1.4 Tạo môi trường pháp lý ổn định cho các tổ chức tín dụng kinh doanh.
Nhà nước cần sớm hoàn thiện Luật các tổ chức tín dụng để tạo cơ sở pháp lý
cơ bản cho việc chỉnh sửa cơ chế và thể lệ nghiệp vụ và tổ chức hoạt động của các
TCTD và các quan hệ tín dụng trong nền kinh tế. Cụ thể như:
• Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi Luật, Chính phủ và các Bộ,
Ngành có liên quan, nhất là NHNN cần có kế hoạch cụ thể trong việc rà soát các văn
bản pháp luật có liên quan đến việc thực thi sửa đổi, có kế hoạch sửa đổi, thay thế hoặc
ban hành các văn bản mới hướng dẫn cho phù hợp với Luật.
• Có hướng dẫn cụ thể về: tín dụng chính sách, Quỹ tín dụng nhân dân, về mua
cổ phần hay góp vốn của các TCTD nước ngoài.
• Ngân hàng Nhà nước cần có kế hoạch phối hợp với các Bộ, Ngành có liên
quan để hướng dẫn hoạt động cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,
vừa đảm bảo quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, vừa bảo đảm có sự quản
lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tránh tình trạng gây lũng
đoạn thị trường tiền tệ Việt Nam.
Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý; nâng cao vai trò của NHNN và
của Hiệp hội ngân hàng, nên xem xét việc ban hành Luật quốc gia để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong hoạt động mua bán với đối tác nước ngoài trong trường hợp xảy ra
tranh chấp.
Bên cạnh đó, Nhà nước nên sửa đổi các Bộ Luật: Luật phá sản doanh nghiệp
đang có những bất cập hiện nay về việc không thừa nhận tư cách có đảm bảo của ngân
63
hàng bảo lãnh; Luật doanh nghiệp nhà nước trong việc quy định và xác định tài sản dây
chuyền công nghệ chính làm thế chấp vay vốn ngân hàng….
3.4.1.5 Hoàn thiện Luật cạnh tranh, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Ngày 01/07/2005 vừa qua, Luật cạnh tranh chính thức có hiệu lực. Sau 20 năm
tiến hành công cuộc đổi mới, từ chỗ không công nhận vai trò của cạnh tranh trong nền
kinh tế, đến nay Nhà nước đã tạo hẳn ra một công cụ có địa vị pháp lý cao nhất để điều
tiết cạnh tranh, coi nó như là một thuộc tính cố hữu của mọi nền kinh tế thị trường; hơn
nữa còn khẳng định cạnh tranh là động lực thúc đẩy quá trình sáng tạo, sản xuất và
phân phối của cải vật chất.
Tuy nhiên, do Luật cạnh tranh mới ra đời nên chắc chắn sẽ còn những bất cập
trong việc thực thi. Hiện nay, cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ là một đơn vị trực thuộc
Bộ Thương mại nên khó có thể đưa ra được những phán quyết khách quan do không đủ
quyền lực. Do đó, Nhà nước cần sớm nghiên cứu từ thực tiễn và hoàn thiện Luật này để
tạo một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng.
3.4.2 Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.4.2.1 Nâng cao khả năng hội nhập của toàn hệ thống.
So với trình độ chung của khu vực và thế giới, Ngân hàng Công thương Việt
Nam còn khoảng cách khá xa và phải khắc phục nhiều mặt yếu kém. Do vậy, để đẩy
nhanh tốc độ đổi mới và rút ngắn khoảng cách trong phát triển, chủ động tham gia cạnh
tranh và hội nhập một cách có hiệu quả, chúng ta phải thực hiện các giải pháp sau đây:
• Điều chỉnh mô hình tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam hướng vào
khách hàng và lấy khách hàng làm trung tâm với những định chế quản lý rủi ro và
quản lý tài sản phù hợp.
• Cơ cấu lại vốn điều lệ, vốn tự có để đảm bảo theo tiêu chuẩn vốn tự có của
ngân hàng thanh toán quốc tế. Tiềm lực tài chính của Ngân hàng Công thương còn quá
64
bé so với các NHTM cỡ trung bình trong khu vực và trên thế giới, vì thế không đạt
được chỉ tiêu an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế. Vì vậy, việc cấp bổ sung vốn điều lệ
cho Ngân hàng Công thương một mặt giúp tăng tỷ lệ an toàn vốn nhằm hạn chế rủi ro,
nâng cao uy tín trong hoạt động đối ngoại, mặt khác tăng cường khả năng cạnh tranh,
tạo cơ hội mở rộng cho vay, huy động vốn và tăng lợi nhuận.
• Xác định quy mô kinh doanh hiệu quả của ngân hàng hàng để xây dựng hệ
thống mạng lưới chi nhánh phù hợp theo hướng mở rộng các chi nhánh tại các trung
tâm thương mại, siêu thị nhằm cắt giảm chi phí gia nhập so với chi phí thành lập chi
nhánh.
3.4.2.2 Xây dựng lại quy trình nghiệp vụ.
Quy trình nghiệp vụ hiện nay của Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà là
tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình do Ngân hàng Công thương Việt Nam đưa ra.
Trong quy trình này còn quy định những bước nhập nhằn không thật sự cần thiết. Chẳng
hạn như quy định về hồ sơ lưu trữ giữa các phòng ban còn trùng lắp (Phòng kế toán, tín
dụng, thanh toán quốc tế đều lưu một bộ hồ sơ pháp lý của từng khách hàng có giao
dịch thanh toán XNK tại Ngân hàng), hay việc giải phóng bộ chứng từ gốc cho khách
hàng đi nhận hàng phải sau khi Phòng tín dụng làm xong hồ sơ vay trong khi Phòng
thanh toán quốc tế đã kiểm tra tính xác thực của bộ chứng từ gốc này!….
Việc tuân thủ theo quy trình của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã làm cho
Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà ngốn rất nhiều thời gian của khách hàng đến
giao dịch. Hơn nữa, do lãnh đạo Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà không chỉ đạo
các phòng ban linh động trong việc xử lý những tình huống tương tự như trên nên đã
làm kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục trong tất cả các khâu.
Thời gian là vàng bạc, do đó, khách hàng có thể chấp nhận trả một mức cao
hơn để tiết kiệm được thời giờ quý báu. Vì vậy, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng
khác thì đòi hỏi Ngân hàng Công thương KCN Biên Hoà phải tìm cách rút ngắn đến tối
65
thiểu thời gian giải quyết hồ sơ. Một biện pháp vô cùng quan trọng và hiệu quả là xây
dựng lại quy trình nghiệp vụ mới linh hoạt hơn và nhanh gọn hơn.
3.4.2.3 Nâng cao thẩm quyền phán quyết và tự chủ cho các chi nhánh.
Ngân hàng Công thương Việt Nam còn ràng buộc nhiều đối với các chi nhánh
trực thuộc của mình nên đã làm hạn chế nhiều khả năng phát triển của các chi nhánh.
Ví dụ như đối với mức cho vay và bảo lãnh trên 100 tỷ đồng thì các chi nhánh phải làm
tờ trình trình ra Hội sở (đặt tại Hà Nội) và chỉ có thể tiến hành thủ tục cho vay sau khi
nhận được phê duyệt của Hội sở, hoặc việc quy định tỷ lệ ký quỹ cho những L/C sử
dụng vốn tự có cũng gây nhiều khó khăn cho khách hàng (tỷ lệ ký quỹ không được
dưới 50% giá trị L/C) …
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng tự chủ và thẩm quyền phán quyết
của các chi nhánh, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của chi nhánh so với các ngân
hàng khác. Do đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên thông thoáng hơn đối với các
chi nhánh trong việc quy định quyền tự chủ và phán quyết của chi nhánh như: các chi
nhánh được tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với mọi khoản vay; tỷ lệ ký quỹ mở
L/C cả bằng vốn vay và vốn tự có, mức lãi suất cho vay và huy động nên để cho các
chi nhánh tự quyết căn cứ theo mức xấp xỉ với quy định của các ngân hàng trong cùng
khu vực …
Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên đổi mới cơ chế quản trị điều
hành, theo hướng tăng quyền tự chủ chi phí cho hoạt động marketing đối với các chi
nhánh ngân hàng của mình, có quy định và cơ chế kiểm soát tránh hoạt động quảng
cáo, hoạt động marketing có tính chất trùng lắp, chồng chéo, kém hiệu quả, chi về
quan hệ, chi theo cảm tính …
66
3.4.2.4 Nhanh chóng tiến hành cổ phần hóa Ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
Trước môi trường hoạt động ngày càng cạnh tranh quyết liệt, các NHTM Việt
Nam đang phải đối mặt với những khó khăn lớn trong quá trình tái cơ cấu hoạt động.
Cổ phần hoá NHTM là một nhu cầu cần thiết và thực tế, một xu hướng tất yếu khi mà
định hướng chung của nền kinh tế nước ta là hội nhập với kinh tế quốc tế.
Ngân hàng Công thương Việt Nam nên nhanh chóng thực hiện việc cơ cấu lại
để chuẩn bị sẵn sàng cho việc cổ phần hoá ngay khi có chủ trương của Nhà nước nhằm
đi trước, đón đầu và phát triển. Thực hiện cổ phần hoá, Ngân hàng Công thương Việt
Nam sẽ đạt được những hiệu quả sau:
• Đảm bảo nâng cao được hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của toàn
hệ thống.
• Cho phép huy động một lượng vốn lớn trong và ngoài nước để gia tăng vốn
điều lệ của Ngân hàng.
• Thúc đẩy đổi mới, sắp xếp lại các chi nhánh gắn với xử lý dứt điểm các
khoản nợ tồn đọng.
67
KẾT LUẬN
Tiếp cận mục đích nghiên cứu, thông qua các giải pháp nghiên cứu logic và duy
vật biện chứng, luận án đã thực hiện được mục tiêu đề ra là đưa ra được các “Giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp
Biên Hoà đến năm 2010”.
Kết cấu luận án gồm ba chương. Trong chương một, luận án đã trình bày khái
quát về cơ sở lý luận của khái niệm “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp”, đồng thời
cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói chung và của doanh nghiệp trong Ngành ngân hàng nói riêng.
Dựa trên cơ sở lý luận, trong chương hai luận án đã tiến hành phân tích tình hình
hoạt động chung của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà trong ba năm
gần nhất: 2002, 2003, và 2004; phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà cũng như tình hình cạnh tranh giữa các
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, đưa ra các điểm mạnh và điểm yếu của
Ngân hàng làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp cả vĩ mô và vi mô, đề xuất
những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công
thương khu công nghiệp Biên Hoà.
Chương ba của luận án đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công thương khu công nghiệp Biên Hoà đến năm
2010 theo ba nhóm: Nhóm giải pháp phát huy điểm mạnh; nhóm giải pháp hạn chế
điểm yếu và nhóm giải pháp tận dụng dụng cơ hội. Bên cạnh đó, luận án cũng đưa ra
một số kiến nghị đối với Nhà nước, cũngnhư đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam
có tác động lớn và tích cực đến việc gia tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công
thương khu công nghiệp Biên Hoà.
68
Tuy nhiên, những giải pháp luận án đưa ra cần được nghiên cứu sâu rộng hơn để
việc thực thi đạt được hiệu quả tối ưu. Vì vậy, đề tài này sẽ được tiếp tục nghiên cứu
cao và sâu hơn trong thời gian tới.
Vì khả năng và thời gian còn hạn chế, luận án không tránh khỏi có những thiếu
sót nhất định. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các quý Thầy, Cô
để luận án được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Đỗ Chí-Trần Nam Bình (2001), Đánh thức con rồng ngủ quên - Kinh tế Việt
Nam đi vào thế kỷ 21, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm Kinh tế châu Á-
Thái Bình Dương (VAPEC) và Thời báo Kinh tế Sài Gòn phối hợp xuất bản,
TP.HCM.
2. Nguyễn Thị Liên Diệp , Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nhà xuất bản Thống
Kê, 2003.
3. Lê Đăng Doanh, Ths. Nguyễn Thị Kim Dung, Nâng cao năng lực cạnh tranh và
bảo hộ sản xuất trong nước, Nhà xuất bản Lao động, 1998.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Lê Thanh Hà, Tâm lý lãnh đạo, bài giảng trình độ cao học.
6. Hồ Đức Hùng, Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, 1998.
7. Hồ Đức Hùng, Quản trị marketing, bài giảng trình độ cao học.
8. Đinh Sơn Hùng, Một số vấn đề cơ bản về lý thuyết kinh tế, Trường Đại học
Kinhtế, 1997.
9. Nguyễn Hữu Lam, Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
10. Micheal Porter, Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 1996.
69
11. Dương Quang Mỹ, Đóng góp một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất bao bì carton tại TPHCM, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, TPHCM, 1999.
12. Tôn Thất Nguyễn Thiêm, Thị trường – chiến lược – cơ cấu, Nhà xuất bản Thành
phố HCM, 2004.
13. Vũ Công Tuấn, Quản trị dự án, Nhà xuất bản Tp.HCM, 1999.
14. Vũ Công Tuấn, Phân tích kinh tế dự án đầu tư, Nhà xuất bản TP.HCM, 2002.
15. Trần Văn Tùng, Cạnh tranh kinh tế, Nhà xuất bản Thế giới, 2004.
16. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia & Ngân hàng Thế giới
(2004), Việt Nam: Sẵn sàng gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
17. Tạp chí Phát triển kinh tế - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
18. Tạp chí Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
19. Tạp chí Công nghệ ngân hàng – Trường Đại học Ngân hàng TPHCM.
20. Thời báo Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
21. Thông tin Ngân hàng Công thương Việt Nam - Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
y Các website
www.worldbank.org.vn
Ngân hàng Thế giới
www.imf.org
Quỹ Tiền tệ quốc tế
www.vietrade.gov.vn
Cục xúc tiến thương mại Việt Nam
www.dei.gov.vn
Hội nhập kinh tế quốc tế
VNN Business
www.exim-pro.com
70
Xúc tiến xuất nhập khẩu
www.cpv.org.vn
Đảng Cộng sản Việt Nam
www.na.gov.vn
Quốc hội
www.mof.gov.vn
Bộ Tài chính
www.mpi.gov.vn
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp VN
www.buyusa.gov/vietnam/vi/
Thương vụ Mỹ tại Việt Nam
www.vietcombank.com.vn
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
www.vnexpress.net
Tin nhanh Việt Nam
www.tintucvietnam.com
Tin tức Việt Nam
www.mofa.gov.vn
Báo Quốc tế điện tử
www.vneconomy.com.vn
Thời báo Kinh tế Việt Nam
www.saigontimes.com.vn/tbktsg
Thời báo Kinh tế Sài Gịn
www.vninvest.com
Tạp chí Đầu tư trực tuyến
www.tapchicongsan.org.vn
Tạp chí Cộng sản
www.vietlaw.gov.vn
Cơ sở dữ liệu Luật Việt Nam
www.vitinfo.com.vn
Văn bản Luật Việt Nam
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0845.pdf