Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH VĨNH PHÚC LỜI MỞ ĐẦU Trang Phần I Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vĩnh Phúc 1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc 06 2 Chức Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc 07 3 Cơ sở vật chất, tình hình lao động tiền lương, doanh thu và các hoạt động khác của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 12 4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân h

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 14 Phần II Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 20 2 Các dạng rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ cần quan tâm 31 3 Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 36 4 Đánh giá hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 40 Phần III Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006 và các năm tiếp theo 49 2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 53 3 Một số đề suất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ 64 Kết luận 69 Danh mục tài liệu tham khảo 71 LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện đường lối đổi mới đất nước do Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI đã đề ra, gần 20 năm qua nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển toàn diện, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh quốc phòng. Hệ thống Ngân hàng cũng đổi mới sâu sắc và toàn diện đã trở thành một trong những ngành đi đầu trong sự nghiệp đổi mới và đã thu được nhiều kết quả tốt đẹp. Hoạt động ngày càng năng động và sáng tạo hơn, cơ chế chính sách cũng dần được hoàn thiện và đồng bộ, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định tiền tệ, lạm phát được kiểm soát một cách hợp lý, giá trị đồng tiền ổn định. Tuy nhiên, việc quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cũng còn gặp không ít khó khăn trong việc đầu tư tín dụng. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là điều tất yếu, song rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng nó không những gây ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh hoạt động của Ngân hàng thương mại mà còn ảnh hưởng tới toàn ngành Ngân hàng, thậm chí còn tác động xấu đến nền kinh tế. Vì vậy việc đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ trong hoạt động Ngân hàng là cần thiết, đặc biệt là trong kinh doanh tín dụng. Đây không chỉ là mối quan tâm riêng của các Ngân hàng thương mại mà còn là sự quan tâm chung của toàn ngành Ngân hàng. Với những kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu tại trường và khảo sát thực tế trong thời gian công tác tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc. Nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề, ý thức trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc. Em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No &PTNT tỉnh Vĩnh Phúc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: Trên cơ sơ nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng, đánh giá thực trạng thực tế ở Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là việc quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh ở Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng kết hợp một số phương pháp : Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp khảo nghiệm tổng kết thực tiễn; phương pháp điều tra, tổng hợp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống. Kết cấu chuyên đề: Chuyên đề gồm 68 trang, nội dung được kết cấu thành 3 phần: Phần I: Tổng quan về Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc Phần II: Tình hình quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc Em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc nói riêng thực sự có hiệu quả. Ngân hàng không chỉ đứng vững mà ngày càng phát triển xứng đáng với vai trò và vị trí của mình. Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài viết một cách tốt nhất song quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề là quá trình nghiên cứu lý luận cơ bản áp dụng vào thực tiễn muôn màu muôn vẻ nên không sao tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Ngô Thị Việt Nga và các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc để em có thể hoàn thiện hơn những kiến thức cơ bản và thực tiễn của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Thạc sỹ Ngô Thị Việt Nga cùng với các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thiện chuyên đề này. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH PHÚC ( NHNO & PTNT ) - Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập 01/01/1997 theo nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá IX, là một tỉnh trung du có cả đồng bằng trung du và miền núi, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, liền kề với sân bay Quốc tế Nội Bài, nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa vùng đồng bằng sông Hồng (có các trọng điểm kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) với các tỉnh miền núi phía Bắc và xa hơn nữa là Trung Quốc, một thị trường rộng lớn và nguồn hàng hoá phong phú, thuận lợi cho sự phát triển. Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.371,48 km2. Trong đó đất nông nghiệp là 66.018,83 ha, đất lâm nghiệp là 30.236,08 ha, đất chuyên dùng là 19.589,39 ha, đất ở là 5.249,69 ha, đất chưa sử dụng là 16.047,01 ha. Dân số toàn tỉnh là 1.148.371 người, bình quân mật độ dân số là 837 người/km2. Lực lượng lao động khá dồi dào cho sự phát triển kinh tế. Từ năm 2000 trở lại đây cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh chuyển dịch đúng hướng (công nghiệp - nông, lâm nghiệp - du lịch và dịch vụ). Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân hằng năm là 16%. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân qua các năm là 20,987 triệu USD. Thu ngân sách năm 2003 đạt 1.650 tỷ đồng, thì đến năm 2005 đạt 3.700 tỷ đồng. Bình quân thu nhập đầu người là 470 USD người/năm. Hoạt động tín dụng Ngân hàng trên địa bàn tỉnh có nhiều tiến bộ, đáp ứng nhu cầu vốn cho thanh toán, đầu tư tín dụng góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn huy động tại địa phương tăng bình quân hàng năm đạt 23%, khối lượng tín dụng đầu tư cho các thành phần kinh tế, phục vụ sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm tăng 28%. Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân chung toàn tỉnh dưới 5%. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh chóng, đến cuối năm 2005 số hộ nghèo chỉ còn chiếm 8% tổng số hộ trong toàn tỉnh. Tuy vậy, về cơ bản Vĩnh Phúc vẫn là tỉnh nghèo. Nhiều vấn đề bức xúc về kinh tế, xã hội đang đặt ra đòi hỏi cần phải giải quyết. Những khó khăn chủ yếu của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay là: - Kinh tế tăng trưởng ở tất cả khu vực, các ngành và các thành phần kinh tế, song tốc độ chưa cao, chưa đồng đều, còn nhiều yếu tố chưa ổn định vững chắc, có ngành và thành phần tăng trưởng rất cao như công nghiệp, xây dựng tăng 55% trong năm 2005 nhưng bên cạnh đó dịch vụ chỉ tăng 7,6% nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chỉ tăng 4,3% nên chưa tạo được bước nhảy vọt về kinh tế. - Lực lượng sản xuất nhỏ bé, phân tán, sản phẩm thiếu cạnh tranh trên thị trường. Đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có 897 doanh nghiệp, trong đó có 52 doanh nghiệp Nhà nước nhưng chỉ có 17 doanh nghiệp là sản xuất công nghiệp chiếm 31,5% còn lại là các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và kinh doanh thương nghiệp - dịch vụ, có 798 doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng phần lớn là dịch vụ. Ngoài ra còn 47 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhìn chung chỉ có 50% doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn phần lớn là rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước địa phương chỉ còn lại 11 doanh nghiệp nhỏ giữ lại sở hữu Nhà nước còn lại 30 doanh nghiệp nằm trong diện sắp xếp lại: Cổ phần hoá, cho thuê, giải thể, phá sản trong lộ trình đến hết năm 2006. - Cơ cấu của tỉnh vẫn mang tính thuần nông với 205.064 hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 90,38%, hộ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có 11.437 hộ chiếm tỷ lệ 5,04% trong khi cả nước hộ làm nông nghiệp chỉ là 61,85%. Một số doanh nghiệp máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất còn lạc hậu, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng lại không có vốn. Đây là điều kiện để Ngân hàng có thể đầu tư vốn tín dụng. Nhưng thực tế lại đặt ra là các dự án kinh doanh tính khả thi chưa có tính thuyết phục cao. Hơn nữa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đang có 04 Ngân hàng thương mại cấp tỉnh, 01 Quỹ tín dụng TW, 03 chi nhánh ngân hàng cổ phần, các phòng giao dịch của các Ngân hàng thương mại cũng hoạt động với chức năng huy động vốn để cho vay, tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy việc đầu tư mở rộng tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) đang gặp nhiều khó khăn lại càng thêm khó khăn hơn trong đó có NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc - Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 515/QĐ- NHNo & PTNT – 02 Ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Có trụ sở chính đặt tại Thị xã Vĩnh yên Tỉnh Vĩnh Phúc. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế nội bộ, có bảng cân đối tài khoản, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, điều lệ qui chế của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập đầu năm 1997 cùng với sự tái lập tỉnh Vĩnh Phúc với nguồn vốn 115 tỷ đồng, dư nợ 222 tỷ đồng, nợ quá hạn 5 tỷ đồng chiếm 2,2 % dư nợ và 340 lao động. Sau 9 năm đi vào hoạt động đến nay bộ mặt của NHNo&PTNT Tỉnh đã có nhiều thay đổi đáng kể. - Về mạng lưới hoạt động - Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc đã thực hiện mở rộng mạng lưới kinh doanh. Đến nay ngoài 1 hội sở chính, tại tỉnh có 3 ngân hàng cấp II trực thuộc tỉnh, 8 ngân hàng huyện, và 15 ngân hàng cấp III với 406 cán bộ. - Tổng số cán bộ công nhân viên 406 người, trình độ chuyên môn, có 4 cán bộ có trình độ trên trên Đại học, 223 cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng và một số đang theo học Đại học tại chức, còn lại là trung cấp, sơ cấp. - Với mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc là an toàn và hiệu quả phấn đấu trở thành ngân hàng loại I, ngân hàng đứng hàng đầu trong tỉnh, vì sự thành đạt của khách hàng và mọi doanh nghiệp dựa trên việc kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cho đến nay Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đã nhanh chóng bắt kịp với những biến động của thị trường và thực hiện đúng chức năng của một Ngân hàng thương mại, trở thành ngân hàng lớn nhất kinh doanh có hiệu quả, có đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Vĩnh phúc. - Từ một ngân hàng nhỏ bé cả về màng lưới về qui mô nguồn vốn dư nợ và nguồn lực tài chính, đến nay Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đã có một hệ thống ngân hàng cấp I, cấp II, cấp III từ Tỉnh đến tất cả các huyện, thị xã và các vùng kinh tế tập trung trong toàn tỉnh, đã có tổng nguồn vốn gần 2000 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương 1.700 tỷ đồng, có tổng dư nợ 1.870 tỷ đồng, lợi nhuận làm ra năm 2005 là 35 tỷ đồng, đảm bảo việc làm và thu nhập cho 406 lao động, xu hướng phát triển vững chắc, ổn định, thành quả của ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đã khẳng định quyết tâm trong chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo, sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ nhân viên, tin tưởng thời gian tới sự nghiệp của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc sẽ tốt đẹp. 2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 2.1. Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT có ba chức năng 1. Trực tiếp kinh doanh, tiền tệ và tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng No & PTNT Việt nam. 2. Tổ chức điều hành kinh doanh quản lý và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. 3.Thực hiện các chức năng khác theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT có các nhiệm vụ sau * Huy động vốn - Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT cho phép. - Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui định của Ngân hàng No & PTNT. * Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. - Kinh doanh ngoại hối, huy động vốn, cho vay, mua, bán, ngoại tệ thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. - Kinh doanh dịch vụ: Thu phí dịch vụ thanh toán, thu, chi, tiền mặt mua, bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác, cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cho phép. - Cân đối, điều hành kinh doanh nội tệ ngoại tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. - Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT. - Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp. - Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (nếu được Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao). - Thực hiện kiểm tra, tổ chức, cán bộ đào tạo, thi đua, khen thưởng theo phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổ chức, phổ biến, hướng dẫn pháp luật của Nhà nước, ngành ngân hàng và Ngân hàng No & PTNT liên quan đến hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng No & PTNT. - Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nghiệp vụ khác được Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao. 2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc * Cơ cấu bộ máy GIÁM ĐỐC P. GĐ phụ trách tài chính P.Tổ chức cán bộ và đào tạo P. GĐ phụ trách kinh doanh P. GĐ phụ trách kiểm soát Phòng Kế hoạch Phòng thẩm định Phòng hành chính Phòng kiểm tra kiểm soát Phòng thanh toán quốc tế Phòng kinh doanh Phòng vi tính P. kế toán & ngân quỹ * Cơ cấu về màng lưới Chi nhánh cấp II Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc (Chi nhánh câpI) Chi nhánh cấp III - Chi nhánh câp I, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc có trụ sở đóng tại thị xã Vĩnh yên tỉnh Vĩnh phúc + 11 chi nhánh cấp II, trong đó có 8 chi nhánh cấp II có trụ sở tại trung tâm các huyện, thị xã trong tỉnh, có 3 chi nhánh cấp II tại khu vực thị xã Vĩnh Yên trực thuộc chi nhánh tỉnh. + 15 chi nhánh cấp III, có trụ sở đặt tại các thị tứ, các cụm kinh tế ở các huyện, thị xã trong tỉnh. Màng lưới chi nhánh của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc rộng khắp trong tỉnh, bình quân cứ 5 đến 6 xã có một chi nhánh Ngân hàng No & PTNT phục vụ, có thể đánh giá màng lưới hoạt động của Ngân hàng No & PTNT là gần dân và phục vụ nhân dân tốt. - Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như để phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên địa bàn chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc được cơ cấu tổ chức như sau: - Tại hội sở NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc  + Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc (phụ trách kinh doanh, phụ trách tài chính và kho quỹ và phụ trách kiểm soát) + Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: có nhiệm vụ phân công, sắp xếp tổ chức cán bộ, luân chuyển cán bộ. Thực hiện công tác đôn đốc kiểm tra cán bộ trong quá trình công tác, đào tạo và đào tạo lại cán bộ. + Phòng Tín dụng: là bộ phận quan trọng của chi nhánh, phòng tín dụng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn cho vay, mở L/C, bảo lãnh chiết khấu và giấy tờ có giá, tư vấn cho khách hàng… + Phòng thẩm định: Trực tiếp thẩm định những dự án lớn vượt quyền phán quyết của các doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, các hộ sản xuất vay vốn. + Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Quốc tế: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế mở tài khoản giao dịch với khách hàng, thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, cho vay, mở L/C, mua bán ngoại tệ và giấy tờ có giá, tư vấn cho khách hàng. + Phòng kế toán- ngân quỹ: thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân. hạch toán thu chi trong toàn bộ chi nhánh và tiến hành các giao dịch khác. Phòng còn có chức năng bảo quản tiền mặt và các tài sản khác của chi nhánh. Thực hiện thu, chi, điều chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng theo đúng chế độ hiện hành. + Phòng kiểm tra- kiểm toán nội bộ: nhiệm vụ chính là thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tài sản. + Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý về mặt hành chính, mua sắm phục vụ các nhu cầu của công việc. 3. Cơ sở vật chất, tình hình lao động tiền lương, doanh thu và các hoạt động khác của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc 3.1. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị * Tình hình tài sản cố dịnh Tổng tài sản cố định của Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc có đến 31/12/2005 là 22,6 tỷ bao gồm: - Nhà cửa kiến trúc: 12 tỷ - Máy móc thiết bị: 4,3 tỷ - Phương tiện vận tải: 4,2 tỷ - Máy vi tính: 2,1 tỷ + Tình trạng tài sản cố định - Nhà cửa vật liệu kiến trúc xây dựng cố định đặt tại trung tâm kinh tế của tỉnh của huyện và các cụm kinh tế liên xã. Hiện trạng tài sản vẫn bình thường phục vụ tốt cho quá trình kinh doanh. Máy móc thiết bị chủ yếu là ôtô, máy phát điện két sắt lớn ...nhìn chung còn tốt, các máy vi tính có 13 máy chủ 136 máy trạm trong đó loại tốt có 86 chiếc loại trung bình 38 chiếc loại kém có 12 chiếc. * Phân tích và nhận xét tình hình sử dụng vật tư và tài sản cố định - Việc sử dụng vật tư và tài sản cố định là đúng mục đích và có hiệu quả đảm bảo phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh ở một ngân hàng lớn. Hiện tại và tương lai tài sản cố định, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của NHNo & PTNT Vĩnh Phúc không bị lãng phí, được quản lý theo đúng chế độ kế toán thống kê và được sử dụng vào những công việc cần thiết của doanh nghiệp. 3.2. Về tình hình lao động tiền lương Bảng 01: Tình hình lao động tiền lương STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 2005/2003 1 Tổng số lao động (người) 393 400 406 + 1% + 3% 2 LĐ có trình độ ĐH (người) 191 207 223 + 7% + 16% 3 Tỷ lệ Đại Học 48.5% 51.75% 55% 4 Tổng quĩ lương(tr đồng) 9.996 11.892 17.282 + 18% + 72 % (Báo cáo tình hình lao động Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc) Tổng số lao động toàn chi nhánh đến 31/12/2005 có 406 người chỉ tăng 6 người so với năm 2004 và tăng thêm 13 người so với năm 2003. nhưng lao động có trình độ đại học tăng thêm 16 người so với năm 2004 và tăng 32 người so với năm 2006 do số lao động mới đựoc bổ sung có trình độ đại học và số cán bộ học hàm thụ, chuyển đổi đạt trình độ đại học. Như vậy chất lượng lao động tăng nhanh hơn số lượng lao động trong doanh nghiệp. Về tiền lương hàng năm đều tăng do chính sách của nhà nước tăng tiền lương tối thiểu và tăng hệ số lương cho cán bộ, tốc độ tăng quĩ tiền lương tối tương đối cao năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 18% bằng + 5.390 triệu, năm 2005 tăng hơn năm 2003 là 72% bằng + 7.286 triệu. Như vậy thu nhập của người lao động tăng thêm, đời sống của cán bộ được cải thiện, trong khi lao động sống tăng chậm, nhưng về qui mô của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc tăng tương đối cao, chất lượng lao động tốt và thu nhập tiền lương tăng. 3.3. Về doanh thu qua ba năm Bảng 02: Doanh thu năm 2003,2004,2005 STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 2005/2003 1 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 88 177 297 + 67% + 337% 2 Tổng chi phí 68 152 262 + 72% + 385% 3 Lợi nhuận 20 25 35 + 40% + 75% ( Nguồn: Báo cáo doanh thu Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc) Về doanh thu 3 năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2005 tăng 67% so với năm 2004 và tăng hơn 3 lần so với năm 2003. Tổng chi phí có tăng nhưng lợi nhuận tăng nhanh năm 2003 là 20 tỷ, năm 2004 là 25 tỷ, năm 2005 là 35 tỷ. Chứng tỏ hiệu quả kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc là rất tốt. 3.4. Các hoạt động khác Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế được chú trọng chỉ đạo đạt kết quả khá cả về công tác huy động nguồn vốn ngoại tệ và chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Bảng 03: Bảng kinh doanh ngoại tệ trong những năm qua Đơn vị : ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 + Huy động ngoại tệ(USD) 2.696 3.026 4.083 + Chuyển tiền kiều hối (USD) 1.200 5.755 2.723 + Mua ngoại tệ (USD) 2.150 5.027 9.006 + Thanh toán quốc tế 70 4.979 4.010 (Báo cáo ngoại tệ 2003,2004,2005) Mở rộng hoạt động thanh toán chuyển tiền trong nước bằng phương tiện thanh toán hiện đại, tiến tiến, thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT và ngoài hệ thống, đảm bảo nhanh, an toàn chính xác. Năm 2005 chi nhánh thực hiện khối lượng vốn thanh toán rất lớn 100 ngàn tỷ, luôn đảm bảo khả năng thanh khoản trong mọi thời điểm giữ được niềm tin với khách hàng. Chi nhánh cũng mở ra hoạt động thu hộ tiền mặt cho các doanh nghiệp trên địa bàn, thực hiện việc kết nối thanh toán với một số đơn vị lớn, ký kết thoả thuận uỷ nhiệm quản lý tài khoản tiền gửi chuyển thu của một số đơn vị kinh tế lớn, bởi vậy nguồn thu dịch vụ tăng nhanh: Năm 2003 thu dịch vụ chỉ chiếm 2% trong tổng thu, năm 2005 nguồn thu chiếm 6% trong tổng thu, đó là những tiến bộ của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc về phát triển kinh doanh đa năng, mở rộng hoạt động dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với xu thế phát triển của Ngân hàng thương mại trong cơ chế hội nhập. 4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc 4.1 Hoạt động huy động vốn - Với phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay” Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã hết sức coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là một trong những hoạt động chủ yếu để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc luôn chú trọng đến công tác huy động vốn tại chỗ, đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn và biện pháp nhằm khai thác các nguồn vốn trên địa bàn như : Tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động phong phú, đa dạng, tổ chức và thực hiện tốt dịch vụ Ngân hàng, coi trọng chiến lược khách hàng trong công tác huy động vốn... Nhờ đó, trong năm 2003 nguồn vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đạt 954,2 tỷ đồng, tăng 369 tỷ đồng so với cuối năm 2002, năm 2004 nguồn vốn huy động đạt 1.240 tỷ đồng, Năm 2005 đạt 1.517 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt xấp xỉ 30%. - Với cơ cấu nguồn vốn rất đa dạng như: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng, Phát hành kỳ phiếu 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng; Tiền gửi tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm gửi góp; Tiết kiệm dự thưởng... đã tạo điều kiện thu hút khách hàng cả về số lượng và chất lượng. Bảng 04: Tình hình vốn huy động của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % -Tổngnguồn vốn huy động 954.200 100 1.240.000 100 1.517.000 100 + Tiền gửi không kỳ hạn 219.000 22 196 15 272.000 17 +Tiềngửi TK dưới12 tháng 381.000 40 558.000 45 682.000 45 - TG TK trên 12 tháng 354.000 38 486.000 40 563.000 38 (Báo cáo tổng kết năm 2003,2004,2005 của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc) - Qua biểu trên ta thấy rằng nguồn vốn huy động trên địa bàn trong 3 năm (2003-2005) tăng đáng kể góp phần đáp ứng yêu cầu cho vay phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng. Mặc dù lãi suất huy động trong thời gian gần đây liên tục tăng lên và sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên điạ bàn ngày càng trở lên gay gắt và quyết liệt, song Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc vẫn duy trì hoạt động bằng nhiều biện pháp tích cực mở rộng mạng lưới trên địa bàn giữ vững thị trường, giữ vững khách hàng, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn ổn định, mở rộng các hình thức huy động cơ chế lãi suất linh hoạt hấp dẫn, phong cách giao dịch đổi mới, công nghệ thanh toán điện tử chính xác, thuận tiện đã nâng cao được uy tín vị thế của mình trên thị trường tạo được niềm tin thu hút khách hàng. Thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính tạo động lực để cán bộ Ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt có tín nhiệm trong công tác, từ đó Ngân hàng đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và khá vững chắc có điều kiện phát triển tín dụng. Với chất lượng công tác quản lý điều hành tốt công tác huy động vốn của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc tạo tiền đề cho việc thực hiện tốt phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch của những năm tiếp theo. 4.2. Hoạt động sử dụng vốn Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là điều sống còn của Ngân hàng, từ nhận thức đó NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc xác định phát triển tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và uy tín đối với khách hàng là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. NHNo&PTNT Vĩnh Phúc đã đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhiều loại cho vay như cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn,... và đầu tư theo hướng chọn lọc trên cơ sở phân loại khách hàng, đầu tư vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các hộ sản xuất, các hộ có người đi lao động nước ngoài cho vay tiêu dùng... Bảng 05: Tình hình cho vay tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I- D.số cho vay 1.170 100 2.350 100 3.956 100 1- Ngắn hạn 800 68,0 1.280 54,6 2.760 69 2-Trung, dài hạn 370 32 1.070 45,4 1.196 31 II- D.số thu nợ 622 100 1.903 100 3.648 100 1- Ngắn hạn 373 59 1.141 60 2.188 60 2- Trung, dài hạn 249 41 762 40 1460 40 III- Dư nợ 1.101 100 1.548 100 1.856 100 1- Ngắn hạn 661 60 928 60 1.132 61 2- Trung, dài hạn 440 40 620 40 724 39 * Nợ quá hạn 5,1 0,46 6,7 0,43 17,1 0,9 (Nguồn báo cáo thống kê NHNo& PTNT Vĩnh Phúc các năm 2003, 2004, 2005) - Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình phát triển tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Vĩnh phúc trong 3 năm (2003-2005) ta nhận thấy tình hình phát triển tín dụng rất tốt, tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm đạt ở mức cao có số lượng vốn khá lớn đầu tư trung và dài hạn tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 1% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn toàn hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. - Trong những năm qua Ngân hàng đã tập trung cho vay đầu tư vào các dự án đến tất cả các thành phần kinh tế. Ngân hàng đã đi sâu vào bám sát địa bàn nông nghiệp nông thôn mở rộng đầu tư cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, làng nghề, đầu tư cho vay đúng mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ thì hoạt động của ngân hàng cũng ngày càng phát triển. Tại địa bàn Vĩnh Phúc NHNo&PTNT Vĩnh Phúc có tình hình cho vay thu nợ như sau: Biểu 06: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Cho vay Thu nợ Dư nợ 2004 2005 2004 2005 2004 2005 Hộ sản xuất, cá thể 1.354.000 2.270.500 1.148.927 2.165.180 1.173.920 1.307.440 Cty TNHH, Cty CP 466.000 847.000 372.776 790.720 163.346 253.000 DNTN 340.000 551.500 250.929 456.840 130.874 196.000 HTX 190.000 287.000 130.368 235.260 79.860 99.560 Tổng: 2.350.000 3.956.000 1.903.000 3.648.000 1.548.000 1.856.000 (Nguồn: Bảng cân đối chi tiết Ngaan hàng No&PTNT Vĩnh Phúc.) - Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng doanh số cho vay năm 2004 của khu vực hộ sản xuất là 1.354.000 triệu đồng, năm 2005 là 2.270.500 triệu đồng tăng 916.500 triệu đồng. Điều này có được là do sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc và sự nỗ lực lớn của cán bộ tín dụng Ngân hàng. Với tốc độ tăng khá như vậy là do NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng chú trọng đến tăng trưởng kinh doanh và mặt khác cũng do nhu cầu vốn tín dụng của khu vực ngày một lớn hơn. Trong tổng doanh số cho vay thì doanh số cho vay hộ sản xuất, cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất vì thành phần này chiếm số lượng khách hàng đông đảo nhất lên đến 99,5% số lượng khách hàng hộ sản xuất. Cùng với việc cấp tín dụng thì công tác thu nợ cũng là công việc được Ngân hàng đặt ra một cách nghiêm túc và đạt được kết quả khả quan. Nhìn chung tại Ngân hàng việc thu hồi nợ của hộ sản xuất đạt tỷ lệ khá cao. Năm 2004 tỷ lệ này đạt 90% doanh số cho vay, thì năm 2005 đạt 93.4%, các thành phần kinh tế khác như: Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh số thu nợ cũng đạt ở mức cao. Có thể nói sự tăng lên về tỷ trọng cho vay cũng như công tác thu nợ vẫn đảm bảo tốt là do: Thứ nhất: Năm 2004 và 2005 là năm nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định, nền kinh tế địa phương cũng có sự vươn lên mạnh mẽ, tăng trưởng GDP ở Vĩnh Phúc đạt 19,14%, đời sống của người dân tăng cao hơn (thu nhập bình quân đầu người tại đ._.ịa phương đạt 470 USD) chính sách kích cầu của nhà nước cũng đạt hiệu quả hơn, do đó các Doanh nghiệp các hộ gia đình làm ăn thuận lợi hơn. Thứ hai: Là do sự cạnh tranh ngày càng lớn buộc các Doanh nghiệp trên địa bàn phải tìm cách tạo ra lợi thế riêng biệt. Họ mạnh dạn hơn trong việc vay vốn Ngân hàng nhằm tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mua sắm công nghệ… Thứ ba: Là từ phía Ngân hàng, chất lượng thẩm định của cán bộ tín dụng được nâng cao, việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát được thực hiện nghiêm túc. Ngân hàng và các đơn vị có sự kết hợp chặt chẽ hơn trong quá trình cấp tín dụng và thu hồi nợ. * Hiệu quả sử dụng vốn - Ngân hàng đã thực hiện tốt việc huy động vốn nên số vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng lên. Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng đều tốt. Nguồn vốn ngân hàng huy động được đem sử dụng vào mục đích cho vay không để đọng vốn luôn chuyển vốn nhanh. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả - Tuy nhiên trong quá trình đầu tư vốn Ngân hàng cũng cần chú ý đến các khía cạnh nhằm hạn chế rủi ro như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vay nhưng lại không có tài sản thế chấp, do tiến độ cấp quyền sử dụng đất cho các hộ tại địa phương triển khai còn chậm. Doanh nghiệp nhà nước hầu hết kinh doanh kém hiệu quả, vốn tự có còn ít, sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp chậm chưa được đổi mới. Mặt khác sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại diễn ra trên địa bàn ngày càng trở lên quyết liệt và dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hạ thấp điều kiện tín dụng để cho vay sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Về cơ chế, chính sách của Nhà nước đã được hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, song còn chưa đồng bộ. Trình độ cán bộ còn bất cập, công tác quản lý điều hành của doanh nghiệp cũng như Ngân hàng trước cơ chế thị trường gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chưa nhận thức được hết các mặt trái của nền kinh tế thị trường trong công tác kinh doanh nhất là kinh doanh tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong thời gian qua không tránh khỏi rủi ro. PHẦN II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NỢ TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT VĨNH PHÚC Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc Quản lý nợ là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó, để đạt được chất lượng cần có sự quản lý. Nó bao gồm việc theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân gây ra những trục trặc trong hoạt động kinh doanh để mọi yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp ứng. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn ngừa những trục trặc về mặt chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng thích hợp, có khả năng kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hoạt động của cả hệ thống. Để có chất lượng trong hoạt động kinh doanh cao, cần phải quản lý chất lượng đồng bộ, đây là cách quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng. Về mặt lượng, hoạt động kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ; tỷ lệ nợ trong hạn nhưng có khả năng khó thu; tỷ lệ nợ khó đòi trong nợ quá hạn; tỷ lệ lãi tồn đọng so với lãi phải thu...những chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng quản lý nợ càng cao và ngược lại. Hiểu đúng bản chất trong việc quản lý nợ, phân tích và đánh giá đúng chất lượng nợ hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý phù hợp để phát triển. Chúng ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại và của toàn xã hội . Đề quản lý nợ có chất lượng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh tín dụng, có thể chia các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý làm hai loại: các yếu tố bên ngoài ( yêú tố khách quan) và các yêú tố bên trong(yếu tố chủ quan) tuỳ thuộc vào điều kiện , hoàn cảnh cụ thể của từng Ngân hàng thương mại mà hai loại yếu tố này có ảnh hưởng khác nhau tới quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh, ta có thể thấy điều này qua nghiên cứu cụ thể từng loại yêú tố ảnh hưởng. 1.1. Các yếu tố bên ngoài * Yếu tố kinh tế Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm pháp, khủng hoảng làm cho khă năng tín dụng và khả năng trả nợ không biến động lớn, trong trường hợp này thì chất lượng tín dụng thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý nợ của bản thân các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trưởng liên tục ổn định , vững chắc. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư. Giới hạn cửa mở rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý nợ trong kinh doanh: Nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát ở mức độ cao, các Ngân hàng thương mại sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng quản lý nợ bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách và luật lệ điều tiết về ưu tiên, ưu đãi hay hạn chế sự phát triển của một ngành, lĩnh vực ... để hạn chế tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường , đảm bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến quản lý nợ trong kinh doanh. Vốn nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến chất lượng quản lý. Do tình trạng thiếu vốn để phát triển kinh tế, các nước kém phát triển phải tìm mọi cách huy động vốn nước ngoài để đầu tư . Việc đầu tư sẽ làm tăng trưởng cầu trong nền kinh tế trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không theo kịp làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do hệ thống Ngân hàng chưa phát triển, tình trạng" đo la hoá" chưa kiểm soát được , luồng tiền từ nước ngoài chảy vào trong nước cũng trở thành các phương tiện thanh toán làm cho khối lượng tiền lưu thông trong nước tăng, gây sức ép lạm phát. Như vậy huy động và sử dụng vốn nước ngoài nếu không có sự tính toán kỹ lưỡng và không có sự quản lý nợ một cách chặt chẽ sẽ gây nguy cơ lạm phát và tác động xấu đến hoạt động quản lý nợ trong nước. Bản chất của hoạt động kinh doanh tiền tệ là" vay để cho vay", do đó hiệu quả tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng huy động vốn, hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả trong đầu tư dự án. Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế. Do đó, mỗi biểu hiện không tốt của khách hàng sẽ có những ảnh hưởng tương ứng tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng: Với khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển , có khả năng chiếm lĩnh thị trường và có quan hệ tín dụng tốt (vay trả nợ sòng phẳng) thì cầu nối giữa đi vay - cho vay sẽ thông suốt và ngày càng mở rộng. Bởi vậy, bằng cơ chế chính sách tín dụng phù hợp, phương pháp phân tích kinh tế , tài chính doanh nghiệp được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được khách hàng tốt để vay và cho vay, tạo sự tương thích hợp lý giữa nguồn vốn huy động được với việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động quản lý nợ. Trong thời kỳ kinh tế đình trệ sản xuất- kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu tín dụng giảm trong thời kỳ này và vốn tín dụng đã được thực hiện cũng không phát huy hiệu quả việc trả nợ đến hạn đã thoả thuận cho Ngân hàng thường bị vi phạm, ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, sản xuất, kinh doanh được mở rộng nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp, tuy nhiên trên thực tế cũng có nhiều trường hợp do chạy đua trong sản suất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có quá nhiều khoản tín dụng được thực hiện, những khoản này cũng khó có thể được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng xấu trong quản lý. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, theo Mác: "lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản công nghiệp phải trả cho nhà tư bản kinh doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận. {TB 9.3 , tập 2 NXB sự thật-1962} như vậy lợi tức của ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay ngân hàng. Vì vậy với mức lãi suất cao hơn mức độ lợi nhuận các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng, ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của nền kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng. * Yếu tố chính trị xã hội Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh là các tác nhân trực tham gia quan hệ tín dụng, đó là người gửi tiền, ngân hàng và người vay tiền tín dụng có nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở tín nhiệm, lòng tin, điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng: sự quản lý của các Ngân hàng càng cao, thu hút khách hàng càng lớn. Khách hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng thời cũng đại diện cho bên cầu về vốn vay. Với tư cách là người cung vốn tín dụng, họ mong muốn nhận được từ Ngân hàng một khoản lãi tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của người vay. Đối với người vay, họ đến với Ngân hàng với mong muốn nhu cầu vay của mình được đáp ứng, để có được một khoản tín dịng sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh với sự xác định rõ ràng về số lưọng tiền vay, thời hạn vay và lãi xuất - giá cả của việc sử dụng vốn vay có thể chấp nhận được. Nếu nhu cầu của khách hàng được chấp nhận với thái độ ân cần, niềm nở và thủ tục đơn giản thuận tiện sễ thu hút được nhiều khách hàng tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng thuận lợi, quản lý nợ sẽ được đảm bảo hơn. Ngân hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cầu về vốn huy động để cho vay, đồng thời cũng cung cấp về tín dụng. Quy mô và phạm vi hoạt động của tín dụng phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, khả năng huy động vốn (về quy mô và thời hạn) cũng như uy tín và trình độ quản lý của Ngân hàng, ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, màng lưới, phương tiện hoạt động..., khả năng tạo tiền của bản thân Ngân hàng thương mại và việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng TW. Ngoài những yếu tố kể trên, còn có những yếu tố ảnh hướng đến chất lượng quản lý nợ như: đạo đức xã hội có liên quan tới quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng như trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới chưa hiểu đúng bản chất hoạt động Ngân hàng nói chúng cũng như hoạt động tín dụng nói riêng, họat động kém hiệu quả, không phát huy tốt chức năng của quản lý nợ trong kinh doanh. Bên cạnh đó sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới chất lượng quản lý trong điều kiện hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, theo đó các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia càng ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động, các trào lưu văn hoá- xã hội càng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Vì vậy, mọi sự biến động về kinh tế, văn hoá, xã hội ở nước ngoài đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng quản lý, chẳng hạn: Sự kiện Đông Âu làm cho hàng loạt hợp đồng tiên thụ của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu bị phá vỡ hay do hàng nội địa không cạnh tranh với hàng nhập lậu về giá cả, chất lượng và chủng loại dẫn tới hàng sản xuất ra không tiêu thụ được, gây khó khăn cho việc trả nợ. Hoặc do cuộc khủng hoảng tiền tệ của các nước Đông nam á mà bắt đầu từ Thái lan đã làm cho một loại các doanh nghiệp của Nhật bản, Hàn quốc mất khă năng thanh toán, và theo nó là hàng loạt các Ngân hàng của những nước này bị tuyên bố phá sản hoặc sáp nhập. Do các khoản đầu tư tín dụng không còn khả năng thu hồi... Ngoài ra, chất lượng quản lý nợ trong kinh doanh còn phụ thuộc vào nhiều các yếu tố môi trường tự nhiên như tính hình thời tiết, dịch bệnh... cũng như các biện pháp tích cực trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. * Yếu tố pháp lý Yếu tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Thực tiễn kinh tế thị trường qua nhiều thập kỷ đã có đủ cơ sở kết luận rằng: Pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Không có Pháp luật hoặc không có pháp luật phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được. Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển một nền kinh tế thị trường từ tự phát kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh, hoàn hảo, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao; là cơ sở giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xẩy ra. Vì vậy, yếu tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác quản lý chất lượng nợ nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuôn thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và chất lượng quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh mới được đảm bảo. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý nợ nhằm - Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt động Ngân hàng. - Xã hội hoá hoạt động Ngân hàng, biến Ngân hàng thương mại trở thành chỗ dựa về vốn đầu tư cuả mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế- xã hội, tạo điều kiện cho Ngân hàng thương mại có thế mạnh riêng của mình để tăng cường ưu thế cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên thị trường. - Hợp pháp hoá hoạt động Ngân hàng, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động theo pháp luật và thông lệ quốc tế; tạo môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động quản lý nợ được an toàn, có hiệu quả. 1.2. Các yếu tố bên trong. Các yêú tố bên trong thường liên quan tới sự phấn đấu của bản thân Ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan tới chất lượng quản lý nợ và ảnh hưởng trực tiếp tới các khía cạnh khác nhau của chất lượng quản lý. Các yêú tố bên trong có thể khái quát thành 7 yêú tố chính ( về cơ chế qui chế; công tác tổ chức; chất lượng nguồn nhân lực, quy trình nghiệp vu; thông tin; kiểm tra kiểm soát và trang thiết bị quản lý nợ) ảnh hưởng của nó tới chất lượng quản lý được thể hiện qua nội dung tứng yêú tố như sau: Thứ nhất, Về cơ chế , qui chế tín dụng Chính sách cơ chế qui chế là cơ sở quan trọng nhất đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng thương mại. Một cơ chế qui chế tín dụng đúng đắn sẽ có tác dụng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng cơ chế qui chế của Ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng thương mại nào muốn có chất lượng quản lý tốt đều phải có cơ chế qui chế tín dụng rõ ràng thích hợp cho Ngân hàng mình. Thứ hai, Công tác tổ chức của Ngân hàng Tổ chức của Ngân hàng được xắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như, tài chính, thuế, pháp lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng; theo dõi quản lý sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng. Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp chính là một khâu trong quá trình quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước trong từng thời kỳ. Thứ ba, Chất lượng nguồn nhân lực Con người là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong hoạt động Ngân hàng con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng quản lý nhân sự ngày càng cao để có thể đối phó kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi về chuyển môn, am hiểu sâu lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kiến thức ngoại ngành ( có năng lực phân tích và sử lý nhu cầu xin vay của khách hàng, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cấp tiền cho vay tới khi thu hồi được nợ hoạt sử lý song món nợ theo quy chế cho vay của Ngân hàng...) sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xẩy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng được cấp. Thứ tư, Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng bao gồm những quy định về trình tự công việc cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảo bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu tư khi chuẩn bị cho vay ( tiếp nhận đơn, thẩm định các điều kiện của khách hàng vay), phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phổi hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Trong quy trình tín dụng bước chuẩn bị cho vay ( khách hàng gửi đơn đề nghị kèm phương án hoặc dự án tới ngân hàng, Ngân hàng căn cứ vào đó để tiến hành thẩm định để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng tùy thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng Ngân hàng thương mại. Kiểm tra tôt qui trình cho vay sẽ góp phần cho Ngân hàng nắm được nguyên nhân, diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những biện pháp điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm phát hiện ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra thiếp lập được một hệ thống phòng ngừa giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần cải thiện chấp lượng quản lý nợ. Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải chú động, tích cực trong công tác thu nợ, sự nhậy bén của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm các khoản nợ quá hạn vì điều đó sẽ tác động tích cực đối với chất lượng quản lý nợ vay. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo qui trình quản lý. Thứ năm, Thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng nợ. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn có sẵn ở Ngân hàng( hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích đánh giá...) từ phía khách hàng ( theo chế độ báo cáo, hoặc làm việc trao đổi trực tiếp) từ các nguồn thông tin khác ( các cơ quan thông tấn, báo trí, các khách hàng khác, các trung tâm phong ngừa rủi ro...). Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhập được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định khách hàng, thị trường... để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin càng nhanh nhạy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng lớn, chất lượng quản lý nợ càng cao. Thứ sáu, Kiểm soát nội bộ Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện được các mục tiêu đã định. Trong lĩnh vực tín dụng hoạt động Kiểm soát bao gồm: - Kiểm soát việc thực hiện cơ chế qui chế, chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay. - Kiểm tra định kỳ do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán và các nghiệp vụ có liên quan đến cho vay . - Kiểm tra đột suất việc sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp của khách hàng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và các khoản đảm bảo vốn vay. Chất lượng quản lý nợ tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các tồn tại thiếu sót và nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng, do công tác kiểm soát nội bộ phát hiện để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ chuyên môn, trung thực và có đạo đức nghề nghiệp, có chính sách thưởng phạt vật chất nghiêm minh. Thứ bảy, Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với việc nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý Ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin kiểm soát nội bộ, cần phải chú ý các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý hoạt động tín dụng. Trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khă năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của Ngân hàng sẽ giúp cho quản lý được tốt hơn. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý nợ là những cơ sở vật chất, hệ thống nhà làm việc, kho tiền, quầy giao dịch, hệ thống thiết bị mạng vi tính, phương tiện làm việc trong Ngân hàng. Hệ thống trang thiết bị này sẽ: - Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục vụ ( nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán...) với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận được và thời gian ngắn nhất. - Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng thương mại kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tính hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. - Tạo ra uy tín cho Ngân hàng trong cạnh tranh, thu hút khách hàng tốt chiếm lĩnh thị trường và mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế. Như vậy, trang thiết bị cũng là một trong các yếu tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến chất lượng quản lý. Tóm lại: Qua nghiên cứu nội dung các loại yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý nợ ta thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước, cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng Ngân hàng thương mại mà các yếu này ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau tới chất lượng quản lý nợ. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải biết rõ các yêú tố ảnh hưởng tới quản lý nợ và biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt sự ảnh hưởng của các yêú tố này trong điều kiện và hoàn cảnh thực tế sẽ có tác dụng giúp cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cùng như hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung. 1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua Do nhận biết được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ của một Ngân hàng thương mại, nhất là Ngân hàng No hoạt động kinh doanh chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Thị trường cho vay là nông nghiệp, đối tượng cho vay chủ yếu là các hộ nông dân, vì vậy trong những năm vừa qua Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc đã chủ động định hướng chiến lược đúng dắn cho hoạt động tín dụng của mình với phương châm phát triển phải an toàn và an toàn để phát triển, tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ đều được Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc xem xét, phân tích và có biện pháp phòng ngừa. Hàng năm đều có đề án phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hội nghị đại biểu cán bộ viên chức, xác lập rõ định hướng đầu tư, đối tượng đầu tư, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ nợ xấu trong tầm kiểm soát. Có thể khẳng định công tác quản lý nợ, quản lý rủi ro trong công tác tín dụng ở Ngân hàng No &PTNT Vĩnh Phúc thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%, chất lượng tín dụng tốt, kinh doanh có hiệu quả cao. Tuy nhiên qua nghiên cứu cũng thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ nêu trên cũng có ảnh hưởng đến chất lượng quản lý nợ ở Ngân hàng No & PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc. - Về yếu tố kinh tế: Có những đối tượng cho vay hiệu quả chưa cao phát sinh nợ đọng mà Ngân hàng chưa lường trước được như cho vay hộ nông dân mua bò sữa, cho vay trồng cây thanh hao hoa vàng, nguyên nhân là do chất lượng sản phẩm không cao, kế hoạch tiêu thụ chưa chắc chắn, kế hoạch sản xuất chưa phù hợp với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm dẫn đến đọng vốn, đọng nợ, phát sinh nợ quá hạn ở Ngân hàng. - Về yếu tố chính trị xã hội chủ yếu từ ý thức trách nhiệm của người vay vốn chưa tốt, chây ỳ không trả nợ, yếu tố từ phía cán bộ Ngân hàng do trình độ năng lực yếu kém, ý thức trách nhiệm không cao dẫn đến cho vay sai đối tượng, thực hiện qui trình tín dụng không tốt, thiếu kiểm tra sau khi cho vay, khách hàng vay ké, bỏ chốn, hoặc chết, mất tích không đòi được nợ phát sinh nợ quá hạn. - Các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm cũng phát sinh nợ xấu tuy không lớn. 2. Các dạng rủi ro làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ cần quan tâm - Rủi ro do thiếu kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh Đây là nguyên nhân chủ quan của nhà doanh nghiệp. Muốn kinh doanh tốt trước tiên phải có kiến thức và năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức và năng lực quản trị kinh doanh đó là sự am hiểu về quản lý kinh tế, pháp luật của nhà nước, chủ trương chính sách của Đảng và chính phủ, những vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp, tình hình biến động của thị trường giá cả, chất lượng kinh tế phát triển của địa phương, khả năng tổ chức bộ máy và nhân viên, kỹ năng giao tiếp ứng xử, tiếp thị, biết dự đoán và đưa ra các đề án trong kinh doanh và tổ chức thực hiện chiến lược đó. Trong thực tế nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp tỏ ra không đủ các kiến thức kinh tế tổng hợp các thông tin xây dựng chiến lược kinh doanh nên hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí còn kém hiệu quả khả năng quản trị kinh doanh chưa tốt cũng dẫn đến phát sinh rủi ro. Để giảm thiểu tác hại của loại hình rủi ro này chúng ta cần tập trung tốt vào làm công tác đào tạo. - Rủi ro do yếu kém trong cạnh tranh và ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại, phát triển là một tất yếu, cạnh tranh nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Do đó việc quản lý nợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được quản lý thật tốt và xát sao. Trong hoạt động kinh doanh một phần do yếu kém trong cạnh tranh, hoặc chưa thích nghi với điều kiện cạnh tranh nhưng đã phải cạnh tranh để tồn tại, đứng vững và phát triển buộc các doanh nghiệp phải vươn lên, thích nghi với cạnh tranh, giành lợi thế về mình. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro, kinh doanh mới phát triển. Sự ảnh hưởng của mặt trái của cơ chế thị trường như: hàng giả chất lượng kém, buôn lậu chốn thuế, kích động, tham ô, lợi dụng, các tệ nạn xã hội như; đề , chơi hụi họ, đánh bạc trộm cắp …đều tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý nợ của doanh nghiệp. Đây là một loại hình rủi ro khách quan với loại hình này việc đối phó không thể là việc của một doanh nghiệp, một nhóm doanh nghiệp mà phải là sự nghiệp của cả xã hội. Cần tập trung vào công tác nghiên cứu phân tích thị trường điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh và có đối sách thích hợp. - Rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông tin không đủ tin cậy Muốn lãnh đạo, điều hành quản lý kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải có thông tin, trong cơ chế thị trường thông tin thôi chưa đủ, thông tin phải nhanh chính xác. Như vậy, thông tin là sức mạnh là một yếu tố cần thiết của chủ doanh nghiệp trong quá trình điều hành kinh doanh. Nếu thiếu thông tin, hoặc thông tin chậm, thiếu chính xác sẽ làm mất thời cơ sản xuất tiêu thụ, tích luỹ tăng giá ký kết hợp đồng, làm giảm đi lợi nhuận hoặc cũng là nguyên nhân gây đến rủi ro trong kinh doanh. Vì thế, nhà doanh nghiệp không quan tâm nắm bắt thông tin một cách thường xuyên , liên tục, kịp thời, chính xác thì dễ dàng thất bại trong cạnh tranh. - Rủi ro do cơ chế quản lý vĩ mô Từ các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ chậm được đổi mới, không phù hợp với điều kiện thực tế làm khó khăn, phiền hà cho hoạt độ._.g thông tin thu thập đựơc cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một tài sản thế chấp vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau. - Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải bám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến bộ. Việc giám sát có thể thực hiện qua nhiều hình thức như : kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp… kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp nhằm nâng cao hoạt động xử lý nợ. 2.4. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ Trong quá trình cho vay không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro, không làm ảnh hưởng đến quản lý nợ kể cả khi công tác thẩm định đã được thưc hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao công tác quản lý nợ trong kinh doanh. Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc quản lý khoản vay đó rất dễ xảy ra rủi ro, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với khách hàng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau: Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với nhữmg doanh nghiệp có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không thể thanh toán được dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro. Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho khách hàng về các vấn đề như: sáng kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn. 2.5. Nâng cao quản lý nợ, phân tán rủi ro trong kinh doanh tín dụng Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh: “ không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau: + Đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm nâng cao công tác quản lý Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất của ngân hàng thương mại trong viêc phân tán rủi ro, ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này NHNo & PTNT Vĩnh Phúc cần vạch ra được chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt các vấn đề sau: Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động cuả một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế. Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuât kinh doanh, nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường. Tránh cho vay quá nhiêu đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường. Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VND và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái. + Cho vay đồng tài trợ Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho dự án lớn và có xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Hiện nay ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài trợ là tiền đề, cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó. Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng cần phải có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho ngân hàng Nhà nước hoặc UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện. + Bảo hiểm tín dụng Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như : Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh. Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức, bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng, bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay. 2.6. Thực hiện các biện pháp quản lý bảo đảm tiền vay Theo luật các tổ chức tín dụng, theo quy định của Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo quy định và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. - Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay, không có đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp này ngân hàng quyết định cho vay nhưng cần lưu ý một số điểm sau: - Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm. - Có biện pháp thu trước hạn, nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên. * Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản. Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng, cần có những biện pháp quản lý sau: Xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay; kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần thiết. Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc của bên thứ ba, Ngân hàng cần chú ý đến điểm sau: Kiểm tra rõ tính hợp pháp của tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của người vay. Đối với các tài sản khó tiêu thụ trên thị trường, tài sản dễ hao mòn mất giá trị thì không nhận làm tài sản thế chấp, cầm cố. Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như: vàng bạc, đá quý thì phải dùng biện pháp cầm cố. Thu thập thông tin về tài sản, đảm bảo tránh trường hợp khách hàng giả mạo giấy tờ lập nhiều hồ sơ vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc đánh giá tài sản bảo đảm, tránh tình trạng đánh giá quá cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố khiến cho khi gặp phải rủi ro việc phát mại tài sản không đủ bù đắp số vốn đã cho vay. * Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn. Tổ chức tốt công tác kiểm tra lại và xử lý nợ quá hạn. Có biện pháp rà soát lại khách hàng và toàn bộ số dư và đặc biệt là nợ quá hạn, chấn chỉnh lại các khâu trong quá trình xem xét thẩm định cho vay, kiểm tra, kiểm soát quy trình cho vay không để nợ quá hạn mới, chú trọng hạn chế và giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn. Mỗi Ngân hàng cơ sở cần phải tổ chức kiểm tra chéo về thực trạng dư nợ ít nhất 6 tháng 1 lần, tổ chức phân tích nợ quá hạn và sử lý các trường hợp để nợ quá hạn kéo dài tồn đọng lâu ngày. Trong quá trình lập, triển khai kế hoạch kiểm tra xử lý nợ quá hạn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phương và sự phối kết hợp giữa các cơ quan nội chính để thực hiện có hiệu quả. Có chế độ khuyến khích thoả đáng về vật chất đối với những cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác giúp ngân hàng xử lý nợ quá hạn, cho dù cá nhân hay tập thể đó là cán bộ trong nghành hay ngoài nghành. Khâu hạch toán kế toán cần cập nhật kịp thời, phản ánh chính xác thực tế chất lượng tín dụng để có biện pháp xử lý, không để nợ quá hạn tiềm ẩn hoặc che dấu tồn tại dẫn đến khó giải quyết khi phát sinh với khối lượng lớn. Thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quản lý nợ quá hạn, rút ra những kinh nghiệm và bài học để triển khai áp dụng trong toàn chi nhánh. Tăng cường chất lượng thông tin tín dụng nhằm phát hiện kịp thời nguyên nhân nợ quá hạn để có biện pháp xử lý * Xử lý nợ khó đòi - Tăng cường công tác quản lý nợ Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng, phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với thực tiễn để có biện pháp khắc phục. Phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp cho vay vượt mức quy định cũng như trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngăn chặn kịp thời các hành vi của khách hàng làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn của khoản cho vay, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các bộ phận tham gia, xét duyệt cho vay thông qua 3 hệ thống đầu mối: cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay, trưởng phòng tín dụng và đại diện ban lãnh đạo. Đánh giá phân loại các khoản nợ để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay và biện pháp thu hồi. Nợ đủ tiêu chuẩn:là những khoản nợ đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt, có uy tín, khả năng chiếm lĩnh thị trường, có tài sản thế chấp hoặc có người bảo lãnh theo chế độ quy định. Nợ cần chú ý là những khoản nợ có những biểu hiện bất thường nhưng chưa có dấu hiệu tổn thất vẫn được theo dõi ở khoản nợ cần chú ý để có biện pháp tích cực tìm nguyên nhân sửa chữa những sai lệch để có thể thu nợ đúng hạn. Nợ có khả năng tổn thất: Chỉ phân loại đối với các khoản nợ có khả năng tổn thất để lượng định mức độ rủi ro tín dụng và có biện pháp tích cực nhằm hạn chế, khắc phục. - Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn. Đối với các khoản này hầu như đã không còn khả năng thu hồi như dự kiến. Vì vậy ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kiên quyết. NHNo & PTNT Vĩnh Phúc cần xúc tiến các biện pháp sau: + Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát mại hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ. Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại, nếu khách hàng không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại. + Đối với các khoản không có tài sản thế chấp Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, quyên bán bớt các tài sản có giá trị, thanh lý tài sản không sử dụng… để có tiền trả nợ ngân hàng. Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật mà chủ yếu là cơ quan cảnh sát kinh tế dùng áp lực để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn trả nợ. Trường hợp không còn khả năng thu hồi nợ thì ngân hàng phải đưa vào xử lý bằng quĩ dự phòng rủi ro hoặc tốn thất. 2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quan hệ với chính quyền địa phương - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một hình thức quản lý tín dụng có chiều sâu. Hoạt động của các cán bộ kiểm soát làm hoàn thiện công tác của các cán bộ tín dụng góp phần ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát còn thiếu về số lượng, hạn chế về nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chủ yếu dựa vào hồ của sơ cán bộ tín dụng, ít kiểm tra, thăm dò thực tế nên đã không phối hợp nhịp nhàng với các cán bộ tín dụng trong việc phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề, gây khó khăn cho công tác xử lý. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cần thực hiện một số biện pháp sau + Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tốt bổ sung cho phòng kiểm soát. + Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kiểm soát. + Quy định thật rõ ràng về trách nhiệm đối với cán bộ phòng kiểm soát, có chế độ thưởng phạt thích hợp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ này. + Sử dụng kết quả kiểm tra để có biện pháp chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý nợ, xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm chế độ thể lệ qui trình cho vay gây nên nợ quá hạn, khó đòi lớn. + Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi giải quyết cho vay, đề ra các biện pháp trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề. - Quan tâm tới điều kiện an toàn tín dụng + Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh có thể coi là phương án thu nợ thứ hai của Ngân hàng khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên trên thực tế đây là một vấn đề nan giải bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố như: tâm lý người mua, sự sụt giá do cơ chế thị trường, sự thiếu nghiêm túc trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư, sở hữu tài sản, sự xác nhận thiếu trung thực của các cấp, các ngành, thiếu sót trong lập hồ sơ đảm bảo ban đầu. * Tăng cường củng cố chất lượng , xử lý những tồn tại, giảm tối đa nợ từ nhóm hai trở lên - Chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đúng đắn cơ chế tín dụng, qui trình cho vay, thẩm định kỹ coi trọng kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay đảm bảo hồ sơ cho vayvà khả năng thu hồi vốn. - Thực hiện qui trình tự quản, tự giác trong tín dụng, duy trì kiên quyết có hiệu quả việc họp tín dụng vào ngày 1-2 đầu tháng đánh giá phân loại và xây dựng phương án xử lý nợ hàng tháng của từng cán bộ tín dụng. - Áp dụng đồng bộ các giải pháp: động viên đôn đốc khách hàng trả nợ; xử lý tài sản đảm bảo; khởi kiện ra pháp luật, giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ, thành lạp các tổ thu nợ để thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. - Cán bộ tín dụng phải mở sổ theo dõi các khoản nợ cho vay đầy đủ, cập nhập số liệu và phải thường xuyên theo dõi khả năng, tiến độ trả nợ, tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của khách hàng để xử lý nợ cho kịp thời. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay, đảm bảo kiểm tra sau ít nhất một lần đối với 100% các khách hàng vay vốn. Nội dung vay cụ thể, sâu sát chứ không mang tính hình thức. - Làm tốt việc phân loại dư nợ, phân loại khách hàng đã vay hàng tháng để có kế hoạch, biện pháp đầu tư và xử lý phù hợp. - Thực hiện tốt công tác quản lý trong việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn và chuyển trạng thái nợ trên cân đối. Các món vay đến hạn không trả được, không còn khả năng phát huy hiệu quả phải chuyển quá hạn, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ và tìm mọi biện pháp thu hồi. * Tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương - Hiện nay ở Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã cho vay152/152 xã, phường trong toàn tỉnh với số dư nợ 1.856 tỷ đồng, giữa ngân hàng với chính quyền địa phương và công tác tín dụng có mối quan hệ tác động mật thiết lẫn nhau. Nơi nào chính quyền mạnh, phối hợp tốt với Ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng thì nơi đó dư nợ tốt, chất lượng tín dụng cao. Ngược lại những nơi chính quyền yếu hoạt động ngân hàng không được quan tâm đúng mức thì dư nợ thấp, chất lượng tín dụng kém. Chính vì vậy việc thiết lập mối quan hệ với cấp uỷ chính quyền địa phương là một trong những giải pháp có ý nghĩa để nâng cao vai trò quản lý nợ. Cụ thể: - Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc thường xuyên chủ động và chỉ đạo tới các ngân hàng huyện bằng các văn bản nhằm tăng cường phôí hợp giữa ngân hàng và địa phương trong công tác tín dụng, không coi đó là công việc đơn phương của Ngân hàng. - Cần nghiên cứu có mức chi “hoa hồng” phù hợp với các cán bộ chính quyền địa phương trực tiếp phối hợp với ngân hàng trong quá trình thực hiện cho vay thu nợ và giải quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi. - Hàng năm tổ chức hội nghị với các chủ tịch huyện (cấp tỉnh), các chủ tịch xã, phường (ở các ngân hàng cơ sở) để thông báo những kết quả hoạt động tín dụng trong năm, những nguyên nhân tồn tại đặc biệt là các nguyên nhân từ phía các tổ chức chính quyền địa phương ở các xã, phường để tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền tỉnh, huyện trong các việc chỉ đạo hoạt động tín dụng. - Hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo chính quyền địa phương tình hình tín dụng tại địa bàn mình phụ trách. Lãnh đạo Ngân hàng huyện báo cáo huyện uỷ, UBND huyện hoạt động tín dụng trong tháng để phối hợp chỉ đạo. 3. Một số đề suất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ 3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước * Phát huy vai trò quản lý - Để giúp Ngân hàng thương mại tháo gỡ bớt một số khó khăn trong hoạt động cho vay. Ngân hàng nhà nước cần phát huy mạnh mẽ vai trò là một đầu môí thông tin, tư vấn cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong quá trình xây dựng thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư. - Một trong số các khó khăn của cán bộ tín dụng và ngân hàng khi xem xét và quyết định cho vay là sự lo ngại về thông tin không trung thực, sự thiếu thông tin cần thiết chính xác về doanh nghiệp. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa phân tán rủi ro của Ngân hàng nhà nước cần có trách nhiệm trong việc thu thập và cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời của doanh nghiệp về tình hình kinh tế, sản xuất trong cả nước cho hệ thông ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc thu thập và cung cấp thông tin không nằm ngoài mục đích là để cho các ngân hàng thương mại có nên cho các doanh nghiệp vay hay không. Như vậy ngân hàng Nhà nước phải nắm trong tay tất cả các thông tin tài chính, hệ số an toàn, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp lớn để từ đó phân loại, đánh giá từng doanh nghiệp về mức độ an toàn khi cho vay. Các Ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, ngoài các thông tin tự thu thập, sẽ dựa vào các thông tin của Ngân hàng Nhà nước cấp để làm cơ sở trước khi giải quyết cho vay. Nếu Ngân hàng làm được điều này rất có lợi vì các doanh nghiệp phải công khai kết quả tài chính, kết quả kinh doanh và ngân hàng thương mại cũng lường trước được những khả năng có thể xảy ra từng doanh nghiệp trước khi cho vay. - Để phát huy được trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, Chính phủ và ngân hàng Nhà nước thành lập các công ty chuyên mua bán thông tin để hỗ trợ cho Ngân hàng Nhà nước, qua đó sẽ tách biệt vai trò quản lý Nhà nước và vai trò quản lý kinh doanh của các công ty tư vấn. * Đề ra cơ chế tín dụng hợp lý - Ngân hàng nhà nước cần sửa đổi, bổ xung cơ chế, thể lệ cụ thể rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay các quy chế, thể lệ của Ngân hàng Nhà nước còn tỏ ra quá chung chung mang tính chỉ đạo định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đây là những cơ sở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các Ngân hàng thương mại thi hành. - Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên Ngân hàng, Hiệp hội Ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả cuả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng( CIC ). * Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc xử lý nợ - Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế , thể lệ của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt trong việc xử lý tài sản thế chấp, các khoản nợ. - Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau: - Cần phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng trong việc hợp pháp hoá các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá…tạo điều kiện cho Ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho Ngân hàng. - Nhà nước cần có biện pháp ngăn chặn nợ nần, dây dưa giữa các doanh nghiệp với nhau. Bởi vì việc nợ nần dây dưa dẫn đến vốn trong thanh toán có nguy cơ đóng băng và nợ Ngân hàng có thể trả không đầy đủ và đúng hạn. Vậy Nhà nước cần có chính sách cải thiện môi trường pháp lý, hoàn thiện chế độ trên nguyên tắc bảo tồn vốn kinh doanh. Đồng thời hình thành các định chế tài chính về mua bán nợ để giúp các doanh nghiệp ổn định trong môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh. 3.2. Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp hoạt động của NHNo & PTNN tỉnh Vĩnh Phúc, Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc, đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp giúp Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc thực hiện tốt công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh. * Chỉ đạo nghiệp vụ kịp thời - Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành. - Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động Ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành Ngân hàng là sự cố gắng lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định này ra đời, việc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. * Có chính sách lâu dài về đào tạo nguồn nhân lực - Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh mà còn phải có sự phối hợp của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần có quy định những tiêu chuẩn của cán bộ Ngân hàng ở các hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ Ngân hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, Ngân hàng No & PTNT Việt Nam nên tổ chức thường xuyên những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng tự học hỏi trau dồi kiến thức nghiệp vụ. * Khai thác triệt để tiện ích của trung tâm phòng ngừa rủi ro - Trong thời gian qua, hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro đã góp phần tích cực trong các công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít và chưa thật cập nhật. - Vì vậy, khai thác hiệu quả hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro là điều cần thiết. NHNo&PTNT Việt Nam cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị để khai thác có hiệu quả các tiện ích của Trung tâm phòng ngừa rủi ro giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính xác nhằm nâng cao công tác quản lý nợ. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ nghiệp vụ cao bổ sung cho lĩnh vực này. 3.3. Đối với Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc - Phải xây dựng có chất lượng chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng hàng năm và nhiều năm dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng của khách hàng, của Ngân hàng. Phải có các giải pháp có hiệu quả về hoạt động quản lý nợ từ chi nhánh câp II và cáp III, và kiên trì chỉ đạo các giải pháp đó. Thật sự coi trọng chất lượng quản lý nợ, phải luôn coi trọng chất lượng tín dụng quyết định đến sự ổn định và phát triển của Ngân hàng, là thước đo trình độ, năng lực của người lãnh đạo trong Ngân hàng. - Phải làm thật tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhanh chóng có được đội ngũ cán bộ chuyên môn làm tín dụng, có đạo đúc tốt, có trình độ nghiệp vụ giỏi. Trong mỗi bộ phận, mỗi phòng tổ công tác cần phải có những cán bộ có kinh nghiệm để dẫn dắt phong trào đi lên. hàng năm cần tổ chức các cuộc tập huấn nghiệp vụ, hàng tháng duy trì phản ảnh công tác tín dụng, đối chiếu kiểm tra công tác tín dụng thường xuyên, thăm dò chất lượng công tác, uy tín đạo đức của cán bộ tín dụng thông qua chính quyền địa phương và khách hàng, thực hiện bình xét khen thưởng kịp thời. - Phải làm thật tốt việc theo dõi khách hàng, phân loại khách hàng, xếp loại khách hàng theo các tiêu thức để có chính sách đối sử hợp lý, phải có biện pháp kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn lâu ngày. Rút ra được các kinh nghiệm, bài học trong hoạt động quản lý nợ. - Phải chú ý chấp hành nghiêm cơ chế cho vay, qui trình cho vay, coi trọng tất cả các bước trong quá trình cho vay, thu nợ thu lãi. Thực hiện tốt việc giao quyền phán quyết cho vay đến các Ngân hàng cấp II, cấp III, thực hiện tốt việc thế chấp đảm bảo tiền vay, quản lý các khoản nợ thật tốt. Tổ chức phân tích nợ tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc quản lý nợ chưa tốt đẫn đến phát sinh nợ quá hạn ở chính đơn vị mình và lựa chọn các biện pháp giải quyết nợ xấu và ngăn chặn nợ xấu phát sinh, việc này cần được làm thường xuyên ở các cấp ngân hàng và ở ngay từng cán bộ tín dụng. Chú ý các thông tin về kinh tế, chính trị trong và ngoài địa phương, các thông tin về rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng trong nước để liên hệ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ tín dụng biết phòng ngừa. Xây dựng phong cách giao dịch, văn hoá doanh nghiệp theo mục tiêu kinh doanh: “ Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả” ở Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nợ, nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng. KẾT LUẬN Với chức năng của Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn tiền tệ, chiếc cầu nối giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân hay kinh tế hộ gia đình mà Ngân hàng là chủ thể chung gian để cung ứng, điều hoà vốn trong hoạt động của nền kinh tế. Nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy mà mỗi Ngân hàng cần phải quan tâm đến việc quản lý nợ bảo toàn vốn hạn chế rủi ro. Việc quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng hết sức đa dạng phức tạp xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xảy ra rủi ro nó gây những ảnh hưởng không lợi cho Ngân hàng. Sự sụp đổ Ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội của một nước. Do vậy Ngân hàng cần quan tâm đúng mức, trong quản lý việc nghiên cứu đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là vấn đề lớn có ý nghĩa nhiều mặt và lâu dài đối với kinh doanh Ngân hàng. Có rất nhiều giải pháp giúp Ngân hàng nâng cao quản lý những khoản nợ xấu trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên do mới chuyển sang một cơ cấu kinh tế mới, cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước việc nghiên cứu, phân tích và sử dụng các phương pháp nhằm nâng cao quản lý nợ đã được quan tâm thực hiện song trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng chưa cao. Những nội dung đề cập trong đề tài này mới chỉ giới hạn trong phạm vi rủi ro trong ngành Ngân hàng. Nhưng với mong muốn một vài suy nghĩ còn hạn hẹp về giải pháp nhằm nâng cao quản lý nợ trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc, có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp giúp Ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro trong kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Từ đó tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, kinh doanh có hiệu quả, tăng lợi nhuận, tồn tại đứng vững trong cạnh tranh.. Để hoàn thành chuyên đề này, Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ NGÔ THỊ VIỆT NGA, Ban giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo và cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu mang tính rộng lớn và phức tạp, vì vậy không thể đề cập hết được. Em rất mong được sự đóng góp của Thầy, Cô giáo và Ban Giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc để chuyên đề được hoàn thành tốt. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 – Lý luận về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng 2 – Các văn bản pháp lý về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ cơ chế nghiệp vụ về tín dụng của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam 3 – Các tài liệu, báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo tổng kết, sơ kết của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh phúc(2003,2004,2005) 4- Chương trình nội dung các môn học lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp trường Đại Học Kinh Tế Quốc dân 5 – Một số tài liệu về chính trị kinh tế 6 – Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005 7 - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9, 10 8 - Luật Ngân hàng nhà nước, luật các Tổ chức tín dụng. 9 - Tạp chí khoa học Ngân hàng các số ( năm 2004, 2005). 10 - Thời báo Ngân hàng các số ( năm 2004, 2005) 11 - Bản cân đối tài khoản chi tiết các năm 2003, 2004, 2005 của Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc. 12 - Hội thảo về quản lý rủi ro tín dụng – Trình bày: Hans Chriter Malmberg. 13 - Giáo trình "Quản trị ngân hàng thương mại": Khoa NHTC. 14 - Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng: TS.Tô Ngọc Hưng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0290.doc
Tài liệu liên quan